lOMoARcPSD| 59943509
Câu 1: Khái niệm công chức
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - hội trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân không phải quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phòng; trong quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân không phải là sĩ quan,
hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Câu 2: Nêu các nghĩa vụ và Quyền của công chức
Nghĩa vụ và Quyền của công chức được quy định từ Điều 8 ddeend Điều 14 Luật CB, CC.
Điều 8. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân
1. Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo v
danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.
2. Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.
3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân.
4. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Điều 9. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ
1. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp nh nội quy, quy chế của quan, tổ chức, đơn vị;
báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn
vị.
4. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.
5. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp
thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định
việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về
hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra
quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Quyền của cán bộ, công chức được bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ
1. Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ.
2. Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật.
3. Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.
Điều 12. Quyền của cán bộ, công chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương
1. Được Nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phù hợp
với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Cán bộ, công chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng điều kiện kinh tế - hội đặc biệt khó khăn hoặc
trong các ngành, nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo
quy định của pháp luật.
lOMoARcPSD| 59943509
2. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí các chế độ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 13. Quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơi
Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp
luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng
không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng
tiền lương cho những ngày không nghỉ.
Điều 14. Các quyền khác của cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham gia các hoạt động kinh tế,
xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi lại, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế theo quy định của pháp luật; nếu bị thương hoặc hy sinh trong khi thi hành công vụ thì được xem xét
hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ và các quyền
khác theo quy định của pháp luật.
Câu 3: Đạo đức, văn hóa giao tiếp của công chức
Điều 15. Đạo đức của cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức phải thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trong hoạt động công vụ.
Điều 16. Văn hóa giao tiếp ở công sở
1. Trong giao tiếp công sở, cán bộ, công chức phải thái độ lịch sự, tôn trọng đồng nghiệp;
ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc.
2. Cán bộ, công chức phải lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp; công bằng, tư, khách quan khi
nhận xét, đánh giá; thực hiện dân chủ và đoàn kết nội bộ.
3. Khi thi hành công vụ, cán bộ, công chức phải mang phù hiệu hoặc thẻ công chức; có tác phong
lịch sự; giữ gìn uy tín, danh dự cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và đồng nghiệp.
Điều 17. Văn hóa giao tiếp với nhân dân
1. Cán bộ, công chức phải gần gũi với nhân dân; có tác phong, thái độ lịch sự, nghiêm túc, khiêm
tốn; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc.
2. Cán bộ, công chức không được hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà cho nhân dân khi
thi hành công vụ.
Câu 4: Những việc công chức không được làm
Điều 18. Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo đức công vụ
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gâyphái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc
tham gia đình công.
2. Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật.
3. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi.
4. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.
Điều 19. Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến bí mật nhà nước
1. Cán bộ, công chức không được tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà nước dưới mọi hình thức.
2. Cán bộ, công chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước thì trong thời hạn ít nhất
05 năm, kể từ khi quyết định nghỉ hưu, thôi việc, không được làm công việc liên quan đến
ngành, nghề trước đây mình đã đảm nhiệm cho tổ chức, nhân trong nước, tổ chức, nhân
nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài.
lOMoARcPSD| 59943509
3. Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề, công việc, thời hạn cán bộ, công chức không
được làm và chính sách đối với những người phải áp dụng quy định tại Điều này.
Điều 20. Những việc khác cán bộ, công chức không được làm
Ngoài những việc không được làm quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này, cán bộ, công chức
còn không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại
Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy
định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
Câu 1: Nguyên tắc BVMT quy định tại Luật BVMT năm 2020
Nguyên tắc BVMT quy định tại Điều 4 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 như sau
1. Bảo vệ môi trường là quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân
cư, hộ gia đình và cá nhân.
2. Bảo vệ môi trường là điều kiện, nền tảng, yếu tố trung tâm, tiên quyết cho phát triển kinh tế -
hội bền vững. Hoạt động bảo vệ môi trường phải gắn kết với phát triển kinh tế, quản lý tài nguyên
được xem xét, đánh giá trong quá trình thực hiện các hoạt động phát triển.
3. Bảo vmôi trường gắn kết hài hòa với an sinh xã hội, quyền trem, bình đẳng giới, bảo đảm
quyền mọi người được sống trong môi trường trong lành.
4. Hoạt động bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường xuyên, công khai, minh bạch; ưu tiên
dự báo, phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường, quản lý rủi ro về môi trường, giảm thiểu phát
sinh, chất thải, tăng cường tái sử dụng, tái chế chất thải để khai thác giá trị tài nguyên của chất thải.
5. Bảo vệ môi trường phải phù hợp vái quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, chế thị
trường, trình độ phát triển kinh tế - hội; thúc đẩy phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi.
6. quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình nhân được hưởng lợi từ môi trường có
nghĩa vụ đóng góp tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường; gây ô nhiễm, sự cố suy thoái môi
trường phải chi trả, bồi thường thiệt hại, khắc phục, xử lý chịu trách nhiệm khác theo quy định của
pháp luật.
7. Hoạt động bảo vệ môi trường bảo đảm không y phương hại chủ quyền, an ninh lợi ích quốc
gia, gắn liền với bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu.
Câu 2: Kể tên các thành phần môi trường cần bảo vệ được quy định tại Luật
BVMT năm 2020
Môi trường nước
Môi trường không khí
lOMoARcPSD| 59943509
Môi trường đất
Môi trường Di sản thiên nhiên
Câu 3: Các hành vi nghiêm cấm trong hoạt động BVMT quy định tại Luật BVMT
năm 2020
Các hành vi nghiêm cấm trong hoạt động BVMT được quy định tại Điều 6. Luật Bảo vệ
môi trường năm 2020
1. Vận chuyển, chôn, lấp, đổ, thải, đốt chất thải rắn, chất thải nguy hại không đúng quy trình kỹ thuật,
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Xả nước thải, xả khí thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường ra môi trường.
3. Phát tán, thải ra môi trường chất độc hại, vi rút độc hại có khả năng lây nhiễm cho con người, động
vật, vi sinh vật chưa được kiểm định, xác c vật chết do dịch bệnh tác nhân độc hại khác đối với
sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên.
4. Gây tiếng ồn, độ rung vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường; xả thải khói, bụi, khí
có mùi độc hại vào không khí.
5. Thực hiện dự án đầu hoặc xả thải khi chưa đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường.
6. Nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh chất thải từ nước ngoài dưới mọi hình thức.
7. Nhập khẩu trái phép phương tiện, máy móc, thiết bị đã qua sử dụng để phá dỡ, tái chế.
8. Không thực hiện công trình, biện pháp, hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan.
9. Che giấu, hành vi gây ô nhiễm môi trường, cản trở, làm sai lệch, thông tin, gian dối trong hoạt động
bảo vệ môi trường dẫn đến hậu quả xấu đối với môi trường.
10. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho sức khỏe con người, sinh vật tự nhiên; sản xuất,
sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tđộc hại vượt mức cho phép theo quy chuẩn k
thuật môi trường.
11. Sản xuất, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất và tiêu thụ chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo quy định của
điều ước quốc tế về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên.
12. Phá hoại, xâm chiếm trái phép di sản thiên nhiên.
13. Phá hoại, xâm chiếm công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường.
14. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Câu 4: Luật BVMT năm 2020 quy định chung về phòng ngừa, ứng phó sự cố MT
như thế nào?
Điều 121 Luật BVMT năm 2020 Quy định chung về phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường như
sau:
lOMoARcPSD| 59943509
1. Việc phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường phải tuân thủ quy trình, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn,
môi trường.
2. Ứng phó scố môi trường thực hiện theo phương châm chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương
tiện, vật tư tại chỗ, hậu cần tại chỗ.
3. Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố môi trường có trách nhiệm ứng phó sự cố môi trường, chi trả chi p
ứng phó sự cố môi trường.
4. Sự cố môi trường xảy ra sở, địa phương nào thì người đứng đầu sở, địa phương đó có trách
nhiệm chỉ đạo, tổ chức ứng phó sự cố môi trường, ứng phó sự cố môi trường phải theo sự phân công,
phân cấp, chỉ huy thống nhất và phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng, phương tiện, thiết bị tham gia
hoạt động ứng phó sự cố môi trường.
5. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, nhân đầu cung cấp dịch vụ ứng phó sự cố
môi trường.
6. Việc phòng ngừa sự cmôi trường do rỉ, tràn đổ, phát tán chất thải (sau đây gọi chung sự cố
chất thải) được thực hiện theo quy định của Luật này. Việc phòng ngừa sự cố môi trường do hóa chất,
phóng xạ, dầu tràn, dịch bệnh và do nguyên nhân khác được thực hiện theo quy định của pháp luật có
liên quan.
7. Chính phủ quy định chi tiết việc phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường.
Câu 5: Trách nhiệm phòng ngừa sự cố môi trường quy định tại Luật BVMT 2020
Trách nhiệm phòng ngừa sự cố môi trường quy định tại Điều 122 Luật BVMT 2020 như sau
1 . Chủ dự án đầu tư, cơ sở có trách nhiệm thực hiện các nội dung sau đây :
a) Thực hiện yêu cầu về kế hoạch, biện pháp, trang thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường
theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện chế độ kiểm tra thường xuyên, áp dụng phương án, biện pháp quản lý, kỹ thuật nhằm
loại trừ, giảm thiểu nguy cơ xảy ra sự cố môi trường.
2 . Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây :
a) Điều tra, thống kê, đánh giá nguy cơ sự cố môi trường có thể xảy ra trên địa bàn;
b) Xây dựng cơ sở dữ liệu và lập, công khai thông tin về các nguồn có nguy cơ gây ra sự cố môi trường
trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Xây dựng chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xây dựng năng lực phòng ngừa, cảnh báo
nguy cơ sự cố môi trường trên địa bàn.
3 . Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm phòng ngừa sự cố môi trường theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều 127 của Luật BVMT năm 2020, cụ thể: Hướng dẫn, kiểm tra và xây dựng năng lực phòng ngừa,
cảnh báo nguy cơ sự cố môi trường thuộc ngành, lĩnh vực quản lý; các hoạt động chuẩn bị ứng phó sự
cố môi trường, tổ chức ứng phó sự cố môi trường thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
Câu 6: Phân cấp sự cố môi trường các giai đoạn ứng phó sự cố môi trường quy định tại Luật
Bảo vệ môi trường 2020
Phân cấp sự cố môi trường và các giai đoạn ứng phó sự cố môi trường quy định tại Điều 123 Luật
Bảo vệ môi trường 2020.
1 . Việc phân cấp sự cố môi trường được căn cứ vào phạm vi ô nhiễm, suy thoái môi trường tại thời
điểm phát hiện sự cố để xác định cơ quan có trách nhiệm chỉ đạo ứng phó, bao gồm các cấp sau đây:
lOMoARcPSD| 59943509
a) Sự cố môi trường cấp cơ sở là sự cố môi trường có phạm vi ô nhiễm, suy thoái môi trường trong
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
b) Sự cố môi trường cấp huyện là sự cố môi trường vượt quá phạm vi sự cố cấp cơ sở và có phạm
vi ô nhiễm, suy thoái môi trường trong địa bàn của một đơn vị hành chính cấp huyện;
c) Sự cố môi trường cấp tỉnh là sự cố môi trường vượt quá phạm vi sự cố môi trường cấp huyện và
có phạm vi ô nhiễm, suy thoái môi trường trong địa bàn của một đơn vị hành chính cấp tỉnh;
d) Sự cố môi trường cấp quốc gia sự cố môi trường phạm vi ô nhiễm, suy thoái môi trường
trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên hoặc phạm vi ô nhiễm, suy thoái môi trường
xuyên quốc gia.
2 . Ứng phó sự cố môi trường gồm các giai đoạn sau đây :
a) Chuẩn bị ứng phó sự cố môi trường;
b) Tổ chức ứng phó sự cố môi trường;
c) Phục hồi môi trường sau sự cố môi trường.
Câu 7: Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện kiểm
tra, thanh tra về BVMT như thế nào.
1 . Trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện kiểm tra, thanh tra về bảo vmôi trường được quy định
như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường trên
phạm vi cả nước;
b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng tổ chức kiểm tra, thanh tra về bảo vmôi trường đối với dán đầu
tư, cơ sở thuộc bí mật nhà nước về quốc phòng;
c) Bộ trưởng Bộ Công an tổ chức kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường đối với dự án đầu tư, cơ
sở thuộc bí mật nhà nước về an ninh; chỉ đạo lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường
kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường;
d) Chủ tịch y ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường trên địa bàn;
chỉ đạo việc tham gia phối hợp kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường đối với các trường hợp quy
định tại điểm a khoản này hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Chủ tịch y ban nhân dân cấp huyện tổ chức kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường trên địa bàn;
chỉ đạo việc tham gia phối hợp kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường đối với các trường hợp quy định
tại điểm d khoản này hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
e) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức kiểm tra về bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình, cá
nhân và đối tượng thuộc thẩm quyền tiếp nhận đăng ký môi trường trên địa bàn; chỉ đạo việc tham gia
phối hợp kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường đối với các trường hợp quy định tại điểm đ khoản này
hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Câu 8: Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BVMT
như thế nào.
lOMoARcPSD| 59943509
3 . Kiểm tra việc chấp nh pháp luật về bảo vệ môi trường là hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nước
thẩm quyền đối với tổ chức, nhân, trừ trường hợp kiểm tra để giải quyết các thủ tục hành chính
quy định tại Luật này, được thực hiện như sau:
a) Việc kiểm tra đột xuất không báo trước của quan quản nhà nước về bảo vệ môi trường
được thực hiện khi căn cứ cho rằng tổ chức, nhân dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường hoặc do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
b) Lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường tiến hành kiểm tra đối với tổ chức,
nhân khi có dấu hiệu hoạt động phạm tội, vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm môi trường; khi
tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc tin báo, phản ánh về vi phạm pháp luật liên
quan đến tội phạm môi trường thông tin cho quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cùng
cấp để phối hợp; phối hợp kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong
các trường hợp khác đối với tổ chức, nhân theo kế hoạch được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường hoặc Chủ tịch y ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Hằng năm, gửi văn bản thông báo kết quả
kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đến quan quản nhà nước về bảo vệ môi
trường cùng cấp để tổng hợp, theo dõi.
Câu 9: Trình bày ngắn gọn về hình thức xử phạt chính, mức xử phạt đối với các cá nhân, tổ chức
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT được quy định tại Nghị định số 45 /2022/NĐ-
CP
Điều 4. Hình thức, mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả 1
. Hình thức xử phạt chính, mức xử phạt :
Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường bị áp dụng một trong
các hình thức xử phạt chính sau đây: a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là
1.000.000.000 đồng đối với cá nhân và 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng có thời hạn đối với giấy phép hoạt động hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
c) Tịch thu sản phẩm có giá trị sau khi tiêu hủy và xử lý theo quy định của pháp luật;
3 . Ngoài ra, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong nh vực BVMT còn có thể bị áp dụng một hoặc
nhiều biện pháp khắc phục hậu quả trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định sau đây:
a) Buộc phải khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu
b) Buộc phá dỡ công trình, thiết bị được xây lắp trái quy định
c) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định;
d) Buộc tái xuất máy móc, thiết bị, phương
đ) Buộc tiêu hủy máy móc, thiết bị, phương e) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc y nhầm lẫn
về hiện trạng môi trường;
g) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền
bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định
của pháp luật.
h) Buộc phải thực hiện biện pháp thu gom, lưu giữ và quản lý an toàn chất ô nhiễm khó phân hủy
i) Buộc chuyển giao chất thải cho đơn vị có chức năng xử lý;
lOMoARcPSD| 59943509
l) Truy thu số phí bảo vệ môi trường nộp thiếu, trốn nộp; buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định,
kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường.
m) Buộc di dời dự án, cơ sở đến địa điểm phù hợp với quy hoạch, phân vùng môi trường, khả năng
chịu tải của môi trường

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59943509
Câu 1: Khái niệm công chức
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan,
hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Câu 2: Nêu các nghĩa vụ và Quyền của công chức
Nghĩa vụ và Quyền của công chức được quy định từ Điều 8 ddeend Điều 14 Luật CB, CC.
Điều 8. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân
1. Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ
danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.
2. Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.
3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân.
4. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Điều 9. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ
1. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.
5. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp
thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định
việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về
hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra
quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Quyền của cán bộ, công chức được bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ
1. Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ.
2. Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật.
3. Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.
Điều 12. Quyền của cán bộ, công chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương 1.
Được Nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phù hợp
với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Cán bộ, công chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc
trong các ngành, nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo
quy định của pháp luật. lOMoAR cPSD| 59943509 2.
Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơi
Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp
luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng
không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng
tiền lương cho những ngày không nghỉ.
Điều 14. Các quyền khác của cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham gia các hoạt động kinh tế,
xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi lại, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế theo quy định của pháp luật; nếu bị thương hoặc hy sinh trong khi thi hành công vụ thì được xem xét
hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ và các quyền
khác theo quy định của pháp luật.
Câu 3: Đạo đức, văn hóa giao tiếp của công chức
Điều 15. Đạo đức của cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức phải thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trong hoạt động công vụ.
Điều 16. Văn hóa giao tiếp ở công sở 1.
Trong giao tiếp ở công sở, cán bộ, công chức phải có thái độ lịch sự, tôn trọng đồng nghiệp;
ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc. 2.
Cán bộ, công chức phải lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp; công bằng, vô tư, khách quan khi
nhận xét, đánh giá; thực hiện dân chủ và đoàn kết nội bộ. 3.
Khi thi hành công vụ, cán bộ, công chức phải mang phù hiệu hoặc thẻ công chức; có tác phong
lịch sự; giữ gìn uy tín, danh dự cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và đồng nghiệp.
Điều 17. Văn hóa giao tiếp với nhân dân 1.
Cán bộ, công chức phải gần gũi với nhân dân; có tác phong, thái độ lịch sự, nghiêm túc, khiêm
tốn; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc. 2.
Cán bộ, công chức không được hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà cho nhân dân khi thi hành công vụ.
Câu 4: Những việc công chức không được làm
Điều 18. Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo đức công vụ
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công.
2. Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật.
3. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi.
4. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.
Điều 19. Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến bí mật nhà nước
1. Cán bộ, công chức không được tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà nước dưới mọi hình thức.
2. Cán bộ, công chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước thì trong thời hạn ít nhất
là 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, không được làm công việc có liên quan đến
ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân
nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài. lOMoAR cPSD| 59943509
3. Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề, công việc, thời hạn mà cán bộ, công chức không
được làm và chính sách đối với những người phải áp dụng quy định tại Điều này.
Điều 20. Những việc khác cán bộ, công chức không được làm
Ngoài những việc không được làm quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này, cán bộ, công chức
còn không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại
Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy
định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
Câu 1: Nguyên tắc BVMT quy định tại Luật BVMT năm 2020
Nguyên tắc BVMT quy định tại Điều 4 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 như sau 1.
Bảo vệ môi trường là quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân
cư, hộ gia đình và cá nhân. 2.
Bảo vệ môi trường là điều kiện, nền tảng, yếu tố trung tâm, tiên quyết cho phát triển kinh tế - xã
hội bền vững. Hoạt động bảo vệ môi trường phải gắn kết với phát triển kinh tế, quản lý tài nguyên và
được xem xét, đánh giá trong quá trình thực hiện các hoạt động phát triển. 3.
Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với an sinh xã hội, quyền trẻ em, bình đẳng giới, bảo đảm
quyền mọi người được sống trong môi trường trong lành. 4.
Hoạt động bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường xuyên, công khai, minh bạch; ưu tiên
dự báo, phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường, quản lý rủi ro về môi trường, giảm thiểu phát
sinh, chất thải, tăng cường tái sử dụng, tái chế chất thải để khai thác giá trị tài nguyên của chất thải. 5.
Bảo vệ môi trường phải phù hợp vái quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, cơ chế thị
trường, trình độ phát triển kinh tế - xã hội; thúc đẩy phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. 6.
Cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân được hưởng lợi từ môi trường có
nghĩa vụ đóng góp tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường; gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi
trường phải chi trả, bồi thường thiệt hại, khắc phục, xử lý và chịu trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật. 7.
Hoạt động bảo vệ môi trường bảo đảm không gây phương hại chủ quyền, an ninh và lợi ích quốc
gia, gắn liền với bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu.
Câu 2: Kể tên các thành phần môi trường cần bảo vệ được quy định tại Luật BVMT năm 2020 Môi trường nước
Môi trường không khí lOMoAR cPSD| 59943509 Môi trường đất
Môi trường Di sản thiên nhiên
Câu 3: Các hành vi nghiêm cấm trong hoạt động BVMT quy định tại Luật BVMT năm 2020
Các hành vi nghiêm cấm trong hoạt động BVMT được quy định tại Điều 6. Luật Bảo vệ
môi trường năm 2020
1. Vận chuyển, chôn, lấp, đổ, thải, đốt chất thải rắn, chất thải nguy hại không đúng quy trình kỹ thuật,
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Xả nước thải, xả khí thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường ra môi trường.
3. Phát tán, thải ra môi trường chất độc hại, vi rút độc hại có khả năng lây nhiễm cho con người, động
vật, vi sinh vật chưa được kiểm định, xác súc vật chết do dịch bệnh và tác nhân độc hại khác đối với
sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên.
4. Gây tiếng ồn, độ rung vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường; xả thải khói, bụi, khí
có mùi độc hại vào không khí.
5. Thực hiện dự án đầu tư hoặc xả thải khi chưa đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
6. Nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh chất thải từ nước ngoài dưới mọi hình thức.
7. Nhập khẩu trái phép phương tiện, máy móc, thiết bị đã qua sử dụng để phá dỡ, tái chế.
8. Không thực hiện công trình, biện pháp, hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan.
9. Che giấu, hành vi gây ô nhiễm môi trường, cản trở, làm sai lệch, thông tin, gian dối trong hoạt động
bảo vệ môi trường dẫn đến hậu quả xấu đối với môi trường.
10. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên; sản xuất,
sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc hại vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
11. Sản xuất, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất và tiêu thụ chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo quy định của
điều ước quốc tế về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
12. Phá hoại, xâm chiếm trái phép di sản thiên nhiên.
13. Phá hoại, xâm chiếm công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường.
14. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Câu 4: Luật BVMT năm 2020 quy định chung về phòng ngừa, ứng phó sự cố MT như thế nào?
Điều 121 Luật BVMT năm 2020 Quy định chung về phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường như sau: lOMoAR cPSD| 59943509
1. Việc phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường phải tuân thủ quy trình, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, môi trường.
2. Ứng phó sự cố môi trường thực hiện theo phương châm chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương
tiện, vật tư tại chỗ, hậu cần tại chỗ.
3. Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố môi trường có trách nhiệm ứng phó sự cố môi trường, chi trả chi phí
ứng phó sự cố môi trường.
4. Sự cố môi trường xảy ra ở cơ sở, địa phương nào thì người đứng đầu cơ sở, địa phương đó có trách
nhiệm chỉ đạo, tổ chức ứng phó sự cố môi trường, ứng phó sự cố môi trường phải theo sự phân công,
phân cấp, chỉ huy thống nhất và phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng, phương tiện, thiết bị tham gia
hoạt động ứng phó sự cố môi trường.
5. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân đầu tư cung cấp dịch vụ ứng phó sự cố môi trường.
6. Việc phòng ngừa sự cố môi trường do rò rỉ, tràn đổ, phát tán chất thải (sau đây gọi chung là sự cố
chất thải) được thực hiện theo quy định của Luật này. Việc phòng ngừa sự cố môi trường do hóa chất,
phóng xạ, dầu tràn, dịch bệnh và do nguyên nhân khác được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
7. Chính phủ quy định chi tiết việc phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường.
Câu 5: Trách nhiệm phòng ngừa sự cố môi trường quy định tại Luật BVMT 2020
Trách nhiệm phòng ngừa sự cố môi trường quy định tại Điều 122 Luật BVMT 2020 như sau
1 . Chủ dự án đầu tư, cơ sở có trách nhiệm thực hiện các nội dung sau đây : a)
Thực hiện yêu cầu về kế hoạch, biện pháp, trang thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường
theo quy định của pháp luật; b)
Thực hiện chế độ kiểm tra thường xuyên, áp dụng phương án, biện pháp quản lý, kỹ thuật nhằm
loại trừ, giảm thiểu nguy cơ xảy ra sự cố môi trường.
2 . Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây :
a) Điều tra, thống kê, đánh giá nguy cơ sự cố môi trường có thể xảy ra trên địa bàn;
b) Xây dựng cơ sở dữ liệu và lập, công khai thông tin về các nguồn có nguy cơ gây ra sự cố môi trường
trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Xây dựng và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xây dựng năng lực phòng ngừa, cảnh báo
nguy cơ sự cố môi trường trên địa bàn.
3 . Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm phòng ngừa sự cố môi trường theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều 127 của Luật BVMT năm 2020, cụ thể: Hướng dẫn, kiểm tra và xây dựng năng lực phòng ngừa,
cảnh báo nguy cơ sự cố môi trường thuộc ngành, lĩnh vực quản lý; các hoạt động chuẩn bị ứng phó sự
cố môi trường, tổ chức ứng phó sự cố môi trường thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
Câu 6: Phân cấp sự cố môi trường và các giai đoạn ứng phó sự cố môi trường quy định tại Luật
Bảo vệ môi trường 2020
Phân cấp sự cố môi trường và các giai đoạn ứng phó sự cố môi trường quy định tại Điều 123 Luật
Bảo vệ môi trường 2020.
1 . Việc phân cấp sự cố môi trường được căn cứ vào phạm vi ô nhiễm, suy thoái môi trường tại thời
điểm phát hiện sự cố để xác định cơ quan có trách nhiệm chỉ đạo ứng phó, bao gồm các cấp sau đây: lOMoAR cPSD| 59943509 a)
Sự cố môi trường cấp cơ sở là sự cố môi trường có phạm vi ô nhiễm, suy thoái môi trường trong
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; b)
Sự cố môi trường cấp huyện là sự cố môi trường vượt quá phạm vi sự cố cấp cơ sở và có phạm
vi ô nhiễm, suy thoái môi trường trong địa bàn của một đơn vị hành chính cấp huyện; c)
Sự cố môi trường cấp tỉnh là sự cố môi trường vượt quá phạm vi sự cố môi trường cấp huyện và
có phạm vi ô nhiễm, suy thoái môi trường trong địa bàn của một đơn vị hành chính cấp tỉnh; d)
Sự cố môi trường cấp quốc gia là sự cố môi trường có phạm vi ô nhiễm, suy thoái môi trường
trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên hoặc có phạm vi ô nhiễm, suy thoái môi trường xuyên quốc gia.
2 . Ứng phó sự cố môi trường gồm các giai đoạn sau đây :
a) Chuẩn bị ứng phó sự cố môi trường;
b) Tổ chức ứng phó sự cố môi trường;
c) Phục hồi môi trường sau sự cố môi trường.
Câu 7: Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo thực hiện kiểm
tra, thanh tra về BVMT như thế nào.
1 . Trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo thực hiện kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường được quy định như sau: a)
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường trên phạm vi cả nước; b)
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng tổ chức kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường đối với dự án đầu
tư, cơ sở thuộc bí mật nhà nước về quốc phòng; c)
Bộ trưởng Bộ Công an tổ chức kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường đối với dự án đầu tư, cơ
sở thuộc bí mật nhà nước về an ninh; chỉ đạo lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường
kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường; d)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường trên địa bàn;
chỉ đạo việc tham gia phối hợp kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường đối với các trường hợp quy
định tại điểm a khoản này hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường trên địa bàn;
chỉ đạo việc tham gia phối hợp kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường đối với các trường hợp quy định
tại điểm d khoản này hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; e)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức kiểm tra về bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình, cá
nhân và đối tượng thuộc thẩm quyền tiếp nhận đăng ký môi trường trên địa bàn; chỉ đạo việc tham gia
phối hợp kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường đối với các trường hợp quy định tại điểm đ khoản này
hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Câu 8: Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BVMT như thế nào. lOMoAR cPSD| 59943509
3 . Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường là hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đối với tổ chức, cá nhân, trừ trường hợp kiểm tra để giải quyết các thủ tục hành chính
quy định tại Luật này, được thực hiện như sau: a)
Việc kiểm tra đột xuất không báo trước của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
được thực hiện khi có căn cứ cho rằng tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường hoặc do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; b)
Lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường tiến hành kiểm tra đối với tổ chức, cá
nhân khi có dấu hiệu hoạt động phạm tội, vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm môi trường; khi
có tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có tin báo, phản ánh về vi phạm pháp luật liên
quan đến tội phạm môi trường và thông tin cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cùng
cấp để phối hợp; phối hợp kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong
các trường hợp khác đối với tổ chức, cá nhân theo kế hoạch được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Hằng năm, gửi văn bản thông báo kết quả
kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đến cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường cùng cấp để tổng hợp, theo dõi.
Câu 9: Trình bày ngắn gọn về hình thức xử phạt chính, mức xử phạt đối với các cá nhân, tổ chức
có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT được quy định tại Nghị định số 45 /2022/NĐ- CP
Điều 4. Hình thức, mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả 1
. Hình thức xử phạt chính, mức xử phạt :
Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường bị áp dụng một trong
các hình thức xử phạt chính sau đây: a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là
1.000.000.000 đồng đối với cá nhân và 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng có thời hạn đối với giấy phép hoạt động hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
c) Tịch thu sản phẩm có giá trị sau khi tiêu hủy và xử lý theo quy định của pháp luật;
3 . Ngoài ra, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT còn có thể bị áp dụng một hoặc
nhiều biện pháp khắc phục hậu quả trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định sau đây:
a) Buộc phải khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu
b) Buộc phá dỡ công trình, thiết bị được xây lắp trái quy định
c) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định;
d) Buộc tái xuất máy móc, thiết bị, phương
đ) Buộc tiêu hủy máy móc, thiết bị, phương e) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn
về hiện trạng môi trường;
g) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền
bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật.
h) Buộc phải thực hiện biện pháp thu gom, lưu giữ và quản lý an toàn chất ô nhiễm khó phân hủy
i) Buộc chuyển giao chất thải cho đơn vị có chức năng xử lý; lOMoAR cPSD| 59943509 l)
Truy thu số phí bảo vệ môi trường nộp thiếu, trốn nộp; buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định,
kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường. m)
Buộc di dời dự án, cơ sở đến địa điểm phù hợp với quy hoạch, phân vùng môi trường, khả năng
chịu tải của môi trường