lOMoARcPSD| 58137911
CC CÂU HI T LUÂN TRI
--------
Câu 1: Trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã xác định lực lượng CM bao gồm
công nhân, nông dân, tiểu TS, TS dân tộc, căn cứ vào đâu để Đảng ta sắp xếp lực lượng CM
như trên ?
Dưới tác động của chính sách cai trị và chính sách kinh tế, văn hóa, giáo dục của thực dân, xã hội
Việt Nam diễn ra quá trình phân hóa ngày càng sâu sắc. Giai cấp địa chủ câu kết với thực dân Pháp
tăng cường bóc lột nông dân. Tuy nhiên cũng có một bộ phận địa chủ có lòng yêu nước đứng lên
đấu tranh. Dựa vào thái độ chính trị của các lực lượng cách mạng của giai cấp trong xã hội, trong
cương lĩnh chính trị đầu tiên Đảng đã xác định được lực lượng cách mạng của ta gồm có: Giai cấp
nông dân lực lượng đông đảo nhất (khoảng hơn 90% dân số), đồng thời là giai cấp bị thực dân
phong kiến áp bức, bóc lột nặng nề nhất. Họ căm thù sâu sắc thực dân đế quốc, có tinh thần đấu
tranh kiên cường bất khuất cho nền độc lập tự do của dân tộc và khao khát giành lại ruộng đất cho
dân cày, khi có lực lượng tiên phong lãnh đạo, giai cấp nông dân sẵn sàng vùng dậy làm cách mạng
lật đổ thực dân, phong kiến. Họ là một trong những lực lượng chính của cuộc cách mạng. Giai cấp
công nhân Việt Nam ra đời trong hoàn cảnh một nước thuộc địa nửa phong kiến, chủ yếu xuất thân
từ nông dân chỉ chiếm 1,2% dân số nhưng cũng bị áp bức, bóc lột nặng nề. Đặc điểm nổi bật
là: “ra đời trước giai cấp sản dân tộc Việt Nam, vừa lớn lên đã sớm tiếp thu ánh sáng cách
mạng của chủ nghĩa Mác – Lênin”. Đây là giai cấp tiến bộ, có tinh thần cách mạng, có tính kỹ luật
cao, nhanh chóng phát triển từ “Tự phát” đến “Tự giác”, thể hiện là giai cấp có năng lực lãnh đạo
cách mạng. Giai cấp sản Việt Nam ngay từ khi ra đời, đã bị sản Pháp sản người Hoa
cạnh tranh, chèn ép, do đó thế lực kinh tế và địa vị chính trị của giai cấp tư sản Việt Nam nhỏ bé,
yếu ớt. Phần lớn giai cấp sản Việt Nam tinh thần dân tộc, yêu nước nhưng không đủ điều
kiện, khả năng để tập hợp lãnh đạo cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ đi đến thành công. Tầng lớp
tiểu tư sản bị đế quốc, tư bản chèn ép, khinh miệt, họ có tinh thần dân tộc, yêu nước, lại chịu ảnh
hưởng của nhữngtưởng tiến bộ từ bên ngoài truyền vào. Vì vậy, đây lực lượng tinh thần
cách mạng cao. Tuy nhiên, do địa vị kinh tế bấp bênh, hay dao động thiếu kiên định, do đó tầng
lớp tiểu tư sản không thể lãnh đạo cách mạng. Các sĩ phu phong kiến cũng có sự phân a: một bộ
phận hướng sang tưởng dân chủ sản hoặc tưởng sản; một số người khởi xướng các
phong trào yêu nước ảnh hưởng lớn. Như vậy thể nhận thấy, cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ
XX, Việt Nam đã sự biến đổi rất quan trọng cả về kinh tế, chính trị, hội. Chính sách cai trị
và khai thác, bóc lột của thực dân Pháp đã làm phân hoá, hình thành nhiều giai cấp tầng lớp mới,
với thái độ chính trị khác nhau. Chính quan điểm về lực lượng cách mạng được nêu trong Cương
lĩnh chính trị đầu tiên là tiền đề, cơ sở, định hướng để Đảng thực hiện xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân tộc trong suốt quá trình Đảng lãnh đạo cách mạng Việt Nam
Câu 2: Phân tích đường lối cách mạng Việt Nam được thông qua tại buổi đầu thành lập
Đảng? (Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên) ?
Đường lối cách mạng nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cuộc cách mạng. Quá trình hình
thành đường lối, chiến lược giải phóng dân tộc là quá trình vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-
Lênin vào điều kiện cụ thể của xã hội. Và đường lối cách mạng nước ta tại những buổi đầu thành
lập Đảng đã được thể hiện rất rõ qua bản “Cương lĩnh chính trị đầu tiên” của Đảng. Đầu tiên Đảng
đã xác định phương hướng chiến lược của CM VN: Chủ trương làm sản dân quyền thổ địa
lOMoARcPSD| 58137911
cách mạng để đi tới hội cộng sản. Như vậy mục tiêu chiến lược được nêu ra trong Cương lĩnh
đầu tiên của Đảng đã làm rõ nội dung của cách mạng thuộc địa nằm trong phạm trù của cách mạng
sản. Tiếp theo, nhiệm vụ chủ yếu của cách mạng Việt Nam được c định, chống đế quốc,
chống phong kiến là nhiệm vụ cơ bản để giành độc lập cho dân tộc ruộng đất cho dân cày, trong
đó chống đế quốc, giành độc lập dân tộc được đặt vị trí hàng đầu. Cùng với đó Đảng ta đã xác định
lực lượng cách mạng phải đoàn kết công nhân, nông dân vì đây là lực lượng cơ bản, trong đó công
nhân sẽ lãnh đạo chủ trương đoàn kết tất cả giai cấp, để tập trung chống đế quốc tay sai. Liên
lạc với với tiểu TS, trí thức, trung nông... để kéo họ vào phe sản giai cấp. Xây dựng khối đại
đoàn kết các giai cấp, tầng lớp, nhân dân yêu nước trên sở đánh giá đúng đắn thái độ các giai
cấp phù hợp với đặc điểm xã hội Việt Nam. Về phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân
tộc, Cương lĩnh khẳng định phải bằng con đường bạo lực cách mạng của quần chúng, trong bất cứ
hoàn cảnh nào cũng không được thoả hiệp. sách lược đấu tranh CM thích hợp để lôi kéo tiểu
TS, trí thức... về phía sản nhưng kiên quyết: “Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải
đánh đổ”. không thể nào thiếu được vai trò lãnh đạo của Đảng: “Đảng đội tiên phong của
giai cấp sản, phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp nh, phải làm cho giai cấp mình
lãnh đạo được dân chúng”. “Đảng là đội tiên phong của đạo quân vô sản gồm một số lớn của giai
cấp công nhân làm cho họ đủ năng lực lãnh đạo quần chúng”. Đối với quan hệ quốc tế thì
CMVN một bộ phận của CM thế giới, thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc đồng thời tranh
thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức trên thế giới, đoàn kết với vô sản thế giới nhất
sản Pháp. Như vậy, ngay từ khi thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu cao chủ nghĩa
quốc tế mang bản chất quốc tế của giai cấp công nhân. Có thể nói rằng, “Cương lĩnh chính trị
đầu tiên” tại buổi đầu thành lập Đảng một bước ngoặt cùng quan trọng, quyết định sự phát
triển của dân tộc, chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối tổ chức lãnh đạo. Đó kết quả của
sự vận động, phát triển, thống nhất phong trào cách mạng trong cả nước, sự chuẩn bị công phu về
mọi mặt của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc sự đoàn kết nhất trí của những chiến sỹ tiên phong vì lợi
ích của giai cấp, của dân tộc lầm này mà trong suốt một quá trình dài cách mạng Việt Nam đã mất
đi một lực lượng lớn của cách mạng. Nhìn chung, hai bản cương nh chính trị và luận cương chính
trị có nhiều điểm tương đồng do xuất phát từ cùng một góc nhìn về thời đại lúc bấy giờ; tuy nhiên
xét về hoàn cảnh áp dụng thì nhiều điểm khác nhau; đặc biệt đối với bản luận cương chính
trị tháng 10/1930 đã thể hiện rõ nhiều yếu điểm, hạn chế so với cương lĩnh chính trị tháng 2/
Câu 4: Nêu nhận thức mới của Đảng về giải quyết mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ phản đế và
phản phong giai đoạn 1936-1939 ?
Mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ phản đế phản phong giai đoạn 1936-1939 đã được Đảng ta xác
định trong Luận cương chính trị là 2 nhiệm vụ có mối quan hệ khăng khít với nhau không thể tách
rời nhau. Nếu như đánh đổ được đế quốc thì mới đánh đổ được phong kiến ngược lại. Tuy
nhiên, Đảng ta đã nhận thức lại mối quan hnày và được thể hiện trong Chung quanh vấn đề chiến
sách mới (10/1936). Trong Luận cương chính trị tháng 10/1930 của Đồng chí nhấn mạnh: “Vấn
đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền”, là cơ sở để Đảng giành quyền lãnh đạo dân
cày. Qua đó đã cho thấy Trần Phú chưa coi trọng vấn đề dân tộc chưa đoàn kết ruộng đất. Và
văn kiện Chung quanh vấn đề chiến sách mới (10/1936) Đảng nêu quan điểm "Cuộc dân tộc giải
phóng không nhất thiết phải kết chặt với cuộc cách mạng điền địa. Nghĩa không thể nói rằng
muốn đánh đổ đế quốc cần phải phát triển cách mạng điền địa, muốn giải quyết vấn đề điền địa thì
cần phải đánh đổ đế quốc. Lý thuyết ấy có chỗ không xác đáng". Nói tóm lại, nếu phát triển cuộc
lOMoARcPSD| 58137911
tranh đấu chia đất mà ngăn trở cuộc đấu tranh phản đế thì phải lựa chọn vấn đề nào quan trọng hơn
giải quyết trước. Nghĩa chọn địch nhân chính, nguy hiểm nhất, để tập trung lực lượng của
một dân tộc đánh cho được toàn thắng". Với văn kiện này, Trung ương Đảng đã nêu cao tinh
thần đấu tranh thẳng thắn phê phán quan điểm chưa đúng bước đầu khắc phục hạn chế trong
Luận cương chính trị của Đảng g Sản Đông Dương tháng 10/1930. Đó cũng nhận thức
mới, phù hợp với tinh thần trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng tại Hội nghị thành lập
Đảng (2/1930) và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc Tóm lại trong những
năm 1936-1939, chủ trương mới của Đảng đã giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa mục tiêu chiến
lược và mục tiêu cụ thể trước mắt của cách mạng, mối quan hệ giữa liên minh công nông mặt
trận đoàn kết dân tộc rộng rãi giữa vấn đề dân tộc vấn đề giai cấp giữa phong trào cách mạng
Đông Dương phong trào cách mạng thế giới. Các nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương
trong thời kỳ này đánh dấu bước trưởng thành của Đảng về chính trị và tư tưởng thể hiện bản lĩnh
tinh thần độc lập tự chủ sáng tạo của Đảng mra một cao trào mới trong cả nước. Câu 5:
sau nói sau CM T8 1945 tình hình nước ta như: “Ngàn cân treo sợi tóc” Cách mạng tháng 8 thành
công đã mở ra một bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc ta. Phá tan xiềng xích nô lệ của thực dân
Pháp hơn 80 năm, ách thống trị của phát xít Nhật gần 5 năm, lật đổ phong kiến qua hàng chục thế
kỷ, lập nên nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa. Tuy nhiên sau cách mạng tháng 8 nước ta lại lâm
vào khó khăn khi phải đương đầu với 3 thứ giặc Giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm", nh hình
Việt Nam lúc bấy giờ là "ngàn cân treo sợi tóc". Đầu tiên phải nói đến việc chống lại giặc đói, đẩy
lùi nạn đói là một nhiệm vụ lớn, quan trọng, cấp bách lúc bấy giờ. Nạn đói cuối năm 44 đầu năm
45 chưa khắc phục được, nông nghiệp thì hạn hán mất mùa liên tiếp, ruộng đất bị bỏ hoang nhiều.
Các sở công nghiệp của ta chưa kịp phục hồi, hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt, đời sống
nhân dân gặp nhiều khó khăn, giặc đói đe doạ. Muốn xây dựng đất nước thì cần kinh phí nhưng ta
không có vì chưa chiếm được ngân hàng Đông Dương, ngân sách trống rỗng... Đảng và chính phủ
chỉ đạo, động viên nhân dân tham gia: tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm... Ngay năm đầu tiên,
sản xuất lương thực tăng lên, nhà máy, hầm mỏ được khuyến khích khôi pục trở lại, ngân khố được
xây dựng lại, phát hành đồng giấy bạc Việt Nam. Đầu năm 1946, nạn đói cơ bản được đẩy lùi, đời
sống nhân dân ổn định, tinh thần dân tộc phát huy cao độ, góp phần động viên kháng chiến ở Nam
Bộ. Tiếp theo là việc chống giặc dốt, do hậu quả của chính sách ngu dân, hơn 90% dân ta mù chữ,
tệ nạn hội tràn lan. Chống giặc dốt, xoá nạn chữ được Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt coi
trọng, thể hiện tính ưu việt của chế độ mới, góp phần tích cực xây dựng hệ thống chính quyền cách
mạng. Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh phát động phong trào “Bình dân học vụ, toàn dân học chữ
quốc ngữ để xoá nạn dốt” ... Đến cuối năm 1946, cả nước đã có hơn 2,5 triệu người dân biết đọc,
biết viết chữ quốc ngữ. Đời sống tinh thần nhân dân được cải thiện, nhân dân tin tưởng vào chế độ
mới, nêu cao quyết tâm bảo vệ chính quyền cách mạng.
cuối cùng việc quan trọng nhất chống giặc ngoại xâm: Sự bao vây của các thế lực quân
đội nước ngoài, từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, gần 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc lấy danh nghĩa là
giải giáp quân Nhật nhưng âm mưu chính là lật đổ chính quyền cách mạng. Từ vĩ tuyến 16 trở vào
Nam: Quân Anh với danh nghĩa giải giáp quân Nhật, nhưng âm mưu lại giúp đỡ Pháp quay
trở lại xâm lược miền Nam. Ngoài ra, trên cả nước ta có 6 vạn quân Nhật chờ giải giáp. Và các thế
lực thù địch trong nước thì luôn tìm mọi cách để chống phá chính quyền cách mạng. Trước tình
hình đó Đảng đã ra “Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc”, bản chỉ thị đã đáp ứng được yêu cầu cấp
bách của cách mạng Việt Nam. tác dụng định hướng tưởng, trực tiếp chỉ đạo cuộc kháng
chiến, xây dựng bảo vệ chính quyền cách mạng trong giai đoạn đầy khó khăn, phức tạp. “Giành
lOMoARcPSD| 58137911
chính quyền đã khó, giữ chính quyền khó hơn” Bài học ấy không chỉ ứng nghiệm từ Cách mạng
tháng Tám đến nay mà còn trong suốt chiều dài lịch sử chống
Câu 7:Phân tích đặc điểm lớn nhất của đất nước ta sau hội nghị Giơ ne vơ?
Việc kết Hiệp định Hội nghị Giơnevơ một thắng lợi to lớn, ý nghĩa cùng quan trọng
trong lịch sử dân tộc Việt Nam. Đây thắng lợi của lòng yêu nước nồng nàn, ý chí độc lập, khát
vọng tự do.... Đây cũng thắng lợi của đường lối cách mạng, đường lối kháng chiến, đường lối
đối ngoại đúng đắn của Đảng Chủ tịch Hồ Chí Minh. Và sau khi Hiệp định Giơnevơ được
kết thì tình hình nước ta đã có nhiều biến động to lớn. Đất nước bị chia làm hai miền với hai chế
độ, kinh tế, chính trị, xã hội khác nhau. Khó khăn bao trùm lên nước ta là việc Mỹ ngày càng lớn
mạnh âm mưu làm chủ thế giới, thế giới đi vào chiến tranh lạnh, sự chia rẽ trong hệ thống
xã hội chủ nghĩa nhất Liên và Trung Quốc, tuy nhiên khó khăn lớn nhất củ nước ta xuất
phát điểm thấp, bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Trước hết miền Bắc đã hoàn toàn được giải
phóng, phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa, và phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục phát
triển, nên miền Bắc đã trở thành căn cứ địa hậu phương cho cả nước. Tuy nhiên cũng đứng trước
những khó khăn khi nền kinh tế rơi vào nh trạng nghèo nàn, lạc hậu. Ngược lại, miền Nam thì
Mỹ đã nhảy vào hất cẩng Pháp thay chân Pháp thống trị miền Nam Việt Nam, nhằm biến miền
Nam thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ, chía cắt lâu dài Việt Nam và là nơi đặt căn cứ quân sự làm
bàn đạp tấn công hệ thống xã hội chủ nghĩa trước hết là miền Bắc. Đồng thời ngăn chặn làm sóng
cộng sản lan tràn xuống các nước Đông Nam Á. do đế quốc, tay sai kiểm soát, không chịu thực
hiện hoà bình thống nhất đất nước. Mỹ sử dụng nhiều thủ đoạn về chính trị, kinh tế, văn hoá, quân
sự, nhất nhanh chóng thiết lập bộ máy chính quyền tay sai Việt Nam Cộng hoà do Ngô Đình
Diệm làm Tổng thống. Mỹ và chính quyền Ngô Đình Diệm đã xé bỏ Hiệp định Giơnevơ, cự tuyệt
tổng tuyển cử cả nước. Với những đặc điểm nêu trên đã đặt Đảng trước một yêu cầu bức thiết
phải vạch ra đường lối chiến lược đúng đắn để đưa cách mạng tiến lên phù hợp với tình hình mới
của đất nước và xu thế phát triển chung của thời đại.
Câu 1. Anh (chị) hãy phân tích những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác giai
đoạn Lênin trong sự phát triển triết học c. Từ đó, rút ra ý nghĩa của phương pháp luận
trong hoạt động dạy - học triết học triết học Mác - Lênin ở nước ta hiện nay?
Điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác
Điều kiện kinh tế - xã hội
Vào những năm 30 40 của thế kỉ XIX, phương thức sản xuất bản chủ nghĩa các nước Tây
Âu đã phát triển mạnh mẽ trên nền tảng của cuộc cách mạng công nghiệp được thực hiện trước ở
nước Anh vào cuối thế kỉ XVIII. Đồng thời, chủ nghĩa tư bản đã bộc lộ mâu thuẫn cơ bản của nó,
đó là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất ngày càng mang tính xã hội hóa với quan hệ sản xuất dựa
trên cơ sở chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.
Mâu thuẫn bản của chnghĩa bản được biểu hiện về mặt hội, đó là mâu thuẫn giữa giai
cấp vô sản với giai cấp sản. Để giải quyết mâu thuẫn này, giai cấp vô sản đã đứng lên đấu tranh
chống lại giai cấp tư sản.
lOMoARcPSD| 58137911
Cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại giai cấp tư sản ngày càng phát triển mạnh mẽ từ thấp
đến cao, từ đấu tranh kinh tế đến đấu tranh chính trị, từ tự phát đến ngày càng tự giác hơn. Vì vậy,
giai cấp sản đã bước lên vũ đài chính trị với tư cách là một lực lượng cnh trị - xã hội độc lập.
Từ thực tiễn đấu tranh cách mạng ấy, giai cấp sản đã xuất hiện một nhu cầu cấp bách, cần
phải có một học thuyết khoa học, cách mạng soi đường chỉ lối, nhằm:
Vạch ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản.
Vạch ra những con đường, phương tiện để xây dựng một xã hội mới trong tương lai tốt đẹp hơn.
Học thuyết khoa học, cách mạng ấy chính là chủ nghĩa Mác.
Tiền đề lý luận
Chủ nghĩa Mác ra đời là sản phẩm của sự kế thừa những giá trị tinh hoa của lịch sử tư tưởng nhân
loại, trực tiếp trước hết là triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị học cổ điển Anh chủ
nghĩa xã hội không tưởng Pháp.
Triết học cổ điển Đức, đặc biệt là triết học của G.F. Hegel và L. Feuerbach đã ảnh hưởng sâu sắc
đến sự hình thành thế giới quan và phương pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác.
Đối với triết học Hegel, K. Marx F. Engels đã phê phán tính chất duy tâm trong hệ thống triết
học Hegel, tính chất phản động trong quan điểm về chính trị hội của Hegel. Nhưng các ông
không phủ định sạch trơn triết học ấy, mà giữ lại “hạt nhân” hợp lý của nó là phép biện chứng.
Song phép biện chứng của Hegel là phép biện chứng duy tâm, vì vậy K và F đã cải tạo nó để hình
thành nên phép biện chứng duy vật của mình.
Đối với triết học Feuerbach, K. Marx và F. Engels đã phê phán tính chất siêu hình trong chủ nghĩa
duy vật nhân bản trong quan điểm về giới tự nhiên, tính chất duy tâm trong quan điểm về
hội của Feuerbach. Chủ nghĩa duy vật, vô thần của Feuerbach đã tạo tiền đề quan trọng cho bước
chuyển biến của K. Marx, F. Engels từ chủ nghĩa duy tâm sang chủ nghĩa duy vật, từ lập trường
dân chủ cách mạng sang lập trường cộng sản chủ nghĩa.
Kinh tế chính trị cổ điển Anh với những đại biểu tiêu biểu lớn của nó A. Smith, D. Ricardo đã
góp phần tích cực vào sự hình thành quan niệm duy vật về lịch sử của chủ nghĩa Mác.
A. Smith và D. Ricardo là những người có công lớn trong việc mở đầu xây dựng lý luận về giá tr
của lao động, đưa ra những kết luận quan trọng về giá trị và nguồn gốc của lợi nhuận, về các quy
luật kinh tế khách quan, nhưng các ông không thấy được tính lịch sử của giá trị, cũng như mâu
thuẫn và tính hai mặt của sản xuất hàng hóa, không phân biệt được sản xuất hàng hóa giản đơn với
sản xuất hàng hóa bản chủ nghĩa, chưa phân tích được chính xác những biểu hiện của giá trị
trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
lOMoARcPSD| 58137911
K. Marx đã kế thừa những yếu tố hợp trong luận về giá trị lao động những tưởng tiến
bộ của các nhà kinh tế chính trị cổ điển Anh, giải quyết được những bế tắc các nhà cổ điển
không thể vượt qua để xây dựng lý luận về giá trị thặng dư, luận chứng khoa học về bản chất bóc
lột của chủ nghĩa bản nguồn gốc kinh tế dẫn đến sự diệt vong tất yếu của chủ nghĩa bản
và sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Chủ nghĩa xã hội không tưởng đã quá trình phát triển lâu dài và đạt đến đỉnh cao vào cuối thế
kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX. Các đại biểu tiêu biểu là: S. Simon, Ch. Fourier R. Owen. tưởng
của chủ nghĩa hội không tưởng thể hiện đậm nét tinh thần nhân đạo, hội không tưởng thể
hiện đậm nét tinh thần nhân đạo, phê phán mạnh mẽ chủ nghĩa tư bản và đưa ra những dự báo về
xã hội tương lai. Song chủ nghĩa hội không tưởng đã không tưởng đã không luận chứng được
một cách khoa học về bản chất của chủ nghĩa tư bản, không phát hiện được quy luật vận động của
chủ nghĩa tư bản, và đặc biệt không thấy được sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Mặc vậy, tinh thần nhân đạo những dự báo của chủ nghĩa hội không tưởng đã trở thành
một trong những tiền đề lý luận quan trọng cho sự ra đời của lý luận khoa học về chủ nghĩa xã hội
trong chủ nghĩa Mác.
Nhiều khuynh hướng triết học như chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán, chủ nghĩa thực dụng, chủ
nghĩa xét lại trong Quốc tế Cộng sản II v tấn công nhằm phủ định chủ nghĩa Mác để quay lại với
chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo.
Chủ nghĩa hội trở thành hiện thực nước Nga. Trải qua các cuộc cách mạng dân chủ - sản
1905 - 1907 và cách mạng Tháng Hai năm 1917, vào tháng 10 (Nga) năm 1917, Cách mạng xã hội
chủ nghĩa thắng lợi, tạo nên nhà nước công nông đầu tiên trên thế giới; mở ra thời kỳ quá độ từ
chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.
Nội dung cơ bản của quá trình Lênin phát triển triết học Mác
Giai đoạn từ 1893 đến 1907, V.Iênin nghiên cứu thể chế hội Nga vai trò của các giai cấp
khác nhau trong cuộc cách mạng đang tới gần; phê phán mọi hệ thống quan điểm duy tâm
phương pháp siêu hình của những người dân tuý.
Plêkhanốp và nhóm Giải phóng lao động, tuy truyền bá chủ nghĩa Mác vào nước Nga nhưng mắc
sai lầm trong đấu tranh chống phái dân tuý; coi giai cấp tư sản tự do là giai cấp cách mạng.
Để đấu tranh chống lại quan điểm đó, bảo vệ phát triển chủ nghĩa Mác, V. Lênin viết một số tác
phẩm như Những người bạn dân thế nào và họ đấu tranh chống những người dân chủ - hội
ra sao? Nội dung kinh tế của chủ nghĩa dân tuý sự phê phán trong cuốn sách của ông Xtơruvê
về nội dung đó; Làm gì? Hai sách lược của đảng dân chủ - xã hội trong cách mạng dân chủ v.
Giai đoạn từ 1907 đến Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917.
lOMoARcPSD| 58137911
Tiếp tục đấu tranh chống các tư tưởng đối lập, bảo vệ và phát triển triết học Mác; xác lập thế giới
quan duy vật biện chứng phương pháp luận biện chứng duy vật cho giai cấp công nhân trong
cuộc đấu tranh chống giai cấp tư sản.
Các tác phẩm Một bước tiến hai bước lùi; Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán
với định nghĩa về vật chất; Bút triết học với sphát triển nội dung của triết học duy vật biện
chứng, đặc biệt phép biện chứng duy vật; Nhà nước cách mạng với vấn đề bản của mọi
cuộc cách mạng nhà nước nêu ra con đường để giai cấp sản xác lập nhà nước chuyên
chính sản. Trong những năm 1914 - 1916, V.Iênin tóm tắt tác phẩm Khoa học Lôgíc phần
một của Từ điển bách khoa toàn thư về khoa học triết học, Những bài giảng về lịch sử triết học và
Những bài giảng về triết học lịch sử của Hêghen, một số tác phẩm của Phoiơbắc và Lắcxan, Siêu
hình học của Arítxtốt và các tác phẩm khác theo chuyên ngành triết học và khoa học tự nhiên vào
8 quyển và đặt tên là Bút ký triết học.
Giai đoạn sau Cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga từ 1917 đến
V.Iênin tiếp tục phát triển chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử thông qua các
tác phẩm bản như Sáng kiến đại; Bệnh ấu trĩ “tả khuynh” trong phong trào cộng sản; V
Chính sách kinh tế mới; Về tác dụng của chủ nghĩa duy vật chiến đấu v. Sáng kiến vĩ đại với định
nghĩa về giai cấp; Về tác dụng của chủ nghĩa duy vật chiến đấu v.
Để bảo vệ chủ nghĩa Mác, V.Iênin không chỉ phê phán đối với kẻ thù, còn kịch liệt phê phán
những người nhân danh luận Mác trên lời nói, nhưng trên thực tế chủ nghĩa xét lại, hoặc đã
xa rời chủ nghĩa Mác. Để bổ sung, phát triển chủ nghĩa Mác, V.Iênin đã tổng kết kinh nghiệm thực
tiễn cách mạng và dựa vào những thành quả mới của khoa học, tạo nên giai đoạn Lênin trong lịch
sử triết học mácxít. Di sản triết học ca V.Iênin trở thành cơ sở cho việc nghiên cứu những vấn đề
lý luận và thực tiễn; thiên tài về lý luận và thực tiễn của V.Iênin được những người cộng sản đánh
giá cao. Họ đặt tên cho chủ nghĩa của mình là chủ nghĩa Mác - Lênin.
Ý nghĩa của phương pháp luận trong hoạt động dạy - học triết học triết học Mác - Lênin ở nước ta
hiện nay
Giúp học sinh, sinh viên hiểu được cách tiếp cận vấn đề theo hướng khoa học toàn diện, xem
xét vấn đề trong bối cảnh lịch sử và xã hội. Điều này giúp họ đưa ra nhận định có tính khách quan
và có thể áp dụng vào thực tiễn.
Giúp phát triển kỹ năng tư duy phản biện, duy khái quát và phân tích tình hình thực tế, các kỹ
năng rất cần thiết trong cuộc sống và trong các lĩnh vực khác nhau của xã hội.
Giúp hiểu được những nguyên tắc cơ bản của triết học Mác-Lênin, từ đó áp dụng chúng vào thực
tiễn và giải quyết những vấn đề cụ thể trong xã hội hiện đại.
Phương pháp luận trong triết học Mác-Lênin giúp thúc đẩy sự phát triển của các phong trào cách
mạng và xây dựng các tổ chức quốc tế như Thế giới Cộng sản.
lOMoARcPSD| 58137911
Trong bối cảnh hội hiện đại, phương pháp luận trong triết học Mác-Lênin giúp người học có cái
nhìn toàn diện hơn về các vấn đề xã hội, đặc biệt là về những vấn đề chính trị, kinh tế và xã hội.
Tóm lại, phương pháp luận trong hoạt động dạy-học triết học Mác-Lênin ở nước ta hiện nay có ý
nghĩa rất lớn trong việc giúp học sinh, sinh viên hiểu được những nguyên tắc cơ bản của triết học
Mác-Lênin và áp dụng chúng vào thực trong đời sống hàng ngày. Vì vậy, không thể đồng nhất vật
chất với các vật thể cụ thể hoặc một thuộc tính nào đó của vật chất.
Thuộc tính bản của vật chất “thực tại khách quan”, tức “tồn tại không lệ thuộc vào cảm
giác”.
“Thực tại khách quan” là tất cả những gì tồn tại bên ngoài và không lệ thuộc vào cảm giác, ý thức
con người. Đây thuộc tính quan trọng nhất của vật chất, là tiêu chuẩn để phân biệt vật chất với
ý thức. Tất cả những tồn tại độc lập với cảm giác, ý thức, đem lại cho chúng ta trong cảm
giác, trong ý thức là vật chất.
“Thực tại khách quan được đem lại cho ocn người trong cảm giác”, “tồn tại không lệ thuộc vào
cảm giác”. Điều đó khẳng định vật chất là cái có trước còn cảm giác, ý thức là cái có sau, vật chất
là nguồn gốc khách quan của cảm giác, ý thức.
“Thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta
chép lại, chụp lại, phản ánh”. Điều này khẳng định rằng, con người khnăng nhận thức được
thế giới vật chất.
Như vậy, vật chất không tồn tại một cách thần bí, mà tồn tại dưới những dạng cụ thể, hiện thực
được ý thức con người phản ánh, do đó về nguyên tắc, không thể có đối tượng vật chất không thể
nhận thức được, mà chỉ có những đối tượng vật chất chưa nhận thức được mà thôi.
Ý nghĩa phương pháp luận và giá trị khoa học định nghĩa:
Định nghĩa vật chất của V.Iênin đã giải quyết cả hai mặt của vấn đề bản của triết học trên lập
trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Định nghĩa vật chất của V.Iênin chống lại quan điểm duy tâm, tôn giáo về phạm trù vật chất.
Định nghĩa vật chất của V.Iênin khắc phục được tính chất siêu hình, cơ giới, máy móc trong quan
niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật trước Marx.
Định nghĩa vật chất của V.Iênin chống lại quan điểm của chủ nghĩa duy vật tầm thường, đồng nhất
vật chất với ý thức.
Định nghĩa vật chất của V.Iênin có ý nghĩa trong việc chống lại thuyết không thể biết.
Giúp liên kết chủ nghĩa duy vật biện chứng với chủ nghĩa duy vật lịch sử thành một thể thống nhất.
lOMoARcPSD| 58137911
Mở đường cho các nhà khoa học đi sâu nghiên cứu khám phá những kết cấu phức tạp của thế
giới vật chất.
Câu 4. Tại sao bộ óc con người - một tổ chức sống vật chất cấp cao lại có thể sinh ra ý thức?
Máy móc có ý thức không? Vì sao?
Tại sao óc người có thể sinh ra ý thức:
Cấu tạo đặc biệt bộ óc người: bộ óc người cấu trúc đặc biệt phát triển, rất tinh vi phức tạp,
bao gồm khoảng 14 - 15 tỉ tế bào thần kinh. Sự phân khu của não bộ hệ thống dây thần kinh
liên hệ với các giác quan để thu nhận xthông tin từ thế giới khách quan vào não bộ, hình
thành những phản xạ điều kiện và không điều kiện, điều khiển các hoạt động của thể trong
quan hệ với thế giới bên ngoài. Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất thế giới vật chất. Ý thức là
sự phản ánh thế giới hiện thực trong bộ óc con người có năng lực phản ánh hiện thực khách quan
là nguồn góc tự nhiêu của ý thức.
Nguồn gốc tự nhiên:
Ý thức là kết quả của quá trình tiến hoá của thuộc tính phản ánh ở mọi dạng vật chất. Phản ánh
thuộc tính phổ biến của mọi vật chất. Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của của một hệ thống
vật chất này hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại giữa chúngết quả của sự
phản ánh phụ thuộc vào cả hai vật (vật tác động và vật nhận tác động). Trong quá trình ấy vật nhận
tác động bao h cũng mang thông tin của vật tác động. Trong quá trình tiến hoá của thế giới vật
chất, các vật thể càng ở bậc thang cao bao nhiêu thì hình thức phản ánh của nó càng phức tạp bấy
nhiêu. Hình thức phản ánh đơn giản nhất, đặc trưng cho giới vô sinh là những phản ánh vật lý, hoá
học, nó là những hình thức phản ánh có tính chất thủ động, chưa có định hướng sự lựa chọn. Hình
thức phản ánh sinh học phản ánh đặc trưng cho giới tự nhiên sống bước phát triển mới về chất
trong sự tiến hóa của các hình thức phản ánh. Phản ứng sinh học thể hiện nhiều cấp độ khác nhau
như: tính kích thích, tính cảm ứng, nh tâm lý. Nhưng những mức độ đó chưa phải ý thức
nó chỉ sự phả ánh tính chất bản năng do nhu cầu trực tiếp sinh thể và do quy luật sinh
học chi phối. Ý thức là hình thức cao nhất của sự phản ánh thế giới hiện thực, ý thức là hình thức
phản ánh chỉ có ở con người.
Như chúng ta biết ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc của con người. Bộ óc
người quan phản ánh, song chỉ bộ óc thôi thì chưa ý thức. Không sự tác động của
thế giới bên ngoài lên các giác quan qua đó đến bộ óc thì hoạt động ý thức không thể xảy ra.
Như vậy bộ óc người cùng với thế giới bên ngoài tác động lên bộ óc đó là nguồn gốc tự nhiên của
ý thức.
Nguồn gốc xã hội:
Để cho ý thức ra đời những tiền đề nguồn gốc tự nhiên rất quan trọng không thể thiếu được
nhưng lại chưa đủ. Điều kiện quyết định cho sự ra đời của ý thức
lOMoARcPSD| 58137911
Định nghĩa vật chất của Lênin: “Vật chất phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản
ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
Định nghĩa ý thức: Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào đầu óc con
người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Ý thức là toàn bộ sản phẩm những hoạt động
tinh thần của con người, bao gồm những tri thức, kinh nghiệm, những trạng thái tình cảm, ước
muốn, hy vọng, ý chí niềm tin, ... của con người trong cuộc sống. Ý thức là sản phẩm của quá trình
phát triển của tự nhiên và lịch sử - hội, kết quả của quá trình phản ánh thế giới khách quan
vào trong đầu óc của con người.
Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức
Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức, còn ý thức là sự phản ánh thế giới vật
chất vào trong bộ não người.
Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức: Không có sự tác động của thế giới khách quan vào trong
bộ não người thì sẽ không có ý thức. Ý thức là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ chức cao là
bộ não người. Thế giới vật chất là nguồn gốc khách quan của ý thức.
Vật chất quyết định nội dung của ý thức: Ý thức hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, nội
dung của ý thức mang tính khách quan, do thế giới khách quan quy định.
Vật chất quyết định bản chất của ý thức.
Vật chất quyết định phương thức, kết cấu của ý thức.
Sự tác động trở lại ý thức đối với vật chất
Nói ý thức tác động trở lại đối với vật chất muốn nói tới hoạt động của con người. Ý thức tồn
tại trong bộ não người nhưng lại có vai trò chỉ đạo, định hướng và thúc đẩy con người hoạt động.
Bằng hoạt động và thông qua hoạt động của con người mà ý thức có thể tác động đến vật chất.
Ý thức có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự vận động, phát triển của những điều kiện vật chất ở mức
độ nhất định.
Nếu ý thức phản ánh phù hợp với hiện thực thì nó sẽ làm thúc đẩy sự phát triển của các điều kiện
vật chất.
Nếu ý thức phản ánh không phù hợp với hiện thực thì sẽ làm kìm hãm sự phát triển của các
điều kiện vật chất. Song sự kìm hãm đó chỉ mang tính tạm thời, bởi sự vật bao giờ cũng vận
động theo các quy luật khách quan vốn có của nó, nên nhất định phải ý thức tiến bộ, phù hợp,
thay thế cho ý thức lạc hậu, không phù hợp.
lOMoARcPSD| 58137911
Sự tác động của ý thức đối với vật chất đến mức độ nào đi chăng nữa thì vẫn phải dựa
trên cơ sở phản ánh thế giới vật chất. Biểu hiện của mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong đời
sống hội quan hệ giữa tồn tại hội ý thức hội, trong đó tồn tại hội quyết định ý
thức hội; đồng thời ý thức xã hội tính độc lập tương đối, tác động trở lại tồn tại xã hội. Ngoài
ra, mối quan hệ giữa vật chất và ý thức còn là cơ sở để xem xét các mối quan hệ khác như: chủ thể
và khách thể, lý luận và thực tiễn, điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan...
Ý nghĩa phương pháp luận đối với hoạt đông thực tiễn của bản thân:
Vật chất quyết định ý thức, ý thức sự phản ánh vật chất, nên trong nhận thức phải đảm bảo
nguyên tắc “tính khách quan của sự xem xét” và trong hoạt động thực tiễn phải luôn xuất phát từ
thực tế khách quan, tôn trọng và hành động theo các quy luật khách quan.
Ý thức tính độc lập tương đối, tác động trở lại đối với vật chất thông qua hoạt động của con
người, nên cần phải phát huy tính tích cực, sáng tạo của ý thức bằng cách nâng cao trình độ nhận
thức hiện thực khách quan và năng lực vận dụng chúng trong hoạt động thực tiễn.
Khi xem xét các hiện tượng gắn liền với hoạt động của con người cần phải tính đến cả những điều
kiện khách quan và những nhân tố chủ quan.
Cần chống các biểu hiện tả khuynh – chủ quan, nóng vội duy ý chí và biểu hiện hữu khuynh – bảo
thủ, trì trệ, thụ động, không biết phát huy tính tích cực, sáng tạo của ý thức.
Phương pháp luận có vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề thực tế. Chúng ta cần áp
dụng phương pháp luận phù hợp với vấn đề cụ thể hiểu những quan điểm khác nhau đ
thể đưa ra những quyết định đúng đắn và hiệu quả. Nếu chúng ta muốn giải quyết vấn đề liên quan
đến tâm lý học, chúng ta cần hiểu rõ quan điểm của các triết gia và nhà khoa học về quan hệ giữa
vật chất và ý thức để có thể áp dụng các phương pháp luận phù hợp.
Ngoài ra, phương pháp luận còn giúp cho chúng ta xác định được các giả thuyết và đưa ra những
kết quả dựa trên các bằng chứng sự đánh giá khách quan. Chúng ta cần luôn tiếp cận với các
thông tin mới nhất và cập nhật kiến thức để có thể áp dụng phương pháp luận một cách chính xác
và hiệu quả.
Câu 6. Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện, lịch sử cụ thể trong phép biện chứng
duy vật. Trong quá trình đổi mới nước ta, Đảng đã vận dụng quan điểm trên như thế nào?
Quan điểm toàn diện
sở lý luận của nguyên tắc toàn diện là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến -một trong hai nguyên
bản của phép duy vật biện chứng. Đây một phạm -tương lai (hiện tại chẳng qua bước
tiếp theo của quá khứ và là bàn đạp cho tương lai).
lOMoARcPSD| 58137911
Qua điểm duy vật biện chứng không chỉ khẳng định tính khách quan,tính phổ biến vốn có của sự
liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng, các quá trình còn nêu tính phong phú, đa dạng
phức tạp của mối liên hệ qua lại đó. Khi nghiên cứu hiện thực khách quan thể phân chia mối
liên hệ thành từng loại khác nhau tuỳ tính chất phức tạp hay đơn giản, phạm vi rộng hay hẹp, trình
độ nông hay sâu, vai trò trực tiếp hay gián tiếp... khái quát lại có những mối liên hệ sau đây: mối
liên hệ bên trong -bên ngoài, chủ yếu -thứyếu, chung -riêng, trực tiếp -gián tiếp, bản chất không
bản chất, ngẫu nhiên-tất nhiên. Trong đó những mối liên hệ bên trong, trực tiếp, chủ yếu,bản
chất tất nhiên bao giờ cũng giữ vai trò quan trọng, quyết định cho stồn tại phát triển của
sự vật, hiện tượng. Triết học Mác xít đồng thời cũng thừa nhận rằng các mối liên hệ khác nhau có
khả năng chuyển hoá cho nhau,thay đổi vị trí của nhau điều đó diễn ra thể sự thay đổi
phạm vi bao quát sự vật, hiện tượng hoặc có thể do kết quả vận động khách quan của sự vật hiện
tượng đó.
Từ việc nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng chúng ta rút ra quan điểm
toàn diện trong việc nhận thức, xem xét các sự vật hiện tượng cũng như trong hoạt động thực tiễn.
Về mặt nhận thức, khi nghiên cứu sự vật, hiện tượng phải đặt trong mối liên hệ tác động qua
lại với những sự vật, hiện tượng khác và cần phải phát hiện ra những mối liên hệ giữa các bộ phận,
yếu tố, các thuộc tính, các giai đoạn khác nhau của bản thân sự vật. Lênin đã khẳng định: "Muốn
thực sự hiểu được sự vật, cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt của mối liên hệ
quan hệ của sự vật đó". Để nhận thức đúng được sự vật, hiện tượng cần phải xem xét nó trong mối
liên hệ với nhu cầu thực tiễn, ứng với mỗi thời kỳ, giai đoạn, thế hệ thì con người bao giờ cũng
chỉ phản ánh được số lượng hữu hạn các mối liên hệ. Vì vậy tri thức về các sự vật, hiện tượng chỉ
là tương đối, không đầy đủ và cần phải được hỏi chúng ta phải phát hiện ra không chỉ là mối liên
hệ của nó mà còn phải biết xác định phân loại tính chất, vai trò, vị trí của mỗi loại liên hệ đối với
sự phát triển của sự vật. Cần chống cả lại khuynh hướng sai lầm phiến diện một chiều, cũng như
đánh giá ngang bằng vị trí của các loại quan hệ.
Về mặt thực tiễn, quan điểm toàn diện đòi hỏi để cải tạo sự vật, hiện tượng cần làm thay đổi mối
liên hệ bên trong của sự vật, hiện tượng cũng như mối liên hệ giữa sự vật, hiện tượng đó với sự
vật, hiện tượng khác. Muốn vậy,cần phải xác định, sử dụng đồng bộ các phương pháp, các biện
pháp, phương tiện để giải quyết sự vật. Mặt khác, quan điểm toàn diện đòi hỏi trong hoạt động
thực tiễn cần phải kết hợp chính sách dàn đều và chính sách có trọng tâm, trọng điểm. Vừa chú ý
giải quyết về mặt tổng thể vừa biết lựa chọn những vấn đề trọng tâm để tập trung giải quyết dứt
điểm tạo đà cho việc giải quyết những vấn đề khác.
Quan điểm lịch sử - cụ thể
Khi xem xét và giải quyết các vấn đề do thực tiễn đặt ra đòi hỏi chúng ta phải chú ý đúng mức tới
hoàn cảnh lịch sử -cụ thể đã làm phát sinh vấn đề đó, tới sự ra đời và phát triển của nó, tới bối cảnh
hiện thực -cả khách quan lẫn chủ quan. Khi quan sát một quan điểm, một luận thuyết cũng phải
đặt nó trong những mối quan hệ như vậy. Chân lý sẽ trở thành sai lầm, nếu nó bị đẩy ra ngoài giới
hạn tồn tại của nó. Chẳng hạn, khi đánh giá vị trí lịch sử của hình hợp tác xã nông nghiệp
miền Bắc vào những năm 1960 -1970, nếu chúng ta không đặt nó vào trong hoàn cảnh miền Bắc,
đồng thời thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược, đặc biệt từ giữa những năm 1965 -khi đế quốc Mỹ
lOMoARcPSD| 58137911
đã đưa cuộc chiến tranh xâm lược bằng không quân ra miền Bắc, không đặt trong điều kiện
chúng ta còn thiếu kinh nghiệm trong xây dựng chủ nghĩa hội, còn bị ảnh hưởng rất lớn quan
niệm về hình chủ nghĩa hội đã được xác lập một loạt nước hội chủ nghĩa đi trước thì
chúng ta, một là, sẽ không thấy được một số giá trị tích cực củahình hợp tác xã trong điều kiện
lịch sử đó, hai là, sẽ không thấy hết những nguyên nhân bên trong và bên ngoài dẫn đến việc duy
trì quá lâu cách làm ăn như vậy, khi hoàn cảnh đất nước đã thay đổi. Khái quát ý nghĩa phương
pháp luận được rút ra từ nguyên về mối liên hệ phổ biến nguyên về sự phát triển, tức
phương pháp biện chứng trong việc nhận thức hoạt động thực tiễn, Ph.Ăngghen viết: “Phép
biện chứng phương pháp điều căn bản xem xét những sự vật những phản ánh của
chúng trong tưởng trong mối liên hệ qua lại lẫn nhau của chúng, trong sự ràng buộc, sự vận
động, sự phát sinh và sự tiêu vong của chúng”. Trong cùng một cách xem xét vấn đề tương tự như
vậy, V.Iênin cho rằng, đtri thức đúng về sự vật, “bản thân sự vật phải được xem xét trong
những quan hệ của nó và trong sự phát triển của nó”.
Đảng ta đã vận dụng quan điểm trên như thế nào?
Quan điểm toàn diện còn được Đảng ta nhận thức quán triệt ngay trong chính sách phát triển
kinh tế nhiều thành phần có sự quản của Nhà nước theo định hướng hội chủ nghĩa. Đó việc
Đảng và Nhà nước vẫn thừa nhận vai trò tích cực của các thành phần kinh tế khác cũng như thừa
nhận sự tồn tại của hình thức sở hữu tư nhân. Tuy nhiên, trong đó Đảng ta vẫn đặc biệt nhấn mạnh
coi trọng hình thức sở hữu công cộng với vai trò chủ đạo thành phần kinh tế quốc doanh
trong cơ chế thị trường hiện nay, đặc biệt là trong điều kiện nước ta đã trở thành thành viên chính
thức của WTO,đây một thách thức rất lớn đối với một nước thể nói là chậm phát triển,lạc hậu
như Việt Nam chúng ta. như thế, việc nhận thức quán triệt tốt nguyên tắc toàn diện của Đảng
ý nghĩa rất lớn đối với sự nghiệp đổi mới của nước ta trong thời gian tới. Việt Nam sẽ là nơi thu
hút rất lớn vốn đầu của nước ngoài cũng như chúng ta sẽ trở thành đối tác của rất nhiều quốc
gia kể từ khi gia nhập WTO, điều đó nghĩa việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần có sự
quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
-------
Câu 2: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và rút ra ý nghĩa của định nghĩa.
* Một số quan niệm về vật chất trong lịch sử:
- Thời kì cổ đại: con người đi tìm thứ vật chất đầu tiên sinh ra thế giới (bản nguyên vật chất),
đồng nhất vật chất với một dạng tồn tại cụ thể của nó. VD: Ta lét đồng nhất vật chất với nước,
Hê ra clits đồng nhất vật chất với lửa, Hệ âm dương ngũ hành của Trung Quốc,... thể hiện lối tư
duy trực quan, mộc mạc, chất phác.
- Thế kỉ XVII – XVIII: tồn tại ba loại quan niệm
+ Quan niệm 1: đồng nhất vật chất với các thực thể vật chất cụ thể
+ Quan niệm 2: cho rằng vật chất chính là nguyên tử
lOMoARcPSD| 58137911
+ Quan niệm 3: của Hônbách, cho rằng vật chất là những gì tác động vào giác quan của con người
mà gây nên cảm giác.
- Quan niệm của Mác - Ăngghen:
+, Vật chất là một khái niệm trừu tượng
+, Chỉ những gì tồn tại khách quan không phụ thuộc vào đầu óc của con người.
*Định nghĩa vật chất của Lênin
Trong tác phẩm Chủ nghĩa duy vật chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán, Lênin đã khẳng định về
vật chất như sau: “ Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác”
*Nội dung định nghĩa vật chất của Lenin
-Thứ nhất “vật chất là một phạm trù triết học”
+ Phạm trù vật chất phải được xem xét dưới góc độ triết học, chứ không phải dưới góc độ của
khoa học cụ thể. Đó một phạm trù rộng khái quát nhất, dùng để chỉ thuộc tính bản nhất,
phổ biến nhất của mọi sự tồn tại vật chất là thực tại khách quan. Còn khái niệm vật chất được s
dụng trong các khoa học cụ thể, dùng để chỉ những dạng vật chất cụ thể, cảm tính. Vì vậy, không
thể quy vật chất về vật thể, không thể đồng nhất vật chất với những dạng cụ thể của vật chất giống
như quan niệm của các nhà duy vật trước Mác.
+ một phạm trù rộng khái quát nhất, cho nên không thể định nghĩa vật chất theo phương
pháp thông thường. Về mặt nhận thức, Lênin định nghĩa phạm trù vật chất trong quan hệ với phạm
trù đối lập với nó - phạm trù ý thức (phương pháp định nghĩa thông qua cái đối lập với nó).
-Thứ 2 thuộc tính bản nhất của vật chất thực tại khách quan”, tồn tại không lệ thuộc vào
cảm giác.
Đây thuộc tính bản để phân biệt cái vật chất, cái không phải vật chất cả trong tự
nhiên cũng như trong xã hội.
-Thứ 3, Vật chất “được đem lại cho con người trong cảm giác…” Nghĩa vật chất cái thể
gây nên cảm giác cho con người khi trực tiếp hay gián tiếp tác động đến giác quan của con
người. Và thực tại
khách quan chính là nguồn gốc, nội dung khách quan của “cảm giác”. Điều này khẳng định rằng,
con người có khả năng nhận thức được thế giới vật chất.
* Ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lênin
lOMoARcPSD| 58137911
- Định nghĩa đã giải quyết một cách đúng đắn vấn đề bản của triết học trên lập trường
của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- Định nghĩa đã khắc phục được tính chất trực quan, siêu hình, máy móc trong quan niệm
về vật chất của chủ nghĩa duy vật trước Mac, đồng thời kế thừa, phát triển được những tưởng
của Mác và Ăngghen về vật chất.
- Định nghĩa là cơ sở khoa học là vũ khí tư tưởng để đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm
thuyết không thể biết một cách hiệu quả. - Định nghĩa sở thế giới quan phương pháp
luận đúng đắn cho các nhà khoa học trong nghiên cứu thế giới vật chất, định hướng, cổ vũ họ tin
tưởng khả năng nhận thức của con người, tiếp tực đi sâu khám phá những thuộc tính mới của
vật chất, tìm ra các dạng các hình thức mới của vật thể trong thế giới.
- Định nghĩa còn là cơ sở khoa học cho việc xây dựng quan điểm duy vật biện chứng trong
lĩnh vực xã hội, trong đó là chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Câu 3:Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, trên cơ sở đó rút ra ý
nghĩa phương pháp luận cho hoạt động nhận thức và thực tiễn. I. Các khái niệm:
1. Khái niệm “vật chất”:
Vật chất một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại trong cảm giác,
được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
2. Khái niệm “Ý thức”:
Ý thức là toàn bộ đời sống tinh thần của con người, là những hình ảnh chủ quan của thế giới khách
quan được chuyển vào đầu óc con người, và sáng tạo lại theo nhu cầu mục đích ca con người.
II. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức :
a. Quan điểm phi Mác xít về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
- Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: tuyệt đối hóa vai trò của ý thức, coi ý thức quyết định vật
chất vàhạ thấp vai trò của vật chất
- Chủ nghĩa duy tâm khách quan: coi ý niệm tuyệt đối, tinh thần là cái có trước, sáng tạo ra
thế giới vật chất, thế giới vật chất chỉ là cái bóng của ý niệm, sự tha hóa của ý niệm tuyệt đối, là
một sự tồn tại của ý niệm tuyệt đối
Cả chủ nghĩa duy tâm chủ quan và khách quan đều không thừa nhận tính vật chất của thế giới
và cho rằng ý thức quyết định vật chất
lOMoARcPSD| 58137911
- Chủ nghĩa duy vật trước Mác: tuyệt đối hóa vật chất, phủ nhận tính độc lập tương đối của
ý thức, phủ nhận vai trò to lớn của ý thức con người trong hoạt động thực tiễn, cải tạo thế giới
khách quan
b. Quan điểm của chủ nghĩa Mác- nin vmối quan hệ giữa vật chất ý thức: vật chất ý
thức có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó vật chất cái trước, ý thức cái sau,
và vật chất quyết định ý thức, cụ thể như sau:
1. Vật chất quyết định ý thức
- Ý thức kết quả của sự tác động lẫn nhau giữa 2 hay nhiều dạng vật chất giữa thế giới
khách quan quyết định nội dung của ý thức
- Do ý thức được bắt nguồn từ nguồn gốc tự nhiên đó là bộ não người 1 tổ chức vật chất phát
triển cao nhất ý thức chỉ ra đời trên sở con người bộ não hoàn chỉnh,phát triển bình thường
2. Vai trò của ý thức đối với vật chất( Tính độc lập tương đối của ý thức đối với vật chất)
- Mặc vật chất quyết định ý thức nhưng ý thức cũng sự tác động trở lại với vật chất , cải
biến thế giới khách quan thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
- Ý thức tác động trở lại vật chất theo 2 xu hướng:
+ Thúc đẩy sự phát triển của thế giới khách quan => khi chúng ta nhận thức phản ánh đúng
hiện thực khách quan
+ Kìm hãm sự phát triển của thế giới khách quan => khi chúng ta nhận thức vầ phản ánh không
đúng hiện thực khách quan
-Trong hoạt động của con người, chủ thể hoạt động giữ vai trò quyết định sự thành công hay thất
bại của hoạt động đó.
II- Ý nghĩa phương pháp luận
- Vì vật chất quyết định ý thức cho nên trong ý thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ hiện
thực khách quan,tuân theo quy luật khách quan và những điều kiện khách quan
- ý thức thể tác động trở lại vật chất cho nên cần phải hạn chế,loại bỏ những ý thức tiêu
cực,lạc hậu,phát huy ý thức tích cực ,chống quan điểm chủ quan duy ý c.
- Phương pháp
+ giáo dục, nâng cao dân trí
+ Thông qua tuyên truyền, cổ động
lOMoARcPSD| 58137911
+ tự bản thân ý thức không thể cải biến,thay đổi hiện thực khách quan phải thông qua hoạt
động con người,do đó,phải phát huy nhân tố con người,giáo dục con người nhận thức những giá
trị tốt đẹp để điều chỉnh hoạt động của mình cho tốt.
Câu 4: Phân tích nguyên về mối liên hệ phổ biến, trên sở đó rút ra ý nghĩa phương
pháp luận cho hoạt động nhận thức và thực tiễn
1. Khái niệm về mối liên hệ phổ biến.
+ Quan niệm siêu hình khẳng định rằng :trên thế giới các sự vật hiện tượng không có mối liên hệ
với nhau,tách rời nhau.
+ Quan niệm duy tâm cho rằng :sự vật ,hiện tượng trên thế giới mối liên hệ với nhau nhưng
chịu sự tác động chi phối
+ Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng :
+Liên hệ 1 phạm trù của triết học ,là sự c động ,chuyển hóa qua lại lẫn nhau giữa các yếu
tố,các bộ phận cấu thành một sự vật ,hiện tượng
+ Mối liên hệ phổ biến là 1 phạm trù của triết học,là sự tác động qua lại,chuyển hóa lẫn nhau ,là
điều kiện tiền đề giữa các sự vật ,hiện tượng trong tự nhiên ,xã hội và tư duy.
2.Cơ sở của nguyên lí về mối liên hệ phổ biến:
- Chủ nghĩa duy tâm khách quan chủ nghĩa duy tâm chủ quan: cái quyết định mối liên
hệ sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng một lực lượng siêu tự nhiên hoặc ý
thức, cảm giác của con người
-Chủ nghĩa duy vật biện chứng: sở của mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng tính thống
nhất vật chất của thế giới.Các sự vật, hiện tượng tạo thành thế giới dù có đa dạng, phong phú, có
khác nhau bao nhiêu cũng chỉ những dạng khác nhau của một thế giới duy nhất, thống nhất
thế
giới vật chất. Nhờ có tính thống nhất đó, các sự vật hiện tượng không thể tồn tại biệt lập, tách rời
nhau mà tồn tại trong sự tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau theo các quan hệ xác định 3.Tính
chất
- Tính khách quan :mỗi sự vật ,hiện tượng trên thế giới đều có mối liên hệ với nhau,không
sự vật hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ đó,không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con
người.
- Tính phổ biến: sự vật, hiện tượng này luôn liên hệ với sự vật, hiện tượng khác. mối
liên hệ của sự vật ,hiện tượng diễn ra trong cả tự nhiên ,xã hội và tư duy.
lOMoARcPSD| 58137911
- Tính đa dạng: Mỗi lĩnh vực khác nhau của thế giới tồn tại và biểu hiện những mối liên hệ
khác nhau, rất phong phú và nhiều vẻ. Căn cứ vào đây ta có thể phân chia ra một số mối liên hệ:
+ Mối liên hệ bên trong và mối liên hệ bên ngoài:
Mối liên hệ bên trong là mối liên hệ giữa các mặt, các yếu tố bên trong các sự vật, quyết định sự
tồn tại và phát triển của sự vật.
Mối liên hệ bên ngoài liên hệ giữa các sự vật với nhau. + Mối liên hệ bản mối liên hệ
không cơ bản.
Mối liên hệ cơ bản là liên hệ giữa các mặt, các yếu tố cơ bản của sự vật, quyết định sự tồn tại và
phát triển của sự vật.
Mối liên hệ không bản mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt không bản của sự vật.
Mốiliên hệ không cơ bản phụ thuộc vào liên hệ cơ bản.
+ Mối liên hệ chủ yếu và mối liên hệ thứ yếu
Mối liên hệ chủ yếu là lên hệ nổi lên ở một thời điểm nhất định trong sự phát triển của sự vật và
quyết định sự phát triển của sự vật tại thời điểm đó.
Mối liên hệ thứ yếu là liên hệ không quyết định sự phát triển của sự vật tại thời điểm trên.
+ Mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp
Mối liên hệ trực tiếp là liên hệ không thông qua khâu trung gian nào.
Mối liên hệ gián tiếp là liên hệ được xác lập thông qua khâu trung gian nào đó.
* Chú ý: Sự phân biệt này có tính tương đối, các mối liên hệ có thể chuyển hóa cho nhau. Những
liên hệ khác nhau của sự vật có nội dung và vai trò khác nhau trong sự tồn tại và phát triển của sự
vật.
3. Ý nghĩa phương pháp luận với nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người. a.
Quan điểm toàn diện:
-Khi nhận thức sự vật, hiện tượng, phải xem xét tất cả mối liên hệ trong sự tác động qua lại vốn
có, giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật và trong sự tác động qua lại
giữa sự vật đó với các sự vật khác, kể cả mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp của chúng,
tránh phiến diện.
- Trong hoạt động thực tiễn, khi tác động vào sự vật, không những phải chú ý đến những
mối quan hệ nội tại của nó mà còn phải chú ý tới những mối liên hệ của sự vật ấy với sự vật khác.
lOMoARcPSD| 58137911
Đồng thời, phải sử dụng đồng bộ các biện pháp, các phương tiện khác nhau khi tác động để đạt
đến hiệu quả cao nhất khi làm việc
- Tránh chiết trung: phải biết phân biệt từng mối liên hệ, chú ý tới mối liên hệ bên trong,
mối liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ tất nhiên,… và phải xác định đúng vai trò,
vị trí của mỗi loại liên hệ đó nhằm
tìm ra cái nào chi phối bản chất của sự vật, hiện tượng, không tuyệt đối hóa hoặc xem nhẹ bất cứ
mối liên hệ nào.
- Tránh ngụy biện: không đem những mặt, những mối liên hệ thứ yếu làm chủ yếu, không
bản làm bản, không tuyệt đối hóa những mặt riêng biệt, chuyển cái biệt thành cái phổ
biến. Phải nhận thức được thuật ngụy biện đưa lại những lập luận có vẻ như đúng đắn nhưng thực
chất chỉ là sự
vận dụng xuyên tạc mối liên hệ toàn diện tính chất mềm dẻo, linh hoạt của các khái niệm
phạm trù.
b. Quan điểm lịch sử, cụ thể:
- Khi nhận thức về sự vật tác động vào sự vật phải chủ điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể, môi
trường cụ thể mà trong đó, sự vật sinh ra, tồn tại và phát triển
-Có những luận điểm đúng trong điều kiện này nhưng không đúng trong điều kiện khác. Không
được lấy mối liên hệ cảu sự vật trong giai đoạn này để ví dụ cho giai đoạn sau một các dập khuôn,
máy móc
Câu 5 : Phân tích nguyên lý về sự phát triển, trên cơ sở đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận
cho hoạt động nhận thức và thực tiễn. nguyên lí về sự phát triển
1. Khái niệm phát triển là gì?
a. Những quan điểm khác nhau về sự phát triển
- Quan điểm siêu hình: xem xét sự phát triển chỉ sự tăng hay giảm đơn thuần về mặt
lượng, mà không có sự biến đổi về chất, không có cái mới ra đời thay thế cho cái cũ. Sự phát triển
như là một quá trình liên tục, bằng phẳng, không có quanh co, phức tạp.
- Quan điểm biện chứng: xem xét sự phát triển một quá trình tiến lên tthấp đến cao,
không phải diễn ra theo đường thẳng mà quanh co, phức tạp, thậm chí có cả vận động thụt lùi. Sự
phát triển quá trình thay đổi dần dần về lượng dẫn tới những thay đi về chất, diễn ra theo
đường xoáy ốc làm cho cái mới ra đời thay thế cho cái cũ.
lOMoARcPSD| 58137911
- Quan điểm duy tâm tôn giáo về nguồn gốc của sự phát triển: một số nhà triết học
quan điểm duy tâm thừa nhận sự phát triển, nhưng họ lại tìm nguồn gốc sự phát triển ở thần linh,
thượng đế, ở lực lượng siêu tự nhiên (Heghen) hay ở ý thức con người (Beccơli).
- Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc của sự phát triển cho rằng: nguồn gốc của sự
pháttriển nằm trong bản thân sự vật. Đó do mâu thuẫn trong chính sự vật quy định. Nói cách
khác, đó là quá trình giải quyết liên tục mâu thuẫn trong bản thân sự vật, do đó quá trình tự thân
của sự vật.
b. Khái niệm phát triển
Phát triển phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của các svật hiện tượng theo
chiều hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, đưa đến sự ra đời của cái mới thay
thế cho cái cũ.
Phát triển trước hết là vận động, không có sự vận động tương tác giữa các sự vật, hiện tượng với
nhau thì không có khả năng hoặc tiền đề cho bất
cứ sự phát triển nào. Tuy nhiên, không phải vận động nào cũng đưa tới sự phát triển. Trong thực
tế có những vận động thụt lùi, kìm hãm sự tiến bộ.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng chỉ sự vận động theo chiều hướng đi lên, đưa đến sự
ra đời của cái mới thay thế cho cái cũ mới là phát triển. Khái niệm vận động rộng hơn khái niệm
phát triển.
Đặc trưng cho sự phát triển của sự vật là sự ra đời của cái mới thay thế cho cái cũ. Không có cái
mới xuất hiện thì không có phát triển. Cái mới bao hàm trong nó cái tiến bộ, cái tích cực, sau khi
đã loại bỏ cái tiêu cực, lạc hậu của cái cũ. Cái mới là một chất lượng khác, mới trong sự phát triển
của sự vật, tổng hợp sự phát triển của sự vật trong các giai đoạn phát triển trước nó làm thành
một giai đoạn phát triển cao hơn.
2. Các tính chất của sự phát triển:
Theo quan điểm của chủ nghĩa Duy Vật Biện chứng, phát triển những tính chất cơ bản sau: tính
khách quan, tính phổ biến, tính đa dạng phong phú, tính kế thừa.
-Tính khách quan: Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, nguồn gốc của sự phát triển
nằm ngay trong bản thân sự vật. Đó là quấ trình giải quyết những mâu thuẫn nảy sinh trong sự tồn
tại vân động của sự vật. Nhờ đó sự vật luôn luôn phát triển. thế sự phát triển tiến trình
khách quan, không phụ thuộc vào ý thức của con người. Ví dụ như: Khi trông một cái chồi non
xuống đất nhưng con người ko chăm sóc, nhưng cây vẫn phát triển, sinh trưởng tốt. Đó là do điều
kiện đất đai, khí hậu…

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58137911
CÁC CÂU HỎI TỰ LUÂN TRIẾṬ --------
Câu 1: Trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã xác định lực lượng CM bao gồm
công nhân, nông dân, tiểu TS, TS dân tộc, căn cứ vào đâu để Đảng ta sắp xếp lực lượng CM như trên ?
Dưới tác động của chính sách cai trị và chính sách kinh tế, văn hóa, giáo dục của thực dân, xã hội
Việt Nam diễn ra quá trình phân hóa ngày càng sâu sắc. Giai cấp địa chủ câu kết với thực dân Pháp
tăng cường bóc lột nông dân. Tuy nhiên cũng có một bộ phận địa chủ có lòng yêu nước đứng lên
đấu tranh. Dựa vào thái độ chính trị của các lực lượng cách mạng của giai cấp trong xã hội, trong
cương lĩnh chính trị đầu tiên Đảng đã xác định được lực lượng cách mạng của ta gồm có: Giai cấp
nông dân là lực lượng đông đảo nhất (khoảng hơn 90% dân số), đồng thời là giai cấp bị thực dân
và phong kiến áp bức, bóc lột nặng nề nhất. Họ căm thù sâu sắc thực dân đế quốc, có tinh thần đấu
tranh kiên cường bất khuất cho nền độc lập tự do của dân tộc và khao khát giành lại ruộng đất cho
dân cày, khi có lực lượng tiên phong lãnh đạo, giai cấp nông dân sẵn sàng vùng dậy làm cách mạng
lật đổ thực dân, phong kiến. Họ là một trong những lực lượng chính của cuộc cách mạng. Giai cấp
công nhân Việt Nam ra đời trong hoàn cảnh một nước thuộc địa nửa phong kiến, chủ yếu xuất thân
từ nông dân và chỉ chiếm 1,2% dân số nhưng cũng bị áp bức, bóc lột nặng nề. Đặc điểm nổi bật
là: “ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc Việt Nam, và vừa lớn lên đã sớm tiếp thu ánh sáng cách
mạng của chủ nghĩa Mác – Lênin”. Đây là giai cấp tiến bộ, có tinh thần cách mạng, có tính kỹ luật
cao, nhanh chóng phát triển từ “Tự phát” đến “Tự giác”, thể hiện là giai cấp có năng lực lãnh đạo
cách mạng. Giai cấp tư sản Việt Nam ngay từ khi ra đời, đã bị tư sản Pháp và tư sản người Hoa
cạnh tranh, chèn ép, do đó thế lực kinh tế và địa vị chính trị của giai cấp tư sản Việt Nam nhỏ bé,
yếu ớt. Phần lớn giai cấp tư sản Việt Nam có tinh thần dân tộc, yêu nước nhưng không đủ điều
kiện, khả năng để tập hợp lãnh đạo cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ đi đến thành công. Tầng lớp
tiểu tư sản bị đế quốc, tư bản chèn ép, khinh miệt, họ có tinh thần dân tộc, yêu nước, lại chịu ảnh
hưởng của những tư tưởng tiến bộ từ bên ngoài truyền vào. Vì vậy, đây là lực lượng có tinh thần
cách mạng cao. Tuy nhiên, do địa vị kinh tế bấp bênh, hay dao động thiếu kiên định, do đó tầng
lớp tiểu tư sản không thể lãnh đạo cách mạng. Các sĩ phu phong kiến cũng có sự phân hóa: một bộ
phận hướng sang tư tưởng dân chủ tư sản hoặc tư tưởng vô sản; một số người khởi xướng các
phong trào yêu nước có ảnh hưởng lớn. Như vậy có thể nhận thấy, cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ
XX, Việt Nam đã có sự biến đổi rất quan trọng cả về kinh tế, chính trị, xã hội. Chính sách cai trị
và khai thác, bóc lột của thực dân Pháp đã làm phân hoá, hình thành nhiều giai cấp tầng lớp mới,
với thái độ chính trị khác nhau. Chính quan điểm về lực lượng cách mạng được nêu trong Cương
lĩnh chính trị đầu tiên là tiền đề, cơ sở, định hướng để Đảng thực hiện xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân tộc trong suốt quá trình Đảng lãnh đạo cách mạng Việt Nam
Câu 2: Phân tích đường lối cách mạng Việt Nam được thông qua tại buổi đầu thành lập
Đảng? (Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên) ?
Đường lối cách mạng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cuộc cách mạng. Quá trình hình
thành đường lối, chiến lược giải phóng dân tộc là quá trình vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-
Lênin vào điều kiện cụ thể của xã hội. Và đường lối cách mạng nước ta tại những buổi đầu thành
lập Đảng đã được thể hiện rất rõ qua bản “Cương lĩnh chính trị đầu tiên” của Đảng. Đầu tiên Đảng
đã xác định phương hướng chiến lược của CM VN: Chủ trương làm tư sản dân quyền và thổ địa lOMoAR cPSD| 58137911
cách mạng để đi tới xã hội cộng sản. Như vậy mục tiêu chiến lược được nêu ra trong Cương lĩnh
đầu tiên của Đảng đã làm rõ nội dung của cách mạng thuộc địa nằm trong phạm trù của cách mạng
vô sản. Tiếp theo, nhiệm vụ chủ yếu của cách mạng Việt Nam được xác định, chống đế quốc,
chống phong kiến là nhiệm vụ cơ bản để giành độc lập cho dân tộc và ruộng đất cho dân cày, trong
đó chống đế quốc, giành độc lập dân tộc được đặt vị trí hàng đầu. Cùng với đó Đảng ta đã xác định
lực lượng cách mạng phải đoàn kết công nhân, nông dân vì đây là lực lượng cơ bản, trong đó công
nhân sẽ lãnh đạo và chủ trương đoàn kết tất cả giai cấp, để tập trung chống đế quốc và tay sai. Liên
lạc với với tiểu TS, trí thức, trung nông... để kéo họ vào phe vô sản giai cấp. Xây dựng khối đại
đoàn kết các giai cấp, tầng lớp, nhân dân yêu nước trên cơ sở đánh giá đúng đắn thái độ các giai
cấp phù hợp với đặc điểm xã hội Việt Nam. Về phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân
tộc, Cương lĩnh khẳng định phải bằng con đường bạo lực cách mạng của quần chúng, trong bất cứ
hoàn cảnh nào cũng không được thoả hiệp. Có sách lược đấu tranh CM thích hợp để lôi kéo tiểu
TS, trí thức... về phía vô sản nhưng kiên quyết: “Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải
đánh đổ”. Và không thể nào thiếu được vai trò lãnh đạo của Đảng: “Đảng là đội tiên phong của
giai cấp vô sản, phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình
lãnh đạo được dân chúng”. “Đảng là đội tiên phong của đạo quân vô sản gồm một số lớn của giai
cấp công nhân và làm cho họ có đủ năng lực lãnh đạo quần chúng”. Đối với quan hệ quốc tế thì
CMVN là một bộ phận của CM thế giới, thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc đồng thời tranh
thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức trên thế giới, đoàn kết với vô sản thế giới nhất
là vô sản Pháp. Như vậy, ngay từ khi thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu cao chủ nghĩa
quốc tế và mang bản chất quốc tế của giai cấp công nhân. Có thể nói rằng, “Cương lĩnh chính trị
đầu tiên” tại buổi đầu thành lập Đảng là một bước ngoặt vô cùng quan trọng, quyết định sự phát
triển của dân tộc, chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối và tổ chức lãnh đạo. Đó là kết quả của
sự vận động, phát triển, thống nhất phong trào cách mạng trong cả nước, sự chuẩn bị công phu về
mọi mặt của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và sự đoàn kết nhất trí của những chiến sỹ tiên phong vì lợi
ích của giai cấp, của dân tộc lầm này mà trong suốt một quá trình dài cách mạng Việt Nam đã mất
đi một lực lượng lớn của cách mạng. Nhìn chung, hai bản cương lĩnh chính trị và luận cương chính
trị có nhiều điểm tương đồng do xuất phát từ cùng một góc nhìn về thời đại lúc bấy giờ; tuy nhiên
xét về hoàn cảnh áp dụng thì có nhiều điểm khác nhau; đặc biệt là đối với bản luận cương chính
trị tháng 10/1930 đã thể hiện rõ nhiều yếu điểm, hạn chế so với cương lĩnh chính trị tháng 2/
Câu 4: Nêu nhận thức mới của Đảng về giải quyết mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ phản đế và
phản phong giai đoạn 1936-1939 ?
Mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ phản đế và phản phong giai đoạn 1936-1939 đã được Đảng ta xác
định trong Luận cương chính trị là 2 nhiệm vụ có mối quan hệ khăng khít với nhau không thể tách
rời nhau. Nếu như có đánh đổ được đế quốc thì mới đánh đổ được phong kiến và ngược lại. Tuy
nhiên, Đảng ta đã nhận thức lại mối quan hệ này và được thể hiện trong Chung quanh vấn đề chiến
sách mới (10/1936). Trong Luận cương chính trị tháng 10/1930 của Đồng chí nhấn mạnh: “Vấn
đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền”, là cơ sở để Đảng giành quyền lãnh đạo dân
cày. Qua đó đã cho thấy Trần Phú chưa coi trọng vấn đề dân tộc và chưa đoàn kết ruộng đất. Và
văn kiện Chung quanh vấn đề chiến sách mới (10/1936) Đảng nêu quan điểm "Cuộc dân tộc giải
phóng không nhất thiết phải kết chặt với cuộc cách mạng điền địa. Nghĩa là không thể nói rằng
muốn đánh đổ đế quốc cần phải phát triển cách mạng điền địa, muốn giải quyết vấn đề điền địa thì
cần phải đánh đổ đế quốc. Lý thuyết ấy có chỗ không xác đáng". Nói tóm lại, nếu phát triển cuộc lOMoAR cPSD| 58137911
tranh đấu chia đất mà ngăn trở cuộc đấu tranh phản đế thì phải lựa chọn vấn đề nào quan trọng hơn
mà giải quyết trước. Nghĩa là chọn địch nhân chính, nguy hiểm nhất, để tập trung lực lượng của
một dân tộc mà đánh cho được toàn thắng". Với văn kiện này, Trung ương Đảng đã nêu cao tinh
thần đấu tranh thẳng thắn phê phán quan điểm chưa đúng và bước đầu khắc phục hạn chế trong
Luận cương chính trị của Đảng Cô ṇ g Sản Đông Dương tháng 10/1930. Đó cũng là nhận thức
mới, phù hợp với tinh thần trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng tại Hội nghị thành lập
Đảng (2/1930) và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc Tóm lại trong những
năm 1936-1939, chủ trương mới của Đảng đã giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa mục tiêu chiến
lược và mục tiêu cụ thể trước mắt của cách mạng, mối quan hệ giữa liên minh công nông và mặt
trận đoàn kết dân tộc rộng rãi giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp giữa phong trào cách mạng
Đông Dương và phong trào cách mạng thế giới. Các nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương
trong thời kỳ này đánh dấu bước trưởng thành của Đảng về chính trị và tư tưởng thể hiện bản lĩnh
và tinh thần độc lập tự chủ sáng tạo của Đảng mở ra một cao trào mới trong cả nước. Câu 5: Vì
sau nói sau CM T8 1945 tình hình nước ta như: “Ngàn cân treo sợi tóc” Cách mạng tháng 8 thành
công đã mở ra một bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc ta. Phá tan xiềng xích nô lệ của thực dân
Pháp hơn 80 năm, ách thống trị của phát xít Nhật gần 5 năm, lật đổ phong kiến qua hàng chục thế
kỷ, lập nên nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa. Tuy nhiên sau cách mạng tháng 8 nước ta lại lâm
vào khó khăn khi phải đương đầu với 3 thứ giặc “ Giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm", tình hình
Việt Nam lúc bấy giờ là "ngàn cân treo sợi tóc". Đầu tiên phải nói đến việc chống lại giặc đói, đẩy
lùi nạn đói là một nhiệm vụ lớn, quan trọng, cấp bách lúc bấy giờ. Nạn đói cuối năm 44 đầu năm
45 chưa khắc phục được, nông nghiệp thì hạn hán mất mùa liên tiếp, ruộng đất bị bỏ hoang nhiều.
Các cơ sở công nghiệp của ta chưa kịp phục hồi, hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt, đời sống
nhân dân gặp nhiều khó khăn, giặc đói đe doạ. Muốn xây dựng đất nước thì cần kinh phí nhưng ta
không có vì chưa chiếm được ngân hàng Đông Dương, ngân sách trống rỗng... Đảng và chính phủ
chỉ đạo, động viên nhân dân tham gia: tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm... Ngay năm đầu tiên,
sản xuất lương thực tăng lên, nhà máy, hầm mỏ được khuyến khích khôi pục trở lại, ngân khố được
xây dựng lại, phát hành đồng giấy bạc Việt Nam. Đầu năm 1946, nạn đói cơ bản được đẩy lùi, đời
sống nhân dân ổn định, tinh thần dân tộc phát huy cao độ, góp phần động viên kháng chiến ở Nam
Bộ. Tiếp theo là việc chống giặc dốt, do hậu quả của chính sách ngu dân, hơn 90% dân ta mù chữ,
tệ nạn xã hội tràn lan. Chống giặc dốt, xoá nạn mù chữ được Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt coi
trọng, thể hiện tính ưu việt của chế độ mới, góp phần tích cực xây dựng hệ thống chính quyền cách
mạng. Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh phát động phong trào “Bình dân học vụ, toàn dân học chữ
quốc ngữ để xoá nạn dốt” ... Đến cuối năm 1946, cả nước đã có hơn 2,5 triệu người dân biết đọc,
biết viết chữ quốc ngữ. Đời sống tinh thần nhân dân được cải thiện, nhân dân tin tưởng vào chế độ
mới, nêu cao quyết tâm bảo vệ chính quyền cách mạng.
Và cuối cùng là việc quan trọng nhất là chống giặc ngoại xâm: Sự bao vây của các thế lực quân
đội nước ngoài, từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, gần 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc lấy danh nghĩa là
giải giáp quân Nhật nhưng âm mưu chính là lật đổ chính quyền cách mạng. Từ vĩ tuyến 16 trở vào
Nam: Quân Anh với danh nghĩa là giải giáp quân Nhật, nhưng âm mưu lại là giúp đỡ Pháp quay
trở lại xâm lược miền Nam. Ngoài ra, trên cả nước ta có 6 vạn quân Nhật chờ giải giáp. Và các thế
lực thù địch trong nước thì luôn tìm mọi cách để chống phá chính quyền cách mạng. Trước tình
hình đó Đảng đã ra “Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc”, bản chỉ thị đã đáp ứng được yêu cầu cấp
bách của cách mạng Việt Nam. Có tác dụng định hướng tư tưởng, trực tiếp chỉ đạo cuộc kháng
chiến, xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng trong giai đoạn đầy khó khăn, phức tạp. “Giành lOMoAR cPSD| 58137911
chính quyền đã khó, giữ chính quyền khó hơn” Bài học ấy không chỉ ứng nghiệm từ Cách mạng
tháng Tám đến nay mà còn trong suốt chiều dài lịch sử chống
Câu 7:Phân tích đặc điểm lớn nhất của đất nước ta sau hội nghị Giơ ne vơ?
Việc ký kết Hiệp định Hội nghị Giơnevơ là một thắng lợi to lớn, có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong lịch sử dân tộc Việt Nam. Đây là thắng lợi của lòng yêu nước nồng nàn, ý chí độc lập, khát
vọng tự do.... Đây cũng là thắng lợi của đường lối cách mạng, đường lối kháng chiến, đường lối
đối ngoại đúng đắn của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh. Và sau khi Hiệp định Giơnevơ được ký
kết thì tình hình nước ta đã có nhiều biến động to lớn. Đất nước bị chia làm hai miền với hai chế
độ, kinh tế, chính trị, xã hội khác nhau. Khó khăn bao trùm lên nước ta là việc Mỹ ngày càng lớn
mạnh và âm mưu làm bá chủ thế giới, thế giới đi vào chiến tranh lạnh, sự chia rẽ trong hệ thống
xã hội chủ nghĩa nhất là Liên Xô và Trung Quốc, tuy nhiên khó khăn lớn nhất củ nước ta là xuất
phát điểm thấp, và bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Trước hết là miền Bắc đã hoàn toàn được giải
phóng, phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa, và phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục phát
triển, nên miền Bắc đã trở thành căn cứ địa hậu phương cho cả nước. Tuy nhiên cũng đứng trước
những khó khăn khi nền kinh tế rơi vào tình trạng nghèo nàn, lạc hậu. Ngược lại, miền Nam thì
Mỹ đã nhảy vào hất cẩng Pháp thay chân Pháp thống trị miền Nam Việt Nam, nhằm biến miền
Nam thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ, chía cắt lâu dài Việt Nam và là nơi đặt căn cứ quân sự làm
bàn đạp tấn công hệ thống xã hội chủ nghĩa trước hết là miền Bắc. Đồng thời ngăn chặn làm sóng
cộng sản lan tràn xuống các nước Đông Nam Á. do đế quốc, tay sai kiểm soát, không chịu thực
hiện hoà bình thống nhất đất nước. Mỹ sử dụng nhiều thủ đoạn về chính trị, kinh tế, văn hoá, quân
sự, nhất là nhanh chóng thiết lập bộ máy chính quyền tay sai Việt Nam Cộng hoà do Ngô Đình
Diệm làm Tổng thống. Mỹ và chính quyền Ngô Đình Diệm đã xé bỏ Hiệp định Giơnevơ, cự tuyệt
tổng tuyển cử cả nước. Với những đặc điểm nêu trên đã đặt Đảng trước một yêu cầu bức thiết là
phải vạch ra đường lối chiến lược đúng đắn để đưa cách mạng tiến lên phù hợp với tình hình mới
của đất nước và xu thế phát triển chung của thời đại.
Câu 1. Anh (chị) hãy phân tích những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác và giai
đoạn Lênin trong sự phát triển triết học Mác. Từ đó, rút ra ý nghĩa của phương pháp luận
trong hoạt động dạy - học triết học triết học Mác - Lênin ở nước ta hiện nay?

Điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác
Điều kiện kinh tế - xã hội
Vào những năm 30 – 40 của thế kỉ XIX, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ở các nước Tây
Âu đã phát triển mạnh mẽ trên nền tảng của cuộc cách mạng công nghiệp được thực hiện trước ở
nước Anh vào cuối thế kỉ XVIII. Đồng thời, chủ nghĩa tư bản đã bộc lộ mâu thuẫn cơ bản của nó,
đó là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất ngày càng mang tính xã hội hóa với quan hệ sản xuất dựa
trên cơ sở chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.
Mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản được biểu hiện về mặt xã hội, đó là mâu thuẫn giữa giai
cấp vô sản với giai cấp tư sản. Để giải quyết mâu thuẫn này, giai cấp vô sản đã đứng lên đấu tranh
chống lại giai cấp tư sản. lOMoAR cPSD| 58137911
Cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại giai cấp tư sản ngày càng phát triển mạnh mẽ từ thấp
đến cao, từ đấu tranh kinh tế đến đấu tranh chính trị, từ tự phát đến ngày càng tự giác hơn. Vì vậy,
giai cấp vô sản đã bước lên vũ đài chính trị với tư cách là một lực lượng chính trị - xã hội độc lập.
Từ thực tiễn đấu tranh cách mạng ấy, giai cấp vô sản đã xuất hiện một nhu cầu cấp bách, là cần
phải có một học thuyết khoa học, cách mạng soi đường chỉ lối, nhằm:
Vạch ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản.
Vạch ra những con đường, phương tiện để xây dựng một xã hội mới trong tương lai tốt đẹp hơn.
Học thuyết khoa học, cách mạng ấy chính là chủ nghĩa Mác.
Tiền đề lý luận
Chủ nghĩa Mác ra đời là sản phẩm của sự kế thừa những giá trị tinh hoa của lịch sử tư tưởng nhân
loại, mà trực tiếp và trước hết là triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị học cổ điển Anh và chủ
nghĩa xã hội không tưởng Pháp.
Triết học cổ điển Đức, đặc biệt là triết học của G.F. Hegel và L. Feuerbach đã ảnh hưởng sâu sắc
đến sự hình thành thế giới quan và phương pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác.
Đối với triết học Hegel, K. Marx và F. Engels đã phê phán tính chất duy tâm trong hệ thống triết
học Hegel, tính chất phản động trong quan điểm về chính trị xã hội của Hegel. Nhưng các ông
không phủ định sạch trơn triết học ấy, mà giữ lại “hạt nhân” hợp lý của nó là phép biện chứng.
Song phép biện chứng của Hegel là phép biện chứng duy tâm, vì vậy K và F đã cải tạo nó để hình
thành nên phép biện chứng duy vật của mình.
Đối với triết học Feuerbach, K. Marx và F. Engels đã phê phán tính chất siêu hình trong chủ nghĩa
duy vật nhân bản và trong quan điểm về giới tự nhiên, tính chất duy tâm trong quan điểm về xã
hội của Feuerbach. Chủ nghĩa duy vật, vô thần của Feuerbach đã tạo tiền đề quan trọng cho bước
chuyển biến của K. Marx, F. Engels từ chủ nghĩa duy tâm sang chủ nghĩa duy vật, từ lập trường
dân chủ cách mạng sang lập trường cộng sản chủ nghĩa.
Kinh tế chính trị cổ điển Anh với những đại biểu tiêu biểu lớn của nó là A. Smith, D. Ricardo đã
góp phần tích cực vào sự hình thành quan niệm duy vật về lịch sử của chủ nghĩa Mác.
A. Smith và D. Ricardo là những người có công lớn trong việc mở đầu xây dựng lý luận về giá trị
của lao động, đưa ra những kết luận quan trọng về giá trị và nguồn gốc của lợi nhuận, về các quy
luật kinh tế khách quan, nhưng các ông không thấy được tính lịch sử của giá trị, cũng như mâu
thuẫn và tính hai mặt của sản xuất hàng hóa, không phân biệt được sản xuất hàng hóa giản đơn với
sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa, chưa phân tích được chính xác những biểu hiện của giá trị
trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. lOMoAR cPSD| 58137911
K. Marx đã kế thừa những yếu tố hợp lý trong lý luận về giá trị lao động và những tư tưởng tiến
bộ của các nhà kinh tế chính trị cổ điển Anh, giải quyết được những bế tắc mà các nhà cổ điển
không thể vượt qua để xây dựng lý luận về giá trị thặng dư, luận chứng khoa học về bản chất bóc
lột của chủ nghĩa tư bản và nguồn gốc kinh tế dẫn đến sự diệt vong tất yếu của chủ nghĩa tư bản
và sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Chủ nghĩa xã hội không tưởng đã có quá trình phát triển lâu dài và đạt đến đỉnh cao vào cuối thế
kỷ XVIII – đầu thế kỷ XIX. Các đại biểu tiêu biểu là: S. Simon, Ch. Fourier và R. Owen. Tư tưởng
của chủ nghĩa xã hội không tưởng thể hiện đậm nét tinh thần nhân đạo, xã hội không tưởng thể
hiện đậm nét tinh thần nhân đạo, phê phán mạnh mẽ chủ nghĩa tư bản và đưa ra những dự báo về
xã hội tương lai. Song chủ nghĩa xã hội không tưởng đã không tưởng đã không luận chứng được
một cách khoa học về bản chất của chủ nghĩa tư bản, không phát hiện được quy luật vận động của
chủ nghĩa tư bản, và đặc biệt không thấy được sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Mặc dù vậy, tinh thần nhân đạo và những dự báo của chủ nghĩa xã hội không tưởng đã trở thành
một trong những tiền đề lý luận quan trọng cho sự ra đời của lý luận khoa học về chủ nghĩa xã hội trong chủ nghĩa Mác.
Nhiều khuynh hướng triết học như chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán, chủ nghĩa thực dụng, chủ
nghĩa xét lại trong Quốc tế Cộng sản II v tấn công nhằm phủ định chủ nghĩa Mác để quay lại với
chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo.
Chủ nghĩa xã hội trở thành hiện thực ở nước Nga. Trải qua các cuộc cách mạng dân chủ - tư sản
1905 - 1907 và cách mạng Tháng Hai năm 1917, vào tháng 10 (Nga) năm 1917, Cách mạng xã hội
chủ nghĩa thắng lợi, tạo nên nhà nước công nông đầu tiên trên thế giới; mở ra thời kỳ quá độ từ
chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.
Nội dung cơ bản của quá trình Lênin phát triển triết học Mác
Giai đoạn từ 1893 đến 1907, V.Iênin nghiên cứu thể chế xã hội Nga và vai trò của các giai cấp
khác nhau trong cuộc cách mạng đang tới gần; phê phán mọi hệ thống quan điểm duy tâm và
phương pháp siêu hình của những người dân tuý.
Plêkhanốp và nhóm Giải phóng lao động, tuy truyền bá chủ nghĩa Mác vào nước Nga nhưng mắc
sai lầm trong đấu tranh chống phái dân tuý; coi giai cấp tư sản tự do là giai cấp cách mạng.
Để đấu tranh chống lại quan điểm đó, bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác, V. Lênin viết một số tác
phẩm như Những người bạn dân là thế nào và họ đấu tranh chống những người dân chủ - xã hội
ra sao? Nội dung kinh tế của chủ nghĩa dân tuý và sự phê phán trong cuốn sách của ông Xtơruvê
về nội dung đó; Làm gì? Hai sách lược của đảng dân chủ - xã hội trong cách mạng dân chủ v.
Giai đoạn từ 1907 đến Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917. lOMoAR cPSD| 58137911
Tiếp tục đấu tranh chống các tư tưởng đối lập, bảo vệ và phát triển triết học Mác; xác lập thế giới
quan duy vật biện chứng và phương pháp luận biện chứng duy vật cho giai cấp công nhân trong
cuộc đấu tranh chống giai cấp tư sản.
Các tác phẩm Một bước tiến hai bước lùi; Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán
với định nghĩa về vật chất; Bút ký triết học với sự phát triển nội dung của triết học duy vật biện
chứng, đặc biệt là phép biện chứng duy vật; Nhà nước và cách mạng với vấn đề cơ bản của mọi
cuộc cách mạng là nhà nước và nêu ra con đường để giai cấp vô sản xác lập nhà nước chuyên
chính vô sản. Trong những năm 1914 - 1916, V.Iênin tóm tắt tác phẩm Khoa học Lôgíc và phần
một của Từ điển bách khoa toàn thư về khoa học triết học, Những bài giảng về lịch sử triết học và
Những bài giảng về triết học lịch sử của Hêghen, một số tác phẩm của Phoiơbắc và Lắcxan, Siêu
hình học của Arítxtốt và các tác phẩm khác theo chuyên ngành triết học và khoa học tự nhiên vào
8 quyển và đặt tên là Bút ký triết học.
Giai đoạn sau Cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga từ 1917 đến
V.Iênin tiếp tục phát triển chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử thông qua các
tác phẩm cơ bản như Sáng kiến vĩ đại; Bệnh ấu trĩ “tả khuynh” trong phong trào cộng sản; Về
Chính sách kinh tế mới; Về tác dụng của chủ nghĩa duy vật chiến đấu v. Sáng kiến vĩ đại với định
nghĩa về giai cấp; Về tác dụng của chủ nghĩa duy vật chiến đấu v.
Để bảo vệ chủ nghĩa Mác, V.Iênin không chỉ phê phán đối với kẻ thù, mà còn kịch liệt phê phán
những người nhân danh lý luận Mác trên lời nói, nhưng trên thực tế là chủ nghĩa xét lại, hoặc đã
xa rời chủ nghĩa Mác. Để bổ sung, phát triển chủ nghĩa Mác, V.Iênin đã tổng kết kinh nghiệm thực
tiễn cách mạng và dựa vào những thành quả mới của khoa học, tạo nên giai đoạn Lênin trong lịch
sử triết học mácxít. Di sản triết học của V.Iênin trở thành cơ sở cho việc nghiên cứu những vấn đề
lý luận và thực tiễn; thiên tài về lý luận và thực tiễn của V.Iênin được những người cộng sản đánh
giá cao. Họ đặt tên cho chủ nghĩa của mình là chủ nghĩa Mác - Lênin.
Ý nghĩa của phương pháp luận trong hoạt động dạy - học triết học triết học Mác - Lênin ở nước ta hiện nay
Giúp học sinh, sinh viên hiểu được cách tiếp cận vấn đề theo hướng khoa học và toàn diện, xem
xét vấn đề trong bối cảnh lịch sử và xã hội. Điều này giúp họ đưa ra nhận định có tính khách quan
và có thể áp dụng vào thực tiễn.
Giúp phát triển kỹ năng tư duy phản biện, tư duy khái quát và phân tích tình hình thực tế, các kỹ
năng rất cần thiết trong cuộc sống và trong các lĩnh vực khác nhau của xã hội.
Giúp hiểu được những nguyên tắc cơ bản của triết học Mác-Lênin, từ đó áp dụng chúng vào thực
tiễn và giải quyết những vấn đề cụ thể trong xã hội hiện đại.
Phương pháp luận trong triết học Mác-Lênin giúp thúc đẩy sự phát triển của các phong trào cách
mạng và xây dựng các tổ chức quốc tế như Thế giới Cộng sản. lOMoAR cPSD| 58137911
Trong bối cảnh xã hội hiện đại, phương pháp luận trong triết học Mác-Lênin giúp người học có cái
nhìn toàn diện hơn về các vấn đề xã hội, đặc biệt là về những vấn đề chính trị, kinh tế và xã hội.
Tóm lại, phương pháp luận trong hoạt động dạy-học triết học Mác-Lênin ở nước ta hiện nay có ý
nghĩa rất lớn trong việc giúp học sinh, sinh viên hiểu được những nguyên tắc cơ bản của triết học
Mác-Lênin và áp dụng chúng vào thực trong đời sống hàng ngày. Vì vậy, không thể đồng nhất vật
chất với các vật thể cụ thể hoặc một thuộc tính nào đó của vật chất.
Thuộc tính cơ bản của vật chất là “thực tại khách quan”, tức là “tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
“Thực tại khách quan” là tất cả những gì tồn tại bên ngoài và không lệ thuộc vào cảm giác, ý thức
con người. Đây là thuộc tính quan trọng nhất của vật chất, là tiêu chuẩn để phân biệt vật chất với
ý thức. Tất cả những gì tồn tại độc lập với cảm giác, ý thức, và đem lại cho chúng ta trong cảm
giác, trong ý thức là vật chất.
“Thực tại khách quan được đem lại cho ocn người trong cảm giác”, “tồn tại không lệ thuộc vào
cảm giác”. Điều đó khẳng định vật chất là cái có trước còn cảm giác, ý thức là cái có sau, vật chất
là nguồn gốc khách quan của cảm giác, ý thức.
“Thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta
chép lại, chụp lại, phản ánh”. Điều này khẳng định rằng, con người có khả năng nhận thức được thế giới vật chất.
Như vậy, vật chất không tồn tại một cách thần bí, mà tồn tại dưới những dạng cụ thể, hiện thực và
được ý thức con người phản ánh, do đó về nguyên tắc, không thể có đối tượng vật chất không thể
nhận thức được, mà chỉ có những đối tượng vật chất chưa nhận thức được mà thôi.
Ý nghĩa phương pháp luận và giá trị khoa học định nghĩa:
Định nghĩa vật chất của V.Iênin đã giải quyết cả hai mặt của vấn đề cơ bản của triết học trên lập
trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Định nghĩa vật chất của V.Iênin chống lại quan điểm duy tâm, tôn giáo về phạm trù vật chất.
Định nghĩa vật chất của V.Iênin khắc phục được tính chất siêu hình, cơ giới, máy móc trong quan
niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật trước Marx.
Định nghĩa vật chất của V.Iênin chống lại quan điểm của chủ nghĩa duy vật tầm thường, đồng nhất vật chất với ý thức.
Định nghĩa vật chất của V.Iênin có ý nghĩa trong việc chống lại thuyết không thể biết.
Giúp liên kết chủ nghĩa duy vật biện chứng với chủ nghĩa duy vật lịch sử thành một thể thống nhất. lOMoAR cPSD| 58137911
Mở đường cho các nhà khoa học đi sâu nghiên cứu và khám phá những kết cấu phức tạp của thế giới vật chất.
Câu 4. Tại sao bộ óc con người - một tổ chức sống vật chất cấp cao lại có thể sinh ra ý thức?
Máy móc có ý thức không? Vì sao?
Tại sao óc người có thể sinh ra ý thức:
Cấu tạo đặc biệt bộ óc người: bộ óc người có cấu trúc đặc biệt phát triển, rất tinh vi và phức tạp,
bao gồm khoảng 14 - 15 tỉ tế bào thần kinh. Sự phân khu của não bộ và hệ thống dây thần kinh
liên hệ với các giác quan để thu nhận và xử lý thông tin từ thế giới khách quan vào não bộ, hình
thành những phản xạ có điều kiện và không điều kiện, điều khiển các hoạt động của cơ thể trong
quan hệ với thế giới bên ngoài. Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất thế giới vật chất. Ý thức là
sự phản ánh thế giới hiện thực trong bộ óc con người có năng lực phản ánh hiện thực khách quan
là nguồn góc tự nhiêu của ý thức.
Nguồn gốc tự nhiên:
Ý thức là kết quả của quá trình tiến hoá của thuộc tính phản ánh ở mọi dạng vật chất. Phản ánh là
thuộc tính phổ biến của mọi vật chất. Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của của một hệ thống
vật chất này ở hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại giữa chúngết quả của sự
phản ánh phụ thuộc vào cả hai vật (vật tác động và vật nhận tác động). Trong quá trình ấy vật nhận
tác động bao h cũng mang thông tin của vật tác động. Trong quá trình tiến hoá của thế giới vật
chất, các vật thể càng ở bậc thang cao bao nhiêu thì hình thức phản ánh của nó càng phức tạp bấy
nhiêu. Hình thức phản ánh đơn giản nhất, đặc trưng cho giới vô sinh là những phản ánh vật lý, hoá
học, nó là những hình thức phản ánh có tính chất thủ động, chưa có định hướng sự lựa chọn. Hình
thức phản ánh sinh học phản ánh đặc trưng cho giới tự nhiên sống là bước phát triển mới về chất
trong sự tiến hóa của các hình thức phản ánh. Phản ứng sinh học thể hiện ở nhiều cấp độ khác nhau
như: tính kích thích, tính cảm ứng, tính tâm lý. Nhưng những mức độ đó chưa phải là ý thức mà
nó chỉ là sự phả ánh có tính chất bản năng do nhu cầu trực tiếp sinh lý cơ thể và do quy luật sinh
học chi phối. Ý thức là hình thức cao nhất của sự phản ánh thế giới hiện thực, ý thức là hình thức
phản ánh chỉ có ở con người.
Như chúng ta biết ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc của con người. Bộ óc
người là cơ quan phản ánh, song chỉ có bộ óc thôi thì chưa có ý thức. Không có sự tác động của
thế giới bên ngoài lên các giác quan và qua đó đến bộ óc thì hoạt động ý thức không thể xảy ra.
Như vậy bộ óc người cùng với thế giới bên ngoài tác động lên bộ óc đó là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
Nguồn gốc xã hội:
Để cho ý thức ra đời những tiền đề nguồn gốc tự nhiên là rất quan trọng không thể thiếu được
nhưng lại chưa đủ. Điều kiện quyết định cho sự ra đời của ý thức lOMoAR cPSD| 58137911
Định nghĩa vật chất của Lênin: “Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản
ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
Định nghĩa ý thức: Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào đầu óc con
người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Ý thức là toàn bộ sản phẩm những hoạt động
tinh thần của con người, bao gồm những tri thức, kinh nghiệm, những trạng thái tình cảm, ước
muốn, hy vọng, ý chí niềm tin, ... của con người trong cuộc sống. Ý thức là sản phẩm của quá trình
phát triển của tự nhiên và lịch sử - xã hội, là kết quả của quá trình phản ánh thế giới khách quan
vào trong đầu óc của con người.
Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức
Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức, còn ý thức là sự phản ánh thế giới vật
chất vào trong bộ não người.
Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức: Không có sự tác động của thế giới khách quan vào trong
bộ não người thì sẽ không có ý thức. Ý thức là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ chức cao là
bộ não người. Thế giới vật chất là nguồn gốc khách quan của ý thức.
Vật chất quyết định nội dung của ý thức: Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, nội
dung của ý thức mang tính khách quan, do thế giới khách quan quy định.
Vật chất quyết định bản chất của ý thức.
Vật chất quyết định phương thức, kết cấu của ý thức.
Sự tác động trở lại ý thức đối với vật chất
Nói ý thức tác động trở lại đối với vật chất là muốn nói tới hoạt động của con người. Ý thức tồn
tại trong bộ não người nhưng lại có vai trò chỉ đạo, định hướng và thúc đẩy con người hoạt động.
Bằng hoạt động và thông qua hoạt động của con người mà ý thức có thể tác động đến vật chất.
Ý thức có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự vận động, phát triển của những điều kiện vật chất ở mức độ nhất định.
Nếu ý thức phản ánh phù hợp với hiện thực thì nó sẽ làm thúc đẩy sự phát triển của các điều kiện vật chất.
Nếu ý thức phản ánh không phù hợp với hiện thực thì nó sẽ làm kìm hãm sự phát triển của các
điều kiện vật chất. Song sự kìm hãm đó chỉ mang tính tạm thời, bởi vì sự vật bao giờ cũng vận
động theo các quy luật khách quan vốn có của nó, nên nhất định phải có ý thức tiến bộ, phù hợp,
thay thế cho ý thức lạc hậu, không phù hợp. lOMoAR cPSD| 58137911
Sự tác động của ý thức đối với vật chất dù có đến mức độ nào đi chăng nữa thì nó vẫn phải dựa
trên cơ sở phản ánh thế giới vật chất. Biểu hiện của mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong đời
sống xã hội là quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, trong đó tồn tại xã hội quyết định ý
thức xã hội; đồng thời ý thức xã hội có tính độc lập tương đối, tác động trở lại tồn tại xã hội. Ngoài
ra, mối quan hệ giữa vật chất và ý thức còn là cơ sở để xem xét các mối quan hệ khác như: chủ thể
và khách thể, lý luận và thực tiễn, điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan...
Ý nghĩa phương pháp luận đối với hoạt đông thực tiễn của bản thân:
Vật chất quyết định ý thức, ý thức là sự phản ánh vật chất, nên trong nhận thức phải đảm bảo
nguyên tắc “tính khách quan của sự xem xét” và trong hoạt động thực tiễn phải luôn xuất phát từ
thực tế khách quan, tôn trọng và hành động theo các quy luật khách quan.
Ý thức có tính độc lập tương đối, tác động trở lại đối với vật chất thông qua hoạt động của con
người, nên cần phải phát huy tính tích cực, sáng tạo của ý thức bằng cách nâng cao trình độ nhận
thức hiện thực khách quan và năng lực vận dụng chúng trong hoạt động thực tiễn.
Khi xem xét các hiện tượng gắn liền với hoạt động của con người cần phải tính đến cả những điều
kiện khách quan và những nhân tố chủ quan.
Cần chống các biểu hiện tả khuynh – chủ quan, nóng vội duy ý chí và biểu hiện hữu khuynh – bảo
thủ, trì trệ, thụ động, không biết phát huy tính tích cực, sáng tạo của ý thức.
Phương pháp luận có vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề thực tế. Chúng ta cần áp
dụng phương pháp luận phù hợp với vấn đề cụ thể và hiểu rõ những quan điểm khác nhau để có
thể đưa ra những quyết định đúng đắn và hiệu quả. Nếu chúng ta muốn giải quyết vấn đề liên quan
đến tâm lý học, chúng ta cần hiểu rõ quan điểm của các triết gia và nhà khoa học về quan hệ giữa
vật chất và ý thức để có thể áp dụng các phương pháp luận phù hợp.
Ngoài ra, phương pháp luận còn giúp cho chúng ta xác định được các giả thuyết và đưa ra những
kết quả dựa trên các bằng chứng và sự đánh giá khách quan. Chúng ta cần luôn tiếp cận với các
thông tin mới nhất và cập nhật kiến thức để có thể áp dụng phương pháp luận một cách chính xác và hiệu quả.
Câu 6. Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện, lịch sử cụ thể trong phép biện chứng
duy vật. Trong quá trình đổi mới nước ta, Đảng đã vận dụng quan điểm trên như thế nào? Quan điểm toàn diện
Cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến -một trong hai nguyên
lý cơ bản của phép duy vật biện chứng. Đây là một phạm -tương lai (hiện tại chẳng qua là bước
tiếp theo của quá khứ và là bàn đạp cho tương lai). lOMoAR cPSD| 58137911
Qua điểm duy vật biện chứng không chỉ khẳng định tính khách quan,tính phổ biến vốn có của sự
liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng, các quá trình mà nó còn nêu rõ tính phong phú, đa dạng và
phức tạp của mối liên hệ qua lại đó. Khi nghiên cứu hiện thực khách quan có thể phân chia mối
liên hệ thành từng loại khác nhau tuỳ tính chất phức tạp hay đơn giản, phạm vi rộng hay hẹp, trình
độ nông hay sâu, vai trò trực tiếp hay gián tiếp... khái quát lại có những mối liên hệ sau đây: mối
liên hệ bên trong -bên ngoài, chủ yếu -thứyếu, chung -riêng, trực tiếp -gián tiếp, bản chất không
bản chất, ngẫu nhiên-tất nhiên. Trong đó có những mối liên hệ bên trong, trực tiếp, chủ yếu,bản
chất và tất nhiên bao giờ cũng giữ vai trò quan trọng, quyết định cho sự tồn tại và phát triển của
sự vật, hiện tượng. Triết học Mác xít đồng thời cũng thừa nhận rằng các mối liên hệ khác nhau có
khả năng chuyển hoá cho nhau,thay đổi vị trí của nhau và điều đó diễn ra có thể là sự thay đổi
phạm vi bao quát sự vật, hiện tượng hoặc có thể do kết quả vận động khách quan của sự vật hiện tượng đó.
Từ việc nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng chúng ta rút ra quan điểm
toàn diện trong việc nhận thức, xem xét các sự vật hiện tượng cũng như trong hoạt động thực tiễn.
Về mặt nhận thức, khi nghiên cứu sự vật, hiện tượng phải đặt nó trong mối liên hệ tác động qua
lại với những sự vật, hiện tượng khác và cần phải phát hiện ra những mối liên hệ giữa các bộ phận,
yếu tố, các thuộc tính, các giai đoạn khác nhau của bản thân sự vật. Lênin đã khẳng định: "Muốn
thực sự hiểu được sự vật, cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt của mối liên hệ và
quan hệ của sự vật đó". Để nhận thức đúng được sự vật, hiện tượng cần phải xem xét nó trong mối
liên hệ với nhu cầu thực tiễn, ứng với mỗi thời kỳ, giai đoạn, thế hệ thì con người bao giờ cũng
chỉ phản ánh được số lượng hữu hạn các mối liên hệ. Vì vậy tri thức về các sự vật, hiện tượng chỉ
là tương đối, không đầy đủ và cần phải được hỏi chúng ta phải phát hiện ra không chỉ là mối liên
hệ của nó mà còn phải biết xác định phân loại tính chất, vai trò, vị trí của mỗi loại liên hệ đối với
sự phát triển của sự vật. Cần chống cả lại khuynh hướng sai lầm phiến diện một chiều, cũng như
đánh giá ngang bằng vị trí của các loại quan hệ.
Về mặt thực tiễn, quan điểm toàn diện đòi hỏi để cải tạo sự vật, hiện tượng cần làm thay đổi mối
liên hệ bên trong của sự vật, hiện tượng cũng như mối liên hệ giữa sự vật, hiện tượng đó với sự
vật, hiện tượng khác. Muốn vậy,cần phải xác định, sử dụng đồng bộ các phương pháp, các biện
pháp, phương tiện để giải quyết sự vật. Mặt khác, quan điểm toàn diện đòi hỏi trong hoạt động
thực tiễn cần phải kết hợp chính sách dàn đều và chính sách có trọng tâm, trọng điểm. Vừa chú ý
giải quyết về mặt tổng thể vừa biết lựa chọn những vấn đề trọng tâm để tập trung giải quyết dứt
điểm tạo đà cho việc giải quyết những vấn đề khác.
Quan điểm lịch sử - cụ thể
Khi xem xét và giải quyết các vấn đề do thực tiễn đặt ra đòi hỏi chúng ta phải chú ý đúng mức tới
hoàn cảnh lịch sử -cụ thể đã làm phát sinh vấn đề đó, tới sự ra đời và phát triển của nó, tới bối cảnh
hiện thực -cả khách quan lẫn chủ quan. Khi quan sát một quan điểm, một luận thuyết cũng phải
đặt nó trong những mối quan hệ như vậy. Chân lý sẽ trở thành sai lầm, nếu nó bị đẩy ra ngoài giới
hạn tồn tại của nó. Chẳng hạn, khi đánh giá vị trí lịch sử của mô hình hợp tác xã nông nghiệp ở
miền Bắc vào những năm 1960 -1970, nếu chúng ta không đặt nó vào trong hoàn cảnh miền Bắc,
đồng thời thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược, đặc biệt từ giữa những năm 1965 -khi đế quốc Mỹ lOMoAR cPSD| 58137911
đã đưa cuộc chiến tranh xâm lược bằng không quân ra miền Bắc, không đặt nó trong điều kiện
chúng ta còn thiếu kinh nghiệm trong xây dựng chủ nghĩa xã hội, còn bị ảnh hưởng rất lớn quan
niệm về mô hình chủ nghĩa xã hội đã được xác lập ở một loạt nước xã hội chủ nghĩa đi trước thì
chúng ta, một là, sẽ không thấy được một số giá trị tích cực của mô hình hợp tác xã trong điều kiện
lịch sử đó, hai là, sẽ không thấy hết những nguyên nhân bên trong và bên ngoài dẫn đến việc duy
trì quá lâu cách làm ăn như vậy, khi hoàn cảnh đất nước đã thay đổi. Khái quát ý nghĩa phương
pháp luận được rút ra từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển, tức là
phương pháp biện chứng trong việc nhận thức và hoạt động thực tiễn, Ph.Ăngghen viết: “Phép
biện chứng là phương pháp mà điều căn bản là nó xem xét những sự vật và những phản ánh của
chúng trong tư tưởng trong mối liên hệ qua lại lẫn nhau của chúng, trong sự ràng buộc, sự vận
động, sự phát sinh và sự tiêu vong của chúng”. Trong cùng một cách xem xét vấn đề tương tự như
vậy, V.Iênin cho rằng, để có tri thức đúng về sự vật, “bản thân sự vật phải được xem xét trong
những quan hệ của nó và trong sự phát triển của nó”.
Đảng ta đã vận dụng quan điểm trên như thế nào?
Quan điểm toàn diện còn được Đảng ta nhận thức và quán triệt ngay trong chính sách phát triển
kinh tế nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là việc
Đảng và Nhà nước vẫn thừa nhận vai trò tích cực của các thành phần kinh tế khác cũng như thừa
nhận sự tồn tại của hình thức sở hữu tư nhân. Tuy nhiên, trong đó Đảng ta vẫn đặc biệt nhấn mạnh
và coi trọng hình thức sở hữu công cộng với vai trò chủ đạo là thành phần kinh tế quốc doanh
trong cơ chế thị trường hiện nay, đặc biệt là trong điều kiện nước ta đã trở thành thành viên chính
thức của WTO,đây là một thách thức rất lớn đối với một nước có thể nói là chậm phát triển,lạc hậu
như Việt Nam chúng ta. Và như thế, việc nhận thức và quán triệt tốt nguyên tắc toàn diện của Đảng
có ý nghĩa rất lớn đối với sự nghiệp đổi mới của nước ta trong thời gian tới. Việt Nam sẽ là nơi thu
hút rất lớn vốn đầu tư của nước ngoài cũng như chúng ta sẽ trở thành đối tác của rất nhiều quốc
gia kể từ khi gia nhập WTO, điều đó có nghĩa việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần có sự
quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. -------
Câu 2: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và rút ra ý nghĩa của định nghĩa.
* Một số quan niệm về vật chất trong lịch sử:
- Thời kì cổ đại: con người đi tìm thứ vật chất đầu tiên sinh ra thế giới (bản nguyên vật chất), và
đồng nhất vật chất với một dạng tồn tại cụ thể của nó. VD: Ta lét đồng nhất vật chất với nước,
Hê ra clits đồng nhất vật chất với lửa, Hệ âm dương ngũ hành của Trung Quốc,... thể hiện lối tư
duy trực quan, mộc mạc, chất phác.
- Thế kỉ XVII – XVIII: tồn tại ba loại quan niệm
+ Quan niệm 1: đồng nhất vật chất với các thực thể vật chất cụ thể
+ Quan niệm 2: cho rằng vật chất chính là nguyên tử lOMoAR cPSD| 58137911
+ Quan niệm 3: của Hônbách, cho rằng vật chất là những gì tác động vào giác quan của con người mà gây nên cảm giác.
- Quan niệm của Mác - Ăngghen:
+, Vật chất là một khái niệm trừu tượng
+, Chỉ những gì tồn tại khách quan không phụ thuộc vào đầu óc của con người.
*Định nghĩa vật chất của Lênin
Trong tác phẩm Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán, Lênin đã khẳng định về
vật chất như sau: “ Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
*Nội dung định nghĩa vật chất của Lenin
-Thứ nhất “vật chất là một phạm trù triết học”
+ Phạm trù vật chất phải được xem xét dưới góc độ triết học, chứ không phải dưới góc độ của
khoa học cụ thể. Đó là một phạm trù rộng và khái quát nhất, dùng để chỉ thuộc tính cơ bản nhất,
phổ biến nhất của mọi sự tồn tại vật chất là thực tại khách quan. Còn khái niệm vật chất được sử
dụng trong các khoa học cụ thể, dùng để chỉ những dạng vật chất cụ thể, cảm tính. Vì vậy, không
thể quy vật chất về vật thể, không thể đồng nhất vật chất với những dạng cụ thể của vật chất giống
như quan niệm của các nhà duy vật trước Mác.
+ Là một phạm trù rộng và khái quát nhất, cho nên không thể định nghĩa vật chất theo phương
pháp thông thường. Về mặt nhận thức, Lênin định nghĩa phạm trù vật chất trong quan hệ với phạm
trù đối lập với nó - phạm trù ý thức (phương pháp định nghĩa thông qua cái đối lập với nó).
-Thứ 2 thuộc tính cơ bản nhất của vật chất là “ thực tại khách quan”, tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Đây là thuộc tính cơ bản để phân biệt cái gì là vật chất, cái gì không phải là vật chất cả trong tự
nhiên cũng như trong xã hội.
-Thứ 3, Vật chất “được đem lại cho con người trong cảm giác…” Nghĩa là vật chất là cái có thể
gây nên cảm giác cho con người khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác động đến giác quan của con người. Và thực tại
khách quan chính là nguồn gốc, nội dung khách quan của “cảm giác”. Điều này khẳng định rằng,
con người có khả năng nhận thức được thế giới vật chất.
* Ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lênin lOMoAR cPSD| 58137911 -
Định nghĩa đã giải quyết một cách đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường
của chủ nghĩa duy vật biện chứng. -
Định nghĩa đã khắc phục được tính chất trực quan, siêu hình, máy móc trong quan niệm
về vật chất của chủ nghĩa duy vật trước Mac, đồng thời kế thừa, phát triển được những tư tưởng
của Mác và Ăngghen về vật chất. -
Định nghĩa là cơ sở khoa học và là vũ khí tư tưởng để đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm
và thuyết không thể biết một cách hiệu quả. - Định nghĩa là cơ sở thế giới quan và phương pháp
luận đúng đắn cho các nhà khoa học trong nghiên cứu thế giới vật chất, định hướng, cổ vũ họ tin
tưởng ở khả năng nhận thức của con người, tiếp tực đi sâu khám phá những thuộc tính mới của
vật chất, tìm ra các dạng các hình thức mới của vật thể trong thế giới. -
Định nghĩa còn là cơ sở khoa học cho việc xây dựng quan điểm duy vật biện chứng trong
lĩnh vực xã hội, trong đó là chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Câu 3:Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, trên cơ sở đó rút ra ý
nghĩa phương pháp luận cho hoạt động nhận thức và thực tiễn. I. Các khái niệm:
1. Khái niệm “vật chất”:
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại trong cảm giác,
được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
2. Khái niệm “Ý thức”:
Ý thức là toàn bộ đời sống tinh thần của con người, là những hình ảnh chủ quan của thế giới khách
quan được chuyển vào đầu óc con người, và sáng tạo lại theo nhu cầu và mục đích của con người.
II. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức :
a. Quan điểm phi Mác xít về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức -
Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: tuyệt đối hóa vai trò của ý thức, coi ý thức quyết định vật
chất vàhạ thấp vai trò của vật chất -
Chủ nghĩa duy tâm khách quan: coi ý niệm tuyệt đối, tinh thần là cái có trước, sáng tạo ra
thế giới vật chất, thế giới vật chất chỉ là cái bóng của ý niệm, sự tha hóa của ý niệm tuyệt đối, là
một sự tồn tại của ý niệm tuyệt đối
⇨ Cả chủ nghĩa duy tâm chủ quan và khách quan đều không thừa nhận tính vật chất của thế giới
và cho rằng ý thức quyết định vật chất lOMoAR cPSD| 58137911 -
Chủ nghĩa duy vật trước Mác: tuyệt đối hóa vật chất, phủ nhận tính độc lập tương đối của
ý thức, phủ nhận vai trò to lớn của ý thức con người trong hoạt động thực tiễn, cải tạo thế giới khách quan
b. Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lê nin về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức: vật chất và ý
thức có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau,
và vật chất quyết định ý thức, cụ thể như sau:
1. Vật chất quyết định ý thức -
Ý thức là kết quả của sự tác động lẫn nhau giữa 2 hay nhiều dạng vật chất giữa thế giới
khách quan quyết định nội dung của ý thức -
Do ý thức được bắt nguồn từ nguồn gốc tự nhiên đó là bộ não người 1 tổ chức vật chất phát
triển cao nhất và ý thức chỉ ra đời trên cơ sở con người có bộ não hoàn chỉnh,phát triển bình thường
2. Vai trò của ý thức đối với vật chất( Tính độc lập tương đối của ý thức đối với vật chất)
- Mặc dù vật chất quyết định ý thức nhưng ý thức cũng có sự tác động trở lại với vật chất , cải
biến thế giới khách quan thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
- Ý thức tác động trở lại vật chất theo 2 xu hướng:
+ Thúc đẩy sự phát triển của thế giới khách quan => khi chúng ta nhận thức và phản ánh đúng hiện thực khách quan
+ Kìm hãm sự phát triển của thế giới khách quan => khi chúng ta nhận thức vầ phản ánh không
đúng hiện thực khách quan
-Trong hoạt động của con người, chủ thể hoạt động giữ vai trò quyết định sự thành công hay thất
bại của hoạt động đó.
II- Ý nghĩa phương pháp luận
- Vì vật chất quyết định ý thức cho nên trong ý thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ hiện
thực khách quan,tuân theo quy luật khách quan và những điều kiện khách quan
- Vì ý thức có thể tác động trở lại vật chất cho nên cần phải hạn chế,loại bỏ những ý thức tiêu
cực,lạc hậu,phát huy ý thức tích cực ,chống quan điểm chủ quan duy ý chí. - Phương pháp
+ giáo dục, nâng cao dân trí
+ Thông qua tuyên truyền, cổ động lOMoAR cPSD| 58137911
+ Vì tự bản thân ý thức không thể cải biến,thay đổi hiện thực khách quan phải thông qua hoạt
động con người,do đó,phải phát huy nhân tố con người,giáo dục con người nhận thức những giá
trị tốt đẹp để điều chỉnh hoạt động của mình cho tốt.
Câu 4: Phân tích nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, trên cơ sở đó rút ra ý nghĩa phương
pháp luận cho hoạt động nhận thức và thực tiễn
1. Khái niệm về mối liên hệ phổ biến.
+ Quan niệm siêu hình khẳng định rằng :trên thế giới các sự vật hiện tượng không có mối liên hệ với nhau,tách rời nhau.
+ Quan niệm duy tâm cho rằng :sự vật ,hiện tượng trên thế giới có mối liên hệ với nhau nhưng
chịu sự tác động chi phối
+ Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng :
+Liên hệ là 1 phạm trù của triết học ,là sự tác động ,chuyển hóa qua lại lẫn nhau giữa các yếu
tố,các bộ phận cấu thành một sự vật ,hiện tượng
+ Mối liên hệ phổ biến là 1 phạm trù của triết học,là sự tác động qua lại,chuyển hóa lẫn nhau ,là
điều kiện tiền đề giữa các sự vật ,hiện tượng trong tự nhiên ,xã hội và tư duy.
2.Cơ sở của nguyên lí về mối liên hệ phổ biến: -
Chủ nghĩa duy tâm khách quan và chủ nghĩa duy tâm chủ quan: cái quyết định mối liên
hệ và sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng là một lực lượng siêu tự nhiên hoặc ý
thức, cảm giác của con người
-Chủ nghĩa duy vật biện chứng: cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng là tính thống
nhất vật chất của thế giới.Các sự vật, hiện tượng tạo thành thế giới dù có đa dạng, phong phú, có
khác nhau bao nhiêu cũng chỉ là những dạng khác nhau của một thế giới duy nhất, thống nhất là thế
giới vật chất. Nhờ có tính thống nhất đó, các sự vật hiện tượng không thể tồn tại biệt lập, tách rời
nhau mà tồn tại trong sự tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau theo các quan hệ xác định 3.Tính chất -
Tính khách quan :mỗi sự vật ,hiện tượng trên thế giới đều có mối liên hệ với nhau,không
có sự vật hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ đó,không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. -
Tính phổ biến: sự vật, hiện tượng này luôn liên hệ với sự vật, hiện tượng khác. Và mối
liên hệ của sự vật ,hiện tượng diễn ra trong cả tự nhiên ,xã hội và tư duy. lOMoAR cPSD| 58137911 -
Tính đa dạng: Mỗi lĩnh vực khác nhau của thế giới tồn tại và biểu hiện những mối liên hệ
khác nhau, rất phong phú và nhiều vẻ. Căn cứ vào đây ta có thể phân chia ra một số mối liên hệ:
+ Mối liên hệ bên trong và mối liên hệ bên ngoài:
• Mối liên hệ bên trong là mối liên hệ giữa các mặt, các yếu tố bên trong các sự vật, quyết định sự
tồn tại và phát triển của sự vật.
• Mối liên hệ bên ngoài là liên hệ giữa các sự vật với nhau. + Mối liên hệ cơ bản và mối liên hệ không cơ bản.
• Mối liên hệ cơ bản là liên hệ giữa các mặt, các yếu tố cơ bản của sự vật, quyết định sự tồn tại và
phát triển của sự vật.
• Mối liên hệ không cơ bản là mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt không cơ bản của sự vật.
Mốiliên hệ không cơ bản phụ thuộc vào liên hệ cơ bản.
+ Mối liên hệ chủ yếu và mối liên hệ thứ yếu
• Mối liên hệ chủ yếu là lên hệ nổi lên ở một thời điểm nhất định trong sự phát triển của sự vật và
quyết định sự phát triển của sự vật tại thời điểm đó.
• Mối liên hệ thứ yếu là liên hệ không quyết định sự phát triển của sự vật tại thời điểm trên.
+ Mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp
• Mối liên hệ trực tiếp là liên hệ không thông qua khâu trung gian nào.
• Mối liên hệ gián tiếp là liên hệ được xác lập thông qua khâu trung gian nào đó.
* Chú ý: Sự phân biệt này có tính tương đối, các mối liên hệ có thể chuyển hóa cho nhau. Những
liên hệ khác nhau của sự vật có nội dung và vai trò khác nhau trong sự tồn tại và phát triển của sự vật.
3. Ý nghĩa phương pháp luận với nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người. a. Quan điểm toàn diện:
-Khi nhận thức sự vật, hiện tượng, phải xem xét tất cả mối liên hệ trong sự tác động qua lại vốn
có, giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật và trong sự tác động qua lại
giữa sự vật đó với các sự vật khác, kể cả mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp của chúng, tránh phiến diện. -
Trong hoạt động thực tiễn, khi tác động vào sự vật, không những phải chú ý đến những
mối quan hệ nội tại của nó mà còn phải chú ý tới những mối liên hệ của sự vật ấy với sự vật khác. lOMoAR cPSD| 58137911
Đồng thời, phải sử dụng đồng bộ các biện pháp, các phương tiện khác nhau khi tác động để đạt
đến hiệu quả cao nhất khi làm việc -
Tránh chiết trung: phải biết phân biệt từng mối liên hệ, chú ý tới mối liên hệ bên trong,
mối liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ tất nhiên,… và phải xác định đúng vai trò,
vị trí của mỗi loại liên hệ đó nhằm
tìm ra cái nào chi phối bản chất của sự vật, hiện tượng, không tuyệt đối hóa hoặc xem nhẹ bất cứ mối liên hệ nào. -
Tránh ngụy biện: không đem những mặt, những mối liên hệ thứ yếu làm chủ yếu, không
cơ bản làm cơ bản, không tuyệt đối hóa những mặt riêng biệt, chuyển cái cá biệt thành cái phổ
biến. Phải nhận thức được thuật ngụy biện đưa lại những lập luận có vẻ như đúng đắn nhưng thực chất chỉ là sự
vận dụng xuyên tạc mối liên hệ toàn diện và tính chất mềm dẻo, linh hoạt của các khái niệm và phạm trù.
b. Quan điểm lịch sử, cụ thể:
- Khi nhận thức về sự vật và tác động vào sự vật phải chủ điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể, môi
trường cụ thể mà trong đó, sự vật sinh ra, tồn tại và phát triển
-Có những luận điểm đúng trong điều kiện này nhưng không đúng trong điều kiện khác. Không
được lấy mối liên hệ cảu sự vật trong giai đoạn này để ví dụ cho giai đoạn sau một các dập khuôn, máy móc
Câu 5 : Phân tích nguyên lý về sự phát triển, trên cơ sở đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận
cho hoạt động nhận thức và thực tiễn. nguyên lí về sự phát triển
1. Khái niệm phát triển là gì?
a. Những quan điểm khác nhau về sự phát triển -
Quan điểm siêu hình: xem xét sự phát triển chỉ là sự tăng hay giảm đơn thuần về mặt
lượng, mà không có sự biến đổi về chất, không có cái mới ra đời thay thế cho cái cũ. Sự phát triển
như là một quá trình liên tục, bằng phẳng, không có quanh co, phức tạp. -
Quan điểm biện chứng: xem xét sự phát triển là một quá trình tiến lên từ thấp đến cao,
không phải diễn ra theo đường thẳng mà quanh co, phức tạp, thậm chí có cả vận động thụt lùi. Sự
phát triển là quá trình thay đổi dần dần về lượng dẫn tới những thay đổi về chất, diễn ra theo
đường xoáy ốc làm cho cái mới ra đời thay thế cho cái cũ. lOMoAR cPSD| 58137911 -
Quan điểm duy tâm và tôn giáo về nguồn gốc của sự phát triển: một số nhà triết học có
quan điểm duy tâm thừa nhận sự phát triển, nhưng họ lại tìm nguồn gốc sự phát triển ở thần linh,
thượng đế, ở lực lượng siêu tự nhiên (Heghen) hay ở ý thức con người (Beccơli). -
Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc của sự phát triển cho rằng: nguồn gốc của sự
pháttriển nằm trong bản thân sự vật. Đó là do mâu thuẫn trong chính sự vật quy định. Nói cách
khác, đó là quá trình giải quyết liên tục mâu thuẫn trong bản thân sự vật, do đó là quá trình tự thân của sự vật. b. Khái niệm phát triển
Phát triển là phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của các sự vật hiện tượng theo
chiều hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, đưa đến sự ra đời của cái mới thay thế cho cái cũ.
Phát triển trước hết là vận động, không có sự vận động tương tác giữa các sự vật, hiện tượng với
nhau thì không có khả năng hoặc tiền đề cho bất
cứ sự phát triển nào. Tuy nhiên, không phải vận động nào cũng đưa tới sự phát triển. Trong thực
tế có những vận động thụt lùi, kìm hãm sự tiến bộ.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng chỉ có sự vận động theo chiều hướng đi lên, đưa đến sự
ra đời của cái mới thay thế cho cái cũ mới là phát triển. Khái niệm vận động rộng hơn khái niệm phát triển.
Đặc trưng cho sự phát triển của sự vật là sự ra đời của cái mới thay thế cho cái cũ. Không có cái
mới xuất hiện thì không có phát triển. Cái mới bao hàm trong nó cái tiến bộ, cái tích cực, sau khi
đã loại bỏ cái tiêu cực, lạc hậu của cái cũ. Cái mới là một chất lượng khác, mới trong sự phát triển
của sự vật, nó tổng hợp sự phát triển của sự vật trong các giai đoạn phát triển trước nó làm thành
một giai đoạn phát triển cao hơn.
2. Các tính chất của sự phát triển:
Theo quan điểm của chủ nghĩa Duy Vật Biện chứng, phát triển có những tính chất cơ bản sau: tính
khách quan, tính phổ biến, tính đa dạng phong phú, tính kế thừa.
-Tính khách quan: Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, nguồn gốc của sự phát triển
nằm ngay trong bản thân sự vật. Đó là quấ trình giải quyết những mâu thuẫn nảy sinh trong sự tồn
tại và vân động của sự vật. Nhờ đó sự vật luôn luôn phát triển. Vì thế sự phát triển là tiến trình
khách quan, không phụ thuộc vào ý thức của con người. Ví dụ như: Khi trông một cái chồi non
xuống đất nhưng con người ko chăm sóc, nhưng cây vẫn phát triển, sinh trưởng tốt. Đó là do điều
kiện đất đai, khí hậu…