Câu hỏi tự luận - Kinh tế chính trị Mác - Lênin | Học viện Hàng Không Việt Nam

Câu hỏi tự luận - Kinh tế chính trị Mác - Lênin | Học viện Hàng Không Việt Nam được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Kinh tế chính trị
Chương 1
-Thuật ngữ khoa học kinh tế chính trị xuất hiện vào đầu thế kỉ 17 trong
tác phẩm chiêm luận về kinh tế chính trị
-Tác phẩm chiêm luận về kinh tế chính trị là của tác giả người nước Pháp
-Kinh tế chính trị trở thành một môn khoa học vào thế kỉ 18
-Tư tưởng kinh tế thời cổ đại, trung đại bắt đầu từ thời cổ đại đến thế kỉ
15
-Chủ nghĩa trọng thương xuất hiện từ thế kỉ 15 đến cuối thế kỉ 17
-Chủ nghĩ trọng nông xuất hiện từ giữa thế kỉ 17 đến nửa đầu thế kỉ 18
-Chủ nghĩa trọng thương coi trọng vai trò hoạt động của thương mại
-Lý luận kinh tế chính trị của Mac- Ang-ghen thể hiện tập trung trong tác
phẩm Bộ tư bản
-CMac và Ang-ghen quan niệm kinh tế chính trị được hiểu theo 2 nghĩa
-Theo nghĩa hẹp đối tương nghiên cứu của kinh tế chính trị là: sản xuất
có tính chất xã hội
-Chính sách kinh tế là sản phẩm chủ quan của con người được hình
thành trên cơ sở vận dụng các quy luật kinh tế. Chính sách kinh tế có thể
phù hợp hoặc không phù hợp với quy luật kinh tế khách quan.
-Phương pháp nghiên cứu đặc thù của kinh tế chính trị Mac-Lênin là:
trừu tượng hóa khoa học
-Dòng lý thuyết kinh tế kế thừa những luận điểm mang tính khái quát
tâm lý, hành vi của kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh được Mac gọi là
những nhà kinh tế chính trị tầm thường
-Đối tượng nghiên cứu của kinh tế kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh là
bản chất và nguồn gốc của của cải và sự giàu có của các quốc gia
Chương 2
-Học thuyết giá trị thặng dư được coi là hòn đá tảng trong toàn bộ kinh
tế của Mac
-Nguồn gốc của tiền là do nhu cầu của sản xuất và trao đổi hàng hóa
-Kinh tế hàng hóa phát triển qua những giai đoạn: kinh tế hàng hóa giản
đơn, kinh tế thị trường
-Giá trị của hàng hóa được tạo ra từ sản xuất
-Lao động cụ thể và lao động trừu tượng là phát hiện riêng của Mác
-Điều kiện tất yếu để sức lao động trở thành hàng hóa là người lao động
không có tư liệu sản xuất phải đi bán sức lao động
- Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt đóng vai trò là vật ngang giá chung
-Điều kiện ra đời của chủ nghĩa tư bản là: tập trung khối lượng tiền và có
một số người lao động tự do muốn bán sức lao động
-Hai mặt của nền sản xuất xã hội là: lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất
-Mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa giản đơn là: lao động tư nhân
với lao động xã hội
-Giá trị sử dụng là công dụng của vật có thể thỏa mãn nhu cầu nhu cầu
nào đó của con người
-Tĩnh chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa là lao động cụ thể và
lao động trừu tượng
-CMac là người phát hiện ra tính chất hai mặt của sản xuất hàng hóa
-Lượng giá trị xã hội của hàng hóa được quyết định bởi: hao phí lao động
cần thiết của người sản xuất hàng hóa
-Giá trị của hàng hóa được quyết định bởi: lao động trừu tượng của
người sản xuất kết tinh trong hàng hóa
-Quy luật giá trị có tác dụng: điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa,
cải tiến kỹ thuật và phân hóa giàu nghèo
-Giá cả hàng hóa là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa
-Có hai điều kiện để sản xuất hàng hóa ra đời: phân công lao động xã hội
và chế độ tư hữu hoặc những hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản
xuất
-Lao động cụ thể là tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa
-Lao động giản đơn là lao động không cần trải qua đào tạo cũng có thể
làm được
-Lao động phức tạp là trải qua đào tạo, huấn luyện
-Yêu cầu của quy luật giá trị là sản xuất và lưu thông hàng hóa dựa trên
cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết
-Bản chất tiền tệ là phản ánh quan hệ kinh tế giữa những người trao đổi
hàng hoá với nhau
-Lưu thông hàng hóa dựa trên nguyên tắc ngang giá là giá cả có thể tách
rời giá trị và xoay quanh trục giá trị
-Giá trị của hàng hóa là: lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa
hao phí để tạo ra nó
-Điều kiện thứ hai để sản xuất hàng hóa ra đời là tính chất tư nhân của
lao động
-Tiền là phương tiện thanh toán khi trả nợ nộp thuế
-Trong thời đại ngày nay lực lượng sản xuất bao gồm: người lao động, tư
liệu sản xuất, khoa học công nghệ
-Sự thay đổi lượng giá trị của hàng hóa tùy thuộc vào năng suất lao động
và cường độ lao động
-Thước đo lượng giá trị của hàng hóa được tính bằng: thời gian lao động
xã hội cần thiết
-Trong trường hợp người ta phải mang hàng hóa của mình đổi lấy thứ
hàng hóa mà nó được nhiều người yêu thích rồi đem hàng hóa đó đổi
lấy thứ mình cần là biểu hiện hình thái chung của giá trị
-1m vải được biểu hiện ở 10kg thóc hoặc 2 con gà hoặc 0,1 chỉ vàng biểu
hình thái giá trị đầy đủ
-Giả sử ta có 10.000 hàng hóa đang lưu thông trên thị trường với giá
trung bình mỗi hàng hóa là 500 đồng và số vòng của lưu thông tiền tệ là
2 vòng trong năm. Vậy số tiền cần trong lưu thông là: 2.500.000
-Tiền làm chức năng tiền tệ thế giới khi nó tồn tại dưới dạng vàng
-Khi cung hàng hóa vượt cầu hàng hóa thì giá cả nhỏ hơn giá trị
-Cơ sở kinh tế để xác lập quan hệ giữa người với người thông qua quan
hệ giữa vật với vật trong học thuyết giá trị của Mac được gọi là lao động
-Sự hình thành và phát triển của thị trường gắn liền với phân công lao
động xã hội
-Mục đích hoạt động của doanh nghiệp trong kinh tế thị trường là tối đa
hóa lợi ích của bản thân họ
-Quy luật nào nói lên mối quan hệ cạnh tranh tất yếu giữa những chủ
thể trong quá trình sản xuất và trao đổi : quy luật canh tranh
-Trong kinh tế thị trường tất cả những người sản xuất được gọi chung là
doanh nghiệp
-Các hoạt động kinh tế thị trường chịu sự điều tiết của giá cả thị trường
-Khi nhà nước tham gia vào kinh tế, quản lý và điều tiết nền kinh tế được
gọi là kinh tế thị trường có sự điều tiết từ nhà nước
- Sức mua của người tiêu dùng là yếu tố quyết định sự thành bại của
người sản xuất
-Thương nhân là người trung gian giữa người sản xuất và người tiêu
dùng
-Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó
của con người thông qua trao đổi mua bán
-Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động làm
thuê
-Tiền có 5 chức năng: thước đo giá trị, phương tiện lưu thông, phương
tiện cất trữ, phương tiện thanh toán, tiền tệ thế giới
-Ý nào sau đây không đúng về lao động phức tạp: lao động phức tạp là
lao động của người lao động không có trình độ cao
-Đất đai theo nghĩa rộng bao gồm: toàn bộ đất sản xuất, đất xây dựng
làm giao thông, tài nguyên, khoán sản
-Đất đai trong tự nhiên không có giá trị gì, không phải là sản phẩm của
lao động
-Cổ phiếu là giấy chứng nhận quyền sở hữu
-Khi một công ty gọi vốn, số vốn cần gọi đó được chia thành nhiều phần
nhỏ bằng nhau được gọi là cổ phần
-Người mua cổ phần được gọi là cổ đông
-Số tiền ghi trên cổ phiếu gọi là mệnh giá cổ phiếu
-Thu nhập từ cổ phiếu được gọi là cổ tức
-Lợi tức cổ phiếu không cố định mà phụ thuộc vào kết quả hoạt động
của công ty
-Cổ phiếu có ghi tên cổ đông gọi là cổ phiếu ghi danh
-Thông thường lợi tức cổ phiếu phải cao hơn lợi tức gửi ngân hàng
Chương 3
-Tư bản bất biến là giá trị của nó không thay đổi về lượng và được
chuyển nguyên vẹn sang sản phẩm
-Tư bản cố định là bộ phận của tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng nhà
xưởng, máy móc
-Tư bản lưu động là nguyên nhiên liệu, sức lao động
-Tư bản giả tồn tại dưới dạng cổ phiếu, trái phiếu
-Tư bản khả biến là nguồn gốc của giá trị thặng dư
-Sản phẩm xã hội cần thiết là sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu tối thiểu
của con người
-Tiền chuyển hóa thành tư bản khi nó vận động theo công thức T-H-T’
-Trong nền kinh tế, cạnh tranh có vai trò thúc đẩy sự phát triển nền kinh
tế, kích thích tiến bộ khoa học công nghệ và đào thải các nhân tố lạc hậu
-Địa tô trong chế độ phong kiến phản ánh quan hệ giữa hai giai cấp
-Mục đích trực tiếp của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa nghĩa là tạo ra
ngày càng nhiều giá trị thặng dư
-Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là kéo dài thời gian của
ngày lao động, còn thời gian lao động cân thiết không thay đổi
-Vai trò của máy móc trong quá trình tạo ra giá trị thặng dư là máy móc
là tiền đề vật chất trong việc tạo ra giá trị thặng dư
-Tiền công tư bản chủ nghĩa là giá cả của sức lao động
-Việc sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa trên cơ sở hao phí thời gian lao
động xã hội cần thiết
-Giá trị thặng dư là phần giá trị mới dôi ra
-Chi phí tư bản chủ nghĩa là tổng số tiền nhà tư bản ứng ra
-Thị trường thứ cấp là thị trường mua bán các loại chứng khoán
-Vai trò của quy luật sản xuất giá trị thặng dư là cơ sở cho sự tồn tại và
phát triển của chủ nghĩa tư bản
-Tích tụ tư bản là tăng qui mô tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa giá trị
thặng dư
-Tập trung tư bản là sự hợp nhất nhiều tư bản cá biệt nhỏ thành một tư
bản cá biệt lớn
-Những nhân tố ảnh hưởng đến thời gian sản xuất là dự trữ sản xuất và
tính chất ngành sản xuất
-Rút ngắn thời gian lưu thông bằng cách: giảm giá, cải tiến phương thức
bán hàng quảng cáo
-Những nhân tố dưới đây yếu tố nào không thuộc tư bản cố định =>
nhiên liệu điện nước dùng cho sản xuất
-Phương thức và mức độ thỏa mãn nhu cầu vật chất của con người
trước hết tùy thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
-Địa tô chênh lệch 1 thu được trên ruộng đất tốt trung bình tự nhiên
-Địa tô chênh lệch 2 thu được trên ruộng đất đã thâm canh
-Giá trị mới của sản phẩm : v+m
-Tiền là tư bản( sai)
-Tiền tệ biến thành tư bản là sức lao động trở thành hàng hóa
-Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối có hạn chế là gặp phải
sự phản kháng quyết liệt của công nhân
-Các nhà tư bản thực hiện tích lũy tư bản vì do quy luật giá trị thặng dư
và quy luật canh tranh chi phối
-Lợi nhuận có nguồn gốc từ lao động không trả công
-Tỉ suất lợi nhuận phản ánh hiệu quả của tư bản đầu tư
-Tư bản ngân hàng là vốn tiền thuế (sai)
-Khối lượng giá trị thặng dư phản ánh quy mô bóc lột của tư bản đối với
lao động làm thuê
-Một cá nhân nhận được số tiền hàng hóa dịch vụ trong một khoảng thời
gian nhất định thì được gọi là tiền công
-Giá trị của hàng hóa: w= c + v + m
=> w= c + v + k (sai)
-Trong cơ chế thị trường phương thức và mức độ thỏa mãn các nhu cầu
vật chất là do mức thu nhập quyết định
-Thu nhập của người lao động được gọi là tiền lương
-Thu nhập của doanh nghiệp gọi là lợi nhuận
-Thực chất của địa tô tư bản chủ nghĩa là 1 phần giá trị thặng dư do lao
động tạo ra
-Thu nhập của nhà nước là thuế
-Đặc điểm hoạt động của thương nghiệp trước chủ nghĩa tư bản là mua
rẻ bán đắt
-Một người lao động trong một ngày sản xuất được 15 sản phẩm có tổng
giá trị là 60 usd => giá trị 1 sản phẩm là 4 usd
-Một người lao động trong một ngày sản xuất được 15 sản phẩm có tổng
giá trị là 60 usd. Khi năng suất lao động tăng 2 lần thì giá trị một sản
phẩm là 2 usd ( năng suất lao động tăng, giá trị sản phẩm giảm)
-Công ty sản xuất cơ khí trong quá trình sản xuất hao mòn thiết bị máy
móc là 100 usd, chi phí nguyên vật liệu 300 usd, giá trị sản phẩm là 1000
usd.
Chi phí tư bản khả biến là: V= 1000 - 100 - 300 =600 usd
Chi phí tư bản bất biến là : 300 + 100 =4000
-Tư bản giả có 2 loại chủ yếu
-Thị trường sơ cấp là thị trường phát hành chứng khoán lần đầu để huy
động vốn
-Trong cơ chế thị trường doanh nghiệp là hình thức tổ chức kinh doanh
phổ biến nhất
-Giải pháp tạo nên sự công bằng, hợp lý và đồng thuận trong phân phối
thu nhập là giải quyết vấn đề lợi ích kinh tế về thực chất là giải quyết
quan hệ giữa con người với nhau
-Tiền lương không phải là hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư
-Lợi tức là một phần của lợi nhuận bình quân
-Lợi nhuận ngân hàng được xác định theo tỉ suất lợi nhuận bình quân
-Chủ sở hữu công ty cổ phần được gọi là các cổ đông (tất cả :sai)
-Tổ chức quan trọng nhất để bảo vệ con người là công đoàn( trong
doanh nghiệp)
-Giá trị thặng dư tương đối và tuyệt đối giống nhau đều do công nhân
tạo ra
-Để tăng quy mô tích lũy nhà tư bản sử dụng biện pháp tăng m’ (tỉ suất
giá trị thặng dư) và giảm v (tiền lương công nhân)
-Tích tụ và tập trung tư bản giống nhau là đều tăng quy mô tư bản cá
biệt
-Thời gian sản xuất không bao gồm thời gian tiêu thụ hàng hóa
-Lợi nhuận thương nghiệp có được là do bán hàng hóa với mức bằng giá
trị
-Đối tượng mua bán trên thị trường chứng khoán: cổ phiếu (doanh
nghiệp), trái phiếu ( chính phủ)
-Trong chủ nghĩa tư bản giá cả đất đai ngày càng tăng là do: đất đai khan
hiếm, tỷ số lợi tức có xu hướng giảm
-Lợi nhuận = giá trị thặng dư khi cung = cầu
-Khi nào tỉ suất lợi nhuận = tỉ suất giá trị thặng dư: không khi nào
-Loại ruộng đất chỉ có địa tô tuyệt đối là mọi loại ruộng xấu
-Lợi ích lớn nhất của xã hội là phát triển
-Điền: Tư bản giả có thể vận động hoàn toàn tách rời với tư bản cố định
-Việc mua bán tư bản giả được thực hiện trên thị trường chứng khoán
-Thị trường chứng khoán có 2 cấp độ
Chương 4
-Chủ nghĩa tư bản độc quyền xuất hiện cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20
-Tư bản tài chính là quá trình xâm nhập liên kết độc quyền ngân hàng với
độc quyền công nghiệp
-Xuất khẩu hàng hóa là đặc điểm của chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh
-Xuất khẩu hàng hóa là đưa hàng hóa ra bán ở nước ngoài để thực hiện
giá trị
-Xuất khẩu tư bản là mang tư bản ra nước ngoài để thực hiện giá trị
-Xuất khẩu tư bản là đặc điểm của chủ nghĩa tư bản độc quyền
-Hình thức mới của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa là chủ nghĩa tư
bản độc quyền nhà nước
-Cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20 các nước đế quốc có thuộc địa nhiều nhất
là: Anh, Nga, Pháp, Mỹ
-Cạnh tranh trong nội bộ ngành dẫn đến kết quả hình thành giá cả sản
xuất
-Chủ nghĩa tư bản độc quyền là một giai đoạn phát triển của phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
-Các tổ chức độc quyền của các quốc gia cạnh tranh trên thị trường quốc
tế dẫn đến thỏa hiệp với nhau để hình thành các tổ chức độc quyền
quốc tế
-Trong chủ nghĩa tư bản độc quyền cạnh tranh không bị thủ tiêu vì cạnh
tranh là quy luật khách quan của kinh tế hàng hóa
-Biểu hiện của quy luật giá trị trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc
quyền là quy luật giá trị vẫn hoạt động
-Quy luật giá trị thặng dư biểu hiện thành quy luật lợi nhuận độc quyền
cao trong chủ nghĩa tư bản độc quyền
-Chủ nghĩa tư bản ngày nay là giai đoạn ngày nay của chủ nghĩa tư bản
độc quyền
-Nhà văn nhân đạo chủ nghĩa người Anh Tomas Morơ gọi đó là tình
trạng cừu ăn thịt người nhằm mô tả sự tước đoạt ruộng đất biến đồng
lúa thành đồng cỏ
-Tự do cạnh tranh đẻ ra tập trung sản xuất... ( câu nói của Lênin: độc
quyền)
-Sở hữu độc quyền nhà nước là sở hữu tập thể của giai cấp tư sản
-Sự ra đời của chủ nghĩa tư bản đã đoạn tuyệt với nền kinh tế tự nhiên
(tất cả đáp án : sai)
-Mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là phục vụ cho giai cấp tư
sản
-Chi phí lưu thông của tư bản thương nghiệp bao gồm: tất cả chi phí liên
quan đến đóng gói, vận chuyển, bảo quản
-Cuộc cách mạng công nghệ thông tin đã và đang thúc đẩy nền kinh tế tư
bản chủ nghĩa chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức
-Đối tượng sản xuất và tiêu thụ của kinh tế tri thức là kết tinh tri thức
-Chủ nghĩa tư bản là nguyên nhân gây nên hai cuộc chiến tranh thế giới
-Mục đích cuối cùng của sản xuất tư bản chủ nghĩa là giá trị thặng dư
-Cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa tư bản là nền đại công nghiệp cơ
khí
| 1/8

Preview text:

Kinh tế chính trị Chương 1
-Thuật ngữ khoa học kinh tế chính trị xuất hiện vào đầu thế kỉ 17 trong
tác phẩm chiêm luận về kinh tế chính trị
-Tác phẩm chiêm luận về kinh tế chính trị là của tác giả người nước Pháp
-Kinh tế chính trị trở thành một môn khoa học vào thế kỉ 18
-Tư tưởng kinh tế thời cổ đại, trung đại bắt đầu từ thời cổ đại đến thế kỉ 15
-Chủ nghĩa trọng thương xuất hiện từ thế kỉ 15 đến cuối thế kỉ 17
-Chủ nghĩ trọng nông xuất hiện từ giữa thế kỉ 17 đến nửa đầu thế kỉ 18
-Chủ nghĩa trọng thương coi trọng vai trò hoạt động của thương mại
-Lý luận kinh tế chính trị của Mac- Ang-ghen thể hiện tập trung trong tác phẩm Bộ tư bản
-CMac và Ang-ghen quan niệm kinh tế chính trị được hiểu theo 2 nghĩa
-Theo nghĩa hẹp đối tương nghiên cứu của kinh tế chính trị là: sản xuất có tính chất xã hội
-Chính sách kinh tế là sản phẩm chủ quan của con người được hình
thành trên cơ sở vận dụng các quy luật kinh tế. Chính sách kinh tế có thể
phù hợp hoặc không phù hợp với quy luật kinh tế khách quan.
-Phương pháp nghiên cứu đặc thù của kinh tế chính trị Mac-Lênin là:
trừu tượng hóa khoa học
-Dòng lý thuyết kinh tế kế thừa những luận điểm mang tính khái quát
tâm lý, hành vi của kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh được Mac gọi là
những nhà kinh tế chính trị tầm thường
-Đối tượng nghiên cứu của kinh tế kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh là
bản chất và nguồn gốc của của cải và sự giàu có của các quốc gia Chương 2
-Học thuyết giá trị thặng dư được coi là hòn đá tảng trong toàn bộ kinh tế của Mac
-Nguồn gốc của tiền là do nhu cầu của sản xuất và trao đổi hàng hóa
-Kinh tế hàng hóa phát triển qua những giai đoạn: kinh tế hàng hóa giản
đơn, kinh tế thị trường
-Giá trị của hàng hóa được tạo ra từ sản xuất
-Lao động cụ thể và lao động trừu tượng là phát hiện riêng của Mác
-Điều kiện tất yếu để sức lao động trở thành hàng hóa là người lao động
không có tư liệu sản xuất phải đi bán sức lao động
- Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt đóng vai trò là vật ngang giá chung
-Điều kiện ra đời của chủ nghĩa tư bản là: tập trung khối lượng tiền và có
một số người lao động tự do muốn bán sức lao động
-Hai mặt của nền sản xuất xã hội là: lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
-Mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa giản đơn là: lao động tư nhân với lao động xã hội
-Giá trị sử dụng là công dụng của vật có thể thỏa mãn nhu cầu nhu cầu nào đó của con người
-Tĩnh chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa là lao động cụ thể và lao động trừu tượng
-CMac là người phát hiện ra tính chất hai mặt của sản xuất hàng hóa
-Lượng giá trị xã hội của hàng hóa được quyết định bởi: hao phí lao động
cần thiết của người sản xuất hàng hóa
-Giá trị của hàng hóa được quyết định bởi: lao động trừu tượng của
người sản xuất kết tinh trong hàng hóa
-Quy luật giá trị có tác dụng: điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa,
cải tiến kỹ thuật và phân hóa giàu nghèo
-Giá cả hàng hóa là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa
-Có hai điều kiện để sản xuất hàng hóa ra đời: phân công lao động xã hội
và chế độ tư hữu hoặc những hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất
-Lao động cụ thể là tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa
-Lao động giản đơn là lao động không cần trải qua đào tạo cũng có thể làm được
-Lao động phức tạp là trải qua đào tạo, huấn luyện
-Yêu cầu của quy luật giá trị là sản xuất và lưu thông hàng hóa dựa trên
cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết
-Bản chất tiền tệ là phản ánh quan hệ kinh tế giữa những người trao đổi hàng hoá với nhau
-Lưu thông hàng hóa dựa trên nguyên tắc ngang giá là giá cả có thể tách
rời giá trị và xoay quanh trục giá trị
-Giá trị của hàng hóa là: lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa hao phí để tạo ra nó
-Điều kiện thứ hai để sản xuất hàng hóa ra đời là tính chất tư nhân của lao động
-Tiền là phương tiện thanh toán khi trả nợ nộp thuế
-Trong thời đại ngày nay lực lượng sản xuất bao gồm: người lao động, tư
liệu sản xuất, khoa học công nghệ
-Sự thay đổi lượng giá trị của hàng hóa tùy thuộc vào năng suất lao động và cường độ lao động
-Thước đo lượng giá trị của hàng hóa được tính bằng: thời gian lao động xã hội cần thiết
-Trong trường hợp người ta phải mang hàng hóa của mình đổi lấy thứ
hàng hóa mà nó được nhiều người yêu thích rồi đem hàng hóa đó đổi
lấy thứ mình cần là biểu hiện hình thái chung của giá trị
-1m vải được biểu hiện ở 10kg thóc hoặc 2 con gà hoặc 0,1 chỉ vàng biểu
hình thái giá trị đầy đủ
-Giả sử ta có 10.000 hàng hóa đang lưu thông trên thị trường với giá
trung bình mỗi hàng hóa là 500 đồng và số vòng của lưu thông tiền tệ là
2 vòng trong năm. Vậy số tiền cần trong lưu thông là: 2.500.000
-Tiền làm chức năng tiền tệ thế giới khi nó tồn tại dưới dạng vàng
-Khi cung hàng hóa vượt cầu hàng hóa thì giá cả nhỏ hơn giá trị
-Cơ sở kinh tế để xác lập quan hệ giữa người với người thông qua quan
hệ giữa vật với vật trong học thuyết giá trị của Mac được gọi là lao động
-Sự hình thành và phát triển của thị trường gắn liền với phân công lao động xã hội
-Mục đích hoạt động của doanh nghiệp trong kinh tế thị trường là tối đa
hóa lợi ích của bản thân họ
-Quy luật nào nói lên mối quan hệ cạnh tranh tất yếu giữa những chủ
thể trong quá trình sản xuất và trao đổi : quy luật canh tranh
-Trong kinh tế thị trường tất cả những người sản xuất được gọi chung là doanh nghiệp
-Các hoạt động kinh tế thị trường chịu sự điều tiết của giá cả thị trường
-Khi nhà nước tham gia vào kinh tế, quản lý và điều tiết nền kinh tế được
gọi là kinh tế thị trường có sự điều tiết từ nhà nước
- Sức mua của người tiêu dùng là yếu tố quyết định sự thành bại của người sản xuất
-Thương nhân là người trung gian giữa người sản xuất và người tiêu dùng
-Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó
của con người thông qua trao đổi mua bán
-Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động làm thuê
-Tiền có 5 chức năng: thước đo giá trị, phương tiện lưu thông, phương
tiện cất trữ, phương tiện thanh toán, tiền tệ thế giới
-Ý nào sau đây không đúng về lao động phức tạp: lao động phức tạp là
lao động của người lao động không có trình độ cao
-Đất đai theo nghĩa rộng bao gồm: toàn bộ đất sản xuất, đất xây dựng
làm giao thông, tài nguyên, khoán sản
-Đất đai trong tự nhiên không có giá trị gì, không phải là sản phẩm của lao động
-Cổ phiếu là giấy chứng nhận quyền sở hữu
-Khi một công ty gọi vốn, số vốn cần gọi đó được chia thành nhiều phần
nhỏ bằng nhau được gọi là cổ phần
-Người mua cổ phần được gọi là cổ đông
-Số tiền ghi trên cổ phiếu gọi là mệnh giá cổ phiếu
-Thu nhập từ cổ phiếu được gọi là cổ tức
-Lợi tức cổ phiếu không cố định mà phụ thuộc vào kết quả hoạt động của công ty
-Cổ phiếu có ghi tên cổ đông gọi là cổ phiếu ghi danh
-Thông thường lợi tức cổ phiếu phải cao hơn lợi tức gửi ngân hàng Chương 3
-Tư bản bất biến là giá trị của nó không thay đổi về lượng và được
chuyển nguyên vẹn sang sản phẩm
-Tư bản cố định là bộ phận của tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng nhà xưởng, máy móc
-Tư bản lưu động là nguyên nhiên liệu, sức lao động
-Tư bản giả tồn tại dưới dạng cổ phiếu, trái phiếu
-Tư bản khả biến là nguồn gốc của giá trị thặng dư
-Sản phẩm xã hội cần thiết là sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu tối thiểu của con người
-Tiền chuyển hóa thành tư bản khi nó vận động theo công thức T-H-T’
-Trong nền kinh tế, cạnh tranh có vai trò thúc đẩy sự phát triển nền kinh
tế, kích thích tiến bộ khoa học công nghệ và đào thải các nhân tố lạc hậu
-Địa tô trong chế độ phong kiến phản ánh quan hệ giữa hai giai cấp
-Mục đích trực tiếp của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa nghĩa là tạo ra
ngày càng nhiều giá trị thặng dư
-Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là kéo dài thời gian của
ngày lao động, còn thời gian lao động cân thiết không thay đổi
-Vai trò của máy móc trong quá trình tạo ra giá trị thặng dư là máy móc
là tiền đề vật chất trong việc tạo ra giá trị thặng dư
-Tiền công tư bản chủ nghĩa là giá cả của sức lao động
-Việc sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa trên cơ sở hao phí thời gian lao
động xã hội cần thiết
-Giá trị thặng dư là phần giá trị mới dôi ra
-Chi phí tư bản chủ nghĩa là tổng số tiền nhà tư bản ứng ra
-Thị trường thứ cấp là thị trường mua bán các loại chứng khoán
-Vai trò của quy luật sản xuất giá trị thặng dư là cơ sở cho sự tồn tại và
phát triển của chủ nghĩa tư bản
-Tích tụ tư bản là tăng qui mô tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa giá trị thặng dư
-Tập trung tư bản là sự hợp nhất nhiều tư bản cá biệt nhỏ thành một tư bản cá biệt lớn
-Những nhân tố ảnh hưởng đến thời gian sản xuất là dự trữ sản xuất và
tính chất ngành sản xuất
-Rút ngắn thời gian lưu thông bằng cách: giảm giá, cải tiến phương thức bán hàng quảng cáo
-Những nhân tố dưới đây yếu tố nào không thuộc tư bản cố định =>
nhiên liệu điện nước dùng cho sản xuất
-Phương thức và mức độ thỏa mãn nhu cầu vật chất của con người
trước hết tùy thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
-Địa tô chênh lệch 1 thu được trên ruộng đất tốt trung bình tự nhiên
-Địa tô chênh lệch 2 thu được trên ruộng đất đã thâm canh
-Giá trị mới của sản phẩm : v+m
-Tiền là tư bản( sai)
-Tiền tệ biến thành tư bản là sức lao động trở thành hàng hóa
-Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối có hạn chế là gặp phải
sự phản kháng quyết liệt của công nhân
-Các nhà tư bản thực hiện tích lũy tư bản vì do quy luật giá trị thặng dư
và quy luật canh tranh chi phối
-Lợi nhuận có nguồn gốc từ lao động không trả công
-Tỉ suất lợi nhuận phản ánh hiệu quả của tư bản đầu tư
-Tư bản ngân hàng là vốn tiền thuế (sai)
-Khối lượng giá trị thặng dư phản ánh quy mô bóc lột của tư bản đối với lao động làm thuê
-Một cá nhân nhận được số tiền hàng hóa dịch vụ trong một khoảng thời
gian nhất định thì được gọi là tiền công
-Giá trị của hàng hóa: w= c + v + m => w= c + v + k (sai)
-Trong cơ chế thị trường phương thức và mức độ thỏa mãn các nhu cầu
vật chất là do mức thu nhập quyết định
-Thu nhập của người lao động được gọi là tiền lương
-Thu nhập của doanh nghiệp gọi là lợi nhuận
-Thực chất của địa tô tư bản chủ nghĩa là 1 phần giá trị thặng dư do lao động tạo ra
-Thu nhập của nhà nước là thuế
-Đặc điểm hoạt động của thương nghiệp trước chủ nghĩa tư bản là mua rẻ bán đắt
-Một người lao động trong một ngày sản xuất được 15 sản phẩm có tổng
giá trị là 60 usd => giá trị 1 sản phẩm là 4 usd
-Một người lao động trong một ngày sản xuất được 15 sản phẩm có tổng
giá trị là 60 usd. Khi năng suất lao động tăng 2 lần thì giá trị một sản
phẩm là 2 usd ( năng suất lao động tăng, giá trị sản phẩm giảm)
-Công ty sản xuất cơ khí trong quá trình sản xuất hao mòn thiết bị máy
móc là 100 usd, chi phí nguyên vật liệu 300 usd, giá trị sản phẩm là 1000 usd.
 Chi phí tư bản khả biến là: V= 1000 - 100 - 300 =600 usd
 Chi phí tư bản bất biến là : 300 + 100 =4000
-Tư bản giả có 2 loại chủ yếu
-Thị trường sơ cấp là thị trường phát hành chứng khoán lần đầu để huy động vốn
-Trong cơ chế thị trường doanh nghiệp là hình thức tổ chức kinh doanh phổ biến nhất
-Giải pháp tạo nên sự công bằng, hợp lý và đồng thuận trong phân phối
thu nhập là giải quyết vấn đề lợi ích kinh tế về thực chất là giải quyết
quan hệ giữa con người với nhau
-Tiền lương không phải là hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư
-Lợi tức là một phần của lợi nhuận bình quân
-Lợi nhuận ngân hàng được xác định theo tỉ suất lợi nhuận bình quân
-Chủ sở hữu công ty cổ phần được gọi là các cổ đông (tất cả :sai)
-Tổ chức quan trọng nhất để bảo vệ con người là công đoàn( trong doanh nghiệp)
-Giá trị thặng dư tương đối và tuyệt đối giống nhau đều do công nhân tạo ra
-Để tăng quy mô tích lũy nhà tư bản sử dụng biện pháp tăng m’ (tỉ suất
giá trị thặng dư) và giảm v (tiền lương công nhân)
-Tích tụ và tập trung tư bản giống nhau là đều tăng quy mô tư bản cá biệt
-Thời gian sản xuất không bao gồm thời gian tiêu thụ hàng hóa
-Lợi nhuận thương nghiệp có được là do bán hàng hóa với mức bằng giá trị
-Đối tượng mua bán trên thị trường chứng khoán: cổ phiếu (doanh
nghiệp), trái phiếu ( chính phủ)
-Trong chủ nghĩa tư bản giá cả đất đai ngày càng tăng là do: đất đai khan
hiếm, tỷ số lợi tức có xu hướng giảm
-Lợi nhuận = giá trị thặng dư khi cung = cầu
-Khi nào tỉ suất lợi nhuận = tỉ suất giá trị thặng dư: không khi nào
-Loại ruộng đất chỉ có địa tô tuyệt đối là mọi loại ruộng xấu
-Lợi ích lớn nhất của xã hội là phát triển
-Điền: Tư bản giả có thể vận động hoàn toàn tách rời với tư bản cố định
-Việc mua bán tư bản giả được thực hiện trên thị trường chứng khoán
-Thị trường chứng khoán có 2 cấp độ Chương 4
-Chủ nghĩa tư bản độc quyền xuất hiện cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20
-Tư bản tài chính là quá trình xâm nhập liên kết độc quyền ngân hàng với độc quyền công nghiệp
-Xuất khẩu hàng hóa là đặc điểm của chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh
-Xuất khẩu hàng hóa là đưa hàng hóa ra bán ở nước ngoài để thực hiện giá trị
-Xuất khẩu tư bản là mang tư bản ra nước ngoài để thực hiện giá trị
-Xuất khẩu tư bản là đặc điểm của chủ nghĩa tư bản độc quyền
-Hình thức mới của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa là chủ nghĩa tư
bản độc quyền nhà nước
-Cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20 các nước đế quốc có thuộc địa nhiều nhất là: Anh, Nga, Pháp, Mỹ
-Cạnh tranh trong nội bộ ngành dẫn đến kết quả hình thành giá cả sản xuất
-Chủ nghĩa tư bản độc quyền là một giai đoạn phát triển của phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
-Các tổ chức độc quyền của các quốc gia cạnh tranh trên thị trường quốc
tế dẫn đến thỏa hiệp với nhau để hình thành các tổ chức độc quyền quốc tế
-Trong chủ nghĩa tư bản độc quyền cạnh tranh không bị thủ tiêu vì cạnh
tranh là quy luật khách quan của kinh tế hàng hóa
-Biểu hiện của quy luật giá trị trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc
quyền là quy luật giá trị vẫn hoạt động
-Quy luật giá trị thặng dư biểu hiện thành quy luật lợi nhuận độc quyền
cao trong chủ nghĩa tư bản độc quyền
-Chủ nghĩa tư bản ngày nay là giai đoạn ngày nay của chủ nghĩa tư bản độc quyền
-Nhà văn nhân đạo chủ nghĩa người Anh Tomas Morơ gọi đó là tình
trạng cừu ăn thịt người nhằm mô tả sự tước đoạt ruộng đất biến đồng lúa thành đồng cỏ
-Tự do cạnh tranh đẻ ra tập trung sản xuất... ( câu nói của Lênin: độc quyền)
-Sở hữu độc quyền nhà nước là sở hữu tập thể của giai cấp tư sản
-Sự ra đời của chủ nghĩa tư bản đã đoạn tuyệt với nền kinh tế tự nhiên (tất cả đáp án : sai)
-Mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là phục vụ cho giai cấp tư sản
-Chi phí lưu thông của tư bản thương nghiệp bao gồm: tất cả chi phí liên
quan đến đóng gói, vận chuyển, bảo quản
-Cuộc cách mạng công nghệ thông tin đã và đang thúc đẩy nền kinh tế tư
bản chủ nghĩa chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức
-Đối tượng sản xuất và tiêu thụ của kinh tế tri thức là kết tinh tri thức
-Chủ nghĩa tư bản là nguyên nhân gây nên hai cuộc chiến tranh thế giới
-Mục đích cuối cùng của sản xuất tư bản chủ nghĩa là giá trị thặng dư
-Cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa tư bản là nền đại công nghiệp cơ khí