









Preview text:
lOMoAR cPSD| 47205411
CÂU HỎI THI THỰC HÀNH HÓA SINH
Câu 1: Tại sao monosaccarid có tính khử, viết phản ứng Fehling và nêu ứng
dụng của phản ứng này trong thực tế?
• Tính khử (bị oxy hóa): các monosaccarid có các nhóm aldehyd hoặc ceton
nên có tính khử. Chúng có thể khử muối KL nặng KL tự do hoặc thành
muối KL có hóa trị cao thành muối KL có hóa trị thấp hơn, còn các ose bị oxy hóa thành acid aldonic
• Trong môi trường kiềm và nhiệt độ 100oC, các monosaccarid (ví dụ
glucose) có tính khử, nó khử ion Cu2+ (2Cu(OH)2) thành ion Cu+ dưới dạng
Cu2O kết tủa màu đỏ gạch.
• Phản ứng Fehling: glucose khử Cu (II) [Cu(OH)2] Cu (I) (Cu2O) có màu
đỏ gạch. Phản ứng này là cơ sở của xét nghiệm phát hiện glucose nước tiểu
hay định lượng đường máu:
Glucose + 2Cu(OH)2 → Acid gluconic + 2CuOH + H2O 2CuOH → Cu2O + H2O (Đỏ gạch)
Ứng dụng: glucose tạo thành acid glucuronic đóng vai trò sinh học quan
trọng trong cơ thể là liên hợp với các chất độc để khử độc.
Câu 2: Nguyên lý và ứng dụng trong thực tế của phản ứng ninhydrin, thế nào
là acid α – amin, cho ví dụ cụ thể? Nguyên lý
Phản ứng ninhydrin là phản ứng màu đặc trưng của acid α-amin: khi đun nóng
ninhydrin với acid amin, ninhydrin bị khử thành hợp chất mầu xanh tím, riêng
prolin có mầu vàng với ninhydrin.
- Acid amin là các chất hữu cơ mà trong phân tử vừa có nhóm acid
carboxylic vừa có nhóm amin.
Cả 2 nhóm carboxyl và amin cùng liên kết với một nguyên tử carbon gọi là carbon α.
Các acid amin khác nhau chỉ khác nhau ở gốc R lOMoAR cPSD| 47205411
Tất cả các acid amin tìm thấy trong protein đều có công thức như sau, trừ prolin
nhóm amin (-NH2) thay bằng nhóm imin (=NH). Ứng dụng
Phản này dùng để phát hiện sự có mặt của acid amin và định lượng nồng độ acid
amin trong các dịch sinh vật
Câu 3: Nguyên lý và ứng dụng trong thực tế của phản ứng biure? Nguyên lý
Trong môi trường kiềm, các liên kết peptid trong protein kết hợp với ion đồng II
(Cu++) tạo thành phức hợp màu xanh tím dưới dạng anion. Cường độ màu (đậm hay
nhạt) phụ thuộc vào số lượng liên kết peptid (nhiều hay ít) có trong phân tử
protein. Một số hợp chất có hai liên kết peptid như biure cũng cho phản ứng biure dương tính. Ứng dụng
Phản ứng biure là cơ sở để định lượng protein huyết thanh.
Câu 4: Nguyên lý và ứng dụng trong thực tế của thí nghiệm kết tủa protein
bằng acid nitric đậm đặc? Nguyên lý
Các acid hữu cơ hoặc vô cơ như acid nitric đặc, làm biến tính protein, phá vỡ lớp
áo nước, gây kết tủa protein. Ứng dụng lOMoAR cPSD| 47205411
Ứng dụng phản ứng kết tủa protein để phát hiện protein niệu trong một số bệnh
lý thận, khi màng siêu lọc cầu thận bị tổn thương. Ví dụ: thận hư nhiễm mỡ, viêm
cầu thận cấp, suy thận cấp do niễm độc hóa chất, nhiễm độc thuốc...
Câu 5: Nguyên lý và ý nghĩa lâm sàng của xét nghiệm định lượng glucose
huyết tương bằng phương pháp enzym? Nguyên lý:
Oxy hóa gluose bằng enzym đặc hiệu là glucose oxidase tạo thành acid gluconic
và hydrogen peroxid (H2O2). H2O2 giải phóng ra tác dụng với 4-aminoantipyrin và
phenol tạo thành phức hợp mầu quinoimin như sau: Glucose oxidase
Glucose + O2 + H2O → Acid gluconic + H2O2 Peroxidase
H2O2 + 4-aminoantipyrin + Phenol → Quinoimin + H2O (đỏ quinon)
Đo mật độ quang ở bước sóng 546 nm, so mầu với ống chuẩn để tính kết quả Ý
nghĩa lâm sàng:
+ Tăng glucose máu ở 2 mức độ:
- Rối loạn dung nạp glucose từ >6,4 đến <7,0 mmol/l lúc đói.
- Đái tháo đường: > 7,0 mmol/l lúc đói.
+ Glucose máu tăng trong một số bệnh lý sau:
Bệnh đái tháo đường tụy, viêm tụy cấp và mạn tính, ưu năng tuyến yên,
thượng thận, nhiễm độc tuyến giáp nặng, choáng chấn thương do gẫy xương đùi,...
+ Glucose máu giảm trong một số trường hợp như:
Các u tụy đảo, dùng quá liều insulin, suy gan, xơ gan nặng, nhiễm độc asen,
chloroform, tetrachloruacarbon (CCl4)... lOMoAR cPSD| 47205411
Câu 6: Nguyên lý và ý nghĩa lâm sàng của xét nghiệm định lượng cholesterol
toàn phần huyết thanh? Nguyên lý:
Để định lượng cholesterol toàn phần, trước hết phải thủy phân cholesterol este
thành cholesterol tự do sử dụng enzym cholesterolesterase (CHE).
Sau đó oxy hóa cholesterol tự do (đã có trước và được giải phóng ra từ
cholesterol este) với sự xúc tác của cholesteroloxidase (CHO) tạo thành
cholestene-3-one và hydrogen peroxid (H2O2).
H2O2 giải phóng ra sẽ oxy hóa các cơ chất không mầu thành sản phẩm có mầu
với sự xúc tác của enzym peroxidase (POD). Các phản ứng trên như sau: CHE
Cholesterol este + H2O → Cholesterol + Acid béo CHO
Cholesterol + O2 + H2O → cholestene-3-one + H2O2 POD
H2O2 + 4-Aminophenazone + Phenol →
Quinoimin (đỏ hồng) + H2O
Đo mật độ quang của quinoimin ở bước sóng 546 nm, so sánh với ống chuẩn để tính kết quả
Ý nghĩa lâm sàng
- Khái niệm về cholesterol tốt và cholesterol xấu:
Cholesterol trong lipoprotein có tỷ trọng cao (HDL-C) được vận chuyển từ tổ
chức ngoại biên về gan. Ở gan cholesterol được chuyển hóa thành acid mật, hoặc
được đào thải theo đường mật. Cho nên nó tác dụng làm giảm nguy cơ vữa xơ
động mạch vì vậy người ta gọi là cholesterol trong HDL là cholesterol tốt.
Cholesterol trong lipoprotein có tỷ trọng thấp (LDL-C) lại được vận chuyển từ
gan ra tổ chức ngoại biên, nếu nồng độ LDL-C cao nó sẽ lắng đọng trên thành
mạch sẽ gây nên tình trạng vữa xơ động mạch. Vì vậy người ta gọi cholesterol
trong LDL là cholesterol xấu.. lOMoAR cPSD| 47205411 Ở người bình thường: - HDL-C > 0,9 mmol/l - LDL- C < 3,4 mmol/l
+ Cholesterol máu tăng trong một số trường hợp như sau:
- Các bệnh về gan mật như: tắc đường dẫn mật, viêm ống mật tiến triển, xơ
ganvà các thể viêm gan mức độ vừa.
- Các bệnh về thận như: thận hư nhiễm mỡ, viêm thận cấp.
- Bệnh vữa xơ động mạch: Cholesterol toàn phần tăng, LDL-C tăng, HDL-C giảm.
- Đái tháo đường do giảm insulin.
- Hội chứng tăng lipid máu nguyên phát, tăng nhiều cholesterol este.
+ Cholesterol máu giảm trong một số trường hợp sau:
- Xơ gan giai đoạn cuối.
- Hoại tử gan cấp và bán cấp do nhiễm độc chloroform, CCl4 , phospho...
- Các bệnh nhiễm khuẩn có tổn thương gan nặng.
- Thiếu máu ác tính, thiếu máu hủy huyết. - Suy thượng thận. - Suy dinh dưỡng.
Câu 7: Nguyên lý và ý nghĩa lâm sàng của xét nghiệm định lượng protein
toàn phần huyết thanh? Nguyên lý:
Định lượng protein toàn phần huyết thanh dựa trên cơ sở của phản ứng biure:
Các liên kết peptid trong phân tử protein có khả năng liên kết với ion Cu2+ trong
môi trường kiềm tạo thành phức hợp có mầu xanh tím. Đậm độ mầu tỷ lệ thuận với
số lượng liên kết peptid tức là nồng độ protein trong dung dịch. So sánh mầu của
mẫu thử với mầu của dung dịch protein chuẩn để tính kết quả. lOMoAR cPSD| 47205411
Ý nghĩa lâm sàng:
+ Tăng protein toàn phần huyết thanh:
Tăng protein toàn phần huyết thanh có thể tăng tương đối (thường gặp) hoặc
tăng tuyệt đối (ít gặp):
- Tăng tương đối thường gặp khi cơ thể mất nước làm cho máu bị cô, như trong ỉa
chảy, nôn mửa kéo dài, bỏng rộng...
- Tăng tuyệt đối có thể gặp trong một số trường hợp bệnh lý như tăng γ-globulin
khi bị nhiễm trùng, nhiễm độc. Hoặc có thể xảy ra khi trong máu xuất hiện một
loại protein bất thường gọi là “protein bệnh lý”. Ví dụ, trong bệnh đa u tủy
xương, trong máu xuất hiện một loại protein bất thường là protein Bence-Jones
còn gọi là protein nhiệt tan (vì protein này có thể tan ở nhiệt độ 80-100oC nhưng
lại kết tủa ở nhiệt độ bình thường).
+ Giảm protein toàn phần huyết thanh:
Khi giảm protein huyết thanh thường là do giảm albumin, gặp trong một số trường hợp như:
- Hội chứng thận hư nhiễm mỡ, suy thận, viêm thận mạn, viêm thận cấp do đào
thải protein ra nước tiểu.
- xơ gan, suy gan...do không tổng hợp được protein
- Suy dinh dưỡng do ăn không đủ protein, hoặc do bệnh đường tiêu hóa, thiếu hụt enzym tiêu hóa...
- Trong bỏng nặng làm mất protein qua da. - Suy kiệt do ung thư
Thông thường, tăng protein máu là do tăng globulin, còn giảm protein màu là
do giảm albumin. Ở người bình thường tỷ lệ Albumin/Globulin khoảng 1,5-2,0.. lOMoAR cPSD| 47205411
Câu 8: Nguyên lý và ý nghĩa lâm sàng của xét nghiệm định lượng acid uric huyết thanh? Nguyên lý:
Oxy hóa acid uric bởi uricase tạo thành allantoin và hydrogen peroxid (H2O2).
H2O2 tạo thành sẽ oxy hóa một cơ chất không mầu tạo thành sản phẩm có mầu là
quinoimin. Đo mật độ quang và so sánh với mầu của dung dịch acid uric chuẩn để
tính kết quả. Các phản ứng đó như sau: Uricase
Acid uric + O2 + 2H2O → Allantoin + CO2 + H2O2 Peroxidase
H2O2 + TBHBA + 4-Aminoantipyrin → quinoimin + 3H2O
(TBHB : 2,4,6-Tribrom-3-hydroxybenzoic acid)
Ý nghĩa lâm sàng:
+ Tăng acid uric máu: có thể do tăng sự tạo thành, do giảm bài xuất acid uric hoặc
do cả 2 nguyên nhân trên.
-Tăng acid uric do tăng tạo thành, gặp trong các trường hợp sau:
.Ăn nhiều thịt, uống nhiều rượu bia. .Bệnh Gout.
.Các bệnh quá sản như bệnh bạch cầu (leukemia), đa u tủy xương, bệnh tăng
hồng cầu điều trị bằng hóa chất.
-Tăng acid uric máu do giảm bài tiết, trong các trường hợp: .Nhiễm toan acid lactic. .Nhiễm độc thai nghén.
.Bệnh tích trữ glycogen typ 1 (do thiếu hụt glucose-6-phosphatase).
.Suy thận mạn, bệnh ống thận.
+ Giảm acid uric máu: ít gặp hơn, thường là thứ phát sau các bệnh gan hoặc do
khiếm khuyết sự tái hấp thu ở ống thận . lOMoAR cPSD| 47205411
Cũng có thể xảy ra trong trường hợp điều trị hóa chất 6-mercaptopurin hoặc
điều trị bằng azathiopurin, allopurinol quá mức. Các chất này có tác dụng ức chế
enzym tạo acid uric là xanthin oxidase
Câu 9: Nguyên lý và ý nghĩa lâm sàng của xét nghiệm định lượng ure huyết
thanh? Nguyên lý:
Ure được thủy phân bởi urease tạo thành amniac (NH + 2- 4 ) và CO3 . Amoniac giải
phóng ra kết hợp với α-cetoglutarat và NADH được xúc tác bởi glutamat
dehydrogenase (GLDH) tạo thành glutamat và NAD+. Đo sự giảm mật độ quang
của NADH ở bước sóng 340 nm, tốc độ giảm mật độ quang tỷ lệ thuận với nồng
độ ure. Các phản ứng trên như sau: Urease Ure + 2H + 2 2O → 2NH4 + CO3 GLDH α-Cetoglutarat + NH +
4 + NADH → L-glutamat + NAD+ + H2O.
Ý nghĩa lâm sàng:
+ Tăng ure máu:
- Tăng ure trong các bệnh lý về thận: trong viêm thận mạn đặc biệt là suy
thận, ure huyết thanh tăng liên tục có thể lên tới 50-60 mmol/l và có kèm theo tăng
creatinin máu. Ure máu còn tăng trong viêm cầu thận cấp, viêm ống thận, bệnh khe
thận, thận đa nang, ... - Tăng ure ngoài thận:
Tăng ure ngoài thận thường không kèm theo tăng creatinin máu, gặp trong các
trường hợp sau: giảm lưu lượng máu qua thận do suy tim, shock, mất nước nhiều...
+ Giảm ure máu:
Ure máu giảm ở giai đoạn cuối của suy gan nặng đi kèm với tăng amoniac máu
và hôn mê, khi tiêm truyền làm tăng bài niệu, giảm thoái biến protid, khi thẩm phân máu (hemodialysis)...
Câu 10: Nguyên lý và ý nghĩa lâm sàng của xét nghiệm định lượng creatinin huyết thanh? Nguyên lý: lOMoAR cPSD| 47205411
Creatinin kết hợp với acid picric trong môi trường kiềm tạo thành phức hợp mầu
vàng da cam creatininpicrat. Để hạn chế các chất khác cũng có thể kết hợp với acid
picric, người ta đo tốc độ tạo mầu trong một thời gian ngắn. Tốc độ tạo mầu tỷ lệ
thuận với nồng độ creatinin. So sánh tốc độ tạo mầu giữa ống thử và ống chuẩn để tính kết quả.
Ý nghĩa lâm sàng: + Creatinin máu:
- Creatinin máu người bình thường tương đối hằng định không phụ thuộc vào chế
độ ăn, chỉ phụ thuộc vào khối lượng cơ và chức năng của thận. Nồng độ creatinin
máu là xét nghiệm hàng đầu quan trọng nhất trong việc đánh giá chức năng thận
và là tiêu chuẩn đầu tiên để phân loại mức độ suy thận.
- Tăng creatinin máu nói lên sự tổn thương thận, điều này giúp cho việc tiên lượng
chức năng thận tốt hơn ure, vì ure phụ thuộc vào chế độ ăn uống. Creatinin máu
càng tăng thì tổn thương thận càng nặng, khi tăng lên đến 600 µmol/l trở lên thì
rất khó có khả năng hồi phục
- Nồng độ creatinin máu là xét nghiệm có giá trị chẩn đoán phân biệt hội chứng tăng ure máu:
Khi nồng độ ure máu tăng vừa phải (khoảng 8-12 mmol/l) mà creatinin máu
trong giới hạn bình thường thì có thể khẳng định rằng sự tăng ure máu đó là do ngoài thận.
Ngược lại khi ure máu cao hơn (khoảng 17 mmol/l) và creatinin máu tăng vừa
phải (khoảng 220 µmol/l) thì thận đã suy ở mức độ vừa phải. Còn trường hợp ure
máu tăng rất cao (khoảng 33 mmol/l), creatinin cũng tăng cao (khoảng 600 µmol/l)
khi đó thận đã bị suy nặng.
Dựa vào nồng độ creatinin máu để phân mức độ suy thận như sau:
- Suy thận càng nặng thì nồng độ creatinin máu càng tăng:
Giai đoạn Suy thận Creatinin máu (µmol/l) Giai đoạn I < 130 - lOMoAR cPSD| 47205411
Giai đoạn II 130 – 299 Giai
đoạn IIIa 300 – 499 Giai đoạn IIIb 500 – 900 - Giai đoạn IV >900 -
- Các trường hợp như viêm thận cấp, viêm thận mạn chưa gây suy thận, nhiễm độc
thủy ngân, .... nếu điều trị tốt hoặc loại bỏ được nguyên nhân thì creatinin máu
giảm dần và trở lại bình thường.