



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 40551442
CÂU HỎI TỰ LUẬN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN MỤC LỤC
Câu 1: Chủ nghĩa Mác – Lênin và ba bộ phận cấu thành .................................................................... 3
Câu 2. Những điều kiện, tiền đề của sự ra đời chủ nghĩa Mác ............................................................ 3
Câu 3: Khái niệm triết học, triết học Mác – Lênin, vai trò của triết học Mác – Lênin trong đời
sống xã hội. ...................................................................................................................................................... 5
Câu 4. Sự đối lập giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm trong việc giải quyết vấn đề cơ
bản của triết học. ............................................................................................................................................ 7
Câu 5. Chủ nghĩa duy vật biện chứng – hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật. . 8
Câu 6. Phân tích định nghĩa vật chất của V.I.Lênin và ý nghĩa khoa học của định nghĩa đó. .... 9
Câu 7. Phân tích quan điểm duy vật biện chứng về vận động và tính thống nhất vật chất của thế
giới. .................................................................................................................................................................. 11
Câu 8. Phân tích nguồn gốc và bản chất của ý thức. ........................................................................... 12
Câu 9. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa phương pháp luật của
mối quan hệ đó. Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay. ........................................................................... 13
Câu 10. Khái niệm biện chứng, phép biện chứng, phép biện chứng duy vật, những đặc trưng cơ
bản của phép biện chứng duy vật ............................................................................................................. 15
Câu 11. Phân tích nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
Sự vận dụng nguyên lý này ở Việt Nam hiện nay. ................................................................................ 17
Câu 12. Phân tích nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý về sự phát triển. ...... 20
Câu 13. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung. Ý nghĩa phương pháp
luận của mối quan hệ đó. ............................................................................................................................ 21
Câu 14. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả. Ý nghĩa phương pháp
luận của mối quan hệ đó. ............................................................................................................................ 22
Câu 15. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên. Ý nghĩa phương pháp
luận của mối quan hệ đó. ............................................................................................................................ 23
Câu 16. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức. Ý nghĩa phương pháp
luận của mối quan hệ đó. ............................................................................................................................ 24
Câu 17. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng. Ý nghĩa phương pháp
luận của nó. .................................................................................................................................................... 25
Câu 18. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực. Ý nghĩa phương pháp
luận của mối quan hệ đó. ............................................................................................................................ 26 1 lOMoAR cPSD| 40551442
Câu 19. Phân tích nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật chuyển hóa từ những sự
thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại. .................................................... 27
Câu 20. Phân tích nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và đấu tranh
của các mặt đối lập....................................................................................................................................... 29
Câu 21. Phân tích nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật phủ định của phủ định.
.......................................................................................................................................................................... 31
Câu 22. Thực tiễn và các hình thức cơ bản của thực tiễn. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
.......................................................................................................................................................................... 34
Câu 23. Phân tích bản chất của nhận thức và các trình độ nhận thức. ........................................... 35
Câu 24. Phân tích quan điểm của Lênin về con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý. . 37
Câu 25. Vấn đề ngăn ngừa và khắc phục bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều trong quá trình
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. .................................................................................................. 39
Câu 26. Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về chân lý và vai trò của chân lý
đối với thực tiễn........................................................................................................................................ 40
Câu 27. Vai trò của sản xuất vật chất và phương thức sản xuất vật chất đối với sự tồn tại, phát
triển của xã hội. ............................................................................................................................................ 41
Câu 28. Phân tích kết cấu của lực lượng sản xuất và vai trò của lực lượng sản xuất đối với sự
phát triển xã hội. .......................................................................................................................................... 42
Câu 29. Phân tích kết cấu của quan hệ sản xuất và vai trò của quan hệ sản xuất đối với sự phát
triển xã hội. .................................................................................................................................................... 43
Câu 30. Phân tích nội dung qui luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất. Sự vận dụng qui luật này ở Việt Nam hiện nay. ...................................................... 45
Câu 31. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Vai trò
của nhà nước đối với cơ sở hạ tầng ở Việt Nam hiện nay. .................................................................. 46
Câu 32. Phân tích nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ biện chứng giữa tồn
tại xã hội và ý thức xã hội. Sự vận dụng mối quan hệ này ở Việt Nam hiện nay. ......................... 47
Câu 33. Khái niệm, cấu trúc hình thái kinh tế xã hội. Giá trị khoa học của lý luận hình thái kinh
tế xã hội. .......................................................................................................................................................... 50
Câu 34. Phân tích luận điểm của K.Marx: “Sự phát triển của những hình thái kinh tế - xã hội là
một quá trình lịch sử - tự nhiên”. ............................................................................................................. 51
Câu 35. Sự vận dụng lý luận hình thái kinh tế xã hội trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam. .................................................................................................................................................... 52
Câu 36. Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về giai cấp, nguồn gốc của giai cấp
và kết cấu giai cấp của xã hội. ................................................................................................................... 54 2 lOMoAR cPSD| 40551442
Câu 37. Phân tích vai trò của đấu tranh giai cấp đối với sự vận động, phát triển của xã hội có
đối kháng giai cấp. ....................................................................................................................................... 55
Câu 38. Phân tích vai trò của cách mạng xã hội đối với sự vận động, phát triển của xã hội có đối
kháng giai cấp ............................................................................................................................................... 56
Câu 39. Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về con người và bản chất con người.
Vấn đề xây dựng con người mới đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam
hiện nay. ......................................................................................................................................................... 57
Câu 40. Phân tích vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân và vai trò của cá nhân trong
lịch sử. ............................................................................................................................................................. 59
Câu 1: Chủ nghĩa Mác – Lênin và ba bộ phận cấu thành
a. Chủ nghĩa Mác – Lênin là gì?
Chủ nghĩa Mác – Lênin là:
- “Hệ thống quan điểm và học thuyết” khoa học của K. Marx, F. Engels sáng lập và sự phát
triển của V.I.Lênin; được hình thành và phát triển trên cơ sở kế thừa những giá trị tư tưởng nhân
loại và tổng kết thực tiễn thời đại.
- Thế giới quan và phương pháp luận phổ biến của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng.
- Là khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng nhân dân lao động khỏi chế
độ áp bức, bóc lột và tiến tới giải phóng con người.
b. Ba bộ phận cấu thành của chủ nghĩa Mác – Lênin
Ba bộ phận cấu thành của chủ nghĩa Mác – Lênin đó là: Triết học Mác – Lênin, Kinh tế chính trị
Mác – Lênin và Chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Triết học Mác – Lênin nghiên cứu những quy luật chung nhất của sự vận động, phát triển
của tự nhiên, xã hội và tư duy; đóng vai trò là thế giới quan và phương pháp luận phổ biến của nhận
thức khoa học và thực tiễn cách mạng.
- Trên cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của Triết học Mác – Lênin, Kinh tế chính trị
Mác – Lênin nghiên cứu những quy luật kinh tế của xã hội, đặc biệt là những quy luật kinh tế của
quá trình ra đời, phát triển, suy tàn của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa chủ nghĩa và sự ra
đời, phát triển của phương thức sản xuất mới – phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa.
- Trên cơ sở thế giới quan, phương pháp luận của Triết học Mác – Lênin và Kinh tế chính trị
Mác – Lênin, Chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu làm sáng tỏ những quy luật khách quan của
quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa – bước chuyển biến lịch sử từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
xã hội và tiến tới chủ nghĩa cộng sản.
Ba bộ phận lý luận cấu thành chủ nghĩa Mác – Lênin có đối tượng nghiên cứu cụ thể khác nhau,
nhưng đều nằm trong một hệ thống lý luận khoa học thống nhất – đó là chủ nghĩa Mác – Lênin. 3 lOMoAR cPSD| 40551442
Câu 2. Những điều kiện, tiền đề của sự ra đời chủ nghĩa Mác
a. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Vào những năm 30 – 40 của thế kỉ XIX, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ở các nước
Tây Âu đã phát triển mạnh mẽ trên nền tảng của cuộc cách mạng công nghiệp được thực hiện trước
ở nước Anh vào cuối thế kỉ XVIII. Đồng thời, chủ nghĩa tư bản đã bộc lộ mâu thuẫn cơ bản của nó,
đó là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất ngày càng mang tính xã hội hóa với quan hệ sản xuất dựa
trên cơ sở chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.
- Mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản được biểu hiện về mặt xã hội, đó là mâu thuẫn giữa
giai cấp vô sản với giai cấp tư sản. Để giải quyết mâu thuẫn này, giai cấp vô sản đã đứng lên đấu
tranh chống lại giai cấp tư sản. 4 lOMoAR cPSD| 40551442
Cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại giai cấp tư sản ngày càng phát triển mạnh mẽ từ
thấp đến cao, từ đấu tranh kinh tế đến đấu tranh chính trị, từ tự phát đến ngày càng tự giác hơn. Vì
vậy, giai cấp vô sản đã bước lên vũ đài chính trị với tư cách là một lực lượng chính trị - xã hội độc lập.
- Từ thực tiễn đấu tranh cách mạng ấy, giai cấp vô sản đã xuất hiện một nhu cầu cấp bách, là
cần phải có một học thuyết khoa học, cách mạng soi đường chỉ lối, nhằm:
+ Vạch ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản.
+ Vạch ra những con đường, phương tiện để xây dựng một xã hội mới trong tương lai tốt đẹp hơn.
- Học thuyết khoa học, cách mạng ấy chính là chủ nghĩa Mác. b. Tiền đề lý luận
Chủ nghĩa Mác ra đời là sản phẩm của sự kế thừa những giá trị tinh hoa của lịch sử tư tưởng nhân
loại, mà trực tiếp và trước hết là triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị học cổ điển Anh và chủ
nghĩa xã hội không tưởng Pháp.
Triết học cổ điển Đức, đặc biệt là triết học của G.F.F. Hegel và L. Feuerbach đã ảnh hưởng sâu
sắc đến sự hình thành thế giới quan và phương pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác.
- Đối với triết học Hegel, K. Marx và F. Engels đã phê phán tính chất duy tâm trong hệ thống
triết học Hegel, tính chất phản động trong quan điểm về chính trị - xã hội của Hegel. Nhưng các
ông không phủ định sạch trơn triết học ấy, mà giữ lại “hạt nhân” hợp lý của nó là phép biện chứng.
Song phép biện chứng của Hegel là phép biện chứng duy tâm, vì vậy K.Marx và F.Engels đã cải tạo
nó để hình thành nên phép biện chứng duy vật của mình.
- Đối với triết học Feuerbach, K. Marx và F. Engels đã phê phán tính chất siêu hình trong chủ
nghĩa duy vật nhân bản và trong quan điểm về giới tự nhiên, tính chất duy tâm trong quan điểm về
xã hội của Feuerbach. Chủ nghĩa duy vật, vô thần của Feuerbach đã tạo tiền đề quan trọng cho bước
chuyển biến của K. Marx, F. Engels từ chủ nghĩa duy tâm sang chủ nghĩa duy vật, từ lập trường dân
chủ cách mạng sang lập trường cộng sản chủ nghĩa.
Kinh tế chính trị cổ điển Anh với những đại biểu tiêu biểu lớn của nó là A. Smith, D. Ricardo
đã góp phần tích cực vào sự hình thành quan niệm duy vật về lịch sử của chủ nghĩa Mác.
- A. Smith và D. Ricardo là những người có công lớn trong việc mở đầu xây dựng lý luận về
giá trị của lao động, đưa ra những kết luận quan trọng về giá trị và nguồn gốc của lợi nhuận, về các
quy luật kinh tế khách quan, nhưng các ông không thấy được tính lịch sử của giá trị, cũng như mâu
thuẫn và tính hai mặt của sản xuất hàng hóa, không phân biệt được sản xuất hàng hóa giản đơn với
sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa, chưa phân tích được chính xác những biểu hiện của giá trị trong
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. 5 lOMoAR cPSD| 40551442 -
- K. Marx đã kế thừa những yếu tố hợp lý trong lý luận về giá trị lao động và những tư tưởng
tiến bộ của các nhà kinh tế chính trị cổ điển Anh, giải quyết được những bế tắc mà các nhà cổ điển
không thể vượt qua để xây dựng lý luận về giá trị thặng dư, luận chứng khoa học về bản chất bóc
lột của chủ nghĩa tư bản và nguồn gốc kinh tế dẫn đến sự diệt vong tất yếu của chủ nghĩa tư bản và
sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Chủ nghĩa xã hội không tưởng đã có quá trình phát triển lâu dài và đạt đến đỉnh cao vào cuối
thế kỷ XVIII – đầu thế kỷ XIX. Các đại biểu tiêu biểu là: S. Simon, Ch. Fourier và R. Owen. Tư
tưởng của chủ nghĩa xã hội không tưởng thể hiện đậm nét tinh thần nhân đạo, xã hội không tưởng
thể hiện đậm nét tinh thần nhân đạo, phê phán mạnh mẽ chủ nghĩa tư bản và đưa ra những dự báo
về xã hội tương lai. Song chủ nghĩa xã hội không tưởng đã không tưởng đã không luận chứng được
một cách khoa học về bản chất của chủ nghĩa tư bản, không phát hiện được quy luật vận động của
chủ nghĩa tư bản, và đặc biệt không thấy được sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Mặc dù vậy, tinh thần nhân đạo và những dự báo của chủ nghĩa xã hội không tưởng đã trở thành
một trong những tiền đề lý luận quan trọng cho sự ra đời của lý luận khoa học về chủ nghĩa xã hội trong chủ nghĩa Mác.
c. Tiền đề khoa học tự nhiên
Vào giữa thế kỷ XIX, khoa học tự nhiên đã đạt được những thành tựu to lớn, đòi hỏi triết học
phải có một cách nhình đúng đắn và sâu sắc hơn về thế giới. Trong các thành tựu đó, nổi bật lên ba
phát minh lớn làm tiền đề khoa học cho sự ra đời của chủ nghĩa Mác:
- Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng. - Thuyết tiến hóa. - Thuyết tế bào.
Các phát minh trên đây khẳng định thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, không sinh ra và không
mất đi, nó chỉ chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác; khẳng định bản chất của thế giới là vật chất
và thế giới thống nhất ở tính vật chất của nó; khẳng định tính biện chứng trong quá trình vận động
và phát triển của thế giới vật chất.
K. Marx và F. Engels đã phân tích một cách sâu sắc các thành tựu của khoa học tự nhiên, khái
quát chúng thành các quan điểm triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Tóm lại, chủ nghĩa Mác ra đời là kết quả tất yếu của các điều kiện kinh tế - xã hội, tiền đề lý
luận và khoa học tự nhiên, do đó là sản phẩm tất yếu của sự vận động, phát triển của lịch sử tư
tưởng của nhân loại. Đồng thời chủ nghĩa Mác ra đời cũng là kết quả tất yếu của những trí tuệ
thiên tài, những trái tim đầy nhiệt huyết cách mạng Marx – Engels. 6 lOMoAR cPSD| 40551442
Câu 3: Khái niệm triết học, triết học Mác – Lênin, vai trò của triết học Mác – Lênin trong
đời sống xã hội.
1. Khái niệm triết học
- Triết học được ra đời trong xã hội chiếm hữu nô lệ do nhu cầu giải quyết những vấn đề sống
còn của con người và xã hội loại người do hoạt động thực tiễn củacon người ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp.
Cái nôi của triết học phương Đông là đất nước Ấn Độ cổ đại và Trung Quốc cổ đại.
- Cái nôi của triết học phương Tây là đất nước Hy Lạp và La Mã cổ đại.
- Khái niệm triết học dù theo quan niệm của phương Đông hay phương Tây, bao giờ cũng gồm hai yếu tố:
+ Yếu tố nhận thức: Sự hiểu biết về thế giới xung quanh trong đó có con người, sự giải thích hiện
thực bằng hệ thống tư duy.
+ Yếu tố nhận định: Đánh giá về mặt đạo lý để có thái độ hành động.
- Trước khi triết học Marx ra đời, triết học được coi là “khoa học của mọi khoa học”, bởi vì
sự phát triển của các tri thức cụ thể về tự nhiên và xã hội còn thấp kém và sự phân ngành của khoa
học còn chưa đầy đủ. - Theo quan điểm mác-xít, triết học là một trong những hình thái ý thức xã
hội; là học thuyết về những nguyên tắc chung nhất còn tồn tại và nhận thức, của thái độ con người
đối với thế giới; là khoa học về những quy luật chung nhất của sự vận động phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Từ những “lát cắt” khác nhau của triết học có thể hiểu:
+ Triết học là hệ thống các quan điểm về thế giới quan (quan điểm về nguồn gốc, bản chất của
thế giới, về vị trí của con người trong thế giới, về chính bản thân và cuộc sống con người).
+ Triết học là hệ thống các phương pháp (phương pháp nhận thức và phương pháp hoạt động thực tiễn).
+ Triết học là hệ thống các giá trị (hệ thống những chuẩn mực, những lý tưởng mà con người
khát khao vươn tới nhằm hoàn thiện nhân cách).
- Nói một cách khái quát, triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về
thế giới; về vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy.
- Triết học Mác – Lênin là bộ phận lý luận nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển
chung nhất của tự nhiên xã hội tư duy; xây dựng thế giới quan và phương pháp luận chung nhất của
nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng. Triết học Mác – Lênin là một trong ba bộ phận cấu
thành chủ nghĩa Mác – Lênin – hệ thống lý luận khoa học thống nhất – học thuyết khoa học nhất,
chắc chắn nhất và chân chính nhất về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng nhân dân lao
động khỏi chế độ áp bức, bóc lột và tiến tới giải phóng con người. 7 lOMoAR cPSD| 40551442 -
2. Vai trò của triết học Mác – Lênin trong đời sống xã hội
- Hệ thống quan điểm của chủ nghĩa duy vật mác-xít, do tính đúng đắn và triệt để của nó đem lại
đã trở thành nhân tố định hướng cho nhận thức và hoạt động thực tiễn; trang bị thế giới quan và
phương pháp luận cho các khoa học cụ thể, định hướng cho sự phát triển của chúng. Triết học Mác
– Lênin giúp con người tự giác trong quá trình trau dồi phẩm chất chính trị, tinh thần và năng lực
tư duy sáng tạo, đáp ứng những đòi hỏi cấp bách của công cuộc đổi mới, phục vụ sự nghiệp xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội. 8 lOMoAR cPSD| 40551442 -
Tuy nhiên, triết học Mác – Lênin không phải là đơn thuốc vạn năng chứa sẵn cách giải quyết
mọi vấn đề trong cuộc sống. Bởi vậy, trong hoạt động nhận thức và trong hoạt động thực tiễn cần
tránh cả hai thái cực sai lầm: hoặc xem thường triết học hoặc là tuyệt đối hóa vai trò của triết học.
Xem thường triết học sẽ xa vào tình trạng mò mẫm, dễ bằng lòng với những biện pháp cụ thể nhất
thời, dễ mất phương hướng, thiếu chủ động và sáng tạo. Tuyệt đối hóa vai trò của triết học sẽ sa vào
chủ nghĩa giáo điều, áp dụng máy móc những nguyên lý, những quy luật chung mà không tính đến
tình hình cụ thể trong những trường hợp riêng dẫn đến vấp váp, dễ thất bại. Bồi dưỡng thế giới quan
duy vật và rèn luyện tư duy biện chứng để phòng và chống chủ nghĩa chủ quan, tránh phương pháp tư duy siêu hình.
Câu 4. Sự đối lập giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm trong việc giải quyết vấn đề
cơ bản của triết học.
1. Vấn đề cơ bản của triết học
Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề giữa con người với thế giới nói chung, mà trước hết và
trung tâm là vấn đề mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, giữa tồn tại và tư duy.
- Vấn đề cơ bản của triết học gồm có hai mặt:
+ Mặt thứ nhất trả lời cho câu hỏi: giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau, cái
nào quyết định cái nào?
+ Mặt thứ hai trả lời cho câu hỏi: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
- Vì sao nói: Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học?
+ Vật chất và ý thức được coi là hai phạm trù rộng lớn nhất của triết học. Các học thuyết triết học
dù có khác nhau, song đều có nội dung cơ bản về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
+ Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là nội dung cơ bản nhất được xác định trong đối tượng
nghiên cứu của triết học.
+ Giải quyết được mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là tiêu chuẩn để phân biệt sự khác nhau
căn bản giữa các trào lưu triết học.
+ Giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là cơ sở, nền tảng, là “chìa khóa” để giải quyết
các vấn đề khác nhau của triết học.
2. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
Chủ nghĩa duy vật cho rằng: vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức, còn ý
thức là sự phản ánh vật chất vào trong bộ não con người, đồng thời khẳng định con người có khả
năng nhận thức được thế giới vật chất. 9 lOMoAR cPSD| 40551442 -
Trong lịch sử triết học tồn tại ba hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật:
- Chủ nghĩa duy vật cổ đại: thô sơ, mộc mạc.
- Chủ nghĩa duy vật cận đại: siêu hình, cơ giới, máy móc, không triệt để.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng; khoa học, cách mạng, sáng tạo, là cơ sở thế giới quan và phương
pháp luận trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Chủ nghĩa duy tâm cho rằng: ý thức, tinh thần có trước vật chất; ý thức, tinh thần quyết định
vật chất; còn vật chất chỉ là sản phẩm hoặc là hiện thân của tinh thần, ý thức.
Trong lịch sử triết học tồn tại hai hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy tâm:
- Chủ nghĩa duy tâm chủ quan cho rằng: Cảm giác, ý thức của con người có trước, sinh ra và
quyết định vật chất, còn vật chất chỉ là sản phẩm của cảm giác, ý thức.
- Chủ nghĩa duy tâm khách quan cho rằng: “Ý thức tuyệt đối”, “tinh thần thế giới” có trước,
sinh ra và quyết định vật chất, còn vật chất là hiện thân, là biểu hiện sự “tồn tại khác” của tinh thần,
ý thức. Sự khác nhau giữa chủ nghĩa duy tâm chủ quan và chủ nghĩa duy tâm khách quan là ở chỗ:
chủ nghĩa duy tâm chủ quan coi ý thức, tinh thần là cảm giác, ý thức của bản thân con người; còn
chủ nghĩa duy tâm khách quan coi ý thức, tinh thần là ý niệm nằm bên ngoài con người là cái có
trước, sinh ra và quyết định vật chất.
Lịch sử triết học là lịch sử đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm.
3. Thuyết không thể biết
Khi giải quyết mặt thứ hai, vấn đề cơ bản của triết học, hầu hết các nhà triết học đều trả lời khẳng
định rằng con người có khả năng nhận thức được thế giới (khả tri luận), nhưng xuất phát từ những
thế giới quan triết học khác nhau nên sự khẳng định ấy cũng theo những cách khác nhau:
- Chủ nghĩa duy vật khẳng định rằng: Nhận thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào trong bộ não con người.
- Chủ nghĩa duy tâm cho rằng:
+ Nhận thức chỉ là tự sản sinh ra tri thức bởi chủ thể (chủ nghĩa duy tâm chủ quan – Beccli, Hium).
+ Nhận thức chỉ là sự nhớ lại, hồi tưởng lại những gì mà linh hồn đã lãng quên trong quá khứ
(chủ nghĩa duy tâm khách quan – Platon).
+ Nhận thức chỉ là sự tự ý thức về bản thân ý thức (chủ nghĩa duy tâm khách quan – Heghen). 10 lOMoAR cPSD| 40551442 -
- Bên cạnh đó, có một số nhà triết học lại phủ định khả năng nhận thức của con người đối với
thế giới hoặc thừa nhận con người chỉ nhận thức được hiện tượng mà không nhận thức được bản
chất của thế giới (Thuyết không thể biết hay Bất khả tri luận: Hium, Cantơ).
Câu 5. Chủ nghĩa duy vật biện chứng – hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật.
Trong quá trình phát triển của mình chủ nghĩa duy vật trải qua ba hình thức cơ bản sau đây:
Chủ nghĩa duy vật chất phác (thời kỳ cổ đại): Chủ yếu xuất phát từ sự quan sát trực tiếp thế giới
để phỏng đoán các yếu tố vật thể là khởi nguyên của thế giới, chưa có cơ sở khoa học vì khoa học
lúc bấy giờ chưa phát triển.
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình, máy móc (thời kỳ cận đại – thế kỷ XVII – XVIII):
+ Xem xét sự vật, hiện tượng trong trạng thái tĩnh tại, không vận động, không phát triển; trong
trạng thái cô lập giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
+ Chỉ thấy vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức, mà không thấy sự tác động trở lại của
ý thức đối với vật chất; không thấy được tính tích cực, sáng tạo của ý thức, coi ý thức là sự phản
ánh thụ động đối với vật chất.
+ Coi con người và xã hội chẳng qua chỉ là một cỗ máy, bao gồm các chi tiết, các bộ phận của
máy móc; áp dụng một cách máy móc các định luật của cơ học vào trong đời sống xã hội.
+ Chỉ thừa nhận một hình thức vận động duy nhất, đó là vận động cơ học.
+ Coi cái toàn thể chỉ là tổng số giản đơn các bộ phận cấu thành.
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình, máy móc còn mang tính không triệt để, bởi vì trong quan niệm
về xã hội nó lại rơi vào lập trường của chủ nghĩa duy tâm.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng (do K. Marx, F. Engels sáng lập, V.I. Lênin và hậu thế tiếp tục phát triển).
Với tính cách là hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật, chủ nghĩa duy vật biện
chứng có những đặc trưng cơ bản sau đây:
+ Thứ nhất: Sự thống nhất giữa thế giưới quan duy vật và phương pháp biện chứng.
+ Thứ hai: Sự thống nhất giữa tính khoa học và tính cách mạng.
+ Thứ ba: Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.
+ Thứ tư: Tính sáng tạo.
Với sự ra đời của chủ nghĩa duy vật biện chứng, “chủ nghĩa duy tâm đã bị tống ra khỏi hầm trú
ẩn cuối cùng của nó”. Trên cơ sở phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan, chủ nghĩa duy vật biện 11 lOMoAR cPSD| 40551442 -
chứng đã cung cấp cho loài người một công cụ vĩ đại trong nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng.
Câu 6. Phân tích định nghĩa vật chất của V.I.Lênin và ý nghĩa khoa học của định nghĩa đó.
1. Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin
Trong tác phẩm “Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán”, V.I.Lênin đã đưa ra
một định nghĩa toàn diện, sâu sắc về phạm trù vật chất: 12 lOMoAR cPSD| 40551442
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
2. Phân tích định nghĩa.
- “Vật chất là một phạm trù triết học”.
Vật chất là một phạm trù rộng nhất, khái quát nhất, không thể hiểu theo nghĩa hẹp như các khái
niệm “vật chất” thường dùng trong các khoa học cụ thể hay trong đời sống hàng ngày. Vì vậy,
không thể đồng nhất vật chất với các vật thể cụ thể hoặc một thuộc tính nào đó của vật chất.
- Thuộc tính cơ bản của vật chất là “thực tại khách quan”, tức là “tồn tại không lệ thuộc vào
cảm giác”. “Thực tại khách quan” là tất cả những gì tồn tại bên ngoài và không lệ thuộc vào cảm
giác, ý thức con người. Đây là thuộc tính quan trọng nhất của vật chất, là tiêu chuẩn để phân biệt
vật chất với ý thức. Tất cả những gì tồn tại độc lập với cảm giác, ý thức, và đem lại cho chúng ta
trong cảm giác, trong ý thức là vật chất.
- “Thực tại khách quan được đem lại cho ocn người trong cảm giác”, “tồn tại không lệ thuộc
vào cảm giác”. Điều đó khẳng định vật chất là cái có trước còn cảm giác, ý thức là cái có sau, vật
chất là nguồn gốc khách quan của cảm giác, ý thức.
- “Thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng
ta chép lại, chụp lại, phản ánh”. Điều này khẳng định rằng, con người có khả năng nhận thức được thế giới vật chất.
Như vậy, vật chất không tồn tại một cách thần bí, mà tồn tại dưới những dạng cụ thể, hiện thực
và được ý thức con người phản ánh, do đó về nguyên tắc, không thể có đối tượng vật chất không
thể nhận thức được, mà chỉ có những đối tượng vật chất chưa nhận thức được mà thôi.
3. Ý nghĩa khoa học của định nghĩa
- Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin đã giải quyết cả hai mặt của vấn đề cơ bản của triết học
trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin chống lại quan điểm duy tâm, tôn giáo về phạm trù vật chất.
- Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin khắc phục được tính chất siêu hình, cơ giới, máy móc
trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật trước Marx.
- Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin chống lại quan điểm của chủ nghĩa duy vật tầm thường,
đồng nhất vật chất với ý thức.
- Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin có ý nghĩa trong việc chống lại thuyết không thể biết.
- Giúp liên kết chủ nghĩa duy vật biện chứng với chủ nghĩa duy vật lịch sử thành một thể thống nhất. 13 lOMoAR cPSD| 40551442
- Mở đường cho các nhà khoa học đi sâu nghiên cứu và khám phá những kết cấu phức tạp của thế giới vật chất.
Câu 7. Phân tích quan điểm duy vật biện chứng về vận động và tính thống nhất vật chất của thế giới.
1. Vận động
- Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính cố hữu của vật chất, bao hàm mọi
sự biến đổi nói chung.
- Vận động gắn liền với vật chất, không thể có vận động thuần túy tách khỏi vật chất và cũng
không thể có vật chất mà không vận động.
- Vận động của vật chất là tự thân vận động, không phải do sự tác động từ bên ngoài sự vật,
hiện tượng quyết định, mà bắt nguồn từ mâu thuẫn bên trong của sự vật, hiện tượng.
- Vận động không do ai sinh ra và không mất đi, nó được bảo toàn cả về lượng và chất. Các
hình thức vận động chuyển hóa cho nhau, còn vận động của vật chất nói chung thì vĩnh viễn tồn tại
cùng với sự tồn tại vĩnh viễn của thế giới vật chất.
- Vận động của vật chất có nhiều hình thức khác nhau, đan xen lẫn nhau, giữa chúng có mối
quan hệ biện chứng với nhau, có khả năng chuyển hóa cho nhau.
- Vận động là tuyệt đối, song đứng im – một hình thức vận động đặc biệt – chỉ là tương đối, tạm thời.
- Đứng im chỉ diễn ra trong một mối quan hệ nhất định chứ không phải trong mọi mối quan hệ cùng một lúc.
- Đứng im chỉ diễn ra đối với một hình thức vận động nào đó chứ không phải đối với mọi hình
thức vận động cùng một lúc.
- Thực chất đứng im cũng là một hình thức vận động đặc biệt – vận động trong trạng thái ổn
định, trạng thái cân bằng.
2. Tính thống nhất vật chất của thế giới
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định rằng, bản chất của thế giới là vật chất và thế giới thống
nhất ở tính vật chất của nó. Điều này được thể hiện ở những điểm cơ bản sau đây:
- Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất, bản chất của thế giới là vật chất và thế giới
thống nhất ở tính vật chất của nó. Thế giới vật chất tồn tại khách quan, có trước và không phụ thuộc
vào ý thức của con người. 14 lOMoAR cPSD| 40551442
- Mọi bộ phận của thế giới đều liên hệ vật chất với nhau, bởi vì chúng đều là những dạng cụ
thể của vật chất, cùng có nguồn gốc vật chất, nguyên nhân vật chất, kết cấu vật chất, kết quả vật
chất và cũng chịu sự chi phối của các quy luật khách quan của thế giới vật chất.
- Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô tận, không sinh ra và không mất đi, trong thế giới
không có gì khác ngoài những quá trình vật chất đang diễn ra, chúng là nguyên nhân, kết quả và sự chuyển hóa của nhau.
- Ý thức là sự phản ánh vật chất vào trong bộ não người, nó tồn tại trong bộ não người, không
tách rời khỏi bộ não người nên cũng thuộc về thế giới vật chất, không thể có một thế giới thứ hai dành riêng cho ý thức.
Câu 8. Phân tích nguồn gốc và bản chất của ý thức.
1. Nguồn gốc của ý thức a. Nguồn gốc
- Phản ánh là thuộc tính phổ biến của vật chất.
- Cùng với sự phát triển của thế giới vật chất, thuộc tính phản ánh của nó cũng phát triển từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, trong đó ý thức là hình thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất.
- Ý thức là một thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ não người, là sự phản
ánh thế giới khách quan vào bộ não con người.
- Nếu không có sự tác động của thế giới khách quan vào trong bộ não người và không có bộ
não người với tính cách là cơ quan vật chất của ý thức thì sẽ không có ý thức.
Vậy: Bộ não người và sự tác động của thế giới khách quan vào bộ não con người là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
b. Nguồn gốc xã hội
Sự ra đời của ý thức gắn liền với hoạt động lao động và ngôn ngữ.
- Lao động là hoạt động đặc thù của con người, là hoạt động bản chất người. Đó là hoạt động
chủ động, sáng tạo, có mục đích.
- Thực chất của hoạt động lao động là tác động vào thế giới khách quan, làm biến đổi thế giới
nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người.
- Nhờ có lao động, bộ não con người được phát triển và ngày càng hoàn thiện, làm cho khả
năng tư duy trừu tượng của con người ngày càng cao.
- Lao động là cơ sở của sự hình thành và phát triển ngôn ngữ. 15 lOMoAR cPSD| 40551442
- Ngôn ngữ là phương tiện để con người giao tiếp trong xã hội, là hệ thống tín hiệu thứ hai, là
cái “vỏ vật chất” của tư duy, là hình thức biểu đạt của tư tưởng. Ngôn ngữ là yếu tố quan trọng để
phát triển tâm lý, tư duy của con người và xã hội loài người. Vì vậy, F.Engels viết: “Sau lao động
và đồng thời với lao động là ngôn ngữ - đó là hai sức kích thích chủ yếu” của sự chuyển biến bộ
não loài vật thành bộ não con người, tâm lý động vật thành ý thức.
2. Bản chất của ý thức
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới có nghĩa là nội dung của ý thức do thế giới khách quan quy định.
- Ý thức là hình ảnh chủ quan vì nó nằm trong bộ não của con người, ý thức không có tính vật
chất, nó chỉ là hình ảnh tinh thần, gắn liền với hoạt động khái quát hóa, trừu tượng hóa, có định
hướng, có lựa chọn. Ý thức là sự phản ánh thế giới bởi bộ não con người.
Ý thức là sự phản ánh sáng tạo thế giới
- Sự phản ánh sáng tạo của ý thức biểu hiện ở sự cải biến cái vật chất di chuyển vào trong bộ
não con người thành cái tinh thần, thành những hình ảnh tinh thần – những hình ảnh chủ quan ngày
càng phản ánh đúng đắn bản chất của thế giới khách quan.
- Sáng tạo của ý thức là sáng tạo của phản ánh, dựa trên cơ sở của phản ánh, trong khuôn khổ
và theo tính chất, quy luật của phản ánh.
- Ý thức là sự phản ánh sáng tạo, vì phản ánh đó dù trực tiếp hay gián tiếp, dù dưới dạng ý
tưởng thì bao giờ cũng phải dựa vào những tiền đề vật chất, dựa trên hoạt động thực tiễn nhất định.
Nhưng ngược lại sinh viên B vì mới thất tình nhưng lại còn mắc mưa nên B sẽ nghĩ cơn mưa đem
lại cho mình cảm giác buồn hơn.
Qua đó cho thấy, mưa là một thực tại khách quan nhưng ý thức của mỗi chúng ta sẽ có những
cảm nhận khác nhau về nó.
Bản chất của ý thức có tính chất xã hội
Ý thức là ý thức của con người nằm trong các mối quan hệ xã hội đan xen chằng chịt, gắn liền
với bản chất xã hội của con người.
Câu 9. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa phương pháp
luật của mối quan hệ đó. Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay.
1. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
a. Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức 16 lOMoAR cPSD| 40551442
- Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức, còn ý thức là sự phản ánh thế
giới vật chất vào trong bộ não người.
+ Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức: Không có sự tác động của thế giới khách quan vào
trong bộ não người thì sẽ không có ý thức. Ý thức là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ chức cao
là bộ não người. Thế giới vật chất là nguồn gốc khách quan của ý thức.
+ Vật chất quyết định nội dung của ý thức: Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan,
nội dung của ý thức mang tính khách quan, do thế giới khách quan quy định.
- Vật chất quyết định bản chất của ý thức.
- Vật chất quyết định phương thức, kết cấu của ý thức. b. Sự tác động trở lại ý thức đối với vật chất
- Nói ý thức tác động trở lại đối với vật chất là muốn nói tới hoạt động của con người. Ý thức
tồn tại trong bộ não người nhưng lại có vai trò chỉ đạo, định hướng và thúc đẩy con người hoạt
động. Bằng hoạt động và thông qua hoạt động của con người mà ý thức có thể tác động đến vật chất.
- Ý thức có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự vận động, phát triển của những điều kiện vật chất ở mức độ nhất định.
+ Nếu ý thức phản ánh phù hợp với hiện thực thì nó sẽ làm thúc đẩy sự phát triển của các điều kiện vật chất.
+ Nếu ý thức phản ánh không phù hợp với hiện thực thì nó sẽ làm kìm hãm sự phát triển của các
điều kiện vật chất. Song sự kìm hãm đó chỉ mang tính tạm thời, bởi vì sự vật bao giờ cũng vận động
theo các quy luật khách quan vốn có của nó, nên nhất định phải có ý thức tiến bộ, phù hợp, thay thế
cho ý thức lạc hậu, không phù hợp.
+ Sự tác động của ý thức đối với vật chất dù có đến mức độ nào đi chăng nữa thì nó vẫn phải dựa
trên cơ sở phản ánh thế giới vật chất.
Biểu hiện của mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong đời sống xã hội là quan hệ giữa tồn tại
xã hội và ý thức xã hội, trong đó tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội; đồng thời ý thức xã hội có
tính độc lập tương đối, tác động trở lại tồn tại xã hội. Ngoài ra, mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
còn là cơ sở để xem xét các mối quan hệ khác như: chủ thể và khách thể, lý luận và thực tiễn, điều
kiện khách quan và nhân tố chủ quan… 17 lOMoAR cPSD| 40551442
2. Ý nghĩa phương pháp luận
- Vật chất quyết định ý thức, ý thức là sự phản ánh vật chất, nên trong nhận thức phải đảm bảo
nguyên tắc “tính khách quan của sự xem xét” và trong hoạt động thực tiễn phải luôn xuất phát từ
thực tế khách quan, tôn trọng và hành động theo các quy luật khách quan.
- Ý thức có tính độc lập tương đối, tác động trở lại đối với vật chất thông qua hoạt động của
con người, nên cần phải phát huy tính tích cực, sáng tạo của ý thức bằng cách nâng cao trình độ
nhận thức hiện thực khách quan và năng lực vận dụng chúng trong hoạt động thực tiễn.
- Khi xem xét các hiện tượng gắn liền với hoạt động của con người cần phải tính đến cả những
điều kiện khách quan và những nhân tố chủ quan.
- Cần chống các biểu hiện tả khuynh – chủ quan, nóng vội duy ý chí và biểu hiện hữu khuynh
– bảo thủ, trì trệ, thụ động, không biết phát huy tính tích cực, sáng tạo của ý thức.
3. Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay
- Phải xuất phát từ thực tế khách quan, điều kiện và khả năng khách quan của Việt Nam trong
bối cảnh và xu thế của thế giới hiện nay để xác định mục tiêu công nghiệp hóa – hiện đại hóa cho phù hợp.
- Phải nhận thức đầy đủ, đúng đắn và tôn trọng các quy luật khách quan của quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa để xác định con đường, cách thức và bước đi cho sát đúng.
- Tránh bệnh chủ quan, ảo tưởng, duy ý chí, xa rời thực tế khách quan cũng như bất chấp quy
luật khách quan trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp mới mẻ và vô cùng khó khăn, do đó đòi hỏi phải
phát huy mạnh mẽ tính năng động, sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò tích cực của nhân tố con
người. Cùng với việc phát huy vai trò tích cực của nhân tố con người, Đảng và Nhà nước phải quan
tâm đào tạo nguồn nhân lực có bản lĩnh, tâm huyết, có trình độ, có năng lực để tiến hành công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Khắc phục thái độ thụ động, ỷ lại, trông chờ vào điều kiện khách quan.
Câu 10. Khái niệm biện chứng, phép biện chứng, phép biện chứng duy vật, những đặc trưng
cơ bản của phép biện chứng duy vật
a. Khái niệm biện chứng
Khái niệm biện chứng dùng để chỉ sự liên hệ, tương tác, chuyển hóa và vận động, phát triển của
các sự vật, hiện tượng của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Biện chứng bao gồm biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan. 18 lOMoAR cPSD| 40551442
- Biện chứng khách quan được xuất phát từ tính thống nhất vật chất của thế giới, là biện chứng
của thế giới vật chất, tức là sự liên hệ, tương tác, chuyển hóa và vận động, phát triển của thế giới vật chất.
- Biện chứng chủ quan là sự phản ánh biện chứng khách quan vào trong bộ não của con người.
Biện chứng chủ quan bao gồm 3 phương diện:
+ Thứ nhất, biện chứng khách quan phản ánh vào trong nhận thức của con người. Đó chính là phép biện chứng.
+ Thứ hai, biện chứng của bản thân quá trình phản ánh. Đó chính là lý luận nhận thức.
+ Thứ ba, biện chứng của tư duy. Đó chính là logic học.
Ba bộ phận trên đây (phép biện chứng, lý luận nhận thức và logic học) thống nhất với nhau, mà
cơ sở khách quan của sự thống nhất ấy chính là biện chứng khách quan, mà sâu xa đó là tính thống
nhất vật chất của thế giới.
b. Khái niệm phép biện chứng
Phép biện chứng là một học thuyết triết học, đó là biện chứng chủ quan, là sự phản ánh biện
chứng khách quan vào trong nhận thức của con người. Tức là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện
chứng của thế giới thành hệ thống các nguyên lý, quy luật nhằm xây dựng hệ thống các nguyên tắc
phương pháp luận của nhận thức và thực tiễn.
Trong quá trình phát triển của mình, phép biện chứng trải qua ba hình thức cơ bản:
- Thứ nhất, phép biện chứng chất phác thời cổ đại. Gọi là phép biện chứng chất phác, vì các
nhà biện chứng thời cổ đại chỉ chủ yếu xuất phát từ sự quan sát trực tiếp thế giới để phỏng đoán nên
các quy luật vận động, phát triển của thế giới, chưa có cơ sở khoa học.
- Thứ hai, phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức. Gọi là phép biện chứng duy tâm, vì nó chỉ
nói đến sự vận động phát triển của các khái niệm, ý niệm tuyệt đối, được đồng nhất với bản thân
các sự vật, hiện tượng.
- Thứ ba, phép biện chứng duy vật (do K.Marx, F.Engels sáng lập, V.I.Lênin và hậu thế tiếp tục phát triển).
c. Khái niệm phép biện chứng duy vật:
F.Engels định nghĩa:
- “Phép biện chứng… là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và phát
triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy”.
- “Phép biện chứng là khoa học về sự liên hệ phổ biến”. 19 lOMoAR cPSD| 40551442
- “Phép biện chứng là học thuyết về sự phát triển”.
V.I.Lênin định nghĩa:
- “Phép biện chứng, tức là học thuyết về sự phát triển, dưới hình thức hoàn bị nhất, sâu sắc
nhất và không phiến diện, học thuyết về tính tương đối của nhận thức của con người, nhận thức này
phản ánh vật chất luôn luôn phát triển không ngừng”.
- “Có thể định nghĩa vắn tắt phép biện chứng là học thuyết về sự thống nhất của các mặt đối
lập. Như thế là nắm được hạt nhân của phép biện chứng, nhưng điều đó đòi hỏi phải có những giải
thích và một sự phát triển thêm”. - “Sự phân đôi của cái thống nhất và sự nhận thức các bộ phận
mâu thuẫn của nó… đó là thực chất… của phép biện chứng”.
Hồ Chí Minh khẳng định: “Chủ nghĩa Mác có ưu điểm đó là phương pháp làm việc biện chứng”.
Với tính cách là hình thức cao nhất trong lịch sử phép biện chứng, phép biện chứng duy vật có
những đặc trưng cơ bản sau đây:
- Một là, sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật và phương pháp biện chứng.
- Hai là, sự thống nhất giữa tính khoa học và tính cách mạng.
- Ba là, sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.
- Bốn là, tính sáng tạo.
Khi đề cập đến bản chất của phép biện chứng duy vật, K.Marx viết: “… phép biện chứng không
khuất phục trước một cái gì cả, và về thực chất thì nó có tính chất phê phán và cách mạng”.
Câu 11. Phân tích nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý về mối liên hệ
phổ biến. Sự vận dụng nguyên lý này ở Việt Nam hiện nay. 1. Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
a. Khái niệm mối liên hệ
Khái niệm mối liên hệ được dùng để chỉ sự ràng buộc, phụ thuộc, quy định, tác động qua lại và
chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt, các yếu tố, các bộ phận cấu thành nên sự vật, hiện tượng; giữacác
sự vật, hiện tượng với nhau; giữa sự vật, hiện tượng với môi trường; mà trong đó sự biến đổi của sự
vật, hiện tượng này sẽ kéo theo sự biến đổi của sự vật, hiện tượng khác.
b. Tính chất của mối liên hệ Tính khách quan
- Xuất phát từ tính thống nhất vật chất của thế giới.
- Mối liên hệ là cái vốn có của bản thân các sự vật, hiện tượng; tồn tại độc lập không phụ thuộc
vào ý thức của con người. 20