Câu hỏi tự luận - Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam | Học viện Chính sách và Phát triển
Câu hỏi tự luận - Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam | Học viện Chính sách và Phát triển được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (HCP)
Trường: Học viện Chính sách và Phát triển
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
A. Loại câu hỏi: 1,5 điểm (Mức độ trung bình) – 15 câu
Câu 1. Anh (chị) hãy làm rõ chức năng của khoa học Lịch sử Đảng - Chức năng nhận thức
+ Nhận thức đầy đủ, có hệ thống những kiến thức lịch sử
lãnh đạo, đấu tranh, cầm quyền của Đảng.
+ Nhận thức rõ về Đảng với tư cách một Đảng chính trị - tổ
chức lãnh đạo giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam.
+ Nâng cao nhận thức về thời đại mới của dân tộc – thời đại Hồ Chí Minh
+ Nâng cao nhận thức về giác ngộ chính trị từ đó làm rõ
các vấn đề về khoa học chính trị
+ Nhận thức rõ những vấn đề lớn của đất nước, dân tộc
gắn với thời đại và thế giới
+ Nhận thức các quy luật của CMGPDT, xây dựng và BVTQ,
quy luật đi lên CNXH ở Việt Nam trong Tổng kết lịch sử Đảng - Chức năng giáo dục
+ Giáo dục sâu sắc tinh thần yêu nước, ý thức, niềm tự
hào, ý chí tự lực, tự cường dân tộc nhất là giai đoạn Đảng
CSVN ra đời và lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
+ Giáo dục lý tưởng cách mạng với mục tiêu độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
+ Giáo dục tư tưởng chính trị, nâng cao nhận thức tư tưởng
lý luận, con đường phát triển của cách mạng và dân tộc Việt Nam.
+ Giáo dục chủ nghĩa anh hùng cách mạng...góp phần giáo
dục đạo đức cách mạng, nhân cách, lối sống cao đẹp của Đảng ta. -
Chức năng dự báo và phê phán
+ Nhận thức diễn biến đã diễn ra trong quá khứ để hiểu rõ hiện tại và dự báo
tương lai của sự phát triển.
+ Nâng cao năng lực dự báo, tăng cường sự lãnh đạo, sức
chiến đấu, tự phê bình và phê phán các quan điểm sai lầm,
đẩy lùi sự suy thoái vè tư tưởng đạo đức và lối sống trong nội bộ của Đảng
Câu 2. Kể tên các phong trào yêu nước của nhân dân
Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. Ý nghĩa của các phong trào đó.
*Các phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX: - Phong trào Cần Vương -
Phong trào nông dân Yên Thế -
Phong trào yêu nước theo xu hướng bạo động -
Phong trào yêu nước theo xu hướng cải cách -
Phong trào yêu nước của tổ chức Việt Nam Quốc dân Đảng
*Ý nghĩa: Vào những năm cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, tiếp
tục truyền thống yêu nưốc, bất khuất kiên cường chống ngoại
xâm, các phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam đã diễn
ra quyết liệt, liên tục và rộng khắp. Dù với nhiều cách thức
tiến hành khác nhau, song đều hướng tối mục tiêu giành độc
lập cho dân tộc. Các phong trào yêu nưốc đã góp phần cổ vũ
mạnh mẽ tinh thần yêu nước của nhân dân, góp phần thúc
đẩy những nhà yêu nước, nhất là lớp thanh niên trí thức chọn
lựa một con đường mới, một giải pháp cứu nước, giải phóng
dân tộc theo xu thế của thời đại.
Câu 3. Anh (chị) hãy làm rõ những biến đổi của xã hội
Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân Pháp?
Những biến đổi của xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân Pháp:
- Tính chất xã hội: từ xã hội phong kiến độc lập chuyển thành
xã hội thuộc địa nửa phong kiến.
- Kết cấu giai cấp: Chính sách thống trị của thực dân Pháp
không chỉ làm phân hóa các giai cấp vốn có trong xã hội Việt
Nam như địa chủ và nông dân, mà còn làm xuất hiện các giai
cấp mới, như giai cấp công nhân, giai cấp tư sản và các tầng lớp mới ra đời.
- Mâu thuẫn trong xã hội: Nông dân >< Địa chủ phong kiến,
Dân tộc Việt Nam >< Thực dân Pháp xâm lược.
- Nhiệm vụ mới của xã hội: Chống đế quốc, giành độc lập cho
dân tộc được đặt ở vị trí hàng đầu, sau đó đánh đổ giành ruộng đất cho dân cày.
Câu 4. Anh (chị) hãy nêu ý nghĩa lịch sử sự ra đời của
Đảng cộng sản Việt Nam? Vì sao Đảng cộng sản Việt
Nam ra đời là bước ngoặt lịch sử vĩ đại của dân tộc?
- Ý nghĩa sự ra đời của Đảng Đảng Cộng sản Việt Nam là kết
quả tất yếu của phong trào đấu tranh cách mạng của nhân
dân Việt Nam trong thời đại mới, là sản phẩm của sự kết hợp
chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh với phong trào
công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Khi Đảng Cộng
sản Việt Nam ra đời cũng là lúc Việt Nam Quốc dân Đảng
hoàn toàn tan rã với thất bại của cuộc khởi nghĩa Yên Bái (2-
1930). Lịch sử trao cho Đảng Cộng sản Việt Nam sứ mệnh
nắm quyền lãnh đạo duy nhất đối với cách mạng Việt Nam.
Sự ra đời của Đảng với hệ thống tổ chức chặt chẽ và cương
lĩnh chính trị đúng đắn đã chấm dứt tình trạng khủng hoảng
về lãnh đạo cách mạng kéo dài mấy chục năm đầu thế kỷ XX.
Đó là bước ngoặt vĩ đại trong tiến trình phát triển của cách
mạng Việt Nam. Nó chứng tỏ rằng giai cấp vô sản Việt Nam đã trưởng
Câu 5. Nêu nội dung cơ bản nhất của Cương lĩnh chính
trị đầu tiên của Đảng
- Mục tiêu chiến lược của cách mạng: Chủ trương làm tư
sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội công sản
- Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng VN: Đánh
đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm cho
nước Nam được hoàn toàn độc lập
- Phương diện xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức, Nam
nữ bình quyền, Phổ thông giáo dục theo công nông hóa -
Xác định lực lượng cách mạng: Đảng phải thu phục cho
được đại bộ phận giai cấp mình, phải thu phục cho được
đại bộ phận dân cày, hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí
thức, trung nông... để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp.
Còn đối với bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản
An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi
dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. -
Về xác định phương pháp tiến hành cách mạng giải
phóng dân tộc: Phải bằng con đường bạo lực cách mạng của quần chúng -
Về xác định vai trò lãnh đạo của Đảng, Cương lĩnh khẳng
định: “Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp phải
thu phục cho được đại bộ phậngiai cấp mình, phải làm
cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng
Câu 6: Đâu là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự chuyển
hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng trong
giai đoạn 1939-1941? Đảng đã chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược như thế nào? Mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta
giai đoạn này là mâu thuẫn nào? -
Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược cách mạng của Đảng trong giai đoạn 1939-
1941: Tháng 9/1940, quân phiệt Nhật vào Đông Dương,
thực dân Pháp đầu hàng và cấu kết với Nhật để thống trị
và bóc lột nhân dân Đông Dương. Nhân dân Đông Dương
phải chịu cảnh “1 cổ 2 tròng” Pháp-Nhật. -
Đảng đã chuyển hướng chỉ đạo chiến lược: Đặt nhiệm vụ
chống đế quốc, giải phóng dân tộc lên hàng đầu thay
cho đòi quyền lợi dân sinh, dân chủ. -
Mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta giai đoạn này là mâu thuẫn
giữa toàn dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp và phátxít Nhật.
Câu 7. Nêu những nội dung quan trọng của Hội nghị
Trung ương lần thứ tám tháng 5/1941 (6 nội dung) -
Thứ nhất, nhấn mạnh mâu thuẫn phải được giải quyết
cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế
quốc Pháp và phátxít Nhật -
Thứ hai, khẳng định chủ trương phải thay đổi chiến lược
đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tạm gác
nhiệm vụ cách mạng ruộng đất. -
Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng
nước ở Đông Dương, thi hành chính sách “dân tộc tự quyết” -
Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, không
phân biệt thợ thuyền, dân cày, phú nông, địa chủ, tư
bản, ai có lòng yêu nước sẽ cùng nhau thống nhất mặt
trận, thu góp toàn lực đem tất cả ra giành quyền độc lập, tự do cho dân tộc. -
Thứ năm, chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ
thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa theo tinh
thần dân chủ, một hình thức nhà nước “của chung cả toàn thể dân tộc”.
- Thứ sáu, Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang
là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân
Câu 8: Tại sao nói, Cách mạng Tháng Tám là một cuộc
cách mạng giải phóng dân tộc điển hình?
*Cách mạng Tháng Tám là một cuộc cách mạng giải phóng
dân tộc điển hình là vì:
- Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng là
giải phóng dân tộc, tập trung giải quyết mâu thuẫn chủ yếu
của xã hội Việt Nam là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc với
đế quốc xâm lược và tay sai
- Lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc, đoàn kết chặt
chẽ trong Mặt trận Việt Minh với những tổ chức quần chúng mang tên “cứu quốc
- Thành lập chính quyền nhà nước “của chung toàn dân tộc”
theo chủ trương của Đảng, với hình thức cộng hòa dân chủ
Câu 9: Tại sao Đảng ta nhận định: vận mệnh dân tộc
Việt Nam sau cách mạng Tháng Tám năm 1945 như
“ngàn cân treo sợi tóc”? Đảng ta đã đề ra Chỉ thị gì để
giải quyết khó khăn trong giai đoạn này. Trong Chỉ thị,
đã nêu ra những biện pháp cụ thể để giải quyết những khó khăn là gì?
* Đảng ta nhận định: vận mệnh dân tộc Việt Nam sau cách
mạng Tháng Tám năm 1945 như “ngàn cân treo sợi tóc” vì:
- Thuận lợi: Việt Nam là quốc gia độc lập, chính quyền về tay
nhân dân, người dân từ thân phận nô lệ trở thành người làm
chủ đất nước. Đảng Cộng sản Việt Nam trở thành Đảng cầm
quyền, được nhân dân tin tưởng, giúp đỡ. - Khó khăn:
+Cùng một lúc phải đối phó với 3 loại giặc: Giặc đói, giặc dốt, thù trong giặc ngoài
+Hệ thống chính quyền cách mạng mới được thiết lập, còn rất non
trẻ, thiếu thốn, yếu kém về nhiều mặt.
*Để giải quyết khó khăn trong giai đoạn này, Đảng đã đề ra
chỉ thị: Kháng chiến kiến quốc. (25/11/1945)
*Trong Chỉ thị, đã nêu ra những biện pháp cụ thể để giải
quyết những khó khăn là:
- Nhanh chóng xúc tiến bầu cử Quốc hội để đi đến thành lập
Chính phủ chính thức; lập ra Hiến pháp động viên lực lượng
toàn dân kiên trì kháng chiến và chuẩn bị kháng chiến lâu dài.
- Kiên định nguyên tắc về độc lập chính trị.
- Về ngoại giao phải đặc biệt chú ý “làm cho nước mình ít kẻ
thù và nhiều bạn đồng minh hơn hết”
- Về tuyên truyền, hết sức kêu gọi đoàn kết chống chủ nghĩa
thực dân pháp xâm lược, đặc biệt chống mưu mô phá hoại chia rẽ.
Câu 10. Anh chị hãy nêu và làm rõ những phương châm
kháng chiến của Đảng trong đường lối kháng chiến
chống thực dân Pháp giai đoạn 1946-1950.
*Phương châm kháng chiến: Toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
+ Kháng chiến toàn dân: nghĩa là toàn thể dân tộc được tổ
chức dưới sự lãnh đạo của Đảng chiến đấu chống lại thực dân Pháp xâm lược.
+ Kháng chiến toàn diện là kháng chiến trên mọi lĩnh vực:
chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao (trong đó lấy quân sự là chủ yếu).
+ Đánh “lâu dài”: là quá trình vừa đánh vừa xây dựng và phát
triển lực lượng, từng bước làm thay đổi lực lượng có lợi cho ta,
đánh bại từng âm mưu và kế hoạch quân sự của địch, tiến lên
giành thắng lợi hoàn toàn.
+ “Dựa vào sức mình là chính”: là phải nêu cao tinh thần tự
lực cánh sinh, đem sức ta mà giải phóng cho ta. Đồng thời
phải biết tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của quốc tế để chiến
đấu và chiến thắng kẻ thù.
Câu 11: Đại hội lần thứ III (tháng 9/1960) Đảng ta xác
định vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể của chiến lược cách
mạng mỗi miền là gì? -
Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vụ xây
dựng và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu phương cho
cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên chủ
nghĩa xã hội về sau, nên giữ vai trò quyết định nhất đối
với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối
với sự nghiệp thống nhất nước nhà. -
Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ
vai trò quyết định trực tiếp đối vối sự nghiệp giải phóng
miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay
sai, thực hiện hòa bình, thống nhất nước nhà
Câu 12: Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước 1954-1975.
*Thắng lợi vĩ đại của cuộc kháng chiến chống Mỹ, giải phóng miền Nam đã:
- Hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.
- Mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc, kỷ nguyên hòa bình,
thống nhất, cùng chung một nhiệm vụ chiến lược, đi lên CNXH...
- Nâng cao vị thế của Đảng, của dân tộc và quốc gia dân tộc trên trường quốc tế.
- Làm thất bại mọi âm mưu và thủ đoạn của chủ nghĩa đế
quốc tiến công vào CNXH và cách mạng thế giới...
-Tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và thế giới, là nguồn cổ
vũ to lớn đối với phong trào cách mạng thế giới, nhất là đối
với phong trào giải phóng dân tộc.
- Là một sự kiện có “tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc”.
Câu 13: Tại sao Đảng ta thực chủ trương hoàn thành
thống nhất đất nước về mặt nhà nước? Kỳ họp thứ nhất
của Quốc hội nước Việt Nam thống nhất (từ ngày 24/6–
3/7/1976) đã đặt tên nước, Quốc kỳ, Thủ đô, Quốc ca, Quốc huy như thế nào? Vì :
- Sau cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước đã thắng lợi, nước
ta đã thống nhất về mặt lãnh thổ, song mỗi miền lại tồn tại
một hình thức tổ chức Nhà nước khác nhau.
- Nhân dân ta ở hai miền có mong muốn đất nước phải được
thống nhất về mặt nhà nước.
*Từ ngày 24/6 đến ngày 3/7/1976, kỳ họp thứ nhất Quốc hội
nước Việt Nam thống nhất đã họp tại Thủ đô Hà Nội, Quốc hội quyết định:
- Đặt tên nước ta là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Quốc kỳ nền đỏ sao vàng 5 cánh. - Thủ đô là Hà Nội.
- Quốc ca là bài Tiến quân ca.
- Quốc huy mang dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Câu 14: Anh chị hiểu thế nào là đa phương hóa, đa
dạng hóa quan hệ quốc tế? Việc Việt Nam mở rộng đa
dạng hóa, đa phương hóa có ý nghĩa gì?
* Đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế là:
- Đa phương hóa quan hệ quốc tế là viêc thực hiện đối ngoại
với nhiều bên cùng môt lúc. Quan hệ quốc tế với các nước bạn
bè truyền thống, các nước tư bản phát triển, các nước đang
phát triển, các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức quốc tế.
- Đa dạng hóa quan hệ quốc tế: là các quan hê đối ngoại làm
cho hoạt đông đối ngoại trở nên đa dạng hơn, quan hê … trên
nhiều mặt, nhiều … phương diên về kinh tế chính trị-xã hội,
khoa học, kỹ thuật... …
* Việc Việt Nam mở rộng đa dạng hóa, đa phương hóa có ý nghĩa:
- Đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, phá thế
bị bao vây cấm vận, tạo điều kiện thuận lợi cơ bản cho công cuộc đổi mới.
- Tạo điều kiên quốc tế thuận lợi cho công nghiệp đổi mới để
phát …triển kinh tế, xã hôi, nâng cao đời sống nhân dân, nâng
cao địa vị quốc gia trên chính trường quốc tế.
- Kết hợp nôi lực và ngoại lực để tạo ra nguồn lực tổng hợp
đẩy mạnh công nghiêp hóa hiện đại hóa.
Câu 15. Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng đường lối
đổi mới toàn diện đất nước tại Đại hội nào? Những bài
học quý báu rút ra từ Đại hội này là gì?
*Đảng khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện đất nước tại Đại
hội lần thứ VI *Bài học rút ra
- Hoàn thiện cải cách hệ thống luật pháp 1 cách đồng bộ, phát
luận cần nghiêm minh, cứng rắn.
- Nâng cao nhận thức của con người về việc giữ gìn bảo vệ
một nhà nước trong sạch, không tệ nạn.
- Giữ vững kim chỉ nam hệ tư tưởng lãnh đạo của Đảng, phát
huy mặt tích cực ngăn ngừa tiêu cực của chủ nghĩa cá nhân
- Phải thống nhất trong hệ thống nhận thức, phải có sự vận động và tuyên truyền.
B. Loại câu hỏi 2,5 điểm (Mức độ khó) – 15 câu
Câu 1: Trình bày những mặt thống nhất và khác biệt cơ
bản giữa Luận cương chính trị tháng 10/1930 và Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam?
*Mặt thống nhất giữa Luận cương chính trị tháng 10/1930 và
Cương lĩnh chính trị đầu tiên tháng 2/1930 của Đảng Cộng sản
Việt Nam là đều xác định:
- Về phương hướng chiến lược của cách mạng, cả hai văn kiện
đều xác định được tính chất của cách mạng Việt Nạm là Cách
mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng, bỏ qua giai
đoạn tư bản chủ nghĩa để đi tới xã hội cộng sản.
- Về nhiệm vụ cách mạng: chống đế quốc và phong kiến, làm
cho nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập và lấy lại ruộng đất.
- Về phương pháp cách mạng: sử dụng bạo lực cách mạng của
quần chúng. Tuyệt đối không đi vào con đường thoả hiệp.
- Về lãnh đạo cách mạng là Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Về vị trí quốc tế, cách mạng Việt Nam là một bộ phận khắng
khít với cách mạng thế giới đã thể hiện sự mở rộng quan hệ
bên ngoài, tìm đồng minh cho mình. * Khác biệt cơ bản: Tiêu chí
Cương lĩnh chính trị Luận cương chính trị đầu tiên
Mâu thuẫn -Mẫu thuẫn giữa toàn Mâu thuẫn dân tộc và chủ yếu
thể dân tộc VN với đế giai cấp trong đó mâu quốc Pháp thuẫn giai cấp là cơ bản nhất
Nhiệm vụ Chống đế quốc, giành Chống phong kiến hàng đầu
độc lậo cho dân tộc giành ruộng đất
được đặt ở vị trí hàng đầu
Lực lượng Toàn thể nhân dân Giai cấp công nhân và cách mạng nông dân
Chiến lược Liên minh toàn thể Chỉ giai cấp vô sản và
liên minh nhân dân, đại đoàn nông dân giai cấp kết toàn dân
Câu 2: Theo Anh (chị), tại sao Đảng và Nhà nước Việt
Nam ưu tiên thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông dân, nông thôn? Để phát triển nông
nghiệp, nông dân nông thôn theo hướng bền vững cần làm gì?
* Đảng và Nhà nước Việt Nam ưu tiên thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông dân, nông thôn vì:
- Thứ nhất, nước ta là nước đông dân cư sống ở nông thôn; tốc
độ tăng dân số ở nông thôn hiện vẫn cao; trình độ sản xuất
nông nghiệp còn thấp, kỹ thuật thủ công là chủ yếu...
- Thứ hai, nông nghiệp, nông thôn góp một phần quan trọng
trong quá trình tích lũy vốn cho CNH, HĐH; là khu vực kinh tế
- xã hội có vị trí chiến lược cực kỳ quan trọng, liên quan đến
việc giải quyết những vấn đề đời sống cơ bản của đại đa số
dân cư, như tạo việc làm cho nông dân, tăng thu nhập cho
nông dân, tăng sức mua của thị trường nông thôn, tăng tỷ
trọng trong GDP và tăng đóng góp vào ngân sách nhà nước.
- Thứ ba, kinh tế nông nghiệp, nông thôn vẫn chưa ra khỏi
tình trạng yếu kém, chậm phát triển. Đời sống vật chất và
tinh thần của người dân nông thôn chưa được cải thiện đáng
kể, chưa tương xứng với thành quả của công cuộc đổi mới đất nước.
- Thứ tư, Sản phẩm nông nghiệp lại chủ yếu thiên về số lượng,
chứ chưa nâng cao về chất lượng, giá thành nông sản còn
cao, năng suất lao động và hiệu quả sản xuất còn thấp, dẫn
đến chưa có sự cạnh tranh cao trên thị trường.
* Để phát triển nông nghiệp, nông dân nông thôn theo hướng bền vững cần làm:
- Đổi mới nhận thức về vị trí, vai trò của nông nghiệp, nông
dân, nông thôn đối với sự nghiệp cách mạng nước ta trong thời kỳ mới.
- Cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của nông dân
ngày càng tốt hơn như tiếp tục đẩy mạnh đầu tư phát triển
mạng lưới giao thông vận tải, thông tin liên lạc, giáo dục y tế
phù hợp với điều kiện sinh thái...
- Ứng dụng những thành tựu của khoa học, kỹ thuật và công
nghệ vào sản xuất nông nghiệp
- Khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên.
- Quan tâm và đầu tư nhiều vào việc phát triển đồng bộ kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn.
- Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật
tạo môi trường thuận lợi để huy động, phân bổ, phát huy
nguồn lực đầu tư bảo đảm phát triển nông nghiệp, nông thôn nhanh và bền vững.
Câu 3: Anh (chị) hãy chỉ ra những thách thức trong
phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở Việt
Nam hiện nay? Theo Anh (Chị), để phát triển nông
nghiệp, nông dân nông thôn theo hướng bền vững cần làm gì?
* Những thách thức trong phát triển nông nghiệp, nông dân,
nông thôn ở Việt Nam hiện nay:
- Tình trạng ô nhiễm môi trường, nhất là ô nhiễm nguồn nước
ở sông, kênh mương; tình trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật bừa bãi; vệ sinh an toàn thực phẩm, nông sản chưa bảo đảm.
- Giá cả bấp bênh, được mùa thì mất giá, quy mô sản xuất
nhỏ lẻ, tự cung tự cấp, việc hợp tác và sản xuất tập trung còn hạn chế.
- Lao động chưa được đào tạo để bắt kịp với yêu cầu CNH,
HĐH, dẫn đến năng suất lao động còn thấp; trình độ lao động
còn thiếu hiểu biết, thiếu kiến thức còn chiếm đa số; chưa ứng
dụng được Khoa học-kỹ thuật.
- Khả năng cạnh tranh trên thị trường của sản phẩm, hàng
hóa dịch vụ nông nghiệp còn thấp.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn vẫn chưa đáp ứng
kịp yêu cầu chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh
tế nông thôn, còn nhiều yếu kém: Hệ thống thủy lợi còn nhiều
khó khăn, Chất lượng đường giao thông nông thôn còn thấp,
diện tích đất thu hẹp, biến đổi khí hậu,...
- Thể chế chính sách, pháp luật còn nhiều bất cập, nhất là
chính sách, pháp luật về đất đai, tín dụng, bảo vệ môi trường,
về ứng dụng khoa học, kỹ thuật, phát triển doanh nghiệp
nông nghiệp, về thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông thôn,
ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, chế biến nông sản,
về bảo hiểm nông nghiệp, về phát triển các hình thức liên kế.
* Để phát triển nông nghiệp, nông dân nông thôn theo hướng bền vững cần làm:
- Đổi mới nhận thức về vị trí, vai trò của nông nghiệp, nông
dân, nông thôn đối với sự nghiệp cách mạng nước ta trong thời kỳ mới.
- Cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của nông dân
ngày càng tốt hơn như tiếp tục đẩy mạnh đầu tư phát triển
mạng lưới giao thông vận tải, thông tin liên lạc, giáo dục y tế
phù hợp với điều kiện sinh thái...
- Ứng dụng rộng rãi những thành tựu của khoa học, kỹ thuật
và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp.
- Khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả tài nguyên
thiên nhiên. Bảo vệ, phục hồi, tái tạo tài nguyên và đa dạng
sinh học. PTNN gắn với biến đổi khí hậu.
- Quân tâm và đầu tư nhiều vào việc phát triển đồng bộ kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn.
- Thực hiện liên kết "4 nhà" và nâng cao vai trò quản lý của
Nhà nước là nhà nông, Nhà nước, nhà khoa học và nhà doanh nghiệp.
- Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật
tạo môi trường thuận lợi để huy động, phân bổ, phát huy
nguồn lực đầu tư bảo đảm phát triển nông nghiệp, nông thôn nhanh và bền vững.
Câu 4: Anh (chị) chỉ ra 5 yếu tố cơ bản để tăng trưởng
kinh tế ở Việt Nam? Yếu tố nào quyết định cho sự phát
triển nhanh và bền vững đất nước? Vì sao?
Câu 5: Cơ chế quản lý kinh tế thời kỳ đổi mới ở Việt
Nam là cơ chế nào? Ưu điểm và hạn chế của cơ chế đó?
Những khuyến nghị để phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam?
* Cơ chế quản lý kinh tế thời kỳ đổi mới ở Việt Nam là cơ chế
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
* Ưu điểm và hạn chế: Ưu điểm:
- Huy động và phân bổ nguồn lực kinh kế.
- Giải phóng sức sản xuất, phát triển và ứng dụng Khoa học và công nghệ
- Thúc đẩy đổi mới sáng tạo, tăng năng xuất lao động.
- Môi trường đầu tư và kinh doanh được cải thiện, tăng năng
lực cạnh tranh quốc gia.
- Đời sống nhân dân nâng cao, tiến bộ và công bằng xã hộ được đảm bảo.
- Hệ thống các thị trường, đặc biệt là TT các yếu tố sản xuất
được hình thành phát triển theo hướng đồng bộ, gắn với thị trường quốc tế.
- Hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.
Hạn chế: thành phần kinh tế.
- Mức độ hoàn thiện và hoàn thiện các thể chế cho phát triển thih trường.
- Khả năng kiến tạo của nhà nước.
- Trình độ phát triển cuả thị trường các yếu tố sản xuất, NSLD,
hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhà nước.
- Mức độ hợp tác và cạnh tranh giữa các TPKT - Thu nhập của nhân dân
- Sự bình đẳng trong phát triển giữa các vừng miền, giữa thành thị và nông thôn
- Sự phát triển hài hòa với tự nhiên và năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu
* Kiến nghị để phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:
- Về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp.
- Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường.
- Gắn kết tăng trưởng kinh tế đảm bảo phát triển bền vững,
tiến bộ và công bằng xã hội, thúc đẩy hội nhập quốc tế.
- Đẩy mạnh nâng cao năng lực lãnh đạo của đảng và hệ thống chính trị.
- Thống nhất và nâng cao nhận thức về phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Cải cách thủ tục hành chính một cách quyết liệt, đồng bộ,
hiệu quả, bãi bỏ các rào cản hạn chế quyền tự do kinh doanh,
cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường kinh doanh, bảo
đảm cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, minh bạch.
- Hỗ trợ kinh tế tư nhân đổi mới sáng tạo, hiện đại hóa công
nghệ và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao
động. Khuyến khích hình thành, phát triển những tập đoàn
kinh tế tư nhân lớn, tiềm lực mạnh, có khả năng cạnh tranh khu vực, quốc tế.
- Phát triển kinh tế xanh, ít chất thải, giảm nhẹ phát thải khí
nhà kính; khuyến khích phát triển mô hình kinh tế tuần hoàn
để sử dụng tổng hợp và hiệu quả đầu ra của quá trình sản xuất.
- Nâng cao sự phát triển, đổi mới của khoa học kĩ thuật, bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ, khuyến khích đồng bộ hóa công nghệ
số vào sản xuất nhằm mục đích nâng cao chất lượng cũng
như hiệu quả trong sản xuất.
Câu 6. Hội nghị Trung ương 7 khóa XII (6-2016), Đảng
Cộng sản Việt Nam đưa ra Nghị quyết về chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường. Theo anh chị, trong sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước, chúng ta có nên đánh đổi
môi trường để phát triển kinh tế không? Vì sao? Để bảo
vệ môi trường cần làm gì?
* Trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, chúng ta không nên
đánh đổi môi trường để phát triển kinh tế. Quá trình CNH,
HĐH phải gắn với bảo vệ tài nguyên môi trường. * Bởi vì
- Môi trường là điều kiện nền tảng, yếu tố tiên quyết cho phát triển bền vững KT XH.
-Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu, vừa là nhiệm vụ, cần
được đặt ở vị trí trung tâm của các quyết định phát triển;
-Phát triển KT phải hài hòa với thiên nhiên, không đánh đổi
môi trường lấy tăng trưởng KT.
- Lấy bảo vệ sức khỏe của nhân dân làm mục tiêu hàng đầu.
-Đầu tư cho bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững.
-Hậu quả: môi trường ở một số nơi vẫn bị ô nhiễm, đặc biệt tại
các lưu vực sông, làng nghề, một số sự cố môi trường vẫn xảy ra
* Để bảo vệ môi trường cần làm:
Kiên quyết loại bỏ những dự án gây ô nhiễm môi trường,
✓ bảo vệ đa dạng sinh học và hệ sinh thái,
✓ Xây dựng nền kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thân thiện với môi trường.
✓ Kịp thời hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật và chính
sách về bảo vệ môi trường
✓ Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
✓ Tuyên truyền để người dân thay đổi tư duy về tiêu dùng
theo hướng thân thiện với môi trường.
✓ Nâng cao thức về phân loại rác thải tại nguồn… ý
Câu 7. Đại hội XII (1-2016) Đảng Cộng sản Việt Nam
đưa ra quan điểm về đối ngoại: “Chủ động tích cực hội
nhập quốc tế trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ, lấy
lợi ích quốc gia dân tộc làm mục tiêu cao nhất, đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
Anh chị hiểu thế nào là chủ động, tích cực hội nhập
quốc tế? Trong giai đoạn hiện nay, để nâng cao vị thế
của Việt Nam trên trường quốc tế Đảng, Nhà nước và
nhân dân Việt Nam cần làm gì?
* Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế là:
- Chủ động hội nhập quốc tế không trông chờ lệ thuộc vào
điều kiện khách quan, điều kiện quốc tế đem lại mà tự mình
chủ động tìm kiếm đối tác, mở rộng cơ hội hợp tác quốc tế trên mọi lĩnh vực
- Tích cực hội nhập quốc tế: chủ động chấp nhận, áp dụng và
tham gia xây dựng các luật lệ và chuẩn mực quốc tế vì lợi ích quốc gia dân tộc.
- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế có nghĩa là định hướng
chiến lược lớn của Dảng nhằm thực hiện nhiệm vụ xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nma XHCN.
* Trong giai đoạn hiện nay, để nâng cao vị thế trên trường quốc tế Việt Nam cần:
- Đẩy mạnh quảng bá lịch sử, văn hóa, ngôn ngữ Việt Nam với
thế giới; bảo tồn và phát huy các giá trị của các di sản thiên
nhiên, di sản văn hóa thế giới, khẳng định các giá trị xã hội và
truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, bản sắc Việt Nam. .
- Chủ động và nâng cao chất lượng công tác thông tin, tuyên
truyền đối ngoại, làm cho bạn bè quốc tế và nhân dân thế giới
ngày càng hiểu đúng và đầy đủ hơn về đất nước và con người
Việt Nam, về đường lối, chính sách của Đảng.
- Biết tìm kiếm và phát hiện kịp thời những thế mạnh của sản
xuất và thị trường trong nước để khai thác tốt nhất trong việc
mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta theo hướng đa phương và đa dạng hoá
- Không ngừng đưa quan hệ với các nước đi vào chiều sâu,
nhất là các nước láng giềng, các đối tác quan trọng và các
nước bạn bè truyền thống, trên tinh thần bình đẳng, cùng có
lợi, tôn trọng lẫn nhau và phù hợp với luật pháp quốc tế.
- Phát huy vai trò của Việt Nam tại các diễn đàn quốc tế, các
phong trào nhân dân thế giới, nhằm góp phần tích cực vào
việc giải quyết các vấn đề toàn cầu.
- Thực hiện tốt các cam kết với tổ chức thương mại quốc tế
WTO và các quan hệ thương mại song phương khác để chứng
tỏ rằng Việt Nam là đối tác làm ăn tin cậy của họ.
Câu 8: Anh chị hãy chỉ ra những tác động tiêu cực của
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đối với tài
nguyên, môi trường. Những đề xuất của anh chị để
thực hiện bảo vệ môi trường bền vững trong sự nghiệp
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước?
* Những tác động tiêu cực của quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đối với tài nguyên, môi trường:
- Ngành công nghiệp gây ô nhiễm không khí là nguyên nhân
chính của các nhà máy sản xuất do khí thải gây ô
nhiễm .Những chất gây ô nhiễm sẽ gây nguy hiểm cho sức
khỏe công cộng và hiện tượng biến đổi khí hậu toàn cầu từ đó
thúc đẩy, phá hoại môi trường, hiệu ứng nhà kính, ôzôn hổng và hoang mạc hóa tăng.
- Ô nhiễm tiếng ồn từ các hoạt động giao thông vận tải, sản
xuất công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng,...
- Gia tăng ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm do: nước thải
sinh hoạt, nước thải công nghiệp. Hiện nay, ô nhiễm môi
trường tại các tuyến kênh rạch, hồ trong nội thành, nội thị vẫn
đang diễn biến phức tạp. Nhiều sông ở nội thành vẫn là các
kênh dẫn nước thải, chất lượng nước cũng bị suy giảm.
- Bùng nổ chất thải rắn từ sinh hoạt, công nghiệp dẫn đến khó
khăn trong việc thu gom, vận chuyển, xử lý gây ô nhiễm
nguồn nước, không khí, lan truyền dịch bệnh,...
- Sử dụng đất bất hợp lý khiến cho diện tích rừng tự nhiên,
cây xanh bị thu hẹp để sử dụng cho đất ở, cơ sở hạ tầng.
- Một số loại tài nguyên bị khai thác quá mức dẫn tới suy
thoái, cạn kiệt đã ảnh hưởng không hề nhỏ đến sự ổn định và
phát triển kinh tế xã hội của quốc gia và nó còn làm ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống của con người của những thế hệ tiếp theo.
* Những đề xuất để thực hiện bảo vệ và phát triển môi trường
bền vững trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước
- Triển khai hoàn thiện và thực hiện đầy đủ Luật bảo vệ môi
trường. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
pháp luật, đấu tranh phòng chống tội phạm về tài nguyên môi
trường, tập trung xử lý các cơsở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Khắc phục tình trạng tiêu xài phung phí nguồn tài nguyên
thiên nhiên không tái tạo được, cần tận dụng tối đa tính năng
vốn có sử dụng tài nguyên thiên nhiên từ bề rộng sang bề
sâu, phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, giảm nhẹ chất
khí thải và chất độc hại ra môi trường.
- Sử dụng các hóa chất có nguồn gốc từ thiên nhiên, Sử dụng
năng lượng sạch, Xử lý ô nhiễm nước thải trước khi xả ra môi trường...
- Thực hiện các chương trình nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, ứng dụng công nghệ mới về bảo vệ môi
trường, đặc biệt là ứng dụng công nghệ sinh học trong sản
xuất nông công nghiệp và xử lý chất thải.
- Truyền thông, giáo dục và vận động mọi người tham gia bảo
vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ cảnh quan
thiên nhiên và đa dạng sinh học.
Câu 9: Tại sao Đảng ta xác định: “Khoa học và công
nghệ là động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
* Đảng ta xác định: “Khoa học và công nghệ là động lực của
công nghiệp hóa, hiện đại hóa” bởi vì:
Trong sự nghiệp CNH, HĐH hiện nay, Khoa học - công nghệ
đang chiếm một vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng. Bởi vì nước
ta đi lên CNXH từ một nền kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ,
lao động thủ là phổ biến. Dẫn đến thiếu thốn chính là một nền
đại công nghiệp. Chính vì vậy chúng ta phải tiến hành
CNH,HDH nhằm xây dựng cơ sở vật chất công nghệ-kỹ thuật
cho CNXH. Khi ứng dụng và phát triển mạnh khoa học và công
nghệ sẽ mang lại cho phát triển nhanh và bền vững đất nước như:
- đóng góp tích cực hơn trong nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm
- thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của quốc gia từ nền
kinh tế nông nghiệp lạc hậu sang nền kinh tế công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
- tác động tới nguồn nguyên vật liệu sản xuất thêm đồng bộ,
cải tiến, giảm thời gian lao động, giảm các chi phí như nguồn
lao động...=> nâng cao lợi thế cạnh tranh, tốc độ tăng trưởng nhanh.
* Để phát triển khoa học và công nghệ cần:
- Hoàn thiện hành lang pháp lý và tập trung nguồn lực để thực
hiện nội dung đột phá chiến lược về khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo.
- Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng thành tựu KHCN.
- Ưu tiên và tập trung mọi nguồn lực quốc gia cho phát triển khoa học và công nghệ.
- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để cập nhật tri thức
khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới, thu hút nguồn
lực và chuyên gia, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và
người nước ngoài tham gia các dự án khoa học và công nghệ của Việt Nam.
- Tăng cường chuyển giao KHCN từ các nước phát triển về VN,
nhất là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học và công nghệ vật liệu mới...
- Thực hiện chính sách trọng dụng nhân tài, các nhà KH đầu
ngành và công nhân kỹ thuật có tay nhề cao.
- Khuyến khích, động viên, tôn vinh các nhà nghiên cứu KHCN
có sản phẩm được đưa vào thực tiễn cuộc sống.
Câu 10: Anh chị hãy nêu những thách thức trong phát
triển nền kinh tế tri thức ở Việt Nam trong thời đại
Cách mạng công nghiệp 4.0? Những đề xuất của
anh/chị để phát triển nền kinh tế tri thức?
*Thách thức trong phát triển nền kinh tế tri thức
- Sự thay đổi nhanh chóng của tri thức gây sức ép lớn cho
người lao động -> Phải học hỏi không ngừng nghỉ, tìm tòi sáng
tạo, chuyển đổi nghề nghiệp, chuyển giao công nghệ -> Con
người có nguy cơ trở thành cỗ máy hoạt động không ngừng
nghỉ ít thời gian nghỉ ngơi du lịch, thư giãn.
- Phân hóa giàu nghèo, nguy cơ thất nghiệp và khủng hoảng
tâm lý – xã hội với con người lao động.
- Ảnh hưởng đến sức khỏe con người khi thường xuyên tiếp
xúc hay lạm dụng công nghệ.
- Nguồn nhân lực kinh tế tri thức còn thiếu về số lượng và chất lượng.
- Gây áp lực với môi trường khi liên tục đổi mới các đời công nghệ. *Những đề xuất
- Hoàn thiện cải cách hệ thống luật pháp 1 cách đồng bộ, tạo
cho nền kinh tế tri thức có những ưu đãi, để tạo động lực nền
kinh tế tri thức cố gắng và phát triển. - Nâng cao chất lượng
nhân lực, tận dụng cơ hội phát triển kinh tế của cá nhân,
mạnh mẽ vươn lên khởi nghiệp.
- Phát triển kinh tế tri thức, hội nhập, thống nhất trong nhận
thức, tư tưởng về vai trò của kinh tế tri thức.
- Phát huy tích cực vai trò của Đảng trong việc bảo vệ quyền
và lợi ích cho người lao động hợp pháp.
- Phải thống nhất trong hệ thống nhận thức, phải có sự vận động và tuyên truyền.
Câu 11: Tại sao Đảng ta xác định “Công nghiệp hóa –
hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức”?
Những giải pháp để gắn CNH-HĐH với phát triển kinh tế tri thức?
*Vì nhận thức được tầm quan trọng của tri thức trong sự pt
KT-XH. Trong bối cảnh 4.0, việc pt kinh tế dựa vào tri thức trở
thành yêu cầu cấp thiết. *Giải pháp
- Phát triển giáo dục - đào tạo: Đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao, đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa và kinh tế tri thức
- Phát triển khoa học - công nghệ: Nâng cao năng lực nghiên
cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ, đặc biệt là các công
nghệ mới như công nghệ thông tin, công nghệ tự động
- Xây dựng cơ sở hạ tầng khoa học, công nghệ: Đầu tư vào
việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng cho khoa học và công nghệ
- Tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển của kinh tế tri
thức: Tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi, minh bạch
và ổn định để khuyến khích sự sáng tạo và phát triển của các
doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh tế tri thức
Câu 12: Theo anh (chị) nguồn nhân lực con người phục
vụ cho quá trình Công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở Việt
Nam có những ưu điểm và hạn chế gì? Những đề xuất
của anh/chị để phát triển nguồn nhân lực con người
phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại. *Ưu điểm:
- Dân số trẻ: Cơ cấu dân số trẻ, dồi dào tăng nhanh, số người
trong độ tuổi lao động lớn. Trung bình mỗi năm có thêm 1tr lao động.
- Sự chăm chỉ và học hỏi: Người dân VN nổi tiếng vs sự
chăm chỉ, ham học hỏi, luôn sẵn lòng cải thiện và pt bản thân
- Truyền thống yêu nước và tinh thần tự lực: Đây là động
lực mạnh mẽ giúp người dân VN vượt qua khó khăn, vươn lên pt *Nhược điểm:
- Chất lượng giáo dục: Mặc dù đã có nhiều cải tiến, nhưng
chất lượng giáo dục ở Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế, đặc
biệt là trong việc đào tạo kỹ năng cho nguồn nhân lực.
- Thiếu kỹ năng mềm: Kỹ năng mềm như giao tiếp, làm việc
nhóm, giải quyết vấn đề… còn thiếu sót ở nguồn nhân lực Việt Nam.
- Thiếu kỹ năng công nghệ: Trong bối cảnh công nghiệp
4.0, nguồn nhân lực Việt Nam còn thiếu kỹ năng công nghệ,
đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ thông tin. *Đề xuất
- Đầu tư vào hạ tầng giáo dục, đào tạo giáo viên chất lượng
cao, cập nhật chương trình giảng dạy theo xu hướng thế gới
- Hoàn thiện cải cách hệ thống luật pháp 1 cách đồng bộ, tạo
cho những người lao động có những ưu đãi, để làm động lực
cho họ cố gắng và phát triển.
- Nâng cao chất lượng nhân lực, tận dụng cơ hội phát triển
kinh tế của cá nhân, mạnh mẽ vươn lên khởi nghiệp.
- Mở những trường dạy nghề, giáo dục thường xuyên để người
lao động có thể tiếp thu các trình độ khoa học, máy mọc hiện đại và tiên tiến.
- Phát triển kinh tế thị trường, hội nhập, thống nhất trong
nhận thức, tư tưởng về vai trò của kinh tế tư nhân.
- Phát huy tích cực vai trò của Đảng trong việc bảo vệ quyền
và lợi ích cho người lao động hợp pháp.
- Phải thống nhất trong hệ thống nhận thức, phải có sự vận động và tuyên truyền.
*Câu 13: Mục tiêu cụ thể phát triển đất nước trong giai
đoạn tới được Đại hội XIII xác định như thế nào? Theo
anh/chị, để thực hiện được mục tiêu trên, Đảng và Nhà
nước Việt Nam cần làm gì?
*Mục tiêu cụ thể: tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công
cuộc đổi mới, phấn đấu đến giữa TK XXI, nước ta trở thành
nước phát triển theo ĐH XHCN *Đảng cần làm:
- Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hệ thống chính trị toàn
diện, trong sạch, vững mạnh.
- Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, xây dựng quân đội nhân dân
- Công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước gắn với kinh tế tri thức
- Hoàn thiện và xây dựng kinh tế thị trường nền kinh tế xã hội chủ nghĩa.
- Hội nhập quốc tế kết hợp nội lực và ngoại lực.
- Giữ vững kim chỉ nam hệ tư tượng lãnh đạo của Đảng, và hệ
tư tưởng chủ nghĩ MÁC và tư tưởng HCM ( đảng phải trong sạch vững mạnh )
- Không thể tham nhũng, luật phải nghiêm, luật pháp cần phải
hoàn thiện, phải có hiệu lực, có hiệu quả và phải nghiêm
minh, đấu tranh chống tham nhũng.
- Nâng cao giá trị của con người trong công cuộc xây dượng
và phát triển đất nước.
- Phải thống nhất trong hệ thống nhận thức, phải có sự vận động và tuyên truyền.
Câu 14: Đại hội XIII của Đảng xác định như thế nào về
vai trò của thành phần kinh tế tư nhân? Ý nghĩa của
quan điểm đó? Theo anh/chị, để kinh tế tư nhân có điều
kiện phát triển, Đảng và Nhà nước Việt Nam cần làm gì?
*Xác định: Kinh tế tư nhân có vai trò là một trong những
“động lực quan trọng của nền kinh tế”
*Ý nghĩa của quan điểm là nhấn mạnh tầm quan trọng của
kinh tế tư nhân trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. *Đảng cần làm:
- Hoàn thiện cải cách hệ thống luật pháp 1 cách đồng bộ, tạo
điều kiện chính sách hỗ trợ với chính sách tư nhân.
- Nâng cao chất lượng nhân lực, tận dụng cơ hội phát triển
kinh tế của cá nhân, mạnh mẽ vươn lên khởi nghiệp.
- Phát triển kinh tế thị trường, hội nhập, thống nhất trong
nhận thức, tư tưởng về vai trò của kinh tế tư nhân.
- Giữ vững kim chỉ nam hệ tư tượng lãnh đạo của Đảng, phát
huy mặt tích cực ngăn ngừa tiêu cực của nền kinh tế tư nhân
- Phải thống nhất trong hệ thống nhận thức, phải có sự vận động và tuyên truyền
Câu 15: Hội nghị Đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ của
Đảng khoá VII (1/1994) xác định 4 nguy cơ thách thức
lớn đối với Đảng Cộng sản Việt Nam là gì? Theo
anh/chị, hiện nay 4 nguy cơ này còn tồn tại không? Nếu
có, ảnh hưởng đến Đảng và chế độ như thế nào? Để
đẩy lùi 4 nguy cơ, Đảng, Nhà nước và nhân dân cần làm gì? *4 thách thức
- Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế
- Nguy cơ chệch hướng XHCN
- Nạn tham nhũng và tệ nạn xã hội
- Âm mưu và hành động “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch
*Hiện tại 4 nguy cơ này vẫn cố khả năng tồn tại. Và ảnh
hưởng tới sự hòa bình độc lập của Đảng và nhà nước.
*Đảng, nhà nước và nhân dân cần làm:
- Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế: Cần tăng cường đổi mới,
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và cạnh tranh; phát
triển khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ, nâng cao trình
độ khoa học công nghệ trong sản xuất.
- Nguy cơ chệch hướng xã hội chủ nghĩa: Cần tiếp tục giáo
dục chính trị cho toàn dân, giữ vững niềm tin vào chủ nghĩa
xã hội và con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Nạn tham nhũng và các tệ nạn xã hội: Cần tăng cường quản
lý nhà nước, kiểm tra, giám sát; xử lý nghiêm minh các vi
phạm; tạo ra một môi trường trong sạch, minh bạch.
- Âm mưu và hành động “diễn biến hòa bình” của các thế lực
thù địch: Cần tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục
nhân dân về âm mưu của kẻ thù; tiếp tục duy trì quốc phòng an ninh.