Câu hỏi tự luận Tâm Lý Học
Câu 1: Phân tích tính chủ thể của hiện tượng tâm người ? cho ví dụ minh họa
1.Khái niệm hiện tượng tâm lý người
Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người thông qua “lăng
kính chủ quan” của mỗi cá nhân. Phản ánh tâm lý là một dạng phản ánh đặc bit,
chỉ xảy ra ở hệ thần kinh và não người – tổ chc vt chất cao nht.
2. Tính chủ thể của hiện tượng tâm lý người
Tính chủ thể là một trong những đặc điểm quan trọng nhất của hiện tượng tâm lý
người. Nó thể hiện ở chỗ: mọi hiện tượng tâm lý đều gắn với một chủ thể cụ th
là con người cá nhân – và luôn mang dấu ấn chủ quan của người đó.
Biểu hiện của tính chủ thể:
Tâm lý luôn thuộc về một chủ thể cá nhân cụ thể:
Tâm lý không tồn tại phi cá nhân. Mỗi cảmc, suy ng, hành động tâm lý đều
là sản phẩm của cá nhân cụ thể với những đặc điểm sinh học, tâm sinh lý và xã
hội nhất định.
Phản ánh hiện thực thông qua “lăng kính chủ quan”:
Mỗi người tiếp nhận hiện thực theo cách riêng, bị chi phối bởi nhận thức, kinh
nghiệm sống, vốn hiểu biết, nhu cầu, cảm xúc, năng lực và hoàn cảnh sống.
Vì vậy, hình ảnh tâm được tạo ra không phải là bản sao nguyên vẹn của hiện
thực, mà là hình ảnh chủ quan của khách quan – đã được xử lý, đánh giá và
“nhuốm màu” cá nhân.
Cùng một hiện tượng khách quan → nhiều phản ứng tâm lý khác nhau:
Hai người cùng chứng kiến một sự kiện (ví dụ: một vụ tai nạn giao thông),
nhưng người thứ nhất có thể sợ hãi, ám ảnh; người thứ hai lại bình tĩnh phân
tích và giúp đỡ nạn nhân.
Ngay cả một người, trong những hoàn cảnh khác nhau (khỏe mạnh hay mệt
mỏi, vui hay buồn), cũng có thể có phản ứng tâm lý khác nhau trước cùng một
hiện tượng.
Tính chủ thể chi phối hành vi, thái độ của con người với hiện thực:
Con người hành động, ứng xử không chỉ dựa trên hiện thực khách quan, mà còn tùy
thuộc vào cách họ cảm nhận, đánh giá và phản ánh hiện thực đó trong tâm trí.
Ví dụ minh hoạ
Ví dụ 1: Hai sinh viên cùng nhận được điểm số 7 cho bài kiểm tra. Sinh viên A cảm thấy hài
lòng vì đã cố gắng hết sức, trong khi sinh viên B cảm thấy thất vọng vì kỳ vọng điểm cao
hơn. Sự khác biệt này phản ánh tính chủ thể trong cách mỗi người đánh giá kết quả dựa trên
kỳ vọng và nỗ lực cá nhân.
Ví dụ 2: Một người nghe một bản nhạc buồn có thể cảm thấy thư giãn, trong khi người khác
lại cảm thấy u sầu. Cảm xúc này phụ thuộc vào trạng thái tâm lý và trải nghiệm cá nhân của
mỗi người tại thời điểm đó.
Câu 2: Phân tích bản chất xã hội – lịch sử của hiện tượng tâm lí người? cho ví dụ
minh họa .
1. Khái quát:
Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người, mang tính xã hội và
lịch sử, khác biệt rõ rệt với tâm lý của động vật bậc cao. Đây là sản phẩm của quá
trình hoạt động và giao tiếp xã hội của con người, trong môi trường văn hóa, giáo dục
và quan hệ cộng đồng.
2. Biểu hiện của bản chất xã hội – lịch sử:
a) Tâm lý người có nguồn gốc xã hội là chủ yếu
Mặc dù phản ánh cả thế giới tự nhiên và xã hội, phần xã hội đóng vai trò quyết
định trong việc hình thành tâm lý người.
Các quan hệ xã hội như: quan hệ kinh tế, đạo đức, pháp luật, gia đình, nhóm,
cộng đồng… là nền tảng tạo nên tâm lý cá nhân.
Ví dụ minh họa: Trẻ em sinh ra và lớn lên trong môi trường yêu thương, có giáo
dục sẽ hình thành tâm lý khác với trẻ sống trong môi trường bạo lực, bị bỏ rơi.
b) Tâm lý người là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp
Con người không chỉ là sinh vật tự nhiên mà còn là chủ thể xã hội tích cực, hoạt
động và giao tiếp liên tục trong môi trường xã hội.
Qua hoạt động học tập, lao động, vui chơi, giao tiếp, con người tiếp thu vốn
kinh nghiệm xã hội và hình thành tâm cá nhân.
Ví dụ minh họa: Một học sinh năng động trong các hoạt động nhóm sẽ phát
triển kỹ năng giao tiếp, lòng tự tin và cách nhìn tích cực về người khác.
c) Tâm lý cá nhân mang dấu ấn văn hóa – xã hội
Mỗi cá nhân lĩnh hội văn hóa, đạo đức, phong tục tập quán… thông qua quá
trình giáo dục và tương tác xã hội.
Giáo dục đóng vai trò chủ đạo trong việc hình thành nhân cách và tâm lý.
Ví dụ minh họa: Một đứa trẻ lớn lên trong nền giáo dục truyền thống Á Đông sẽ
có tâm lý và cách ứng xử khác với trẻ lớn lên trong môi trường phương Tây tự
do hơn.
d) Tâm lý con người biến đổi theo lịch sử cá nhân và cộng đồng
Tâm lý cá nhân phát triển cùng với lịch sử phát triển của bản thân, dân tộc
thời đại.
Những biến cố xã hội – lịch sử như chiến tranh, dịch bệnh, công nghệ, cải cách
giáo dục… đều ảnh hưởng sâu sắc đến tâm lý con người.
Ví dụ minh họa: Thế hệ trẻ ngày nay có tâm lý, lối sống và quan điểm khác biệt
rõ rệt so với thế hệ cha mẹ, do ảnh hưởng của môi trường số, mạng xã hội và
toàn cầu hóa.
3. Kết luận:
Tâm lý người là hiện tượng mang bản chất xã hội – lịch sử:
Tóm lại, tâm người có nguồn gốc xã hội, thế phải nghiên cứu môi trường hội,
nền văn hóa hội, các quan hệ xã hội trong đó con người sống hoạt động. Cần phải
tổ chức hiệu quả hoạt động dạy học giáo dục, cũng như các hoạt động chđạo
từng giai đoạn lứa tuổi khác nhau để hình thành, phát triển tâm lí con người..c sinh
tham
Câu 3:Phân tích chức năng tâm lí của cá nhân trong đời sống? cho ví dụ minh hoạ
1. Khái niệm
Tâm lý con người là một hiện tượng tinh thần phản ánh hiện thực khách quan
vào não người, nhưng không chỉ dừng lại ở việc phản ánh thụ động mà còn thể
hiện vai trò tác động ngược lại hiện thực thông qua hoạt động, hành vi của cá
nhân. Trong đời sống hàng ngày, tâm lý có chức năng điều hành toàn bộ hoạt động
sống của con người, thể hiện qua các mặt như định hướng, thúc đẩy, điều khiển và
điều chỉnh hoạt động. Những chức năng này giữ vai trò thiết yếu trong việc giúp con
người thích ứng với môi trường, đạt được mục tiêu cũng như phát triển bản thân.
2. Chức năng
Chức năng đầu tiên của tâm lý là định hướng hoạt động. Đây là quá trình mà tâm
lý giúp cá nhân xác định động cơ và mục đích cho hành động của mình. Động cơ có
thể là nhu cầu vật chất hoặc tinh thần, là lý tưởng, hứng thú, niềm tin, lương tâm hay
danh vọng cá nhân. Nhờ có động cơ, con người biết rõ vì sao mình phải hành động và
hành động để đạt được điều gì. Ví dụ, một học sinh học tập chăm chỉ vì có lý tưởng trở
thành bác sĩ giỏi để giúp đỡ người khác – chính lý tưởng đó là yếu tố tâm lý định
hướng cho hành động học tập của em
Tâm lý còn đóng vai trò là động lực thúc đẩy hoạt động. Đây là sức mạnh nội tại
lôi cuốn con người vượt qua khó khăn, thử thách để thực hiện được mục tiêu đã định.
Tâm lý không chỉ thúc ép hành động mà còn tạo ra năng lượng tinh thần mạnh mẽ
giúp con người kiên trì theo đuổi công việc. Ví dụ, một vận động viên thể thao có thể
kiên trì luyện tập trong thời tiết khắc nghiệt nhờ vào ý chí chiến thắng và đam mê thi
đấu – đó là biểu hiện của động lực tâm lý trong đời sống.
Một chức năng quan trọng khác của tâm lý là điều khiển và kiểm tra quá trình hoạt
động. Tâm lý giúp cá nhân xây dựng chương trình, kế hoạch, chọn lựa phương pháp
và phương thức thực hiện công việc một cách hợp lý. Nhờ vào quá trình điều khiển
này, hoạt động của con người diễn ra có mục đích rõ ràng, tiết kiệm thời gian, công
sức và mang lại hiệu quả cao. Đồng thời, tâm lý cũng tham gia vào quá trình kiểm tra
để cá nhân phát hiện và điều chỉnh các sai lệch trong khi thực hiện nhiệm vụ. Chẳng
hạn, một sinh viên lập kế hoạch ôn thi học kỳ, sau một tuần sẽ tự đánh giá mức độ
hiệu quả để điều chỉnh lại thời gian biểu – đây chính là tâm lý đang điều khiển
kiểm tra hoạt động học tập.
Cuối cùng, tâm lý có chức năng điều chỉnh hoạt động sao cho phù hợp với mục
tiêu đã xác định và điều kiện, hoàn cảnh thực tế. Trong thực tiễn, không phải lúc
nào kế hoạch cũng trùng khớp với thực tế, do đó tâm lý giúp cá nhân linh hoạt thay đổi
cách làm, điều chỉnh hành vi để thích nghi và đạt được hiệu quả tốt nhất. Ví dụ, một
giáo viên khi nhận thấy học sinh không tiếp thu bài tốt với cách giảng dạy hiện tại sẽ
thay đổi phương pháp giảng để phù hợp hơn – đó là sự điều chỉnh tâm lý theo tình
huống thực tế.
Như vậy, các chức năng của tâm lý như định hướng, thúc đẩy, điều khiển và điều chỉnh
không chỉ giúp con người thích ứng với hoàn cảnh khách quan mà còn giúp họ nhận
thức, cải tạo thế giới và hoàn thiện chính bản thân mình. Nhờ những chức năng đó,
tâm lý giữ vai trò trung tâm, điều hành toàn bộ đời sống tinh thần và hoạt động của
mỗi cá nhân.
Câu 4: Hoạt động là gì? Phân tích các đặc điểm của hoạt động trong tâm học?
cho ví dụ minh họa.
1. Khái niệm
Theo tâm lý học: Ho t động phương thứ ủc t n t i c a con ngưi
trong thế ớ gi i. Ho t đ ng t o nên mạ ộ ối quan hệ tác đ ngộ qua l i giạ
ữa con ngườ ế ới v i th gi i khách quan với chính b nả thân mình,
qua đó t o ra s n ph m cạ ả ẩ ả ề v phía thế ớ gi i (khách th ), c v phía con
ngể ả ề ười (chủ ể th ).
2. Phân tích các đặc điểm
Thứ nhất, hoạt động bao giờ cũng là hoạt động có đối tượng. Điều này có
nghĩa là mọi hoạt động của con người đều hướng tới một khách thể cụ thể, tức
là cái mà con người cần làm ra, cần chiếm lĩnh hoặc cần biến đổi. Đối tượng
này chính là cơ sở hình thành động cơ của hoạt động. Động cơ thúc đẩy con
người hành động để tác đng vào khách thể, nhằm biến đổi khách thể thành sản
phẩm vật chất hoặc tinh thần, hoặc tiếp nhận, chiếm lĩnh nó để hình thành nên
một cấu trúc tâm lý mới, một năng lực mới trong bản thân chủ thể.
Thứ hai, hoạt động bao giờ cũng có chủ thể. Chủ thể là người thực hiện hoạt
động, có thể là cá nhân riêng lẻ hoặc một tập thể người. Chủ thể không chỉ tiến
hành hoạt động một cách máy móc mà còn là người mang ý thức, có khả năng
đặt ra mục đích, lập kế hoạch, điều chỉnh và kiểm soát hoạt động trong quá trình
thực hiện. Vai trò của chủ thể là yếu tố then chốt để hoạt động diễn ra một cách
có tổ chức và định hướng rõ ràng.
Thứ ba, hoạt động luôn mang tính mục đích. Mỗi hoạt động của con người
đều được tiến hành với một mục đích xác định, tức là kết quả mà chủ thể mong
muốn đạt được khi tác động vào khách thể. Mục đích của hoạt động không chỉ
dừng lại ở việc làm biến đổi thế giới khách quan mà còn đồng thời làm biến đổi
chính bản thân chủ thể, giúp chủ thể phát triển về trí tuệ, nhân cách, kỹ năng và
kinh nghiệm sống. Tính mục đích của hoạt động gắn liền với tính đối tượng
luôn bị chế ước bởi những điều kiện xã hội, đặc biệt là nội dung xã hội của hoạt
động đó.
Thứ tư, hoạt động vận hành theo nguyên tắc gián tiếp. Trong quá trình hoạt
động, con người không tác động trực tiếp đến khách thể một cách đơn giản, mà
thường thông qua những trung gian nhất định. Trước hết, đó là hình ảnh tâm lý
về đối tượng hoạt động trong đầu óc con người, tức là nhận thức của ch thể về
khách thể. Bên cạnh đó, hoạt động còn được thực hiện gián tiếp thông qua việc
sử dụng các công cụ lao động và phương tiện ngôn ngữ. Như vậy, công cụ lao
động, công cụ tâm lý và ngôn ngữ chính là các phương tiện đóng vai trò trung
gian, giúp kết nối giữa chủ thể và khách thể, tạo nên tính gián tiếp đặc trưng của
hoạt động người.
Tóm lại, hoạt động của con người là một quá trình mang tính chủ thể, có đối
tượng, có mục đích rõ ràng và được vận hành thông qua các phương tiện trung
gian. Những đặc điểm này không chỉ giúp phân biệt hoạt động người với các
dạng vận đng tự nhiên khác, mà còn cho thấy vai trò của hoạt động trong
việc hình thành và phát triển nhân cách con người Ví dụ:
1. Hoạt động có đối tượng:
Đối tượng của hoạt động là kiến thức trong sách giáo khoa hoặc nội dung bài
giảng mà học sinh cần chiếm lĩnh. Đây là cái học sinh cần tiếp nhận để phục vụ
cho kỳ thi và sự phát triển cá nhân.
2. Hoạt động có chủ thể:
Chủ thể ở đây chính là học sinh – người trực tiếp thực hiện hoạt động học tập.
Trong một số trường hợp, hoạt động học còn có thể diễn ra theo nhóm, lúc đó
chủ thể là một tập thể học sinh.
3. Hoạt động có mục đích:
Mục đích của hoạt động là để nắm vững kiến thức, làm tốt bài thi, và xa hơn là
đạt được kết quả học tập tốt, phục vụ cho tương lai. Bên cạnh đó, thông qua
hoạt động học tập, học sinh cũng rèn luyện được khả năng tư duy, phương pháp
học, và kỷ luật cá nhân – nghĩa là biến đổi chính bản thân mình.
4. Hoạt động mang tính gián tiếp:
Học sinh không tiếp thu kiến thức một cách trực tiếp mà thông qua các phương
tiện trung gian như: sách vở, giáo viên, bài giảng, công nghệ hỗ trợ học tập,
cũng như hệ thống ngôn ngữ (nói, viết, đọc hiểu). Ngoài ra, trong đầu học sinh
cũng phải hình thành hình ảnh tâm lý về nội dung học, từ đó mới có thể ghi
nhớ, hiểu và vận dụng.
Câu 5: Chú ý là gì? Phân tích các thuộc tính cơ bản của chú ý? cho ví dụ minh họa
1. Khái niệm
Chú ý là sự tập trung của ý thức vào một hay một nhóm sự vật hiện tượng để
định hướng hoạt động, bảo đảm điều kiện thần kinh - tâm lí cần thiết cho
hoạt động ến hành có hiệu quả. 2. Các thuộc nh cơ bản của chú ý
Sức tập trung của chú ý
Đó là khả năng chỉ chú ý đến một phạm vi đối tượng tương đối hẹp cần thiết
cho hoạt động lúc đó. Số ợng các đối tượng mà chú ý hướng tới gọi là khối
ợng chú ý. Khối lượng này tùy thuộc vào đặc điểm của đối tượng cũng như
vào nhiệm vụ và đặc điểm của hoạt động. Có những trường hợp do bệnh lí
hoặc do quá say mê tập trung chú ý vào đối tượng nào đó mà "quên hết mọi
chuyện khác", đó là hiện tượng đăng trí.
Sự bền vững của chú ý
Đó là khả năng duy trì lâu dài chú ý vào một hay một số đối tượng của hoạt
động. Ngược với độ bền vững là sự phân tán chú ý.
Phân tán chú ý diễn ra theo chu kì gọi là sự dao động của chú ý.
Sự phân phối chú ý
Đó là khả nặng cùng một lúc chú ý đầy đủ đến nhiu đối tượng hay nhiều hoạt
động khác nhau một cách có chủ định. Thực tế đã chứng minh rằng, chú ý chỉ
tập trung vào mt số đối tượng chính, còn các đối tượng khác chỉ cần có sự
chú ý tối thiểu nào đó.
Sự di chuyển chú ý
Đó là khả năng chuyển chú ý từ đối tượng này sang đối tượng khác theo yêu
cầu của hoạt động. Sự di chuyển chú ý không mâu thuẫn với độ bền vững của
chú ý, nó cũng không phải là sự phân tán chú ý. Sự dị chuyển chú ý là sức chú ý
được thay thế có ý thức.
Trên đây là những thuộc nh cơ bản của chú ý, chúng có quan hệ bổ sung cho
nhau. Môi thuộc nh của chú ý có thgiữ vai trò ch cực hay không tùy thuộc
vào việc ta biết sử dụng từng thuộc nh hay phối hợp các thuộc nh theo yêu
cầu của hoạt động.
Câu 6: Hãy phân tích các quy luật của cảm giác và rút ra những kết luận cần thiết?
cho ví dụ minh họa .
1. Khái niệm
Cảm giác là một quá trình tâm lí phản ánh từng thuộc nh riêng lẻ của sự vật
hiện tượng đang trực ếp tác động vào các giác quan của ta.
2. Phân tích các quy luật của cảm giác
Quy luật ngưỡng cảm giác, nghĩa là để có cảm giác thì kích thích phải đạt ti
một mức độ tối thiểu gọi là ngưỡng phía dưới và không vượt quá mức tối đa
còn tạo ra cảm giác gọi là ngưỡng phía trên. Ngoài ra còn có ngưỡng sai biệt
dùng để phân biệt sự khác nhau giữa các kích thích. Những ngưỡng này khác
nhau tùy theo loại cảm giác và từng người.
Quy luật thích ứng cảm giác, chkhả năng thay đổi độ nhy cảm để phù hợp
với cường độ kích thích. Khi kích thích tăng thì cảm giác giảm dn đnhạy,
ngược lại khi kích thích giảm thì đnhạy cảm tăng lên.
Quy luật tác động lẫn nhau của các cảm giác. Các cảm giác không tồn tại độc lập
luôn ảnh hưởng qua lại. Kích thích mạnh một quan thể làm giảm đ
nhạy của quan khác hoặc tạo ra các hiện tượng tương phản. hai loại tương
phản là kế ếp và đồng thời.
Kết luận: Các quy luật của cảm giác cho thấy cảm giác là quá trình tâm lí có tổ chức và mang tính
quy luật. Nhận thức cảm tính không chỉ là phản xạ đơn thuần mà chịu ảnh hưởng bởi cường độ, tính
chất kích thích và mối liên hệ giữa các giác quan. Hiểu các quy luật này giúp con người nâng cao
hiệu quả học tập, làm việc và thích nghi tốt hơn với môi trường xung quanh.
Ví dụ: 1. Quy luật ngưỡng cảm giác:
Ví dụ: Khi bạn bước vào một căn phòng rất yên tĩnh, chỉ cần một tiếng gõ nhẹ cũng có
thể khiến bạn giật mình — đó là vì âm thanh đó đã vượt qua ngưỡng cảm giác phía
dưới của thính giác. Nhưng nếu tiếng nhạc quá to, bạn sẽ không nghe thấy tiếng người
nói nhỏ bên cạnh — nghĩa là tiếng nhạc đã vượt quá khả năng phân biệt của cảm giác.
2. Quy luật thích ứng cảm giác:
Ví dụ: Lúc đầu khi đi vào hồ nước lạnh, bạn có thể thấy lạnh buốt, nhưng sau vài phút,
bạn thấy nước bớt lạnh hơn. Đó là do cơ thể bạn đã thích ứng với nhiệt độ nước
cảm giác lạnh giảm đi.
3. Quy luật tác động lẫn nhau của các cảm giác:
Ví dụ: Khi bạn vừa ăn một quả chanh rất chua (gây cảm giác mạnh), sau đó uống nước
lọc thì thấy nước có vị hơi ngọt. Đây là hiện tượng tương phản cảm giác — vị chua
kích thích mạnh làm thay đổi cảm nhận của vị giác sau đó.
Hoặc khi bạn nhìn vào ánh sáng mạnh quá lâu, sau đó nhìn vào chỗ tối sẽ mất một lúc
mới nhìn rõ được — do sự ức chế tạm thời của cảm giác nhìn.
Câu 7: Hãy phân tích các quy luật của tri giác và rút ra những kết luận cần thiết?
Khái niệm: tri giác là một quá trình tâm lí phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc nh
bề ngoài của sự vật, hiện tượng đang trực ếp tác động vào các giác quạn của ta.
Các quy luật cơ bản của tri giác
Quy luật về nh đối tượng của tri giác:
- Hình ảnh trực quan mà tri giác đem lại bao giờ cũng thuộc vê một sự vật, hiện
ợng nhất định của thế giới bên ngoài. Tính đối tượng của tri giác nói lên sự
phản ánh hiện thực khách quan chân thực của tri giác và nó được hình thành
do sự tác động của sự vật, hiện tượng xung quanh vào giác quan con người
trong hoạt động vì những nhiệm vụ của thực ễn. Tính đối
ợng của tri giác có vai trò quan trọng: nó là cơ sở của chức năng định hướng
cho hành vi và hoạt động của còn người.
Quy luật về nh lựa chọn của tri giác:
- Tri giác của người ta không thể đồng thời phản ánh tất cả các sự vật, hiện
ợng đa dạng đang tác động, mà chỉ tách đối tượng ra khỏi bối cảnh (tách vt
nào đó ra khỏi các vật xung quanh). Điều này nói lên nh ch cc của tri giác.
- Sự lựa chọn tri giác không có nh chất cố định, vai trò của đối tượng và bối
cảnh có thể thay đổi cho nhau, tùy thuộc vào mục đích cá nhân và điều kiện
xung quanh khi tri giác. Sự tri giác những bức tranh hại nghĩa đã nói lên điều đó
- Quy luật này có nhiều ứng dụng trong thực tế như kiến trúc, trang trí, ngụy
trang và trong dạy học như: trình bày chữ viết lên bảng, thay đổi mẫu mc
hoc gạch dưới những chữ có ý quan trọng...
Quy luật về nh có ý nghĩa của tri giác:
- Tri giác ở người gn chặt với tư duy, với bản chất của sự vật, hiện tượng;
diễn ra có ý thức, tức là gọi được tên của sự vật, hiện tượng đang tri giác ở
trong óc, xếp được chúng vào một nhóm, một lớp sự vật, hiện tượng nhất
định, khái quát vào những từ xác định. Trong tri giác, việc tách đối tượng ra
khỏi bối cảnh gắn liền với việc hiểu ý nghĩa và tên gọi của nó.
- Từ quy luật này có thể thấy rõ vì sao phải bảo đảm việc tri giác những tài liệu
cảm nh và dùng ngôn ngữ truyền đạt đy đủ, chính xác trong dạy học.
Quy luật về nh ổn định của tri giác:
- Sự vật, hiện tượng được tri giác ở những vị trí và điều kiện khác nhau nên bộ
mặt của chúng luôn thay đổi. Trong nh hình đó, các quá trình tri giác cũng
được thay đổi một cách tương ứng, nhưng do khả năng bù trừ của hệ thống tri
giác (các cơ quan phân
ch tham gia) nên ta vẫn tri các sự vật, hiện tượng ổn đnh về hình dáng kích thước,
màu sắc... Nói cách khác, tri giác có nh ổn đnh.
- Tính ổn đnh của tri giác là khả năng phản ánh sự vật, hiện tượng không thay
đổi khi điều kiện tri giác thay đổi. Ví dụ, trước mặt ta là em bé, xa hơn, sau nó
là ông già. Trên võng mạc ta có hình ảnh đứa bé lớn hơn hình ảnh ông già,
nhưng ta vn tri giác ông già lớn hơn đứa bé. Đối với hình dáng, màu sắc sự vật
cũng như thế.
- Tính ổn đnh của tri giác được hình thành trong hoạt động và đối tượng là một
điều kiện cần thiết để định hướng trong đời sống và trong hoạt động của con
người giữa thế giới đa dạng và biến đi vố tận này.
Quy luật tổng giác
- Ngoài vật kích thích bên ngoài, tri giác còn bị quy định bởi một loạt nhân tố
nằm trong bản thân chủ thể tri giác như: thái độ, nhu cầu, hứng thú, sở thích,
nh cảm, mục đích, động cơ...
("Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ' - Nguyễn Du).
- Sự phụ thuộc của tri giác vào nội dung đùi sống tâm lí con người, vào đặc đim
nhân cách của họ đưc gọi là hiện tượng tổng giác. Điều này chứng tỏ ta có thể
được khiển được tri giác.
- Trong dạy học và giáo dục cần phải nh đến kinh nghiệm và hiểu biết của học
sinh, xu hướng, hứng thú và tâm thế của họ..., đồng thời việc cung cấp tri thức,
kinh nghiệm, giáo dục niềm n, nhu cầu... cho học sinh sẽ làm cho sự tri giác
hiện thực của học sinh nh tế, súc ch hơn.
Ảo giác
- Trong một số trường hợp với những điều kiện thực tế xác định, tri giác có thể
không cho ta hình ảnh đúng về sự vật. Hiện tượng này gọi là o ảnh thị giác, gọi
tắt là ảo giác.
- o ảnh là tri giác không đúng, bị sai lệch. Những hiện tượng tri giác này tuy
không nhiều, nhưng có nh chất quy luật.
- Thí dụ các vòng tròn như nhau nhưng nếu giữa các vòng tròn to hơn thì tri
giác dường như bé hơn, các trường hợp khác cũng có kết quả tương tự
- Tính sai lầm ca ảo giác cũng như nh chân thực của tri giác được kiểm tra
bằng thc tế. Ta có thể dùng cách đo đạc để xác định lại nh đúng đắn ca
những trường hp o ảnh nêu trên.
- Người ta đã lợi dụng ảo giác vào trong kiến trúc, hội họa, trang trí, trang phục...
để phc vụ cho cuộc sống con người.
Tviệc phân ch các quy luật của tri giác, có thể rút ra một số kết luận quan
trọng như sau:
Thnht, tri giác không phải là quá trình ếp nhận thụ động mà là hoạt động
có nh chủ động, chọn lọc và tổ chức cao.
Thứ hai, tri giác mang nh ổn định và có thể bị điều chỉnh bởi kinh nghiệm,
cảm xúc và nhu cầu của cá nhân, từ đó cho thấy tri giác vừa khách quan vừa
chủ quan.
Thứ ba, trong giáo dục, lao động và giao ếp xã hội, việc nắm bắt và vận dụng
các quy luật tri giác sẽ giúp nâng cao hiệu quả nhận thức, giao ếp và thích
nghi với môi trường. Giáo viên, nhà quản lý hay người làm công tác truyền
thông cần hiểu rõ những quy luật này để định hướng thông n và tác động phù
hợp với đối tượng.
Câu 8: Phân tích bản chất xã hội của tư duy?
Tư duy tuy diễn ra trong bộ óc của từng cá nhân cụ thể và được hình thành thông qua
quá trình nhận thức tích cực của mỗi người, nhưng luôn mang bản chất xã hội.
Trước hết, hành động tư duy của con người luôn dựa trên kinh nghiệm của các thế hệ
trước, tức là dựa vào những tri thức mà xã hội loài người đã tích lũy trong lịch sử phát
triển.
Tiếp theo, tư duy phải sử dụng ngôn ngữ – công cụ do các thế hệ trước sáng tạo ra – để
khái quát hiện thực và lưu giữ các kết quả nhận thức của nhân loại.
Bên cạnh đó, quá trình tư duy được thúc đẩy bởi nhu cầu của xã hội, nga là con
người suy ng để giải quyết những nhiệm vụ cấp thiết của thời đại mình đang sống.
Cuối cùng, tư duy mang tính chất tập thể, vì để giải quyết một vấn đề, cá nhân cần vận
dụng tri thức từ nhiều lĩnh vực khác nhau trong xã hội. Nếu không có sự liên kết đó, tư
duy sẽ không đủ khả năng để giải quyết hiệu quả các nhiệm vụ đặt ra.
Câu 9: Phân tích những đặc điểm của tư duy và rút ra những kết luận cần thiết?
Khái niệm: Tư duy là một quá trình tâm lí phản ánh những thuộc nh bản chất,
những mối liên hệ và quan hệ bện trong có nh quy luật của sự vật, hiện tượng trong
hiện thực khách quan mà trước đó ta ca biết.
2. Phân ch đặc điểm của tư duy
- Tư duy mang tính có vấn đề, tức là nó chỉ xuất hiện khi con người gặp phải
tình huống chứa đựng một mục đích mới, một vấn đề mới mà những cách giải quyết
cũ không còn phù hợp, buộc con người phải suy nghĩ để tìm ra phương thức giải quyết
mới. Tuy nhiên, không phải tình huống có vấn đề nào cũng gây ra tư duy, mà nó phải
được cá nhân nhận thức đầy đủ, được biến thành nhiệm vụ của cá nhân và kèm theo
nhu cầu, động cơ tìm kiếm lời giải.
- Tư duy có tính gián tiếp nó phản ánh bản chất của sự vật và mối quan hệ
giữa các sự vật thông qua công cụ, phương tiện, tri thức, kinh nghiệm tích lũy. Tư duy
không tiếp xúc trực tiếp với sự vật mà nhờ vào các dấu hiệu, biểu tượng, quy luật và
đặc biệt là thông qua ngôn ngữ để suy nghĩ và biểu đạt.
- Tư duy còn có tính trừu tượng và khái quát vì nó phản ánh cái bản chất, cái
chung của nhiều sự vật, đồng thời trừu xuất khỏi các đặc điểm cụ thể, cá biệt của từng
sự vật riêng lẻ. Nhờ tính trừu tượng và khái quát, tư duy giúp con người không chỉ giải
quyết các nhiệm vụ trước mắt mà còn có thể giải quyết những nhiệm vụ trong tương
lai bằng cách áp dụng các quy tắc, phương pháp từ những kinh nghiệm đã được khái
quát hóa.
- Tư duy gắn bó chặt chẽ với ngôn ngữ. Ngôn ngữ là phương tiện để tư duy
diễn ra và cũng là cách để lưu giữ, truyền đạt kết quả tư duy cho người khác cũng như
cho chính bản thân chủ thể tư duy. Không có ngôn ngữ thì quá trình tư duy không thể
tiến hành được. Tuy nhiên, cần phân biệt rằng ngôn ngữ chỉ là phương tiện của tư duy
chứ không phải bản thân tư duy.
- Tư duy có mối quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính. Tư duy dựa trên
tài liệu cảm tính, kinh nghiệm và các dữ liệu trực quan sinh động. Nhận thức cảm tính
là cơ sở để hình thành những khái quát của tư duy. Đồng thời, tư duy và các sản phẩm
của nó cũng có ảnh hưởng trở lại đến cảm giác, tri giác, làm cho các quá trình cảm
tính trở nên có chọn lọc và có ý nga hơn.
3. Những kết luận cần thiết
- Tư duy là công cụ thiết yếu để con người nhận thức và cải biến thế giới, do đó việc phát triển
tư duy là mục tiêu quan trọng của giáo dục và đào tạo.
- Muốn phát triển tư duy, cần đặt con người vào các tình huống có vấn đề, đòi hỏi họ phải suy
nghĩ, tìm cách giải quyết. Dạy học theo kiểu nêu vấn đề là một phương pháp hiệu quả để kích
thích tư duy của học sinh.
- Tư duy không thể tách rời ngôn ngữ, vì vậy việc rèn luyện ngôn ngữ cũng chính là rèn luyện
khả năng tư duy. Giáo viên cần chú trọng phát triển ngôn ngữ trong mọi môn học, không chỉ
riêng môn ngữ văn.
- Tri thức không thể tiếp thu một cách máy móc mà phải thông qua tư duy. Dạy học không chỉ
là truyền đạt kiến thức mà còn là rèn luyện cho học sinh khả năng phân tích, khái quát, tổng
hợp – tức là phát triển năng lực tư duy.
- Cảm giác, tri giác và kinh nghiệm trực quan là nền tảng cho tư duy, do đó không thể coi nhẹ
việc rèn luyện khả năng quan sát, ghi nhớ, nhận biết các hiện tượng cụ thể. Tư duy chỉ phát
triển tốt khi gắn liền với thực tiễn và được nuôi dưỡng bằng trải nghiệm cảm tính.
Câu 10: Phân tích bản chất và vai trò của tưởng tượng trong đời sống của con
người? cho ví dụ minh họa
Khái niệm: ởng tượng là một quá trình tâm lý phản ánh những cái chưa từng có
trong kinh nghiệm của cá nhân bằng cách y dựng những hình ảnh mới trên cơ sở
những biểu tượng đã có.
Bản chất:
Như vậy, trước hết, cũng giống như tư duy, tưởng tượng chỉ nảy sinh trước một hn
cảnh có vấn đề, trước những đòi hỏi mới của thực ễn chưa từng gặp. Nói cách khác,
về nội dung phản ánh, tưởng tượng là một quá trình tâm lí thuộc nhn thức lí nh,
chỉ phán ánh cái mới chưa từng có trong kinh nghiệm của cá nhân hoc của xã hi.
Thứ hai, điểm này khác với tư duy, tưởng tượng không giải quyết vấn đề hay nhiệm
vụ một cách tường minh. Tư duy dùng khái niệm đgiải quyết vấn đề một cách hợp
lí, lôgic. Tưởng tượng dùng cách xây dựng những hình ảnh mới từ những biểu tượng
cá nhân đã ch giữ được. Nói cách khác, về phương diễn phản ánh,tưởng tượng
đưc bắt đầu tbiu tượng và được thực hiện chủ yếu dưới hình thức hìnhnh cụ
thể ở trong trí nhớ.
Vai trò:
ởng tượng có vai trò rất lớn trong hoạt động lao động và trong đời sống con người.
Cụ thể là:
- ng tượng cần thiết cho bất hoạt động nào của con người. Sự khác nhau
bản giữa lao động của con người hoạt động bản năng của con vật chính
biểu tượng kết quả mong đợi do tưởng tượng tạo nên. Ý nghĩa quan trọng
nhất của tưởng tượng cho phép con người hình dung được kết quả trung gian
cuối cùng của lao động. dụ: Khi học về hmặt trời, học sinh không thể nhìn
thấy tận mắt, nhưng thể hình dung qua tưởng tượng dựa vào hình, nh
ảnh, mô tả của giáo viên.
- ng tượng tạo nên những hình mẫu tươi sáng, rực rỡ, chói lọi, hoàn hảo
con người mong đợi vươn tới (lí tưởng); nâng con người n trên hiện thực,
làm nhẹ bớt những nặng nể, khó khăn của cuộc sống, hướng con người về phía
tương lai, kích thích con người hành động để đạt đưc những kết quả lớn lao.
- ng tượng ảnh hưởng rệt đến việc học tập của học sinh, đến việc ếp
thu và thể hiện các tri thức mới, đặc biệt là đến việc giáo dục đạo đức cũng như
đến việc phát triển nhân cách nói chung cho họ. dụ: Một người mẹ nghèo
tưởng tượng con mình tương lai tốt đẹp, từ đó dốc sức làm việc hy sinh.
Người nghệ tưởng tượng về một hội tưởng rồi sáng tác để truyền cảm
hứng cho cộng đồng.
Câu 11: Phân biệt sự khác nhau giữa tư duy và tưởng tượng từ đó rút ra những kết
luận cần thiết? cho ví dụ minh họa .
Định
nghĩ a
Quá trình phản ánh thực tại khách
quan trong tư duy trừu tượng
nhằm giải quyết
Quá trình hình thành hình ảnh, ý
ởng trong đầu mà không cần s
hin diện trực ếp ca
vấn đề.
đối tượng.
Bản
chất
Mang nh logic, có định hướng,
gắn liền với thực n.
Mang nh sáng tạo, phong phú, đôi
khi phi logic, vượt ra ngoài thực ti.
Mục
đích
Nhằm phân ch, đánh giá, giải
quyết vn đthực tế.
Nhằm sáng tạo, mơ mộng, giả định
hoặc xây dựng viễn cnh mi.
Tính
hin
thực
Gắn chặt với hiện thực, có căn
cứ logic.
Có thể phi hiện thực, mang yếu t kỳ ảo
hoặc sáng tạo.
Tính
logic
Logic, chặt chẽ, có trình tự.
Không nhất thiết phải theo logic.
Vai trò
Quan trọng trong học tập, lao
động, giải quyết vấn đề.
Quan trọng trong sáng tạo nghệ thuật,
khoa học viễn tưởng, phát minh.
Câu 12: Phân biệt xúc cảm - nh cm với nhận thức từ đó rút ra những kết luận
cần thiết, cho ví dụ minh hoạ.
Câu 13: Phân ch vai trò của nh cảm với đời sống cá nhân và nghề nghiệp? cho
ví dụ minh họa.
Khái niệm: Tình cảm là những thái độ thhin sự rung cảm của con người đối vi
những sự vật, hiện tượng có liên quan tới nhu cầu và động cơ của họ.
Phân ch vai trò:
Trong tâm lí học, người ta xem nh cảm là mặt tập trung nhất, đậm nét nhất
của nhân cách con người.
- Với nhận thức, nh cảm là nguồn động lực mạnh mẽ kích thích con người m
tòi chân lí, ngược lại, nhận thức là cơ sở, là cái "lí" của nh cảm, lí chỉ đạo nh,
lí và nh là hai mặt của một vấn đề nhân sinh quan thống nhất của con ngưi.
- Với hành động, nh cảm ny sinh và biểu hiện trong hoạt động, đồng thời nh
cảm là một trong những động lực thúc đẩy con người hoạt động.
- Tình cảm có quan hệ và chi phối toàn bộ các thuộc nh tâm lí của nhân cách:
trước hết, nh cảm chi phối tất cả các biểu hiện của xu hướng nhân cách (nhu
cầu, hứng thú, lí tưởng, niềm n), nh cảm là mặt nhân lõi của nh cách, là
điều kiện và động lực để hình thành năng lực, là yếu tố có quan hệ qua lại với
khí chất của con người.
Câu 14: Thế nào là hành động ý chí. Nêu cấu trúc của hành động ý chí? cho ví dụ
minh họa.
Khái niệm: Hành động ý chí là hành động có ý thức, có chủ tâm, đời hỏi nỗ lực khc
phục khó khăn, thực hiện đến cùng mục đích đã đề ra.
Hành động ý chí có đặc điểm sau:
- Nguồn gốc kích thích hành động ý chí không trực ếp quyết định hành động
bằng cường độ vật mà thông qua cơ chế động cơ hóa hành động, trong đó
chth nhận thức ý nghĩa của kích thích để từ đó quyết định có hành động hay
không.
- Hành động ý chí có nh mục đích rõ ràng và chứa dựng nội dung đạo đức.
- Hành động ý chí bao giờ cũng có sự lựa chọn phương ện và biện pháp ến
hành
- Hành động ý chí luôn có sự điều khiến, điều chỉnh, kiểm tra của ý thức, luôn có
sự nỗ lực khắc phục khó khăn, thực hiện đến cùng mc đích đã đề ra.
Cấu trúc của hành động ý chí:
Trong một hành động ý chí điển hình có 3 thành phần (hay 3 giai đoạn) cơ bản sau:
giai đoạn chun bị, giai đoạn thực hiện, giai đoạn đánh giá kết quả hành đng
- Giai đoạn chuẩn b: Giai đoạn này gồm các khâu:
+ Xác định mục đích, hình thành động cơ: trong giai đoạn này có sự đấu tranh động
cơ để chn lấy một mục đích, một động cơ nổi bát.
Vic đấu tranh động cơ còn diễn ra suốt quá trình hoạt động.
+ Lập kế hoạch hành động;
+ Chọn phương ện và biện pháp hành động; + Quyết
định hành động.
- Giai đoạn thực hiện: Việc chuyển tquyết định hành động đến hành động là
sự thay đổi về chất, vì đó là sự chuyn biển nguyn vọng thành hiện thực. Sự
thực hiện quyết định có thể diễn ra dưới hai hình thức.
+ Thực hiện hành động bên ngoài;
+ Hành động ý trí bên trong (hay kìm hãm các hành động bên ngoài). Trong quá trình
thực hiện hành động có thể gặp những khó khăn trở ngại, đòi hỏi phải nỗ lực ý chí
ợt qua nhằm thực hiện đến cùng mục đích đã định. Có hai loại trở ngại, khó khăn:
khó khăn bên trong (chủ quan) và các khó khăn bên ngoài (khách quan). Ý chí thể
hin tập trung và rõ ràng khi nó khắc phục các khó khăn, đạt mc đích đã đề ra bằng
sự nỗ lực của bản thân.
- Giai đoạn đánh giá kết quả của hành động: Khi hành động đạt đến một mức
độ nào đó, con người đánh giá, đối chiếu các kết quả đạt được với mục đích đã
định. Khi kết quả của hành động phù hợp với mục đích thì hành động kết thức.
Sự đánh giá thường đem lại sự hài lòng, thoa mãn hoặc chưa thỏa mãn, chưa
hài lòng. Sự đánh giá có thế trở thành sự kích thích và động cơ đối với hoạt
động ếp theo.
Tóm lại, ba giai đoạn trên của hành động ý chí có liên quan hưu cơ, ếp ni
nhau và bổ sung cho nhau.
Câu 15: Mối quan hệ giữa nhận thức – Tình cảm - hành động ý chí từ đó rút ra
những kết luận cần thiết? Cho ví dụ minh họa .
Câu 16: Phân ch các quá trình cơ bản ca trí nhớ từ đó rút ra những kết luận
cần thiết? cho ví dụ minh họa
Khái niệm: Trí nhớ đưc biu hiện là sự ghi lại, giữ lại và làm xuất hiện lại (tái hiện)
những gì cá nhân thu được trong hoạt động sống của mình.
Các quá trình cơ bản của trí nhớ:
1. Sự ghi nhớ
- Sự ghi nhớ là một quá trình trí nhớ đưa tài liệu nào đó vào ý thức, gắn tài liệu
đó với những kiến thức hiện có; làm cơ sở cho quá trình giữ gìn về sau đó. Quá
trình ghi nhớ rất cần thiết để ếp thu tri thức, ch lũy kinh nghiệm.
- Sự ghi nhớ của con người được quyết định bởi hành động, nói cách khác, động
cơ, mục đích và phương ện đạt mục đích đó qui định chất lượng của sự ghi
nhớ. Những kết quả nghiên cứu mối quan hệ của ghi nhớ với hoạt động đã
khẳng định rằng, sự ghi nhớ một tài liệu nào đó là kết quả của hành động với
tài liệu đó, đồng thời nó là điều kiện, phương ện đthực hiện những hành
động ếp theo của hoạt động. Sự ghi nhớ thường diễn ra theo hai hướng:
không ch định và có chủ định. 2. Sự tái hiện
- Sự tái hiện là một quá trình trí nhớ làm sống lại những nội dung đã ghi lại trên
đây. Quá trình này có thể diễn ra dễ dàng (như "tự động") hoặc khó khăn (phải
nỗ lực nhiều). Thường những hình thức tái hiện được phân làm ba loại: nhận
lại, nhớ lại và hồi tưởng.
3. Sự quên và sự giữ gìn tri thức trong trí nhớ
- Quên là không tái hiện được nội dung đã ghi nhớ trước đây vào thời điểm cn
thiết. Nó diễn ra ở nhiu mức độ khác nhau: có cái cơ hồ như "không thể nào
quên", có cái phải chật vật lắm mới nhớ lại được, thậm chí có cái không thể
nhớ lại được. Song tâm lí học chỉ ra rằng, nếu hiện tại ta không thể nhớ lại
đưc một sự kiện nào đó thì điều đó chưa có nghĩa là nó đã bị quên hoàn toàn.
Vào một thời điểm khác nó có thể xuất hiện lại. Thường ta không còn nhớ
những hình thức cthể của một cái gì đó, nhưng bản chất và ý nghĩa ổn đnh
của nó đã nhập vào tri thức và hành vi của ta. Đó là sự giữ gìn tri thức trong trí
nhớ.
- Ví dụ tổng quát: Một học sinh ôn thi tốt nghiệp môn Văn bằng cách lập dàn ý,
viết nháp, ôn tập thường xuyên và kể lại bằng lời nói thầm. Nhờ đó, khi vào
phòng thi, em dễ dàng nhớ lại các luận điểm, dẫn chứng, thậm chí hồi tưởng
thêm nhiều chi tiết để phát triển bài làm phong phú. Đây là minh chứng cho sự
phối hợp hiệu quả giữa ba quá trình của trí nhớ.
Câu 17: Phân tích vai trò của tư chất đối với sự hình thành và phát triển năng lực
cá nhân ?cho dụ minh họa .
1. Khái niệm tư chất và năng lực:
Tư chất là những đặc điểm bẩm sinh về giải phẫu, sinh lý của hệ thần kinh và giác
quan, tạo tiền đề tự nhiên cho sự phát triển tâm lý và năng lực cá nhân. Năng lực là tổ
hợp các đặc điểm tâm lý cá nhân, giúp con người thực hiện tốt một hoạt động nào đó.
ng lực không phải là bẩm sinh mà được hình thành và phát triển qua hoạt động,
trong đó tư chất là nền tảng quan trọng.
2. Vai trò của tư chất trong hình thành và phát triển năng lực:
Tư chất là tiền đề tự nhiên để hình thành năng lực:
Tư chất ảnh hưởng đến tốc độ, mức độ và khả năng tiếp thu tri thức, kỹ năng. Những
cá nhân có tư chất tốt thường có thuận lợi hơn trong việc tiếp thu tri thức, phát triển kỹ
năng chuyên môn, từ đó năng lực cũng phát triển nhanh hơn. Tuy nhiên, tư chất không
quyết định hoàn toàn năng lực mà cần có quá trình rèn luyện, giáo dục và môi trường
phù hợp.
Ví dụ: Một học sinh có tư chất về âm nhạc (thính giác tốt, cảm âm nhạy) sẽ dễ dàng
tiếp thu các khái niệm về giai điệu, tiết tấu, và nếu được đào tạo bài bản, em có thể
phát triển thành một nhạc công giỏi.
Tư chất tạo sự khác biệt trong năng lực cá nhân:
Mỗi người có tư chất khác nhau nên khả năng phát triển năng lực cũng khác nhau. Có
người thiên về tư duy logic, có người thiên về vận động, có người nổi trội về ngôn ngữ
hoặc nghệ thuật. Việc phát hiện và phát huy đúng tư chất giúp cá nhân lựa chọn con
đường phát triển phù hợp với bản thân.
Ví dụ: Một học sinh có tư chất vận động tốt (phản xạ nhanh, cơ thể linh hoạt) sẽ phát
triển thuận lợi hơn trong các lĩnh vực như thể thao, múa, võ thuật so với người không
có những tố chất này.
Tư chất cần được nuôi dưỡng qua môi trường và rèn luyện để trở thành năng
lực:
Dù tư chất tốt đến đâu nhưng nếu không được rèn luyện, không có môi trường phát
triển phù hợp thì năng lực cũng không thể hình thành và hoàn thiện. Ngược lại, người
có tư chất trung bình nhưng chăm chỉ, có định hướng đúng và được giáo dục tốt vẫn
có thể đạt năng lực cao.
Ví dụ: Một bạn có khả năng ngôn ngữ bẩm sinh nhưng không chịu trau dồi, rèn luyện
kỹ năng viết, đọc, nói – thì năng lực ngôn ngữ sẽ dừng lại ở mức cơ bản. Ngược lại,
một bạn không nổi bật ban đầu nhưng chăm chỉ đọc sách, học ngoại ngữ mỗi ngày vẫn
có thể trở thành người giỏi ngôn ngữ sau một thời gian.
Câu 18: Phân tích vai trò của giáo dục với sự hình thành và phát triển nhân cách?
cho ví dụ minh hoạ.
Khái niệm: Giáo dục là một hiện tượng xã hội, là quá trình tác động có mục đích, có
kế hoạch, ảnh hưng tự giác chủ động đến con người đưa đến sự hình thành và phát
triển tâm lí, ý thức, nhân cách.
Vai trò của giáo dục đối với sự hình thành và phát triển nhân cách:
Giáo dục là con đường chủ yếu và có ý thức để hình thành nhân cách:
Trong các yếu tố ảnh hưởng đến nhân cách như di truyền, môi trường, hoạt động và giáo dục, thì
giáo dục giữ vai trò chủ đạo vì nó có định hướng, có mục đích, có hệ thống và có thể can thiệp chủ
động vào sự phát triển tâm lý cá nhân. Giáo dục không chỉ truyền đạt tri thức mà còn rèn luyện cách
suy nghĩ, hành xử, phát triển phẩm chất đạo đức và thái độ sống đúng đắn.
Ví dụ: Một học sinh trong quá trình học tập được giáo viên rèn luyện tính kỷ luật, lòng trung thực và
tinh thần trách nhiệm sẽ dần hình thành những phẩm chất nhân cách tích cực, từ đó ảnh hưởng đến
hành vi và thái độ trong cuộc sống
Giáo dục giúp cá nhân nhận thức và điều chỉnh hành vi:
Qua giáo dục, con người hiểu được các chuẩn mực đạo đức, pháp luật và các giá trị xã hội, từ đó
hình thành ý thức cá nhân và khả năng tự điều chỉnh hành vi phù hợp với cộng đồng. Nhờ đó, con
người sống có trách nhiệm, có định hướng và lý tưởng.
Ví dụ: Một bạn học sinh được học môn Giáo dục công dân về quyền và nghĩa vụ công dân sẽ hiểu
trách nhiệm của mình đối với xã hội và có hành vi đúng mực như không vi phạm pháp luật, biết giúp
đỡ người khác, tôn trọng người lớn tuổi.
Giáo dục tạo điều kiện phát triển toàn diện nhân cách:
Giáo dục không chỉ phát triển trí tuệ mà còn chăm lo đến thể chất, đạo đức, thẩm mỹ và kỹ năng
sống, giúp cá nhân phát triển hài hòa, toàn diện. Các hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm, thể thao, văn
nghệ cũng là những hình thức giáo dục góp phần hoàn thiện nhân cách.
Ví dụ: Tham gia hoạt động tình nguyện giúp học sinh phát triển lòng nhân ái, biết sẻ chia, còn tham
gia các cuộc thi tranh biện giúp phát triển tư duy phản biện và tinh thần hợp tác.
Giáo dục có khả năng cải biến nhân cách trong nhiều hoàn cảnh:
Ngay cả khi cá nhân có hoàn cảnh gia đình không thuận lợi hay môi trường sống tiêu cực, nếu được
tiếp cận với nền giáo dục tốt, nhân cách vẫn có thể phát triển theo hướng tích cực.
Ví dụ: Một học sinh lớn lên trong gia đình nghèo, thiếu thốn tình cảm, nhưng nếu được thầy cô quan
tâm, dìu dắt, vẫn có thể trở thành người có nhân cách tốt và thành công trong cuộc sống.
Câu 19: Tại sao nói hoạt động cá nhân có vai trò quyết định trực tiếp đến sự hình
thành và phát triển nhân cách cá nhân? cho ví dụ minh họa.
1. Hoạt động là con đường trực ếp để cá nhân ếp cn với thế giới xã hội
Thông qua hoạt động học tập, lao động, giao ếp…, con người học được cách suy
nghĩ, hành xử, hình thành thái độ sống. Những gì cá nhân làm trong thực tế sẽ trc
ếp ảnh hưởng đến cách họ suy nghĩ, cảm nhận và phản ứng với thế giới. Nhân cách
chỉ có thể hình thành qua quá trình trải nghiệm, rèn luyện và thích nghi trong các
hoạt động đó.
2. Hoạt động giúp hình thành phẩm chất và năng lực c th
Trong quá trình hoạt động, con người phải giải quyết nhiệm vụ, lựa chọn hành vi,
điu chnh cảm xúc… Những quá trình này làm xuất hiện và phát triển các phẩm chất
như: ý chí, tự chủ, trách nhiệm, sáng tạo, kiên trì, trung thực… Đồng thời, năng lực
chuyên môn, năng lực xã hội cũng hình thành từ hoạt động thc ễn, chứ không thể
có chỉ qua quan sát hay nghe giảng
3. Hoạt động mang nh cá nhân hóa cao
Dù cùng một môi trường sống, mỗi cá nhân lại tham gia hoạt động theo cách riêng,
với mức độ ch cực khác nhau. Điều này giải thích tại sao cùng một điều kiện nhưng
nhân cách mỗi người lại khác nhau – do sự khác biệt trong mức đchủ động, lựa
chn mục êu và cách thức hành động.
Ví dụ minh họa:
Một sinh viên thường xuyên tham gia hoạt động nhóm, thảo luận, và các buổi
thuyết trình sẽ phát triển được sự tự n, khả năng giao ếp, hợp tác – những
yếu t quan trọng của nhân cách hiện đại. Ngược lại, một người chỉ học thụ
động, ít tương tác, thường thiếu các kỹ năng mềm và không phát triển toàn
din về mặt xã hội.
Một học sinh khi tự mình giải bài toán khó sẽ rèn luyện nh kiên trì, khả năng
tự học và giải quyết vấn đề – trong khi nếu chỉ chép bài từ người khác thì không
có sự phát triển này.
Câu 20:. Phân ch vai trò của giao tiếp với sự hình thành và phát triển nhân cách?
cho ví dụ minh họa.
1. Giao tiếp là điều kiện để con người lĩnh hội kinh nghiệm xã hội
Ngay từ khi sinh ra, cá nhân tiếp xúc với người khác thông qua giao tiếp, đặc biệt là qua lời nói, cử
chỉ, ánh mắt… Nhờ đó, cá nhân học được ngôn ngữ, chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử, lối sống…
Những yếu tố này dần dần hình thành nhân cách và giúp cá nhân hòa nhập vào cộng đồng. 🡪 Ví dụ:
Một đứa trẻ nếu được bố mẹ thường xuyên nói chuyện, giải thích và hướng dẫn, sẽ sớm phát triển
khả năng ngôn ngữ, hiểu đúng-sai và trở nên tự tin, lễ phép. Ngược lại, nếu trẻ bị thờ ơ, ít được giao
tiếp, sẽ chậm phát triển trí tuệ và thiếu kỹ năng xã hội.
2. Giao tiếp là môi trường để nhân cách được thể hiện và điều chỉnh
Trong quá trình giao tiếp, cá nhân không chỉ bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ, niềm tin mà còn nhận được
phản hồi từ người khác. Từ đó, họ nhận thức được điểm mạnh – yếu của bản thân và học cách điều
chỉnh hành vi, cảm xúc cho phù hợp.
🡪 Ví dụ: Một học sinh nói chuyện thiếu tế nhị khiến bạn bè khó chịu, sau khi được góp ý, sẽ học cách
lắng nghe và điều chỉnh lời nói. Quá trình này giúp phát triển các phẩm chất như tôn trọng, khiêm
tốn, tự ý thức – những yếu tố quan trọng trong nhân cách.
3. Giao tiếp giúp hình thành và củng cố các giá trị và thái độ sống
Các mối quan hệ xã hội – gia đình, bạn bè, thầy cô, đồng nghiệp… – đều được xây dựng qua giao
tiếp. Trong những mối quan hệ đó, cá nhân học cách yêu thương, đồng cảm, tôn trọng người khác,
biết trách nhiệm và hợp tác. Nhờ vậy, nhân cách phát triển hài hòa, ổn định và có định hướng 🡪
dụ: Một sinh viên tham gia câu lạc bộ tranh biện sẽ học cách trình bày logic, phản biện văn minh,
lắng nghe ý kiến khác biệt, từ đó phát triển năng lực tư duy và khả năng tôn trọng sự đa dạng – một
phần quan trọng của nhân cách trưởng thành
4. Giao tiếp giúp phát triển năng lực xã hội – yếu tố không thể thiếu của nhân cách
hiện đại
Trong xã hội hiện đại, nhân cách không chỉ được đánh giá qua kiến thức mà còn qua khả năng hợp
tác, giải quyết xung đột, lãnh đạo nhóm… Những năng lực này được hình thành chủ yếu qua thực
tiễn giao tiếp và làm việc nhóm.
🡪 Ví dụ: Một nhân viên có thể giỏi chuyên môn nhưng nếu không biết cách giao tiếp, phối hợp với
đồng nghiệp thì khó thành công và được công nhận.

Preview text:

Câu hỏi tự luận Tâm Lý Học
Câu 1: Phân tích tính chủ thể của hiện tượng tâm lí người ? cho ví dụ minh họa
1.Khái niệm hiện tượng tâm lý người
Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người thông qua “lăng
kính chủ quan” của mỗi cá nhân. Phản ánh tâm lý là một dạng phản ánh đặc biệt,
chỉ xảy ra ở hệ thần kinh và não người – tổ chức vật chất cao nhất.
2. Tính chủ thể của hiện tượng tâm lý người
Tính chủ thể là một trong những đặc điểm quan trọng nhất của hiện tượng tâm lý
người. Nó thể hiện ở chỗ: mọi hiện tượng tâm lý đều gắn với một chủ thể cụ thể –
là con người cá nhân – và luôn mang dấu ấn chủ quan của người đó.
Biểu hiện của tính chủ thể:
Tâm lý luôn thuộc về một chủ thể cá nhân cụ thể:
Tâm lý không tồn tại phi cá nhân. Mỗi cảm xúc, suy nghĩ, hành động tâm lý đều
là sản phẩm của cá nhân cụ thể với những đặc điểm sinh học, tâm sinh lý và xã hội nhất định.
Phản ánh hiện thực thông qua “lăng kính chủ quan”:
Mỗi người tiếp nhận hiện thực theo cách riêng, bị chi phối bởi nhận thức, kinh
nghiệm sống, vốn hiểu biết, nhu cầu, cảm xúc, năng lực và hoàn cảnh sống.
Vì vậy, hình ảnh tâm lý được tạo ra không phải là bản sao nguyên vẹn của hiện
thực, mà là hình ảnh chủ quan của khách quan – đã được xử lý, đánh giá và “nhuốm màu” cá nhân.
Cùng một hiện tượng khách quan → nhiều phản ứng tâm lý khác nhau:
Hai người cùng chứng kiến một sự kiện (ví dụ: một vụ tai nạn giao thông),
nhưng người thứ nhất có thể sợ hãi, ám ảnh; người thứ hai lại bình tĩnh phân
tích và giúp đỡ nạn nhân.
Ngay cả một người, trong những hoàn cảnh khác nhau (khỏe mạnh hay mệt
mỏi, vui hay buồn), cũng có thể có phản ứng tâm lý khác nhau trước cùng một hiện tượng.
Tính chủ thể chi phối hành vi, thái độ của con người với hiện thực:
Con người hành động, ứng xử không chỉ dựa trên hiện thực khách quan, mà còn tùy
thuộc vào cách họ cảm nhận, đánh giá và phản ánh hiện thực đó trong tâm trí. Ví dụ minh hoạ •
Ví dụ 1: Hai sinh viên cùng nhận được điểm số 7 cho bài kiểm tra. Sinh viên A cảm thấy hài
lòng vì đã cố gắng hết sức, trong khi sinh viên B cảm thấy thất vọng vì kỳ vọng điểm cao
hơn. Sự khác biệt này phản ánh tính chủ thể trong cách mỗi người đánh giá kết quả dựa trên
kỳ vọng và nỗ lực cá nhân. •
Ví dụ 2: Một người nghe một bản nhạc buồn có thể cảm thấy thư giãn, trong khi người khác
lại cảm thấy u sầu. Cảm xúc này phụ thuộc vào trạng thái tâm lý và trải nghiệm cá nhân của
mỗi người tại thời điểm đó.
Câu 2: Phân tích bản chất xã hội – lịch sử của hiện tượng tâm lí người? cho ví dụ minh họa . 1. Khái quát:
Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người, mang tính xã hội và
lịch sử, khác biệt rõ rệt với tâm lý của động vật bậc cao. Đây là sản phẩm của quá
trình hoạt động và giao tiếp xã hội của con người, trong môi trường văn hóa, giáo dục và quan hệ cộng đồng.
2. Biểu hiện của bản chất xã hội – lịch sử:
a) Tâm lý người có nguồn gốc xã hội là chủ yếu
Mặc dù phản ánh cả thế giới tự nhiên và xã hội, phần xã hội đóng vai trò quyết
định trong việc hình thành tâm lý người. •
Các quan hệ xã hội như: quan hệ kinh tế, đạo đức, pháp luật, gia đình, nhóm,
cộng đồng… là nền tảng tạo nên tâm lý cá nhân. •
Ví dụ minh họa: Trẻ em sinh ra và lớn lên trong môi trường yêu thương, có giáo
dục sẽ hình thành tâm lý khác với trẻ sống trong môi trường bạo lực, bị bỏ rơi.
b) Tâm lý người là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp
Con người không chỉ là sinh vật tự nhiên mà còn là chủ thể xã hội tích cực, hoạt
động và giao tiếp liên tục trong môi trường xã hội. •
Qua hoạt động học tập, lao động, vui chơi, giao tiếp, con người tiếp thu vốn
kinh nghiệm xã hội và hình thành tâm lý cá nhân. •
Ví dụ minh họa: Một học sinh năng động trong các hoạt động nhóm sẽ phát
triển kỹ năng giao tiếp, lòng tự tin và cách nhìn tích cực về người khác.
c) Tâm lý cá nhân mang dấu ấn văn hóa – xã hội
Mỗi cá nhân lĩnh hội văn hóa, đạo đức, phong tục tập quán… thông qua quá
trình giáo dục và tương tác xã hội. •
Giáo dục đóng vai trò chủ đạo trong việc hình thành nhân cách và tâm lý. •
Ví dụ minh họa: Một đứa trẻ lớn lên trong nền giáo dục truyền thống Á Đông sẽ
có tâm lý và cách ứng xử khác với trẻ lớn lên trong môi trường phương Tây tự do hơn.
d) Tâm lý con người biến đổi theo lịch sử cá nhân và cộng đồng
Tâm lý cá nhân phát triển cùng với lịch sử phát triển của bản thân, dân tộc và thời đại. •
Những biến cố xã hội – lịch sử như chiến tranh, dịch bệnh, công nghệ, cải cách
giáo dục… đều ảnh hưởng sâu sắc đến tâm lý con người. •
Ví dụ minh họa: Thế hệ trẻ ngày nay có tâm lý, lối sống và quan điểm khác biệt
rõ rệt so với thế hệ cha mẹ, do ảnh hưởng của môi trường số, mạng xã hội và toàn cầu hóa. 3. Kết luận:
Tâm lý người là hiện tượng mang bản chất xã hội – lịch sử:
Tóm lại, tâm lí người có nguồn gốc xã hội, vì thế phải nghiên cứu môi trường xã hội,
nền văn hóa xã hội, các quan hệ xã hội trong đó con người sống và hoạt động. Cần phải
tổ chức có hiệu quả hoạt động dạy học và giáo dục, cũng như các hoạt động chủ đạo
ở từng giai đoạn lứa tuổi khác nhau để hình thành, phát triển tâm lí con người..c sinh tham
Câu 3:Phân tích chức năng tâm lí của cá nhân trong đời sống? cho ví dụ minh hoạ 1. Khái niệm
Tâm lý con người là một hiện tượng tinh thần phản ánh hiện thực khách quan
vào não người, nhưng không chỉ dừng lại ở việc phản ánh thụ động mà còn thể
hiện vai trò tác động ngược lại hiện thực thông qua hoạt động, hành vi của cá
nhân
. Trong đời sống hàng ngày, tâm lý có chức năng điều hành toàn bộ hoạt động
sống của con người, thể hiện qua các mặt như định hướng, thúc đẩy, điều khiển và
điều chỉnh hoạt động. Những chức năng này giữ vai trò thiết yếu trong việc giúp con
người thích ứng với môi trường, đạt được mục tiêu cũng như phát triển bản thân. 2. Chức năng
Chức năng đầu tiên của tâm lý là định hướng hoạt động. Đây là quá trình mà tâm
lý giúp cá nhân xác định động cơ và mục đích cho hành động của mình. Động cơ có
thể là nhu cầu vật chất hoặc tinh thần, là lý tưởng, hứng thú, niềm tin, lương tâm hay
danh vọng cá nhân. Nhờ có động cơ, con người biết rõ vì sao mình phải hành động và
hành động để đạt được điều gì. Ví dụ, một học sinh học tập chăm chỉ vì có lý tưởng trở
thành bác sĩ giỏi để giúp đỡ người khác – chính lý tưởng đó là yếu tố tâm lý định
hướng cho hành động học tập của em
Tâm lý còn đóng vai trò là động lực thúc đẩy hoạt động. Đây là sức mạnh nội tại
lôi cuốn con người vượt qua khó khăn, thử thách để thực hiện được mục tiêu đã định.
Tâm lý không chỉ thúc ép hành động mà còn tạo ra năng lượng tinh thần mạnh mẽ
giúp con người kiên trì theo đuổi công việc. Ví dụ, một vận động viên thể thao có thể
kiên trì luyện tập trong thời tiết khắc nghiệt nhờ vào ý chí chiến thắng và đam mê thi
đấu – đó là biểu hiện của động lực tâm lý trong đời sống.
Một chức năng quan trọng khác của tâm lý là điều khiển và kiểm tra quá trình hoạt
động. Tâm lý giúp cá nhân xây dựng chương trình, kế hoạch, chọn lựa phương pháp
và phương thức thực hiện công việc một cách hợp lý. Nhờ vào quá trình điều khiển
này, hoạt động của con người diễn ra có mục đích rõ ràng, tiết kiệm thời gian, công
sức và mang lại hiệu quả cao. Đồng thời, tâm lý cũng tham gia vào quá trình kiểm tra
để cá nhân phát hiện và điều chỉnh các sai lệch trong khi thực hiện nhiệm vụ. Chẳng
hạn, một sinh viên lập kế hoạch ôn thi học kỳ, sau một tuần sẽ tự đánh giá mức độ
hiệu quả để điều chỉnh lại thời gian biểu – đây chính là tâm lý đang điều khiển và
kiểm tra hoạt động học tập.
Cuối cùng, tâm lý có chức năng điều chỉnh hoạt động sao cho phù hợp với mục
tiêu đã xác định và điều kiện, hoàn cảnh thực tế. Trong thực tiễn, không phải lúc
nào kế hoạch cũng trùng khớp với thực tế, do đó tâm lý giúp cá nhân linh hoạt thay đổi
cách làm, điều chỉnh hành vi để thích nghi và đạt được hiệu quả tốt nhất. Ví dụ, một
giáo viên khi nhận thấy học sinh không tiếp thu bài tốt với cách giảng dạy hiện tại sẽ
thay đổi phương pháp giảng để phù hợp hơn – đó là sự điều chỉnh tâm lý theo tình huống thực tế.
Như vậy, các chức năng của tâm lý như định hướng, thúc đẩy, điều khiển và điều chỉnh
không chỉ giúp con người thích ứng với hoàn cảnh khách quan mà còn giúp họ nhận
thức, cải tạo thế giới và hoàn thiện chính bản thân mình. Nhờ những chức năng đó,
tâm lý giữ vai trò trung tâm, điều hành toàn bộ đời sống tinh thần và hoạt động của mỗi cá nhân.
Câu 4: Hoạt động là gì? Phân tích các đặc điểm của hoạt động trong tâm lí học? cho ví dụ minh họa. 1. Khái niệm
Theo tâm lý học: Ho t đạ ộng là phương thứ ồ ạ ủc t n t i c a con người
trong thế ớ gi i. Ho t đ ng t o nên mạ ộ ạ ối quan hệ tác đ ngộ qua l i giạ
ữa con ngườ ớ ế ới v i th gi i khách quan và với chính b nả thân mình,
qua đó t o ra s n ph m cạ ả ẩ ả ề v phía thế ớ gi i (khách th ), c v phía con
ngể ả ề ười (chủ ể th ).

2. Phân tích các đặc điểm
Thứ nhất, hoạt động bao giờ cũng là hoạt động có đối tượng. Điều này có
nghĩa là mọi hoạt động của con người đều hướng tới một khách thể cụ thể, tức
là cái mà con người cần làm ra, cần chiếm lĩnh hoặc cần biến đổi. Đối tượng
này chính là cơ sở hình thành động cơ của hoạt động. Động cơ thúc đẩy con
người hành động để tác động vào khách thể, nhằm biến đổi khách thể thành sản
phẩm vật chất hoặc tinh thần, hoặc tiếp nhận, chiếm lĩnh nó để hình thành nên
một cấu trúc tâm lý mới, một năng lực mới trong bản thân chủ thể.
Thứ hai, hoạt động bao giờ cũng có chủ thể. Chủ thể là người thực hiện hoạt
động, có thể là cá nhân riêng lẻ hoặc một tập thể người. Chủ thể không chỉ tiến
hành hoạt động một cách máy móc mà còn là người mang ý thức, có khả năng
đặt ra mục đích, lập kế hoạch, điều chỉnh và kiểm soát hoạt động trong quá trình
thực hiện. Vai trò của chủ thể là yếu tố then chốt để hoạt động diễn ra một cách
có tổ chức và định hướng rõ ràng.
Thứ ba, hoạt động luôn mang tính mục đích. Mỗi hoạt động của con người
đều được tiến hành với một mục đích xác định, tức là kết quả mà chủ thể mong
muốn đạt được khi tác động vào khách thể. Mục đích của hoạt động không chỉ
dừng lại ở việc làm biến đổi thế giới khách quan mà còn đồng thời làm biến đổi
chính bản thân chủ thể, giúp chủ thể phát triển về trí tuệ, nhân cách, kỹ năng và
kinh nghiệm sống. Tính mục đích của hoạt động gắn liền với tính đối tượng và
luôn bị chế ước bởi những điều kiện xã hội, đặc biệt là nội dung xã hội của hoạt động đó.
Thứ tư, hoạt động vận hành theo nguyên tắc gián tiếp. Trong quá trình hoạt
động, con người không tác động trực tiếp đến khách thể một cách đơn giản, mà
thường thông qua những trung gian nhất định. Trước hết, đó là hình ảnh tâm lý
về đối tượng hoạt động trong đầu óc con người, tức là nhận thức của chủ thể về
khách thể. Bên cạnh đó, hoạt động còn được thực hiện gián tiếp thông qua việc
sử dụng các công cụ lao động và phương tiện ngôn ngữ. Như vậy, công cụ lao
động, công cụ tâm lý và ngôn ngữ chính là các phương tiện đóng vai trò trung
gian, giúp kết nối giữa chủ thể và khách thể, tạo nên tính gián tiếp đặc trưng của hoạt động người.
Tóm lại, hoạt động của con người là một quá trình mang tính chủ thể, có đối
tượng, có mục đích rõ ràng và được vận hành thông qua các phương tiện trung
gian. Những đặc điểm này không chỉ giúp phân biệt hoạt động người với các
dạng vận động tự nhiên khác, mà còn cho thấy vai trò của hoạt động trong
việc hình thành và phát triển nhân cách con người Ví dụ:
1. Hoạt động có đối tượng:
Đối tượng của hoạt động là kiến thức trong sách giáo khoa hoặc nội dung bài
giảng mà học sinh cần chiếm lĩnh. Đây là cái học sinh cần tiếp nhận để phục vụ
cho kỳ thi và sự phát triển cá nhân.
2. Hoạt động có chủ thể:
Chủ thể ở đây chính là học sinh – người trực tiếp thực hiện hoạt động học tập.
Trong một số trường hợp, hoạt động học còn có thể diễn ra theo nhóm, lúc đó
chủ thể là một tập thể học sinh.
3. Hoạt động có mục đích:
Mục đích của hoạt động là để nắm vững kiến thức, làm tốt bài thi, và xa hơn là
đạt được kết quả học tập tốt, phục vụ cho tương lai. Bên cạnh đó, thông qua
hoạt động học tập, học sinh cũng rèn luyện được khả năng tư duy, phương pháp
học, và kỷ luật cá nhân – nghĩa là biến đổi chính bản thân mình.
4. Hoạt động mang tính gián tiếp:
Học sinh không tiếp thu kiến thức một cách trực tiếp mà thông qua các phương
tiện trung gian như: sách vở, giáo viên, bài giảng, công nghệ hỗ trợ học tập,
cũng như hệ thống ngôn ngữ (nói, viết, đọc hiểu). Ngoài ra, trong đầu học sinh
cũng phải hình thành hình ảnh tâm lý về nội dung học, từ đó mới có thể ghi
nhớ, hiểu và vận dụng.
Câu 5: Chú ý là gì? Phân tích các thuộc tính cơ bản của chú ý? cho ví dụ minh họa 1. Khái niệm
Chú ý là sự tập trung của ý thức vào một hay một nhóm sự vật hiện tượng để
định hướng hoạt động, bảo đảm điều kiện thần kinh - tâm lí cần thiết cho
hoạt động tiến hành có hiệu quả. 2. Các thuộc tính cơ bản của chú ý
Sức tập trung của chú ý
Đó là khả năng chỉ chú ý đến một phạm vi đối tượng tương đối hẹp cần thiết
cho hoạt động lúc đó. Số lượng các đối tượng mà chú ý hướng tới gọi là khối
lượng chú ý. Khối lượng này tùy thuộc vào đặc điểm của đối tượng cũng như
vào nhiệm vụ và đặc điểm của hoạt động. Có những trường hợp do bệnh lí
hoặc do quá say mê tập trung chú ý vào đối tượng nào đó mà "quên hết mọi
chuyện khác", đó là hiện tượng đăng trí.
Sự bền vững của chú ý
Đó là khả năng duy trì lâu dài chú ý vào một hay một số đối tượng của hoạt
động. Ngược với độ bền vững là sự phân tán chú ý.
Phân tán chú ý diễn ra theo chu kì gọi là sự dao động của chú ý. Sự phân phối chú ý
Đó là khả nặng cùng một lúc chú ý đầy đủ đến nhiều đối tượng hay nhiều hoạt
động khác nhau một cách có chủ định. Thực tế đã chứng minh rằng, chú ý chỉ
tập trung vào một số đối tượng chính, còn các đối tượng khác chỉ cần có sự
chú ý tối thiểu nào đó. Sự di chuyển chú ý
Đó là khả năng chuyển chú ý từ đối tượng này sang đối tượng khác theo yêu
cầu của hoạt động. Sự di chuyển chú ý không mâu thuẫn với độ bền vững của
chú ý, nó cũng không phải là sự phân tán chú ý. Sự dị chuyển chú ý là sức chú ý
được thay thế có ý thức.
Trên đây là những thuộc tính cơ bản của chú ý, chúng có quan hệ bổ sung cho
nhau. Môi thuộc tính của chú ý có thể giữ vai trò tích cực hay không tùy thuộc
vào việc ta biết sử dụng từng thuộc tính hay phối hợp các thuộc tính theo yêu cầu của hoạt động.
Câu 6: Hãy phân tích các quy luật của cảm giác và rút ra những kết luận cần thiết? cho ví dụ minh họa . 1. Khái niệm
Cảm giác là một quá trình tâm lí phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật
và hiện tượng đang trực tiếp tác động vào các giác quan của ta.
2. Phân tích các quy luật của cảm giác
Quy luật ngưỡng cảm giác, nghĩa là để có cảm giác thì kích thích phải đạt tới
một mức độ tối thiểu gọi là ngưỡng phía dưới và không vượt quá mức tối đa
còn tạo ra cảm giác gọi là ngưỡng phía trên. Ngoài ra còn có ngưỡng sai biệt
dùng để phân biệt sự khác nhau giữa các kích thích. Những ngưỡng này khác
nhau tùy theo loại cảm giác và từng người.
Quy luật thích ứng cảm giác, chỉ khả năng thay đổi độ nhạy cảm để phù hợp
với cường độ kích thích. Khi kích thích tăng thì cảm giác giảm dần độ nhạy,
ngược lại khi kích thích giảm thì độ nhạy cảm tăng lên.
Quy luật tác động lẫn nhau của các cảm giác. Các cảm giác không tồn tại độc lập mà
luôn ảnh hưởng qua lại. Kích thích mạnh ở một cơ quan có thể làm giảm độ
nhạy của cơ quan khác hoặc tạo ra các hiện tượng tương phản. Có hai loại tương
phản là kế tiếp và đồng thời.
Kết luận: Các quy luật của cảm giác cho thấy cảm giác là quá trình tâm lí có tổ chức và mang tính
quy luật. Nhận thức cảm tính không chỉ là phản xạ đơn thuần mà chịu ảnh hưởng bởi cường độ, tính
chất kích thích và mối liên hệ giữa các giác quan. Hiểu các quy luật này giúp con người nâng cao
hiệu quả học tập, làm việc và thích nghi tốt hơn với môi trường xung quanh.
Ví dụ: 1. Quy luật ngưỡng cảm giác:
Ví dụ: Khi bạn bước vào một căn phòng rất yên tĩnh, chỉ cần một tiếng gõ nhẹ cũng có
thể khiến bạn giật mình — đó là vì âm thanh đó đã vượt qua ngưỡng cảm giác phía
dưới của thính giác. Nhưng nếu tiếng nhạc quá to, bạn sẽ không nghe thấy tiếng người
nói nhỏ bên cạnh — nghĩa là tiếng nhạc đã vượt quá khả năng phân biệt của cảm giác.
2. Quy luật thích ứng cảm giác:
Ví dụ: Lúc đầu khi đi vào hồ nước lạnh, bạn có thể thấy lạnh buốt, nhưng sau vài phút,
bạn thấy nước bớt lạnh hơn. Đó là do cơ thể bạn đã thích ứng với nhiệt độ nước và
cảm giác lạnh giảm đi.
3. Quy luật tác động lẫn nhau của các cảm giác:
Ví dụ: Khi bạn vừa ăn một quả chanh rất chua (gây cảm giác mạnh), sau đó uống nước
lọc thì thấy nước có vị hơi ngọt. Đây là hiện tượng tương phản cảm giác — vị chua
kích thích mạnh làm thay đổi cảm nhận của vị giác sau đó.
Hoặc khi bạn nhìn vào ánh sáng mạnh quá lâu, sau đó nhìn vào chỗ tối sẽ mất một lúc
mới nhìn rõ được — do sự ức chế tạm thời của cảm giác nhìn.
Câu 7: Hãy phân tích các quy luật của tri giác và rút ra những kết luận cần thiết?
Khái niệm: tri giác là một quá trình tâm lí phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính
bề ngoài của sự vật, hiện tượng đang trực tiếp tác động vào các giác quạn của ta.
Các quy luật cơ bản của tri giác
Quy luật về tính đối tượng của tri giác:
- Hình ảnh trực quan mà tri giác đem lại bao giờ cũng thuộc vê một sự vật, hiện
tượng nhất định của thế giới bên ngoài. Tính đối tượng của tri giác nói lên sự
phản ánh hiện thực khách quan chân thực của tri giác và nó được hình thành
do sự tác động của sự vật, hiện tượng xung quanh vào giác quan con người
trong hoạt động vì những nhiệm vụ của thực tiễn. Tính đối
tượng của tri giác có vai trò quan trọng: nó là cơ sở của chức năng định hướng
cho hành vi và hoạt động của còn người.
Quy luật về tính lựa chọn của tri giác:
- Tri giác của người ta không thể đồng thời phản ánh tất cả các sự vật, hiện
tượng đa dạng đang tác động, mà chỉ tách đối tượng ra khỏi bối cảnh (tách vật
nào đó ra khỏi các vật xung quanh). Điều này nói lên tính tích cực của tri giác.
- Sự lựa chọn tri giác không có tính chất cố định, vai trò của đối tượng và bối
cảnh có thể thay đổi cho nhau, tùy thuộc vào mục đích cá nhân và điều kiện
xung quanh khi tri giác. Sự tri giác những bức tranh hại nghĩa đã nói lên điều đó
- Quy luật này có nhiều ứng dụng trong thực tế như kiến trúc, trang trí, ngụy
trang và trong dạy học như: trình bày chữ viết lên bảng, thay đổi mẫu mực
hoặc gạch dưới những chữ có ý quan trọng...
Quy luật về tính có ý nghĩa của tri giác:
- Tri giác ở người gắn chặt với tư duy, với bản chất của sự vật, hiện tượng; nó
diễn ra có ý thức, tức là gọi được tên của sự vật, hiện tượng đang tri giác ở
trong óc, xếp được chúng vào một nhóm, một lớp sự vật, hiện tượng nhất
định, khái quát vào những từ xác định. Trong tri giác, việc tách đối tượng ra
khỏi bối cảnh gắn liền với việc hiểu ý nghĩa và tên gọi của nó.
- Từ quy luật này có thể thấy rõ vì sao phải bảo đảm việc tri giác những tài liệu
cảm tính và dùng ngôn ngữ truyền đạt đầy đủ, chính xác trong dạy học.
Quy luật về tính ổn định của tri giác:
- Sự vật, hiện tượng được tri giác ở những vị trí và điều kiện khác nhau nên bộ
mặt của chúng luôn thay đổi. Trong tình hình đó, các quá trình tri giác cũng
được thay đổi một cách tương ứng, nhưng do khả năng bù trừ của hệ thống tri giác (các cơ quan phân
tích tham gia) nên ta vẫn tri các sự vật, hiện tượng ổn định về hình dáng kích thước,
màu sắc... Nói cách khác, tri giác có tính ổn định.
- Tính ổn định của tri giác là khả năng phản ánh sự vật, hiện tượng không thay
đổi khi điều kiện tri giác thay đổi. Ví dụ, trước mặt ta là em bé, xa hơn, sau nó
là ông già. Trên võng mạc ta có hình ảnh đứa bé lớn hơn hình ảnh ông già,
nhưng ta vẫn tri giác ông già lớn hơn đứa bé. Đối với hình dáng, màu sắc sự vật cũng như thế.
- Tính ổn định của tri giác được hình thành trong hoạt động và đối tượng là một
điều kiện cần thiết để định hướng trong đời sống và trong hoạt động của con
người giữa thế giới đa dạng và biến đổi vố tận này.
Quy luật tổng giác
- Ngoài vật kích thích bên ngoài, tri giác còn bị quy định bởi một loạt nhân tố
nằm trong bản thân chủ thể tri giác như: thái độ, nhu cầu, hứng thú, sở thích,
tình cảm, mục đích, động cơ...
("Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ' - Nguyễn Du).
- Sự phụ thuộc của tri giác vào nội dung đùi sống tâm lí con người, vào đặc điểm
nhân cách của họ được gọi là hiện tượng tổng giác. Điều này chứng tỏ ta có thể
được khiển được tri giác.
- Trong dạy học và giáo dục cần phải tính đến kinh nghiệm và hiểu biết của học
sinh, xu hướng, hứng thú và tâm thế của họ..., đồng thời việc cung cấp tri thức,
kinh nghiệm, giáo dục niềm tin, nhu cầu... cho học sinh sẽ làm cho sự tri giác
hiện thực của học sinh tinh tế, súc tích hơn. Ảo giác
- Trong một số trường hợp với những điều kiện thực tế xác định, tri giác có thể
không cho ta hình ảnh đúng về sự vật. Hiện tượng này gọi là ảo ảnh thị giác, gọi tắt là ảo giác.
- Ảo ảnh là tri giác không đúng, bị sai lệch. Những hiện tượng tri giác này tuy
không nhiều, nhưng có tính chất quy luật.
- Thí dụ các vòng tròn như nhau nhưng nếu ở giữa các vòng tròn to hơn thì tri
giác dường như bé hơn, các trường hợp khác cũng có kết quả tương tự
- Tính sai lầm của ảo giác cũng như tính chân thực của tri giác được kiểm tra
bằng thực tế. Ta có thể dùng cách đo đạc để xác định lại tính đúng đắn của
những trường hợp ảo ảnh nêu trên.
- Người ta đã lợi dụng ảo giác vào trong kiến trúc, hội họa, trang trí, trang phục...
để phục vụ cho cuộc sống con người.
Từ việc phân tích các quy luật của tri giác, có thể rút ra một số kết luận quan trọng như sau:
Thứ nhất, tri giác không phải là quá trình tiếp nhận thụ động mà là hoạt động
có tính chủ động, chọn lọc và tổ chức cao.
Thứ hai, tri giác mang tính ổn định và có thể bị điều chỉnh bởi kinh nghiệm,
cảm xúc và nhu cầu của cá nhân, từ đó cho thấy tri giác vừa khách quan vừa chủ quan.
Thứ ba, trong giáo dục, lao động và giao tiếp xã hội, việc nắm bắt và vận dụng
các quy luật tri giác sẽ giúp nâng cao hiệu quả nhận thức, giao tiếp và thích
nghi với môi trường. Giáo viên, nhà quản lý hay người làm công tác truyền
thông cần hiểu rõ những quy luật này để định hướng thông tin và tác động phù hợp với đối tượng.
Câu 8: Phân tích bản chất xã hội của tư duy?
Tư duy tuy diễn ra trong bộ óc của từng cá nhân cụ thể và được hình thành thông qua
quá trình nhận thức tích cực của mỗi người, nhưng luôn mang bản chất xã hội.
Trước hết, hành động tư duy của con người luôn dựa trên kinh nghiệm của các thế hệ
trước, tức là dựa vào những tri thức mà xã hội loài người đã tích lũy trong lịch sử phát triển.
Tiếp theo, tư duy phải sử dụng ngôn ngữ – công cụ do các thế hệ trước sáng tạo ra – để
khái quát hiện thực và lưu giữ các kết quả nhận thức của nhân loại.
Bên cạnh đó, quá trình tư duy được thúc đẩy bởi nhu cầu của xã hội, nghĩa là con
người suy nghĩ để giải quyết những nhiệm vụ cấp thiết của thời đại mình đang sống.
Cuối cùng, tư duy mang tính chất tập thể, vì để giải quyết một vấn đề, cá nhân cần vận
dụng tri thức từ nhiều lĩnh vực khác nhau trong xã hội. Nếu không có sự liên kết đó, tư
duy sẽ không đủ khả năng để giải quyết hiệu quả các nhiệm vụ đặt ra.
Câu 9: Phân tích những đặc điểm của tư duy và rút ra những kết luận cần thiết?
Khái niệm: Tư duy là một quá trình tâm lí phản ánh những thuộc tính bản chất,
những mối liên hệ và quan hệ bện trong có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong
hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.
2. Phân tích đặc điểm của tư duy -
Tư duy mang tính có vấn đề, tức là nó chỉ xuất hiện khi con người gặp phải
tình huống chứa đựng một mục đích mới, một vấn đề mới mà những cách giải quyết
cũ không còn phù hợp, buộc con người phải suy nghĩ để tìm ra phương thức giải quyết
mới. Tuy nhiên, không phải tình huống có vấn đề nào cũng gây ra tư duy, mà nó phải
được cá nhân nhận thức đầy đủ, được biến thành nhiệm vụ của cá nhân và kèm theo
nhu cầu, động cơ tìm kiếm lời giải. -
Tư duy có tính gián tiếp vì nó phản ánh bản chất của sự vật và mối quan hệ
giữa các sự vật thông qua công cụ, phương tiện, tri thức, kinh nghiệm tích lũy. Tư duy
không tiếp xúc trực tiếp với sự vật mà nhờ vào các dấu hiệu, biểu tượng, quy luật và
đặc biệt là thông qua ngôn ngữ để suy nghĩ và biểu đạt. -
Tư duy còn có tính trừu tượng và khái quát vì nó phản ánh cái bản chất, cái
chung của nhiều sự vật, đồng thời trừu xuất khỏi các đặc điểm cụ thể, cá biệt của từng
sự vật riêng lẻ. Nhờ tính trừu tượng và khái quát, tư duy giúp con người không chỉ giải
quyết các nhiệm vụ trước mắt mà còn có thể giải quyết những nhiệm vụ trong tương
lai bằng cách áp dụng các quy tắc, phương pháp từ những kinh nghiệm đã được khái quát hóa. -
Tư duy gắn bó chặt chẽ với ngôn ngữ. Ngôn ngữ là phương tiện để tư duy
diễn ra và cũng là cách để lưu giữ, truyền đạt kết quả tư duy cho người khác cũng như
cho chính bản thân chủ thể tư duy. Không có ngôn ngữ thì quá trình tư duy không thể
tiến hành được. Tuy nhiên, cần phân biệt rằng ngôn ngữ chỉ là phương tiện của tư duy
chứ không phải bản thân tư duy. -
Tư duy có mối quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính. Tư duy dựa trên
tài liệu cảm tính, kinh nghiệm và các dữ liệu trực quan sinh động. Nhận thức cảm tính
là cơ sở để hình thành những khái quát của tư duy. Đồng thời, tư duy và các sản phẩm
của nó cũng có ảnh hưởng trở lại đến cảm giác, tri giác, làm cho các quá trình cảm
tính trở nên có chọn lọc và có ý nghĩa hơn.
3. Những kết luận cần thiết
- Tư duy là công cụ thiết yếu để con người nhận thức và cải biến thế giới, do đó việc phát triển
tư duy là mục tiêu quan trọng của giáo dục và đào tạo.
- Muốn phát triển tư duy, cần đặt con người vào các tình huống có vấn đề, đòi hỏi họ phải suy
nghĩ, tìm cách giải quyết. Dạy học theo kiểu nêu vấn đề là một phương pháp hiệu quả để kích
thích tư duy của học sinh.
- Tư duy không thể tách rời ngôn ngữ, vì vậy việc rèn luyện ngôn ngữ cũng chính là rèn luyện
khả năng tư duy. Giáo viên cần chú trọng phát triển ngôn ngữ trong mọi môn học, không chỉ riêng môn ngữ văn.
- Tri thức không thể tiếp thu một cách máy móc mà phải thông qua tư duy. Dạy học không chỉ
là truyền đạt kiến thức mà còn là rèn luyện cho học sinh khả năng phân tích, khái quát, tổng
hợp – tức là phát triển năng lực tư duy.
- Cảm giác, tri giác và kinh nghiệm trực quan là nền tảng cho tư duy, do đó không thể coi nhẹ
việc rèn luyện khả năng quan sát, ghi nhớ, nhận biết các hiện tượng cụ thể. Tư duy chỉ phát
triển tốt khi gắn liền với thực tiễn và được nuôi dưỡng bằng trải nghiệm cảm tính.
Câu 10: Phân tích bản chất và vai trò của tưởng tượng trong đời sống của con
người? cho ví dụ minh họa
Khái niệm: Tưởng tượng là một quá trình tâm lý phản ánh những cái chưa từng có
trong kinh nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở
những biểu tượng đã có. Bản chất:
Như vậy, trước hết, cũng giống như tư duy, tưởng tượng chỉ nảy sinh trước một hoàn
cảnh có vấn đề, trước những đòi hỏi mới của thực tiễn chưa từng gặp. Nói cách khác,
về nội dung phản ánh, tưởng tượng là một quá trình tâm lí thuộc nhận thức lí tính,
chỉ phán ánh cái mới chưa từng có trong kinh nghiệm của cá nhân hoặc của xã hội.
Thứ hai, điểm này khác với tư duy, tưởng tượng không giải quyết vấn đề hay nhiệm
vụ một cách tường minh. Tư duy dùng khái niệm để giải quyết vấn đề một cách hợp
lí, lôgic. Tưởng tượng dùng cách xây dựng những hình ảnh mới từ những biểu tượng
cá nhân đã tích giữ được. Nói cách khác, về phương diễn phản ánh,tưởng tượng
được bắt đầu từ biểu tượng và được thực hiện chủ yếu dưới hình thức hình ảnh cụ thể ở trong trí nhớ. Vai trò:
Tưởng tượng có vai trò rất lớn trong hoạt động lao động và trong đời sống con người. Cụ thể là:
- Tưởng tượng cần thiết cho bất kì hoạt động nào của con người. Sự khác nhau cơ
bản giữa lao động của con người và hoạt động bản năng của con vật chính là ở
biểu tượng và kết quả mong đợi do tưởng tượng tạo nên. Ý nghĩa quan trọng
nhất của tưởng tượng là cho phép con người hình dung được kết quả trung gian
và cuối cùng của lao động. Ví dụ: Khi học về hệ mặt trời, học sinh không thể nhìn
thấy tận mắt, nhưng có thể hình dung qua tưởng tượng dựa vào mô hình, hình
ảnh, mô tả của giáo viên.
- Tưởng tượng tạo nên những hình mẫu tươi sáng, rực rỡ, chói lọi, hoàn hảo mà
con người mong đợi và vươn tới (lí tưởng); nó nâng con người lên trên hiện thực,
làm nhẹ bớt những nặng nể, khó khăn của cuộc sống, hướng con người về phía
tương lai, kích thích con người hành động để đạt được những kết quả lớn lao.
- Tưởng tượng có ảnh hưởng rõ rệt đến việc học tập của học sinh, đến việc tiếp
thu và thể hiện các tri thức mới, đặc biệt là đến việc giáo dục đạo đức cũng như
đến việc phát triển nhân cách nói chung cho họ. Ví dụ: Một người mẹ nghèo
tưởng tượng con mình có tương lai tốt đẹp, từ đó dốc sức làm việc và hy sinh.
Người nghệ sĩ tưởng tượng về một xã hội lý tưởng rồi sáng tác để truyền cảm hứng cho cộng đồng.
Câu 11: Phân biệt sự khác nhau giữa tư duy và tưởng tượng từ đó rút ra những kết
luận cần thiết? cho ví dụ minh họa . Định
Quá trình phản ánh thực tại khách Quá trình hình thành hình ảnh, ý
nghĩ a quan trong tư duy trừu tượng
tưởng trong đầu mà không cần sự nhằm giải quyết
hiện diện trực tiếp của vấn đề. đối tượng. Bản
Mang tính logic, có định hướng,
Mang tính sáng tạo, phong phú, đôi chất
gắn liền với thực tiễn.
khi phi logic, vượt ra ngoài thực tại. Mục
Nhằm phân tích, đánh giá, giải
Nhằm sáng tạo, mơ mộng, giả định đích
quyết vấn đề thực tế.
hoặc xây dựng viễn cảnh mới. Tính
Gắn chặt với hiện thực, có căn
Có thể phi hiện thực, mang yếu tố kỳ ảo hiện cứ logic. hoặc sáng tạo. thực Tính
Logic, chặt chẽ, có trình tự.
Không nhất thiết phải theo logic. logic
Vai trò Quan trọng trong học tập, lao
Quan trọng trong sáng tạo nghệ thuật,
động, giải quyết vấn đề.
khoa học viễn tưởng, phát minh.
Câu 12: Phân biệt xúc cảm - tình cảm với nhận thức từ đó rút ra những kết luận
cần thiết, cho ví dụ minh hoạ.
Câu 13: Phân tích vai trò của tình cảm với đời sống cá nhân và nghề nghiệp? cho ví dụ minh họa.
Khái niệm: Tình cảm là những thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đối với
những sự vật, hiện tượng có liên quan tới nhu cầu và động cơ của họ. Phân tích vai trò:
Trong tâm lí học, người ta xem tình cảm là mặt tập trung nhất, đậm nét nhất
của nhân cách con người.
- Với nhận thức, tình cảm là nguồn động lực mạnh mẽ kích thích con người tìm
tòi chân lí, ngược lại, nhận thức là cơ sở, là cái "lí" của tình cảm, lí chỉ đạo tình,
lí và tình là hai mặt của một vấn đề nhân sinh quan thống nhất của con người.
- Với hành động, tình cảm nảy sinh và biểu hiện trong hoạt động, đồng thời tình
cảm là một trong những động lực thúc đẩy con người hoạt động.
- Tình cảm có quan hệ và chi phối toàn bộ các thuộc tính tâm lí của nhân cách:
trước hết, tình cảm chi phối tất cả các biểu hiện của xu hướng nhân cách (nhu
cầu, hứng thú, lí tưởng, niềm tin), tình cảm là mặt nhân lõi của tính cách, là
điều kiện và động lực để hình thành năng lực, là yếu tố có quan hệ qua lại với
khí chất của con người.
Câu 14: Thế nào là hành động ý chí. Nêu cấu trúc của hành động ý chí? cho ví dụ minh họa.
Khái niệm: Hành động ý chí là hành động có ý thức, có chủ tâm, đời hỏi nỗ lực khắc
phục khó khăn, thực hiện đến cùng mục đích đã đề ra.
Hành động ý chí có đặc điểm sau:
- Nguồn gốc kích thích hành động ý chí không trực tiếp quyết định hành động
bằng cường độ vật lí mà thông qua cơ chế động cơ hóa hành động, trong đó
chủ thể nhận thức ý nghĩa của kích thích để từ đó quyết định có hành động hay không.
- Hành động ý chí có tính mục đích rõ ràng và chứa dựng nội dung đạo đức.
- Hành động ý chí bao giờ cũng có sự lựa chọn phương tiện và biện pháp tiến hành
- Hành động ý chí luôn có sự điều khiến, điều chỉnh, kiểm tra của ý thức, luôn có
sự nỗ lực khắc phục khó khăn, thực hiện đến cùng mục đích đã đề ra.
Cấu trúc của hành động ý chí:
Trong một hành động ý chí điển hình có 3 thành phần (hay 3 giai đoạn) cơ bản sau:
giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn thực hiện, giai đoạn đánh giá kết quả hành động
- Giai đoạn chuẩn bị: Giai đoạn này gồm các khâu:
+ Xác định mục đích, hình thành động cơ: trong giai đoạn này có sự đấu tranh động
cơ để chọn lấy một mục đích, một động cơ nổi bát.
Việc đấu tranh động cơ còn diễn ra suốt quá trình hoạt động.
+ Lập kế hoạch hành động;
+ Chọn phương tiện và biện pháp hành động; + Quyết định hành động.
- Giai đoạn thực hiện: Việc chuyển từ quyết định hành động đến hành động là
sự thay đổi về chất, vì đó là sự chuyển biển nguyện vọng thành hiện thực. Sự
thực hiện quyết định có thể diễn ra dưới hai hình thức.
+ Thực hiện hành động bên ngoài;
+ Hành động ý trí bên trong (hay kìm hãm các hành động bên ngoài). Trong quá trình
thực hiện hành động có thể gặp những khó khăn trở ngại, đòi hỏi phải nỗ lực ý chí
vượt qua nhằm thực hiện đến cùng mục đích đã định. Có hai loại trở ngại, khó khăn:
khó khăn bên trong (chủ quan) và các khó khăn bên ngoài (khách quan). Ý chí thể
hiện tập trung và rõ ràng khi nó khắc phục các khó khăn, đạt mục đích đã đề ra bằng
sự nỗ lực của bản thân.
- Giai đoạn đánh giá kết quả của hành động: Khi hành động đạt đến một mức
độ nào đó, con người đánh giá, đối chiếu các kết quả đạt được với mục đích đã
định. Khi kết quả của hành động phù hợp với mục đích thì hành động kết thức.
Sự đánh giá thường đem lại sự hài lòng, thoa mãn hoặc chưa thỏa mãn, chưa
hài lòng. Sự đánh giá có thế trở thành sự kích thích và động cơ đối với hoạt động tiếp theo.
Tóm lại, ba giai đoạn trên của hành động ý chí có liên quan hưu cơ, tiếp nối nhau và bổ sung cho nhau.
Câu 15: Mối quan hệ giữa nhận thức – Tình cảm - hành động ý chí từ đó rút ra
những kết luận cần thiết? Cho ví dụ minh họa .
Câu 16: Phân tích các quá trình cơ bản của trí nhớ từ đó rút ra những kết luận
cần thiết? cho ví dụ minh họa
Khái niệm: Trí nhớ được biểu hiện là sự ghi lại, giữ lại và làm xuất hiện lại (tái hiện)
những gì cá nhân thu được trong hoạt động sống của mình.
Các quá trình cơ bản của trí nhớ: 1. Sự ghi nhớ
- Sự ghi nhớ là một quá trình trí nhớ đưa tài liệu nào đó vào ý thức, gắn tài liệu
đó với những kiến thức hiện có; làm cơ sở cho quá trình giữ gìn về sau đó. Quá
trình ghi nhớ rất cần thiết để tiếp thu tri thức, tích lũy kinh nghiệm.
- Sự ghi nhớ của con người được quyết định bởi hành động, nói cách khác, động
cơ, mục đích và phương tiện đạt mục đích đó qui định chất lượng của sự ghi
nhớ. Những kết quả nghiên cứu mối quan hệ của ghi nhớ với hoạt động đã
khẳng định rằng, sự ghi nhớ một tài liệu nào đó là kết quả của hành động với
tài liệu đó, đồng thời nó là điều kiện, phương tiện để thực hiện những hành
động tiếp theo của hoạt động. Sự ghi nhớ thường diễn ra theo hai hướng:
không chủ định và có chủ định. 2. Sự tái hiện
- Sự tái hiện là một quá trình trí nhớ làm sống lại những nội dung đã ghi lại trên
đây. Quá trình này có thể diễn ra dễ dàng (như "tự động") hoặc khó khăn (phải
nỗ lực nhiều). Thường những hình thức tái hiện được phân làm ba loại: nhận
lại, nhớ lại và hồi tưởng.
3. Sự quên và sự giữ gìn tri thức trong trí nhớ
- Quên là không tái hiện được nội dung đã ghi nhớ trước đây vào thời điểm cần
thiết. Nó diễn ra ở nhiều mức độ khác nhau: có cái cơ hồ như "không thể nào
quên", có cái phải chật vật lắm mới nhớ lại được, thậm chí có cái không thể
nhớ lại được. Song tâm lí học chỉ ra rằng, nếu hiện tại ta không thể nhớ lại
được một sự kiện nào đó thì điều đó chưa có nghĩa là nó đã bị quên hoàn toàn.
Vào một thời điểm khác nó có thể xuất hiện lại. Thường ta không còn nhớ
những hình thức cụ thể của một cái gì đó, nhưng bản chất và ý nghĩa ổn định
của nó đã nhập vào tri thức và hành vi của ta. Đó là sự giữ gìn tri thức trong trí nhớ.
- Ví dụ tổng quát: Một học sinh ôn thi tốt nghiệp môn Văn bằng cách lập dàn ý,
viết nháp, ôn tập thường xuyên và kể lại bằng lời nói thầm. Nhờ đó, khi vào
phòng thi, em dễ dàng nhớ lại các luận điểm, dẫn chứng, thậm chí hồi tưởng
thêm nhiều chi tiết để phát triển bài làm phong phú. Đây là minh chứng cho sự
phối hợp hiệu quả giữa ba quá trình của trí nhớ.
Câu 17: Phân tích vai trò của tư chất đối với sự hình thành và phát triển năng lực
cá nhân ?cho ví dụ minh họa .
1. Khái niệm tư chất và năng lực:
Tư chất là những đặc điểm bẩm sinh về giải phẫu, sinh lý của hệ thần kinh và giác
quan, tạo tiền đề tự nhiên cho sự phát triển tâm lý và năng lực cá nhân. Năng lực là tổ
hợp các đặc điểm tâm lý cá nhân, giúp con người thực hiện tốt một hoạt động nào đó.
Năng lực không phải là bẩm sinh mà được hình thành và phát triển qua hoạt động,
trong đó tư chất là nền tảng quan trọng.
2. Vai trò của tư chất trong hình thành và phát triển năng lực:
Tư chất là tiền đề tự nhiên để hình thành năng lực:
Tư chất ảnh hưởng đến tốc độ, mức độ và khả năng tiếp thu tri thức, kỹ năng. Những
cá nhân có tư chất tốt thường có thuận lợi hơn trong việc tiếp thu tri thức, phát triển kỹ
năng chuyên môn, từ đó năng lực cũng phát triển nhanh hơn. Tuy nhiên, tư chất không
quyết định hoàn toàn năng lực mà cần có quá trình rèn luyện, giáo dục và môi trường phù hợp.
Ví dụ: Một học sinh có tư chất về âm nhạc (thính giác tốt, cảm âm nhạy) sẽ dễ dàng
tiếp thu các khái niệm về giai điệu, tiết tấu, và nếu được đào tạo bài bản, em có thể
phát triển thành một nhạc công giỏi.
Tư chất tạo sự khác biệt trong năng lực cá nhân:
Mỗi người có tư chất khác nhau nên khả năng phát triển năng lực cũng khác nhau. Có
người thiên về tư duy logic, có người thiên về vận động, có người nổi trội về ngôn ngữ
hoặc nghệ thuật. Việc phát hiện và phát huy đúng tư chất giúp cá nhân lựa chọn con
đường phát triển phù hợp với bản thân.
Ví dụ: Một học sinh có tư chất vận động tốt (phản xạ nhanh, cơ thể linh hoạt) sẽ phát
triển thuận lợi hơn trong các lĩnh vực như thể thao, múa, võ thuật so với người không có những tố chất này.
Tư chất cần được nuôi dưỡng qua môi trường và rèn luyện để trở thành năng lực:
Dù tư chất tốt đến đâu nhưng nếu không được rèn luyện, không có môi trường phát
triển phù hợp thì năng lực cũng không thể hình thành và hoàn thiện. Ngược lại, người
có tư chất trung bình nhưng chăm chỉ, có định hướng đúng và được giáo dục tốt vẫn
có thể đạt năng lực cao.
Ví dụ: Một bạn có khả năng ngôn ngữ bẩm sinh nhưng không chịu trau dồi, rèn luyện
kỹ năng viết, đọc, nói – thì năng lực ngôn ngữ sẽ dừng lại ở mức cơ bản. Ngược lại,
một bạn không nổi bật ban đầu nhưng chăm chỉ đọc sách, học ngoại ngữ mỗi ngày vẫn
có thể trở thành người giỏi ngôn ngữ sau một thời gian.
Câu 18: Phân tích vai trò của giáo dục với sự hình thành và phát triển nhân cách? cho ví dụ minh hoạ.
Khái niệm: Giáo dục là một hiện tượng xã hội, là quá trình tác động có mục đích, có
kế hoạch, ảnh hưởng tự giác chủ động đến con người đưa đến sự hình thành và phát
triển tâm lí, ý thức, nhân cách.
Vai trò của giáo dục đối với sự hình thành và phát triển nhân cách:
– Giáo dục là con đường chủ yếu và có ý thức để hình thành nhân cách:
Trong các yếu tố ảnh hưởng đến nhân cách như di truyền, môi trường, hoạt động và giáo dục, thì
giáo dục giữ vai trò chủ đạo vì nó có định hướng, có mục đích, có hệ thống và có thể can thiệp chủ
động vào sự phát triển tâm lý cá nhân. Giáo dục không chỉ truyền đạt tri thức mà còn rèn luyện cách
suy nghĩ, hành xử, phát triển phẩm chất đạo đức và thái độ sống đúng đắn.
Ví dụ: Một học sinh trong quá trình học tập được giáo viên rèn luyện tính kỷ luật, lòng trung thực và
tinh thần trách nhiệm sẽ dần hình thành những phẩm chất nhân cách tích cực, từ đó ảnh hưởng đến
hành vi và thái độ trong cuộc sống
– Giáo dục giúp cá nhân nhận thức và điều chỉnh hành vi:
Qua giáo dục, con người hiểu được các chuẩn mực đạo đức, pháp luật và các giá trị xã hội, từ đó
hình thành ý thức cá nhân và khả năng tự điều chỉnh hành vi phù hợp với cộng đồng. Nhờ đó, con
người sống có trách nhiệm, có định hướng và lý tưởng.
Ví dụ: Một bạn học sinh được học môn Giáo dục công dân về quyền và nghĩa vụ công dân sẽ hiểu rõ
trách nhiệm của mình đối với xã hội và có hành vi đúng mực như không vi phạm pháp luật, biết giúp
đỡ người khác, tôn trọng người lớn tuổi.
– Giáo dục tạo điều kiện phát triển toàn diện nhân cách:
Giáo dục không chỉ phát triển trí tuệ mà còn chăm lo đến thể chất, đạo đức, thẩm mỹ và kỹ năng
sống, giúp cá nhân phát triển hài hòa, toàn diện. Các hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm, thể thao, văn
nghệ cũng là những hình thức giáo dục góp phần hoàn thiện nhân cách.
Ví dụ: Tham gia hoạt động tình nguyện giúp học sinh phát triển lòng nhân ái, biết sẻ chia, còn tham
gia các cuộc thi tranh biện giúp phát triển tư duy phản biện và tinh thần hợp tác.
– Giáo dục có khả năng cải biến nhân cách trong nhiều hoàn cảnh:
Ngay cả khi cá nhân có hoàn cảnh gia đình không thuận lợi hay môi trường sống tiêu cực, nếu được
tiếp cận với nền giáo dục tốt, nhân cách vẫn có thể phát triển theo hướng tích cực.
Ví dụ: Một học sinh lớn lên trong gia đình nghèo, thiếu thốn tình cảm, nhưng nếu được thầy cô quan
tâm, dìu dắt, vẫn có thể trở thành người có nhân cách tốt và thành công trong cuộc sống.
Câu 19: Tại sao nói hoạt động cá nhân có vai trò quyết định trực tiếp đến sự hình
thành và phát triển nhân cách cá nhân? cho ví dụ minh họa.
1. Hoạt động là con đường trực tiếp để cá nhân tiếp cận với thế giới xã hội
Thông qua hoạt động học tập, lao động, giao tiếp…, con người học được cách suy
nghĩ, hành xử, hình thành thái độ sống. Những gì cá nhân làm trong thực tế sẽ trực
tiếp ảnh hưởng đến cách họ suy nghĩ, cảm nhận và phản ứng với thế giới. Nhân cách
chỉ có thể hình thành qua quá trình trải nghiệm, rèn luyện và thích nghi trong các hoạt động đó.
2. Hoạt động giúp hình thành phẩm chất và năng lực cụ thể
Trong quá trình hoạt động, con người phải giải quyết nhiệm vụ, lựa chọn hành vi,
điều chỉnh cảm xúc… Những quá trình này làm xuất hiện và phát triển các phẩm chất
như: ý chí, tự chủ, trách nhiệm, sáng tạo, kiên trì, trung thực… Đồng thời, năng lực
chuyên môn, năng lực xã hội cũng hình thành từ hoạt động thực tiễn, chứ không thể
có chỉ qua quan sát hay nghe giảng
3. Hoạt động mang tính cá nhân hóa cao
Dù cùng một môi trường sống, mỗi cá nhân lại tham gia hoạt động theo cách riêng,
với mức độ tích cực khác nhau. Điều này giải thích tại sao cùng một điều kiện nhưng
nhân cách mỗi người lại khác nhau – do sự khác biệt trong mức độ chủ động, lựa
chọn mục tiêu và cách thức hành động. Ví dụ minh họa: •
Một sinh viên thường xuyên tham gia hoạt động nhóm, thảo luận, và các buổi
thuyết trình sẽ phát triển được sự tự tin, khả năng giao tiếp, hợp tác – những
yếu tố quan trọng của nhân cách hiện đại. Ngược lại, một người chỉ học thụ
động, ít tương tác, thường thiếu các kỹ năng mềm và không phát triển toàn diện về mặt xã hội. •
Một học sinh khi tự mình giải bài toán khó sẽ rèn luyện tính kiên trì, khả năng
tự học và giải quyết vấn đề – trong khi nếu chỉ chép bài từ người khác thì không có sự phát triển này.
Câu 20:. Phân tích vai trò của giao tiếp với sự hình thành và phát triển nhân cách? cho ví dụ minh họa.
1. Giao tiếp là điều kiện để con người lĩnh hội kinh nghiệm xã hội
Ngay từ khi sinh ra, cá nhân tiếp xúc với người khác thông qua giao tiếp, đặc biệt là qua lời nói, cử
chỉ, ánh mắt… Nhờ đó, cá nhân học được ngôn ngữ, chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử, lối sống…
Những yếu tố này dần dần hình thành nhân cách và giúp cá nhân hòa nhập vào cộng đồng. 🡪 Ví dụ:
Một đứa trẻ nếu được bố mẹ thường xuyên nói chuyện, giải thích và hướng dẫn, sẽ sớm phát triển
khả năng ngôn ngữ, hiểu đúng-sai và trở nên tự tin, lễ phép. Ngược lại, nếu trẻ bị thờ ơ, ít được giao
tiếp, sẽ chậm phát triển trí tuệ và thiếu kỹ năng xã hội.
2. Giao tiếp là môi trường để nhân cách được thể hiện và điều chỉnh
Trong quá trình giao tiếp, cá nhân không chỉ bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ, niềm tin mà còn nhận được
phản hồi từ người khác. Từ đó, họ nhận thức được điểm mạnh – yếu của bản thân và học cách điều
chỉnh hành vi, cảm xúc cho phù hợp.
🡪 Ví dụ: Một học sinh nói chuyện thiếu tế nhị khiến bạn bè khó chịu, sau khi được góp ý, sẽ học cách
lắng nghe và điều chỉnh lời nói. Quá trình này giúp phát triển các phẩm chất như tôn trọng, khiêm
tốn, tự ý thức – những yếu tố quan trọng trong nhân cách.
3. Giao tiếp giúp hình thành và củng cố các giá trị và thái độ sống
Các mối quan hệ xã hội – gia đình, bạn bè, thầy cô, đồng nghiệp… – đều được xây dựng qua giao
tiếp. Trong những mối quan hệ đó, cá nhân học cách yêu thương, đồng cảm, tôn trọng người khác,
biết trách nhiệm và hợp tác. Nhờ vậy, nhân cách phát triển hài hòa, ổn định và có định hướng 🡪 Ví
dụ: Một sinh viên tham gia câu lạc bộ tranh biện sẽ học cách trình bày logic, phản biện văn minh,
lắng nghe ý kiến khác biệt, từ đó phát triển năng lực tư duy và khả năng tôn trọng sự đa dạng – một
phần quan trọng của nhân cách trưởng thành
4. Giao tiếp giúp phát triển năng lực xã hội – yếu tố không thể thiếu của nhân cách hiện đại
Trong xã hội hiện đại, nhân cách không chỉ được đánh giá qua kiến thức mà còn qua khả năng hợp
tác, giải quyết xung đột, lãnh đạo nhóm… Những năng lực này được hình thành chủ yếu qua thực
tiễn giao tiếp và làm việc nhóm.
🡪 Ví dụ: Một nhân viên có thể giỏi chuyên môn nhưng nếu không biết cách giao tiếp, phối hợp với
đồng nghiệp thì khó thành công và được công nhận.