Câu hỏi tự luận - Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam | Học viện Chính sách và Phát triển
Câu hỏi tự luận - Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam | Học viện Chính sách và Phát triển được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (HCP)
Trường: Học viện Chính sách và Phát triển
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
TỰ LUẬN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM A- Phần Dễ
Câu 1: Anh (chị) hãy làm rõ chức năng của khoa học Lịch sử Đảng? -
CHỨC NĂNG NHẬN THỨC: hiểu được vai trò lãnh đạo của Đảng; nhận thức được sự
lãnh đạo của Đảng là nhân tố hàng đầu trực tiếp quyết định thắng lợi của CMVN chống lại phe đối -
CHỨC NĂNG GIÁO DỤC: giáo dục sâu sắc tinh thần yêu nước, ý thức, niềm tự hào, tự
tôn, ý chí tự lực tự cường dân tộc; giáo dục truyền thống của Đảng và dân tộc, góp phần giáo dục
đạo đức cách mạng, nhân cách, lối sống cao đẹp của Bác -
CHỨC NĂNG DỰ BÁO VÀ PHÊ PHÁN: dự báo tương lai về sự phát triển của đất nước
để đề ra đường lối cho phù hợp. Phê phán tư tưởng cổ hủ, lạc hậu,… chống lại thế lực thù địch, …
Câu 2: Kể tên các phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam cuối thế kỷ XIX,
đầu thế kỷ XX. Ý nghĩa của các phong trào đó. -
Khuynh hướng phong kiến: Cần Vương, Khởi nghĩa Yên Thế… -
Khuynh hướng dân chủ tư sản: Phan Bội Châu (bạo động), Phan Châu Trinh (cải cách) -
Phong trào của tổ chức VN quốc dân Đảng
Ý nghĩa của các phong trào:
Câu 3: Anh (chị) hãy làm rõ những biến đổi của xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân Pháp? -
Tính chất xã hội: trước khi thực dân Pháp xâm lược, Việt Nam là một nước thuần phong
kiến. Sau khi Pháp vào, tính chất xã hội của VN là xã hội thuộc địa nửa phong kiến. -
Kết cấu giai cấp: chính sách cai trị và khai thác, bóc lột của thực dân Pháp đã làm phân
hóa những giai cấp vốn của chế độ phong kiến là địa chủ và nông dân; đồng thời hình
thành 2 giai cấp và 1 tầng lớp mới là giai cấp công nhân, giai cấp tư sản và tầng lớp tiểu tư sản. -
Xuất hiện mâu thuẫn mới: trước khi Pháp vào: chỉ có mâu thuẫn giữa nông dân và địa
chủ phong kiến; sau khi dưới sự thống trị của thực dân Pháp đã hình thành thêm mâu
thuẫn mới đó là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc VN và thực dân Pháp xâm lược, đây
cũng là mâu thuẫn chủ yếu. -
Xuất hiện nhiệm vụ mới: một là, đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập cho
dân tộc, tự do cho nhân dân; hai là xóa bỏ chế độ phong kiến, giành quyền dân chủ cho
nhân dân, chủ yếu là ruộng đất cho nông dân. trong đó chống đế quốc, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu.
Câu 4: Kể tên các tổ chức cộng sản Đảng ra đời ở Việt Nam cuối năm 1929. Sự xuất hiện
của các tổ chức này dẫn đến hạn chế gì và yêu cầu đặt ra để khắc phục những hạn chế đó. -
Các tổ chức cộng sản Đảng ra đời ở VN cuối năm 1929:
1/ Đông Dương Cộng sản Đảng (T6/1929)
2/ An Nam Cộng sản Đảng (T11/1929)
3/ Đông Dương Cộng sản liên đoàn (T9/1929) -
Hạn chế: Mặc dù đều giương cao ngọn cờ chống đế quốc, phong kiến, xây dựng chủ
nghĩa cộng sản ở VN, nhưng 3 tổ chức cộng sản trên lại hoạt động phân tán, chia rẽ đã
ảnh hưởng xấu đến phong trào cách mạng ở VN lúc này. -
Yêu cầu đặt ra là cần phải thành lập 1 chính đảng cách mạng có đủ khả năng
tập hợp lực lượng toàn dân tộc và đảm nhiệm vai trò lãnh đạo sự nghiệp giải phóng dân tộc.
Câu 6: Đâu là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự chuyển hướng chỉ đạo chiến
lược cách mạng của Đảng trong giai đoạn 1939-1941? Đảng đã chuyển hướng chỉ
đạo chiến lược như thế nào? Mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta giai đoạn này là mâu thuẫn nào? -
Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng
của Đảng trong giai giai đoạn 1939 - 1941: Tháng 9/1940, quân phiệt Nhật vào
Đông Dương, thực dân Pháp đầu hàng và câu kết với Nhật để thống trị và bóc
lột nhân dân Đông Dương. Nhân dân Đông Dương phải chịu cảnh “một cổ hai tròng” Pháp - Nhật. -
Chuyển hướng chỉ đạo của Đảng:
+ Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu: mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta đòi
hỏi được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc ta với bọn đế quốc, phát xít
Pháp-Nhật. Ban Chấp hành Trung ương quyết định tạm gác khẩu hiệu “Đánh đổ địa
chủ, chia ruộng đất cho dân cày". bằng khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc
và Việt gian chia cho dân cày nghèo”, “Chia lại ruộng đất công cho công bằng và giảm tô, giảm tức"...
+ Thành lập Việt Nam Độc lập đồng minh (còn gọi là Việt Minh) để đoàn kết, tập
hợp lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc thay cho hình thức mặt
trận trước đó; đổi tên các hội phản để thành hội cứu quốc; thu hút mọi người dân
yêu nước không phân biệt thành phần, lứa tuổi.
+ Xác định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng
và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại; ra sức phát triển lực lượng cách mạng (bao
gồm lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang), xúc tiến xây dựng căn cứ địa cách mạng.
+ Xác định phương châm và hình thái khởi nghĩa ở nước ta: lãnh đạo cuộc khởi
nghĩa từng phần trong từng địa phương giành thắng lợi mở đường cho một cuộc tổng khởi nghĩa to lớn.
+ Chú trọng công tác xây dựng Đảng nhằm nâng cao năng lực tổ chức và lãnh đạo
của Đảng, đồng thời chủ trương gấp rút đào tạo cán bộ cho cách mạng và đẩy
mạnh công tác vận động quần chúng.
Đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, nhận thức nhiệm vụ giải phóng
dân tộc lên cao hơn hết thảy, tập hợp rộng rãi mọi người Việt Nam yêu nước trong
Mặt trận Việt Minh, xây dựng lực lượng chính trị của quần chúng ở cả nông thôn và
thành thị, xây dựng căn cứ địa cách mạng và lực lượng vũ trang, nâng cao hơn nữa
năng lực tổ chức và lãnh đạo của Đảng là tinh thần chung của quá trình chuyển hướng chỉ đạo chiến lược. -
Mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta trong giai đoạn này là mâu thuẫn giữa dân tộc
VN với đế quốc Pháp và phát xít Nhật.
Câu 8: Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến Đảng quyết định phát động Cao trào
kháng Nhật, cứu nước? Cao trào này được thể hiện trong Chỉ thị nào (nêu thời
gian ra đời, tên của chỉ thị)? Chỉ thị đó xác định kẻ thù trước mắt của dân tộc ta là gì? -
Nguyên nhân trực tiếp: ngày 9/3/1954, Nhật nổ súng đảo chính lật đổ Pháp, độc chiếm Đông Dương. -
Ngày 12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị “Nhật - Pháp
bắn nhau và hành động động của chúng ta” -
Chỉ thị xác định kẻ thù cụ thể, trước mắt và duy nhất của nhân dân Đông
Dương là phát xít Nhật.
Câu 9: Tại sao nói, Cách mạng Tháng Tám là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình? -
Thắng lợi của cách mạng tháng Tám đã đập tan xiềng xích nô lệ của thực dân
Pháp trong gần 1 thế kỷ, lật nhào chế độ quân chủ và ách thống trị của phát xít
Nhật, lập nên nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa, nhà nước dân chủ nhân dân
đầu tiên ở Đông Nam Á. Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ trở thành
người làm chủ đất nước, làm chủ xã hội. -
Thắng lợi của cách mạng tháng Tám đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của
lịch sử dân tộc Việt Nam, đưa dân tộc ta bước vào một kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên độc, lập tự do. -
Với thắng lợi của cách mạng tháng Tám, Đảng và nhân dân ta đã góp phần làm
phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, cung cấp thêm
nhiều kinh nghiệm quý báu cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và giành quyền làm chủ. -
Cách mạng tháng Tám thắng lợi đã cổ vũ mạnh mẽ nhân dân các nước thuộc
địa và nửa thuộc địa đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, thực dân giành độc
lập, tự do. Đánh giá ý nghĩa của cách mạng tháng Tám, Chủ tịch Hồ Chí Minh
chỉ rõ: “Chẳng những giai cấp lao động và nhân dân Việt Nam ta có thể tự hào,
mà giai cấp lao động và những dân tộc bị áp bức nơi khác cũng có thể tự hào
rằng: lần này là lần 54 đầu tiên trong lịch sử cách mạng của các dân tộc thuộc
địa và nửa thuộc địa, một Đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo cách mạng thành
công, đã nắm chính quyền toàn quốc"
Câu 10: Nêu bài học kinh nghiệm của Cách mạng Tháng 8 năm 1945.
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 để lại nhiều bài học quý báu, nổi bật là:
Bài học thứ nhất là, có một đảng tiên phong thật sự cách mạng, tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin,
được tư tưởng Hồ Chí Minh soi sáng đã nắm vững hoàn cảnh cụ thể của mỗi giai đoạn lịch sử, đề
ra đường lối cách mạng đúng đắn, có phương pháp và hình thức đấu tranh phù hợp; biết nắm bắt
thời cơ, xây dựng lực lượng và tổ chức, sử dụng lực lượng; phát huy được sức mạnh dân tộc với
sức mạnh thời đại để dẫn dắt quần chúng đứng lên giành và giữ chính quyền.
Bài học thứ hai là, vấn đề giành và giữ chính quyền. Đảng ta đã biết chăm lo xây dựng lực
lượng cách mạng, làm cho lực lượng cách mạng đủ mạnh, thu hút được đông đảo quần chúng
tham gia, từ đó làm thay đổi so sánh lực lượng giữa ta và địch, tạo ra thời cơ cách mạng để đưa
cuộc cách mạng đến thành công. Để giữ vững chính quyền, Đảng và Nhà nước ta đã dựa chắc
vào nhân dân, tạo nên sức mạnh vật chất và tinh thần để đấu tranh thắng lợi với thù trong giặc
ngoài. Đảng ta biết kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và sử dụng bạo lực cách mạng thích hợp
và đúng lúc để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Bài học thứ ba là, vấn đề nắm bắt được thời cơ, đề ra được những quyết định chính xác và kịp
thời. Nghệ thuật chỉ đạo tài tình của Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh trong việc chọn đúng thời
cơ, ra quyết định Tổng khởi nghĩa đúng lúc thể hiện cụ thể trong Chỉ thị của Thường vụ Trung
ương Đảng tháng 3/1945 “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” và bản Quân lệnh
số 1 của Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc phát đi đêm 13/8/1945. Cũng nhờ chọn đúng thời cơ mà
sức mạnh của Nhân dân ta trong Cách mạng Tháng Tám được nhân lên gấp bội, đã tiến hành
tổng khởi nghĩa thành công trong phạm vi cả nước trong thời gian ngắn.
Bài học thứ tư là, xây dựng và củng cố lực lượng cách mạng, phát huy sức mạnh đại đoàn kết
của toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh của thời đại. Từ khi mới thành lập, Đảng Cộng sản Việt
Nam đã sớm nhận thức đúng và đầy đủ về sức mạnh to lớn của đông đảo quần chúng nhân dân,
sớm đề ra đường lối chiến lược giương cao hai ngọn cờ độc lập dân tộc và dân chủ, đáp ứng
đúng nguyện vọng của đại đa số nhân dân là độc lập, tự do, người cày có ruộng. Chính vì thế,
Đảng ta đã tập hợp và phát huy được sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân trên nền tảng liên
minh công nhân - nông dân - trí thức, khai thác và phát huy triệt để động lực tinh thần, nêu cao
“ý chí Việt Nam”, tinh thần dũng cảm, sáng tạo, sẵn sàng xông lên cứu nước cứu nhà, tạo thành
nguồn động lực to lớn để đưa Cách mạng Tháng Tám đến thắng lợi hoàn toàn.
Câu 13: Tại sao Đảng ta thực chủ trương hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà
nước? Kỳ họp thứ nhất của Quốc hội nước Việt Nam thống nhất (từ ngày 24/6 – 3/7/1976)
đã đặt tên nước, Quốc kỳ, Thủ đô, Quốc ca, Quốc huy như thế nào?
- Đảng Cộng sản Việt Nam đã chủ trương thống nhất nước nhà về mặt nhà nước bởi:
+ Thứ nhất, sau năm 1975, miền Nam được giải phóng sau hơn 20 năm kháng
chiến chống Mỹ, nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập, thống nhất về mặt
lãnh thổ song hai miền lại tồn tại hai chế độ khác nhau. Điều này là trái với
nguyện vọng của nhân dân.
Xuyên suốt lịch sử từ các triều đại phong kiến cho tới hiện đại, đất nước ta
nhiều lần bị chia cắt. Điển hình, vào thế kỷ X (945-967), đất nước ở trong tình
trạng phân chia bởi cuộc chiến tương tàn giữa các phe phái phong kiến. Đinh
Tiên Hoàng nổi lên dẹp loạn mười hai sứ quân, đem lại thống nhất cho dân tộc
vào năm 967 hay thời kỳ Trịnh-Nguyễn phân tranh, Việt Nam lại một lần nữa
bị chia cắt. Sau này, hiệp định Giơ-ne-vơ chia tách Việt Nam thành hai miền
Nam-Bắc tại vĩ tuyến 17, Mỹ dựng lên chính quyền Ngụy nhằm ngăn cản nước ta thống nhất.
Tuy nhiên, khát vọng được thống nhất, được độc lập, hai miền Nam-Bắc về
chung một nhà là ước nguyện lớn lao của nhân dân, vừa là bước tiến khách quan trong
lịch sử giống như câu nói của chủ tịch Hồ Chí Minh: “Nước Việt Nam là một,
dân tộc Việt Nam là một; sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lí ấy không bao giờ thay đổi
+ Thứ hai, quyết định của Đảng là phải nhanh chóng thống nhất sau giải phóng
(1976) đã phá tan âm mưu tiếp tục chi phối Việt Nam của Mỹ. Sau hiệp định
Paris (1973), Mỹ đã hi vọng tạo dựng một chính phủ liên hiệp 3 thành phần ở miền
Nam Việt Nam: Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền nam Việt Nam,
Chính phủ Nguyễn Văn Thiệu và các lực lượng trung lập. Nhưng sau thất bại
tại Buôn Ma Thuột, Mỹ nhận ra kế hoạch 3 thành phần sẽ không thực hiện
được nữa. Tuy nhiên, quân Mỹ vẫn tiếp tục đưa ra giải pháp “2 thành phần”
bao gồm Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và một
thành phần trung lập do Mỹ chi phối. Ngoài ra, chính phủ Pháp cũng muốn
nhân cơ hội này, tiếp tục kiểm soát về quân sự tại Việt Nam. Chính vì thế, một
đòi hỏi cấp thiết ở thời điểm đó là đất nước ta phải nhanh chóng thống nhất về
mặt nhà nước, tiến đến khẳng định vị thế là một quốc gia độc lập, có một đảng
cầm quyền duy nhất, một chính phủ duy nhất, đập tan âm mưu tiếp tục thâu
tóm quyền lực của đế quốc.
→ Có thể nói, một quốc gia chỉ có thể phát triển toàn diện khi quốc gia đó thực sự
thống nhất hoàn toàn về mặt nhà nước, đồng thời mở rộng quan hệ quốc tế, phá tan
âm mưu chia rẽ của các thế lực thù địch.
- Quốc hội Khóa VI nước Việt Nam thống nhất họp kì đầu tiên tại Hà Nội (24/6 –
3/7/1976) đã đưa ra những quyết định quan trọng:
+ Quyết định lấy tên nước là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (từ ngày 2 - 7 - 1976), quyết
định Quốc huy, Quốc kì là cờ đỏ sao vàng. Quốc ca là bài Tiến quân ca, Thủ đô là Hà Nội, thành
phố Sài Gòn - Gia Định đổi tên là thành phố Hồ Chí Minh.
Câu 11: Tại sao Đảng ta nhận định: vận mệnh dân tộc Việt Nam sau cách mạng Tháng
Tám năm 1945 như “ngàn cân treo sợi tóc”? Đảng ta đã đề ra Chỉ thị gì để giải quyết khó
khăn trong giai đoạn này. Trong Chỉ thị, đã nêu ra những biện pháp cụ thể để giải quyết những khó khăn là gì?
Sau cách mạng tháng Tám (1945) thành công, nước ta đã trở thành một nước
độc lập, lịch sử nước Việt Nam bước sang một chặng đường mới với nhiều thuận
lợi căn bản và khó khăn chồng chất. Tình hình đó đã đặt nền độc lập và chính
quyền cách mạng non trẻ của Việt Nam trước tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”,
cùng một lúc phải đối phó với nạn đói, nạn dốt và thù trong, giặc ngoài.
Ngày 3/9/1945, Chính phủ lâm thời họp phiên đầu tiên dưối sự chủ trì của Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã xác định ngay nhiệm vụ lớn trưốc mắt là: diệt giặc đói, diệt
giặc dốt và diệt giặc ngoại xâm.
Đảng ta đã đề ra Chỉ thị gì để giải quyết khó khăn trong giai đoạn này:
25/12/1945, Ban CHấp hành TW Đảng ra Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc”. Chỉ
thị xác định một số vấn đề cơ bản về đường lối và nhiệm vụ của toàn Đảng.
Khẩu hiệu là Dân tộc trên hết – Tổ quốc trên hết”. “Kẻ thù chính của nhân dân
Đông Dương lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu
tranh vào chúng. Nhiệm vụ riêng trong nước là phải củng cố chính quyền chống
thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân”
Chỉ thị tập trung vào một số nhiệm vụ chính như sau:
+ Về chính trị, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân chống thực dân Pháp xâm
lược và xây dựng đất nước, củng cố chính quyền nhân dân bằng cách kiên quyết
trừng trị bọn phản quốc, tiến hành tổng tuyển cử để bầu Quốc hội, lập Chính phủ
chính thức và ban hành Hiến pháp, có thể cải tổ chính phủ trước khi bầu cử, sửa
đổi cách làm việc của chính quyền nhân dân địa phương.
+ Về quân sự, động viên toàn dân kiên trì kháng chiến, tổ chức lãnh đạo cuộc
kháng chiến lâu dài, dùng lối đánh du kích với phương pháp bất hợp tác triệt để
của nhân dân ở vùng địch chiếm đóng, mở rộng chiến tranh du kích ở Campuchia
và phát triển tuyên truyền vũ trang trên đất Lào.
+Về ngoại giao, kiên trì chủ trương ngoại giao với các nước theo nguyên tắc
“bình đẳng, tương trợ”. Phương châm là “làm cho nước mình ít kẻ thù và nhiều
bạn đồng minh hơn hết” và “muốn ngoại giao được thắng lợi là phải biểu dương
thực lực”. Đối với Tưởng thì chủ trương Hoa – Việt thân thiện, đối với Pháp độc
lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế.
+ Về kinh tế tài chính, mở lại các nhà máy do Nhật bỏ, khai thác các mỏ, cho
tư nhân được góp vốn vào việc kinh doanh các nhà máy và mỏ ấy, khuyến khích
các giới công thương mở hợp tác xã, mở các hội cổ phần tham gia kiến thiết lại
nước nhà. Thực hiện khuyến nông sữa chữa đê điều, lập ngân hàng, phát hành
giấy bạc, định lại ngạch thuế, lập ngân quỹ toàn quốc, các xứ, các tỉnh. Đẩy
mạng tăng gia sản xuất, chống nạn đói theo khẩu hiệu: “Tấc đất tấc vàng", “Sẽ
cơm nhường áo”, “Công việc cứu đói cũng cần như việc đánh giặc”.
+ Về văn hoá, tổ chức bình dân học vụ, tích cực bài trừ nạn mù chữ, mở các
trường đại học và trung học, cải cách việc học theo tinh thần mới, bài trừ cách
dạy nhồi nhét, cổ động văn hóa cứu quốc, xây dựng nền văn hoá mới theo ba
nguyên tắc: khoa học hoá, dân tộc hoá, đại chúng hóa.
Câu 12: Đại hội lần thứ III (tháng 9/1960) Đảng ta xác định vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể
của chiến lược cách mạng mỗi miền là gì?
Họp tại Thủ đô Hà Nội -
Vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể của chiến lược cách mạng mỗi miền
Miền Bắc: Cách mạng XHCN ở MB có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ
căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng MN, chuẩn bị cho cả nước đi
lên chủ nghĩa xã hội về sau, nên giữ vai trò quyết định nhất đối vs sự phát triển
của toàn bộ cách mạng VN và đối vs sự nghiệp thống nhất nước nhà.
Miền Nam: cách mạng dt dân chủ nhân dân ở MN giữ vai trò quyết định trực
tiếp đối vs sự nghiệp giải phóng MN khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ
tay sai, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dt dân
chủ nhân dân trong cả nước.
Câu 14: Anh chị hiểu thế nào là đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc
tế? Việc Việt Nam mở rộng đa dạng hóa, đa phương hóa có ý nghĩa gì? -
Đa dạng hóa là làm cho hoạt động đối ngoại trở nên đa dạng hơn, quan hệ trên
nhiều mặt, nhiều phương diện trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật. -
Đa phương hóa là hình thức ngoại giao nhiều thành phần, giữa nhiều quốc gia
cùng thỏa thuận và hợp tác mở rộng mối quan hệ, nhằm mục đích giải quyết
những vấn đề chung như chiến tranh, hoà bình, hợp tác và đấu tranh để cùng
tồn tại và phát triển... •TÁC DỤNG -
Đa phương hóa, đa dạng hóa trong quan hệ đối ngoại có vai trò rất quan trọng
nhằm tạo môi trường quốc tế thuận lợi, thân thiện và mở rộng để đẩy mạnh
kinh tế xã hội, công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, góp phần tích cực vào
cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc. -
Tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho công nghiệp đổi mới để phát triển kinh tế,
xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, nâng cao địa vị quốc gia trên chính trường
quốc tế; Kết hợp nội lực và ngoại lực để tạo ra nguồn lực tổng hợp đẩy mạnh
công nghiệp hóa hiện đại hóa; Góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung
của nhân dân thế giới vì hòa bình độc lập dân tộc dân chủ và tiến bộ xã hội •TIÊU CỰC -
Sự cạnh tranh trong kinh doanh trở nên quyết liệt hơn. -
Sự phụ thuộc ngày càng lớn vào các nguồn lực và thị trường
bên ngoài mà hạn chế tư duy sáng tạo, khả năng tự ứng phó với các biến cố ... -
Ô Nhiễm môi trường, có khả năng trở thành bãi rác thải công nghiệp của thế giới.
Câu 15: Đảng Cộng Sản Việt Nam khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện đất nước tại Đại
hồi nào? Bốn bài học quý báu rút ra từ đại hội? -
Đại hội lần thứ VI của Đảng diễn ra từ ngày 15 - 18/12/1986 tại Hà Nội.Nền kinh tế nước
ta lâm vào khủng hoảng trầm trọng. -
Bốn bài học quý báu rút ra từ đại hội:
Với tinh thần nhìn thẳng vào sự thật,đánh giá đúng sự thực, nói rõ sự thật, Đại hội đã
đánh giá đúng mức những thành tựu đạt được sau 10 năm xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đi
sâu phân tích những tồn tại và nghiêm khắc tự phê bình những sai lầm, khuyết điểm trong
lãnh đạo và chỉđạo của Đảng trong 10 năm (1976-1986).Báo cáo chính trị tổng kết thành
bốn bài học kinh nghiệm lớn:
+ Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”.
+ Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
+ Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
+ Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo
nhân dân tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa. B- Phần Khó
Câu 1: Trình bày những mặt thống nhất và khác biệt cơ bản giữa Luận
cương chính trị tháng 10/1930 và Cương lĩnh chính trị đầu tiên tháng 2/1930
của Đảng Cộng sản Việt Nam? GIỐNG NHAU: •
Phương hướng chiến lược của CM: cả 2 đều xác định được tính chất của CMVN
là CM tư sản dân chủ dân quyền và thổ địa CM bỏ qua gđ TBCN. Tiến thẳng lên XHCN và CNCS
Vận dụng chủ nghĩa Mác – Lê Nin đề ra đường lối CMVS •
Nhiệm vụ CM: Chống đế quốc, phong kiến để lấy lại ruộng đất, giành độc lập dân
tộc. Hai nhiệm vụ này có mqh khăng khít với nhau •
Lực lượng cách mạng: Chủ yếu là công nhân và nông dân •
Phương hướng cách mạng: Sử dụng số đông dân chúng để đánh đổ đế quốc và phong kiến. •
Lãnh đạo CM: Giai cấp công nhân thông qua chính Đảng tiên phong KHÁC NHAU:
Cương lĩnh chính trị đầu tiên Luận cương chính trị tháng tháng 2/1930 10/1930 Người soạn thảo Nguyễn Ái Quốc Trân phú Đảng lãnh đạo ĐCS Việt Nam ĐCS Đông Dương
Phạm vi cách mạng Việt Nam Khu vực Đông Dương
Nội dung cách Làm tư sản dân quyền cách CMTS dân quyền, phát triển bỏ mạng
mạng và thổ địa CM để đi tới qua thời kỳ TBCN, tiến thẳng lên XHCS con đường XHCN Tiến trình CM
Đánh đổ Pháp rồi mới đánh đổ Lật đổ PK và tay sai, sau đó mới phong kiến, tay sai đánh đuổi giặc Pháp Mâu thuẫn chủ yếu Mâu thuẫn dân tộc MT giai cấp, PK Nhiệm vụ chủ yếu
Chống đế quốc và tay sai, giành Chống PK giành ruộng đất cho độc lập dân tộc dân cày
Lực lượng cách Chủ yếu là công nhân, nông GC công nhân, nông dân mạng
dân, tri thức, lôi kéo, lợi dụng
phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản.
Câu 2: Theo Anh (chị), tại sao Đảng và Nhà nước Việt Nam ưu tiên thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông dân, nông thôn? Để phát triển nông nghiệp, nông dân
nông thôn theo hướng bền vững cần làm gì?
BỞI VÌ CNH-HĐH là quá trình thu hẹp khu vực nông nghiệp, nông thôn, gia
tăng khu vực công nghiệp, xây dựng, dịch vụ và đô thị. Nông nghiệp là nơi cung
cấp lương thực, nguyên liệu, lao động cho công nghiệp và thành thị, là thị trường
rộng lớn cho công nghiệp và dịch vụ. Nông thôn chiếm đa số dân cư thời điểm
khi bắt đầu công nghiệp hóa. Vì vậy, quan tâm đến nông nghiệp, nông dân và
nông thôn là vấn đề có tầm quan trọng hàng đầu của quá trình công nghiệp hóa
Đảng Cộng sản Việt Nam luôn khẳng định tầm quan trọng của nông
nghiệp, nông dân, nông thôn. Công nghiệp hoá, hiện đại hóa (CNH, HĐH) nông
nghiệp, nông thôn là một chủ trương lớn của Đảng nhằm thúc đẩy nền kinh tế
phát triển, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho dân cư nông thôn, tạo tiền đề
để giải quyết hàng loạt các vấn đề chính trị-xã hội của đất nước, đưa nông thôn
nước ta tiến lên trình độ văn minh, hiện đại. Cần làm:
•Xây dựng nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công
nghệ cao, nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm;
nâng cao giá trị gia tăng, đẩy mạnh xuất khẩu.
•Đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp sinh thái
phát triển toàn diện cả về nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững.
Chú trọng đầu toj vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp.
•Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới và quá
trình đô thị hóa một cách hợp lý, nâng cao chất lượng dịch vụ và kết cấu hạ tầng
kinh tế-xã hội, thu hẹp khoảng cách về phát triển giữa đô thị và nông thôn,
tăng cường kết nối nông thôn–đô thị, phối hợp các chương trình phát triển nông
nghiệp, nông thôn với phát triển nông nghiệp, dịch vụ và đô thị.
•Phát huy vai trò làm chủ tập thể của hộ nông dân và kinh tế hộ;xác định vai trò
hạt nhân của doanh nghiệp trong nông nghiệp phát triển hợp tác xã kiểu mới và
các hình thức hợp tác, liên kết đa dạng;hình thành các vùng nguyên liệu gắn với chế biến và tiêu thụ.
Câu 3: Anh (chị) hãy chỉ ra những thách thức trong phát triển nông nghiệp,
nông dân, nông thôn ở Việt Nam hiện nay? Theo Anh (Chị), để phát triển
nông nghiệp, nông dân nông thôn theo hướng bền vững cần làm gì? THÁCH THỨC
•Nền nông nghiệp vẫn chưa khắc phục được những yếu kém nội tại, kinh tế nông
thôn đang phát triển không đồng đều, thiếu ổn định, mà bài toán “được mùa mất
giá", tính bấp bênh của đầu ra nông sản... với sự thua thiệt thường rơi vào người
sản xuất khu vực nông nghiệp-nông thôn
•Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển; thu nhập và đời sống của
phần lớn nông dân dù đã cải thiện nhưng vẫn còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao; vấn
đề ô nhiễm môi trường chưa được kiểm soát chặt chẽ.
•Nông nghiệp đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như dịch bệnh gia súc, gia
cầm từng xâm nhiễm và lan rộng trên cả nước, gây thiệt hại lớn; tác động của
biến đổi khí hậu, từ chiến tranh thương mại giữa các nền kinh tế lớn, làm cho sản
xuất, xuất nhập khẩu nông sản chủ lực luôn đứng trước những rủi ro. CẦN LÀM:
•Xây dựng nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công
nghệ cao, nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm;
nâng cao giá trị gia tăng, đẩy mạnh xuất khẩu.
•Đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp sinh thái
phát triển toàn diện cả về nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững.
Chú trọng đầu toj vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp.
•Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới và quá
trình đô thị hóa một cách hợp lý, nâng cao chất lượng dịch vụ và kết cấu hạ tầng
kinh tế-xã hội, thu hẹp khoảng cách về phát triển giữa đô thị và nông thôn, tăng
cường kết nối nông thôn–đô thị, phối hợp các chương trình phát triển nông
nghiệp, nông thôn với phát triển nông nghiệp, dịch vụ và đô thị.
•Phát huy vai trò làm chủ tập thể của hộ nông dân và kinh tế hộ;xác định vai trò
hạt nhân của doanh nghiệp trong nông nghiệp phát triển hợp tác xã kiểu mới và
các hình thức hợp tác, liên kết đa dạng;hình thành các vùng nguyên liệu gắn với chế biến và tiêu thụ.
Câu 4: Anh (chị) hãy chỉ ra 5 nguồn lực để phát triển đất nước? Tại sao
Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định con người là nguồn lực quan trọng
cho sự phát triển nhanh và bền vững đất nước? Những đề xuất để phát triển
nguồn nhân lực phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại.
Để tăng trưởng kinh tế cần 5 yếu tố chủ yếu là: vốn, khoa học và công nghệ, con
người, cơ cấu kinh tế, thể chế chính trị và quản lý nhà nước, trong đó con người là yếu tố quyết định Tại vì
Kế thừa quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin trong tiến trình xây dựng xã hội
mới, Đảng ta đã khẳng định: nguồn lực quý báu nhất, có vai trò quyết định nhất
là con người Việt Nam; nhân tố con người chính là nguồn sức mạnh nội sinh của
dân tộc Việt Nam. Đối với một nước chủ động lựa chọn và kiên trì con đường
phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa như Việt Nam, sự phát triển, tăng
trưởng kinh tế, xét đến cùng cũng là vì con người, hướng đến con người.
Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, Đảng ta xác định một trong
những yếu tố quyết định việc chúng ta có tranh thủ tận dụng thành công những
thuận lợi, cơ hội và vượt qua thách thức, khó khăn mà quá trình đó đặt ra hay
không phụ thuộc đáng kể vào con người.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định: Xã hội ta là xã
hội vì con người và coi con người luôn giữ vị trí trung tâm của sự phát triển kinh
tế xã hội. Con người trước hết là tiềm năng trí tuệ, tinh thần, đạo đức, là nhân tố
quyết định là vốn quý nhất của chúng ta trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã
hội. Quan điểm đó được thực hiện ở chủ trương “phát triển giáo dục và đào tạo là
một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để
phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững"
- Những đề xuất để phát triển nguồn nhân lực phục vụ quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa:
+ Tiếp tục đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo: bác Hồ đã nói : vị
lợi ích mười năm trồng cây vì lợi ích trăm năm phải trồng người”. Đảng ta luôn
phải coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu.
+ Nâng cao chất lượng đào tạo nghề, ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao: Tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chuyển dịch nhanh cơ cấu
lao động, nhất là ở nông thôn; giảm tỷ lệ lao động khu vực phi chính thức. Chú
trọng đào tạo lại, đào tạo thường xuyên lực lượng lao động. Hình thành đội ngũ
lao động lành nghề, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, gắn kết
chặt chẽ giữa đào tạo và sử dụng lao động
+ Đẩy mạnh quá trình nghiên cứu và phát triển khoa học, công nghệ: Cuộc
CMCN 4.0 đang tạo ra lợi thế rất lớn cho những nước đang phát triển vươn lên
trở thành nước phát triển.
Câu 5: Cơ chế quản lý kinh tế thời kỳ đổi mới ở Việt Nam là cơ chế nào? Ưu
điểm và hạn chế của cơ chế đó? Những khuyến nghị để phát triển nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa?
Đất nước ta đã chuyển đổi thành công từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan
liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Ưu điểm:
- Việt nam chuyển từ nước kém phát triển sang nước đang phát triển có thu nhập
trung bình, hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ cho đời sống xã hội, thể
chế kinh tế đặc biệt là hệ thống pháp luật và bộ máy quàn lý ngày càng được xây
dựng hoàn thiện theo hướng tiến bộ, phù hợp
- Kinh tế nhà nước dần phát huy tốt hơn vai trò chủ đạo; Hệ thống doanh nghiệp
nhà nước từng bước được cơ cấu lại
- Các tổ chức xã hội-nghề nghiệp không ngừng phát triển và ngày càng phát huy
vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế.
- Đòi hỏi mỗi con người phải học tập và rèn luyện tay nghề để kích thích tăng NSLĐ của đất nước
- Rèn luyện con người ý thức lao động, bản lĩnh và sáng tạo
- Các CS KT mới sẽ tạo ra cơ sở KT-XH mới cho các hoạt động VH
- Thúc đẩy VH theo hướng Xã hội hoá
- Kinh tế thị trường cho phép nhiều hình thức sở hữu khác nhau, các thành phần
kinh tế tác động và bình đẳng với nhau Hạn chế :
- Quá trình xây dựng, hoàn thiện kinh tế thị trường định hướng XHCN còn
chậm, chưa theo kịp yêu cầu của công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế
- Cơ cấu tổ chức, cơ chế vận hành của bộ máy nhà nước còn nhiều bất cập, thiếu
hiệu quả. Tệ nạn tham nhũng, lãng phí, quan liêu vẫn nghiêm trọng
- Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách chưa đầy đủ, đồng bộ và thống nhất.
- Hệ thống an ninh xã hội còn sơ khai. Nhiều vấn đề bức xúc trong xã hội và bảo
vệ môi trường chưa được giải quyết tốt.
- Phân bố nguồn lực quốc gia chưa hợp lý. Cơ chế “xin – cho” chưa được xóa
bỏ triệt để. Chính sách tiền lương còn mang tính bình quân.
- Thị trường đất đai còn nhiều vướng mắc
- Thị trường TC phát triển không cân đối dễ bị biến động
- Thị trường KHCN chậm phát triển
- Trong Lđ chất lượng nguồn nhân lực thấp cùng với sự bất hợp lý về tiền lương giữa các khu vực
- KTTT chỉ chú ý đến nhu cầu có khả năng thanh toán, không chú ý đến nhu cầu cơ bản của XH.
- Kinh tế thị trường đặt lợi nhuận lên hàng đầu nên nó không giải quyết được cái
gọi là “Hàng hóa công cộng”
- Sự phân biệt giàu nghèo rõ rệt, khoảng cách giàu nghèo ngày càng tăng. Những khuyến nghị:
- Thứ nhất, cần đổi mới triệt để tư duy, nhận thức về kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta.
- Hai là, phân định rõ chức năng quản lý nhà nước về kinh tế thông qua các công
cụ kinh tế,pháp luật, hành chính
- Ba là, nhà nước cần từ từ rút lui khỏi các hoạt động kinh doanh thương mại mà
có thể được thực hiện hiệu quả và hiệu suất bởi khu vực ngoài nhà nước.
- Bốn là, nhà nước cần thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, đảm bảo tính
định hướng XHCN của việc xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường.
Câu 6. Hội nghị Trung ương 7 khóa XII (6-2016), Đảng Cộng sản Việt Nam
đưa ra Nghị quyết về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Theo anh chị, trong sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước, chúng ta có nên đánh đổi môi trường để phát triển
kinh tế không? Vì sao? Cần làm gì để bảo vệ môi trường?
Trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, chúng ta không đánh đổi môi trường để
phát triển kinh tế vì Bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề sống còn của
nhân loại; là nhân tố bảo đảm sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của nhân dân;
góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế-xã hội, ổn định chính trị, an ninh
quốc gia và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta.
Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu, vừa là một trong những nội dung cơ bản của
phát triển bền vững, phải được thể hiện trong các chiến lược, qui hoạch, kế
hoạch, dự án phát triển kinh tế-xã hội của từng ngành và từng địa phương.
Khắc phục tư tưởng chỉ chú trọng phát triển kinh tế-xã hội mà coi nhẹ bảo vệ
môi trường. Đầu tư cho bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững. Giải pháp
•Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường
•Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh xã hội
hoá hoạt động bảo vệ môi trường
•áp dụng các biện pháp kinh tế trong bảo vệ môi trường. Tạo sự chuyển biến cơ
bản trong đầu tư bảo vệ môi trường
•Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực về môi trường
•Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về môi trường
Câu 7. Đại hội XII (1-2016) Đảng Cộng sản Việt Nam đưa ra quan điểm về
đối ngoại: “Chủ động tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở giữ vững độc lập,
tự chủ, lấy lợi ích quốc gia dân tộc làm mục tiêu cao nhất, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Anh chị hiểu thế nào là chủ
động, tích cực hội nhập quốc tế? Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam cần
làm gì để nâng cao vị thế trên trường quốc tế
• Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế là hoàn toàn chủ động quyết định
đường lối, chính sách hội nhập kinh tế quốc tế, không để rơi vào thế bị động;
phân tích lựa chọn phương thức hội nhập đúng, dự báo được những tình huống
thuận lợi và khó khăn khi hội nhập kinh tế quốc tế, không để rơi vào thế bị
động; phân tích, lựa chọn phương thức hội nhập đúng, dự báo được những tình
huống thuận lợi và khó khăn khi hội nhập kinh tế quốc tế.
• Tích cực hội nhập kinh tế quốc tế là khẩn trương chuẩn bị điều chỉnh, đổi mới
bên trong, từ phương thức lãnh đạo, quản lý đến hoạt động thực tiễn; từ trung
ương đến địa phương, doanh nghiệp; khẩn trương xây dựng lộ trình, kế hoạch,
hoàn chinh hệ thống pháp luật; nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
và nền kinh tế; tích cực, nhong phải thận trọng, vững chắc. Việt Nam cần làm: -
Đẩy mạnh hợp tác song phương, đa phương và hội nhập toàn cầu -
Chủ động mở rộng quan hệ hữu nghị hợp tác với các nước, coi trọng phát triển
quan hệ có chiều sâu với nhân dân các nước láng giềng và các nước có vị trí
quan trọng trong chính sách đối ngoại của ta; củng cố quan hệ với bạn bè
truyền thống, tăng cường quan hệ với các lực lượng yêu chuộng hoà bình và tiến bộ trên thế giới -
Mở rộng quan hệ hợp tác về kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học–công nghệ,
bảo vệ môi trường... Chủ động làm tốt công tác vận động các nguồn lực và
nâng cao hiệu quả hợp tác với các tổ chức quốc tế,và thông lệ quốc tế, bảo đảm
kết hợp hài hoà giữa lợi ích của tổ chức và lợi ích quốc gia, dân tộc. -
Chủ động và nâng cao chất lượng công tác thông tin, tuyên truyền đối ngoại,
làm cho bạn bè quốc tế và nhân dân thế giới ngày càng hiểu đúng và đầy đủ
hơn về đất nước và con người Việt Nam, về đường lối, chính sách của Đảng, -
Phát huy vai trò của Việt Nam tại các diễn đàn quốc tế, các phong trào nhân
dân thế giới, nhằm góp phần tích cực vào việc giải quyết các vấn đề toàn cầu
vào cuộc đấu tranh chung vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ, tiến bộ xã hội,
phù hợp với khả năng, điều kiện và lợi ích của nước ta.
Câu 8: Anh chị hãy chỉ ra những mặt cực của quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đối với tài nguyên, môi trường. Những đề xuất của anh chị để
thực hiện bảo vệ và phát triển môi trường bền vững trong sự nghiệp đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước?
- Những tác động tiêu cực:
+ tình trạng nóng lên của trái đất( hiệu ứng nhà kính) heo tổ chức Khí tượng thế
giới, nhiệt độ trung bình của trái đất trong giai đoạn 2020 – 2024 sẽ tăng trên 1,5
độ C so với trung bình thời kỳ tiền công nghiệp, bởi lượng CO2 và khí thải gây
hiệu ứng nhà kính ngày càng gia tăng
+ Báo động tốc độ băng tan, nhiệt độ tăng cao cũng khiến cho băng tan nhanh hơn.
+ nạn chặt phá rừng làm cho đồi trọc núi lở. Những đề xuất :
- Phát triển công nghiệp xanh - giải pháp tích cực ứng phó với biến đổi khí hậu:
Các ngành công nghiệp xanh sẽ giảm thiểu lượng chất thải phát thải, sử dụng
năng lượng một cách hiệu quả và triển khai sử dụng các nguồn tài nguyên có thể
tái tạo làm nguyên liệu cũng như năng lượng đầu vào. Ngoài ra, các ngành công
nghiệp xanh còn cung cấp hàng hóa và dịch vụ môi trường, như quản lý chất
thải, năng lượng tái tạo, v.v... theo cách có thể dự đoán được để đảm bảo rằng
môi trường làm việc, cộng đồng địa phương và thiên nhiên nói chung được an
toàn trước những rủi ro nguy hiểm về môi trường. Công nghiệp Xanh là một
cách tiếp cận toàn diện có tác động lan tỏa rộng rãi, bắt đầu và tập trung vào
công nghiệp, nhưng có liên quan đến tất cả mọi mặt của xã hội. Sáng tạo và đổi
mới kỹ thuật là động lực cho các ngành công nghiệp xanh của tương lai, sẽ là tác
nhân xúc tiến việc làm xanh, tăng trưởng trong tương lai, và phát triển bền vững hơn.
- Phát triển ngành công nghiệp môi trường - bảo vệ môi trường trong quá trình công nghiệp hóa
Hiện nay tại Việt Nam, ngành công nghiệp môi trường có thể nói còn khá mới
mẻ và đang tìm hướng phát triển phù hợp. Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong
việc xây dựng khung khổ pháp lý phù hợp cho các hoạt động bảo vệ môi trường.
Các quy định về đánh giá tác động môi trường, kiểm soát ô nhiễm, xử lý nước
thải, quản lý chất thải rắn, chất thái nguy hại, kế hoạch xử lý triệt để cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng .v.v. ngày càng rõ và cụ thể hơn. Công tác kiểm
tra, thành tra, xử lý vi phạm pháp luật kèm theo các chế tài hành chính, hình sự
và các biện pháp bổ sung khác cũng ngày càng được quan tâm hoan. Việc thực
hiện nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả” thông qua các quy định về thuế,
phí, lệ phí môi trường như phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, chất thải rắn,
khai thác khoáng sản, phí xăng dầu, v.v., cơ chế ký quỹ phục hồi môi trường, cơ
chế bồi thường thiệt hại cũng dần hình thành và đi vào thực hiện.
Câu 9: Tại sao Đảng ta xác định: “Khoa học và công nghệ là động lực của
công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Theo anh (chị), để phát triển khoa học và công nghệ cần làm gì?
Trong sự nghiệp CNH _ HĐH hiện nay KHCN đang chiếm một vị trí đặc biệt
quan trong. Bởi vì nước ta tiến lên CNXH từ một nền kinh tế phổ biến là sản
xuất nhỏ, lao động thủ công là phổ biến. cái thiếu thốn của chúng ta là một nền
đại công nghiệp , chính vì vậy, chúng ta phải tiến hành CNH-HĐH ở nước ta là
nhằm xây dựng CSVC kỹ thuật cho CNXH. Đó là nhiệm vụ trung tâm trong suốt
thời kỳ quá độ tiên tiến CNXH ở nước ta. KHCN có vai trò quan trọng như sau:
1, nâng cao năng suất lao động
2, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm
3, nâng cao lợi thế cạnh tranh
4, nâng cao chất lượng sản phẩm
5, xây dựng năng lực công nghệ quốc gia
+ Với những vai trò trên đây là yếu tố quyết định chống lại “nguy cơ tụt hậu về
kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới”
Để Phát Triển Khoa Học Và Công Nghệ Cần Làm Gì
- Đổi mới về đầu tư,huy động nguồn đầu tư xã hội cho KH &CN để có đủ
nguồn lực phát triển KH& CN đất nước
- Thực hiên cơ chế khoán chi
- Thực hiện chính sách đãi ngộ và trọng dụng cán bộ khoa học
- Chấp nhận đầu tư mạo hiểm, các trường ĐH phải là nơi sản sinh ra nhiều nhất
các doanh nghiệp khởi nghiệp, các bằng sáng chế và các công bố quốc tế…
- Hướng đến doanh nghiệp, phải hình thành thị trường công nghệ trong đó có hệ sinh thái khởi nghiệp
- Nhanh chóng có nguồn nhân lực chất lượng cao, hệ thống các trường ĐH là
những cơ quan phải đảm đương việc này
- Học hỏi tìm tòi, nghiên cứu về kinh tế xã hội của đất nước.
- Tiếp thu các thành tựu khoa học kĩ thuật tiên tiến của thế giới.
- Chọn lọc và áp dụng những khoa học kĩ thuật phù hợp với hoàn cảnh đất nước mình.
- Luôn đưa ra những phát minh mới, để ngày càng đổi mới kinh tế đất nước theo hướng tốt đẹp hơn.
- Xây dựng 1 ngân quỹ dành riêng cho việc đào tạo người giỏi, gửi người sang
những cường quốc về kh-kt để học tập những cái hay cái giỏi, cái mới của người ta
- Có chính sách đãi ngộ nhân tài, tạo mọi điều kiện để họ phát triển trong nước,
tránh tình trạng chảy máu chất xám..
Câu 13: Mục tiêu cụ thể phát triển đất nước trong giai đoạn tới được Đại hội XII xác định
như thế nào? Theo anh/chị để thực hiện được mục tiêu trên Đảng và Nhà nước Việt Nam cần làm gì?
Trong Văn kiện Đại hội XII của Đảng, đồng thời với việc xác định mục tiêu tổng quát trong
chặng đường phát triển đất nước đến giữa thế kỷ XXI, đã nêu các mục tiêu cụ thể cho 5 năm, tới
năm 2025; mục tiêu cho 10 năm, tới năm 2030, và tầm nhìn đến năm 2045. Đây cũng là ba mốc
lịch sử quan trọng của đất nước ta: năm 2025 là năm kỷ niệm 50 năm giải phóng hoàn toàn miền
Nam, thống nhất đất nước; năm 2030 là năm kỷ niệm 100 năm thành lập Đảng; và năm 2045 là
năm kỷ niệm 100 năm thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Khi xác định mục tiêu cho những năm tới, Đại hội XIII vừa kế thừa những quan điểm của Đảng
trong Cương lĩnh, trong nghị quyết các nhiệm kỳ Đại hội trước, xác định mục tiêu phấn đấu đưa
nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại và sau đó trở thành nước công nghiệp
hiện đại; đồng thời, tiếp thu các cách đánh giá, phân loại các nước theo thông lệ quốc tế, được
các tổ chức quốc tế như Liên hợp quốc, Ngân hàng Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Tổ chức
Thương mại Thế giới, Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế và hầu hết các nước trên thế giới sử
dụng. Đó là việc đánh giá, phân loại các nước thành: nước kém phát triển, nước đang phát triển
và nước phát triển; nước có thu nhập thấp, nước có thu nhập trung bình thấp, nước có thu nhập
trung bình cao và nước có thu nhập cao.
Đại hội XII của Đảng đã đề ra các mục tiêu cụ thể phát triển đất nước trong những năm tới:
· Đến năm 2025, kỷ niệm 50 năm giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất
nước: Là nước đang phát triển, có công nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua mức
thu nhập trung bình thấp (GDP bình quân đầu người ước đạt 4.700-5.000 USD/năm).
· Đến năm 2030, kỷ niệm 100 năm thành lập Đảng: Là nước đang phát triển, có công
nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao (GDP bình quân đầu người ước đạt khoảng 7.500 USD/năm);
· Đến năm 2045, kỷ niệm 100 năm thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nay là
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Trở thành nước phát triển, thu nhập cao
(đến năm đó, tiêu chí sẽ thay đổi, theo tiêu chí hiện nay, GDP bình quân đầu người
phải đạt trên 12.535 USD/năm).
Việc xác định các mục tiêu cụ thể theo các tiêu chí mới thể hiện bước tiến nhận thức của Đảng
về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Theo em để thực hiện được các mục tiêu trên Đảng và Nhà nước ta cần:
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền và hệ thống chính trị toàn diện, trong sạch, vững mạnh
- Đổi mới phương thức lãnh đạo, tinh gọn bộ máy, hoạt động hiệu quả
- Đẩy mạnh đấu tranh phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, lợi ích nhóm
- Xây dựng đội ngũ Đảng viên và các bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, người đứng
đầu đủ phẩm chất, năng lực, uy tín.
- Củng cố lòng tin, sự gắn bó của nhân dân với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa
- Giữ vững độc lập, tự chủ, tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đối
ngoại, hội nhập quốc tế
- Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy giá trị văn hoá con người Việt Nam
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật cơ chế chính sách nhằm phát huy mạnh mẽ tính dân
chủ, xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân
- Quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên, cải thiện môi trường; chủ
động, tích cực triển khai ứng phó với biến đổi khí hậu, thiên tai khắc nghiệt.
Câu 14: Đại hội XIII của Đảng xác định như thế nào về vai trò của thành phần kinh tế tư
nhân? Ý nghĩa của quan điểm đó? Theo anh/chị, để kinh tế tư nhân có điều kiện phát triển,
Đảng và Nhà nước Việt Nam cần làm gì?
- Đại hội XII của Đảng xác định như thế nào về vai trò của thành phần kinh tế tư nhân? Ý nghĩa?
+Trước hết, khi Đảng và Nhà nước tiếp tục khẳng định kinh tế tư nhân là một động lực quan
trọng trong phát triển kinh tế và “khuyến khích hình thành, phát triển những tập đoàn kinh tế tư
nhân mạnh” là thông điệp vô cùng quan trọng, nhằm khơi dậy khát vọng làm giàu của toàn xã
hội. Từ đó, tạo cơ sở cho việc huy động tối đa các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội, củng
cố quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc. Bởi kinh tế tư nhân bản chất là thành phần kinh tế mà toàn dân
có thể tham gia; luôn năng động, sáng tạo trong cơ chế thị trường và mang sẵn tố chất “cần cù và
linh hoạt” của người Việt Nam. Với cơ hội mới được tạo ra từ Đại hội XIII, chắc chắn kinh tế tư
nhân ở nước ta sẽ vươn tới những thành công mới, ngày càng có đóng góp nhiều hơn vào sự phát
triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng của đất nước.
+Hai là, quan điểm của Đại hội XIII về vai trò “động lực quan trọng của nền kinh tế” của kinh tế
tư nhân thể hiện sự ghi nhận của Đảng, Nhà nước và nhân dân trước những đóng góp to lớn của
thành phần kinh tế này vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội, củng cố an ninh quốc phòng.
Thực tiễn 35 năm đổi mới đất nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng, kinh tế tư nhân đã phát triển
rộng khắp trong cả nước; đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế, huy động các nguồn lực xã
hội vào sản xuất, kinh doanh, tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, tăng ngân sách nhà
nước, góp phần giữ vững ổn định chính trị, an sinh xã hội của đất nước.
Kinh tế tư nhân liên tục duy trì tốc độ tăng trưởng khá, chiếm tỉ trọng 39 - 40% GDP; thu hút
khoảng 85% lực lượng lao động của nền kinh tế, góp phần quan trọng trong huy động các nguồn
lực xã hội cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, tăng thu ngân sách nhà nước, tạo việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội.
+Ba là, khi ghi nhận kinh tế tư nhân có vai trò là “động lực quan trọng của nền kinh tế”, sẽ có
cuộc cách mạng mới về tư duy, thống nhất tư tưởng, nhận thức và hành động trong hệ thống
chính trị, cũng như toàn xã hội về việc hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, tạo thuận lợi
cho kinh tế tư nhân phát triển mạnh. Bởi, kinh tế tư nhân với tư cách là “một động lực quan
trọng”, thì về mặt cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước phải tạo mọi điều kiện để phát huy
tốt nhất động lực đó. Điều này cũng đồng nghĩa với việc phải coi phát triển kinh tế tư nhân là
một bộ phận của công cuộc phát triển lực lượng sản xuất, hoàn thiện quan hệ sản xuất trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; là một trong những phương tiện cần được ưu tiên để đạt đến mục
đích nâng cao năng suất lao động xã hội - yếu tố quyết định sự thắng lợi của công cuộc đổi mới
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
-Quán triệt quan điểm của Đại hội XIII của Đảng về phát triển kinh tế tư nhân cần triển khai thực
hiện tốt một số giải pháp cơ bản sau:
+Một là, làm tốt hơn công tác tư tưởng, thống nhất nhận thức về vai trò của kinh tế tư nhân trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nâng cao nhận thức, hiểu đúng chủ trương khuyến khích
phát triển kinh tế tư nhân của Đảng là vấn đề chiến lược, nhất quán, lâu dài trong phát triển kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là sự vận dụng đúng đắn quy luật về sự phù hợp
của quan hệ sản xuất với trình độ lực lượng sản xuất ở nước ta.
+Hai là, trong xu thế hội nhập mạnh mẽ, Nhà nước cần tập trung cải cách thể chế kinh tế một
cách đồng bộ, gồm: Các thể chế kinh tế tương thích và tuân thủ các cam kết hội nhập quốc tế
(điều chỉnh, hoàn thiện pháp luật kinh tế phù hợp với các cam kết hội nhập); các thể chế phòng
vệ nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng, giảm thiểu các tác động không thuận lợi khi thực hiện các
cam kết hội nhập (chống độc quyền, bảo vệ cạnh tranh lành mạnh, tiêu chuẩn công nghệ - môi
trường, hỗ trợ các đối tượng dễ tổn thương…); các thể chế hỗ trợ để tranh thủ cơ hội, lợi ích của
hội nhập quốc tế (khuyến khích cạnh tranh, sáng tạo, đổi mới công nghệ…).
+Ba là, đẩy mạnh hỗ trợ việc phát triển doanh nghiệp tư nhân, cụ thể cần tập trung hỗ trợ có hiệu
quả cho hai nhóm doanh nghiệp là: doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa.
+Bốn là, cùng với khuyến khích kinh tế tư nhân phát triển, cần phải đẩy mạnh việc đổi mới, sắp
xếp, củng cố và phát triển kinh tế nhà nước, kinh tế hợp tác và hợp tác xã, để kinh tế nhà nước
làm tốt vai trò chủ đạo cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền
kinh tế quốc dân. Cần tăng cường hơn nữa sự quản lý của Nhà nước đối với kinh tế tư nhân, để
phát huy vai trò tích cực, ngăn ngừa có hiệu quả những động thái tiêu cực của kinh tế tư nhân;
nhằm làm cho sự phát triển kinh tế tư nhân thực sự là một nhân tố làm tăng sức mạnh toàn dân bảo vệ Tổ quốc.
+Năm là, cần tiếp tục nghiên cứu việc mở rộng tổ chức tự vệ trong các doanh nghiệp tư nhân
nhằm thiết lập trên thực tế thế trận quốc phòng toàn dân trong phạm vi cả nước. Để làm việc đó,
trước hết cần quan tâm phát triển các tổ chức chính trị - xã hội: đảng, đoàn thanh niên, công đoàn
trong các doanh nghiệp tư nhân và luật hoá hoạt động của các tổ chức đó trong các doanh nghiệp này. Câu 15:
4 nguy cơ thách thức đối vs Đảng CSVN tại đại hội đại biểu toàn quốc khóa VII
- Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế
giới, do điểm xuất phát thấp
- Nguy cơ sai lầm đường lối, đi chệch định hướng xã hội chủ nghĩa
- Nguy cơ tham nhũng và tệ quan liêu, lãng phí
- Nguy cơ “Diễn biến hoà bình” của các thế lực thù địch, phản động.
4 nguy cơ thách thức đối với ĐCS VN tại đại hội VII hiện nay vẫn còn tồn tại như: vấn đề kinh
tế, tham nhũng, lãng phí, sự chống phá của các thế lực thù địch…
· Ảnh hưởng của tham nhũng đối với Đảng và chế độ
- Tham nhũng phá hoại đội ngũ cán bộ, tầm thường hoá hệ thống pháp luật
- sức mạnh của nhà nước cũng giảm đi trong lòng tin của nhân dân. Gây mất đoàn kết nội bộ.
- tác động trong nhận thức và thái độ của cán bộ
- làm thất thoát những khoản tiền lớn trong chi tiêu chính sách công
- gây tổn thất lớn cho nguồn thu của ngân sách nhà nước thông qua thuế
- Một số lượng lớn tài sản công trở thành tài sản tư của một số cán bộ, công chức, viên chức.
- một số công trình xây dựng như các công trình cầu đường, nhà cửa kém chất
lượng. Gây nguy hiểm cho cuộc sống của người dân
- Làm giảm đáng kể năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, chậm tốc độ tăng
trưởng của nền kinh tế
- đảo lộn những chuẩn mực đạo đức xã hội
· Ảnh hưởng vấn đề tụt hậu về kinh tế so với đất nước
- Đất nước bị kém phát triển về công nghệ: 75% công nghệ và thiết bị của doanh
nghiệp Việt Nam có nguồn gốc từ nước ngoài
- CN chủ yếu là sản xuất linh kiện, sx phụ kiện nhỏ
- Khoa học kĩ thuật kém phát triển: VN mới có 13k ấn phẩm KH, Thái cóhơn
69k, Malai hơn 75.5K, Sing 128k
- nhân dân dễ rơi vào tình cảnh đói nghèo, không được đáp ứng những nhu cầu thiết yếu cơ bản
- cuộc sống thì sẽ không thể nào tiếp cận được đến những điều hiện đại hơn đó là
giáo dục, tri thức và công nghệ
- Dân trí thấp: nền văn minh qua internet của Việt nam đứng top 5 những đất
nước có văn hóa ứng xử kém trên mxh
- Thu nhập thấp: GDP VN 2018, Việt Nam khoảng 2.590 USD, thế giới khoảng
11.000 USD, chênh tới 8.410 USD
- Năng suất lao động vẫn còn thấp so với nhiều nước trên thế giới
· duy trì diễn biến hòa bình
- Chống phá về chính trị: phủ định tư tưởng C. Mác- Lê Nin, tư tưởng HCM ->
gây mất lòng tin của nhân dân đối vs Đảng, lục đục nội bộ, giảm ý chí chiến
đấu, mất đoàn kết dẫn đến dễ bị thao túng, tin vào những điều xuyên tạc
- Phủ nhận con đường đi lên của cách mạng nước ta là độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội dẫn đến tác động vào giới trẻ để khuyến khích họ đấu tranh
cho “tự do”, “dân chủ”, “nhân quyền” và đẩy mạnh chiến tranh tâm lý tác động
vào xã hội những khuynh hướng mơ hồ, lệch lạc để lừa bịp quần chúng nhân
dân. (giống VNCH bây giờ)
- Tranh chấp vùng biển giữa Trung Quốc và VN: ảnh hưởng đến quan hệ ngoại
giao, ngoại thương giữa Việt Nam và TQ vì VN xuất khẩu sang TQ chiếm trên
23,7% so vs tổng kim ngạch XK trên TG
· Nguy cơ sai lầm về đường lối, đi chệch định hướng xã hội chủ nghĩa
- chỉ có thể diễn ra ở cấp lãnh đạo cao nhất của Đản · Biện pháp đẩy lùi
- hệ thống thể chế, pháp luật đặc biệt là kiểm soát quyền lực kết hợp với giáo dục,
tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong toàn Đảng, toàn dân để khắc phục các
nguy cơ mà Đảng đã chỉ ra.
- chúng ta thực sự đoàn kết, vững vàng, bản lĩnh chính trị cao và dựa trên trí tuệ
của toàn Đảng, toàn dân thì không có thế lực nào có thể ngăn cản con đường
phát triển của đất nước
- việc xây dựng một tập thể lãnh đạo cấp cao của Đảng đáp ứng với yêu cầu,
nhiệm vụ của cách mạng trong mỗi thời kỳ để cấp hoạch định ra chủ trương, đường lối
- trong quá trình đổi mới phải chủ động, không ngừng sáng tạo trên cơ sở kiên
định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
- với ng dân: nâng cao tri thức, tránh đọc những bài báo mang tính chống phá.
Cập nhật thông tin chính thức từ đài truyền hình QG, thông tin chính phủ,…