














Preview text:
lOMoAR cPSD| 57855709
CHỒNG CÓ ĐƯỢC YÊU CẦU VỢ TỪ BỎ TÔN GIÁO, TÍN NGƯỠNG KHÔNG?
Tình huống: Chào Luật Sư, cho tôi hỏi: Anh Việt và chị Liên kết hôn được một năm,
trước khi chưa kết hôn, anh Việt đã đồng ý để chị Liên vẫn theo đạo của chị là đạo Thiên
chúa giáo. Tuy nhiên, sau khi kết hôn, vì lấy lý do mình là con trai trưởng trong gia đình,
phải thờ cúng ông bà, tổ tiên nên anh Việt đã ép chị Liên bỏ đạo để theo chồng. Chị Liên
không đồng ý nên hai anh chị cãi vả dẫn đến mâu thuẫn. Tôi là hàng xóm cũng là Tổ trưởng
tổ hoà giải muốn biết pháp luật quy định như thế nào về trường hợp này để đến hoà giải cho
gia đình anh Việt chị Liên? Xin cảm ơn Luật sư ạ! Trả lời:
Theo Luật sư Phạm Thảo - Công ty Luật FDVN - Đoàn Luật sư TP Đà Nẵng Điều
24 Hiến pháp năm 2013 quy định như sau:
“1. Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo
nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật. 2.
Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. 3.
Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng,
tôngiáo để vi phạm pháp luật.”.
Điều 22 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tôn trọng quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng, như sau: “Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo của nhau”.
Điều 6 Luật Tín ngưỡng tôn giáo quy định quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi
người như sau:“Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào.”
Như vậy, bạn căn cứ quy định tại Điều 24 Hiến pháp năm 2013, Điều 6 Luật Tín ngưỡng
tôn giáo và Điều 22 Luật Hôn nhân và gia đình để khuyên giải hành vi của anh Việt ép chị
Liên từ bỏ tín ngưỡng, tôn giáo của mình là không đúng, thuyết phục để anh Việt hiểu vợ,
chồng có nghĩa vụ tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau. Việc chị Liên theo
đạo giáo không ảnh hưởng đến nghĩa vụ làm dâu, làm vợ, làm mẹ. Chị Liên vẫn thực hiện
trách nhiệm cùng chồng thờ cúng tổ tiên; các dịp lễ tết thực hiện các nghi lễ cúng bái, thắp
hương gia tiên đầy đủ.
2. ĐIỀU KIỆN MỞ TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƯ THỤC Ở VIỆT NAM
Tình huống pháp lý: Tôi là nhà đầu tư đến từ Nhật Bản, tôi dự định mở một trường Đại
học tư thục tại Việt Nam. Cho tôi hỏi để tôi có thể mở một trường đại học tư thục ở Việt Nam
thì cần đáp ứng những điều kiện gì? Cảm ơn Luật sư. Trả lời:
Theo Luật sư Phạm Thảo - Công ty Luật FDVN - Đoàn Luật sư TP Đà Nẵng lOMoAR cPSD| 57855709
Để thành lập cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài cần phải
đáp ứng những điều kiện sau theo Điều 35, 36, 37, 38 Nghị định 86/2018/NĐ-CP (sửa đổi,
bổ sung theo Nghị định 124/2024/NĐ-CP) quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục:
Về vốn đầu tư:
Đối với dự án thành lập cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài phải có tổng số
vốn đầu tư tối thiểu là 1.000 tỷ đồng (không bao gồm các chi phí sử dụng đất). Tổ chức kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài là chủ đầu tư dự án thực hiện việc chứng minh khả năng tài chính
theo quy định của Luật đầu tư. Đến thời điểm thẩm định cho phép thành lập trường đại học,
giá trị đầu tư phải thực hiện được trên 500 tỷ đồng.
Về cơ sở vật chất, thiết bị:
- Diện tích đất xây dựng cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài không thấphơn
mức quy định về diện tích đất xây dựng cơ sở giáo dục đại học do nhà đầu tư trong nước đầu
tư và bảo đảm điều kiện hoạt động; diện tích đất xây dựng phân hiệu của cơ sở giáo dục đại
học có vốn đầu tư nước ngoài, phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài tại Việt Nam
không thấp hơn mức quy định về diện tích đất xây dựng phân hiệu của cơ sở giáo dục đại
học do nhà đầu tư trong nước đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động;
- Diện tích xây nhà bình quân ít nhất là 09 m2/sinh viên, trong đó diện tích học tập
ítnhất là 06 m2/sinh viên, diện tích nhà ở và sinh hoạt của sinh viên ít nhất là 03 m2/sinh viên;
- Có đủ số giảng đường, phòng học, phòng chức năng phù hợp và đáp ứng yêu cầu
đàotạo theo ngành và phương thức tổ chức đào tạo;
- Có đủ phòng làm việc, khu hành chính và ban giám hiệu bảo đảm đáp ứng được cơ
cấutổ chức phòng, ban, khoa, bộ môn chuyên môn, bảo đảm diện tích ít nhất là 08 m2/người;
- Có hội trường, thư viện, cơ sở thí nghiệm, thực tập, thực hành và các cơ sở vật
chấtkhác đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo và hoạt động khoa học - công nghệ;
- Có nhà ăn, các công trình xây dựng phục vụ hoạt động giải trí, thể thao, văn hóa và
cáccông trình y tế, dịch vụ để phục vụ sinh hoạt cho cán bộ, giảng viên và sinh viên; - Có
khu công trình kỹ thuật, nhà để xe ô tô, xe máy, xe đạp.
Về chương trình giáo dục:
Chương trình giáo dục của nước ngoài được thực hiện tại Việt Nam phải bảo đảm các yêu cầu sau:
- Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về giáo dục của nước sở tại công nhận hoặckiểm
định chương trình giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng theo tiêu chuẩn nước sở tại; được giảng
dạy trực tiếp ít nhất 05 năm ở nước sở tại tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký hoạt động; được
cơ sở, tổ chức giáo dục nước ngoài sở hữu chương trình giáo dục chấp thuận cho phép sử dụng tại Việt Nam; lOMoAR cPSD| 57855709
- Không có nội dung gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích
cộngđồng; không truyền bá tôn giáo, xuyên tạc lịch sử; không ảnh hưởng xấu đến văn hóa,
đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam;
- Bảo đảm liên thông giữa các cấp học và trình độ đào tạo và tính liên thông khi học
sinhchuyển sang học tập tại cơ sở giáo dục công lập theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Chương trình giáo dục của nước ngoài giảng dạy cho học sinh người Việt Nam
phảibảo đảm mục tiêu giáo dục phù hợp với mục tiêu giáo dục của Việt Nam và đáp ứng quy
định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 20 Nghị định 124/2024/NĐ-CP.
Cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài được tổ chức giảng dạy:
- Chương trình giáo dục của Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn của nước ngoài; chương trình đào tạo
trìnhđộ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ của nước ngoài trong khuôn khổ các liên kết đào tạo với nước ngoài.
Về đội ngũ nhà giáo:
Đối với cơ sở giáo dục đại học:
- Giảng viên ít nhất phải có trình độ thạc sĩ trở lên trong đó tỷ lệ giảng viên có trình
độtiến sĩ không ít hơn 50% tổng số giảng viên, trừ những ngành đào tạo đặc thù do Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét quyết định;
- Tỷ lệ sinh viên/giảng viên tối đa là 10 sinh viên/giảng viên đối với các ngành đào
tạonăng khiếu, 15 sinh viên/giảng viên đối với các ngành đào tạo khoa học kỹ thuật và công
nghệ, 25 sinh viên/giảng viên đối với các ngành đào tạo khoa học xã hội, nhân văn và kinh
tế - quản trị kinh doanh;
- Cơ sở giáo dục phải có đủ số lượng giảng viên cơ hữu để đảm nhận ít nhất 60%
khốilượng chương trình của mỗi ngành đào tạo.
- Giảng viên là người nước ngoài giảng dạy tại các cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu
tưnước ngoài phải có kinh nghiệm giảng dạy đại học trong cùng lĩnh vực giảng dạy trừ trường
hợp quy định tại điểm đ khoản này;
- Giảng viên là người bản ngữ nước ngoài dạy kỹ năng ngoại ngữ tại cơ sở giáo dục
đạihọc phải có bằng đại học trở lên và có chứng chỉ giảng dạy ngoại ngữ phù hợp.
Như vậy, nhà đầu tư nước ngoài còn phải đáp ứng tất cả những điều kiện trên để thực
hiện mở cơ sở giáo dục đại học tại Việt Nam.
3. KHÔNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN CÓ THỂ LY HÔN KHÔNG?
Tình huống tư vấn: Chào Luật sư, tôi có tổ chức đám cưới với bà A từ năm 1993, đến
nay vẫn chung sống nhưng không đăng ký kết hôn từ khoảng năm 1993. Nay tôi muốn ly
hôn ra toà án có được không? Nếu được tôi cần chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ gì? lOMoAR cPSD| 57855709
Mong Luật sư giúp tôi trả lời, tôi xin cảm ơn. Trả lời:
Theo Luật sư Phạm Thảo - Công ty Luật FDVN - Đoàn Luật sư TP Đà Nẵng
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì Hôn nhân là quan hệ vợ chồng
sau khi kết hôn. Khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia định 2014 quy định: “Chung sống
như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.”
Theo điểm b mục 2 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP
ngày 03/01/2001 có quy định trường hợp nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ
ngày 03/01/1987 trở đi đến trước ngày 01/01/2001 mà kể từ sau ngày 01/01/2003 mà họ chưa
đăng ký kết hôn, thì theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội họ
không được công nhận là vợ chồng; nếu một bên hoặc cả hai bên có yêu cầu ly hôn, thì Toà
án thụ lý vụ án để giải quyết và áp dụng điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội,
khoản 1 Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, bằng bản án tuyên bố không công
nhận họ là vợ chồng; nếu họ có yêu cầu về nuôi con và chia tài sản, thì Toà án áp dụng khoản
2 và khoản 3 Điều 17 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết theo thủ tục chung.
Khoản 2 điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì: Trong trường hợp không đăng ký
kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng.
Vì vậy, trường hợp quý khách có tổ chức đám cưới từ năm 1993, nay đang sống chung
nhưng không đăng ký kết hôn thì không được xem là chung sống như vợ chồng, không được
công nhận quan hệ vợ chồng. Khi đó, nếu muốn ly hôn, bạn vẫn có thể làm đơn khởi kiện
yêu cầu Tòa án thụ lý, giải quyết tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng. Nếu ly hôn
có yêu cầu giải quyết về con và tài sản chung, nợ chung thì giải quyết theo Điều 15, điều 16
Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Hồ sơ, giấy tờ bạn cần chuẩn bị khi gửi yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng
đến toà án bao gồm: (1) Đơn khởi kiện về việc không công nhận quan hệ vợ chồng, (2) Giấy
khai sinh của con (bản sao chứng thực nếu có), (3) Giấy tờ chứng minh tài sản như: Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất, giấy tờ xe, sổ
tiết kiệm (nếu có); (4) Giấy tờ chứng minh các khoản nợ chung (nếu có); (5) Giấy tờ tùy thân.
4. QUY ĐỊNH VỀ HÔN NHÂN CẬN HUYẾT
Tình huống: Chào Luật Sư, cho tôi hỏi: Tôi là thành viên tổ hoà giải xã Sơn Trường,
huyện Hương Sơn, tôi được ông Nam là tổ trưởng tổ hoà giải phân công hoà giải 01 vụ việc
liên quan đến hôn nhân cận huyết thống. Tôi muốn biết hôn nhân cận huyết thống là gì và
hiện có quy định cấm hôn nhân cận huyết không? Và tác hại của hôn nhân cận huyết thống
để hoà giải vụ việc được giao? Xin cảm ơn Luật sư ạ! Trả lời:
Theo Luật sư Phạm Thảo - Công ty Luật FDVN - Đoàn Luật sư TP Đà Nẵng lOMoAR cPSD| 57855709
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 không có quy định về trường hợp hôn nhân cận
huyết được giải thích cụ thể như thế nào. Tuy nhiên, để đăng ký kết hôn nam, nữ cần tuân theo các điều kiện sau:
+ Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
+ Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
+ Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
+ Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các
điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình 2014 .
+ Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Đối chiếu quy định tại Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì để bảo vệ chế độ hôn
nhân và gia đình, luật cấm các hành vi liên quan đến vấn đề anh, em, người thân lấy nhau như sau:
“… 2. Cấm các hành vi sau đây:
d, Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ;
giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người
đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng
với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng”
Khoản 18 Điều 3 Luật Hôn Nhân và gia đình năm 2014 giải thích từ ngữ Những người
có họ trong phạm vi ba đời, cụ thể: “Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người
cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác
mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba”.
Như vậy, theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình để bảo vệ chế độ hôn nhân và
gia đình thì có các trường hợp cấm thực hiện đã được FDVN làm rõ ở trên. Quý khách cần
xem xét đến việc cận huyết là trong trường hợp cụ thể nào để đối chiếu phù hợp với quy
định của pháp luật hôn nhân và gia đình.
Tuy nhiên, khi hòa giải Quý khách có thể phân tích thêm về những hệ quả có thể xảy ra
trong trường hợp nam, nữ có mối quan hệ gần nhau trong dòng họ, trong gia đình. Cụ thể: 1
Theo minh chứng của khoa học, cơ thể người được hình thành từ gene di truyền của bố
và mẹ. Trung bình một người có thể có tới 500 – 600 nghìn gene khác nhau. Có hai loại đó
là gene lặn và gene trội. Thông thường gene trội là những biểu hiện tốt về người con được
thừa hưởng từ bố và mẹ như: chỉ số thông minh, màu tóc nước da, màu mắt, chiều cao…Còn
gene lặn là những biểu hiện không tốt, có thể đó là gene lặn bệnh lý và không bộc lộ ra ngoài.
Tuy nhiên hôn nhân cận huyết là điều kiện tốt cho gene lặn phát triển và biểu hiện rõ. Những
cặp gene bệnh lý ở cả bố và mẹ sẽ kết hợp với nhau làm cho hình hài đứa trẻ sinh ra bị dị tật, như sau:
1 https://gentis.com.vn/y-kien-chuyen-gia-c16/can-huyet-va-loan-luan-duoi-goc-nhin-cua-khoa-hoc-d775 lOMoAR cPSD| 57855709
Thứ nhất, mắc bệnh di truyền và dị tật
Những bệnh di truyền từ ông, bà, bố và mẹ sẽ được di truyền sang con. Hầu hết các bệnh
di truyền do hậu quả của kết hôn cận huyết gặp phải như:
- Bệnh mù màu, không phân biệt được giữa hai sắc màu với nhau.
- Rất dễ mắc phải những bệnh về tim mạch, đặc biết là bệnh tim bẩm sinh.
- Bị dị tật như: câm, điếc. vẹo đầu, mù…- Bệnh Down, bạch tạng hoặc da bị vảy cá…
- Sức đề kháng kém và sinh lực yếu.
- Kém phát triển về chiều cao và cân nặng.
- Bị thiểu năng, trí tuệ không phát triển.
Những bệnh này mở đầu cho cuộc sống tàn phế suốt đời của những người sinh ra cùng
huyết thống không may mắc phải.
Thứ hai, suy giảm nòi giống: Phần lớn những đứa trẻ được sinh ra từ hôn nhân cận huyết
có khả năng sinh sống rất thấp. Nếu sống được thì cũng rất dễ mắc phải những căn bệnh như
trên và gần như không có khả năng sinh sản. Nếu tiếp tục những cuộc hôn nhân như thế có
thể dẫn tới suy giảm giống nòi rất nghiêm trọng.
5. TRÁCH NHIỆM ĐĂNG KÝ KHAI SINH CHO CON
Tình huống pháp lý: Em là mẹ đơn thân và vừa sinh con được 20 ngày. Anh chị bạn em
muốn nhận nuôi con của em. Em muốn khi cho con làm con nuôi thì trên giấy khai sinh của
con có tên em là mẹ đẻ. Như vậy có được không ạ? Em mong Luật sư trả lời giúp em. Em xin chân thành cảm ơn! Trả lời:
Theo Luật sư Phạm Thảo - Công ty Luật FDVN - Đoàn Luật sư TP Đà Nẵng
Theo quy định tại Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định trách nhiệm đăng ký khai sinh
như sau: “Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký
khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà
hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm
đăng ký khai sinh cho trẻ em.”
Ngoài ra, khi chưa xác định được cha cho trẻ thì khoản 2 Điều 15 Nghị định 123/NĐ-CP
ngày 15/11/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch có hướng
dẫn: “Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán,
quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về
cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.”
Do vậy, dù bạn là mẹ đơn thân và chưa muốn xác minh cha cho đứa trẻ thì vẫn phải thực
trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con theo đúng thời hạn Luật quy định. Khi đó con được
đăng ký khai sinh theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ mẹ;
phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống. lOMoAR cPSD| 57855709
Về nội dung nuôi con nuôi, mục đích của việc nuôi con nuôi nhằm xác lập quan hệ cha,
mẹ và con lâu dài, bền bững, vì lợi ích tốt nhất của người được nhận làm con nuôi, bảo đảm
cho con nuôi được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình.
Theo quy định của Luật Nuôi con nuôi năm 2010 có quy định: (1) Việc nhận nuôi con
nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ
hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì
phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng
lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ;
trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của
trẻ em đó. (2). Người đồng ý cho làm con nuôi quy định tại khoản 1 điều này phải được Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ tư vấn đầy đủ về mục đích nuôi con nuôi; quyền, nghĩa
vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và con sau khi người đó
được nhận làm con nuôi. (3). Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép
buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc
lợi ích vật chất khác. (4). Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã
được sinh ra ít nhất 15 ngày.
Như vậy, hiện con bạn sinh ra được 20 ngày, bạn có thể đồng ý cho người khác nhận con
của mình làm con nuôi. Ngoài ra, anh chị bạn của bạn khi nhận con nuôi cũng cần đáp ứng
các điều kiện mà pháp luật quy định tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010: a) Có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ; b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh
tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; d) Có tư cách đạo đức tốt.
Thủ tục, trình tự nhận nuôi con nuôi được thực hiện theo quy định của Luật nuôi con nuôi
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
6. NGƯỜI LAO ĐỘNG TỰ DO CÓ PHẢI ĐÓNG THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN?
Thưa Luật sư, tôi muốn được tư vấn về thuế thu nhập cá nhân. Tôi hiện đang là lao động
tự do có thu nhập không cố định hàng tháng. Có tháng thu nhập của tôi lên đến vài chục triệu
nhưng cũng có tháng thu nhập của tôi chưa đến 10 triệu. Tôi muốn hỏi với thu nhập không
cố định như vậy, tôi phải đóng thuế thu nhập cá nhân như thế nào, mức thuế phải đóng được tính theo quy định nào? Trả lời:
Theo Luật sư Phạm Thảo - Công ty Luật FDVN - Đoàn Luật sư TP Đà Nẵng
1. Quy định pháp luật về người lao động tự do và đối tượng phải chịu thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ 6 Điều 3 Bộ Luật Lao động 2019: “Người làm việc không có quan hệ lao động
là người làm việc không trên cơ sở thuê mướn bằng hợp đồng lao động.”
Theo đó, ta có thể hiểu người lao động tự do là người làm việc không có quan hệ lao
động do hoạt động và làm việc có tính chất không ràng buộc đến hợp đồng lao động.
Theo Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007, Điều 2 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, đối
tượng nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định như sau: Người nộp thuế thu nhập cá nhân lOMoAR cPSD| 57855709
bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế. Phạm vi xác định
thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
- Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài
lãnhthổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
- Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt
Nam,không phân biệt nơi trả thu nhập.
Thu nhập chịu thuế được quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, trong
đó, thu nhập từ tiền lương, tiền công bao gồm:
“a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp
luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối
với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu
hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp
do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản
trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất
việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các
khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.
c) Tiền thù lao dưới các hình thức;
d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát,
hội đồng quản lý và các tổ chức;
đ) Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền hoặc không bằng tiền;
e) Tiền thưởng, trừ các khoản tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước
phong tặng, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế, tiền thưởng về
cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, tiền
thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Theo căn cứ trên, khoản tiền lương, tiền công, hoặc khoản có tính chất là tiền lương, tiền
công, hoặc tiền thù lao dưới các hình thức đều là các khoản thu nhập chịu thuế. Do đó, khi
người lao động tự do nhận được các khoản thu nhập này thì phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
2. Cách khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động tự do Điểm i khoản 1
Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:
“i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không
ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký
hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) lOMoAR cPSD| 57855709
đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo
tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh
chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm
theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập
làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế.
Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của
những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn
về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về
bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế
tại thời điểm cam kết.”
Theo đó, nếu tổng thu nhập của Quý khách nhận được từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì
tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thì phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo mức 10% trên
thu nhập trước khi được trả cho cá nhân đó. Số thuế phải nộp được tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 10% x Tổng thu nhập trước khi trả
Trường hợp Quý khách chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng khấu trừ thuế theo tỷ
lệ nêu trên nhưng ước tính tổng thu nhập chịu thuế sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức
phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết gửi tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập để
làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN. Cam kết tạm thời chưa khấu trừ thuế thu
nhập cá nhân được thực hiện theo Mẫu 08/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
7. CHUYỂN NƠI LÀM VIỆC CÓ PHẢI THAY ĐỔI MÃ SỐ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN?
Tôi đang làm việc tại Công ty TNHH Thương mại A.T, trong quá trình làm việc tại Công
ty này tôi đã có mã số thuế thu nhập cá nhân. Sắp tới tôi có dự định chuyển qua Công ty
khác, tôi muốn hỏi rằng mã số thuế thu nhập cá nhân có bắt buộc phải đăng ký hay không?
Và khi tôi chuyển nơi làm việc thì có phải đăng ký lại mã số thuế thu nhập cá nhân hay
không? Mong Quý Công ty sớm phản hồi! Trả lời:
Theo Luật sư Phạm Thảo - Công ty Luật FDVN - Đoàn Luật sư TP Đà Nẵng Theo
quy định tại khoản 3 Điều 33 Luật Quản lý Thuế 2019 quy đinh:
“Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm đăng ký thuế thay cho cá nhân có thu
nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế trong trường hợp cá
nhân chưa có mã số thuế; đăng ký thuế thay cho người phụ thuộc của người nộp thuế chậm lOMoAR cPSD| 57855709
nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định
của pháp luật trong trường hợp người phụ thuộc chưa có mã số thuế.” Công ty của Quý
khách có trách nhiệm phải đăng ký mã số thuế cá nhân cho người lao động chậm nhất 10
ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế trong trường hợp cá nhân chưa có mã số
thuế thì Công ty phải đăng ký mã số thuế cá nhân cho cá nhân đó.
Tại điểm b khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý Thuế 2019 quy định về việc cấp mã số thuế
thì“Cá nhân được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân
đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp
thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của cá
nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.”
Như vậy, tại Công ty cũ, Quý khách đã có mã số thuế thì khi chuyển sang Công ty mới
thì mã số thuế thu nhập cá nhân của Quý khách không thay đổi và Quý khách sẽ sử dụng mã
số thuế này trong suốt cuộc đời của mình.
8. NÓI XẤU TRÊN MẠNG XÃ HỘI CÓ BỊ XỬ PHẠT?
Tôi lấy vợ tính đến nay đã được 2 năm, mỗi lần 2 vợ chồng có gì xích mích là cô ấy lại
đăng lên mạng xã hội và nói xấu tôi đủ điều. Cũng vì vậy bạn bè trên mạng ai cũng vào bình
luận và nói tôi không ra gì. Theo như tôi được biết thì hành vi nói xấu trên mạng xã hội có
thể bị xử phạt. Vậy nếu người thân mà nói xấu nhau thì có bị xử phạt hay không? Mong Quý
Công ty tư vấn giúp tôi. Trả lời:
Luật sư Lê Minh Hương – Công ty Luật FDVN - Đoàn Luật sư thành phố Hồ Chí Minh trả lời:
Theo Khoản 1 Điều 20 của Hiến pháp 2013 thì mọi người có quyền bất khả xâm phạm
về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo
lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe,
xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
Chính vì vậy, Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được quy định rất
cụ thể tại Điều 34 Bộ luật dân sự 2015.
Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày
31/12/2021, hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên trong gia đình có thể bị
xử phạt hành chính từ 5.000.000 đòng đến 20.000.000 đồng. Đồng thời có thể bị áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả, buộc xin lỗi công khai khi Quý khách có yêu cầu; buộc thu hồi
tư liệu, tài liệu, tờ rơi, bài viết, hình ảnh đối với hành vi sử dụng phương tiện thông tin để
xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên trong gia đình.
Trong trường hợp mức độ hành vi nặng, lời lẽ sử dụng có tính chất làm nhục người khác,
hành vi này dẫn tới những hậu quả nghiêm trọng, thì người đó có thể phải chịu trách nhiệm
hình sự về tội làm nhục người khác, theo Điều 155 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung lOMoAR cPSD| 57855709
2017), hành vi này có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù đến 05 năm.
9. CÓ ĐƯỢC CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG KHI KHÔNG ĐƯỢC BỐ TRÍ ĐÚNG VIỆC?
Vừa qua tôi có ký hợp đồng với Công ty TNHH A về may mặc với thời hạn 36 tháng ở
vị trí nhân viên kinh doanh. Thế nhưng khi vào làm việc lại bố trí cho tôi ở vị trí là trông coi
kho hàng. Tôi đã là ở công ty được hơn 06 tháng và nay muốn nghỉ việc. Vậy tôi có được
chấm dứt không, chấm dứt thì có phải bồi thường gì cho doanh nghiệp không?
Luật sư Hải Nhi, Công ty Luật FDVN, Đoàn Luật sư thành phố Đà Nẵng trả lời:
Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng
lao động trong các trường hợp được quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động 2019 có quy định sau:
" 1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo
trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ
12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có
thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện
theo quy định của Chính phủ.
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo
trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm
điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy
định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ,
hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên
có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản
1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động". lOMoAR cPSD| 57855709
Theo quy định này thì có thể hiểu, nếu người lao động thuộc các trường hợp nêu tại
khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019, trong đó có trường hợp không được bố trí theo
đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa
thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động năm 2019 thì được quyền
chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước. Nếu không thuộc các trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 mà Người lao động chấm dứt hợp đồng
thì phải báo trước cho người sử dụng lao động với thời hạn nêu tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019.
Do vậy, nếu Công ty bố trí công việc không theo đúng công việc đã thỏa thuận, mà không
thuộc trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng được nêu tại
Điều 29 Bộ luật Lao động năm 2019 thì Qúy Khách có cơ sở để chấm dứt hợp đồng lao động
mà không cần báo trước cho Công ty. Khi chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật thì
Qúy Khách sẽ không phải chịu các chế tài xử lý cho trường hợp chấm dứt trái pháp luật.
10. CÔNG TY MUỐN MỞ THÊM XƯỞNG SẢN XUẤT THÌ CÓ CẦN PHẢI
THÀNH LẬP CHI NHÁNH HAY KHÔNG?
Tình huống pháp lý: Công ty muốn mở thêm xưởng sản xuất thì có cần phải thành
lập chi nhánh hay không?
Công ty chúng tôi muốn mở xưởng sản xuất dệt may bên ngoài công ty. Tôi muốn hỏi
luật sư việc mở xưởng sản xuất ngoài công ty có cần phải làm thủ tục thành lập chi nhánh
hay không? Tôi xin chân thành cảm ơn! Trả lời:
Luật sư Lê Minh Hương – Công ty Luật FDVN - Đoàn Luật sư thành phố Hồ Chí Minh trả lời:
Theo quy định tại Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020 về chi nhánh, văn phòng đại diện và
địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp:
“1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ
hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền.
Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện
theoủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện
không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Địa điểm kinh doanh là nơi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể.”
Theo quy định đã trích dẫn nêu trên, xưởng sản xuất thực hiện một phần hoặc toàn bộ
chức năng của doanh nghiệp, có tiến hành hoạt động kinh doanh. Vì vậy, công ty bạn muốn lOMoAR cPSD| 57855709
thành lập xưởng bên ngoài công ty thì có thể làm hồ sơ đăng ký thành lập chi nhánh hoặc địa
điểm kinh doanh theo quy định của pháp luật.
11. QUAY LÉN CLIP NHẠY CẢM BỊ XỬ LÝ TỘI GÌ?
Tình huống pháp lý: Quy lén clip nhạy cảm bị xử lý tội gì?
Hiện nay tôi thấy trên mạng xã hội hay có hiện tượng đăng tải các clip nhạy cảm của các
diễn viên, ca sĩ,… lên mạng xã hội gây ảnh hưởng đến đời sống riêng tư của họ, đồng thời
một số clip ngắn nhạy cảm phát tán trên diện rộng, ảnh hưởng đến danh dự của người trong
video, ảnh hưởng đến giáo dục vì những clip này phát tán tràn lan, ai cũng xem được. Tôi
muốn hỏi Luật sư những hành vi này sẽ bị xử phạt như thế nào? Tôi xin cảm ơn! Trả lời:
Luật sư Lê Minh Hương – Công ty Luật FDVN - Đoàn Luật sư thành phố Hồ Chí Minh trả lời:
Hành vi đăng tải clip cá nhân có nội dung đồi trụy, trái đạo đức xã hội, thuần phong mỹ
tục sẽ bị xử phạt lên đến 50.000.000 đồng được quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 102 tại
Nghị định 15/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính,
viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử như sau:
“4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin, dịch vụ có nội dung đánh
bạc hoặc phục vụ đánh bạc; dâm ô, đồi trụy, mê tín dị đoan, trái đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Đồng thời, cũng tại Điểm g Khoản 3 Điều 102 Nghị định này quy định hành vi Cung
cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc,
vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác; thì sẽ bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Ngoài bị xử lý hành chính, hành vi đăng tải những clip riêng tư của người khác còn có
thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm theo quy định tại
Điều 155 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 Tội làm nhục người khác. Tuỳ tính chất,
mức độ, hành vi, người phạm tội có thể bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, phạt từ từ 3 tháng đến 5 năm và
có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.
12. KHÔNG CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN GÓP VỐN CHO THÀNH VIÊN CÓ BỊ XỬ PHẠT? lOMoAR cPSD| 57855709
Tôi có tham gia góp vốn thành lập công ty TNHH hai thành viên. Tôi đã hoàn thành việc
góp vốn điều lệ theo giấy phép đăng ký kinh doanh, nhưng đến nay đã hơn một tháng kể từ
ngày hoàn thành số vốn góp, mà tôi vẫn chưa có giấy chứng nhận góp vốn. Tôi muốn hỏi
Luật sư trong trường hợp thành viên đã góp đủ vốn, việc không cấp giấy chứng nhận vốn
góp có bị coi là vi phạm pháp luật hay không? Và pháp luật quy định xử lý như thế nào đối với hành vi này? Trả lời:
Luật sư Lê Minh Hương – Công ty Luật FDVN - Đoàn Luật sư thành phố Hồ Chí Minh trả lời:
Tại Khoản 2, Khoản 5 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về việc cấp giấy chứng nhận phần vốn góp:
“2. Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký
thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ
tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền
và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Thành viên công ty chỉ được góp
vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên
50% số thành viên còn lại.
5. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, người góp vốn trở thành thành viên
của công ty kể từ thời điểm đã thanh toán phần vốn góp và những thông tin về người góp vốn
quy định tại các điểm b, c và đ khoản 2 Điều 48 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng
ký thành viên. Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần
vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp.”
Theo đó, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tại thời điểm
góp vốn tại công ty, trừ trường hợp thành viên góp vốn chưa góp đủ và đúng loại tài sản đã cam kết.
Trường hợp công ty không cấp chứng nhận phần vốn góp thì có thể bị phạt theo quy định
tại Điểm a, Khoản 2 và Điểm c Khoản 3 Điều 52 Nghị định 122/2021/NĐ-CP ngày
28/12/2021 với số tiền phạt từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng và áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả, buộc cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên công ty theo quy định.
13. NHÀ ĐẤT CHUYỂN TỪ TÀI SẢN CHUNG SANG TÀI SẢN RIÊNG CỦA
VỢ/CHỒNG KHI LY HÔN CÓ PHẢI ĐÓNG THUẾ KHÔNG?
Tôi và chồng vừa ly hôn. Trong bản án ly hôn thì Tòa án tuyên tôi được quyền sống tại
ngôi nhà và tôi phải trả tiền cho chồng tương ứng với phần giá trị ngôi nhà chồng tôi được
hưởng. Vậy bây giờ khi làm thủ tục sang tên ngôi nhà từ sở hữu chung sang sở hữu riêng tôi
thì tôi có được miễn giảm thuế thu nhập cá nhân không? Trả lời: lOMoAR cPSD| 57855709
Luật sư Lê Minh Hương – Công ty Luật FDVN - Đoàn Luật sư thành phố Hồ Chí Minh trả lời:
Theo điểm a Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thu
nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân như sau: “Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
(bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương
lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ
với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ
với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
Trường hợp bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây
dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) do vợ
hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi
ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản
này thuộc diện được miễn thuế.”
Với quy định nêu trên thì việc phân chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn sẽ thuộc diện
được miễn thuế thu nhập cá nhân.