lOMoARcPSD| 58728417
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Câu 1: Nhà nước XHCN:
* Khái niệm:
- Nhà nước hội chủ nghĩa một kiểu nhà nước đó, sự thống trị chính trị
thuộc về giai cấp công nhân, do cách mạng hội chủ nghĩa sản sinh ra và sứ
mệnh xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm
chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội phát triển cao xã hội
xã hội chủ nghĩa
* Bản chất của nhà nước XHCN:
- Về chính trị:
+ Mang bản chất của giai cấp công nhân
+ Là đại biểu cho ý chí chung của nhân dân lao động -
Về kinh tế:
+ Chịu sự quy định của cơ sở kinh tế của xã hội xã hội chủ nghĩa
+ Chế độ công hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu
+ Không còn tồn tại quan hệ sản xuất bóc lột
+ Vừa là một bộ máy chính trị - hành chính, một cơ quan cưỡng chế, vừa là một
tổ chức quản lý kinh tế - xã hội của nhân dân lao động
+ Chỉ còn là “nửa nhà nước”
+ Mục tiêu hàng đầu chăm lo lợi ích của đại đa snhân dân lao động
- Về văn hóa, xã hội:
+ Xây dựng trên nền tảng tinh thần là luận của chủ nghĩa Mác Lênin
những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến bộ của nhân loại
+ Mang những bản sắc riêng của dân tộc
+ Thu hẹp sự phân hóa, từng bước bình đẳng hóa các tầng lớp, giai cấp *Chức
năng:
- Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, chia thành chức năng
đối nội và chức năng đối ngoại
- Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước, chia thành chức năng
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,…
- Căn cứ vào tính chất quyền lực nhà nước, chia thành chức năng giai cấp (trấn
áp) và chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng)
*Mối quan hệ giữa dân chủ hội chủ nghĩa nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Dân chủ hội chủ nghĩa sở, nền tảng cho việc xây dựng và hoạt động
của nhà nước xã hội chủ nghĩa
lOMoARcPSD| 58728417
- Nhà nước hội chủ nghĩa trở thành công cụ quan trọng cho việc thực thi
quyền làm chủ của người dân nhà nước hội chủ nghĩa nằm trong nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa là phương thức thể hiện và thực hiện dân chủ
Câu 2: Thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam:
*Đặc điểm
- Bỏ qua chế độ TBCN
- Việt Nam tiến lên CNXH vừa thuận lợi, khó khăn với những đặc trưng
bản:
+ Xuất phát tmột hội vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản xuất
rất thấp (do hậu quả chiến tranh nặng nề)
+ Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ
+ Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH dù cho chế độ
CNXH ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ - tưởng mới với những nội dung:
+ Thnhất, quá độ lên XHCN bỏ qua TBCN con đường cách mạng tất yếu
khách quan trong thời kỳ quá độ ở nước ta.
+ Thứ hai, quá độ lên XHCN bỏ qua TBCN tức bỏ qua việc xác lập vị trí thống
trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng TBCN.
+ Thứ ba, quá độ lên XHCN bỏ qua TBCN đòi hỏi phải tiếp thu, kế thừa những
thành quả nhân loại đã đạt được dưới TBCN, đặc biệt thành tựu về khoa
học công nghệ, quản phát triển xã hội, xây dựng nền kinh tế hiện đại, phát triển
nhanh LLSX
+ Thứ tư, quá độ lên XHCN bỏ qua TBCN là tạo ra sbiến đổi về chất của
hội trên tất cả các lĩnh vực, là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp, lâu dài.
*Những dặc trưng bản chất
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển năm 2011) xác định tám đặc trưng cơ bản bao gồm:
- Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Do nhân dân làm chủ.
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại quan hệ sản
xuất tiến bộ phù hợp.
- Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dẫn tộc.
- Con người cuộc sống ấm no, tđo, hạnh phúc, điều kiện phát triển toàn diện.
- Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp nhau
cùng phát triển.
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, nhân dân
do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
lOMoARcPSD| 58728417
*Phương hướng xây dựng
Tại Đại hội XI, Đảng ta xác định tám phương hướng bao gồm:
- Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển
kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
- Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Ba là, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con
người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
- Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng an ninh quốc gia, trật tự, an toàn
xã hội.
- Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị,
hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
- Sáu là, xây dựng nền dân chủ hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn
dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
- Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân.
- Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Câu 3: Gia đình trong thời kì quá độ:
- Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì
và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ
nuôi dưỡng, cùng với những quy định về quyền nghĩa vụ của các thành
viên trong gia đình
*Vị trí của gia đình trong xã hội
- Gia đình là tế bào của xã hội
- Gia đình tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, shài hòa trong đời sống
cá nhân của mỗi thành viên
- Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội
*Chức năng cơ bản của gia đình
- Chức năng tái sản xuất ra con người
- Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
- Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
- Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
*Cở sở xây dựng
- sở kinh tế - xã hội: là sự phát triển của LLSX và tương ứng trình độ của
LLSX là QHSX mới, xã hội chủ nghĩa
- sở chính trị - hội: là việc thiết lập chính quyền nhà nước của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động, nhà nước xã hội chủ nghĩa
lOMoARcPSD| 58728417
- sở văn hóa: được xây dựng trên nền tảng chính trị, dần xóa bỏ các phong
tục tập quán lạc hậu của hội cũ; sự phát triển hthống giáo dục, đào tạo,
khoa học công nghệ góp phần nâng cao trình độ dân trí, kiến thức khoa học
và công nghệ của xã hội
- Chế độ hôn nhân tiến bộ: gồm hôn nhân tự nguyện; hôn nhân một vợ một
chồng, vợ chồng bình đẳng; hôn nhân được đảm bảo về pháp lý
Câu 4: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
*Nội dung
- Theo chủ nghĩa Mác Lênin, sứ mệnh lịch sử tổng quát của giai cấp công
nhân thông qua chính đảng tiền phong, giai cấp công nhân tổ chức, lãnh
đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ các chế độ người bóc lột người, xóa
bỏ CNTB, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động khỏi mọi sự áp
bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng hội cộng sản chủ nghĩa văn
minh.
- Sứ mệnh lịch sử thể hiện trên ba nội dung cơ bản:
+ Nội dung kinh tế: nhân tố hàng đầu của LLSX hội hóa cao, tạo tiền đề
vật chất – kỹ thuật cho sự ra đời xã hội mới
+ Nội dung chính trị - xã hội: Tiến hành cách mạng lật đổ ách thống trị, thiết lập
nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, xây dựng nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa, thực hiện quyền lực của nhân dân, quyền dân chủ và làm ch
hội của tuyệt đại đa số nhân dân lao động
+ Nội dung văn hóa, tưởng: Thực hiện cuộc cách mạng cải tạo hội lỗi
thời, lạc hậu, xây dựng xã hội mới tiến bộ trong lĩnh vực ý thức tư tưởng, trong
tâm lý, đời sống tinh thần xã hội
*Những điều kiện quy định thực hiện sứ mệnh
- Điều kiện khách quan:
+ Thứ nhất, do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân giai cấp công nhân đại
diện cho phương thức sản xuất tiên tiến LLSX hiện đại. Giai cấp công nhân
lực lượng phá vỡ QHSX TBCN, giành chính quyền về tay mình, chuyển từ giai
cấp “tự nó” thành giai cấp “vì nó”. Là lực lượng duy nhất đủ điều kiện để tổ
chức và lãnh đạo xã hội.
+ Thứ hai, do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân quy định – là giai
cấp sản xuất ra của cải vật chất nhưng không sở hữu liệu sản xuất, bị bóc lột
sức lao động nặng nề. con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp. Được trang
lOMoARcPSD| 58728417
bị luận tiên tiến chủ nghĩa Mác Lênin, đội tiền phong Đảng Cộng
sản dẫn dắt
- Điều kiện chủ quan:
+ Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng
gắn liền với sự phát triển về chất lượng, đảm bảo giai cấp công nhân thực hiện
được sứ mệnh lịch sử. Để phát triển, theo chủ nghĩa Mác – Lênin phải chú ý đến
hai biện pháp bản: Phát triển công nghiệp “tiền đề thực tiễn tuyệt đối cần
thiết” & Sự trưởng thành của Đảng Cộng sản – hạt nhân chính trị quan trọng của
giai cấp công nhân.
+ Đảng Cộng sản nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân
thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình Chủ nghĩa Mác – Lênin chỉ rõ để
đi tới thắng lợi phải có sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và các tầng lớp lao động khác.
Câu 5: Dân chủ XHCN:
- Dân chủ một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con
người; một hình thức tổ chức nhà nước cảu giai cấp cầm quyền; có qtrình
ra đời, phát triển cùng với lịch sử xã hội nhân loại.
- Cho đến nay có 3 nền dân chủ:
+ Nền dân chủ chủ nô, gắn với chiếm hữu nô lệ
+ Nền dân chủ tư sản, gắn với chế độ tư bản chủ nghĩa
+ Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, gắn với chế độ xã hội chủ nghĩa
- Dân chủ có 2 hình thức: gián tiếp và trực tiếp
+ Dân chủ trực tiếp: hình thức dân chủ khi nhân dân trực tiếp tham gia thảo luận
về các quy chế, thiết chế, nhân dân người biểu quyết trực tiếp tham gia
vào việc đưa ra các quyết định trong công việc của nhà nước.
+ Dân chủ gián tiếp: hình thức dân chủ mà nhân dân bầu ra người đại diện cho
mình để tham gia vào các công việc trong bộ máy nhà nước. Dân chủ hội
chủ nghĩa *Quá trình ra đời:
- Sự ra đời của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa đánh dấu bước phát triển
mới về chất của dân chủ
- Quá trình phát triển của nền dân chủ hội chủ nghĩa là tthấp đến
cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện; sự kế thừa một cách chọn lọc giá trị
của các nền dân chủ trước đó, trước hết là nền dân chủ tư sản.
- Càng hoàn thiện bao nhiêu, nền dân chủ hội chủ nghĩa lại càng tự
tiêu vongbấy nhiêu
lOMoARcPSD| 58728417
=> Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ có
trong lịch sử nhân loại, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân,
dân chủ dân làm chủ; dân chủ pháp luật nằm trong sự thống nhất biện
chứng; được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa, đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản
*Bản chất
Lênin đã từng khẳng định: n chủ trong chủ nghĩa hội bao quát tất cả các
mặt của đời sống xã hội. Với cách đỉnh cao trong toàn bộ lịch stiến hóa của
dân chủ, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa có bản chất cơ bản:
- Bản chất chính trị:
+ Dưới sự lãnh đạo duy nhất của một giai cấp công nhân trên mọi lĩnh vực
hội đều thực hiện quyền lực của nhân dân, thể hiện qua các quyền dân chủ, làm
chủ, quyền con người, thỏa mãn ngày càng cao hơn các nhu cầu các lợi ích
của nhân dân.
+ Nền dân chủ XHCN do Đảng Cộng sản lãnh đạo – đảm bảo quyền lực thuộc về
nhân dân.
+ Mang tính nhất nguyên về chính trị.
+ Sự lãnh đạo của giai cấp công nhân dân thông qua Đảng Cộng sản đối với
toàn xã hội về mọi mặt – V.I.Lênin gọi là sự thống trị chính trị
+ Nhân dân lao động làm chủ những quan hệ chính trị trong xã hội
+ Về quyền làm chủ của nhân dân trên lĩnh vực chính trị, Hồ Chí Minh chỉ rõ:
chế độ dân chủ XHCN, nhà nước XHCN đều là của nhân dân, do nhân dân và vì
nhân dân.
Xét về bản chất chính trị, dân chủ XHCH vừa có bản chất giai cấp công nhân,
vừa có tính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc.
- Bản chất kinh tế:
+ Nền dân chủ XHCN dựa trên chế đshữu hội về những liệu sản xuất
chủ yếu của toàn xã hội đáp ứng sự phát triển ngày càng cao của LLSX dựa trên
cơ sở khoa học công nghệ hiện đại nhằm thỏa mãn ngày càng cao nhu cầu vật
chất và tinh thần của toàn thể nhân dân lao động.
+ Chỉ bộc lộ đầy đủ qua một quá trình ổn định chính trị, phát triển sản xuất
nâng cao đời sống của toàn xã hội, dưới sự lãnh đạo của đảng Mác – Lênin và sự
quản lý, hướng dẫn, giúp đỡ của nhà nước XHCN, đảm bảo quyền làm chủ của
nhân dân.
Bản chất kinh tế của nền dân chủ XHCN thực hiện chế độ công hữu về
liệu sản xuất chủ yếu thực hiện chế độ phân phối lợi ích theo kết quả lao
động là chủ yếu.
- Bản chất tư tưởng – văn hóa – xã hội:
lOMoARcPSD| 58728417
+ Nền dân chủ XHCN lấy hệ tưởng Mác Lênin hệ tưởng của giai cấp
công nhân làm chủ đạo đối với mọi hình thái ý thức hội khác trong hội mới.
+ Kế thừa và phát huy những thành tựu tinh hoa về văn hóa xã hội mà nhân loại
đã tạo ra ở các quốc gia
+ Nhân dân làm chủ những giá trị văn hóa, tinh thần, được nâng cao trình độ văn
hóa, có điều kiện để phát triển cá nhân.
+ Có sự kết hợp hài hòa về lợi ích giữa nhân, lợi ích tập thể và lợi ích của toàn
xã hội.
Dân chủ XHCN chỉ được với điều kiện tiên quyết bảo đảm vai trò lãnh
đạo duy nhất của Đảng Cộng sản. Chính sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
điều kiện cho dân chủ XHCN ra đời, tồn tại và phát triển.
Câu 6: Đặc trưng CNXH:
- CNXH giải phóng giai cấp công nhân, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội,
giải phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện. +
V.I.Lênin chỉ trong quá trình phấn đấu đạt mục đích đó, giai cấp công nhân
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản phải hoàn thành nhiều nhiệm vụ của các
giai đoạn, trong đó mục đích, nhiệm vụ cụ thể của thời kỳ xây dựng CNXH
tạo ra các điều kiện về sở vật chất kỹ thuật đời sống tinh thần để
thiết lập xã hội cộng sản.
- CNXH nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại chế độ công
hữu về TLSX chủ yếu.
+ đặc trưng về phương diện kinh tế của CNXH với mục tiêu cao nhất của
CNXH giải phóng con người dựa trên sở điều kiện kinh tế - hội phát
triển mà xét đến cùng là trình độ phát triển cao của LLSX.
- CNXH là chế độ xã hội do nhân dân lao động làm chủ
+ đặc trưng thể hiện thuộc tính bản chất của CNXH, hội con người
do con người, với nòng cốt là nhân dân lao động là chủ thể của xã hội thực hiện
quyền làm chủ ngày càng rộng rãi đầy đủ trong quá trình cải tạo hội cũ,
xây dựng xã hội mới.
- CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu cho
lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
+ Trong CNXH phải thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản, nhà nước kiểu mới
mang bản chất của giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực ý chí
của nhân dân lao động
- CNXH nền văn a phát triển cao, kế thừa phát huy những giá trị của
văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
lOMoARcPSD| 58728417
+ Trong CNXH, văn hóa nền tảng tinh thần của hội, mục tiêu, động lực phát
triển của hội, trọng tâm phát triển kinh tế, văn hóa hun đúc tâm hồn, khí
phách con người, biến con người thành con người chân, thiện, mỹ.
- CNXH bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc quan hệ hữu nghị,
hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
+ Bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hợp tác, hữu nghị
với nhân dân các nước trên thế giới, CNXH mở rộng được ảnh hưởng góp
phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới hòa bình, độc
lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
7. CNXH không tưởng
- Những tư tưởng xã hội chủ nghĩa không tưởng Pháp đã có những giá trị nhất
định:
1) Thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế và chế
độtư bản chủ nghĩa đầy bất công, xung đột, của cải khánh kiệt, đạo đức đảo lộn, tội
ác gia tăng;
2) Đưa ra nhiều luận điểm gtrị về hội tương lai: về tổ chức sản
xuất và phân phối sản phẩm xã hội; vai trò của công nghiệp và khoa học - kỹ thuật;
yêu cầu xóa bỏ sự đối lập giữa lao động chân tay lao động trí óc; về sự nghiệp
giải phóng phụ nữ, về vai trò lịch sử của nhà nước...;
3) Chính những tư tưởng có tính phê phán và sự dấn thân trong thực tiền
củacác nhội chủ nghĩa không tưởng, trong chừng mực, đã thức tỉnh giai cấp
công nhân người lao động trong cuộc đấu tranh chống chế độ quân chủ chuyên
chế và chế độ tư bản chủ nghĩa đầy bất công, xung đột.
- Tuy nhiên, những tưởng hội chủ nghĩa không tưởng phê phán còn không
ít những hạn chế hoặc do điều kiện lịch sử, hoặc do chính sự hạn chế về tầm nhìn
và thế giới quan của những nhà tư tưởng như:
+ Không phát hiện ra được quy luật vận động phát triển của hội loài người
nói chung và của chủ nghĩa tư bản nói riêng;
+ Không phát hiện ra lực lượng hội tiên phong thể thực hiện cuộc chuyển biến
cách mạng từ chủ nghĩa bản lên chủ nghĩa cộng sản giai cấp công nhân; +
Không chỉ ra được những biện pháp hiện thực cải tạo hội áp bức, bất công đương
thời, xây dựng xã hội mới tốt đẹp.
- V.I. Lênin đã nhận xét: Chủ nghĩa hội không tưởng không thể vạch ra được
lối thoát thực sự, không giải thích được bản chất của chế độ làm thuê trong chế độ
bản, cũng không phát hiện ra được những quy luật phát triển của chế độ bản
và cũng không tìm được lực lượng xã hội có khả năng trở thành người sáng tạo ra
lOMoARcPSD| 58728417
xã hội mới. Chính vì những hạn chế ấy, mà chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán
chỉ dừng lại ở mức độ một học thuyết.
- CNXH không tưởng đã tạo ra tiền đtưởng - luận, để C. Mác và Ph.
Ăngghen kế thừa những hạt nhân hợp lý, lọc bỏ những bất hợp lý, xây dựng và phát
triển chủ nghĩa xã hội khoa học.
Câu 8: Quan điểm của Đảng trong giải quyết vấn đề dân tộc
- Đảng Cộng sản Việt Nam ngay từ khi mới ra đời đã thực hiện nhất quán những
nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về dân tộc.
- Việt Nam một quốc gia đa dân tộc, thế, Đảng Nhà nước ta coi việc
giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc nhiệm vụ tính chiến lược nhằm phát huy
sức mạnh tổng hợp, cũng như tiềm năng của từng dân tộc và đưa đất nước quá độ
lên CNXH.
*Quan điểm của Đảng:
- Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược bản, lâu dài, đồng
thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.
- Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp
nhau cùng phát triển, cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc.
- Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội an ninh - quốc phòng
trên địa bàn vùng dân tộc miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết các
vấn đhội, thực hiện tốt chính sách dân tộc; quan tâm phát triển, bồi dưỡng nguồn
nhân lực; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; giữ gìn phát huy
những giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp phát
triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam thống nhất.
- Ưu tiên đầu phát triển kinh tế - hội các vùng dân tộc miền núi,
trướchết, tập trung vào phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa đối, giảm nghèo;
khai thác hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, đi đôi với bảo vệ bền vững
môi trường sinh thái; phát huy nội lực, tinh thần tự lực, tự cường của đồng bào các
dân tộc, đồng thời tăng cường sự quan tâm hỗ trợ của Trung ương và sự giúp đỡ của
các địa phương trong cả nước.
- Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng,
toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, của toàn bộ hệ thống chính trị.
Câu 9: Quan điểm của Đảng trong giải quyết vấn đề tôn giáo
- Việt Nam một quốc gia có nhiều n giáo, tín đồ các tôn giáo phần lớn
nhân dân lao động, lòng yêu nước, tinh thần dân tộc. Các tôn giáo Việt
Nam đều quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo nước ngoài. Do đó,
lOMoARcPSD| 58728417
việc giải quyết vấn đề tôn giáo Việt Nam phải đảm bảo kết hợp giữa mở
rộng giao lưu hợp tác quốc tế với việc bảo đảm độc lập, chủ quyền, không để
cho kẻ địch lợi dụng dân chủ, nhân quyền, tự do tôn giáo để chống phá, can
thiệp vào công việc nội bộ của Nhà nước Việt Nam nhằm thực hiện âm mưu
"diễn biến hòa bình" đối với nước ta.
*Quan điểm của Đảng
- Tín ngưỡng, tôn giáo nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang
sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước
ta.
+ Đảng ta khẳng định, tính ngưỡng, tôn giáo sẽ tồn tại lâu dài cùng dân tộc trong
quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Các tôn giáo hoạt động trong khuôn khổ pháp
luật, bình đẳng trước pháp luật.
- Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc. + Đoàn
kết đồng bào theo c tôn giáo khác nhau, đoàn kết đồng bào theo và không
theo tôn giáo.
+ Nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ, phân biệt đối xử vì lí do tính ngưỡng. + Mọi
công dân không phân biệt tín ngưỡng, tôn giáo đều quyền nghĩa vụ xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc
+ Nghiêm cấm lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để hoạt động mê tín dị đoan, hoạt động
trái pháp luật chính sách của Nhà nước, kích động chia rẽ nhân dân, chia rẽ các
dân tộc, gây rối, xâm phạm an ninh quốc gia.
- Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo công tác vận động quần chúng. +
Công tác vận động quần chúng nhằm động viên đồng bào nâng cao tinh thần
yêu nước, ý thức bảo vệ độc lập và thống nhất đất nước
+ Làm cho quần chúng nhân dân nhận thức đầy đủ, đúng đắn đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tích cực, nghiêm chỉnh thực hiện đường lối,
chính sách, pháp luật, trong đó chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. -
Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị
+ Công tác tôn giáo liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống hội, các cấp,
các ngành, các địa bàn, liên quan đến chính sách đối nội đối ngoại của Đảng, Nhà
nước; gắn liền với công tác đấu tranh với âm mưu, hoạt động lợi dụng tôn giáo gây
phương hại đến lợi ích Tổ quốc, dân tộc.
- Vấn đề theo đạo, truyền đạo
+ Mọi tín đồ đều quyền tự do hành đạo tại gia đình các sở thờ tự hợp
pháp theo quy định của pháp luật.
+ Việc theo đạo, truyền đạo cũng như mọi hoạt động tôn giáo khác đều phải tuân
thủ Hiến pháp pháp luật; không được lợi dụng tôn giáo để tuyên truyền đạo,
lOMoARcPSD| 58728417
hoạt động mê tín dị đoan, không được ép buộc người dân theo đạo. Nghiêm cấm
các tổ chức truyền đạo, người truyền đạo và các cách thức truyền đạo trái phép,
vi phạm các quy định của Hiến pháp và pháp luật.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58728417
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Câu 1: Nhà nước XHCN: * Khái niệm:
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một kiểu nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính trị
thuộc về giai cấp công nhân, do cách mạng xã hội chủ nghĩa sản sinh ra và có sứ
mệnh xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm
chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội phát triển cao – xã hội xã hội chủ nghĩa
* Bản chất của nhà nước XHCN: - Về chính trị:
+ Mang bản chất của giai cấp công nhân
+ Là đại biểu cho ý chí chung của nhân dân lao động - Về kinh tế:
+ Chịu sự quy định của cơ sở kinh tế của xã hội xã hội chủ nghĩa
+ Chế độ công hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu
+ Không còn tồn tại quan hệ sản xuất bóc lột
+ Vừa là một bộ máy chính trị - hành chính, một cơ quan cưỡng chế, vừa là một
tổ chức quản lý kinh tế - xã hội của nhân dân lao động
+ Chỉ còn là “nửa nhà nước”
+ Mục tiêu hàng đầu là chăm lo lợi ích của đại đa số nhân dân lao động
- Về văn hóa, xã hội:
+ Xây dựng trên nền tảng tinh thần là lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và
những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến bộ của nhân loại
+ Mang những bản sắc riêng của dân tộc
+ Thu hẹp sự phân hóa, từng bước bình đẳng hóa các tầng lớp, giai cấp *Chức năng:
- Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, chia thành chức năng
đối nội và chức năng đối ngoại
- Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước, chia thành chức năng
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,…
- Căn cứ vào tính chất quyền lực nhà nước, chia thành chức năng giai cấp (trấn
áp) và chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng)
*Mối quan hệ giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng và hoạt động
của nhà nước xã hội chủ nghĩa lOMoAR cPSD| 58728417
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa trở thành công cụ quan trọng cho việc thực thi
quyền làm chủ của người dân – nhà nước xã hội chủ nghĩa nằm trong nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa là phương thức thể hiện và thực hiện dân chủ
Câu 2: Thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam: *Đặc điểm
- Bỏ qua chế độ TBCN
- Việt Nam tiến lên CNXH vừa có thuận lợi, khó khăn với những đặc trưng cơ bản:
+ Xuất phát từ một xã hội vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản xuất
rất thấp (do hậu quả chiến tranh nặng nề)
+ Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ
+ Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH dù cho chế độ
CNXH ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ - Là tư tưởng mới với những nội dung:
+ Thứ nhất, quá độ lên XHCN bỏ qua TBCN là con đường cách mạng tất yếu
khách quan trong thời kỳ quá độ ở nước ta.
+ Thứ hai, quá độ lên XHCN bỏ qua TBCN tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống
trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng TBCN.
+ Thứ ba, quá độ lên XHCN bỏ qua TBCN đòi hỏi phải tiếp thu, kế thừa những
thành quả mà nhân loại đã đạt được dưới TBCN, đặc biệt là thành tựu về khoa
học công nghệ, quản lý phát triển xã hội, xây dựng nền kinh tế hiện đại, phát triển nhanh LLSX
+ Thứ tư, quá độ lên XHCN bỏ qua TBCN là tạo ra sự biến đổi về chất của xã
hội trên tất cả các lĩnh vực, là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp, lâu dài.
*Những dặc trưng bản chất
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển năm 2011) xác định tám đặc trưng cơ bản bao gồm:
- Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. - Do nhân dân làm chủ.
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản
xuất tiến bộ phù hợp.
- Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dẫn tộc.
- Con người có cuộc sống ấm no, tự đo, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
- Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển.
- Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới. lOMoAR cPSD| 58728417
*Phương hướng xây dựng
Tại Đại hội XI, Đảng ta xác định tám phương hướng bao gồm:
- Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển
kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
- Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Ba là, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con
người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
- Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
- Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị,
hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
- Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn
dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
- Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
- Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Câu 3: Gia đình trong thời kì quá độ:
- Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì
và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ
nuôi dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình
*Vị trí của gia đình trong xã hội
- Gia đình là tế bào của xã hội
- Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống
cá nhân của mỗi thành viên
- Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội
*Chức năng cơ bản của gia đình
- Chức năng tái sản xuất ra con người
- Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
- Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
- Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình *Cở sở xây dựng
- Cơ sở kinh tế - xã hội: là sự phát triển của LLSX và tương ứng trình độ của
LLSX là QHSX mới, xã hội chủ nghĩa
- Cơ sở chính trị - xã hội: là việc thiết lập chính quyền nhà nước của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động, nhà nước xã hội chủ nghĩa lOMoAR cPSD| 58728417
- Cơ sở văn hóa: được xây dựng trên nền tảng chính trị, dần xóa bỏ các phong
tục tập quán lạc hậu của xã hội cũ; sự phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo,
khoa học và công nghệ góp phần nâng cao trình độ dân trí, kiến thức khoa học
và công nghệ của xã hội
- Chế độ hôn nhân tiến bộ: gồm hôn nhân tự nguyện; hôn nhân một vợ một
chồng, vợ chồng bình đẳng; hôn nhân được đảm bảo về pháp lý
Câu 4: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: *Nội dung
- Theo chủ nghĩa Mác – Lênin, sứ mệnh lịch sử tổng quát của giai cấp công
nhân là thông qua chính đảng tiền phong, giai cấp công nhân tổ chức, lãnh
đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ các chế độ người bóc lột người, xóa
bỏ CNTB, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động khỏi mọi sự áp
bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.
- Sứ mệnh lịch sử thể hiện trên ba nội dung cơ bản:
+ Nội dung kinh tế: Là nhân tố hàng đầu của LLSX xã hội hóa cao, tạo tiền đề
vật chất – kỹ thuật cho sự ra đời xã hội mới
+ Nội dung chính trị - xã hội: Tiến hành cách mạng lật đổ ách thống trị, thiết lập
nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, xây dựng nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa, thực hiện quyền lực của nhân dân, quyền dân chủ và làm chủ xã
hội của tuyệt đại đa số nhân dân lao động
+ Nội dung văn hóa, tư tưởng: Thực hiện cuộc cách mạng cải tạo xã hội cũ lỗi
thời, lạc hậu, xây dựng xã hội mới tiến bộ trong lĩnh vực ý thức tư tưởng, trong
tâm lý, đời sống tinh thần xã hội
*Những điều kiện quy định và thực hiện sứ mệnh - Điều kiện khách quan:
+ Thứ nhất, do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân – giai cấp công nhân đại
diện cho phương thức sản xuất tiên tiến và LLSX hiện đại. Giai cấp công nhân là
lực lượng phá vỡ QHSX TBCN, giành chính quyền về tay mình, chuyển từ giai
cấp “tự nó” thành giai cấp “vì nó”. Là lực lượng duy nhất có đủ điều kiện để tổ
chức và lãnh đạo xã hội.
+ Thứ hai, do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân quy định – là giai
cấp sản xuất ra của cải vật chất nhưng không sở hữu tư liệu sản xuất, bị bóc lột
sức lao động nặng nề. Là con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp. Được trang lOMoAR cPSD| 58728417
bị lý luận tiên tiến là chủ nghĩa Mác – Lênin, có đội tiền phong là Đảng Cộng sản dẫn dắt - Điều kiện chủ quan:
+ Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng
gắn liền với sự phát triển về chất lượng, đảm bảo giai cấp công nhân thực hiện
được sứ mệnh lịch sử. Để phát triển, theo chủ nghĩa Mác – Lênin phải chú ý đến
hai biện pháp cơ bản: Phát triển công nghiệp – “tiền đề thực tiễn tuyệt đối cần
thiết” & Sự trưởng thành của Đảng Cộng sản – hạt nhân chính trị quan trọng của giai cấp công nhân.
+ Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân
thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình – Chủ nghĩa Mác – Lênin chỉ rõ để
đi tới thắng lợi phải có sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và các tầng lớp lao động khác.
Câu 5: Dân chủ XHCN: -
Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con
người; là một hình thức tổ chức nhà nước cảu giai cấp cầm quyền; có quá trình
ra đời, phát triển cùng với lịch sử xã hội nhân loại. -
Cho đến nay có 3 nền dân chủ:
+ Nền dân chủ chủ nô, gắn với chiếm hữu nô lệ
+ Nền dân chủ tư sản, gắn với chế độ tư bản chủ nghĩa
+ Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, gắn với chế độ xã hội chủ nghĩa -
Dân chủ có 2 hình thức: gián tiếp và trực tiếp
+ Dân chủ trực tiếp: hình thức dân chủ khi nhân dân trực tiếp tham gia thảo luận
về các quy chế, thiết chế, nhân dân là người biểu quyết và trực tiếp tham gia
vào việc đưa ra các quyết định trong công việc của nhà nước.
+ Dân chủ gián tiếp: hình thức dân chủ mà nhân dân bầu ra người đại diện cho
mình để tham gia vào các công việc trong bộ máy nhà nước. Dân chủ xã hội
chủ nghĩa
*Quá trình ra đời: -
Sự ra đời của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa đánh dấu bước phát triển
mới về chất của dân chủ -
Quá trình phát triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là từ thấp đến
cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện; có sự kế thừa một cách chọn lọc giá trị
của các nền dân chủ trước đó, trước hết là nền dân chủ tư sản. -
Càng hoàn thiện bao nhiêu, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa lại càng tự tiêu vongbấy nhiêu lOMoAR cPSD| 58728417
=> Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ có
trong lịch sử nhân loại, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân,
dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện
chứng; được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản
*Bản chất
Lênin đã từng khẳng định: Dân chủ trong chủ nghĩa xã hội bao quát tất cả các
mặt của đời sống xã hội. Với tư cách là đỉnh cao trong toàn bộ lịch sử tiến hóa của
dân chủ, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa có bản chất cơ bản: -
Bản chất chính trị:
+ Dưới sự lãnh đạo duy nhất của một giai cấp công nhân mà trên mọi lĩnh vực xã
hội đều thực hiện quyền lực của nhân dân, thể hiện qua các quyền dân chủ, làm
chủ, quyền con người, thỏa mãn ngày càng cao hơn các nhu cầu và các lợi ích của nhân dân.
+ Nền dân chủ XHCN do Đảng Cộng sản lãnh đạo – đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân.
+ Mang tính nhất nguyên về chính trị.
+ Sự lãnh đạo của giai cấp công nhân dân thông qua Đảng Cộng sản đối với
toàn xã hội về mọi mặt – V.I.Lênin gọi là sự thống trị chính trị
+ Nhân dân lao động làm chủ những quan hệ chính trị trong xã hội
+ Về quyền làm chủ của nhân dân trên lĩnh vực chính trị, Hồ Chí Minh chỉ rõ:
chế độ dân chủ XHCN, nhà nước XHCN đều là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
 Xét về bản chất chính trị, dân chủ XHCH vừa có bản chất giai cấp công nhân,
vừa có tính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc.
- Bản chất kinh tế:
+ Nền dân chủ XHCN dựa trên chế độ sở hữu xã hội về những tư liệu sản xuất
chủ yếu của toàn xã hội đáp ứng sự phát triển ngày càng cao của LLSX dựa trên
cơ sở khoa học – công nghệ hiện đại nhằm thỏa mãn ngày càng cao nhu cầu vật
chất và tinh thần của toàn thể nhân dân lao động.
+ Chỉ bộc lộ đầy đủ qua một quá trình ổn định chính trị, phát triển sản xuất và
nâng cao đời sống của toàn xã hội, dưới sự lãnh đạo của đảng Mác – Lênin và sự
quản lý, hướng dẫn, giúp đỡ của nhà nước XHCN, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân.
 Bản chất kinh tế của nền dân chủ XHCN là thực hiện chế độ công hữu về tư
liệu sản xuất chủ yếu và thực hiện chế độ phân phối lợi ích theo kết quả lao động là chủ yếu.
- Bản chất tư tưởng – văn hóa – xã hội: lOMoAR cPSD| 58728417
+ Nền dân chủ XHCN lấy hệ tư tưởng Mác – Lênin – hệ tư tưởng của giai cấp
công nhân làm chủ đạo đối với mọi hình thái ý thức xã hội khác trong xã hội mới.
+ Kế thừa và phát huy những thành tựu tinh hoa về văn hóa xã hội mà nhân loại
đã tạo ra ở các quốc gia
+ Nhân dân làm chủ những giá trị văn hóa, tinh thần, được nâng cao trình độ văn
hóa, có điều kiện để phát triển cá nhân.
+ Có sự kết hợp hài hòa về lợi ích giữa cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích của toàn xã hội.
 Dân chủ XHCN chỉ có được với điều kiện tiên quyết là bảo đảm vai trò lãnh
đạo duy nhất của Đảng Cộng sản. Chính sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là
điều kiện cho dân chủ XHCN ra đời, tồn tại và phát triển.
Câu 6: Đặc trưng CNXH:
- CNXH giải phóng giai cấp công nhân, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội,
giải phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện. +
V.I.Lênin chỉ rõ trong quá trình phấn đấu đạt mục đích đó, giai cấp công nhân
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản phải hoàn thành nhiều nhiệm vụ của các
giai đoạn, trong đó có mục đích, nhiệm vụ cụ thể của thời kỳ xây dựng CNXH
– tạo ra các điều kiện về cơ sở vật chất – kỹ thuật và đời sống tinh thần để
thiết lập xã hội cộng sản.
- CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công
hữu về TLSX chủ yếu.
+ Là đặc trưng về phương diện kinh tế của CNXH với mục tiêu cao nhất của
CNXH là giải phóng con người dựa trên cơ sở điều kiện kinh tế - xã hội phát
triển mà xét đến cùng là trình độ phát triển cao của LLSX.
- CNXH là chế độ xã hội do nhân dân lao động làm chủ
+ Là đặc trưng thể hiện thuộc tính bản chất của CNXH, xã hội vì con người và
do con người, với nòng cốt là nhân dân lao động là chủ thể của xã hội thực hiện
quyền làm chủ ngày càng rộng rãi và đầy đủ trong quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
- CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu cho
lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
+ Trong CNXH phải thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản, nhà nước kiểu mới
mang bản chất của giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động
- CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị của
văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại. lOMoAR cPSD| 58728417
+ Trong CNXH, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, mục tiêu, động lực phát
triển của xã hội, trọng tâm là phát triển kinh tế, văn hóa hun đúc tâm hồn, khí
phách con người, biến con người thành con người chân, thiện, mỹ.
- CNXH bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị,
hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
+ Bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hợp tác, hữu nghị
với nhân dân các nước trên thế giới, CNXH mở rộng được ảnh hưởng và góp
phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc
lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
7. CNXH không tưởng -
Những tư tưởng xã hội chủ nghĩa không tưởng Pháp đã có những giá trị nhất định: 1)
Thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế và chế
độtư bản chủ nghĩa đầy bất công, xung đột, của cải khánh kiệt, đạo đức đảo lộn, tội ác gia tăng; 2)
Đưa ra nhiều luận điểm có giá trị về xã hội tương lai: về tổ chức sản
xuất và phân phối sản phẩm xã hội; vai trò của công nghiệp và khoa học - kỹ thuật;
yêu cầu xóa bỏ sự đối lập giữa lao động chân tay và lao động trí óc; về sự nghiệp
giải phóng phụ nữ, về vai trò lịch sử của nhà nước...; 3)
Chính những tư tưởng có tính phê phán và sự dấn thân trong thực tiền
củacác nhà xã hội chủ nghĩa không tưởng, trong chừng mực, đã thức tỉnh giai cấp
công nhân và người lao động trong cuộc đấu tranh chống chế độ quân chủ chuyên
chế và chế độ tư bản chủ nghĩa đầy bất công, xung đột. -
Tuy nhiên, những tư tưởng xã hội chủ nghĩa không tưởng phê phán còn không
ít những hạn chế hoặc do điều kiện lịch sử, hoặc do chính sự hạn chế về tầm nhìn
và thế giới quan của những nhà tư tưởng như:
+ Không phát hiện ra được quy luật vận động và phát triển của xã hội loài người
nói chung và của chủ nghĩa tư bản nói riêng;
+ Không phát hiện ra lực lượng xã hội tiên phong có thể thực hiện cuộc chuyển biến
cách mạng từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản là giai cấp công nhân; +
Không chỉ ra được những biện pháp hiện thực cải tạo xã hội áp bức, bất công đương
thời, xây dựng xã hội mới tốt đẹp.
-
V.I. Lênin đã nhận xét: Chủ nghĩa xã hội không tưởng không thể vạch ra được
lối thoát thực sự, không giải thích được bản chất của chế độ làm thuê trong chế độ
tư bản
, cũng không phát hiện ra được những quy luật phát triển của chế độ tư bản
và cũng không tìm được lực lượng xã hội có khả năng trở thành người sáng tạo ra lOMoAR cPSD| 58728417
xã hội mới. Chính vì những hạn chế ấy, mà chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán
chỉ dừng lại ở mức độ một học thuyết. -
CNXH không tưởng đã tạo ra tiền đề tư tưởng - lý luận, để C. Mác và Ph.
Ăngghen kế thừa những hạt nhân hợp lý, lọc bỏ những bất hợp lý, xây dựng và phát
triển chủ nghĩa xã hội khoa học.
Câu 8: Quan điểm của Đảng trong giải quyết vấn đề dân tộc
- Đảng Cộng sản Việt Nam ngay từ khi mới ra đời đã thực hiện nhất quán những
nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về dân tộc.
- Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, vì thế, Đảng và Nhà nước ta coi việc
giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc là nhiệm vụ có tính chiến lược nhằm phát huy
sức mạnh tổng hợp, cũng như tiềm năng của từng dân tộc và đưa đất nước quá độ lên CNXH.
*Quan điểm của Đảng:
- Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng
thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.
- Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp
nhau cùng phát triển, cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc.
- Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh - quốc phòng
trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết các
vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc; quan tâm phát triển, bồi dưỡng nguồn
nhân lực; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; giữ gìn và phát huy
những giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp phát
triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam thống nhất.
- Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi,
trướchết, tập trung vào phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa đối, giảm nghèo;
khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, đi đôi với bảo vệ bền vững
môi trường sinh thái; phát huy nội lực, tinh thần tự lực, tự cường của đồng bào các
dân tộc, đồng thời tăng cường sự quan tâm hỗ trợ của Trung ương và sự giúp đỡ của
các địa phương trong cả nước.
- Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng,
toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, của toàn bộ hệ thống chính trị.
Câu 9: Quan điểm của Đảng trong giải quyết vấn đề tôn giáo
- Việt Nam là một quốc gia có nhiều tôn giáo, tín đồ các tôn giáo phần lớn là
nhân dân lao động, có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc. Các tôn giáo ở Việt
Nam đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoài. Do đó, lOMoAR cPSD| 58728417
việc giải quyết vấn đề tôn giáo ở Việt Nam phải đảm bảo kết hợp giữa mở
rộng giao lưu hợp tác quốc tế với việc bảo đảm độc lập, chủ quyền, không để
cho kẻ địch lợi dụng dân chủ, nhân quyền, tự do tôn giáo để chống phá, can
thiệp vào công việc nội bộ của Nhà nước Việt Nam nhằm thực hiện âm mưu
"diễn biến hòa bình" đối với nước ta.
*Quan điểm của Đảng
- Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang
và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
+ Đảng ta khẳng định, tính ngưỡng, tôn giáo sẽ tồn tại lâu dài cùng dân tộc trong
quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Các tôn giáo hoạt động trong khuôn khổ pháp
luật, bình đẳng trước pháp luật.
- Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc. + Đoàn
kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau, đoàn kết đồng bào theo và không theo tôn giáo.
+ Nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ, phân biệt đối xử vì lí do tính ngưỡng. + Mọi
công dân không phân biệt tín ngưỡng, tôn giáo đều có quyền và nghĩa vụ xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc
+ Nghiêm cấm lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để hoạt động mê tín dị đoan, hoạt động
trái pháp luật và chính sách của Nhà nước, kích động chia rẽ nhân dân, chia rẽ các
dân tộc, gây rối, xâm phạm an ninh quốc gia.
- Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng. +
Công tác vận động quần chúng nhằm động viên đồng bào nâng cao tinh thần
yêu nước, ý thức bảo vệ độc lập và thống nhất đất nước
+ Làm cho quần chúng nhân dân nhận thức đầy đủ, đúng đắn đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tích cực, nghiêm chỉnh thực hiện đường lối,
chính sách, pháp luật, trong đó có chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. -
Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị
+ Công tác tôn giáo có liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, các cấp,
các ngành, các địa bàn, liên quan đến chính sách đối nội và đối ngoại của Đảng, Nhà
nước; gắn liền với công tác đấu tranh với âm mưu, hoạt động lợi dụng tôn giáo gây
phương hại đến lợi ích Tổ quốc, dân tộc.
- Vấn đề theo đạo, truyền đạo
+ Mọi tín đồ đều có quyền tự do hành đạo tại gia đình và các cơ sở thờ tự hợp
pháp theo quy định của pháp luật.
+ Việc theo đạo, truyền đạo cũng như mọi hoạt động tôn giáo khác đều phải tuân
thủ Hiến pháp và pháp luật; không được lợi dụng tôn giáo để tuyên truyền tà đạo, lOMoAR cPSD| 58728417
hoạt động mê tín dị đoan, không được ép buộc người dân theo đạo. Nghiêm cấm
các tổ chức truyền đạo, người truyền đạo và các cách thức truyền đạo trái phép,
vi phạm các quy định của Hiến pháp và pháp luật.