Câu hỏi tự luận các mức độ môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam | Học viện Chính sách và Phát triển

Câu hỏi tự luận các mức độ môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam | Học viện Chính sách và Phát triển được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
11 trang 7 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Câu hỏi tự luận các mức độ môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam | Học viện Chính sách và Phát triển

Câu hỏi tự luận các mức độ môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam | Học viện Chính sách và Phát triển được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

96 48 lượt tải Tải xuống
PHẦN II: CÂU HỎI TỰ LUẬN
A. Mức độ trung bình (1,5 điểm)
Câu 1. Anh (chị) hãy làm rõ những biến đổi của xã hội Việt Nam dưới sự thống trị
của thực dân Pháp.
- 4 biến đổi:
+ Kết cấu giai cấp: từ nông dân, địa chủ sang tư sản, công nhân, tiểu tư sản
+ Mâu thuẫn: từ nông dân – địa chủ sang toàn dân tộc – thực dân pháp
+ Nhiệm vụ cách mạng: từ đánh đổ phong kiến sang đánh đổ thực= dân
+ Tính chất xã hội: từ thuần phong kiến sang thuộc địa và phong kiến
Câu 2. Kể tên các tổ chức cộng sản Đảng ra đời ở Việt Nam cuối năm 1929. Sự xuất
hiện của các tổ chức này dẫn đến hạn chế gì và yêu cầu đặt ra để khắc phục những hạn
chế đó?
- Bắc Kỳ Đông Dương Cộng sản Đảng (17/06), Nam Kỳ An Nam Cộng sản Đảng
(11/1929), ở Trung Kỳ là Đông Dương Cộng sản liên đoàn (12/1929)
- Hạn chế: Đều tuyên bố ủng hộ Quốc tế Cộng sản, kêu gọi Quốc tế Cộng sản thừa nhận tổ chức
của mình đều tự nhận đảng cách mạng chân chính => phân tán lực lượng thiếu thống
nhất
- Khắc phục: Thành lập một chính đảng đủ khả năng tập hợp lực lượng toàn dân tộc đảm
nhận vai trò lãnh đạo
Câu 3: Đâu là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
cách mạng của Đảng trong giai đoạn 1939-1941? Đảng đã chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược như thế nào? Mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta giai đoạn này là mâu thuẫn
nào?
- NNTT: chiến tranh Thái Bình Dương bùng nổ
- Chỉ đạo: “Cách mạng phản đế và cách mạng thổ địa phải đồng thời tiến, không thể cái làm trước,
cái làm sau”, “Mặc dù lúc này khẩu hiệu cách mạng phản đế - cách mạng giải phóng dân tộc cao
hơn thiết dụng hơn song nếu không làm được cách mạng thổ địa thì cách mạng phản đế khó
thành công.
- Mẫu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp – Nhật
Câu 4: Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến Đảng quyết định phát động Cao trào kháng
Nhật, cứu nước? Cao trào này được thể hiện trong Chỉ thị nào (nêu thời gian ra đời,
tên của chỉ thị)? Chỉ thị đó xác định kẻ thù trước mắt của dân tộc ta là gì?
- NNTT: 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp, độc chiếm Đông Dương.
- Chỉ thị: Ban thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị Nhật, Pháp bắn nhau và hành động của chúng
ta (12/2/1945)
- Xác định kẻ thù trước mắt và duy nhất là phát xít Nhật
Câu 5: Tại sao nói, Cách mạng Tháng Tám là một cuộc cách mạng giải phóng dân
tộc điển hình?
- Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng giải phóng dân tộc, tập trung giải
quyết mâu thuẫn chủ yếu của XHVN
- Lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc, đoàn kết chặt chẽ trong mặt trận Việt Minh với
những tổ chức quần chúng
- Thành lập chính quyền nhà nước “của chung toàn dân tộc” theo chủ trương của Đảng với hình
thức CHDC
Câu 6: Tại sao Đảng ta nhận định: vận mệnh dân tộc Việt Nam sau cách mạng Tháng
Tám năm 1945 như “ngàn cân treo sợi tóc”? Đảng ta đã đề ra Chỉ thị gì để giải quyết
khó khăn trong giai đoạn này. Trong Chỉ thị, đã nêu ra những biện pháp cụ thể để
giải quyết những khó khăn là gì?
- Phe đế quốc âm mưu chia lại hệ thống thuộc địa
- Hệ thống chính quyền cách mạng còn non trẻ, thiếu thốn, yếu kém về nhiều mặt
- Hậu quả của chế độ cũ để lại hết sức nặng nề: nạn đói, lũ lụt, tệ nạn xã hội
- Nghiêm trọng nhất là âm mưu quay lại xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp
- Quân đội Anh bảo trợ Pháp ngang nhiên nổ súng gây hấn
- Tay sai Việt Quốc, Việt Cách âm mưu “diệt cộng, cầm Hồ”
Chỉ thị: Khánh chiến kiến quốc (25/11/1945)
Nội dung:
- Nhanh chóng xúc tiến bầu cử Quốc hội để thành lập chính phủ chính thức
- Lập ra Hiến pháp
- Động viên lực lượng toàn dân, kiên trì kháng chiến và chuẩn bị kháng chiến lâu dài
- Kiên định nguyên tắc độc lập về chính trị, về ngoại giao “làm cho nước mình ít kẻ thủ nhiều
bạn đồng minh hơn”
- Với Tàu Tưởng “Hoa – Việt thân thiện”, với Pháp “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”
Câu 7: Đại hội lần thứ III (tháng 9/1960) Đảng ta xác định vị trí, vai trò, nhiệm vụ
cụ thể của chiến lược cách mạng mỗi miền là gì?
Miền Bắc:
- Vị trí: xây dựng tiềm lực, bảo vệ căn cứ địa. Hẫu thuận cho miền Nam, chuẩn bị đi lên CNXH về
sau
- Vai trò: giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển toàn bộ cách mạng Việt Nam sự
nghiệp thống nhất nước nhà
- Nhiệm vụ: đẩy mạnh cách mạng XHCN, thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ cả
nước
Miền Nam:
- Vị trí:
- Vai trò: quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam , thực hiện hoà bình thống
nhất nước nhàm hoàn thành cách mạng dân tộc
- Nhiệm vụ: tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ miền Nam, thống nhất nước nhà, hoàn thành
độc lập và dân chủ cả nước
Câu 8: Kỳ họp thứ nhất của Quốc hội nước Việt Nam thống nhất (từ ngày 24/6 –
3/7/1976) đã đặt tên nước, Quốc kỳ, Thủ đô, Quốc ca, Quốc huy như thế nào?
- Tên nước: Từ VNDCCH sang CHXHCNVN
- Quốc kỳ: từ 1 nửa trên đỏ, dưới xanh, ở giữa sao vàng 5 cánh sang nền đổ sao vàng 5 cánh
- Thủ đô: Hà Nội
- Quốc ca: Tiến quân ca
- Quốc huy: mang dòng chữ CHXHCNVN
Câu 9: Anh chị hiểu thế nào là đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế? Việc
Việt Nam mở rộng đa dạng hóa, đa phương hóa có ý nghĩa gì?
Đa dạng hóa là làm cho hoạt động đối ngoại trở nên đa dạng hơn, quan hệ trên nhiều mặt, nhiều phương
diện trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật.
Đa phương hóa hình thức ngoại giao nhiều thành phần, giữa nhiều quốc gia cùng thỏa thuận hợp
tác mở rộng mối quan hệ, nhằm mục đích giải quyết những vấn đề chung như chiến tranh, hoà bình, hợp
tác và đấu tranh để cùng tồn tại và phát triển…
Ý nghĩa:
- Đa phương hóa, đa dạng hóa trong quan hệ đối ngoại vai trò rất quan trọng nhằm tạo môi trường
quốc tế thuận lợi, thân thiện mở rộng để đẩy mạnh kinh tế hội, công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc.
- Tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho công nghiệp đổi mới để phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống
nhân dâm, nâng cao địa vị quốc gia trên chính trường quốc tế; Kết hợp nội lực ngoại lực để tạo ra
nguồn lực tổng hợp đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa; Góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung
của nhân dân thế giới vì hòa bình độc lập dân tộc dân chủ và tiến bộ xã hội
B. Loại câu hỏi (2,5 điểm )
Câu 1: Trình bày những mặt thống nhất và khác biệt cơ bản giữa Luận cương chính
trị tháng 10/1930 và Cương lĩnh chính trị đầu tiên tháng 2/1930 của Đảng Cộng sản
Việt Nam?
Giống nhau:
Phương hướng chiến lược của CM: cả 2 đều xác định được tính chất của CMVN CM sản dân chủ
dân quyền và thổ địa CM
Nhiệm vụ CM: Chống đế quốc, phong kiến để lấy lại ruộng đất, giành độc lập dân tộc
Lực lượg cách mạng: Chủ yếu là công nhân và nông dân
Phương hướng cách mạng: Sử dụng số đông dân chúng để đánh đổ đế quốc và phong kiến.
Lãnh đạo CM : Giai cấp công nhân thông qua Đảng CS
Khác nhau:
Câu 2: Theo Anh (chị), tại sao Đảng và Nhà nước Việt Nam ưu tiên thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông dân, nông thôn? Để phát triển nông
nghiệp, nông dân nông thôn theo hướng bền vững cần làm gì?
Bởi vì: CNH-HĐH quá trình thu hẹp khu vực nông nghiệp, nông thôn, gia tăng khu vực công nghiệp,
xây dựng, dịch vụ và đô thị.
- Nông nghiệp ngành chính của nước ta, nơi cung cấp lương thực, nguyên liệu, lao động cho công
nghiệp và thành thị,thị trường rộng lớn cho công nghiệpdịch vụ. Nông thôn chiếm đa số dân cư
thời điểm ki bắt đầu công nghiệp hóa. Vì vậy, quan tâm đến nông nghiệp, nông dân nông thônvấn
đề có tầm quan trọng hàng đầu của quá trình công nghiệp hóa.
- Đảng Cộng sản Việt Nam luôn khẳng định tầm quan trọng của nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Công
nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) nông nghiệp, nông thôn một chủ trương lớn của Đảng nhằm
thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho dân cư nông thôn, tạo tiền đề để
giải quyết hàng loạt các vấn đề chính trị - xã hội của đất nước, đưa nông thôn nước ta tiến lên trình độ văn
minh, hiện đại.
Cần làm:
Xây dựng nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao chất
lượng sản phẩm, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm; nâng cao giá trị gia tăng, đẩy mạnh xuất khẩu..
Đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp sinh thái phát triển toàn diện cả về
nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững. Chú trọng đầuvùng trọng điểm sản xuất nông
nghiệp.
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới và quá trình đô thị hóa một cách
hợp lý, nâng cao chất lượng dịch vụ và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, thu hẹp khoảng cách về phát triển
giữa đô thị nông thôn, tăng cường kết nối nông thôn đô thị, phối hợp các chương trình phát triển
nông nghiệp, nông thôn với phát triển nông nghiệp, dịch vụ và đô thị.
Phát huy vai trò làm chủ tập thể của hộ nông dân kinh tế hộ ; xác định vai trò hạt nhân của doanh
nghiệp trong nông nghiệp phát triển hợp tác xã kiểu mới và các hình thức hợp tác, liên kết đa dạng ; hình
thành các vùng nguyên liệu gắn với chế biến và tiêu thụ.
Câu 3: Anh (chị) hãy chỉ ra những thách thức trong phát triển nông nghiệp, nông
dân, nông thôn ở Việt Nam hiện nay? Theo Anh (Chị), để phát triển nông nghiệp,
nông dân nông thôn theo hướng bền vững cần làm gì?
Thách thức:
Nền nông nghiệp vẫn chưa khắc phục được những yếu kém nội tại, kinh tế nông thôn đang phát triển
không đồng đều, thiếu ổn định, bài toán “được mùa mất giá”, tính bấp bênh của đầu ra nông sản,…
với sự thua thiệt thường rơi vào người sản xuất khu vực nông nghiệp - nông thôn
Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển; thu nhập và đời sống của phần lớn nông dân dù đã
cải thiện nhưng vẫn còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao; vấn đề ô nhiễm môi trường chưa được kiểm soát chặt
chẽ.
Nông nghiệp đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như dịch bệnh gia súc, gia cầm từng xâm nhiễm và
lan rộng trên cả nước, gây thiệt hại lớn; tác động của biến đổi khí hậu, từ chiến tranh thương mại giữa các
nền kinh tế lớn, làm cho sản xuất, xuất nhập khẩu nông sản chủ lực luôn đứng trước những rủi ro.
Cần làm: như câu 2
Câu 4: Anh (chị) hãy chỉ ra 5 nguồn lực để phát triển đất nước? Tại sao Đảng Cộng
Sản Việt Nam khẳng định con người là nguồn lực quan trọng cho sự phát triển nhanh
và bền vững đất nước? Những đề xuất để phát triển nguồn nhân lực phục vụ quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại.
- Để tăng trưởng kinh tế cần 5 yếu tố chủ yếu là: vốn, khoa học và công nghệ, con người, cơ
cấu kinh tế, thể chế chính trị và quản lý nhà nước.
- Tại vì : Kế thừa quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin trong tiến trình xây dựng xã hội mới, Đảng
ta đã khẳng định: nguồn lực quý báu nhất, có vai trò quyết định nhất là con người Việt Nam; nhân
tố con người chính là nguồn sức mạnh nội sinh của dân tộc Việt Nam. Đối với một nước chủ động
lựa chọn kiên trì con đường phát triển theo định hướng hội chủ nghĩa như Việt Nam, sự
phát triển, tăng trưởng kinh tế, xét đến cùng cũng con người, hướng đến con người. Trong
bối cảnh toàn cầu hoá hội nhập quốc tế, Đảng ta xác định một trong những yếu tố quyết định
việc chúng ta tranh thủ tận dụng thành công những thuận lợi, hội vượt qua thách thức,
khó khăn quá trình đó đặt ra hay không phụ thuộc đáng kể vào con người. Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định: Xã hội ta là xã hội vì con người và coi con người
luôn giữ vị trí trung tâm của sự phát triển kinh tế xã hội.
- Đề xuất : Con người trước hết là tiềm năng trí tuệ, tinh thần, đạo đức, là nhân tố quyết định là vốn
quý nhất của chúng ta trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội. Quan điểm đó được thực hiện ở
chủ trương “phát triển giáo dục đào tạo một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, điều kiện để phát huy nguồn lực con người,
yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”
Câu 5: Cơ chế quản lý kinh tế thời kỳ đổi mới ở Việt Nam là cơ chế nào? Ưu điểm
và hạn chế của cơ chế đó? Những khuyến nghị để phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa?
- Cơ chế: nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
- Ưu điểm:
điều kiện để thúc đẩy các hoạt động sản xuất: Trong nền kinh tế thị trường nếu lượng cầu cao
hơn cung thì giá cả hàng hoá sẽ tăng lên. Mức lợi nhuận cũng tăng, điều này khuyến khích người sản
xuất tăng lượng cung.
được một lực lượng sản xuất lớn - đáp ứng tối đa nhu cầu của người tiêu dùng: Kinh tế thị
trường tạo ra nhiều sản phẩm giúp thỏa mãn nhu cầu của tiêu dùng ở mức tối đa.
Tạo động lực để con người thỏa sức sáng tạo: Một nền kinh tế cho phép con người tự do cạnh tranh.
Điều này đồng nghĩa đòi hỏi mọi người phải không ngừng sáng tạo để tồn tại. Tìm ra những phương
thức mới cải tiến cho công việc, kinh nghiệm.
Kinh tế thị trường cung cấp nhiều việc làm hơn:
- Hạn chế:
Coi trọng lợi ích cá nhân, xem lợi ích cá nhân là lợi ích trung tâm trong các mối quan hệ.
Kinh tế thị trường chú trọng đến những nhu cầu khả năng thanh toán, không chú ý đến những
nhu cầu cơ bản của xã hội, Kinh tế thị trường đặt lợi nhuận lên hàng đầu, cáicó lãi thì làm, không
lãi thì thôi nên không giải quyết được cái gọi hàng hóa công cộng” ( đường xá, các công
trình văn hóa, y tế và giáo dục)
Trong nền kinh tế thị trườngsự phân biệt giàu nghèo rõ rệt và khoảng cách giàu nghèo rõ rệt bất
côg xã hội. Suy đồi đạo đức
Bên cạnh đó, trong quá trình phát triển KTTT, các thế lực thù địch lợi dụng những khó khăn, yếu
kém, sự tha hoá của một số cán bộ ta trong cơ chế mới, tìm mọi cách khoét sâu thêm mâu thuẫn, chia
rẻ nội bộ làm suy yếu Đảng
Khuyến nghị:
Tiếp tục đổi mới duy nhận thức về thể chế KTTT phát triển nền KTTT định hướng XHCN;
đồng thời tiếp tục nghiên cứu để làm nội dung mô hình kinh tế tổng quát về phát triển nền KTTT định
hướng XHCN.
Hoàn thiện thể chế phát triển kinh tế vùng và liên kết vùng, quy hoạch phân công, phân cấp quản
giữa Trung ương và địa phương
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước về kinh tế -
hội phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phát triển kinh tế - hội. Đẩy mạnh, nâng cao
hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế.
Đẩy mạnh công tác giáo dục tư tưởng, chính trị trong cán bộ, đảng viên về KTTT định hướng XHCN ở
nước ta hiện nay, thường xuyên tự phê bình phê bình trong cán bộ, đảng viên nhằm phát triển nhân
cách của đội ngũ cán bộ, đảng viên.
Câu 6. Hội nghị Trung ương 7 khóa XII (6-2016), Đảng Cộng sản Việt Nam đưa ra
Nghị quyết về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường. Theo anh chị, trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, chúng ta
có nên đánh đổi môi trường để phát triển kinh tế không? Vì sao? Cần làm gì để bảo
vệ môi trường?
- Trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, chúng ta không đánh đổi môi trường để phát triển kinh tế
Vì:
+ Bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề sống còn của nhân loại; là nhân tố bảo đảm sức khoẻ
chất ợng cuộc sống của nhân dân; góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội, ổn
định chính trị, an ninh quốc gia và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta.
+ Bảo vệ môi trường vừa mục tiêu, vừa một trong những nội dung bản của phát triển bền
vững, phải được thể hiện trong các chiến lược, qui hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội
của từng ngành từng địa phương. Khắc phục tư tưởng chỉ chú trọng phát triển kinh tế - hội
coi nhẹ bảo vệ môi trường. Đầu tư cho bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững.
Giải pháp:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường
Tăng cường công tác quản nhà nước về bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động bảo
vệ môi trường
Áp dụng các biện pháp kinh tế trong bảo vệ môi trường. Tạo sự chuyển biến bản trong đầu
bảo vệ môi trường
Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực về môi trường
Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về môi trường
Câu 7. Đại hội XII (1-2016) Đảng Cộng sản Việt Nam đưa ra quan điểm về đối
ngoại: “Chủ động tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ, lấy
lợi ích quốc gia dân tộc làm mục tiêu cao nhất, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ tổ quốc”. Anh chị hiểu thế nào là chủ động, tích cực hội nhập quốc
tế? Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam cần làm gì để nâng cao vị thế trên trường
quốc tế.
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế : hoàn toàn chủ động quyết định đường lối, chính sách hội nhập
kinh tế quốc tế, không để rơi vào thế bị động; phân tích lựa chọn phương thức hội nhập đúng, dự báo
được những tình huống thuận lợi và khó khăn khi hội nhập kinh tế quốc tế, không để rơi vào thế bị động;
phân tích, lựa chọn ph ơng thức hội nhập đúng, dự báo được những tình huống thuận lợi và khó khăn khiƣ
hội nhập kinh tế quốc tế.
Tích cực hội nhập kinh tế quốc tế là: khẩn trương chuẩn bị điều chỉnh, đổi mới bên trong, từ phương
thức lãnh đạo, quản lý đến hoạt động thực tiễn; từ trung ương đến địa phương, doanh nghiệp; khẩn trương
xây dựng lộ trình, kế hoạch, hoàn chỉnh hệ thống pháp luật; nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp và nền kinh tế; tích cực, nhưng phải thận trọng, vững chắc.
Giải pháp:
Đẩy mạnh hợp tác song phương, đa phương và hội nhập toàn cầu
Chủ động mở rộng quan hệ hữu nghị hợp tác với các nước, coi trọng phát triển quan hệ có chiều sâu với
nhân dân các nước láng giềng và các nước có vị trí quan trọng trong chính sách đối ngoại của ta; củng cố
quan hệ với bạn truyền thống, tăng cường quan hệ với các lực lượng yêu chuộng hoà bình và tiến bộ
trên thế giới
Mở rộng quan hệ hợp tác về kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường…
Chủ động làm tốt công tác vận động các nguồn lực nâng cao hiệu quả hợp tác với các tổ chức quốc
tế,và thông lệ quốc tế, bảo đảm kết hợp hài hoà giữa lợi ích của tổ chức và lợi ích quốc gia, dân tộc.
Chủ động và nâng cao chất lượng công tác thông tin, tuyên truyền đối ngoại, làm cho bạn bè quốc tế
nhân dân thế giới ngày càng hiểu đúng và đầy đủ hơn về đất nước con người Việt Nam, về đường lối,
chính sách của Đảng.
Phát huy vai trò của Việt Nam tại các diễn đàn quốc tế, các phong trào nhân dân thế giới, nhằm góp
phần tích cực vào việc giải quyết các vấn đề toàn cầu vào cuộc đấu tranh chung vì hoà bình, độc lập dân
tộc, dân chủ, tiến bộ xã hội, phù hợp với khả năng, điều kiện và lợi ích của nước ta.
Câu 8: Anh chị hãy chỉ ra những tác động tiêu cực của quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đối với tài nguyên, môi trường. Những đề xuất của anh chị để thực hiện
bảo vệ và phát triển môi trường bền vững trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hóa đất nước?
Tiêu cực:
+ Quá trình công nghiệp hóa thường kèm theo tốc độ đô thị hóa nhanh, mức độ phát thải lớn, tốc độ khai
thác tài nguyên thiên nhiên cũng tăng đến mức tối đa kết cục môi trường bị hủy hoại do ô nhiễm
mạnh, tài nguyên thì cạn kiệt ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng và đe dọa toàn bộ hệ sinh thái.
+ Công nghiệp cũng là một những ngành tạo ra nhiều chất thải nhất, ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường
sinh thái. Những ngành công nghiệp có mức độ gây ô nhiễm cao như khai thác than và khoáng sản; công
nghiệp sản xuất điện; công nghiệp hóa chất; công nghiệp luyện kim; công nghiệp thực phẩm, dệt may, da
giầy…
+ CHH-HĐH sẽ kéo theo đô thị hóa. Đây thực sựsức ép lớn về môi trường trong quản lý đô thị. Theo
nghiên cứu của Bộ KH-CN, các đô thị Nội, TP. Hồ Chí Minh, Việt Trì, Ninh Binh, Quy Nhơn, Nha
Trang, Biên Hòa... những tụ điểm phát thải các chất độc hại. Riêng Nội, mỗi năm thải vào môi
trường nước khoảng 3.600 tấn chất hữu cơ, 320 tấn dầu mỡ, hàng chục tấn kim loại nặng...
Đề xuất:
+ Chú trọng phát triển kinh tế xanh, thân thiện với môi trường; từng bước phát triển năng lượng sạch, sản
xuất sạch, tiêu dùng sạch.
+ Đẩy mạnh tiến trình CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn động lực lớn phát triển các làng nghề: Việc
sản xuất tự phát, sử dụng công nghệ lạc hậu nên phần lớn các làng nghề gây ô nhiễm môi trường.
+ Cần cụ thể hóa nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng thân thiện với môi trường, tiếp cận
hình tăng trưởng xanh. Trong đó, Nhà nước cần dành sự quan tâm đặc biệt để xây dựng năng lực nội sinh
nhằm sử dụng và phát triển các công nghệ tiết kiệm tài nguyên, nguyên liệu, năng lượng
+ Nhà nước cũng cần sử dụng công cụ tài chính nhằm khuyến khích đầu tư vào các ngành sản xuất các
sản phẩm giá trị gia tăng lớn, sử dụng công nghệ sạch; sản xuất sử dụng năng lượng sạch, năng
lượng tái tạo, các sản phẩm và bao không gây hại hoặc ít gây hại đến môi trường; tái chế sử dụng
các sản phẩm tái chế
+ Chuyển đổi sang mô hình tăng trưởng bền vững là biện pháp hữu hiệu nhất có khả năng phòng ngừa và
hạn chế tối đa các tác động xấu đối với môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH. Những yếu kém,
khuyết điểm trong công tác bảo vệ môi trường trong thời gian qua chủ yếu do các cấp các ngành
thường nặng về quan tâm tới các chi tiêu tăng trưởng kinh tế, chưa đảm bảo hài hòa, cân bằng trong phát
triển kinh tế với bảo vệ môi trường.
+ Cần có sự chuyển biến mạnh mẽ trong toàn Đảng toàn xã hội về nhận thức và hành động, trong chỉ
đạo điều hành đặc biệt trong tổ chức triển khai các hoạt động bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy
mạnh CNH-HĐH, gắn với phát triển KTTT. Trước hết, tất cả các dự án đầu phải báo cáo đánh giá
tác động môi trường. Đồng thời, tăng cường việc kiểm soát ô nhiễm tại nguồn; chú trọng quản chất
thải, nhất là các chất thải trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ y tế. Khắc phục các khu vực
môi trường đã bị ô nhiễm, suy thoái; nâng cao khả năng nguồn lực điều tra nắm chắc các nguồn tài
nguyên để có kế hoạch bảo vệ, khai thác hợp lý, bảo vệ đa dạng sinh học.
Câu 9: Tại sao Đảng ta xác định: “Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hóa, hiện đại
hóa”. Theo anh (chị), để phát triển khoa học và công nghệ cần làm gì?
Vì:
+ Thứ nhất, khoa học công nghệ thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế: Khoa học công nghệ chính
công cụ hữu hiệu giúp chuyển nền kinh tế Việt Nam từ kinh tế nông nghiệp sang công nghiệp. Phát
triển các ngành công nghệ cao với việc sử dụng phần lớn các lao động tri thức.
+ Thứ hai, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Khoa học công nghệ phát triển giúp các ngành phát triển
nhanh kéo theo phân công xã hội ngày càng đa dạng. Tỷ trọng GDP các ngành công nghiệp, dịch vụ tăng
trong khi tỷ trọng ngành nông nghiệpxu hướng giảm.cấu kinh tế từng ngành có sự thay đổi theo
hướng mở rộng các ngành công nghệ cao, lượng lao động có trình độ và tri thức ngày càng chiếm tỷ trọng
cao hơn.
+ Thứ ba, thúc đẩy nâng cao chất lượng, sự cạnh tranh của hàng hóa: Áp dụng công nghệ hiện đại là yếu
tố giúp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Quy mô sản xuất cũng được mở rộng
thêm với sự ra đời, phát triển của các loại hình doanh nghiệp mới.
+ Thứ tư, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân: Hàng loạt thiết bị điện tử, sản phẩm công nghệ
hiện đại lần lượt ra đời giúp cuộc sống hiện đại hơn. Các thiết bị điện tử hiện nay thay thế lao động con
người, tiết kiệm nhân lực
Khoa học công nghệ xứng đáng là quốc sách, là động lực phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc
phòng động lực quan trọng để đạt được mục tiêu xây dựng thành công Việt Nam trở thành nước
công nghiệp hiện đại, giàu mạnh, nước phát triển cao.
Cần làm:
- Nâng cao hiệu quả huy động và đa dạng hóa nguồn lực đầu tư cho KHCN. Hình thành các
cơ chế phù hợp để nâng cao tính định hướng của NSNN trong việc thu hút các nguồn lực đầu tư
ngoài nhà nước để phát triển KHCN.
- Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động đầu tư cho KHCN, thu hút các thành phần xã hội
tham gia hoạt động KHCN
- Tăng cường sự gắn kết chặt chẽ giữa KHCN với sản xuất, thúc đẩy phát huy sáng tạo cải tiến kỹ
thuật để nâng cao năng lực sản xuất và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
- Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trong việc cung cấp dịch vụ KHCN giữa các
tổ chức thuộc thành phần kinh tế khác nhau, bao gồm cả việc tiếp cận nguồn kinh phí dành cho phát triển
KHCN từ NSNN.
- Đẩy mạnh việc nghiên cứu các sản phẩm KHCN gắn với kết quả đầu ra, đáp ứng
nhu cầu của xã hội và thu hút được nguồn vốn đầu tư, thương mại hóa kết quả nghiên cứu từ doanh
nghiệp
- Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện thể chế, chính sách phát triển khoa học công nghệ, thể chế ứng
dụng và chuyển giao công nghệ; đổi mới và hoàn thiện thể chế, chính sách phát triển giáo dục, hoàn thiện
hệ thống giáo dục, gắn kết giáo dục và đào tao với nghiên cứu khoa học, với triển khai kết quả nghiên cứu
khoa học.
| 1/11

Preview text:

PHẦN II: CÂU HỎI TỰ LUẬN
A. Mức độ trung bình (1,5 điểm)
Câu 1. Anh (chị) hãy làm rõ những biến đổi của xã hội Việt Nam dưới sự thống trị
của thực dân Pháp. - 4 biến đổi:
+ Kết cấu giai cấp: từ nông dân, địa chủ sang tư sản, công nhân, tiểu tư sản
+ Mâu thuẫn: từ nông dân – địa chủ sang toàn dân tộc – thực dân pháp
+ Nhiệm vụ cách mạng: từ đánh đổ phong kiến sang đánh đổ thực= dân
+ Tính chất xã hội: từ thuần phong kiến sang thuộc địa và phong kiến
Câu 2. Kể tên các tổ chức cộng sản Đảng ra đời ở Việt Nam cuối năm 1929. Sự xuất
hiện của các tổ chức này dẫn đến hạn chế gì và yêu cầu đặt ra để khắc phục những hạn chế đó? -
Ở Bắc Kỳ là Đông Dương Cộng sản Đảng (17/06), ở Nam Kỳ là An Nam Cộng sản Đảng
(11/1929), ở Trung Kỳ là Đông Dương Cộng sản liên đoàn (12/1929) -
Hạn chế: Đều tuyên bố ủng hộ Quốc tế Cộng sản, kêu gọi Quốc tế Cộng sản thừa nhận tổ chức
của mình và đều tự nhận là đảng cách mạng chân chính => phân tán lực lượng và thiếu thống nhất -
Khắc phục: Thành lập một chính đảng có đủ khả năng tập hợp lực lượng toàn dân tộc và đảm nhận vai trò lãnh đạo
Câu 3: Đâu là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
cách mạng của Đảng trong giai đoạn 1939-1941? Đảng đã chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược như thế nào? Mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta giai đoạn này là mâu thuẫn nào? -
NNTT: chiến tranh Thái Bình Dương bùng nổ -
Chỉ đạo: “Cách mạng phản đế và cách mạng thổ địa phải đồng thời tiến, không thể cái làm trước,
cái làm sau”, “Mặc dù lúc này khẩu hiệu cách mạng phản đế - cách mạng giải phóng dân tộc cao
hơn và thiết dụng hơn song nếu không làm được cách mạng thổ địa thì cách mạng phản đế khó thành công. -
Mẫu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp – Nhật
Câu 4: Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến Đảng quyết định phát động Cao trào kháng
Nhật, cứu nước? Cao trào này được thể hiện trong Chỉ thị nào (nêu thời gian ra đời,
tên của chỉ thị)? Chỉ thị đó xác định kẻ thù trước mắt của dân tộc ta là gì? -
NNTT: 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp, độc chiếm Đông Dương. -
Chỉ thị: Ban thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị Nhật, Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta (12/2/1945) -
Xác định kẻ thù trước mắt và duy nhất là phát xít Nhật
Câu 5: Tại sao nói, Cách mạng Tháng Tám là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình? -
Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng là giải phóng dân tộc, tập trung giải
quyết mâu thuẫn chủ yếu của XHVN -
Lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc, đoàn kết chặt chẽ trong mặt trận Việt Minh với
những tổ chức quần chúng -
Thành lập chính quyền nhà nước “của chung toàn dân tộc” theo chủ trương của Đảng với hình thức CHDC
Câu 6: Tại sao Đảng ta nhận định: vận mệnh dân tộc Việt Nam sau cách mạng Tháng
Tám năm 1945 như “ngàn cân treo sợi tóc”? Đảng ta đã đề ra Chỉ thị gì để giải quyết
khó khăn trong giai đoạn này. Trong Chỉ thị, đã nêu ra những biện pháp cụ thể để
giải quyết những khó khăn là gì?-
Phe đế quốc âm mưu chia lại hệ thống thuộc địa -
Hệ thống chính quyền cách mạng còn non trẻ, thiếu thốn, yếu kém về nhiều mặt -
Hậu quả của chế độ cũ để lại hết sức nặng nề: nạn đói, lũ lụt, tệ nạn xã hội -
Nghiêm trọng nhất là âm mưu quay lại xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp -
Quân đội Anh bảo trợ Pháp ngang nhiên nổ súng gây hấn -
Tay sai Việt Quốc, Việt Cách âm mưu “diệt cộng, cầm Hồ”
Chỉ thị: Khánh chiến kiến quốc (25/11/1945) Nội dung: -
Nhanh chóng xúc tiến bầu cử Quốc hội để thành lập chính phủ chính thức - Lập ra Hiến pháp -
Động viên lực lượng toàn dân, kiên trì kháng chiến và chuẩn bị kháng chiến lâu dài -
Kiên định nguyên tắc độc lập về chính trị, về ngoại giao “làm cho nước mình ít kẻ thủ và nhiều bạn đồng minh hơn” -
Với Tàu Tưởng “Hoa – Việt thân thiện”, với Pháp “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”
Câu 7: Đại hội lần thứ III (tháng 9/1960) Đảng ta xác định vị trí, vai trò, nhiệm vụ
cụ thể của chiến lược cách mạng mỗi miền là gì? Miền Bắc: -
Vị trí: xây dựng tiềm lực, bảo vệ căn cứ địa. Hẫu thuận cho miền Nam, chuẩn bị đi lên CNXH về sau -
Vai trò: giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển toàn bộ cách mạng Việt Nam và sự
nghiệp thống nhất nước nhà -
Nhiệm vụ: đẩy mạnh cách mạng XHCN, thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ cả nước Miền Nam: - Vị trí: -
Vai trò: quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam , thực hiện hoà bình thống
nhất nước nhàm hoàn thành cách mạng dân tộc -
Nhiệm vụ: tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam, thống nhất nước nhà, hoàn thành
độc lập và dân chủ cả nước
Câu 8: Kỳ họp thứ nhất của Quốc hội nước Việt Nam thống nhất (từ ngày 24/6 –
3/7/1976) đã đặt tên nước, Quốc kỳ, Thủ đô, Quốc ca, Quốc huy như thế nào? -
Tên nước: Từ VNDCCH sang CHXHCNVN -
Quốc kỳ: từ 1 nửa trên đỏ, dưới xanh, ở giữa sao vàng 5 cánh sang nền đổ sao vàng 5 cánh - Thủ đô: Hà Nội - Quốc ca: Tiến quân ca -
Quốc huy: mang dòng chữ CHXHCNVN
Câu 9: Anh chị hiểu thế nào là đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế? Việc
Việt Nam mở rộng đa dạng hóa, đa phương hóa có ý nghĩa gì?
Đa dạng hóa là làm cho hoạt động đối ngoại trở nên đa dạng hơn, quan hệ trên nhiều mặt, nhiều phương
diện trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật.
Đa phương hóa là hình thức ngoại giao nhiều thành phần, giữa nhiều quốc gia cùng thỏa thuận và hợp
tác mở rộng mối quan hệ, nhằm mục đích giải quyết những vấn đề chung như chiến tranh, hoà bình, hợp
tác và đấu tranh để cùng tồn tại và phát triển… Ý nghĩa:
- Đa phương hóa, đa dạng hóa trong quan hệ đối ngoại có vai trò rất quan trọng nhằm tạo môi trường
quốc tế thuận lợi, thân thiện và mở rộng để đẩy mạnh kinh tế xã hội, công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc.
- Tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho công nghiệp đổi mới để phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống
nhân dâm, nâng cao địa vị quốc gia trên chính trường quốc tế; Kết hợp nội lực và ngoại lực để tạo ra
nguồn lực tổng hợp đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa; Góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung
của nhân dân thế giới vì hòa bình độc lập dân tộc dân chủ và tiến bộ xã hội
B. Loại câu hỏi (2,5 điểm )
Câu 1: Trình bày những mặt thống nhất và khác biệt cơ bản giữa Luận cương chính
trị tháng 10/1930 và Cương lĩnh chính trị đầu tiên tháng 2/1930 của Đảng Cộng sản Việt Nam? Giống nhau:
Phương hướng chiến lược của CM: cả 2 đều xác định được tính chất của CMVN là CM tư sản dân chủ
dân quyền và thổ địa CM
Nhiệm vụ CM: Chống đế quốc, phong kiến để lấy lại ruộng đất, giành độc lập dân tộc
Lực lượg cách mạng: Chủ yếu là công nhân và nông dân
Phương hướng cách mạng: Sử dụng số đông dân chúng để đánh đổ đế quốc và phong kiến.
Lãnh đạo CM : Giai cấp công nhân thông qua Đảng CS Khác nhau:
Câu 2: Theo Anh (chị), tại sao Đảng và Nhà nước Việt Nam ưu tiên thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông dân, nông thôn? Để phát triển nông
nghiệp, nông dân nông thôn theo hướng bền vững cần làm gì?
Bởi vì: CNH-HĐH là quá trình thu hẹp khu vực nông nghiệp, nông thôn, gia tăng khu vực công nghiệp,
xây dựng, dịch vụ và đô thị.
- Nông nghiệp là ngành chính của nước ta, là nơi cung cấp lương thực, nguyên liệu, lao động cho công
nghiệp và thành thị, là thị trường rộng lớn cho công nghiệp và dịch vụ. Nông thôn chiếm đa số dân cư ở
thời điểm ki bắt đầu công nghiệp hóa. Vì vậy, quan tâm đến nông nghiệp, nông dân và nông thôn là vấn
đề có tầm quan trọng hàng đầu của quá trình công nghiệp hóa.
- Đảng Cộng sản Việt Nam luôn khẳng định tầm quan trọng của nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Công
nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) nông nghiệp, nông thôn là một chủ trương lớn của Đảng nhằm
thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho dân cư nông thôn, tạo tiền đề để
giải quyết hàng loạt các vấn đề chính trị - xã hội của đất nước, đưa nông thôn nước ta tiến lên trình độ văn minh, hiện đại. Cần làm:
 Xây dựng nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao chất
lượng sản phẩm, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm; nâng cao giá trị gia tăng, đẩy mạnh xuất khẩu..
 Đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp sinh thái phát triển toàn diện cả về
nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững. Chú trọng đầu tư vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp.
 Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới và quá trình đô thị hóa một cách
hợp lý, nâng cao chất lượng dịch vụ và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, thu hẹp khoảng cách về phát triển
giữa đô thị và nông thôn, tăng cường kết nối nông thôn – đô thị, phối hợp các chương trình phát triển
nông nghiệp, nông thôn với phát triển nông nghiệp, dịch vụ và đô thị.
Phát huy vai trò làm chủ tập thể của hộ nông dân và kinh tế hộ ; xác định vai trò hạt nhân của doanh
nghiệp trong nông nghiệp phát triển hợp tác xã kiểu mới và các hình thức hợp tác, liên kết đa dạng ; hình
thành các vùng nguyên liệu gắn với chế biến và tiêu thụ.
Câu 3: Anh (chị) hãy chỉ ra những thách thức trong phát triển nông nghiệp, nông
dân, nông thôn ở Việt Nam hiện nay? Theo Anh (Chị), để phát triển nông nghiệp,
nông dân nông thôn theo hướng bền vững cần làm gì? Thách thức:
Nền nông nghiệp vẫn chưa khắc phục được những yếu kém nội tại, kinh tế nông thôn đang phát triển
không đồng đều, thiếu ổn định, mà bài toán “được mùa mất giá”, tính bấp bênh của đầu ra nông sản,…
với sự thua thiệt thường rơi vào người sản xuất khu vực nông nghiệp - nông thôn
Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển; thu nhập và đời sống của phần lớn nông dân dù đã
cải thiện nhưng vẫn còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao; vấn đề ô nhiễm môi trường chưa được kiểm soát chặt chẽ.
Nông nghiệp đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như dịch bệnh gia súc, gia cầm từng xâm nhiễm và
lan rộng trên cả nước, gây thiệt hại lớn; tác động của biến đổi khí hậu, từ chiến tranh thương mại giữa các
nền kinh tế lớn, làm cho sản xuất, xuất nhập khẩu nông sản chủ lực luôn đứng trước những rủi ro. Cần làm: như câu 2
Câu 4: Anh (chị) hãy chỉ ra 5 nguồn lực để phát triển đất nước? Tại sao Đảng Cộng
Sản Việt Nam khẳng định con người là nguồn lực quan trọng cho sự phát triển nhanh
và bền vững đất nước? Những đề xuất để phát triển nguồn nhân lực phục vụ quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại. -
Để tăng trưởng kinh tế cần 5 yếu tố chủ yếu là: vốn, khoa học và công nghệ, con người, cơ
cấu kinh tế, thể chế chính trị và quản lý nhà nước. - Tại vì
: Kế thừa quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin trong tiến trình xây dựng xã hội mới, Đảng
ta đã khẳng định: nguồn lực quý báu nhất, có vai trò quyết định nhất là con người Việt Nam; nhân
tố con người chính là nguồn sức mạnh nội sinh của dân tộc Việt Nam. Đối với một nước chủ động
lựa chọn và kiên trì con đường phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa như Việt Nam, sự
phát triển, tăng trưởng kinh tế, xét đến cùng cũng là vì con người, hướng đến con người. Trong
bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, Đảng ta xác định một trong những yếu tố quyết định
việc chúng ta có tranh thủ tận dụng thành công những thuận lợi, cơ hội và vượt qua thách thức,
khó khăn mà quá trình đó đặt ra hay không phụ thuộc đáng kể vào con người. Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định: Xã hội ta là xã hội vì con người và coi con người
luôn giữ vị trí trung tâm của sự phát triển kinh tế xã hội. - Đề xuất
: Con người trước hết là tiềm năng trí tuệ, tinh thần, đạo đức, là nhân tố quyết định là vốn
quý nhất của chúng ta trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội. Quan điểm đó được thực hiện ở
chủ trương “phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người,
yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”
Câu 5: Cơ chế quản lý kinh tế thời kỳ đổi mới ở Việt Nam là cơ chế nào? Ưu điểm
và hạn chế của cơ chế đó? Những khuyến nghị để phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa? -
Cơ chế: nền kinh tế thị trường định hướng XHCN - Ưu điểm:
 Là điều kiện để thúc đẩy các hoạt động sản xuất: Trong nền kinh tế thị trường nếu lượng cầu cao
hơn cung thì giá cả hàng hoá sẽ tăng lên. Mức lợi nhuận cũng tăng, điều này khuyến khích người sản xuất tăng lượng cung.
 Có được một lực lượng sản xuất lớn - đáp ứng tối đa nhu cầu của người tiêu dùng: Kinh tế thị
trường tạo ra nhiều sản phẩm giúp thỏa mãn nhu cầu của tiêu dùng ở mức tối đa.
 Tạo động lực để con người thỏa sức sáng tạo: Một nền kinh tế cho phép con người tự do cạnh tranh.
Điều này đồng nghĩa đòi hỏi mọi người phải không ngừng sáng tạo để tồn tại. Tìm ra những phương
thức mới cải tiến cho công việc, kinh nghiệm.
 Kinh tế thị trường cung cấp nhiều việc làm hơn: - Hạn chế:
 Coi trọng lợi ích cá nhân, xem lợi ích cá nhân là lợi ích trung tâm trong các mối quan hệ.
 Kinh tế thị trường chú trọng đến những nhu cầu có khả năng thanh toán, không chú ý đến những
nhu cầu cơ bản của xã hội, Kinh tế thị trường đặt lợi nhuận lên hàng đầu, cái gì có lãi thì làm, không
có lãi thì thôi nên nó không giải quyết được cái gọi là “ hàng hóa công cộng” ( đường xá, các công
trình văn hóa, y tế và giáo dục)
 Trong nền kinh tế thị trường có sự phân biệt giàu nghèo rõ rệt và khoảng cách giàu nghèo rõ rệt bất
côg xã hội. Suy đồi đạo đức
 Bên cạnh đó, trong quá trình phát triển KTTT, các thế lực thù địch lợi dụng những khó khăn, yếu
kém, sự tha hoá của một số cán bộ ta trong cơ chế mới, tìm mọi cách khoét sâu thêm mâu thuẫn, chia
rẻ nội bộ làm suy yếu Đảng Khuyến nghị:
 Tiếp tục đổi mới tư duy và nhận thức về thể chế KTTT và phát triển nền KTTT định hướng XHCN;
đồng thời tiếp tục nghiên cứu để làm rõ nội dung mô hình kinh tế tổng quát về phát triển nền KTTT định hướng XHCN.
 Hoàn thiện thể chế phát triển kinh tế vùng và liên kết vùng, quy hoạch và phân công, phân cấp quản lý
giữa Trung ương và địa phương
 Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước về kinh tế -
xã hội và phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh, nâng cao
hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế.
 Đẩy mạnh công tác giáo dục tư tưởng, chính trị trong cán bộ, đảng viên về KTTT định hướng XHCN ở
nước ta hiện nay, thường xuyên tự phê bình và phê bình trong cán bộ, đảng viên nhằm phát triển nhân
cách của đội ngũ cán bộ, đảng viên.
Câu 6. Hội nghị Trung ương 7 khóa XII (6-2016), Đảng Cộng sản Việt Nam đưa ra
Nghị quyết về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường. Theo anh chị, trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, chúng ta
có nên đánh đổi môi trường để phát triển kinh tế không? Vì sao? Cần làm gì để bảo vệ môi trường? -
Trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, chúng ta không đánh đổi môi trường để phát triển kinh tế Vì:
+ Bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề sống còn của nhân loại; là nhân tố bảo đảm sức khoẻ
và chất lượng cuộc sống của nhân dân; góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội, ổn
định chính trị, an ninh quốc gia và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta.
+ Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu, vừa là một trong những nội dung cơ bản của phát triển bền
vững, phải được thể hiện trong các chiến lược, qui hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội
của từng ngành và từng địa phương. Khắc phục tư tưởng chỉ chú trọng phát triển kinh tế - xã hội mà
coi nhẹ bảo vệ môi trường. Đầu tư cho bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững. Giải pháp:
 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường
 Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động bảo vệ môi trường
 Áp dụng các biện pháp kinh tế trong bảo vệ môi trường. Tạo sự chuyển biến cơ bản trong đầu tư bảo vệ môi trường
 Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực về môi trường
 Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về môi trường
Câu 7. Đại hội XII (1-2016) Đảng Cộng sản Việt Nam đưa ra quan điểm về đối
ngoại: “Chủ động tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ, lấy
lợi ích quốc gia dân tộc làm mục tiêu cao nhất, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ tổ quốc”. Anh chị hiểu thế nào là chủ động, tích cực hội nhập quốc
tế? Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam cần làm gì để nâng cao vị thế trên trường quốc tế.  Chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế là : hoàn toàn chủ động quyết định đường lối, chính sách hội nhập
kinh tế quốc tế, không để rơi vào thế bị động; phân tích lựa chọn phương thức hội nhập đúng, dự báo
được những tình huống thuận lợi và khó khăn khi hội nhập kinh tế quốc tế, không để rơi vào thế bị động;
phân tích, lựa chọn phƣơng thức hội nhập đúng, dự báo được những tình huống thuận lợi và khó khăn khi
hội nhập kinh tế quốc tế.  Tích
cực hội nhập kinh tế quốc tế là: khẩn trương chuẩn bị điều chỉnh, đổi mới bên trong, từ phương
thức lãnh đạo, quản lý đến hoạt động thực tiễn; từ trung ương đến địa phương, doanh nghiệp; khẩn trương
xây dựng lộ trình, kế hoạch, hoàn chỉnh hệ thống pháp luật; nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp và nền kinh tế; tích cực, nhưng phải thận trọng, vững chắc. Giải pháp:
 Đẩy mạnh hợp tác song phương, đa phương và hội nhập toàn cầu
 Chủ động mở rộng quan hệ hữu nghị hợp tác với các nước, coi trọng phát triển quan hệ có chiều sâu với
nhân dân các nước láng giềng và các nước có vị trí quan trọng trong chính sách đối ngoại của ta; củng cố
quan hệ với bạn bè truyền thống, tăng cường quan hệ với các lực lượng yêu chuộng hoà bình và tiến bộ trên thế giới
 Mở rộng quan hệ hợp tác về kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học – công nghệ, bảo vệ môi trường…
Chủ động làm tốt công tác vận động các nguồn lực và nâng cao hiệu quả hợp tác với các tổ chức quốc
tế,và thông lệ quốc tế, bảo đảm kết hợp hài hoà giữa lợi ích của tổ chức và lợi ích quốc gia, dân tộc.
 Chủ động và nâng cao chất lượng công tác thông tin, tuyên truyền đối ngoại, làm cho bạn bè quốc tế và
nhân dân thế giới ngày càng hiểu đúng và đầy đủ hơn về đất nước và con người Việt Nam, về đường lối, chính sách của Đảng.
 Phát huy vai trò của Việt Nam tại các diễn đàn quốc tế, các phong trào nhân dân thế giới, nhằm góp
phần tích cực vào việc giải quyết các vấn đề toàn cầu vào cuộc đấu tranh chung vì hoà bình, độc lập dân
tộc, dân chủ, tiến bộ xã hội, phù hợp với khả năng, điều kiện và lợi ích của nước ta.
Câu 8: Anh chị hãy chỉ ra những tác động tiêu cực của quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đối với tài nguyên, môi trường. Những đề xuất của anh chị để thực hiện
bảo vệ và phát triển môi trường bền vững trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hóa đất nước? Tiêu cực:
+ Quá trình công nghiệp hóa thường kèm theo tốc độ đô thị hóa nhanh, mức độ phát thải lớn, tốc độ khai
thác tài nguyên thiên nhiên cũng tăng đến mức tối đa và kết cục là môi trường bị hủy hoại do ô nhiễm
mạnh, tài nguyên thì cạn kiệt ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng và đe dọa toàn bộ hệ sinh thái.
+ Công nghiệp cũng là một những ngành tạo ra nhiều chất thải nhất, ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường
sinh thái. Những ngành công nghiệp có mức độ gây ô nhiễm cao như khai thác than và khoáng sản; công
nghiệp sản xuất điện; công nghiệp hóa chất; công nghiệp luyện kim; công nghiệp thực phẩm, dệt may, da giầy…
+ CHH-HĐH sẽ kéo theo đô thị hóa. Đây thực sự là sức ép lớn về môi trường trong quản lý đô thị. Theo
nghiên cứu của Bộ KH-CN, các đô thị Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Việt Trì, Ninh Binh, Quy Nhơn, Nha
Trang, Biên Hòa... là những tụ điểm phát thải các chất độc hại. Riêng Hà Nội, mỗi năm thải vào môi
trường nước khoảng 3.600 tấn chất hữu cơ, 320 tấn dầu mỡ, hàng chục tấn kim loại nặng... Đề xuất:
+ Chú trọng phát triển kinh tế xanh, thân thiện với môi trường; từng bước phát triển năng lượng sạch, sản
xuất sạch, tiêu dùng sạch.
+ Đẩy mạnh tiến trình CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn là động lực lớn phát triển các làng nghề: Việc
sản xuất tự phát, sử dụng công nghệ lạc hậu nên phần lớn các làng nghề gây ô nhiễm môi trường.
+ Cần cụ thể hóa nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng thân thiện với môi trường, tiếp cận mô
hình tăng trưởng xanh. Trong đó, Nhà nước cần dành sự quan tâm đặc biệt để xây dựng năng lực nội sinh
nhằm sử dụng và phát triển các công nghệ tiết kiệm tài nguyên, nguyên liệu, năng lượng
+ Nhà nước cũng cần sử dụng công cụ tài chính nhằm khuyến khích đầu tư vào các ngành sản xuất các
sản phẩm có giá trị gia tăng lớn, sử dụng công nghệ sạch; sản xuất và sử dụng năng lượng sạch, năng
lượng tái tạo, các sản phẩm và bao bì không gây hại hoặc ít gây hại đến môi trường; tái chế và sử dụng các sản phẩm tái chế
+ Chuyển đổi sang mô hình tăng trưởng bền vững là biện pháp hữu hiệu nhất có khả năng phòng ngừa và
hạn chế tối đa các tác động xấu đối với môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH. Những yếu kém,
khuyết điểm trong công tác bảo vệ môi trường trong thời gian qua chủ yếu là do các cấp các ngành
thường nặng về quan tâm tới các chi tiêu tăng trưởng kinh tế, chưa đảm bảo hài hòa, cân bằng trong phát
triển kinh tế với bảo vệ môi trường.
+ Cần có sự chuyển biến mạnh mẽ trong toàn Đảng và toàn xã hội về nhận thức và hành động, trong chỉ
đạo điều hành và đặc biệt trong tổ chức triển khai các hoạt động bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy
mạnh CNH-HĐH, gắn với phát triển KTTT. Trước hết, tất cả các dự án đầu tư phải có báo cáo đánh giá
tác động môi trường. Đồng thời, tăng cường việc kiểm soát ô nhiễm tại nguồn; chú trọng quản lý chất
thải, nhất là các chất thải trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ y tế. Khắc phục các khu vực
môi trường đã bị ô nhiễm, suy thoái; nâng cao khả năng và nguồn lực điều tra nắm chắc các nguồn tài
nguyên để có kế hoạch bảo vệ, khai thác hợp lý, bảo vệ đa dạng sinh học.
Câu 9: Tại sao Đảng ta xác định: “Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hóa, hiện đại
hóa”. Theo anh (chị), để phát triển khoa học và công nghệ cần làm gì?
Vì:
+ Thứ nhất, khoa học công nghệ thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế: Khoa học công nghệ chính
là công cụ hữu hiệu giúp chuyển nền kinh tế Việt Nam từ kinh tế nông nghiệp sang công nghiệp. Phát
triển các ngành công nghệ cao với việc sử dụng phần lớn các lao động tri thức.
+ Thứ hai, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Khoa học công nghệ phát triển giúp các ngành phát triển
nhanh kéo theo phân công xã hội ngày càng đa dạng. Tỷ trọng GDP các ngành công nghiệp, dịch vụ tăng
trong khi tỷ trọng ngành nông nghiệp có xu hướng giảm. Cơ cấu kinh tế từng ngành có sự thay đổi theo
hướng mở rộng các ngành công nghệ cao, lượng lao động có trình độ và tri thức ngày càng chiếm tỷ trọng cao hơn.
+ Thứ ba, thúc đẩy nâng cao chất lượng, sự cạnh tranh của hàng hóa: Áp dụng công nghệ hiện đại là yếu
tố giúp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Quy mô sản xuất cũng được mở rộng
thêm với sự ra đời, phát triển của các loại hình doanh nghiệp mới.
+ Thứ tư, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân: Hàng loạt thiết bị điện tử, sản phẩm công nghệ
hiện đại lần lượt ra đời giúp cuộc sống hiện đại hơn. Các thiết bị điện tử hiện nay thay thế lao động con
người, tiết kiệm nhân lực
Khoa học công nghệ xứng đáng là quốc sách, là động lực phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc
phòng và là động lực quan trọng để đạt được mục tiêu xây dựng thành công Việt Nam trở thành nước
công nghiệp hiện đại, giàu mạnh, nước phát triển cao. Cần làm: -
Nâng cao hiệu quả huy động và đa dạng hóa nguồn lực đầu tư cho KHCN. Hình thành các
cơ chế phù hợp để nâng cao tính định hướng của NSNN trong việc thu hút các nguồn lực đầu tư
ngoài nhà nước để phát triển KHCN. -
Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động đầu tư cho KHCN, thu hút các thành phần xã hội tham gia hoạt động KHCN -
Tăng cường sự gắn kết chặt chẽ giữa KHCN với sản xuất, thúc đẩy phát huy sáng tạo cải tiến kỹ
thuật để nâng cao năng lực sản xuất và sức cạnh tranh của nền kinh tế. -
Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trong việc cung cấp dịch vụ KHCN giữa các
tổ chức thuộc thành phần kinh tế khác nhau, bao gồm cả việc tiếp cận nguồn kinh phí dành cho phát triển KHCN từ NSNN. -
Đẩy mạnh việc nghiên cứu các sản phẩm KHCN gắn với kết quả đầu ra, đáp ứng
nhu cầu của xã hội và thu hút được nguồn vốn đầu tư, thương mại hóa kết quả nghiên cứu từ doanh nghiệp -
Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện thể chế, chính sách phát triển khoa học công nghệ, thể chế ứng
dụng và chuyển giao công nghệ; đổi mới và hoàn thiện thể chế, chính sách phát triển giáo dục, hoàn thiện
hệ thống giáo dục, gắn kết giáo dục và đào tao với nghiên cứu khoa học, với triển khai kết quả nghiên cứu khoa học.