



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 45740413
Câu 1 : Theo Triết học Mác – Lênin vấn đề cơ bản của triết học là gì? Tại sao lại gọi đó là vấn đề cơ bản? Trả lời :
♦ Vấn đề cơ bản của triết học là giải quyết mối quan hệ giữa tư duy với tồn tại (giữa 琀椀 nh thần với tự
nhiên, giữa ý thức với vật chất).
♦ Vấn đề này có hai mặt:
✧ Mặt thứ nhất (còn gọi là mặt bản thể luận): tư duy có trước tồn tại hay tồn tại có trước tư duy (ý thức
có trước vật chất hay vật chất có trước ý thức)
✧ Mặt thứ hai (còn gọi là mặt nhận thức luận): tư duy có nhận thức được tồn tại? (con người có nhận
thức được thếgiới không?)
-đó gọi là vấn đề cơ bản vì:
+ Đây là vấn đề rộng lớn nhất, xuyên suốt toàn bộ lịch sử triết học
+ Đây là vấn đề mà không một nhà triết học, một trường phái triết học nào được phép bỏ qua. (Họ buộc
phải đề cập và giải quyết hoặc trực 琀椀 ếp hoặc gián 琀椀 ếp).
+ Giải quyết vấn đề này là cơ sở, 琀椀 êu chí để phân định các lập trường triết học
+ Giải quyết vấn đề này là nền tảng, xuất phát điểm để giải quyết các vấn đề còn lại trong triết học.
Câu 3 : Làm rõ chức năng thế giới quan và phương pháp luận của Triết học Mác – Lênin? Cho ví dụ minh họa? Trả lời:
* Chức năng thế giới quan
+ Triết học Mác - Lênin đem lại thế giới quan duy vật biện chứng, là hạt nhân thế giới quan khoa học.
+ Thế giới quan duy vật biện chứng có vai trò đặc biệt quan trọng định hướng cho con
người nhận thức đúng đắn thế giới hiện thực. Nó giúp cho con người cơ sở khoa học đi sâu nhận
thức bản chất của tự nhiên, xã hội và nhận thức được mục đích ý nghĩa của cuộc sống.
+ Thế giới quan duy vật biện chứng còn giúp con người hình thành quan điểm khoa học
định hướng mọi hoạt động. Từ đó giúp con người xác định thái độ và cả cách thức hoạt động của
mình. Trên một ý nghĩa nhất định, thế giới quan cũng đóng một vai trò của phương pháp luận.
Giữa thế giới quan và phương pháp luận trong triết học Mác - Lênin có sự thống nhất hữu cơ.
+ Thế giới quan duy vật biện chứng nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con người. Thế
giới quan đúng đắn chính là tiền đề để xác lập nhân sinh quan tích cực.
+ Thế giới quan duy vật biện chứng có vai trò là cơ sở khoa học để đấu tranh với các loại
thế giới quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học. lOMoAR cPSD| 45740413
*Chức năng phương pháp luận
+ Triết học Mác - Lênin thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất cho nhận thức
và hoạt động thực tiễn.
+ Vai trò phương pháp luận duy vật biện chứng được thể hiện trước hết là phương pháp
chung của toàn bộ nhận thức khoa học. Triết học Mác - Lênin trang bị cho con người hệ thống các
khái niệm, phạm trù, quy luật làm công cụ nhận thức khoa học; giúp con người phát triển tư duy
khoa học, đó là tư duy ở cấp độ phạm trù, quy luật.
+ Tuy nhiên, trong nhận thức và hoạt động thực tiễn không được xem thường hoặc tuyệt
đối hoá phương pháp luận triết học. Việc bồi dưỡng phương pháp luận duy vật biện chứng giúp
mỗi người tránh được những sai lầm do chủ quan, duy ý chí và phương pháp tư duy siêu hình gây ra.
Ví dụ: Đối với thế giới quan huyền thoại thì dân tộc Việt Nam có truyền thuyết Lạc Long
Quân- Âu Cơ để giải thích về nguồn gốc của dân tộc với 100 anh em, 50 theo cha lên núi và 50
theo mẹ xuống biển hay truyền thuyết Sơn Tinh- Thủy Tinh giải thích hiện tượng mưa lũ của nước ta….
Câu 5: Ý thức là gì? Phân tích nguồn gốc hình thành ý thức? Cho ví dụ minh họa. Trả lời :
Định nghĩa: là một phạm trù song song với phạm trù vật chất. Theo đó, ý thức là sự phản ánh thế
giới vật chất khách quan vào bộ óc con người và có sự cải biến và sáng tạo.
Phân tích nguồn gốc: Ý thức có nguồn tự nhiên và nguồn gốc xã hội.
Nguồn gốc tự nhiên gồm có bộ óc người và thế giới khách quan( Điều kiện cần).
Như vậy, bộ óc con người cùng với thế giới xung quanh tác động vào bộ óc thông qua cơ chế phản
ánh đó là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
Nguồn gốc xã hội gồm có lao động và ngôn ngữ.
Như vậy, ý thức được hình thành, phát triển chủ yếu trong quá trình con người hoạt động cải tạo,
biến đổi thế giới, tức là trong hoạt động thực tiễn. Không có hoạt động thực tiễn, con người không có ý thức.
Ví dụ: Con người khi lao động cụ thể là lao động chế tạo ra các công cụ lao động, công cụ dùng
trong sinh hoạt, từ đó con người có ý thức về việc thay đổi thói quen ăn uống hay mục đích của
hoạt động biến đổi phát triển xã hội.
Câu 7: Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Cho ví dụ minh họa? Trả lời:
* Vật chất quyết định ý thức lOMoAR cPSD| 45740413
- Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức.
- Vật chất quyết định nội dung của ý thức; nội dung của ý thức là sự phản ánh đối với vật chất
- Vật chất quyết định sự biến đổi, phát triển của ý thức; sự biến đổi của ý thức là sự
phảnánh đối với sự biến đổi của vật chất.
- Vật chất quyết định khả năng sáng tạo của ý thức
- Vật chất là nhân tố quyết định, phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức trong hoạtđộng thực tiễn.
* Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
-Ý thức tác động trở lại vật chất, thay đổi chậm so với sự biến đổi của thế giới vật chất
- Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động ý thức của con người(Tự
bảnthân ý thức có thể tác động lại vật chất hay không : Không thể).
- Vai trò của ý thức chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người.
- Xã hội càng phát triển vài trò của ý thức càng to lớn nhất là trong thời đại ngày nay.
Ví dụ: Ở Việt Nam, nhận thức của học sinh tiểu học, cấp hai, cấp ba về công nghệ thông tin còn
rất yếu. Nguyên nhân là do thiếu máy móc cũng như thiếu đội ngũ giảng viên. Nhưng nếu đáp ứng
được vấn đề hạ tầng thì trình độ tin học của học sinh tiểu học, cấp hai, cấp ba của sẽ tốt hơn rất
nhiều. Điều này đã khẳng định điều kiện vật chất như vậy thì ý thức cũng như vậy.
Câu 11 : Hãy trình bày nội dung cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả. Liên hệ bản thân. Trả lời:
* Nguyên nhân và kết quả
- Phạm trù nguyên nhân, kết quả
Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong
cùng một sự vật, hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra những biến đổi nhất định. lOMoAR cPSD| 45740413
Kết quả là những biến đổi do sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong cùng một sự vật hoặc
giữa các sự vật với nhau tạo nên.
- Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
- Nguyên nhân sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn có trước kết quả, còn kết quả chỉ xuất
hiện sau khi đã có nguyên nhân tác động.
- Nguyên nhân sinh ra kết quả còn phụ thuộc vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể, nên có thểcó
các trường hợp sau: Một nguyên nhân sinh ra một kết quả; Một nguyên nhân sinh ra nhiều kết quả;
Nhiều nguyên nhân sinh ra một kết quả; Nhiều nguyên nhân sinh ra nhiều kết quả
Sau khi kết quả đã xuất hiện, nó có thể tác động trở lại nguyên nhân đã sinh ra nó theo hai
hướng hoặc tích cực, hoặc tiêu cực.
- Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau. Một sự vật, hiện tượng nào đótrong
mối quan hệ này là nguyên nhân thì trong mối quan hệ khác, nó lại có thể là kết quả và ngược lại.
Trong thế giới, chuỗi quan hệ nhân quả là vô cùng, vô tận không có điểm bắt đầu và không có
điểm kết thúc. Một hiện tượng nào đó được coi là nguyên nhân hay kết quả bao giờ cũng được xét
trong một mối quan hệ xác định, ở một không gian, thời gian cụ thể.
Câu 13. Trình bày nội dung quy luật Lượng – Chất. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận và liên
hệ với bản thân. Trả lời: Khái niệm chất
Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, là sự thống nhất
hữu cơ của các yếu tố, các thuộc tính làm cho sự vật nó là nó, chứ không phải cái khác.
Mối quan hệ giữa chất và thuộc tính. Thuộc tính là những tính chất, những đặc trưng, những
yếu tố tạo nên sự vật. Thuộc tính của sự vật chỉ được bộc lộ thông qua sự tác động với các sự vật khác. lOMoAR cPSD| 45740413
Mỗi sự vật có nhiều thuộc tính, mỗi thuộc tính lại biểu hiện một chất của sự vật (được xét
trong quan hệ xác định). Do vậy, sự vật có vô vàn chất, chứ không phải chỉ có một chất, chúng có
mối liên hệ hữu cơ gắn bó với nhau.
Như vậy, muốn thay đổi chất của sự vật có thể bằng 3 cách: Thay đổi yếu tố (thuộc tính) cơ
bản; Thay đổi phương thức liên kết các yếu tố đó; Thay đổi cả yếu tố và phương thức liên kết yếu tố đó. Khái niệm lượng
Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về mặt số lượng,
khối lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động phát triển của sự vật, cũng như các thuộc tính của sự vật.
Lượng cũng có tính khách quan như chất, là cái vốn có của sự vật. Tuy nhiên, sự phân biệt
giữa chất và lượng chỉ có ý nghĩa tương đối, được xét trong từng mối quan hệ cụ thể.
- Ý nghĩa phương pháp luận
- Sự vận động phát triển của sự vật bao giờ cũng diễn ra bằng cách từ những thay đổi vềlượng
đến một giới hạn nhất định có sự chuyển hoá về chất. Vì vậy, trong hoạt động nhận thức và hoạt
động thực tiễn chúng ta phải biết tích luỹ biến đổi về lượng để tạo ra sự chuyển hoá về chất theo
quy luật. Quy luật này giúp chúng ta khắc phục được hai biểu hiện tư tưởng sai lầm:
+ Tư tưởng nóng vội, chủ quan, duy ý chí, "đốt cháy giai đoạn" muốn tạo nhanh sự chuyển
hoá về chất theo ý muốn chủ quan mà chưa có sự tích luỹ đủ về lượng.
+ Tư tưởng trì trệ, bảo thủ, ngại đổi mới coi sự phát triển chỉ là sự biến đổi đơn thuần về
lượng, chỉ nhấn mạnh quá trình biến đổi về lượng mà không chủ động tạo ra sự chuyển hoá về
chất khi có điều kiện.
- Trong hoạt động thực tiễn cần vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy để cải
tạo,biến đổi sự vật. lOMoAR cPSD| 45740413
- Sự thay đổi về chất còn phụ thuộc vào phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sựvật,
do đó, chúng ta cũng phải biết cách tác động vào phương thức liên kết các yếu tố đó để làm thay đổi chất sự vật.
- Sự vận động phát triển của sự vật bao giờ cũng diễn ra bằng cách từ những thay đổi vềlượng
đến một giới hạn nhất định có sự chuyển hoá về chất. Vì vậy, trong hoạt động nhận thức và hoạt
động thực tiễn chúng ta phải biết tích luỹ biến đổi về lượng để tạo ra sự chuyển hoá về chất theo
quy luật. Quy luật này giúp chúng ta khắc phục được hai biểu hiện tư tưởng sai lầm:
+ Tư tưởng nóng vội, chủ quan, duy ý chí, "đốt cháy giai đoạn" muốn tạo nhanh sự chuyển
hoá về chất theo ý muốn chủ quan mà chưa có sự tích luỹ đủ về lượng.
+ Tư tưởng trì trệ, bảo thủ, ngại đổi mới coi sự phát triển chỉ là sự biến đổi đơn thuần về
lượng, chỉ nhấn mạnh quá trình biến đổi về lượng mà không chủ động tạo ra sự chuyển hoá về
chất khi có điều kiện.
- Trong hoạt động thực tiễn cần vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy để cải
tạo,biến đổi sự vật.
- Sự thay đổi về chất còn phụ thuộc vào phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sựvật,
do đó, chúng ta cũng phải biết cách tác động vào phương thức liên kết các yếu tố đó để làm thay đổi chất sự vật.
Câu 15: Anh chị hiểu thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận
thức? Cho ví dụ minh họa. Trả lời:
Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin, thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất
cảm tính, có tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
* Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức lOMoAR cPSD| 45740413
Bằng và thông qua hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới khách quan, buộc
chúng phải bộc lộ những thuộc tính, những quy luật để con người nhận thức.Chính thực tiễn cung
cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người. Không có thực tiễn thì không có nhận
thức, không có khoa học, không có lý luận, bởi lẽ tri thức của con người xét đến cùng là được nảy sinh từ thực tiễn.
. Như vậy, thực tiễn chính là nền tảng, cơ sở để nhận thức của con người nảy sinh, tồn tại,
phát triển. Không những vậy, thực tiễn còn là động lực thúc đẩy nhận thức phát triển.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức
Nhận thức của con người là nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn
chứ không phải để trang trí hay phục vụ cho những ý tưởng viển vông. Nếu không vì thực tiễn,
nhận thức sẽ mất phương hướng, bế tắc. Mọi tri thức khoa học - kết quả của nhận thức chỉ có ý
nghĩa khi được áp dụng vào đời sống thực tiễn một cách trực tiếp hay gián tiếp để phục vụ con người.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý.
Tri thức của con người là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh đúng
hoặc không đúng hiện thực. Dựa vào thực tiễn, người ta có thể chứng minh, kiểm nghiệm chân lý
bởi chỉ có thực tiễn mới có thể vật chất hóa được tri thức, hiện thực hóa được tư tưởng, qua đó mới
khẳng định được chân lý hoặc phủ định một sai lầm nào đó.
Từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, chúng ta nhận thấy cần phải quán triệt quan điểm
thực tiễn trong nhận thức và hoạt động. Quan điểm thực tiễn yêu cầu nhận thức sự vật phải gắn
với nhu cầu thực tiễn; phải lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn kiểm tra sự đúng sai của kết quả nhận thức;
tăng cường tổng kết thực tiễn để rút ra những kết luận góp phần bổ sung, hoàn thiện, phát triển nhận thức, lý luận.
Câu 17: Tại sao nói: sản xuất vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người? Lấy ví dụ chứng minh. Trả lời: lOMoAR cPSD| 45740413 -
Sản xuất vật chất là tiền đề trực tiếp tạo ra “tư liệu sinh hoạt của con người” nhằm duy
trì sự tồn tại và phát triển của con người nói chung cũng như từng cá thể người nói riêng. -
Sản xuất vật chất là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người. Hoạt động
sảnxuất vật chất là cơ sở hình thành nên quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người, từ đó
hình thành nên các quan hệ xã hội khác - quan hệ giữa người với người về chính trị, pháp luật, đạo
đức, tôn giáo... Sản xuất vật chất đã tạo ra các điều kiện, phương tiện bảo đảm cho hoạt động tinh
thần của con người và duy trì, phát triển phương thức sản xuất tinh thần của xã hội. -
Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người. Nhờ hoạt
độngsản xuất vật chất mà con người hình thành nên ngôn ngữ, nhận thức, tư duy, tình cảm, đạo
đức… Sản xuất vật chất là điều kiện cơ bản, quyết định nhất đối với sự hình thành, phát triển phẩm
chất xã hội của con người. Như vậy, nhờ lao động sản xuất mà con người vừa tách khỏi tự nhiên,
vừa hoà nhập với tự nhiên, cải tạo tự nhiên, sáng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần, đồng thời
sáng tạo ra chính bản thân con người.
Câu18 : Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất? Cho ví dụ minh họa.
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của một phương thức sản xuất có tác
động biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, còn quan hệ sản xuất
tác động trở lại to lớn đối với lực lượng sản xuất. Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất thì thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, ngược lại, nếu không phù
hợp sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Đây là quy luật cơ bản nhất của sự vận động và phát triển xã hội.
Câu 20. Phân tích vai trò của đấu tranh giai cấp đối với sự phát triển của xã hội có đối kháng
giai cấp. Liên hệ với Việt Nam. Trả lời: lOMoAR cPSD| 45740413
* Vai trò của đấu tranh giai cấp trong sự phát triển của xã hội có giai cấp
Trong xã hội có giai cấp, đấu tranh giai cấp là động lực quan trọng, trực tiếp của lịch sử. -
Đỉnh cao của cuộc đấu tranh giai cấp tất yếu sẽ dẫn đến cách mạng xã hội, thay
thếPTSX cũ bằng một PTSX mới tiến bộ hơn. Phương thức sản xuất mới ra đời mở ra địa bàn mới
cho sự phát triển của sản xuất xã hội. -
Vai trò là động lực của đấu tranh giai cấp còn được thể hiện trong những thời kỳ tiến hoá xãhội. -
Đấu tranh giai cấp là động lực phát triển của xã hội có giai cấp. Đấu tranh giai cấp
là độnglực phát triển của xã hội, nhưng không phải là động lực duy nhất mà là một động lực trực
tiếp và quan trọng. -
Đấu tranh giai cấp vẫn là quy luật tất yếu của thời đại hiện nay và mang nhữngđặc
điểm mới so với giai đoạn trước đây. Liên hệ Việt Nam:
Câu 21. Hãy phân tích khái niệm dân tộc và các đặc trưng của dân tộc theo quan điểm của Chủ
nghĩa Mác – Lênin? Trả lời:
Khái niệm dân tộc: Dân tộc là một cộng đồng người ổn định được hình thành trong lịch sử
trên cơ sở một lãnh thổ thống nhất, một ngôn ngữ thống nhất, một nền kinh tế thống nhất, một nền
văn hóa và tâm lý, tính cách thống nhất, với một nhà nước và pháp luật thống nhất.
* Đặc trưng của dân tộc:
+ Dân tộc là một cộng đồng người ổn định trên một lãnh thổ thống nhất.
+ Là một cộng đồng thống nhất về ngôn ngữ
+ Là một cộng đồng thống nhất về kinh tế
+ Là một cộng đồng bền vững về văn hóa và tâm lý, tính cách
+ Là một cộng đồng người có một nhà nước và pháp luật thống nhất.
Câu 24. Phân tích tính độc lập tương đối của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội? Cho ví dụ minh họa. lOMoAR cPSD| 45740413 Trả lời:
Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội thể hiện ở những điểm sau đây:
* Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội.
Trước hết, do tác động mạnh mẽ và nhiều mặt trong hoạt động thực tiễn của con người nên
tồn tại xã hội diễn ra với tốc độ nhanh hơn khả năng phản ánh của ý thức xã hội.
Thứ hai, do sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống và do cả tính bảo thủ của hình
thái ý thức xã hội. Hơn nữa, những điều kiện tồn tại xã hội mới cũng chưa đủ để làm cho những
thói quen, tập quán và truyền thống cũ hoàn toàn mất đi.
Thứ ba, ý thức xã hội gắn liền với lợi ích của những tập đoàn người, của các giai cấp nào đó trong xã hội.
Vì vậy, muốn xây dựng xã hội mới thì nhất định phải từng bước xóa bỏ được những tàn
dư, những tư tưởng và ý thức xã hội cũ song song với việc bồi đắp, xây dựng và phát triển ý thức
xã hội mới. Tuy nhiên, khi thực hiện những nhiệm vụ này thì không được nóng vội, không được
dùng các biện pháp hành chính như đã từng xảy ra ở các nước xã hội chủ nghĩa và cả ở nước ta nhiều năm trước đây.
* Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
Trong thời đại chúng ta, chủ nghĩa Mác - Lênin vẫn đang là thế giới quan và phương pháp
luận chung nhất cho sự nhận thức và cho công cuộc cải tạo hiện thực.
* Ý thức xã hội có tính kế thừa. -
Lịch sử phát triển đời sống tinh thần của xã hội cho thấy rằng những quan điểm lý
luận của mỗi thời đại không xuất hiện mảnh đất trống không mà được tạo ra trên cơ sở kế thừa
những thành tựu lý luận của các thời đại trước.
Ví dụ: Chủ nghĩa Mác-Lênin ra đời trên cơ sở kế thừa có chọn lọc những thành tựu của
lịch sử tư tưởng nhân loại, cụ thể là: Triết học Cổ điền Đức; Kinh tế chính trị học Cổ điển Anh và
Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp. -
Sự kế thừa của ý thức xã hội là kế thừa có chọn lọc, nghĩa là chỉ kế thừa những
yếu tố tích cực, tiến bộ và lọc bỏ những yếu tố lạc hậu, bảo thủ của ý thức xã hội cũ. Trong xã
hội có giai cấp, tính kế thừa của ý thức xã hội gắn liền với lợi ích của các giai cấp nhất định. Các lOMoAR cPSD| 45740413
giai cấp tiên tiến tiếp thu những tư tưởng tiến bộ, còn các giai cấp lỗi thời, phản động thì duy trì
các tư tưởng lạc hậu, bảo thủ. .
Ví dụ: Giai cấp phong kiến các nước tây Âu thời trung cổ ra sức khai thác triết học Platôn, Arixtốt.
Quan điểm của Đảng ta trong điều kiện kinh tế thị trường và mở rộng giao lưu quốc tế:
“phát triển văn hoá dân tộc đi đôi với mở rộng giao lưu văn hoá với nước ngoài, vừa giữ gìn và
phát triển bản sắc văn hoá dân tộc, vừa tiếp thu tinh hoa văn hoá thế giới”.
* Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội
Các hình thái ý thức xã hội bao gồm: chính trị, khoa học, pháp quyền, đạo đức, nghệ thuật,
tôn giáo... Ở mỗi thời đại lịch sử, có thể có một hình thái ý thức xã hội nào đó nổi lên hàng đầu,
tác động mạnh đến các hình thái ý thức xã hội khác.
Trong xã hội có giai cấp đối kháng, sự tác động lẫn nhau giữa các hình thái ý thức xã hội
thì ý thức chính trị có vai trò đặc biệt quan trọng. Ý thức chính trị của giai cấp cách mạng định
hướng cho sự phát triển theo chiều hướng tiến bộ của các hình thái ý thức xã hội khác.
* Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội
Đây là đặc điểm quan trọng nhất của tính độc lập tương đối của ý thức xã hội. -
Ý thức xã hội do tồn tại xã hội sinh ra và quyết định nhưng nó có tính độc lập tương
đốivà tác động mạnh trở lại đối với tồn tại xã hội theo hai hướng:
+ Nếu ý thức xã hội phản ánh đúng quy luật vận động của hiện thực khách quan, của tồn
tại xã hội thì sẽ góp phần thúc đẩy tồn tại xã hội phát triển.
+ Nếu ý thức xã hội phản ánh không đúng quy luật vận động của hiện thực khách quan,
của tồn tại xã hội thì sẽ kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã hội. -
Mức độ tác động của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội còn phụ thuộc vào điều
kiệnlịch sử cụ thể, vào những quan hệ kinh tế xã hội và khả năng mở rộng, thâm nhập của ý thức
xã hội vào trong quần chúng nhân dân.
Câu 25. Phân tích bản chất con người theo quan điểm của triết học Mác – Lênin. Liên hệ với thực tiễn . Trả lời: lOMoAR cPSD| 45740413
Với tư cách là sản phẩm của tự nhiên và xã hội, qua trình phát triển của con người luôn chịu
sự tác động của 3 hệ thống quy luật:
+ Hệ thống quy luật tự nhiên: trao đổi chất, biến dị, di truyền quy định mặt sinh học của con người.
+ Hệ thống quy luật tâm lý, ý thức: Sự hình thành tình cảm, hoài bão, ước mơ, sự hiểu biết
và niềm khao khát vươn tới những tri thức ngày càng tiến bộ.
+ Hệ thống quy luật xã hội: quan hệ sản xuất – lực lượng sản xuất; cơ sở hạ tầng – kiến trúc
thượng tầng; đạo đức. Quy định những mối liên hệ giữa người với người trong xã hội.
Ba hệ thống quy luật này có mối quan hệ hữu cơ tác động lẫn nhau tạo nên bản chất con người
hiện thực có sự thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xã hội.
Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội
Luận điểm của C.Mác: trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà các mối
quan hệ xã hội. Nghĩa là khi nói con người thì không phải là nói con người trong trạng thái tự
nhiên thuần tuý, phi lịch sử mà là con người lịch sử-cụ thể, con người trong hoạt động thực tiễn,
thông qua lao động sản xuất ra của cải vật chất, con người biến đổi đời sống xã hội đồng thời cũng
biến đổi chính bản thân mình.
+ “Trong tính hiện thực” theo Mác nghĩa là bản chất con người không ở trong tư duy ý
niệm, lý luận và tôn giáo trừu tượng thuần tuý mà ở trong sinh hoạt vật chất cụ thể, trước hết là ở
hoạt động lao động sản xuất vật chất. Chính từ sinh hoạt hiện thực ấy mà xác định bản chất con
người và bản chất ấy phải được hiểu là “tổng hòa những quan hệ xã hội”
+ “Tổng hòa những quan hệ xã hội” cần được hiểu là tổng hoà tất cả các mối quan hệ xã
hội vốn có của con người như quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, đạo đức,... trong đó quan hệ sản
xuất là quan hệ cơ bản và quyết định tính hệ thống tổng hòa của chúng.
Câu 4. Phân tích định nghĩa vật chất của V.I Lênin? Và rút ra ý nghĩa của việc nghiên cứu? Trả lời:
- Định nghĩa vật chất của Lênin gồm các nội dung cơ bản sau: lOMoAR cPSD| 45740413
+ Vật chất là tất cả những cái gì tồn tại khách quan độc lập với ý thức cảm giác, dù sự tồn
tại đó con người đã biết hoặc chưa biết.
+ Vật chất là tất cả những cái gì khi tác động vào giác quan con người dù trực tiếp hay gián
tiếp thì gây ra cảm giác. Tuy nhiên, có những dạng vật chất cụ thể tác động nhưng không gây ra
cảm giác là do liều lượng, mức độ, quy mô nhỏ chưa đủ gây cảm giác, hoặc do năng lực giác quan
của những cá thể người.
+ Cảm giác, tư duy, ý thức con người chỉ là sự phản ánh của vật chất.
- Ý nghĩa khoa học của định nghĩa vật chất:
+ Đã khắc phục được tính chất trực quan, máy móc siêu hình trong quan niệm về vật chất
của chủ nghĩa duy vật trước Mác, tức là không đồng nhất vật chất với các dạng vật chất cụ thể hay thuộc tính của chúng.
+ Giải quyết một cách duy vật triết để cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học.
+ Góp phần định hướng cho sự phát triển của khoa học.
Định nghĩa là cơ sở để nghiên cứu vật chất trong lĩnh vực xã hội.
Câu 2: Tại sao nói Triết học Mác – Lênin ra đời là tất yếu khách quan trong sự phát triển tư
tưởng xã hội của nhân loại? Trả lời:
-chủ nghĩa mác là hệ thống quan điểm và học thuyết khoa học - sự ra đời của chủ nghĩa +mâu thuẫn giai
cấp của chủ nghĩa tư sản, vô sản-tư sản Phong trào phát triển mạnh mẽ của giai cấp vô sản Tất yếu
khách quan đòi hỏi có vũ khí lí luận soi sáng, dẫn đường để giai cấp vô sản đấu tranh dành thắng lợi nguồn
gốc lí luận +triết học cổ điển Đức hình thành chủ nghĩa Mác +kinh tế chính trị cổ điển Anh kinh tế chính
trị Mác + chủ nghĩa xã hội không tưởng pháp chủ nghĩa xã hội- chủ nghĩa xã hội khoa học -Tiền đề khoa
học tự nhiên +định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng +thuyết tế bào +thuyết 琀椀 ến hóa minh
chứng cho sự hình thành chủ nghĩa duy vật biện chứng -Các Mác Ăngghen Lênin đã đóng góp vai trò cho
đối với sự hình thành chủ nghĩa Mác 4. Vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghi
Câu 9: Tại sao trong nhận thức và trong hoạt động thực tiễn cần quán triệt quan điểm toàn
diện và quan điểm lịch sử - cụ thể ? Liên hệ bản thân lOMoAR cPSD| 45740413
- Khái niệm: vật chất và ý thức
- Phân tích mối quan hệ giữa vật chất và ý thức để rút ra ý nghĩa phương pháp luận: trong nhận
thức và trong hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan:
+ Vật chất quyết định ý thức: sự hình thành, nội dung, bản chất và sự phát triển, biến đổi của ý thức
+ Ý thức tác động trở lại vật chất: về cơ bản theo hai hướng phù hợp và không phù hợp.
+ Ý nghĩa phương pháp luận: Trong quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn chúng ta
phải xuất phát từ hiện thực khách quan, lấy thực tế khách quan làm căn cứ cho hoạt
động của mình, phải dựa vào những điều kiện vật chất đã có, đang có.
Để cải tạo biến đổi hiện thực khách quan phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý
thức, phát huy tối đa vai trò của nhân tố con người, đồng thời phải khắc phục tư tưởng
bảo thủ, trì trệ ngại đổi mới.
- Liên hệ với bản thân
Câu 18: Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất? Cho
ví dụ minh họa.
-Mối quan hệ biện chứng là mối quan hệ hai chiều, tác động qua lại, thống nhất tạo điều kiện cho hai đôi
tượng cùng vận động và phát triển.
*Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX -Giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ biện chứng,
trong đó LLSX quyết định QHSX và ngược lại QHSX có 琀 nh độc lập tương đối và tác động mạnh mẽ trở lại LLSX.
*Sự quyết định LLSX và QHSX +LLSX là nội dung của sản xuất, QHSX là hình thức của sản xuất.
Theo quy luật nội dung- hình thức thì, LLSX mà thay đổi thi QHSX cũng phải thay đổi cho phù hợp.
+LLSX vận động, biến đổi không ngừng sẽ mâu thuẫn với sự đứng im tương đối của QHSX. QHSX từ chỗ
phù hợp với LLSX sẽ trở nên lỗi thời và lạc hậu so với trình độ của LLSX.
+Từ chỗ là hình thức, địa phần phát triển của LLSX,QHSX trở thanh yểu tổ kim hām sự phát triển của LLS.
Đòi hỏi tất yếu khách quan của sản xuất xã hội là xoá bỏ QHSX cũ và thiết lập QHSX mới phù hợp với trình lOMoAR cPSD| 45740413
độ của LLSX +LLSX quyết định sự ra đời của một kiểu QHSX mới trong lịch sử, quyết định nội dung và 琀 nh chất của QHSX mới
-Bằng năng lực nhận thức và hoạt động thực 琀椀 ễn của minh, con người có thể chủ động phát hiện ra
mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX, chủ động giải quyết mâu thuẫn thiết lập một trạng thái mới, trong đó QHSX
phù hợp với trình độ của LLSX.
+Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX *Theo quy luật khách quan thi QHSX phải phù hợp với trình độ
sản xuất Sự phù hợp của QHSX và LLSX là một trạng thái trong đó QHSX là hình thức phát triển của LLSX
và tạo địa bàn đầy đủ cho LLSX phát triển -Trạng thái phù hợp giữa QHSX và LLSX dần trở thành mâu thuẫn,
và sẽ có một trạng thái phủ hợp mới ở trình độ cao hơn, điều này phản ánh đúng trạng thái vận động của
mâu thuẫn biện chứng. -QHSX đi sau hoặc vượt trước trình độ của LLSX đều không phù hợp -Sự tác động
của QHSX với LLSX diễn ra theo 2 hướng, nếu QHSX phù hợp với trình độ của LLSX thúc đẩy LLSX phát triển
và ngược lại nếu QHSX lạc hậu hoặc đi trước trình độ của LLSX kìm hām sự phát triển của LLSX
6. Tại sao trong nhận thức và trong hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan?
Liên hệ bản thân?
- nhận thức và hoạt động thực 琀椀 ễn luôn luôn xuất phát từ thực tế khách quan vì mọi hoạt động nhận
thức là thực 琀椀 ễn nếu không xuất phát từ thực tế khách quan con người dễ mắc phải sai lầm chủ quan
duy ý chí; lấy ý chí áp đặt thực tế lấy ảo tưởng thay thế cho hiện thực, lấy ý muốn chủ quan làm chính sách
- đây là nguyên tắc phương pháp luận cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng “mọi hoạt động và nhận
thức thực 琀椀 ễn đòi hỏi phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan đồng thời phát huy
琀 nh năng động chủ quan; phát huy 琀 nh năng động chủ quan phải là trên cơ sở và trong phạm vi điều
kiện khách quan” -Liên hệ bản thân: + phải căn cứ vào điều kiện vật chất thực tế khách quan trước khi làm
+ phát huy 琀 nh 琀 ch cực của ý thức dựa trên thực tế
Câu 8: Phép biện chứng là gì? Phân tích đặc điểm và vai trò của phép biện chứng duy vật.
* Phép biện chứng: là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện
chứng của thế giới thành các nguyên lý, quy luật khoa học
nhằm xây dựng phương pháp luận khoa học Đặc điểm
Là sự sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật biện chứng và phương pháp luận biện chứng duy
vật; giữa lý luận nhận thức và lôgíc biện chứng; được chứng minh bằng sự phát triển của khoa học
tự nhiên trước đó. Vai trò
Là phương pháp luận trong nhận thức và thực tiễn để giải thích quá trình phát triển của sự vật và nghiên cứu khoa học
Câu 14 : Quy luật nào của phép biện chứng duy vật chỉ ra xu hướng, khuynh hướng của sự
vận động và phát triển của các sự vật, hiện tượng? Phân tích nội dung quy luật đó và rút ra bài
học cho bản thân lOMoAR cPSD| 45740413
. - phép biện chứng duy vật là học thuyết lý luận nghiên cứu khái quát biện chứng cảu thế giới
thành hệ thống các nguyên lý phạm trù quy luật, khoa học nhằm xây dựng hệ thống các nguyên
tắc phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động thực tiễn - quy luật phủ định của phủ định chỉ
ra khuynh hướng của sự vận động và phát triển của các sự vật hiện tượng - quy luật phủ định là
một trong ba quy luật cơ bản bản của phép biện chứng duy vật theo đó sự phát triển của sự vật
hiện tượng có xu hướng khuynh hướng lặp lại lgiai đoạn đầu nhưng ở trình độ cao hơn, phát triển
theo hình thức xoắn tròn ốc - là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận động
và phát triển của thế giới vật chất - đặc điểm: lặp lại cái cũ trên cơ sở cao hơn hơn - hệ quả: kết
thúc một chu trình khởi đầu một chu trình mới - quy luật của phủ định thể hiện sự phát triển của
sự vật là do mâu thuẫn trong bản thân sự vật quyết định, mỗi lần phủ định là kết quả đấu tranh và
chuyển hóa giữa các mặt đối lập trong bản thân sự vật giữa mặt khẳng định và phủ định - ý nghĩa
làm sự vật biến đổi từ thấp đến cao sao từ kém hoàn thiện đến đến hoàn thiện hơn -Bài học rút ra:
cái mới ra đời phủ định cho cái cũ, nhưng ta chỉ phủ định những cái lạc hậu, lỗi thời và kế thừa
những cái tốt đẹp của cái cũ. Hãy dựa vào cái cũ để tiến bộ đi lên
Câu 22 : Phân tích chức năng của Nhà nước theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin. Liên
hệ với Việt Nam.
-nhà nước là một hiện tượng xã hội, hiện tượng này được hiểu như là một công cụ được sinh ra để
tổ chức quản lý điều hành xã hội theo những nguyên tắc nhất định --chức năng:
+quyền lực chính trị: * trấn áp xã hội *
thay mặt nhân dân làm nhiệm vụ quản lý Nhà nước điều hành các côngviệc chung của xã hội
+phạm vi tác động: * đối nội: giải quyết những vấn đề nội bộ trong nước *
đối ngoại: đại diện nhân dân trong nước nhằm thiết lập quan hệ ngoại giaoxử lý quan hệ
với những quốc gia khác
- liên hệ với Việt Nam: Nhà nước Việt Nam đã giải quyết tốt vấn đề dịch covid, làm nhiệm vụ
quản lý nhà nước trong thời gian qua thực hiện những chính sách đối với người dân liên kết với
nước ngoài để đưa người Việt Nam về nước
Câu 26 : Anh chị hãy trình bày vấn đề con người trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam. Liên
hệ bản thân
* con người trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam đã làm đất nước phát triển hơn nhờ vào những đức tính sau đây: lOMoAR cPSD| 45740413 -
có tinh thần yêu nước, từ cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
có ýthức vươn lên đưa đất nước thoát khỏi cảnh nghèo nàn lạc hậu, đoàn kết với nhân dân thế giới
trong sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội -
có ý thức tập thể đoàn kết, phấn đấu vì lợi ích chung - có lối sống lành mạnh, lối sống
vănminh, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa, tôn trọng kỷ cương pháp nước quy ước của cộng đồng,
có ý thức cải thiện môi trường sinh thái, lao động chăm chỉ, lương tâm nghề nghiệp, có kỹ thuật
sáng tạo, năng suất cao, vì lợi ích của bản thân gia đình tập thể Xã hội
-thường xuyên học tập nâng cao hiểu biết trình độ chuyên môn thẩm mỹ và thể lực -liên hệ bản
thân: em bản thân em cần phải học tập tập nhiều hơn và cố gắng nhiều hơn có thể giúp hội phát triển hơn nữa
Câu 19: Hình thái kinh tế xã hội là gì ? Giá trị của học thuyết hình thái kinh tế xã hội?
Hình thái kinh tế – xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã
hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã
hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất, và với một kiến trúc
thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
Giá trị, ý nghĩa của học thuyết còn thể hiện ở vai trò là cơ sở phương pháp luận của các khoa học
xã hội, là hòn đá tảng cho mọi nghiên của mọi nghiên cứu về xã hội, và do đó là một trong những
nền tảng lý luận của chủ nghĩa xã hội. –
Học thuyết Mác về hình thái kinh tế – xã hội đã khắc phục được quan điểm duy tâm,
trừutượng, vô căn cứ về xã hội. Nó bác bỏ cách miêu tả xã hội một cách chung chung, phi lịch sử. –
Học thuyết hình thái kinh tế – xã hội cung cấp những tiêu chuẩn thực sự duy vật, khoa học
choviệc phân kỳ lịch sử, giúp con người hiểu biết được lô-gíc khách quan của quá trình tiến hóa xã hội.
Học thuyết vạch ra sự thống nhất của lịch sử trong cái muôn vẻ của các sự kiện ở các nước khác
nhau trong các thời kỳ khác nhau.
Chính vì thế, nó đem lại cho khoa học xã hội sợi dây dẫn đường để phát hiện ra những mối liên
hệ nhân quả, để giải thích chứ không mô tả các sự kiện lịch sử. Nó là cơ sở khoa học để tiếp cận
đúng đắn khi giải quyết những vấn đề cơ bản của các ngành khoa học xã hội rất đa dạng.
Bất kỳ hiện tượng xã hội nào, từ hiện tượng kinh tế đến hiện tượng tinh thần, đều chỉ có thể được
hiểu đúng khi gắn với một hình thái kinh tế – xã hội nhất định. –
Ngày nay, thực tiễn lịch sử và kiến thức về lịch sử của nhân loại đã có nhiều bổ sung và
pháttriển mới so với khi học thuyết về hình thái kinh tế – xã hội ra đời. Tuy vậy, những cơ sở khoa
học mà quan niệm duy vật lịch sử đã đem đến cho khoa học xã hội thì vẫn giữ nguyên giá trị. lOMoAR cPSD| 45740413
Gần đây, trước những thành tựu kỳ diệu của khoa học và công nghệ, một số nhà xã hội học
phương Tây đã giải thích sự tiến hóa xã hội chỉ như là sự chống chọi nhau, sự thay thế nhau giữa
các nền văn minh nông nghiệp, công nghiệp, hậu công nghiệp. Cách tiếp cận này đã phạm sai lầm
căn bản là chỉ coi trình độ phát triển của khoa học – công nghệ, của lực lượng sản xuất là yếu tố
quyết định duy nhất và trực tiếp đối với mọi sự thay đổi của đời sống xã hội, của con người, bỏ
qua vai trò của các quan hệ sản xuất, giai cấp, dân tộc, chế độ chính trị…
Lý thuyết đó cố ý bỏ quan vấn đề bản chất, đó là vấn đề chế độ xã hội, tức là vấn đề hình thái
kinh tế – xã hội. “Cách tiếp cận nền văn minh” này nhằm “chứng minh” sự tồn tại vĩnh viễn của chế độ tư bản.
10. Tại sao trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần quán triệt quan điểm phát triển và quan
điểm lịch sử - cụ thể? Liên hệ với bản thân.
1.Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta nhận thức về sự vật trong mối liên hệ qua lại giữa
các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật và trong sự tác động qua
lại giữa sự vật đó với các sự vật khác, kể cả mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp.
Chỉ trên cơ sở đó mới có thể nhận thức đúng về sự vật. Chẳng hạn, muốn nhận thức
đúng và đầy đủ tri thức của khoa học triết học, chúng ta còn phải tìm ra mối liên hệ của
tri thức triết học với tri thức khoa học khác, với tri thức cuộc sống và ngược lại, vì tri thức
triết học được khái quát từ tri thức của các khoa học khác và hoạt động của con người,
nhất là tri thức chuyên môn được chúng ta lĩnh hội.
Đồng thời, quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải biết phân biệt các mối liên hệ, phải
biết chú ý đến các mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ yếu, mối
liên hệ tất nhiên ... để hiểu rõ bản chất của sự vật và có phương pháp tác động phù hợp
nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong sự phát triển của bản thân. Đương nhiên, trong
nhận thức và hành động, chúng ta cần lưu ý tới sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các mối
liên hệ ở những điều kiện xác định. Trong quan hệ giữa con người với con người, chúng
ta phải biết ứng xử sao cho phù hợp với từng con người. Ngay cả quan hệ với một con
người nhất định ở những không gian khác nhau hoặc thời gian khác nhau, chúng ta cũng
phải có cách giao tiếp, cách quan hệ phù hợp như ông cha đã kết luận: “đối nhân xử thế”.
2.Trong hoạt động thực tế, theo quan điểm toàn diện, khi tác động vào sự vật, chúng ta
không những phải chú ý tới những mối liên hệ nội tại của nó mà còn phải chú ý tới những
mối liên hệ của sự vật ấy với các sự vật khác. Đồng thời chúng ta phải biết sử dụng đồng
bộ các biện pháp, các phương tiện khác nhau để tác động nhằm đem lại hiệu quả cao
nhất. Để thực hiện mục tiêu : “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh”, một mặt chúng ta phải phát huy nội lực của đất nước ta; mặt khác phải biết tranh
thủ thời cơ, vượt qua thử thách do xu hướng quốc tế hoá mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội và toàn cầu hoá kinh tế đưa lại.
Quan điểm lịch sử cụ thể đòi hỏi chúng ta khi nhận thức về sự vật và tác động vào sự
vật phải chú ý điều kiện, hoàn cảnh lịch sử - cụ thể, môi trường cụ thể trong đó sự vật
sinh ra tồn tại và phát triển. Một luận điểm nào đó là luận điểm khoa học trong điều kiện
này nhưng sẽ không phải là luận điểm khoa học trong điều kiện khác. Chẳng hạn, thường
thường trong các định luật của hoá học bao giờ cũng có hai điều kiện: nhiệt độ và áp lOMoAR cPSD| 45740413
suất xác định. Nếu vượt khỏi những điều kiện đó định luật sẽ không còn đúng nữa. Trong
lịch sử triết học khi xem xét các hệ thống triết học bao giờ chúng ta cũng xem xét hoàn
cảnh ra đời và phát triển của các hệ thống
3.Với tư cách là những nguyên tắc phương pháp luận, quan điểm toàn diện, quan điểm
lịch sử - cụ thể, quan điểm phát triển góp phần định hướng, chỉ đạo hoạt động nhận thức
và hoạt động thực tiễn cải tạo hiện thực, cải tạo chính bản thân chúng ta. Song để thực
hiện được chúng, mỗi chúng ta cần nắm chắc cơ sở lý luận của chúng - nguyên lý về mối
liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển, biết vận dụng chúng một cách sáng tạo
trong hoạt động của mình. Đối với sinh viên, ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường,
vẫn có thể sử dụng các nguyên tắc phương pháp luận đó vào việc thực hiện nhiệm vụ
chính trị của mình góp phần xây dựng đất nước ngày càng phồn vinh, xã hội ta ngày càng tươi đẹp.
Câu12. Hãy trình bày nội dung cặp phạm trù nội dung và hình thức. Liên hệ bản thân.
Nội dung và hình thức là một cặp phạm trù trong phép biện chứng duy vật của chủ
nghĩa Mác-Lenin[1] và là một trong những nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ
biến dùng để chỉ mối quan hệ biện chứng giữa Nội dung tức phạm trù chỉ tổng hợp tất
cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật và Hình thức là phạm trù
chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, là hệ thống các mối liên hệ tương đối
bền vững giữa các yếu tố của sự vật đó[2][3].
Theo chủ nghĩa Marx-Lenin thì bất cứ sự vật nào cũng có hình thức bề ngoài của nó
nhưng phép biện chứng duy vật chú ý chủ yếu đến hình thức bên trong của sự vật,
nghĩa là cơ cấu bên trong của nội dung. Trong cặp phạm trù này, phép biện chứng duy
vật chủ yếu muốn nói đến hình thức bên trong gắn liền với nội dung, là cơ cấu của nội
dung chứ không chỉ nói đến hình thức bề ngoài của sự vật
16. Trình bày về các giai đoạn của quá trình nhận thức? Cho ví dụ minh họa.
Giai đoạn 1: Nhận thức cảm tính
Nhận thức cảm tính gồm các hình thức sau:
Cảm giác: là hình thức nhận thức cảm tính phản ánh các thuộc tính riêng lẻ của các sự
vật, hiện tượng khi chúng tác động trực tiếp vào các giác quan của con người. Cảm giác
là nguồn gốc của mọi sự hiểu biết, là kết quả của sự chuyển hoá những năng lượng kích
thích từ bên ngoài thành yếu tố ý thức.
Tri giác: hình thức nhận thức cảm tính phản ánh tương đối toàn vẹn sự vật khi sự vật đó
đang tác động trực tiếp vào các giác quan con người. Tri giác là sự tổng hợp các cảm giác.
Biểu tượng: là hình thức nhận thức cảm tính phản ánh tương đối hoàn chỉnh sự vật do
sự hình dung lại, nhớ lại sự vật khi sự vật không còn tác động trực tiếp vào các giác quan. lOMoAR cPSD| 45740413
Giai đoạn 2: Nhận thức lý tính
Các hình thức của nhận thức lý tính bao gồm:
Khái niệm: là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh những đặc tính bản
chất của sự vật. Sự hình thành khái niệm là kết quả của sự khái quát, tổng hợp biện
chứng các đặc điểm, thuộc tính của sự vật hay lớp sự vật.
Phán đoán: là hình thức tư duy trừu tượng, liên kết các khái niệm với nhau để khẳng
định hay phủ định một đặc điểm, một thuộc tính của đối tượng.
Suy luận: là hình thức tư duy trừu tượng liên kết các phán đoán lại với nhau để rút ra
một phán đoán có tính chất kết luận tìm ra tri thức mới.
Đặc điểm của nhận thức lý tính là quá trình nhận thức gián tiếp đối với sự vật, hiện tượng
đồng thời cũng là quá trình đi sâu vào bản chất của sự vật, hiện tượng.
Về cơ bản nhận thức cảm tính và lý tính không tách bạch nhau mà luôn có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Không có nhận thức cảm tính thì không có nhận thức lý tính. Không
có nhận thức lý tính thì không nhận thức được bản chất thật sự của sự vật.
Giai đoạn 3: Nhận thức trở về thực tiễn
Nhận thức trở về thực tiễn được hiểu là tri thức được kiểm nghiệm là đúng hay sai. Nói
một cách dễ hiểu thì thực tiễn là một trong các giai đoạn của quá trình nhận thức có vai
trò kiểm nghiệm tri thức đã nhận thức được. Vì vậy, thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý,
cơ sở động lực, muc đích của nhận thức. Mục đích cuối cùng của nhận thức không chỉ
để giải thích và cải tạo thế giới mà còn có chức năng định hướng thực tiễn.
Ví dụ: Có nhiều loại quá trình nhận thức khác nhau. Chúng bao gồm: –
Chú ý: Chú ý là một quá trình nhận thức cho phép mọi người tập trung vào một
kíchthích cụ thể trong môi trường. –
Ngôn ngữ: Ngôn ngữ và phát triển ngôn ngữ là quá trình nhận thức liên quan đến
khảnăng hiểu và diễn đạt suy nghĩ thông qua lời nói và chữ viết. Điều này cho phép
chúng ta giao tiếp với những người khác và đóng một vai trò quan trọng trong suy nghĩ. –
Học tập: Học tập đòi hỏi các quá trình nhận thức liên quan đến việc tiếp nhận
nhữngđiều mới, tổng hợp thông tin và tích hợp nó với kiến thức trước đó.