







Preview text:
Câu 1: Tâm lý học là sự phản ánh hiện thực khách quan của não
- Đúng vì theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biên chứng thì tâm lý học là sự phản ánh hiện thực khách
quan của não, mang tính chủ thể và có bản chất xã hội-lịch sử. Trong quá trình sống và hoạt động của con
người, các sự vật hiện tượng của thế giới xung quanh tác động vào con người đc hệ thần kinh, đc não tiếp
nhận và nhờ hoạt động phân tích, tổng hợp của não mà xuất hiện những hình ảnh tâm lý về thế giới quan
khách quan.Như vậy, tâm lý là hình ảnh về hiện thực khách quan trong bộ não. Không có não hoạt động
thì ko có tâm lý. Mặt khác, ko có hiện thực khách quan tác động vào não thì cũng ko có tâm lý.
Câu 2: Tâm lý mang tính chủ thể.
Đúng vì tâm lý là hình ảnh chủ quan về hiện thực khách quan; hình ảnh tâm lý ko chỉ phụ thuộc vào bản
thân hiện thực khách quan, mà còn phụ thuộc vào đặc điểm của người phản ánh. Đó chính là tính chủ thể của phản ánh tâm lý.
Tính chủ thể của tâm lý thể hiện như sau:
+ Cùng 1 sự vật, hiện tượng tác động vào những người khác nhau sẽ cho những hình ảnh tâm lý khác nhau về ức độ, sắc thái
+ Cùng 1 sự vật, hiện tượng tác động vào cùng 1 con người nhưng vào những thời điểm khác nhau, trong
những điều kiện khác nhau có thể cho những hình ảnh tâm lý khác nhau.
Câu 3: Tâm lý mang bản chất xã hội- lịch sử
Đúng vì bản chất xã hội của tâm lý con người thể hiện ở chỗ, tâm lý con người có nguồn gốc xã hội và mang nội dung xã hội
+ Tâm lý con người mang tính xã hội : tâm lý của con người chịu sự quy định của các quan hệ xh mà họ
tham gia. Mỗi cá nhân tham gia vào rất nhiều mối quan hệ xh khác nhau, có các hoạt động và giao tiếp khác
nhau. Các quan hệ xh mà cá nhân tham gia luôn để lại những dấu ấn nhất định trong tâm lý họ. Về nội dung
xh trong tâm lý của con người. C. Mác nói rằng, bản chất của con người là sự tổng hòa các mối quan hệ xh.
+ Tâm lý con người mang tính lịch sử: nghĩa là nó luôn vận động, biến đổi. Thế giới xung quanh vận động,
phát triển không ngừng. Tâm lý con người là sự phản ánh về thế giới xung quanh, cũng ko ngừng vận động,
phát triển. Khi chuyển qua 1 thời kì ls khác, những biến đổi trong xh sớm muộn sẽ dẫn đến những thay đổi
trong nhận thức, tình cảm, ý chí, nếp nghĩ, lối sống, thế giới quan của con người.
Câu 4: Các thuộc tính tâm lý cá nhân là sự phản ánh những sự vật hiện tượng đang tác động trực tiếp vào các giác quan.
Sai vì thuộc tính tâm lý cá nhân đc hình thành trong thời gian dài, qua quá trình hoạt động và quan hệ xh của
mỗi người. Nó ko gắn trực tiếp với 1 sự vật nào. Nó đc xây dựng dựa trên một chuỗi các sự kiện xảy ra ở
bên ngoài thế giới khách quan
Câu 5: Các thuộc tính tâm lý là những hiện tượng tâm lý bền vững, ổn định nhất trong các loại hiện
tượng tâm lý con người.
Sai vì hiện tượng tâm lý gồm 3 thành phần: - Quá trình tâm lý - Trạng thái tâm lý - Thuộc tính tâm lý
Trong 3 thành phần trên thì thuộc tính tâm lý là hiện tượng tâm lý lặp đi lặp lại nhiều lần và mang tính ổn
định, bền vững nhất. Trạng thái tâm lý là hiện tượng tâm lý ko ổn định, ko bền vững.
Câu 6: Quá trình tâm lý là hiện tượng tâm lý diễn ra tương đối ngắn, có mở- diễn biến- kết
Đúng vì quá trình tâm lý diễn ra trong thời gian ngắn vs 1 tình huống cụ thể, nhất thời và ko ổn định. Thời
gian tồn tại của tâm lý phụ thuộc vào sự tồn tại của tác động gây ra nó. Quá trình tâm lý diễn ra thể hiện 1
mối quan hệ giữa con người với 1 đối tượng nào đó. Mối quan hệ phải có mở đầu, diễn biến, kết thúc.
Câu 7: Hình ảnh của 1 cuốn sách trong gương là hình ảnh của cuốn sách đó trong não người là
hoàn toàn giống nhau vì cả 2 hình ảnh này đều là kết quả của quá trình phản ánh cuốn sách đó.
Sai vì tuy là cùng phản ánh cuốn sách vào não người nhưng đây là 2 hình thức phản ánh khác nhau.
* Cuốn sách trong gương là sự phản ánh vật lý.
* Cuốn sách trong đầu ta là sự phản ánh tâm lý.
Sự phản ánh trong gương là phản ánh 1 lần, ko để lại “dấu vết”. Ta bỏ cuốn sách ra khỏi gương thì cuốn
sách mất hẳn. Còn phản ánh trong não người là phản ánh có để lại “ dấu vết”. Hình ảnh cuốn sách vẫn còn
trong não ta dù nó ko còn ở trc mặt ta nữa
Câu 8: Tâm lý con người đc thể hiện qua sản phẩm hoạt động.
Đúng vì trong khi hoạt động con người đã để lại “dấu vết ” ở đó. 1 quy luật chung của sự phát sinh, phát
triển tâm lý là: hoạt động nào - tâm lý đó. Thực tế đã cho thấy: ai tham gia vào nghề nghiệp nào với những
thời gian lâu dài, người đó phải thích nghi với công việc và sản phẩm do anh ta làm ra tất yếu sẽ mang đậm
dấu ấn cá nhân của mình.
Câu 9: Bán cầu não trái và bán cầu não phải toàn bộ độc lập với nhau.
Sai vì bộ não con người đc chia thành 2 phần: Bán cầu não phải và bán cầu não trái. 2 bán cầu đó đều có
chức năng riêng. Bán cầu não phải thực hiện chức năng tưởng tượng, cảm xúc,...; bán cầu não trái thực hiện
chức năng phân tích, khái quát hóa... Trong đó, bán cầu não phải điều khiển phần bên trái cơ thể, bán cầu
não trái điều khiển phần bên phải cơ thể. 2 bán cầu não luôn có quan hệ gắn bó, hỗ trợ nhau.
Câu 10: Tâm lý con người có thể hình thành, phát triển ở điều kiện ngoài xã hội .
Sai vì tâm lý con người đc hình thành dần dần khi con người tiếp xúc với các quan hệ xh như: gia đình,
trường học và xh... Qua các quan hệ xh đó con người phải giao tiếp để đón nhận các thông tin từ thế giới
khách quan và hình thành đời sống tâm lý riêng của mình. Không thể có thứ tâm lý nào của con người (tư
tưởng, tình cảm, nhân cách...) mà tách khỏi đời sống xh con người.
Câu 11: Ý thức là hình thức phản ánh ánh tâm lý cao nhất chỉ có ở con người.
Đúng vì ý thức chỉ có ở con người, con người có đc ý thức là do họ có lao động và có ngôn ngữ.
Nhờ ý thức con người có khả năng phân tích, khái quát hóa và tìm ra mối quan hệ giữa các sự vật hiên
tượng với nhau, đề ra các quy luật làm biến đổi thế giới khách quan
Câu 12: Ý thức là sự phản ánh của phản ánh
Đúng vì thế giới khách quan đc con người phản ánh bằng những hình ảnh tâm lý chân thực. Đây là lần phản
ánh thứ nhất. Những hình ảnh tâm lý đó đc con người phân tích, đánh giá và từ đó con người có đc những
nhận định mới để tác động tới thế giới khách quan, cải tạo nó và đồng thời cải tạo bản thân. Đây là phần
phản ánh thứ 2. Do vậy, ý thức chính là sự phản ánh của phản ánh, hiểu biết của hiểu biết.
Câu 13: Nhân tố lao động và ngôn ngữ là 2 tác động trực tiếp đến sự hình thành ý thức người. Đúng vì
con người khác với loài vật là con người có lao động. Con vật chỉ sử dụng cái sẵn trong tự nhiên trong khi
con người nhờ có lao động biết chế tạo ra công cụ lao động, tác động đến tự nhiên, bắt tự nhiên phục vụ cho
nhu cầu xã hội của mình.Trong quá trình lao động, con người thấy cần phải trao đổi với nhau. Trải qua 1
thời gian rất dài ngôn ngữ ra đời. C. Mác nói: “Bắt đầu là lao động, sau lao động là ngôn ngữ. Đây là 2 động
lực chủ yếu làm óc vượn chuyển thành óc người”. Câu 14: Ý thức và vô thức là hoàn toàn độc lập với nhau
Sai vì ý thức và vô thức là 2 cấp độ phản ánh đời sống tâm lý con người, đều có chức năng điều khiển hành
vi và có mối quan hệ với nhau.Giữa ý thức và vô thức ko tồn tại ranh giới rõ ràng. Chúng ko ngừng giải tỏa,
chuyển hóa lẫn nhau và nhờ có mối quan hệ chặt chẽ này mà giúp đời sông tinh thần của con người cân
bằng hơn, giảm căng thẳng.
Câu 15: Chú ý có chủ định phụ thuộc vào sự mới lạ của kích thích bên ngoài.
Sai vì chú ý có chủ định là sự điều chỉnh 1 cách có ý thức tập trung lên đối tượng nào đó nhằm thỏa mãn
những yêu cầu hoạt động. Đặc điểm nổi bật của chú ý chủ định là tính mục đích. Ở đây, sự mới lạ của kích
thích bên ngoài nằm ngoài sự mong đợi của chủ thể, nó xảy ra bất ngờ và ngẫu nhiên. Sự mới lạ của kích
thích bên ngoài chỉ tạo ra sự chú ý có chủ định mà thôi. Bởi vì, chú ý ko chủ định là sự tập trung ý thức lên
1 đối tượng nhất định khi có sự tác động kích thích của đối tượng đó. Câu 16: Hoạt động bao gồm 2 quá
trình: đối tượng hóa và chủ thể hóa
Đúng vì quá trình khách thể hóa là quá trình chủ thể sử dụng trình độ tâm lý vốn có của bản thân tác động
vào thế giới khách quan, làm ra sản phẩm của hoạt động(chuyển những cái của chủ thể hoạt động thành
những cái của đối tượng). Quá trình này con đc gọi là quá trình xuất tâm. Quá trình chủ thể hóa là quá trình
biến những cái bên ngoài thành tâm lý của chủ thể. Quá trình này còn đc gọi là quá trình nhập tâm. Hoạt
động thể hiện mối quan hệ tác động qua lại có định hướng của con người với thế giới xung quanh. Trong đó,
con người luôn tích cực sáng tạo tác động vào thế giới khách quan tạo ra sản phẩm vừa về phía thế giới, vừa
tạo ra tâm lý của chính mình.
Câu 17: Hoạt động là phương thức tồn tại, phát triển của con người.
Đúng vì hoạt động là sự tác động có mục đích của con người đến thế giới khách quan nhằm thỏa mãn những
lợi ích nhất định của cá nhân hoặc xh. Con người biết tách mình ra khỏi thế giới khách quan để tìm hiểu và
khám phá, cũng trong quá trình tác động vào thế giới khách quan, tâm lý của con người sẽ hoàn thiện và
phát triển. Có thể thấy, mọi hoạt động đều thể hiện mối quan hệ tác động qua lại khăng khít giữa con người
với thế giới khách quan. Vì vậy, tâm lý học hiện đại đã coi hoạt động là quá trình sáng tạo của con người và
quá trình con người lĩnh hội toàn bộ những cái có trong thực tại xung quanh Câu 18: Hành vi luôn biểu
hiện ra bên ngoài dưới hình thức hành động.
Sai vì hành vi của con người trong thực tế có thể biểu hiện ra bên ngoài dưới hình thức hành động hoặc
không hành động . Hành động là hệ thống các cử động của con người tác động đến 1 đối tượng nào đó nhằm
cải tạo, biến đổi nó. Ko hành động là sự kìm hãm của chủ thể 1 hành động nào đó, thể hiện thái độ, quan
điểm của họ với hiện tượng đang diễn ra.
Câu 19: Mọi hành động có ý thức của con người đều phù hợp với chuẩn mực xã hội
Sai vì hành động của con người theo chuẩn mực xã hội có thể phù hợp hoặc không phù hợp tuỳ thuộc vào
mục đích. Những mục đích tốt như giúp bà cụ qua đường hoặc mục đích xấu như cướp giật.
Câu 20: Mọi hành vi của con người đều do hiện tượng vô thức điều khiển?
Sai vì hành vi của con người chủ yếu là cách xử sự của con người trong cuộc sống. Cách xử sự đó có thể
được xã hội chấp nhận hay không tuỳ thuộc vào việc nó có hướng tới mục đích tốt hay không . Trong cuộc
sống, cá biệt cũng có những hành vi con người thực hiện mà không nhận thức được việc mình làm và gây ra hậu quả đáng tiếc.
Câu 21: Tất cả các hành vi mang tính ổn định đều trở thành nét tính cách cá nhân?
Sai vì có những hành vi của con người được lặp đi lặp lại nhiều lần trong những điều kiện hoàn cảnh khác
nhau, nhưng phải có phương thức hành vi điển hình của người đó và thể hiện thái độ nhất định của cá nhân
thì mới trở thành nét tính cách. Tuy nhiên cũng có những hành vì được lặp lại nhiều lần chỉ trở thành thói
quen, không thể thành nét tính cách
Câu 22: Cảm giác là nguồn cung cấp nguyên liệu cho các hình thức nhận thức cao hơn?
Đúng vì nhờ có sự liên kết của nhiều cảm giác sẽ cho ta nhận thức sự vật hoàn chỉnh, trọn vẹn, đó chính là
quá trình nhận thức tri giác. Chẳng hạn, trên cơ sở sự tổng hợp các cảm giác về hình dáng, màu sắc, vị chua,
bạn nhận thức được quả chanh . Tức là có cảm giác mới có tri giác. Từ những hình ảnh của sự vật hiện
tượng ta có cái để tư duy, tưởng tượng và có hoạt động nhận thức. Câu 23: Cảm giác của con người mang
bản chất xã hội - lịch sử
Đúng vì cảm giác của con người mang bản chất xã hội-lịch sử. Đối tượng phản ảnh của cảm giác con người
không chỉ là những cái có sẵn trong tự nhiên mà còn là sản phẩm của xã hội như âm thanh của các loại đàn,
mùi vị của các kiểu ẩm thực.Cơ sở sinh lý của cảm giác con người không chỉ là hệ thống tín hiệu thứ nhất,
mà còn gồm hệ thống tín hiệu thứ hai (ngôn ngữ).Dưới ảnh hưởng của hoạt động nghề nghiệp và giáo dục,
cảm giác của con người được hoàn thiện.
Câu 24: Cảm giác phản ánh trọn vẹn các thuộc tính bên ngoài của sự vật hiện tượng?
Sai vì cảm giác của con người chỉ cho ta biết được từng thuộc tỉnh bề ngoài của sự vật hiện tượng, phản ảnh
một cách riêng lẻ, chưa cho ta một hình ảnh trọn vẹn về 1 sự vật hiện tượng. chưa gọi tên được sự vật hiện tượng đó.
Câu 25: Trị giác phản ánh gián tiếp các sự vật hiện tượng tác động đến con người?
Sai vì tri giác là quá trình nhận thức phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính của sự vật, hiện tượng khi
chúng trực tiếp tác động vào các giác quan của chúng. Căn cứ vào khái niệm ta thấy trị giác phản ánh sự vật
hiện tượng đang tác động vào các giác quan và cho ta hình ảnh chân thực về sự vật đó. Sự phản ánh gián
tiếp sự vật hiện tượng khi sự vật hiện tượng không còn tác động đến giác quan ta nữa, đó là nhận thức lý
tính: tư duy hoặc tưởng tượng.
Câu 26: Tri giác phản ánh đầy đủ các thuộc tính bên ngoài của sự vật hiện tượng?
Đúng vì khi các giác quan đều hoạt động, các giác quan liên kết lại với nhau theo những phương thức nhất
định để phản ảnh được đầy đủ các thuộc tỉnh bên ngoài của sự vật hiện tương như: hình dáng, kích thước,
màu sắc, mùi vị.... để từ đó cho ta một hình ảnh trọn vẹn về sự vật đó.
Câu 27: Tính lựa chọn của tri giác không phụ thuộc vào đặc điểm của vật kích thích?
Sai vì tính lựa chọn của tri giác do nguyên nhân chủ yếu sau:
- Yếu tố chủ quan: chủ thể xác định cần thiết phải tập trung trị giác đối tượng nào vì nhu cầu, nhiệm vụ của bản thân.
- Yếu tố khách quan: do bản thân các đối tượng ở bên ngoài thế giới khách quan có những đặc điểm riêng
biệt. Khi con người tri giác, phải dựa vào sự khác biệt đó để tập trung vào trí giác một sự vật đó để nhận
thức sự vật đỏ sâu sắc hơn.
Câu 28: Trí nhớ là khâu trung gian giữa nhận thức cảm tinh và nhận thức lý tính ?
Đúng vì nhờ có nhận thức cảm tính những hình ảnh tâm lý được lưu giữ ở trong đầu trở thành những biểu
tượng tâm lý. Biểu tượng đó vừa có chất trực quan của hình ảnh (sự tiếp nối, khẳng định lại hình ảnh đó
trong đầu) nhưng nó lại hoàn toàn không là trực quan, nó có nét lờ mờ, đứt đoạn. Biểu tượng của trí nhớ vừa
có tính chất khái quát của tư duy nhưng lại hoàn toàn không giống khái quát của tư duy, đó là khái quát bên
ngoài. Từ biểu tượng, con người có vốn kinh nghiệm, tri thức để tư duy và tưởng tượng..
Câu 29: Tri nhớ mang tính chủ thể?
Đúng vì trí nhớ của từng người có sự khác nhau. Nói cách khác: mỗi người có khả năng nhớ riêng biệt. Sự
khác nhau đó về trí nhớ của những người thể hiện trên những khía cạnh sau:
- Người nhớ lâu, người chóng quên;
- Người nhớ nhiều chuyện cũ, người chỉ nhớ những chuyện gần đây...
Câu 30: Nhận lại là hình thức tái hiện mà ngay lúc đó sự tri giác đối tượng không diễn ra?
Sai vì theo định nghĩa, nhận lại là hình thức tái hiện mà ngay lúc đỏ sự trị giác đối tượng diễn ra. Tức là khi
con người nhận lại một sự vật hiện tượng thì có hai lần tri giác:
- Lần 1: lần tri giác trước đây khi tri giác sự vật hiện tượng.
- Lần 2: gặp lại sự vật hiện tượng đó trong một bối cảnh mới.
Nói cách khác: nhận lại là khi biểu tượng cũ về đối tượng trùng khớp với đối tượng ta đang tri giác. Khẳng
định trên phải là sự nhớ lại mới đúng
Câu 31: Nhớ lại là hình thức tái hiện mà ngay lúc đó sự tri giác đối tượng diễn ra?
Sai vì khi nhớ lại 1 sự vật hiện tượng là lúc sự vật, hiện tượng đó ko có bên trong chúng ta. Như vậy, nhớ lại
chỉ có 1 lần con người tri giác trc đây và hình ảnh của sự vật đó nay sống lại trong đầu của con người, ko có
điều kiện lặp lại. Khẳng định trên chính là nhận lại chứ ko phải nhớ lại
Câu 32: Tư duy phản ánh các thuộc tính bản chất, những mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính
quy luật của sư vật hiện tượng.
Đúng vì Tư duy là 1 quá trình nhận thức, phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ và quan hệ
bên trong có tính quy luật của sự vật hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết. Vậy,
tư duy của con người ko chỉ dừng lại ở những thuộc tính bên ngoài để phản ánh mà nó “lách sâu” vào trong
từng sự vật để phản ánh đc cái bản chất, cái bên trong.
Câu 33: Con người chỉ tiến hành tư duy khi gặp tình huống có vấn đề?
Đúng vì quá trình tư duy ko phải lúc nào cũng hình thành. Con người tiến hành tư duy khi họ gặp tình
huống có vấn đề. Có nghĩa là khi con người đứng trc tình huống có nhiệm vụ, mục đích mới. Song những
kiến thức, kinh nghiệm mà họ đã có ko đủ để giải quyết nhiệm vụ đặt ra. Nói cách khác, tình huống có vấn
đề là tình huống mà bạn xuất hiện sự mâu thuẫn giữa những thông tin đã có với những cái cần tìm hiểu.
Câu 34: Tư duy phản ánh sự vật hiện tượng cụ thể, riêng lẻ?
Sai vì tư duy là quá trình nhận thức phản ảnh thuộc tính bản chất, mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính
quy luật của sự vật và hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.Vậy, theo định nghĩa
thì tư duy phản ánh cái chung, phản ánh nhiều mối quan hệ giữa các sự vật với nhau.
Câu 35: Tư duy phản ánh sự vật hiện tượng bằng con đường gián tiếp thông qua ngôn ngữ?
Đúng vì quá trình tư duy diễn ra trên ngôn ngữ, các sản phẩm của tư duy được truyền đạt và tiếp nhận bằng
ngôn ngữ. Ngược lại, không có tư duy thì ngôn ngữ chỉ là những chuỗi âm thanh vô nghĩa chẳng khác gì
những tin hiệu âm thanh ở động vật. Chính nhờ mối quan hệ này, mà sản phẩm của tư duy được thể hiện
bằng ngôn ngữ dưới dạng các khái niệm, phán đoán.
Câu 36: Biểu tượng của tưởng tượng giống với biểu tượng của trí nhớ?
Sai vì biểu tượng đều là sản phẩm của trí nhớ và tưởng tượng và là hình ảnh của sự vật xuất hiện ở trong đầu
óc của con người khi không có tác động trực tiếp của sự vật hiện tượng vào các giác quan của chúng ta.
Biểu tượng của trí nhớ và tưởng tượng giống nhau ở chỗ cùng là hình ảnh của sự vật xuất hiện ở trong đầu.
Tuy nhiên, biểu tượng của trí nhớ là hình ảnh của chính sự vật ta đã từng gặp trước đây. Biểu tượng của
tưởng tượng là hình ảnh hoàn toàn mới. Hình ảnh mới đó con người chưa từng trải qua, gặp phải với bản
thân minh nhưng qua quá trình sống, sự và chạm xã hội, con người hình dung ra.
Câu 37: Tưởng tượng phản ánh những cái chưa có trong kinh nghiệm của cá nhân”?
Đúng vì tưởng tượng của con người nằm ở giai đoạn nhận thức lý tính. Khi tưởng tượng không nhất thiết
phải có mặt của sự vật hiện tượng tác động. Nó là hoạt động hưởng tới các mới đây sức sáng tạo. Cái mới
của tưởng tượng là xây dựng hình ảnh hoàn toàn mới dựa trên vốn kinh nghiệm của bản thân. Hình ảnh mới
đó con người chưa từng gặp qua nhưng qua quá trình sống, sự va chạm xã hội giúp con người hình dung ra
tương lai sẽ đến với mình.
Câu 38: Đóng trước tình huống có vấn đề con người chỉ có thể xuất hiện quá trình tưởng tượng ?
Sai vì đứng trước tình huống có vấn đề, con người bao giờ cũng có hai cách lựa chọn: tư duy và tưởng
tượng. Trong đó, tư duy là chủ yếu. Khi tư duy bất lực, không giải quyết được (chủ thể không có một thông
tin gì về sự việc đỏ, tinh huống bất định quá lớn) thì con người mới dùng con đường tưởng tượng.
Câu 39: Mọi hành động của con người đều là hành động ý chí?
Sai vì không phải mọi hành động đều trở thành hành động ý chí, sẽ có 2 trường hợp :
- Có hành động là hành động ý chí.
- Có hành động không phải là hành động ý chí
Thực tế đã cho thấy hành động của con người trong cuộc sống như đi đến lớp , đi làm, đi chơi, .. chủ yếu là
những hành động bình thường. Trong những tinh huống đặc biệt của cuộc sống. con người xuất hiện những
hành động ý chí. Ví dụ: quyết định đi học của một người đã lớn tuổi…..
Câu 40: Mọi hành động ý chí của con người đều phù hợp với chuẩn mực xã hội?
Sai vì hành động ý chỉ của con người trong thực tế xảy ra 2 trường hợp:
- Hành động ý chí phù hợp với chuẩn mực xã hội. Ví dụ: Hành động dũng cảm của một người, không
màng hiểm nguy để chống trả hành vi cướp giật.
- Hành động ý chí không phù hợp với chuẩn mực xã hội. Vd: chặt phá rừng để trồng rau.
Cùng hành động có mục đích nhưng do mục đích hành động khác nhau dẫn tới có hành động ý chí phù hợp
hay không phù hợp với chuẩn mực xã hội.
Câu 41: Tĩnh độc lập, tính quyết đoán, tính tự chủ là những phẩm chất ý chỉ của con người? Đúng
vì những phẩm chất ý chí của con người gồm những phẩm chất: tính mục đích, tính độc lập, tính tự chù,
tính quyết đoán, tính kiên trì và tính dũng cảm. Đây là những phẩm chất không thể thiếu được của con
người. Nó giúp cho con người vượt qua những khó khăn trở ngại trong cuộc sống và gặt hái được những thành công nhất định.
Câu 42: Trong một số trường hợp, có thể có hành động ý chí với mục đích không rõ ràng?
Sai vì khi con người tiến hành một hành động ý chí bao giờ cũng xác định đó là một việc làm hệ trọng liên
quan lớn đến cuộc sống của họ . Hành động phải được chủ thể xác định mục đích rõ ràng. Vd: A quyết định
làm đơn xin chuyển công tác lên vùng cao. Đây là một hành động ý chí thể hiện được mục đích rõ ràng
Cầu 43: Tình cảm luôn ở dạng tiềm tàng?
Đúng vì tình cảm là hệ thống các cảm xúc khác nhau, được xây dựng trong thời gian lâu dài do quá trình
tiếp xúc, quan hệ của con người với nhau. Trong những điều kiện bình thường ít được bộc lộ ra, nó tiềm ẩn
trong mỗi con người, nó tựa như cái gì đó ngấm sâu vào trong mỗi chúng ta và chi khi gặp điều kiện hoàn
cảnh thích hợp nó mới bộc lộ ra bên ngoài thông qua những xúc cảm cụ thể. Ví dụ: khi đất nước chiến tranh,
tình yêu nước được bộc lộ rõ trong việc sẵn sàng lên đường nhập ngũ. Câu 44: Tình cảm là một thuộc
tính tâm lý mang tính ổn định?
Đúng vì tình cảm được xây dựng trong thời gian dài . Qua tiếp xúc, quan hệ của con người được liên kết lại
với nhau để trở thành tình cảm. Nó mang tính ổn định, đặc trưng cho hệ thống thái độ cảm xúc của con
người với hiện thực khách quan. Tình cảm giữa từng người cũng có sự khác nhau rõ nét bởi mỗi người xây
dựng nó từ những xúc cảm khác nhau làm nên sự bền vững nhất định cho tình cảm của con người.
Câu 45: Tình cảm mang bản chất xã hội, xúc cảm không mang bản chất xã hội?
Sai vì xúc cảm, tình cảm của con người tự nhiên không có được. Con người sinh ra chưa có xúc cảm , tình
cảm. Nó được xây dựng trong cuộc sống con người và qua quá trình tiếp xúc của từng người với môi trường
xung quanh, với cộng đồng người. Từ trong mối quan hệ giữa con người với nhau những xúc cảm được này
nở và dần trở thành tình cảm. Như vậy, không có yếu tố xã hội, không thể có xúc cảm tình cảm của con
người.VD: sự mừng vui của người dân VN khi đất đc giải phóng năm 1975.
Câu 46: Xúc cảm, tình cảm đều mang tính chủ thể?
Đúng vì xúc cảm, tình cảm của từng người có sự khác nhau. Không ai có sự giống nhau hoàn toàn về
phương diện thái độ cảm xúc. Sự khác nhau về phương diện này thể hiện rõ qua thái độ vui, buồn, chán nản,
yêu, ghét... Sở dĩ có sự khác nhau như vậy là do mỗi người có đời sống tâm lý khác nhau với những hoàn
cảm sống cụ thể khác nhau.
Câu 47: Mọi xúc cảm, tình cảm không làm sai lệch quá trình nhận thức?
Sai vì xúc cảm, tình cảm với quá trình nhận thức của con người có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ. Xúc cảm,
tình cảm lành mạnh, đúng đắn sẽ thúc đẩy nhận thức của con người với thế giới khách quan tốt hơn như:
nhớ sự vật được lâu hơn; tư duy sáng suốt, đúng đắn hơn. Ngược lại, khi con người rơi vào tâm trạng buồn
chán thì sẽ dẫn đến việc nhân thức sự vật lệch lạc hoặc nhận thức qua loa đại khái.
Câu 48: Xúc cảm là biểu hiện của tình cảm?
Đúng vì xúc cảm diễn ra trong một hoàn cảnh cụ thể với những tình huống cụ thể mang tính hiện thực rõ
rệt.Tình cảm là hệ thống những xúc cảm nhất định. Trong những điều kiện hoàn cảnh bình thường chúng ta
không nhìn thấy tình cảm của con người. Nó mang tính tiềm tàng. Khi ta gặp những hoàn cảnh đặc biệt
như: đất nước có chiến tranh, bạn bè gặp khó khăn... thì tình cảm của con người mới được bộc lộ ra bên
ngoài thông qua những xúc cảm cụ thể. Xúc cảm là biểu hiện của tình cảm. Câu 49: Xúc cảm, tình cảm
có quan hệ với quá trình nhận thức?
Đúng vì giữa xúc cảm, tình cảm và quá trình nhận thức có quan hệ qua lại, tác động và có sự thúc đẩy sự
phát triển của nó. Tuy nhiên, ở đây xảy ra hai hướng:
- Hướng 1: Nếu xúc cảm, tình cảm lành mạnh, đúng đắn sẽ làm cho quá trình nhận thức tốt hơn.
- Hướng 2: Nếu là những xúc cảm, tình cảm không lành mạnh dẫn đến con người sự tiếp thu kiến thức sai
lệch. Hơn nữa, nếu con người nhận thức sự vật đầy đủ, chính xác sẽ giúp đạt được kết quả khả quan và
làm cho con người yêu công việc đó.
Câu 50: Quy luật của sự hình thành tình cảm được thể hiện qua câu:
Yêu nhau yêu cả đường đi
Ghét nhau ghét cả tổng chi họ hàng
Sai vì câu ca dao trên thuộc về quy luật đi chuyển của tình cảm. Tình cảm của con người có thể di chuyển từ
đối tượng này sang đối tượng khác. Thực chất câu thơ trên phản ánh : khi người ta yêu nhau thì mọi thứ đều
tốt đẹp và khi không còn yêu thương nhau nữa sẽ dẫn đến hiện tượng “giận cá chém thớt....”
Câu 51: Tình cảm nảy sinh và biểu hiện trong hoạt động song tình cảm cũng là động lực thôi thúc con
người hoạt động?
Đúng vì trong quá trình sống và tiếp xúc với xã hội để tồn tại và phát triển con người phải hoạt động, phải
thực hiện các quan hệ xã hội. Trong đó có những mối quan hệ với những hoạt động con người được thoả
mãn dẫn tới vui mừng, phần khởi, yêu đời... nhưng cũng có quan hệ làm con người không thoả mãn dẫn tới,
cáu bực, giận dỗi, buôn chân. Tất cả những thái độ đó chính là xúc cảm tình cảm của con người. Như vậy.
tình cảm chỉ có thể hình thành từ hoạt động với các quan hệ xã hội đa dạng.
Câu 52: Ý chí có quan hệ chặt chẽ với quá trình nhận thức?
Đúng vì giữa ý chí và nhận thức có quan hệ qua lại. Cụ thể:
- Nhận thức tác động tới ý chí làm cho ý chí của con người có nội dung xác định. Hay nói cách khác: nhờ
có quá trình nhận thức, con người có các tri thức về thế giới khách quan, tri thức đó chính là nguyên liệu,
là nội dung làm nên ý chí của con người.
- Ý chí tác động đến nhận thức làm tăng những nỗ lực trí tuệ giúp con người nhận thức sự vật hơn, nhanh hơn và chính xác hơn.
Cân 53: Ý chí hoàn toàn độc lập với xúc cảm, tình cảm?
Sai vì ý chí và xúc cảm, tình cảm có quan hệ gắn bó với nhau. Nó thể hiện rõ trên hai khía cạnh sau: - Ý chí
tác động tới xúc cảm, tình cảm làm cho thái độ cảm xúc của con người trở nên dứt khoát hơn. Không có
những thái độ như yếu đuối trong quan hệ cuộc sống.
- Xúc cảm, tình cảm lành mạnh, cao đẹp sẽ làm cho ý chỉ của con người trở nên cứng răn, quyết tâm hơn
để vượt qua những khó khăn trở ngại của cuộc sống.
Câu 54: Nhu cầu là đòi hỏi tất yếu, khách quan của con người?
Đúng vì nhu cầu là đòi hỏi tất yếu, khách quan của con người trong những điều kiện nhất định, bảo đảm sự
tồn tại và phát triển của con người.Con người tồn tại và phát triển được là do những nhu cầu được thoả mãn.
Trong quá trình sống, tiếp xúc với xã hội và tham gia vào các hoạt động xã hội con người xuất hiện rất
nhiều nhu cầu khác nhau. Nhu cầu đã trở thành động lực thúc đẩy cá nhân hoạt động nhằm thoả mãn nhu
cầu trên và đảm bảo con người tồn tại, phát triển.
Câu 55: Mọi nhu cầu luôn trở thành động cơ thúc đẩy cá nhân hành động?
Sai vì nhu cầu trở thành động cơ thúc đẩy cá nhân hành động để thoả mãn nhu cầu. Ví dụ: Đất nước có
chiến tranh thì nhu cầu được độc lập, tự do là nhu cầu của cả dân tộc Việt Nam, rất nhiều những lớp thanh
niên lên đường cầm súng đánh đuổi quân thủ đề giải phóng đất nước. Nhu cầu đó đã trở thành động cơ cháy
bằng thời thị họ hành động. Tuy nhiên, cũng có những nhu cầu chưa trở thành đại hai bức xúc (trở thành
động cơ) để thúc đẩy con người hành động. Nó mới chỉ dừng lại ở trong đầu con người dưới dạng mong
muốn và là biểu tưởng tâm lý mà thôi.
Câu 56: Nhu cầu có quan hệ gắn bó với hứng thú?
Đúng vì nhu cầu và hứng thú đều được con người nhận thức và có ý nghĩa với cuộc sống của con người. Ở
đây có moi quan hệ hai chiều: . Nhu cầu là cơ sở để xây dựng hứng thú. Trong quá trình thoả mãn nhu cầu
với một đối tượng nào đó dẫn đến hình thành hứng thú. Hứng thủ xuất hiện lại có sự hấp dẫn của đối tượng
làm cho con người thấy cần thiết phải thoả mãn việc tìm hiểu đổi tượng. Từ đó, nảy sinh nhu cầu.
Câu 57: Mọi hứng thú đều kích thích cá nhân hành động?
Sai vì trong thực tế cuộc sống, sự hấp dẫn của đối tượng với cá nhân khiến người đó phải hành động ngay
để thoả mãn niềm say mê của mình. Tuy nhiên, không phải lúc nào con người có sự hứng thú với một đối
tượng nào là phải hành động ngay. Như vậy, giữa mong muốn làm một việc gì đó và thực hiện mong muốn
đó đôi khi còn là khoảng cách nhất định vì con người còn bị chi phối bởi nhiều các yếu tố khác nhau.
Câu 58: Tính cách được hình thành và phát triển trong quá trình xã hội hoá cá nhân?
Đúng vì con người sinh ra chưa có tính cách. Nói tới tính cách, phần lớn nói tới mảng đạo đức của con
người. Vấn đề đạo đức được hình thành trong quá trình con người sống, tiếp xúc xã hội và tiếp thu các giá
trị cao đẹp của cuộc sống. Nói tới tính cách cũng nói tới 2 hệ thống thái độ và hành vi của con người. Hai hệ
thống này được hình thành qua hoạt động cá nhân và các quan hệ xã hội đa dạng
Câu 59 : Năng lực do nhân tố bẩm sinh - di truyền quyết định?
Sai vì con người sinh ra chưa có sẵn năng lực. Yếu tố bẩm sinh - di truyền chỉ đạo khả năng thuận lợi cho sự
hình thành năng lực. Yếu tố quyết định cho năng lực con người chính là hoạt động sống cá nhân và các quan
hệ xã hội mà người đó thực hiện. Năng lực chỉ được hình thành trong chính quá trình sống của cá nhân.
Thông qua hoạt động, qua giao tiếp và giáo dục mà năng lực con người có được.
Câu 60: Xu hướng và năng lực có quan hệ gắn bó với nhau?
Đúng vì hướng và năng lực có quan hệ tác động qua lại lẫn nhau . Thể hiện:
- Nhờ có năng lực làm cho xu hướng cá nhân sớm trở thành hiện thực. Trong quá trình vươn tới mục tiêu
của xu hướng, con người phải rèn luyện, phải học tập, phải cố gắng phấn đấu. Có như vậy, năng lực con
người ngày càng được nâng cao để thực hiện mục tiêu đã đề ra.
Câu 61: Năng lực hoàn toàn do hoàn cảnh xã hội quyết định?
Sai vì những yếu tố quyết định hình thành năng lực con người bao gồm: hoạt động của chính cả nhân đó và
vấn đề giáo dục - đào tạo, hệ thống giao tiếp xã hội. Mỗi một yếu tố có những vai trò nhất định.
Câu 62: Giáo dục đóng vai trò chủ đạo trong sự hình thành nhân cách?
Đúng vì giáo dục đóng vai trò chủ đạo trong sự hình thành nhân cách. Vai trò thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Vạch phương hướng cho sự cho sự phát triển tâm lý cá nhân và đôn đốc thực hiện theo phương hướng đó.
- Cải tạo quan hệ xã hội cũ, xây dựng quan hệ xã hội mới, đào tạo con người có ích cho xã hội.
- Bù trừ những mất mát do khuyết tật, đem đến cho con người qua các trường giáo dục đặc biệt.
- Uốn nắn những sai sót lệch lạc do tác động tự phát từ mỗi trưởng đem đến cho con người.- Giáo dục luôn
đi trước hiện thực, có tính dự báo cáo.
- Giáo dục phải kết hợp 3 môi trường giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội
Căn 63: Hoạt động cá nhân là nhân tố quyết định trực tiếp trong sự hình thành nhân cách?
Đúng vì điều này hoàn toàn phù hợp với quan điểm “tự thân vận động”. Không ai giáo dục ta bằng chính ta
giáo dục ta; không ai đào tạo, quản lý ta bằng chính ta tự đào tạo, quản lý. Nhờ có hoạt động, con người
chiếm lĩnh toàn bộ các tri thức từ thế giới khách quan và hoàn thiện bản thân mình.
Câu 64: Khí chất được hình thành, phát triển trong đời sống cá nhân?
Sai vì khí chất con người liên quan đến kiểu loại thần kinh. Cơ sở sinh lý của khí chất con người là hoạt
động thần kinh cấp cao. Khi con người sinh ra đã có sẵn trong mình các kiểu thần kinh trên và nó quy định
các kiểu khí chất con người. Tuy nhiên, trong quá trình sống, hoạt động, quan hệ xã hội... khí chất con người
không phải bất biến; có thể thay đổi do những biến cố cuộc sống và hoàn cảnh xã hội xung quanh Câu 65:
Yếu tố bẩm sinh di truyền đóng vai trò quyết định đến sự hình thành nhân cách?
Sai vì yếu tố bẩm sinh - di truyền chỉ tạo tiền đề vật chất cho sự hình thành nhân cách. Yếu tố này làm cho
quá trình hình thành nhân cách diễn ra nhanh chóng hay chậm chạp, thuận lợi hay khó khăn chứ không
quyết định chiều hướng và nội dung của sự phát triển nhân cách.
Câu 66: Con người là một thực thể tự nhiên tuân theo các quy luật của tự nhiên, còn nhân cách là
thực thể xã hội tuân theo quy luật xã hội?
Sai vì theo quan điểm triết học, con người vừa là thực thể tự nhiên, vừa là thực thể xã hội. Mỗi một thực thể
đó trong con người có chức năng riêng và có quan hệ qua lại với nhau tạo ra một con người hoàn chính. Sự
phân định hai mặt trong con người là tương đối. Thực chất, hai mặt đó hoà quyện lẫn nhau. Do vậy, coi con
người là một thực thể tự nhiên tuân theo các quy luật của tự nhiên, còn nhân cách là thực thể xã hội tuân
theo quy luật xã hội là sai.
Nhân cách là tổ hợp các thuộc tính tâm lý tương đối ổn định của cá nhân được biểu hiện ở bản sắc và giá trị
xã hội của người đó. Nhân cách tồn tại trên một con người cụ thể mà con người lại bị chi phối bởi các yếu tố
tự nhiên và xã hội. Do vậy, nhân cách con người phần lớn bị chi phối bởi các vấn đề xã hội nhưng cũng
không tránh khỏi chi phối bởi quy luật tự nhiên.