NGÂN HÀNG CÂU HỎI THI MÔN TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
I. Nhóm 1 (Đánh giá khả năng tái hiện kiến thức, 4 điểm)
Câu 1: Nêu khái quát cácsở lý luậntrình bày tác động của chủ
nghĩa Mác-Lênin đến việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
1. Cơ sở lý luận.
1.1. Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
1.2. Tinh hoa văn hóa nhân loại.
HCM xuất thân trong gia đình trí thức Nho giáo, cụ thân sinh Nguyễn
Sinh Sắc (1862-1929) đỗ phó bảng (1901) từ nhỏ Nguyễn Sinh Cung đã
tiếp thu nền Quốc học, Hán học khá vững vàng.
Khi ra nước ngoài, HCM cũng không ngừng làm giàu trí tuệ của mình
bằng tinh hoa văn hóa nhân loại.
HCM kế thừa và đổi mới tư tưởng dùng nhiều nhân trị, đức trị để quản
lý xã hội. Lựa chọn những yếu tố tích cực, phù hợp trong Nho giáo, để
phục vụ cho nhiệm vụ cách mạng:
- Triết lý hành động, hành đạo, giúp đời;
- Lý tưởng mong muốn có một xã hội đại đồng, không có chiến tranh,
công bằng, bác ái, nhân nghĩa, trí, dũng, liêm;
- Triết lý nhân sinh: từ thiên cho đến thứ dân đều phải lấy tu thân làm
gốc;
- Đề cao văn hóa, lễ giáo, tạo ra truyền thống hiếu học.
Bác phê phán những yếu tố duy tâm, lạc hậu, phản động trong Nho
giáo, như:
Tư tưởng phân biệt đẳng cấp, coi khinh lao động chân tay, trọng
nam, khinh thường phụ nữ,...Chẳng hạn: Thượng trí – hạ ngu; Quân tử
- tiểu nhân
Trong tác phẩm của mình, HCM sử dụng khá nhiều mệnh đề của Nho
giáo và đưa vào đó những nội dung và ý nghĩa mới
VD: Bac nói Quân đội: Quân với ta trung với Đảng.
Người chỉ rõ:
Đạo đức cách mạng không phải trên trời rơi xuống, nó do rèn luyện
mà nên.
Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong.
Đó là sự thể hiện triết lý của Nho giáo: Tu thân – tề gia – trị quốc –
bình thiên hạ.
Phật giáo (Người sáng lập ra Phật là Thích Ca Mâu Ni, còn nhỏ là Tất
Đạt Đa) Sinh năm 563TCN, mất năm 483TCN, thọ 80 tuổi.
Được du nhập vào nước ta rất sớm, nên Phật giáo có ảnh hưởng rất
mạnh trong nhân dân, để lại nhiều dấu ấn trong văn hóa Việt Nam: Từ
tư tưởng, tình cảm, tín ngưỡng cho đến phong tục tập quán, lối sống,...
- Tinh thần bình đẳng, tinh thần sân chủ chất phác chống lại mọi phân
biệt đảng cấp.
Đức Phật nói: “Ta là Phật đã thành, chúng sinh là Phật sẽ thành”.
Vậy là Phật không phân biệt đẳng cấp.
- Phật giáo Thiền tông (Trần Nhân Tông) đề ra luật “chấp tác”: “Nhất
nhật bất tắc, nhất nhật bất thực”, đề cao lao động, chống lười biếng.
Phật giáo vào Việt Nam gắn bó với nhân dân, đất nước, tham gia cùng
cộng đồng, đấu tranh chống kẻ thù dân tộc.
Tư tưởng của Lão Tử, Mặc Tử...
Được thể hiện trong nhiều bài nói, bài viết của Người.
VD Mặc Tử cho rằng: Sự giàu nghèo, thọ yếu...không phải do mệnh
Trời, mà là do con người. Nếu người ta nỗ lực làm việc, tiết kiệm tiền
của thì ắt giàu có, tránh được nghèo đói.
Chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn
Bác tìm thấy trong đó “những điều thích hợp với nước ta”, đó là: Dân
tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc (thuyết tam dân)
HCM đã biết khai thác những yếu tố tích cực của văn hóa phương Đông
để phục vụ cho sự nghiệp cách mạng của nước ta.
Người đến những nơi có phong trào đấu tranh nóng bỏng ở phương
Tây:
Bác đã từng sang Mỹ, sống ở New Yook, làm thuê ở Bruclin và thường
đến thăm khu Haclem của người da đen.
Ý chí đấu tranh cho tự do, độc lập, cho quyền sống của con người ghi
trong Truyên ngôn độc lập 1776 của nước Mỹ, đã được Người trích dẫn trong
Tuyên ngôn độc lập 2/9/1945 của nước ta.
Câu 2: Nêu các thời kỳ hình thành phát triển tưởng Hồ Chí
Minh từ năm 1890 đến năm 1969 và trình bày thời kỳ hình thành cơ bản tư
tưởng về con đường cách mạng Việt Nam (1921 -1930).
Câu 3: Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc.
1. Nội dung về độc lập dân tộc của HCM gồm:
Một là, độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các
dân tộc.
Hai , độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm và hạnh phúc của
nhân dân.
Ba là, độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để.
Bốn là, độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
a. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của các dân tộc.
Lịch sử mấy nghìn năm dựng nước, giữ nước của dân tộc Việt Nam, từ
ngàn xưa đến nay gắn liền với truyền thống yêu nước, đấu tranh chống
giặc ngoại xâm, dân tộc luôn mong muốn có được một nền độc lập
(tiêu biểu: An Dương Vương thắng quân Tần (258tr.CN); Hai Bà
Trưng chống quân Đông Hán (40-43); Bà Triệu chống quân Ngô (248);
Lý Bí chống quân Lương, dựng nước Vạn Xuân (542-603); Mai Thúc
Loan (722); Phùng Hưng (766-791); Khúc Thừa Dụ (905-930) chống
quân Đường; Ngô Quyền chống quân Nam Hán (938); Lê Đại Hành
chống quân Tống (981).. là một giá trị tinh thần thiêng liêng của dân
tộc mà HCM là hiện thân cho tinh thần ấy.
Người khẳng định: Cái mà tôi cần nhất trên đời là đồng bào tôi.
- HCM tiếp cận về độc lập dân tộc thể hiện trong Tuyên ngôn độc lập
của Mỹ năm 1776
“ Mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những
quyền không ai có thể xâm phạm được, trong những quyền ấy có
quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc...”
- Cách tiếp cận của HCM về độc lập dân tộc
Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của CMTS Pháp năm 1789
“ Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi và phải luôn luôn
được tự do bình đẳng về quyền lợi..”
- Nội dung ĐLDT được thể hiện trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng năm 1930
Về phương diện chính trị thì:
a. Đánh đổ để quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến.
b. Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập.
c. Đảng và chính phủ công-nông-binh.
- Nội dung ĐLDT: Thể hiện – Hội nghị Trung ương lần thứ Tám
(5/1941)
Đề cao nhiệm vụ gpdt: Trong lúc này nếu không giải quyết được vấn
đề dân tộc giải phóng thì quyền lợi của bộ phận giai cấp...
b. Độc lập dân tộc phải gắn liền tự do, cơm no áo ấm và hạnh phúc của nhân
dân.
- Theo HCM, độc lập dân tộc phải gắn với tựu do của nhân dân không
phải bằng con đường cầu xin mà có được mà phải trải qua quá trình
đấu tranh cách mạng, lâu dài, gian khổ.
- Trong Chánh cương vắn tắt của Đảng. HCM xác định rõ ràng mục tiêu
của cuộc đấu tranh cách mạng là:
+ Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến.
+ Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập.. dân chúng được tự
do..thủ tiêu hết các thứ quốc trái..thâu hết ruộng đất của đế quốc chủ
nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo...
- CMT8 năm 1945 thành công, một lần nữa HCM khẳng định độc lập
pgair gắn với tự do, Người nói: Nước độc lập mà dân không hưởng
hạnh phúc tự do thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì.
- Ngoài ra, độc lập cũng phải gắn với cơm no, áo ấm và hạnh phúc cua
rnhaan dân. Tư tưởng này được thể hiện ngay sau thắng lợi CMT8 năm
1945 trong thình thế phải đối phó với 3 loại giặc: giặc đói, giặc dốt,
giặc ngoại xâm. HCM yêu cầu: Chúng ta phải..làm cho dân có mặc,
làm cho dân có chỗ ở, làm cho dân có học hành.
Như vậy, Người luôn coi độc lập gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm cho
nhân dân là một sự ham muốn tột bậc.
c. Độc lập dân tộc phải là nên độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để.
Theo HCM độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt
để trên tất cả các lĩnh vực (chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, đối ngoại,
an ninh – quốc phòng).
Người nhấn mạnh: Nước độc lập mà người dân không có quyền tự quyết
về ngoại giao, không có nền tài chính riêng, không có quân đội riêng... thì
độc lập đó chẳng có ý nghĩa gì.
d.
Câu 4: Nêu khái quát các quan điểm của Hồ Chí Minh về cách mạng
giải phóng dân tộc và trình bày một quan điểm trong đó.
a. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường
cách mạng vô sản
- Để giải phóng dân tộc, cha ông ta đã sử dụng nhiều con đường gắn
với những khuynh hướng chính trị khác nhau ( phong kiến; Dân chủ
Tư sản), sử dụng những vũ khí tư tưởng khác nhau, nhưng rốt cuộc bị
TD Pháp dìm trong bể máu..HCM không tán thành các con đường ấy,
mà quyết tâm ra đi tìm con đường cứu nước mới. - Sau gần 10 năm
tìm hiểu (1911 – 1920), khảo sát các cuộc cách mạng điển hình trên
thế giới. Người nhận thấy:
+ “Cách mệnh Pháp cũng như cách mệnh Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư
bản, cách mệnh không đến nơi, tiếng là cộng hòa và dân chủ, kỳ thực
trong thì nó tước lục công nông, ngoài thì nó áp bức thuộc địa”.
+ CMT10 Nga (1917) không chỉ là một cuộc CMVS, mà còn là một
cuộc cách mạng GODT. Nó nêu tấm gương sáng về sự giải phóng các
dân tộc thuộc địa và “mở ra trước mắt họ thời đại CM chống đế quốc,
thời đại gpdt”.
Người khẳng định: “Muốn cứu nước gpdt không có con đường nào
khcs con đường CMVS”
b. Cách mạng gpdt, trong điều kiện của VN, muốn thắng lợi phải do ĐCS
lãnh đạo
- CM trước hết phải có Đảng. Muốn làm cách mệnh, “trước phải làm
cho dân giác ngộ.. phải giảng giải lý luận và chủ nghĩa cho dân hiểu”.
Vậy, phải có Đảng cách mệnh.
Trong tác phẩm Đường Cách mệnh (1927), Người khẳng định: “Trước hết
phải có Đảng cách mệnh để trong thì vận động tổ chức dân chúng…”
- ĐCSVN là người lãnh đạo duy nhất, thành lập tháng 2/1930. Với
đường lối cách mạng đúng đắn, Đảng đã quy tụ được lực lượng và sức
mạnh của toàn bộ GCCN và của cả dân tộc VN.
Nhờ đó, ngay từ khi mới ra đời, Đảng đã nắm ngọn cờ lãnh đạo duy nhất
đối với CMVN và trở thành nhân tố hang đầu quyết định mọi thắng lợi
của CMVN.
c. Cách mạng gpdt phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân tộc,
lấy liên minh công – nông làm nền tảng.
- Xuất phát từ quan điểm lấy dân làm gốc và cách mạng là sự nghiệp
của quần chúng.
Người khẳng định: “Cách mệnh là việc chung của cả dân chúng chứ
không phải việc một hai người”. Phải dựa vào dân, lấy dân làm gốc có
dân là có tất cả.
- Lực lượng cách mạng. Toàn dân tộc (công, nông, thương..). Trong đó,
công nông là gốc của cách mạng, tiểu tư sản, tư sản dân tộc và một bộ
phận giai cấp địa chủ là bạn đồng minh của CM.
d. CM gpdt cần tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành
thắng lợi trước CMVS ở chính quốc.
- Quan điểm của CN Mác-Lenin: Thắng lợi của CM thuộc địa phụ thuộc
vào thắng lợi của CMVS chính chính quốc.
- Vận dụng công thức của Mác, HCM cho rằng: công cuộc giải phóng ở
các nước thuộc địa, chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực của chính
mình, không nên ngồi chờ sự giúp đỡ từ bên ngoài.
- Tháng 8/1945, khi thời cơ xuất hiện. Người đã kêu gọi: “toàn quốc
Đồng bào hãy đứng dậy đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”.
e. CM gpdt phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực CM.
- Các thế lực đế quốc đã sử dụng bạo lực để xâm lược và thống trị thuộc
địa, đàn áp dã man các phong trào yêu nước. Vì thế, con đường giành
và giữ độc lập dân tộc chỉ có thể là con đường cách mạng bạo lực.
- Hình thức của bạo lực CM bao gồm: cả đấu tranh chính trị và đấu
tranh vũ trang. Tùy theo tình hình mà có những hình thức đấu tranh
thích hợp.
- Trong di sản HCM tưu tưởng bạo lực CM và tư tưởng nhân đạo hòa
bình thống nhất biện chứng với nhau. HCM luôn tranh thủ mọi khả
năng có thể, để giành giữ nền độc lập dân tộc mà ít mất mát, hi sinh, ít
đổ máy nhất. Người tìm mọi cách để hạn chế xung đột, chiến tranh,
giải quyết vấn đề trên cơ sở hòa bình, thương lượng thậm chí nhượng
bỏ nhưng có nguyên tắc.
Câu 5: Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về mục tiêu động lực
của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
a. Mục tiêu chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Mục tiêu về chế độ chính trị: Phải xây dựng được chế độ dân chủ.
Hồ Chí Minh khẳng định: “Chế độ ta chế độ dân chủ. Tức nhân
dân làm chủ”, Nước ta nước dân chủ, địa vị cao nhất dân, dân chủ”.
Khi khẳng định “dân làm chủ” và “dân là chủ”.
Người chỉ rõ: Tất cả lợi ích đều , tất cả quyền hạn đều ,dân của dân
công cuộc đổi mới , sự nghiệp bảo vệ xây dựng đấttrách nhiệm của dân
nước là , các cấp chính quyền , các tổ chức đoạncông việc của dân do dân cử ra
thể ; “Nhân dânquyền bãi miễn đại biểu Quốc hội đạido dân tổ chức nên
biểu Hội đồng nhân dân nếu những đại biểu ấy tỏ ra không xứng đáng với sự tín
nhiệm của nhân dân”.
“ Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng ở nơi dân”đều
Mục tiêu về kinh tế: Phải xây dựng được nền kinh tế phát triển cao
gắn bó mật thiết với mục tiêu về chính trị.
Để đảm bảo cho sự gắn này, Người xác định: Kinh tế quốc doanh
lãnh đạo nền kinh tế quốc dân kinh tế hợp tác hình thức sở hữu tập thể
của nhân dân lao động nên Nhà nước phải đảm bảo ưu tiên cho kinh tế quốc
doanh phát triển phải đặc biệt khuyến khích, hướng dẫn, giúp đỡ kinh tế hợp
tác xã.
Mục tiêu về văn hóa: Phải xây dựng được nền văn hóa mang tính dân
tộc, khoa học, đại chúng và tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại.
- Trong mối quan hệ này, chế độ chính trị kinh tế nền tảng
quyết định tính chất của văn hóa; còn văn hóa góp phần thực hiện mục tiêu của
chính trị và kinh tế.
- Người đã từng nói: “Văn hóa, nghệ thuật cũng như mọi hoạt động
khác, không thể đứng ngoài, mà phải ở trong kinh tế và chính trị” và “Muốn tiến
lên chủ nghĩa hội phải phát triển kinh tế văn hóa. sao không nói phát
triển văn hóa kinh tế. Tục ngữ ta câu: thực mới vực được đạo, thế
kinh tế phải đi trước”.
- Theo Người, “để phục vụ sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa thì
văn hóa phải hội chủ nghĩa về nội dung dân tộc vềnh thức”; xây dựng
văn hóa dân tộc phải chú ý đến:
1. Xây dựng tâm lý: tinh thần độc lập tự cường.
2. Xây dựng luân lý; biết hi sinh mình, làm lợi cho quần chúng.
3. Xây dựng xã hội: mọi sự nghiệp có liên quan đến phúc lợi của nhân
dân trong xã hội.
4. Xây dựng chính trị: dân quyền.
5. Xây dựng kinh tế.
- Trong quá trình xây dựng nền văn hóa mới, theo Hồ Chí Minh phải
triệt để tẩy trừ mọi di tích thuộc địa ảnh hưởng nô dịch của văn hóa đế quốc;
đồng thời, phát triển những truyền thống tốt đẹp của văn hóa dân tộc, hấp thụ
những cái mới của văn hóa tiến bộ thế giới, nền văn hóa Việt Nam nền văn
hóa có tính chất dân tộc, khoa học và đại chúng.
Mục tiêu về các quan hệ hội: Phải bảo đảm dân chủ, công bằng,
văn minh.
- Chế độ XHCN nhân dân ta xây dựng chế độ “dân làm chủ”,
“dân chủ” nên theo Hồ Chí Minh, với cách làm chủ, chủ của đất nước,
nhân dân phải làm tròn nhiệm vụ của người chủ để xây dựng CNXH, trong đó
mọi người đều quyền làm việc; quyền nghỉ ngơi; quyền học tập;
quyền tự do thân thể; quyền tự do ngôn luận, báo chí, hội họp, lập hội, biểu
tình; quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc không theo một tôn giáo nào;
quyền bầu cử, ứng cử.
- Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật. Nhà nước đảm bảo
quyền tự do dân chủ cho công dân, nghiêm cấm lợi dụng các quyền tự do dân
chủ để xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, của nhân dân.
b. Động lực của CNXH ở Việt Nam
- Về lợi ích của dân, Hồ Chí Minh quan tâm đến lợi ích (vật chất
tinh thần) của cả cộng đồng người lợi ích của những con người cụ thể.
Người cho rằng đây là một trong những điểm khác nhau cơ bản giữa CNXH với
những chế độ xã hội trước đó.
- Về dân chủ, theo Hồ Chí Minh, dân chủ của quý báu của nhân
dân; “địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ”.
- Về sức mạnh đoàn kết toàn dân, Hồ Chí Minh cho rằng đây lực
lượng mạnh nhất CNXH chỉ thể xây dựng được với sự giác ngộ đầy đủ
của nhân dân về quyền lợi quyền hạn, trách nhiệm địa vị dân chủ của
mình; với sự lao động sáng tạo của hàng chục triêu quần chúng nhân dân.
Trong tưởng Hồ Chí Minh, lợi ích của dân, dân chủ của dân, đoàn kết
toàn dân gắn hữu với nhau, sở, tiền đề của nhau, tạo nên
những động lực mạnh mẽ nhất trong hệ thống những động lực của CNXH
- Về hoạt động của những tổ chức, trước hết ĐCS, Nhà nước
các tổ chức chính trị - hội khác, trong đó sự lãnh đạo của ĐCS giữ vai trò
quyết định. Theo HCM, Đảng như người cầm lái, người cầm lái vững thì
thuyền mới chạy.
Các tổ chức chính trị - xã hội với tư cách là tổ chức quần chúng tuy có
những nội dung phương thức hoạt động khác nhau nhưng đều nhất quá về
chiính trị tưởng dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản của Nhà nước; hoạt
động vì lợi ích của các thành viên trong sự thống nhất với lợi ích của dân tộc.
- Về con người Việt Nam, HCM khẳng định: “Muốn xây dựng
CNXH, trước hết cần những con người XHCN”. Đấy những con người
của CNXH, có tư tưởng và tác phong XHCN.
Như vậy, cùng với việc xác định định hướng phát huy sức mạnh
những động lực của CNXH, đối với các cộng đồng người và với những
con người Việt Nam cụ thể, Hồ Chí Minh luôn nhắc nhở phải ngăn
chặn, loại trừ những lực cản của những động lực này.
Nhìn chung, trong cách mạng XHCN, quan điểm “xây” đi đôi với
“chống” cũng một trong những quan điểm xuyên suốt, một trong
những nét đặc sắc của tư tưởng HCM.
Câu 6: Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về tính tất yếu sự ra đời,
phát triển của Đảng và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Đây quan điểm nhất quán, xuyên suốt trong quá trình hoạt động
cách mạng của Hồ Chí Minh.
Khi tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp và trở thành người cộng
sản đầu tiên của Việt Nam vào tháng 12 năm 1920, Hồ Chí Minh bắt tay vào
việc chuẩn bị về mọi mặt cho sự ra đời của ĐCSVN (Chính trị, tưởng, tổ
chức và đạo đức).
- Trong tác phẩm Đường cách mệnh, xuất bản tại Quảng Châu
(Trung Quốc) năm 1927 của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, Người đã
khẳng định: Cách mạng trước hết phải “Đảng cách mệnh, để trong thì vận
động tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức sản
giai cấp ở mọi nơi. Đảng có vững, cách mệnh mới thành công, cũng như người
cầm lái có vững thuyền mới chạy”.
- Suốt hơn 93 năm, sự hiện diện của ĐCSVN với vai trò lãnh đạo đất
nước đã khẳng định: sự lãnh đạo của Đảng là tất yếu khách quan, đáp ứng yêu
cầu phát triển của dân tộc.
- HCM người sáng lập rèn luyện ĐCSVN (tháng 2/1930), đã
vận dụng và phát triển sáng tạo học thuyết Mác-Leenin về ĐCS trong điều kiện
cụ thể của VN.
Theo CN Mác-Leenin, quy luật sự ra đời của một ĐCS là: Sản phẩm
của sự kết hợp CHXNKH với phong trào công nhân.
- Ở VN, HCM cho rằng: ĐCSVN ra đời là kết quả của sự kết hợp CN
Mác-Lenin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước. Đây là luận điểm
sáng tạo, phát triển và bổ sung của HCM về Quy luật ra đời của một chính đảng
cộng sản ở một nước thuộc địa nửa PK.
- HCM đưa thêm vào yếu tố thứ ba nữa, đó phong trào yêu nước.
Sự khẳng định của HCM trên đây hoàn toàn phù hợp với hội thuộc địa
nửa PK Việt Nam, khi các giai cấp, tầng lớp (trừ tư sản mại bản và đại địa chủ),
đều có mâu thuẫn dân tộc.
Đó mâu thuẫn bản giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế
quốc và tay sai phản động.
- Trong thực tế, những phong trào đấu tranh của công nhân đã kết
hợp được rất nhuần nhuyễn với phong trào yêu nước ngay từ đầu khi giai cấp
công nhân mới ra đời vấn đề đấu tranh giải phóng dân tộc quyện chặt với
đấu tranh giai cấp.
Một số người VN yêu nước lúc đầu theo xu hướng dân chủ sản,
nhung qua thực tế được sự tác động của CN Mác-Leenin, đã dần dần tiến theo
xu hướng cộng sản, rõ nhất là từ năm 1925 trở đi.
- Mục tiêu bản giữa các phong trào đấu tranh cách mạng, yêu
nước đó, tuy lực lượng, phương thức, khẩu hiệu đấu tranh khác nhau, nhưng
đều nhằm mục tiêu chung là: Giành độc lập, tựu do cho dân tộc.
ĐCSVN ra đời, tồn tại phát triển chính do nhu cầu tất yếu của
xã hội VN từ đầu năm 1930 trở đi. Đảng đã được toàn dân tộc trao cho sứ mệnh
lãnh đạo đất nước trong sự nghiệp giải phóng dân tộc.
- Kết quả của 15 năm lãnh đạo đấu tranh giành độc lập dân tộc với
thắng lợi của CMT8 năm 1945 Đảng trở thành Đảng cầm quyền lãnh đạo
Nhà nước và toàn xã hội.
ĐCSVN ra đờinhân tố quyết định mọi thắng lợi của CMVN, do
đó, nó chính là kết quả tất yếu từ sự phát triển hợp quy luật của dân tộc VN
và nhân dân giao cho sứ mệnh đó.
Câu 7: Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về Nhà nước của dân, do
dân, vì dân.
a. Bản chất giai cấp của nhà nước. Mang bản chất giai cấp công
nhân.
- Một là, ĐCSVN giữ vị trí và vai trò cầm quyền.
Lời nói đầu tiên của bản Hiến pháp năm 1959 khẳng định: “Nhà
nước của ta Nhà nước dân chủ nhân dân, dựa trên nền tảng liên minh công
nông, do giai cấp công nhân lãnh đạo”.
Đảng cầm quyền bằng phương thức thích hợp sau đây:
1. Bằng đường lối, quan điểm, chủ trương để Nhà nước thể chế hóa
thành pháp luật, chính sách, kế hoạch.
2. Bằng hoạt động của các tổ chức đảng đảng viên của mình
trong bộ máy, cơ quan nhà nước.
3. Bằng công tác kiểm tra.
- Hai là, bản chất giai cấp của Nhà nước VIệt Nam thể hiện tính
định hướng xã hội chủ nghĩa trong sự phát triển đất nước.
Đưa đất nước đi lên chủ nghĩa hội chủ nghĩa cộng sản mục tiêu
cách mạng nhất quán của HCM.
- Ba là, bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước thể hiện ở nguyên
tắc tổ chức và hoạt động của nó là nguyên tắc tập trung dân chủ.
HCM rất chú ý đến cả hai mặt dân chủ và tập trung trong tổ chức và hoạt
động của tất cả bộ máy, cơ quan nhà nước.
Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân tính
dân tộc.
- Một là, Nhà nước VN ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian
khổ của rất nhiều thế hệ người Việt Nam, của toàn thể dân tộc.
Từ khi ĐCSVN ra đời, trở thành lực lượng lãnh đạo sự nghiệp cách mạng
của dân tộc, với chiến lược đại đoàn kết đúng đắn, sức mannhj của toàn dân
tộc đã được tập hợp phát huy cao độ, chiến thắng ngoại xâm, giành lại độc
lập, tự do, lập nên Nhà nước VN Dân chủ Cộng hòa – Nhà nước dân chủ nhân
dân đầu tiên ở ĐNA. Nhà nước VN mới, do vậy, không phải của riêng giai cấp,
tầng lớp nào, mà là thuộc về nhân dân
- Hai là, Nhà nước VN ngay từ khi ra đời đã xác định rõ và luôn kiên trì,
nhất quán mục tiêu quyền lợi của nhân dân, lấy quyền lợi của dân tộc làm
nền tảng.
Bản chất của vấn đề này là ở chỗ, HCM khẳng định quyền lợi cơ bản của
GCCN thống nhất với lợi ích của nhân dân lao động và của toàn dân tộc.
- Ba là, trong thực tế, Nhà nước mới VN đã đảm đương nhiệm vụ
toàn dân tộc giao phó tổ chức nhân dân tiến hành các cuộc kháng chiến để
bảo vệ nền độc lập, tự do của Tổ quốc, xây dựng một nước VN hòa binhd,
thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần tích cực vào sự phát triển
tiến bộ của thế giới.
b. Nhà nước của nhân dân
- Theo HCM, nhà nước của nhân dân nhà nước tất cả mọi quyền
lực trong nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân.
Người khẳng định: “Trong Nhà nước VN Dân chủ Cộng hòa của chúng
ta, tất cả mọi quyền lực đều là của nhân dân”. Nhà nước của dân tức là “dân
chủ”. Nguyên“dân là chủ” khẳng định địa vị chủ thể tối cao của mọi quyền
lực là nhân dân
- Trong Nhà nước dân chủ, nhân dân thực thi quyền lực thông qua hai
hình thức dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp.
+ nh thức dân chủ trong đó nhân dân trực tiếpDân chủ trực tiếp
quyết định mọi vấn đề liên quan đến vận mệnh của quốc gia, dân tộc và quyền
lợi của dân chúng.
+ Dân chủ gián tiếp (dân chủ đại diện). Đó là hình thức dân chủ mà trong
đó nhân dân thực thi quyền lực của mình thông qua các đại diện họ lựa
chọn, bầu ra những thiết chế quyền lực họ lập nên. Theo quan điểm của
HCM, trong hình thức dân chủ gián tiếp:
Quyền lực nhà nước “thừa ủy quyền” của nhân dân. Tự bản thân nhà
nước không có quyền lực. Quyền lực của nhà nước là do nhân dân ủy thác. Do
vậy, các quan quyền lực nhà nước cùng với đội ngũ cán bộ của đều
“công bộc” của nhân dân, nghĩa “gánh vác việc chung cho nhân dân, chứ
không phải để đè đầu nhân dân”.
- Nhân dân quyền kiểm soát, phênh nhà nước, quyền bãi nhiễm
đại biểuhọ đã lựa chọn, bầu ra và quyền giai tán những thiết chế quyền
lực mà họ đã lập nên.
Đây quan điểm ràng, kiên quyết của HCM. Một nhà nước thật sự
của dân, theo HCM, luôn “mong đồng bào giúp đỡ, đôn đốc, kiểm soátphê
bình để làm tròn nhiệm vụ của mình người đầy tớ trung thành tận tụy của
nhân dân”; trong Nhà nước đó, “nhân dân quyền bãi miễn đại biểu ấy tỏ ra
không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân”, thâm chí, “nếu Chính phủ
làm hại dân thì dân có quyền đuổi Chính phủ”.
Luật pháp dân chủ và là công cụ quyền lực của nhân dân. Luật pháp đó là
của nhân dân, công cụ thực thi quyền lực của nhân dân, phương tiện để
kiểm soát quyền lực của nhà nước.
c. Nhà nước do nhân dân
- Nhà nước do nhân dân lập nên sau thắng lợi của sự nghiệp cách mạng
của toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN.
Nhân dân “cử ra”, “tổ chức nên” nhà nước dựa trên nề tảng pháp
của một chế độ dân chủ theo các trình tự dân chủ với các quyền bầu cử,
phúc quyết,..
- Nhà nước do dân còn có nghũa “dân làm chủ”.
Người khẳng định: “Nước ta nước dân chủ, nghĩa nước nhà do
nhân dân làm chủ”.
Nếu “dân làm chủ” xác định vị thế của nhân dân đối với quyền lực nhà
nước, thì “dân làm chủ” nhấn mạnh quyền lợi và nghĩa vụ của nhân dân với
cách là người chủ nhân của đất nước.
- Trong nhà nước do nhân dân làm chủ, nhà nước phải tạo mọi điều kiện
để nhân dân được thực thi những quyền Hiến pháp pháp luật đã quy
định, hưởng dụng đầy đủ quyền lợi và làm tòn nghĩa vụ làm chủ của mình.
- Nhà nước do nhân dân cần coi trọng việc giáo dục nhân dân, đồng thời
nhân dân cũng phải tự giác phấn đấu để đủ năng lực thực hiện quyền dân
chủ của mình.
d. Nhà nước vì dân
- Nhà nước vì dân là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân
dân, không có đặc quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính.
Người yêu cầu các quan nhà nước, các cán bộ nhà nước đều phải
nhân dân phục vụ. Người nói: “Các công việc của Chính phủ làm phải nhắm
vào một mục đích duy nhất mưu tự do hạnh phúc cho mọi người... Việc
có lợi cho dân thì làm. Việc gì có hại cho dân thì phải tránh”.
- Theo HCM, thước đo một Nhà nước vì dân là phải được lòng dân.
HCM đặt vấn đề với cán bộ Nhà nước phải “làm sao cho được lòng dân,
dân tin, dân mến, dân yêu”, đồng thời chỉ rõ: “muốn được dân yêu, muốn được
lòng dân, trước hết phải yêu dân, phải đặt quyền lợi của dân trên hết thảy”.
- Trong Nhà nước vì dân, cán bộ vừa là đày tớ, nhưng đồng thời phải vừa
là người lãnh đạo nhân dân.
+ Là đày tớ thì phải trung thành, tận tụy, cần kiệm liêm chính, chí công
vô tư, lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ.
+ người lãnh đọa thì phải trí tuệ hơn người, minh mẫn, sáng
suốt, nhìn xã trông rộng, gần gũi nhân dân, trọng dụng hiền tài.
Như vậy, để làm người thay mặt nhân dân phải gồm đủ cả đức tài,
phải vừa hiền lại vừa minh,..
Câu 8: Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về các nguyên tắc xây
dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất.
Mặt trận phải được xây dựng trên nền tảng khối lien minh công
nông – tri thức, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Trong tưởng HCM “Lực lượng chủ yếu trong khối đại đoàn kết
dân tộc là công nông, cho nên lien minh công nông là nền tảng của Mặt trận dân
tộc thống nhất”. Người chỉ rõ, sở phải lấy liên minh công - nông làm nền
tảng, “vì họ người trực tiếp sản xuất tất cả mọi tài phú, làm cho hội sống.
họ đông hơn hết cũng bị áp bức bóc lột nặng nề hơn hết. Vì chí khí cách
mạng của họ chắc chắn bền bỉ hơn của mọi tầng lớp khác”. Người căn dặn,
trong khi nhấn mạnh vai trò nòng cốt của liên minh công nông, cần chống lại
khuynh hướng chỉ coi trọng củng cố khối liên minh công nông không thấy
vai trò sự cần thiết phải mở rộng đoàn kết với các tầng lớp khác, nhất với
tầng lớp tri thức. Làm cách mạng phải tri thức tầng lớp trí thức rất quan
trọng đối với cách mạng. Người nói “Trong sự nghiệp cách mạng, trong sự
nghiệp xây dựng CNXH, lao động trí óc một vai trò quan trọng vẻ vang,
và công, nông, trí cần đoàn kết chặt chẽ thành một khối”.
- Theo HCM, đại đoàn kết là công việc của toàn dân tộc, song nó chỉ
thể được củng cố phát triển vững chắc khi được Đảng lãnh đạo. Sự lãnh
đạo của Đảng đối với Mặt trận, vừa vấn đề mang tính nguyên tắc, vừa một
tất yếu đảm bảo cho Mặt trận tồn tại, phát triển hiệu lực trong thực tiễn.
Bởi vì, chỉ chính Đảng của giai cấp công nhân được trang bởi CN Mác
Leenin mới đánh giá đúng được vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử,
mới vạch ra được đường lối chiến lược sách lược đúng đắn để lôi kéo, tập
hợp quần chúng vào khối đại đoàn kết trong mặt trận, biến tiến trình cách mạng
trở thành ngày hội thật sự của quần chúng. Chính vậy, HCM luôn xác định
mối quan hệ giữa Đảng và Mặt trận là mối quan hệ máu thịt. Không có Mặt trận,
Đảng không lực lượng, không thể thực hiện được những nhiệm vụ cách
mạng; không sự lãnh đạo của Đảng, Mặt trận không thể hình thành phát
triển và không có phương hướng hoạt động đúng đắn, phù hợp với nguyện vọng
của đại đa số nhân dân. Do vậy, ĐCSVN vừa là một thành viên của Mặt trận dân
tộc thống nhất, vừa là lực lượng lãnh đạo Mặt trận.
- HCM còn cho rằng, sự lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận vừa
một tất yếu, vừa phải điều kiện. “Đảng không thể đòi hỏi Mặt trận thừa nhận
quyền lãnh đạo của mình, phải tỏ ra một bộ phận trung thành nhất, hoạt
động nhất chân thực nhất. Chỉ trong đấu tranh công tác hàng ngày, khi
quần chúng rộng rãi thừa nhận chính sách đúng đắn năng lực lãnh đạo của
Đảng, thì Đảng mới giành được địa vị lãnh đạo”
Câu 9: Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về giữ gìn bản sắc văn hóa
dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Bản sắc văn hóa dân tộc là những
giá trvăn hóa bền vững của cộng đồng các dân tộc Việt Nam; thành quả của
quá trình lao động, sản xuất, chiến đấu và giao lưu của con người Việt Nam.
Bản sắc văn hóa dân tộc được nhìn nhận qua hai lớp quan hệ:
Về nội dung, đó lòng yêu nước, thương nòi; tinh thần độc lập, tự
cường, tự tôn dân tộc,..
Về hình thức, cốt cách văn hóa dân tộc biểu hiện ngôn ngữ, phong tục,
tập quán, lễ hội, cách cảm và nghĩ...
- Tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Theo HCM, “văn hóa Việt
Nam ảnh hưởng lẫn nhau của văn hóa Đông phương Tây phương chung đúc
lại... Tây phương hay Đông phương có cái gì tốt ta học lấy để tạo ra một nền văn
hóa Việt Nam. Nghĩa là lấy kinh nghiệm tốt của văn hóa xưa và nay, trau dồi cho
văn hóa Việt Nam thật có tinh thần thuần túy Việt Nam để hợp với tinh thần dân
chủ”.
- Mục đích tiếp thu văn hóa nhân loại là để làm giàu cho văn hóa Việt
Nam, xây dựng văn hóa Việt Nam hợp với tinh thần dân chủ.
- Nội dùng tiếp thu toàn diện bao gồm Đông, Tây, kim, cổ, tất cả
các mặt, các khía cạnh (Chính trị; Kinh tế; Xã hội..)
- Tiêu chí tiếp thu là có cái gì hay, cái gì tốt là ta học lấy.
- Mối quan hệ giữa giữ gìn cốt cách văn hóa dân tộc tiếp thu văn
hóa nhân loại phải lấy văn hóa dân tộc làm gốc, đó là điều kiện, sở để tiếp
thu văn hóa nhân loại.
Câu 10: Nêu quan điểm Hồ Chí Minh về các chuẩn mực đạo đức cách
mạng và trình bày một chuẩn mực trong đó.
- Đạo đức cách mạng: Quyết tâm suốt đời đấu tranh cho Đảng, cho
cách mạng. Đó là điều chủ chốt nhất.
Ra sức làm việc cho Đảng, giữ vững kỷ luật của Đảng, thực hiện tốt
đường lối, chính sách của Đảng. Đặt lợi ích của Đảngcủa nhân dân lao động
lên trên, lên trước lợi ích riêng của cá nhân mình. Hết lòng hết sức phục vụ nhân
dân. Vì Đảng, vì dân mà đấu tranh quên mình, gương mẫu trong mọi việc.
- Đạo đức cách mạng là tuyệt đối trung thành với Đảng, với nhân dân.
“Vì lợi ích chung của Đảng, của cách mạng, của giai cấp, của dân tộc
của loài người không ngần ngại hy sinh tất cả tính mạng của mình cũng
không tiếc. Đó là biểu hiện rất rõ rệt, rất cao quý của ”.đạo đức cách mạng
II. Nhóm 2 (Đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, 3 điểm)
Câu 1: Vận dụng tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc chủ
nghĩa xã hội vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
1. Kiên định mục tiêu con đường cách mạng HCM đã xác
định.
Tiến tới CNXH chủ nghĩa cộng sản quá trình hợp quy luật, phù
hợp với khát vọng của nhân dân Việt Nam, là sự lựa chọn đúng đắn của HCM và
sự khẳng định của ĐCSVN. Ngày nay Đảng nhận thức rõ: “Độc lập dân tộc
điều kiện tiên quyết để thực hiện CNXH CNXH sở bảo đảm vững chắc
cho độc lập dân tộc. Xây dựng CNXH bảo vệ Tổ quốc XHCN hai nhiệm
vụ chiến lược có quan hệ chặt chẽ với nhau”.
2. Phát huy sức mạnh dân chủ XHCN.
Phát huy sức mạnh dân chủ XHCN phát huy sức mạnh bản chất ưu
việt của chế độ XH; là bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân;
bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; dân chủ phải được
thực hiện đầy đủ, nghiêm túc trên tất cả các lĩnh vực của đời sống để nhân dân
tham gia vào tất cả các khâu của quá trình đưa ra những quyết định liên quan
đến lợi ích, cuộc sống của nhân dân theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra”.
Phát huy sức mạnh dân chủ XHCN không tách rời quá trình hoàn thiện
hệ thống pháp luật, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền và nghĩa
vụ công dân,.. phê phán những biểu hiện dân chủ cực đoan, dân chủ hình thức
và xử lý nghiêm minh những hành vi lợi dụng dân chủ làm mất an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội cũng như tất cả những hành vi vi phạm quyền làm chủ của
nhân dân.
3. Củng cố, kiện toàn, phát huy sức mạnhhiệu quả hoạt động của
toàn bộ hệ thống chính trị.
- Đặc điểm của hệ thống chính trị ở Việt Nam tính nhất nguyên
tính thống nhất: Nhất nguyên về chính trị, về tổ chức, về tưởng; thống nhất
dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN, thống nhất về mục tiêu chính trị.
- Các tổ chức trong hệ thống chính trị VN tính chất, vị trí, vai
trò, chức năng, nhiệm vụ khác nhau, phương thức hoạt động khác nhau nhưng
gắn bó mật thiết với nhau tạo nên một thể thống nhất, phát huy sức mạnh để xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN, bảo đảm dân chủ được thực hiện trên tất cả các
lĩnh vực. Nhân dân thực hiện quyền làm chủ thông qua hoạt dộng của Nhà nước,
của cả hệ thống chính trị và các hình thức dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện.
4. Đấu tranh chống những biểu hiện suy thoái về tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống và “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
HCM chưa sử sụng những khái niệm như “suy thoái” tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống; “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” nhưng đã đề cập nhiều
“căn bệnh” biểu hiện của đã cảnh báo về tác hại của những “căn bênh”
này. Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng: ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội
bộ nói riêng và thực hiện có hiệu quả toàn bộ công tác xây dựng Đảng nói chung
là những hành động cụ thể, đặt trong bối cảnh cụ thể mà Đảng tiếp tục thực hiện
tưởng HCM để Đảng xứng đáng Đảng cầm quyền, thực hiện được nhiệm
vụ của Đảng cầm quyền trong sự nghiệp xây dựng đất nước với mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh để giữ vững nền độc lập dân tộc
trên con đường quá độ đi lên CNXH.
Câu 2: Vận dụng tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản vào công
tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay.
Câu 3: Vận dụng tưởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ vào công tác
cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay.
Câu 4: Vận dụng tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước của nhân dân, do
nhân dân, nhân dân vào xây dựng Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa
nước ta hiện nay.
Câu 5: Vận dụng tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân vào xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh ở nước ta
hiện nay.
Câu 6: Vận dụng tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc vào
xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay.
Câu 7: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế trong quan hệ
quốc tế của nước ta hiện nay.
Câu 8: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa vào xây dựng nền văn
hóa Việt Nam hiện nay.
Câu 9: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức vào xây dựng đạo đức
cách mạng ở nước ta hiện nay.
Câu 10: Vận dụngtưởng Hồ Chí Minh về con người vào xây dựng con
người Việt Nam hiện nay.
III. Nhóm 3 (Đánh giá khả năng sáng tạo, 3 điểm)
Câu 1: Đề xuất quan điểm của mình về ý nghĩa của việc học tập môn Tư
tưởng Hồ Chí Minh.
Câu 2: Rút ra những sáng tạo của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng
dân tộc.
Câu 3: Rút ra những sáng tạo của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa hội
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Câu 4: Rút ra những sáng tạo của Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt
Nam.
Câu 5: Từ việc nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt
Nam, đề xuất giải pháp thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng của Đảng
ta hiện nay.
Câu 6: Rút ra những sáng tạo của Hồ Chí Minh về Nhà nước của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Câu 7: Từ việc nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân, đề xuất giải pháp xây dựng Nhà nước trong sạch,
vững mạnh ở nước ta hiện nay.
Câu 8: Rút ra những sáng tạo của Hồ Chí Minh về đại đại đoàn kết toàn
dân tộc.
Câu 9: Từ việc nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế, đề
xuất giải pháp thực hiện chiến lược đoàn kết quốc tế ở nước ta hiện nay.
Câu 10: Từ việc nghiên cứu tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức, đề xuất
phương pháp rèn luyện đạo đức của bản thân.

Preview text:

NGÂN HÀNG CÂU HỎI THI MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
I. Nhóm 1 (Đánh giá khả năng tái hiện kiến thức, 4 điểm)
Câu 1: Nêu khái quát các cơ sở lý luận và trình bày tác động của chủ
nghĩa Mác-Lênin đến việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. 1. Cơ sở lý luận. 1.1.
Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. 1.2.
Tinh hoa văn hóa nhân loại.
HCM xuất thân trong gia đình trí thức Nho giáo, cụ thân sinh Nguyễn
Sinh Sắc (1862-1929) đỗ phó bảng (1901) từ nhỏ Nguyễn Sinh Cung đã
tiếp thu nền Quốc học, Hán học khá vững vàng.
Khi ra nước ngoài, HCM cũng không ngừng làm giàu trí tuệ của mình
bằng tinh hoa văn hóa nhân loại.
HCM kế thừa và đổi mới tư tưởng dùng nhiều nhân trị, đức trị để quản
lý xã hội. Lựa chọn những yếu tố tích cực, phù hợp trong Nho giáo, để
phục vụ cho nhiệm vụ cách mạng:
- Triết lý hành động, hành đạo, giúp đời;
- Lý tưởng mong muốn có một xã hội đại đồng, không có chiến tranh,
công bằng, bác ái, nhân nghĩa, trí, dũng, liêm;
- Triết lý nhân sinh: từ thiên cho đến thứ dân đều phải lấy tu thân làm gốc;
- Đề cao văn hóa, lễ giáo, tạo ra truyền thống hiếu học.
Bác phê phán những yếu tố duy tâm, lạc hậu, phản động trong Nho giáo, như:
Tư tưởng phân biệt đẳng cấp, coi khinh lao động chân tay, trọng
nam, khinh thường phụ nữ,...Chẳng hạn: Thượng trí – hạ ngu; Quân tử - tiểu nhân
Trong tác phẩm của mình, HCM sử dụng khá nhiều mệnh đề của Nho
giáo và đưa vào đó những nội dung và ý nghĩa mới
VD: Bac nói Quân đội: Quân với ta trung với Đảng. Người chỉ rõ:
Đạo đức cách mạng không phải trên trời rơi xuống, nó do rèn luyện mà nên.
Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong.
Đó là sự thể hiện triết lý của Nho giáo: Tu thân – tề gia – trị quốc – bình thiên hạ.
Phật giáo (Người sáng lập ra Phật là Thích Ca Mâu Ni, còn nhỏ là Tất
Đạt Đa) Sinh năm 563TCN, mất năm 483TCN, thọ 80 tuổi.
Được du nhập vào nước ta rất sớm, nên Phật giáo có ảnh hưởng rất
mạnh trong nhân dân, để lại nhiều dấu ấn trong văn hóa Việt Nam: Từ
tư tưởng, tình cảm, tín ngưỡng cho đến phong tục tập quán, lối sống,...
- Tinh thần bình đẳng, tinh thần sân chủ chất phác chống lại mọi phân biệt đảng cấp.
Đức Phật nói: “Ta là Phật đã thành, chúng sinh là Phật sẽ thành”.
Vậy là Phật không phân biệt đẳng cấp.
- Phật giáo Thiền tông (Trần Nhân Tông) đề ra luật “chấp tác”: “Nhất
nhật bất tắc, nhất nhật bất thực”, đề cao lao động, chống lười biếng.
Phật giáo vào Việt Nam gắn bó với nhân dân, đất nước, tham gia cùng
cộng đồng, đấu tranh chống kẻ thù dân tộc.
Tư tưởng của Lão Tử, Mặc Tử...
Được thể hiện trong nhiều bài nói, bài viết của Người.
VD Mặc Tử cho rằng: Sự giàu nghèo, thọ yếu...không phải do mệnh
Trời, mà là do con người. Nếu người ta nỗ lực làm việc, tiết kiệm tiền
của thì ắt giàu có, tránh được nghèo đói.
Chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn
Bác tìm thấy trong đó “những điều thích hợp với nước ta”, đó là: Dân
tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc (thuyết tam dân)
HCM đã biết khai thác những yếu tố tích cực của văn hóa phương Đông
để phục vụ cho sự nghiệp cách mạng của nước ta.
Người đến những nơi có phong trào đấu tranh nóng bỏng ở phương Tây:
Bác đã từng sang Mỹ, sống ở New Yook, làm thuê ở Bruclin và thường
đến thăm khu Haclem của người da đen.
Ý chí đấu tranh cho tự do, độc lập, cho quyền sống của con người ghi
trong Truyên ngôn độc lập 1776 của nước Mỹ, đã được Người trích dẫn trong
Tuyên ngôn độc lập 2/9/1945 của nước ta.
Câu 2: Nêu các thời kỳ hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí
Minh từ năm 1890 đến năm 1969 và trình bày thời kỳ hình thành cơ bản tư
tưởng về con đường cách mạng Việt Nam (1921 -1930).
Câu 3: Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc.
1. Nội dung về độc lập dân tộc của HCM gồm:
Một là, độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc. Hai là
, độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân.
Ba là, độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để.
Bốn là, độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
a. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của các dân tộc.
Lịch sử mấy nghìn năm dựng nước, giữ nước của dân tộc Việt Nam, từ
ngàn xưa đến nay gắn liền với truyền thống yêu nước, đấu tranh chống
giặc ngoại xâm, dân tộc luôn mong muốn có được một nền độc lập
(tiêu biểu: An Dương Vương thắng quân Tần (258tr.CN); Hai Bà
Trưng chống quân Đông Hán (40-43); Bà Triệu chống quân Ngô (248);
Lý Bí chống quân Lương, dựng nước Vạn Xuân (542-603); Mai Thúc
Loan (722); Phùng Hưng (766-791); Khúc Thừa Dụ (905-930) chống
quân Đường; Ngô Quyền chống quân Nam Hán (938); Lê Đại Hành
chống quân Tống (981).. là một giá trị tinh thần thiêng liêng của dân
tộc mà HCM là hiện thân cho tinh thần ấy.
Người khẳng định: Cái mà tôi cần nhất trên đời là đồng bào tôi.
- HCM tiếp cận về độc lập dân tộc thể hiện trong Tuyên ngôn độc lập của Mỹ năm 1776
“ Mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những
quyền không ai có thể xâm phạm được, trong những quyền ấy có
quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc...”
- Cách tiếp cận của HCM về độc lập dân tộc
Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của CMTS Pháp năm 1789
“ Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi và phải luôn luôn
được tự do bình đẳng về quyền lợi..”
- Nội dung ĐLDT được thể hiện trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng năm 1930
Về phương diện chính trị thì:
a. Đánh đổ để quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến.
b. Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập.
c. Đảng và chính phủ công-nông-binh.
- Nội dung ĐLDT: Thể hiện – Hội nghị Trung ương lần thứ Tám (5/1941)
Đề cao nhiệm vụ gpdt: Trong lúc này nếu không giải quyết được vấn
đề dân tộc giải phóng thì quyền lợi của bộ phận giai cấp...
b. Độc lập dân tộc phải gắn liền tự do, cơm no áo ấm và hạnh phúc của nhân dân.
- Theo HCM, độc lập dân tộc phải gắn với tựu do của nhân dân không
phải bằng con đường cầu xin mà có được mà phải trải qua quá trình
đấu tranh cách mạng, lâu dài, gian khổ.
- Trong Chánh cương vắn tắt của Đảng. HCM xác định rõ ràng mục tiêu
của cuộc đấu tranh cách mạng là:
+ Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến.
+ Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập.. dân chúng được tự
do..thủ tiêu hết các thứ quốc trái..thâu hết ruộng đất của đế quốc chủ
nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo...
- CMT8 năm 1945 thành công, một lần nữa HCM khẳng định độc lập
pgair gắn với tự do, Người nói: Nước độc lập mà dân không hưởng
hạnh phúc tự do thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì.
- Ngoài ra, độc lập cũng phải gắn với cơm no, áo ấm và hạnh phúc cua
rnhaan dân. Tư tưởng này được thể hiện ngay sau thắng lợi CMT8 năm
1945 trong thình thế phải đối phó với 3 loại giặc: giặc đói, giặc dốt,
giặc ngoại xâm. HCM yêu cầu: Chúng ta phải..làm cho dân có mặc,
làm cho dân có chỗ ở, làm cho dân có học hành.
Như vậy, Người luôn coi độc lập gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm cho
nhân dân là một sự ham muốn tột bậc.
c. Độc lập dân tộc phải là nên độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để.
Theo HCM độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt
để trên tất cả các lĩnh vực (chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, đối ngoại, an ninh – quốc phòng).
Người nhấn mạnh: Nước độc lập mà người dân không có quyền tự quyết
về ngoại giao, không có nền tài chính riêng, không có quân đội riêng... thì
độc lập đó chẳng có ý nghĩa gì. d.
Câu 4: Nêu khái quát các quan điểm của Hồ Chí Minh về cách mạng
giải phóng dân tộc và trình bày một quan điểm trong đó.
a. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản
- Để giải phóng dân tộc, cha ông ta đã sử dụng nhiều con đường gắn
với những khuynh hướng chính trị khác nhau ( phong kiến; Dân chủ
Tư sản), sử dụng những vũ khí tư tưởng khác nhau, nhưng rốt cuộc bị
TD Pháp dìm trong bể máu..HCM không tán thành các con đường ấy,
mà quyết tâm ra đi tìm con đường cứu nước mới. - Sau gần 10 năm
tìm hiểu (1911 – 1920), khảo sát các cuộc cách mạng điển hình trên
thế giới. Người nhận thấy:
+ “Cách mệnh Pháp cũng như cách mệnh Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư
bản, cách mệnh không đến nơi, tiếng là cộng hòa và dân chủ, kỳ thực
trong thì nó tước lục công nông, ngoài thì nó áp bức thuộc địa”.
+ CMT10 Nga (1917) không chỉ là một cuộc CMVS, mà còn là một
cuộc cách mạng GODT. Nó nêu tấm gương sáng về sự giải phóng các
dân tộc thuộc địa và “mở ra trước mắt họ thời đại CM chống đế quốc, thời đại gpdt”.
• Người khẳng định: “Muốn cứu nước gpdt không có con đường nào khcs con đường CMVS”
b. Cách mạng gpdt, trong điều kiện của VN, muốn thắng lợi phải do ĐCS lãnh đạo
- CM trước hết phải có Đảng. Muốn làm cách mệnh, “trước phải làm
cho dân giác ngộ.. phải giảng giải lý luận và chủ nghĩa cho dân hiểu”.
Vậy, phải có Đảng cách mệnh.
Trong tác phẩm Đường Cách mệnh (1927), Người khẳng định: “Trước hết
phải có Đảng cách mệnh để trong thì vận động tổ chức dân chúng…”
- ĐCSVN là người lãnh đạo duy nhất, thành lập tháng 2/1930. Với
đường lối cách mạng đúng đắn, Đảng đã quy tụ được lực lượng và sức
mạnh của toàn bộ GCCN và của cả dân tộc VN.
Nhờ đó, ngay từ khi mới ra đời, Đảng đã nắm ngọn cờ lãnh đạo duy nhất
đối với CMVN và trở thành nhân tố hang đầu quyết định mọi thắng lợi của CMVN.
c. Cách mạng gpdt phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân tộc,
lấy liên minh công – nông làm nền tảng.
- Xuất phát từ quan điểm lấy dân làm gốc và cách mạng là sự nghiệp của quần chúng.
Người khẳng định: “Cách mệnh là việc chung của cả dân chúng chứ
không phải việc một hai người”. Phải dựa vào dân, lấy dân làm gốc có dân là có tất cả.
- Lực lượng cách mạng. Toàn dân tộc (công, nông, thương..). Trong đó,
công nông là gốc của cách mạng, tiểu tư sản, tư sản dân tộc và một bộ
phận giai cấp địa chủ là bạn đồng minh của CM.
d. CM gpdt cần tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành
thắng lợi trước CMVS ở chính quốc.
- Quan điểm của CN Mác-Lenin: Thắng lợi của CM thuộc địa phụ thuộc
vào thắng lợi của CMVS chính chính quốc.
- Vận dụng công thức của Mác, HCM cho rằng: công cuộc giải phóng ở
các nước thuộc địa, chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực của chính
mình, không nên ngồi chờ sự giúp đỡ từ bên ngoài.
- Tháng 8/1945, khi thời cơ xuất hiện. Người đã kêu gọi: “toàn quốc
Đồng bào hãy đứng dậy đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”.
e. CM gpdt phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực CM.
- Các thế lực đế quốc đã sử dụng bạo lực để xâm lược và thống trị thuộc
địa, đàn áp dã man các phong trào yêu nước. Vì thế, con đường giành
và giữ độc lập dân tộc chỉ có thể là con đường cách mạng bạo lực.
- Hình thức của bạo lực CM bao gồm: cả đấu tranh chính trị và đấu
tranh vũ trang. Tùy theo tình hình mà có những hình thức đấu tranh thích hợp.
- Trong di sản HCM tưu tưởng bạo lực CM và tư tưởng nhân đạo hòa
bình thống nhất biện chứng với nhau. HCM luôn tranh thủ mọi khả
năng có thể, để giành giữ nền độc lập dân tộc mà ít mất mát, hi sinh, ít
đổ máy nhất. Người tìm mọi cách để hạn chế xung đột, chiến tranh,
giải quyết vấn đề trên cơ sở hòa bình, thương lượng thậm chí nhượng bỏ nhưng có nguyên tắc.
Câu 5: Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về mục tiêu và động lực
của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
a. Mục tiêu chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Mục tiêu về chế độ chính trị: Phải xây dựng được chế độ dân chủ.
Hồ Chí Minh khẳng định: “Chế độ ta là chế độ dân chủ. Tức là nhân
dân làm chủ”, “ Nước ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ”.
Khi khẳng định “dân làm chủ” và “dân là chủ”.
Người chỉ rõ: Tất cả lợi ích đều vì dân, tất cả quyền hạn đều của dân,
công cuộc đổi mới là trách nhiệm của dân, sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất
nước là công việc của dân, các cấp chính quyền do dân cử ra, các tổ chức đoạn
thể do dân tổ chức nên; “Nhân dân có quyền bãi miễn đại biểu Quốc hội và đại
biểu Hội đồng nhân dân nếu những đại biểu ấy tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân”.
“ Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân”
Mục tiêu về kinh tế: Phải xây dựng được nền kinh tế phát triển cao
gắn bó mật thiết với mục tiêu về chính trị.
Để đảm bảo cho sự gắn bó này, Người xác định: Kinh tế quốc doanh
lãnh đạo nền kinh tế quốc dân và kinh tế hợp tác xã là hình thức sở hữu tập thể
của nhân dân lao động nên Nhà nước phải đảm bảo ưu tiên cho kinh tế quốc
doanh phát triển và phải đặc biệt khuyến khích, hướng dẫn, giúp đỡ kinh tế hợp tác xã.
Mục tiêu về văn hóa: Phải xây dựng được nền văn hóa mang tính dân
tộc, khoa học, đại chúng và tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại.
- Trong mối quan hệ này, chế độ chính trị và kinh tế là nền tảng và
quyết định tính chất của văn hóa; còn văn hóa góp phần thực hiện mục tiêu của chính trị và kinh tế.
- Người đã từng nói: “Văn hóa, nghệ thuật cũng như mọi hoạt động
khác, không thể đứng ngoài, mà phải ở trong kinh tế và chính trị” và “Muốn tiến
lên chủ nghĩa xã hội phải phát triển kinh tế và văn hóa. Vì sao không nói phát
triển văn hóa và kinh tế. Tục ngữ ta có câu: có thực mới vực được đạo, vì thế
kinh tế phải đi trước”.
- Theo Người, “để phục vụ sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa thì
văn hóa phải xã hội chủ nghĩa về nội dung và dân tộc về hình thức”; xây dựng
văn hóa dân tộc phải chú ý đến:
1. Xây dựng tâm lý: tinh thần độc lập tự cường.
2. Xây dựng luân lý; biết hi sinh mình, làm lợi cho quần chúng.
3. Xây dựng xã hội: mọi sự nghiệp có liên quan đến phúc lợi của nhân dân trong xã hội.
4. Xây dựng chính trị: dân quyền. 5. Xây dựng kinh tế.
- Trong quá trình xây dựng nền văn hóa mới, theo Hồ Chí Minh phải
triệt để tẩy trừ mọi di tích thuộc địa và ảnh hưởng nô dịch của văn hóa đế quốc;
đồng thời, phát triển những truyền thống tốt đẹp của văn hóa dân tộc, hấp thụ
những cái mới của văn hóa tiến bộ thế giới, nền văn hóa Việt Nam là nền văn
hóa có tính chất dân tộc, khoa học và đại chúng.
Mục tiêu về các quan hệ xã hội: Phải bảo đảm dân chủ, công bằng, văn minh.
- Chế độ XHCN mà nhân dân ta xây dựng là chế độ “dân làm chủ”,
“dân là chủ” nên theo Hồ Chí Minh, với tư cách làm chủ, là chủ của đất nước,
nhân dân phải làm tròn nhiệm vụ của người chủ để xây dựng CNXH, trong đó
mọi người đều có quyền làm việc; có quyền nghỉ ngơi; có quyền học tập; có
quyền tự do thân thể; có quyền tự do ngôn luận, báo chí, hội họp, lập hội, biểu
tình; có quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc không theo một tôn giáo nào; có
quyền bầu cử, ứng cử.
- Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật. Nhà nước đảm bảo
quyền tự do dân chủ cho công dân, nghiêm cấm lợi dụng các quyền tự do dân
chủ để xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, của nhân dân.
b. Động lực của CNXH ở Việt Nam
- Về lợi ích của dân, Hồ Chí Minh quan tâm đến lợi ích (vật chất –
tinh thần) của cả cộng đồng người và lợi ích của những con người cụ thể. Vì
Người cho rằng đây là một trong những điểm khác nhau cơ bản giữa CNXH với
những chế độ xã hội trước đó.
- Về dân chủ, theo Hồ Chí Minh, dân chủ là của quý báu của nhân
dân; “địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ”.
- Về sức mạnh đoàn kết toàn dân, Hồ Chí Minh cho rằng đây là lực
lượng mạnh nhất và CNXH chỉ có thể xây dựng được với sự giác ngộ đầy đủ
của nhân dân về quyền lợi và quyền hạn, trách nhiệm và địa vị dân chủ của
mình; với sự lao động sáng tạo của hàng chục triêu quần chúng nhân dân.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, lợi ích của dân, dân chủ của dân, đoàn kết
toàn dân gắn bó hữu cơ với nhau, là cơ sở, tiền đề của nhau, tạo nên
những động lực mạnh mẽ nhất trong hệ thống những động lực của CNXH
- Về hoạt động của những tổ chức, trước hết là ĐCS, Nhà nước và
các tổ chức chính trị - xã hội khác, trong đó sự lãnh đạo của ĐCS giữ vai trò
quyết định. Theo HCM, Đảng như người cầm lái, người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy.
Các tổ chức chính trị - xã hội với tư cách là tổ chức quần chúng tuy có
những nội dung và phương thức hoạt động khác nhau nhưng đều nhất quá về
chiính trị và tư tưởng dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước; hoạt
động vì lợi ích của các thành viên trong sự thống nhất với lợi ích của dân tộc.
- Về con người Việt Nam, HCM khẳng định: “Muốn xây dựng
CNXH, trước hết cần có những con người XHCN”. Đấy là những con người
của CNXH, có tư tưởng và tác phong XHCN.
Như vậy, cùng với việc xác định và định hướng phát huy sức mạnh
những động lực của CNXH, đối với các cộng đồng người và với những
con người Việt Nam cụ thể, Hồ Chí Minh luôn nhắc nhở phải ngăn
chặn, loại trừ những lực cản của những động lực này.
Nhìn chung, trong cách mạng XHCN, quan điểm “xây” đi đôi với
“chống” cũng là một trong những quan điểm xuyên suốt, là một trong
những nét đặc sắc của tư tưởng HCM.
Câu 6: Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về tính tất yếu sự ra đời,
phát triển của Đảng và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Đây là quan điểm nhất quán, xuyên suốt trong quá trình hoạt động
cách mạng của Hồ Chí Minh.
Khi tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp và trở thành người cộng
sản đầu tiên của Việt Nam vào tháng 12 năm 1920, Hồ Chí Minh bắt tay vào
việc chuẩn bị về mọi mặt cho sự ra đời của ĐCSVN (Chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức).
- Trong tác phẩm Đường cách mệnh, xuất bản tại Quảng Châu
(Trung Quốc) năm 1927 của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, Người đã
khẳng định: Cách mạng trước hết phải có “Đảng cách mệnh, để trong thì vận
động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản
giai cấp ở mọi nơi. Đảng có vững, cách mệnh mới thành công, cũng như người
cầm lái có vững thuyền mới chạy”.
- Suốt hơn 93 năm, sự hiện diện của ĐCSVN với vai trò lãnh đạo đất
nước đã khẳng định: sự lãnh đạo của Đảng là tất yếu khách quan, đáp ứng yêu
cầu phát triển của dân tộc.
- HCM là người sáng lập và rèn luyện ĐCSVN (tháng 2/1930), đã
vận dụng và phát triển sáng tạo học thuyết Mác-Leenin về ĐCS trong điều kiện cụ thể của VN.
Theo CN Mác-Leenin, quy luật sự ra đời của một ĐCS là: Sản phẩm
của sự kết hợp CHXNKH với phong trào công nhân.
- Ở VN, HCM cho rằng: ĐCSVN ra đời là kết quả của sự kết hợp CN
Mác-Lenin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước. Đây là luận điểm
sáng tạo, phát triển và bổ sung của HCM về Quy luật ra đời của một chính đảng
cộng sản ở một nước thuộc địa nửa PK.
- HCM đưa thêm vào yếu tố thứ ba nữa, đó là phong trào yêu nước.
Sự khẳng định của HCM trên đây là hoàn toàn phù hợp với xã hội thuộc địa
nửa PK Việt Nam, khi các giai cấp, tầng lớp (trừ tư sản mại bản và đại địa chủ),
đều có mâu thuẫn dân tộc.
Đó là mâu thuẫn cơ bản giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế
quốc và tay sai phản động.
- Trong thực tế, những phong trào đấu tranh của công nhân đã kết
hợp được rất nhuần nhuyễn với phong trào yêu nước ngay từ đầu khi giai cấp
công nhân mới ra đời và vấn đề đấu tranh giải phóng dân tộc quyện chặt với đấu tranh giai cấp.
Một số người VN yêu nước lúc đầu theo xu hướng dân chủ tư sản,
nhung qua thực tế được sự tác động của CN Mác-Leenin, đã dần dần tiến theo
xu hướng cộng sản, rõ nhất là từ năm 1925 trở đi.
- Mục tiêu cơ bản giữa các phong trào đấu tranh cách mạng, yêu
nước đó, tuy lực lượng, phương thức, khẩu hiệu đấu tranh khác nhau, nhưng
đều nhằm mục tiêu chung là: Giành độc lập, tựu do cho dân tộc.
ĐCSVN ra đời, tồn tại và phát triển chính là do nhu cầu tất yếu của
xã hội VN từ đầu năm 1930 trở đi. Đảng đã được toàn dân tộc trao cho sứ mệnh
lãnh đạo đất nước trong sự nghiệp giải phóng dân tộc.
- Kết quả của 15 năm lãnh đạo đấu tranh giành độc lập dân tộc với
thắng lợi của CMT8 năm 1945 là Đảng trở thành Đảng cầm quyền – lãnh đạo
Nhà nước và toàn xã hội.
ĐCSVN ra đời là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của CMVN, do
đó, nó chính là kết quả tất yếu từ sự phát triển hợp quy luật của dân tộc VN
và nhân dân giao cho sứ mệnh đó.
Câu 7: Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về Nhà nước của dân, do dân, vì dân.
a. Bản chất giai cấp của nhà nước. Mang bản chất giai cấp công nhân.
- Một là, ĐCSVN giữ vị trí và vai trò cầm quyền.
Lời nói đầu tiên của bản Hiến pháp năm 1959 khẳng định: “Nhà
nước của ta là Nhà nước dân chủ nhân dân, dựa trên nền tảng liên minh công
nông, do giai cấp công nhân lãnh đạo”.
Đảng cầm quyền bằng phương thức thích hợp sau đây:
1. Bằng đường lối, quan điểm, chủ trương để Nhà nước thể chế hóa
thành pháp luật, chính sách, kế hoạch.
2. Bằng hoạt động của các tổ chức đảng và đảng viên của mình
trong bộ máy, cơ quan nhà nước.
3. Bằng công tác kiểm tra. -
Hai là, bản chất giai cấp của Nhà nước VIệt Nam thể hiện ở tính
định hướng xã hội chủ nghĩa trong sự phát triển đất nước.
Đưa đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản là mục tiêu
cách mạng nhất quán của HCM. -
Ba là, bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước thể hiện ở nguyên
tắc tổ chức và hoạt động của nó là nguyên tắc tập trung dân chủ.
HCM rất chú ý đến cả hai mặt dân chủ và tập trung trong tổ chức và hoạt
động của tất cả bộ máy, cơ quan nhà nước.
Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân và tính dân tộc.
- Một là, Nhà nước VN ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian
khổ của rất nhiều thế hệ người Việt Nam, của toàn thể dân tộc.
Từ khi ĐCSVN ra đời, trở thành lực lượng lãnh đạo sự nghiệp cách mạng
của dân tộc, với chiến lược đại đoàn kết đúng đắn, sức mannhj của toàn dân
tộc đã được tập hợp và phát huy cao độ, chiến thắng ngoại xâm, giành lại độc
lập, tự do, lập nên Nhà nước VN Dân chủ Cộng hòa – Nhà nước dân chủ nhân
dân đầu tiên ở ĐNA. Nhà nước VN mới, do vậy, không phải của riêng giai cấp,
tầng lớp nào, mà là thuộc về nhân dân
- Hai là, Nhà nước VN ngay từ khi ra đời đã xác định rõ và luôn kiên trì,
nhất quán mục tiêu vì quyền lợi của nhân dân, lấy quyền lợi của dân tộc làm nền tảng.
Bản chất của vấn đề này là ở chỗ, HCM khẳng định quyền lợi cơ bản của
GCCN thống nhất với lợi ích của nhân dân lao động và của toàn dân tộc.
- Ba là, trong thực tế, Nhà nước mới ở VN đã đảm đương nhiệm vụ mà
toàn dân tộc giao phó là tổ chức nhân dân tiến hành các cuộc kháng chiến để
bảo vệ nền độc lập, tự do của Tổ quốc, xây dựng một nước VN hòa binhd,
thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần tích cực vào sự phát triển
tiến bộ của thế giới.
b. Nhà nước của nhân dân
- Theo HCM, nhà nước của nhân dân là nhà nước mà tất cả mọi quyền
lực trong nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân.
Người khẳng định: “Trong Nhà nước VN Dân chủ Cộng hòa của chúng
ta, tất cả mọi quyền lực đều là của nhân dân”. Nhà nước của dân tức là “dân là
chủ”. Nguyên lý “dân là chủ” khẳng định địa vị chủ thể tối cao của mọi quyền lực là nhân dân
- Trong Nhà nước dân chủ, nhân dân thực thi quyền lực thông qua hai
hình thức dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp.
+ Dân chủ trực tiếp là hình thức dân chủ trong đó nhân dân trực tiếp
quyết định mọi vấn đề liên quan đến vận mệnh của quốc gia, dân tộc và quyền lợi của dân chúng.
+ Dân chủ gián tiếp (dân chủ đại diện). Đó là hình thức dân chủ mà trong
đó nhân dân thực thi quyền lực của mình thông qua các đại diện mà họ lựa
chọn, bầu ra những thiết chế quyền lực mà họ lập nên. Theo quan điểm của
HCM, trong hình thức dân chủ gián tiếp:
Quyền lực nhà nước là “thừa ủy quyền” của nhân dân. Tự bản thân nhà
nước không có quyền lực. Quyền lực của nhà nước là do nhân dân ủy thác. Do
vậy, các cơ quan quyền lực nhà nước cùng với đội ngũ cán bộ của nó đều là
“công bộc” của nhân dân, nghĩa là “gánh vác việc chung cho nhân dân, chứ
không phải để đè đầu nhân dân”.
- Nhân dân có quyền kiểm soát, phê bình nhà nước, có quyền bãi nhiễm
đại biểu mà họ đã lựa chọn, bầu ra và có quyền giai tán những thiết chế quyền
lực mà họ đã lập nên.
Đây là quan điểm rõ ràng, kiên quyết của HCM. Một nhà nước thật sự
của dân, theo HCM, luôn “mong đồng bào giúp đỡ, đôn đốc, kiểm soát và phê
bình để làm tròn nhiệm vụ của mình là người đầy tớ trung thành tận tụy của
nhân dân”; trong Nhà nước đó, “nhân dân có quyền bãi miễn đại biểu ấy tỏ ra
không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân”, thâm chí, “nếu Chính phủ
làm hại dân thì dân có quyền đuổi Chính phủ”.
Luật pháp dân chủ và là công cụ quyền lực của nhân dân. Luật pháp đó là
của nhân dân, là công cụ thực thi quyền lực của nhân dân, là phương tiện để
kiểm soát quyền lực của nhà nước. c. Nhà nước do nhân dân
- Nhà nước do nhân dân lập nên sau thắng lợi của sự nghiệp cách mạng
của toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN.
Nhân dân “cử ra”, “tổ chức nên” nhà nước dựa trên nề tảng pháp lý
của một chế độ dân chủ và theo các trình tự dân chủ với các quyền bầu cử, phúc quyết,..
- Nhà nước do dân còn có nghũa “dân làm chủ”.
Người khẳng định: “Nước ta là nước dân chủ, nghĩa là nước nhà do nhân dân làm chủ”.
Nếu “dân làm chủ” xác định vị thế của nhân dân đối với quyền lực nhà
nước, thì “dân làm chủ” nhấn mạnh quyền lợi và nghĩa vụ của nhân dân với tư
cách là người chủ nhân của đất nước.
- Trong nhà nước do nhân dân làm chủ, nhà nước phải tạo mọi điều kiện
để nhân dân được thực thi những quyền mà Hiến pháp và pháp luật đã quy
định, hưởng dụng đầy đủ quyền lợi và làm tòn nghĩa vụ làm chủ của mình.
- Nhà nước do nhân dân cần coi trọng việc giáo dục nhân dân, đồng thời
nhân dân cũng phải tự giác phấn đấu để có đủ năng lực thực hiện quyền dân chủ của mình. d. Nhà nước vì dân
- Nhà nước vì dân là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân
dân, không có đặc quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính.
Người yêu cầu các cơ quan nhà nước, các cán bộ nhà nước đều phải vì
nhân dân phục vụ. Người nói: “Các công việc của Chính phủ làm phải nhắm
vào một mục đích duy nhất là mưu tự do hạnh phúc cho mọi người... Việc gì
có lợi cho dân thì làm. Việc gì có hại cho dân thì phải tránh”.
- Theo HCM, thước đo một Nhà nước vì dân là phải được lòng dân.
HCM đặt vấn đề với cán bộ Nhà nước phải “làm sao cho được lòng dân,
dân tin, dân mến, dân yêu”, đồng thời chỉ rõ: “muốn được dân yêu, muốn được
lòng dân, trước hết phải yêu dân, phải đặt quyền lợi của dân trên hết thảy”.
- Trong Nhà nước vì dân, cán bộ vừa là đày tớ, nhưng đồng thời phải vừa
là người lãnh đạo nhân dân.
+ Là đày tớ thì phải trung thành, tận tụy, cần kiệm liêm chính, chí công
vô tư, lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ.
+ Là người lãnh đọa thì phải có trí tuệ hơn người, minh mẫn, sáng
suốt, nhìn xã trông rộng, gần gũi nhân dân, trọng dụng hiền tài.
Như vậy, để làm người thay mặt nhân dân phải gồm đủ cả đức và tài,
phải vừa hiền lại vừa minh,..
Câu 8: Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về các nguyên tắc xây
dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất.
Mặt trận phải được xây dựng trên nền tảng khối lien minh công –
nông – tri thức, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. -
Trong tư tưởng HCM “Lực lượng chủ yếu trong khối đại đoàn kết
dân tộc là công nông, cho nên lien minh công nông là nền tảng của Mặt trận dân
tộc thống nhất”. Người chỉ rõ, sở dĩ phải lấy liên minh công - nông làm nền
tảng, “vì họ là người trực tiếp sản xuất tất cả mọi tài phú, làm cho xã hội sống.
Vì họ đông hơn hết mà cũng bị áp bức bóc lột nặng nề hơn hết. Vì chí khí cách
mạng của họ chắc chắn bền bỉ hơn của mọi tầng lớp khác”. Người căn dặn,
trong khi nhấn mạnh vai trò nòng cốt của liên minh công nông, cần chống lại
khuynh hướng chỉ coi trọng củng cố khối liên minh công nông mà không thấy
vai trò và sự cần thiết phải mở rộng đoàn kết với các tầng lớp khác, nhất là với
tầng lớp tri thức. Làm cách mạng phải có tri thức và tầng lớp trí thức rất quan
trọng đối với cách mạng. Người nói “Trong sự nghiệp cách mạng, trong sự
nghiệp xây dựng CNXH, lao động trí óc có một vai trò quan trọng và vẻ vang,
và công, nông, trí cần đoàn kết chặt chẽ thành một khối”. -
Theo HCM, đại đoàn kết là công việc của toàn dân tộc, song nó chỉ
có thể được củng cố và phát triển vững chắc khi được Đảng lãnh đạo. Sự lãnh
đạo của Đảng đối với Mặt trận, vừa là vấn đề mang tính nguyên tắc, vừa là một
tất yếu đảm bảo cho Mặt trận tồn tại, phát triển và có hiệu lực trong thực tiễn.
Bởi vì, chỉ có chính Đảng của giai cấp công nhân được vũ trang bởi CN Mác –
Leenin mới đánh giá đúng được vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử,
mới vạch ra được đường lối chiến lược và sách lược đúng đắn để lôi kéo, tập
hợp quần chúng vào khối đại đoàn kết trong mặt trận, biến tiến trình cách mạng
trở thành ngày hội thật sự của quần chúng. Chính vì vậy, HCM luôn xác định
mối quan hệ giữa Đảng và Mặt trận là mối quan hệ máu thịt. Không có Mặt trận,
Đảng không có lực lượng, không thể thực hiện được những nhiệm vụ cách
mạng; không có sự lãnh đạo của Đảng, Mặt trận không thể hình thành và phát
triển và không có phương hướng hoạt động đúng đắn, phù hợp với nguyện vọng
của đại đa số nhân dân. Do vậy, ĐCSVN vừa là một thành viên của Mặt trận dân
tộc thống nhất, vừa là lực lượng lãnh đạo Mặt trận. -
HCM còn cho rằng, sự lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận vừa là
một tất yếu, vừa phải có điều kiện. “Đảng không thể đòi hỏi Mặt trận thừa nhận
quyền lãnh đạo của mình, mà phải tỏ ra là một bộ phận trung thành nhất, hoạt
động nhất và chân thực nhất. Chỉ trong đấu tranh và công tác hàng ngày, khi
quần chúng rộng rãi thừa nhận chính sách đúng đắn và năng lực lãnh đạo của
Đảng, thì Đảng mới giành được địa vị lãnh đạo”
Câu 9: Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về giữ gìn bản sắc văn hóa
dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. -
Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Bản sắc văn hóa dân tộc là những
giá trị văn hóa bền vững của cộng đồng các dân tộc Việt Nam; là thành quả của
quá trình lao động, sản xuất, chiến đấu và giao lưu của con người Việt Nam.
Bản sắc văn hóa dân tộc được nhìn nhận qua hai lớp quan hệ:
Về nội dung, đó là lòng yêu nước, thương nòi; tinh thần độc lập, tự
cường, tự tôn dân tộc,..
Về hình thức, cốt cách văn hóa dân tộc biểu hiện ở ngôn ngữ, phong tục,
tập quán, lễ hội, cách cảm và nghĩ... -
Tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Theo HCM, “văn hóa Việt
Nam ảnh hưởng lẫn nhau của văn hóa Đông phương và Tây phương chung đúc
lại... Tây phương hay Đông phương có cái gì tốt ta học lấy để tạo ra một nền văn
hóa Việt Nam. Nghĩa là lấy kinh nghiệm tốt của văn hóa xưa và nay, trau dồi cho
văn hóa Việt Nam thật có tinh thần thuần túy Việt Nam để hợp với tinh thần dân chủ”. -
Mục đích tiếp thu văn hóa nhân loại là để làm giàu cho văn hóa Việt
Nam, xây dựng văn hóa Việt Nam hợp với tinh thần dân chủ. -
Nội dùng tiếp thu là toàn diện bao gồm Đông, Tây, kim, cổ, tất cả
các mặt, các khía cạnh (Chính trị; Kinh tế; Xã hội..) -
Tiêu chí tiếp thu là có cái gì hay, cái gì tốt là ta học lấy. -
Mối quan hệ giữa giữ gìn cốt cách văn hóa dân tộc và tiếp thu văn
hóa nhân loại là phải lấy văn hóa dân tộc làm gốc, đó là điều kiện, cơ sở để tiếp thu văn hóa nhân loại.
Câu 10: Nêu quan điểm Hồ Chí Minh về các chuẩn mực đạo đức cách
mạng và trình bày một chuẩn mực trong đó. -
Đạo đức cách mạng: Quyết tâm suốt đời đấu tranh cho Đảng, cho
cách mạng. Đó là điều chủ chốt nhất.
Ra sức làm việc cho Đảng, giữ vững kỷ luật của Đảng, thực hiện tốt
đường lối, chính sách của Đảng. Đặt lợi ích của Đảng và của nhân dân lao động
lên trên, lên trước lợi ích riêng của cá nhân mình. Hết lòng hết sức phục vụ nhân
dân. Vì Đảng, vì dân mà đấu tranh quên mình, gương mẫu trong mọi việc.
- Đạo đức cách mạng là tuyệt đối trung thành với Đảng, với nhân dân.
“Vì lợi ích chung của Đảng, của cách mạng, của giai cấp, của dân tộc
và của loài người mà không ngần ngại hy sinh tất cả tính mạng của mình cũng
không tiếc. Đó là biểu hiện rất rõ rệt, rất cao quý của đạo đức cách mạng”.
II. Nhóm 2 (Đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, 3 điểm)
Câu 1: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
1. Kiên định mục tiêu và con đường cách mạng mà HCM đã xác định.
Tiến tới CNXH và chủ nghĩa cộng sản là quá trình hợp quy luật, phù
hợp với khát vọng của nhân dân Việt Nam, là sự lựa chọn đúng đắn của HCM và
sự khẳng định của ĐCSVN. Ngày nay Đảng nhận thức rõ: “Độc lập dân tộc là
điều kiện tiên quyết để thực hiện CNXH và CNXH là cơ sở bảo đảm vững chắc
cho độc lập dân tộc. Xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN là hai nhiệm
vụ chiến lược có quan hệ chặt chẽ với nhau”.
2. Phát huy sức mạnh dân chủ XHCN.
Phát huy sức mạnh dân chủ XHCN là phát huy sức mạnh bản chất ưu
việt của chế độ XH; là bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; là
bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; là dân chủ phải được
thực hiện đầy đủ, nghiêm túc trên tất cả các lĩnh vực của đời sống để nhân dân
tham gia vào tất cả các khâu của quá trình đưa ra những quyết định liên quan
đến lợi ích, cuộc sống của nhân dân theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
Phát huy sức mạnh dân chủ XHCN không tách rời quá trình hoàn thiện
hệ thống pháp luật, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền và nghĩa
vụ công dân,.. phê phán những biểu hiện dân chủ cực đoan, dân chủ hình thức
và xử lý nghiêm minh những hành vi lợi dụng dân chủ làm mất an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội cũng như tất cả những hành vi vi phạm quyền làm chủ của nhân dân.
3. Củng cố, kiện toàn, phát huy sức mạnh và hiệu quả hoạt động của
toàn bộ hệ thống chính trị. -
Đặc điểm của hệ thống chính trị ở Việt Nam là tính nhất nguyên và
tính thống nhất: Nhất nguyên về chính trị, về tổ chức, về tư tưởng; thống nhất
dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN, thống nhất về mục tiêu chính trị. -
Các tổ chức trong hệ thống chính trị ở VN có tính chất, vị trí, vai
trò, chức năng, nhiệm vụ khác nhau, phương thức hoạt động khác nhau nhưng
gắn bó mật thiết với nhau tạo nên một thể thống nhất, phát huy sức mạnh để xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN, bảo đảm dân chủ được thực hiện trên tất cả các
lĩnh vực. Nhân dân thực hiện quyền làm chủ thông qua hoạt dộng của Nhà nước,
của cả hệ thống chính trị và các hình thức dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện.
4. Đấu tranh chống những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống và “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
HCM chưa sử sụng những khái niệm như “suy thoái” tư tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống; “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” nhưng đã đề cập nhiều
“căn bệnh” biểu hiện của nó và đã cảnh báo về tác hại của những “căn bênh”
này. Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng: ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội
bộ nói riêng và thực hiện có hiệu quả toàn bộ công tác xây dựng Đảng nói chung
là những hành động cụ thể, đặt trong bối cảnh cụ thể mà Đảng tiếp tục thực hiện
tư tưởng HCM để Đảng xứng đáng là Đảng cầm quyền, thực hiện được nhiệm
vụ của Đảng cầm quyền trong sự nghiệp xây dựng đất nước với mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh để giữ vững nền độc lập dân tộc
trên con đường quá độ đi lên CNXH.
Câu 2: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản vào công
tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay.
Câu 3: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ vào công tác
cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay.
Câu 4: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân vào xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
Câu 5: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân vào xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh ở nước ta hiện nay.
Câu 6: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc vào
xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay.
Câu 7: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế trong quan hệ
quốc tế của nước ta hiện nay.
Câu 8: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa vào xây dựng nền văn hóa Việt Nam hiện nay.
Câu 9: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức vào xây dựng đạo đức
cách mạng ở nước ta hiện nay.
Câu 10: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về con người vào xây dựng con
người Việt Nam hiện nay.
III. Nhóm 3 (Đánh giá khả năng sáng tạo, 3 điểm)
Câu 1: Đề xuất quan điểm của mình về ý nghĩa của việc học tập môn Tư tưởng Hồ Chí Minh.
Câu 2: Rút ra những sáng tạo của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc.
Câu 3: Rút ra những sáng tạo của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Câu 4: Rút ra những sáng tạo của Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam.
Câu 5: Từ việc nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt
Nam, đề xuất giải pháp thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng của Đảng ta hiện nay.
Câu 6: Rút ra những sáng tạo của Hồ Chí Minh về Nhà nước của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Câu 7: Từ việc nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân, đề xuất giải pháp xây dựng Nhà nước trong sạch,
vững mạnh ở nước ta hiện nay.
Câu 8: Rút ra những sáng tạo của Hồ Chí Minh về đại đại đoàn kết toàn dân tộc.
Câu 9: Từ việc nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế, đề
xuất giải pháp thực hiện chiến lược đoàn kết quốc tế ở nước ta hiện nay.
Câu 10: Từ việc nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức, đề xuất
phương pháp rèn luyện đạo đức của bản thân.