lOMoARcPSD| 48302938
Câu 22 : Trình bày khái niệm dân chủ XHCN ? Trình bày bản chất nền dân
chủ XHCN ? Liên hệ . a, Khái niệm dân chủ XHCN :
- Dân chủ XHCN là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ tư sản, nền
dân chủ đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân chủ dân làm chủ; dân
chủ pháp luật nằm trong sự thống nhát biện chứng ; được thực hiện bằng Nhà
nước pháp quyền XHCN , đặt dưới slãnh đạo của Đảng cộng sản. b, Bản chất
nền dân chủ XHCN :
- Bản chất chính trị :
+ Thể hiện ở sự lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua chính đảng của nó là
đảng Cộng sản đối với toàn xã hội, nhằm thực hiện quyền lực và lợi ích của đại đa
số nhân dân
+ Cho dù nền dân chủ rộng rãi nhất trong lịch sử, nền dân chủ XHCN vẫn mang
bản chất của giai cấp công nhân.
+ Nền dân chủ XHCN do Đảng cộng sản lãnh đạo, vì ĐCS đại biểu cho trí tuệ, lợi
ích không chỉ của giai cấp công nhân mà còn của đại đa số nhân dân lao động và
toàn dân tộc
+ Nhân dân quyền tham gia rộng rãi vào công việc quản lý của nhà nước chính là
thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực chính trị
+ Xét về bản chất chính trị, dân chủ XHCN vừa có bản chất giai cấp công nhân
vừa có tính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc. Do vậy nền dân chủ XHCN
khác về chất so với nền dân chủ tư sản ở bản chất giai cấp (giai cấp công nhân và
giai cấp tư sản); ở mục đích của cơ chế nhất nguyên và cơ chế đa nguyên; một
đảng và nhiều đảng; ở bản chất nhà nước (nhà nước pháp quyền XHCN và nhà
nước pháp quyền tư sản).
- Bản chất kinh tế :
+ Nền dân chủ XHCN dựa trên chế độ công hữu về những liệu sx chủ yếu cho
toàn xh, nhằm đáp ứng sự phát triển ngày càng cao của lực lượng sản xuất hiện đại,
thực hiện chế độ phân phối lợi ích theo kết quả lao động là chủ yếu, từ đó, thỏa mãn
những nhu cầu về vật chất và tinh thần ngày càng cao của nhân dân lao động + Bản
chất kinh tế bộc lộ qua quá trình phát triển sản xuất và nâng cao đời sống của nhân
dân lao động, đảm bảo quyền lợi quyền làm chủ. Bản chất kinh tế của nền dân
chủ XHCN khác về bản chất kinh tế của các chế độ tư hữu, áp bức bóc lột
lOMoARcPSD| 48302938
+ Dưới góc độ kinh tế, dân chủ XHCN biểu hiện ở sự đảm bảo về lợi ích kinh tế đối
với người lao động, lấy lợi ích kinh tế làm động lực bản thúc đẩy kinh tế-xã hội
phát triển
- Bản chất tư tưởng- văn hóa :
+ Nền dân chủ XHCN lấy hệ tưởng Mac – Lenin hệ tư tưởng khoa học và cách
mạng của giai cấp công nhân làm chủ đạo với mọi hình thái ý thức xã hội: đồng thời
kế thừa, phát huy những tinh hoa n hóa truyền thống của các dân tộc; tiếp thu
những giá trị về tư tưởng, văn hóa, văn minh, tiến bộ xh ,… mà nhân loại đã tạo ra.
+ Trong nền dân chủ XHCN, nhân dân quyền làm chủ quá trình sáng tạo hưởng
thụ những giá trị văn hóa và tinh thần của xã hội mới - Bản chất xã hội:
Nền dân chủ XHCN có sự kết hợp hài hòa về lợi ích giữa cá nhân, tập thể và lợi ích
của toàn xã hội. từ đó nó thu hút được mọi tiềm năng sáng tạo, tính tích cực của đại
đa số nhân dân trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới - Liên hệ :
+ Nền dân chủ XHCN chỉ được xác lập sau khi giai cấp công nhân thông qua đội
tiền phong của mình là đảng cộng sản lãnh đạo nhân dân giành được chính quyền,
tiến hành cải tạo xã hội cũ và xây dựng chủ nghĩa xã hội thông qua cuộc cách mạng
xã hội chủ nghĩa như:
Cách mạng tháng Mười Nga 1917 với sự xuất hiện của nhà nước XHCN đầu
tiên trên thế giới – nhà nước Xô – viết, xây dựng nền dân chủ phục vụ lợi ích
đa số người lao động – nền dân chủ XHCN bắt đầu ra đời
Thông qua các cuộc cách mạng dân chủ nhân dân như Việt nam, Trung
Quốc
+ Nguyên tắc cơ bản của nền dân chủ XHCN không ngừng mở rộng dân chủ,
nâng cao mức độ giải phóng cho những người lao động, thu hút họ tham gia tự giác
vào công việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội
Câu 23: Phân tích bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa? Phân tích chức
năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa? Liên hệ?
a, Bản chất của nhà nước XHCN - Về
chính trị :
+ Nhà nước XHCN mang bản chất chất của giai cấp công nhân, tính nhân dân
rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc.
lOMoARcPSD| 48302938
+ Nhà nước XHCN trước hết mang bản chất của giai cấp coong nhân, giai cấp lợi
ích phù hợp với lợi ích ching của quần chúng nhân dân lao động. đây bản chất tiên
tiến, khoa học và cách mạng.
+ Đại biểu phương thức sản xuát mới, hiện đại gắn liền với đại biểu cho lợi ích của
đa số nhân dân lao động và toàn thể dân tộc, do vậy, Nhà nước XHCN vừa bản
chất của giai cấp công nhân vừa tính nhân dân tộng rãi tính dân tộc sâu sắc -
Về kinh tế :
+ Bản chất của nhà nước XhCN chịu sự quy định của sở kinh tế của xã hội XHCN,
đó quan hệ sở hữu hội về liệu sản xuất chủ yếu. Việc chăm lo cho lợi ích
của đại đa số nhân dân lao động trở thành mục tiêu hàng đầu của nhà nước
XHCN
+ Nhà nước XHCN vừa một bộ máy chính trị- hành chính, một quan cưỡng
chế, vừa một tổ chức quản kinh tế - hội của nhân dân lao động, không
còn là nhà nước theo đúng nghĩa, mà chỉ là “nửa nhà nước” - Về văn hoá, xã hội :
- Nhà nước XHCN được xây dựng trên nền tảng tinh thần là chủ nghĩa Mác – Lênin
những giá trị văn hoá tiên tiến, tiến bộ của nhân loại, đồng thời mang những
bản sắc riêng của dân tộc
- Sự phân hoá giữa các giai cấp, tầng lớp từng bước được thu hẹp, các giai cấp, tầng
lớp bình đẳng trong việc tiếp cận các nguồn lực hội để phát triển cũng như
thành quả của sự phát triển
- Đến một trình độ phát triển nhất định, tính chất xã hội của nhà nước XHCN ngày
càng được mở rộng, cơ sở cho sự tồn tại nhà nước không còn thì nhà nước xã hội
chủ nghĩa cũng sẽ tự tiêu vong, các hoạt động quản của nhà nước sẽ được chuyển
giao cho các tổ chức tự quản, dựa trên cơ sở quyền lực nhân dân rộng rãi
b, Phân tích chức năng của nhà nước XHCN
- Tùy theo góc độ tiếp cận, chức năng của nhà nước XHCN được chia thành các
chức năng khác nhau:
+ Căn cứ vào phạm vi tác động quyền lực của nhà nước, gồm :
Chức năng đối nội
Chức năng đối ngoại.
+ Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước, gồm :
Chức năng chính trị Chức năng kinh tế
lOMoARcPSD| 48302938
Chứ năng văn hóa- hội...
+ Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước XHCN
được chia thành chức năng giai cấp (trấn áp) chức năng xã hội (tổ chức xây
dựng)
- Xuất phát từ bản chất của nhà nước XHCN, việc thực hiện các chức năng của nhà
nước có sự khác biệt so với các nhà nước trước đó.
+ Với các nhà nước bóc lột, nhà nước thực hiện sự thống trị đối với đa số nhân dân
lao động, việc thực hiện chức năng trấn áp đóng vai trò quyết định trong việc duy trì
địa vị của giia cấp nắm quyền
+ Mặc vẫn có chức năng trấn áp, nhưng nnước XHCN với tư cách là bộ máy
quyền lực do giai cấp công nhân và nhân dân lao động tổ chức ra, thực hiện sự trấn
áp đối với giai cấp bóc lột đã bị lật đổ, bảo vệ thành quả cách mạng, giữ vững an
ninh, trật tự, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của xã hội.
- Cải tạo xã hội cũ, xây dựng thành công xã hội mới là mục đích cuối cùng của nhà
nước XHCN. Mục đích đó đòi hỏi nhà nước XHCN phải là bộ máy có đầy đủ sức
mạnh để trấn áp kẻ thù và những phần tử chống đối cách mạng của đại đa số nhân
dân, đồng thời, nhà nước đó phải là một tổ chức có đủ năng lực để quản lý và xây
dựng xã hội XHCN, trong đó việc tổ chức quản lý kinh tế là quan trọng, khó khăn
và phức tạp nhất. c, Liên hệ:
- Điều 2 Hiến pháp 2013 khẳng định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, Nhân
dân. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền
lực nhà nước thuộc về Nhân dân nền tảng liên minh giữa giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân đội ngũ trí thức. Quyền lực nhà nước thống nhất, sự
phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”.
Theo Hiến pháp, quyền lực nnước tại Việt Nam thuộc về nhân dân, được thể hiện
thông qua các quan nhà nước như Quốc hội, Chính phủ, Tòa án và Viện kiểm sát.
Nhà nước Việt Nam cũng cam kết đảm bảo quyền lợi tự do cho các công dân,
bảo vệ quyền sở hữu quyền lợi của các tộc người thiểu số, đảm bảo sự phát
triển kinh tế và xã hội bền vững.
Tuy nhiên, nhà nước Việt Nam cũng đối mặt với nhiều thách thức vấn đề, bao
gồm sự thống trị của một số đảng viên quan chức, sự thiếu minh bạch trách
nhiệm trong quản lý tài sản công, và sự giới hạn của các quyền tự do và dân chủ.
lOMoARcPSD| 48302938
Câu 24: Trình bày khái niệm của cơ cấu xã hội – giai cấp trong cơ cấu xã hội?
Trình bày vị trí của cơ cấu xã hội -giai cấp trong cơ cấu xã hội? Liên hệ a,
Khái niệm:
Cơ cấu xã hôi - giai cấp là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hộ i tồn tại khách qua
trong môt chế độ xã hộ i nhất định, tồn tạ thông qua những mối quan hệ về sở
hữụ liêu sản xuất, về tổ chức quản lý quá trình sản xuất, về địa vị chính trị - xã hộ
i… giữa các giai cấp tầng lớp đó. b, Vị trí của cấu hội - giai cấp trong
cấu xã hội:
Trong hệ thống xã hội, mỗi loại hình cơ cấu xã hội đều có vị trí, vai trò xác định và
giữa chúng có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau:
- Cơ cấu xã hội – giai cấp có vị trí quan trọng hàng đầu, chi phối các loại hình
cơ cấu xã hội khác vì những lý do cơ bản sau:
+ Cơ cấu xã hội – giai cấp liên quan đến các đảng phái chính trị và nhà nước; đến
quyền sở hữu tư liệu sản xuất, quản lý tổ chức lao động, vấn đề phân phối thu
nhập… trong mt hệ thống sản xuất nhất định. Các loại hình cơ cấu xã hội khác
không có được những mối quan hệ quan trọng và quyết định này.
+ Sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp tất yếu sẽ ảnh hưởng đến sự biến đổi
của các cơ cấu xã hội khác và tác động đến sự biến đổi của toàn bộ cơ cấu xã hội.
Những đặc trưng và xu hướng biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp tác động đến
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, mọi hoạt động xã hội và mọi thành viên
trong xã hội, qua đó thấy rõ thực trạng, quy mô, vai trò, sứ mệnh và tương lai của
các giai cấp, tầng lớp trong sự biến đổi cơ cấu xã hội và phát triển xã hội. Vì vậy,
cơ cấu xã hội – giai cấp là căn cứ cơ bản để từ đó xây dựng chính sách phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội của mi xã hội trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
- Mặc dù cơ cấu xã hội – giai cấp giữ vị trí quan trọng song không vì thế mà
tuyệt đối hóa nó, xem nhẹ các loại hình cơ cấu xã hội khác, từ đó có thể dẫn đến
tùy tiện, muốn xóa bỏ nhanh chóng các giai cấp, tầng lớp xã hội một cách giản đơn
theo ý muốn chủ quan.
c, Liên hệ: Cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
nam
- Sau thắng lợi của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, đánh đuổi thực
dân đế quốc và thống nhất đất nước, cả nước bước vào thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Trong thời kỳ này, cơ cấu xã hội – giai cấp ở Việt Nam có những đặc
điểm nổi bật sau:
lOMoARcPSD| 48302938
+ Sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp vừa đảm bảo tính quy luật phổ biến, vừa
mang tính đặc thù của xã hội việt nam. Sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp bị
chi phối bởi những biến đổi trong cơ cấu kinh tế.
+ Trong sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp, vị trí, vai trò của các giai cấp,
tầng lớp xã hội ngày càng được khẳng định. Giai cấp công nhân Việt Nam có vai
trò quan trọng đặc biệt, là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là
Đảng cộng sản Việt Nam; đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến; giữ vị trí
tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, là lực lượng đi đầu trong sự
nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Câu 25: Nêu nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin? Phân
tích nội dung “các dân tộc hoàn toàn bình đẳng”? Ý nghĩa? a) Nội dung
"Cương lĩnh dân tộc"của chủ nghĩa Mác-Lênin - Thứ nhất, các dân tộc hoàn
toàn bình đẳng:
Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc trong mối quan hệ giữa các dân tộc. Các
dân tộc hoàn toàn bình đẳng có nghĩa là: Các dân tộc lớn hay nhỏ (kể cả Bộ tộc và
chủng tộc) không phân biệt trình độ cao hay thấp đều có nghĩa vụ và quyền lợi
ngang nhau, không một dân tộc nào được giữ đặc quyền đặc lợi và đi áp bức bóc
lột dân tộc khác.
- Thứ hai, các dân tộc được quyền tự quyết :
Quyền dân tộc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với văn minh của
dân tộc mình: quyền tự quyết định chế độ chính trị – xã hội và con đường phát
triển của dân tộc mình; quyền tự do độc lập về chính trị tách ra thành một quốc gia
dân tộc độc lập vì lợi ích của các dân tộc; quyền tự nguyên liên hiệp lại với các dân
tộc khác trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi để có sức mạnh chống nguy cơ xâm lược
từ bên ngoài, giữ vững độc lập chủ quyền và có thêm những điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển quốc gia dân tộc. - Thứ 3, liên hiệp công nhân các dân tộc lại:
Đây là tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của Lênin. Nó phản ánh bản chất
quốc tế của phong trào công nhân, phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải
phóng dân tộc với giải phóng giai cấp. Nói đảm bảo cho phong trào dân tộc có đủ
sức mạnh để giành thắng lợi.
Đây là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động trong các dân
tộc để đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Vì
vậy, nội dung liên hiệp công nhân các dân tộc đóng vai trò liên kết cả 3 nội dung
của cương lĩnh thành một chính thể.
lOMoARcPSD| 48302938
b) Phân trích nội dung “các dân tộc hoàn toàn bình đẳng”
- nh đẳng dân tộc: là quyền được đối xử như nhau của mi dân tộc. Các dân tộc
“dù đông người hay ít người, có trình độ phát triển cao hay thấp đều có quyền lợi
nghĩa vụ như nhau, không có đặc quyền đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa,
ngôn ngữ cho bất cứ dân tộc nào”.
- nh đẳng về kinh tế: bởi lợi ích kinh tế luôn gắn liền với lợi ích của giai cấp, dân
tộc và quốc gia. Vì vậy, khi giải quyết các mối quan hệ liên quan đến dân tộc
phải tính đến quan hệ kinh tế. Chỉ có trên cơ sở có sự bình đẳng về kinh tế, quyền
bình đẳng trên các lĩnh vực khác mới được thực hiện đầy đủ.
- nh đẳng chính trị: cũng là quyền thiêng liêng của mi dân tộc. Đối với các dân
tộc bị áp bức, bị lệ thuộc, đấu tranh giành quyền bình đẳng về chính trị chính
điều kiện để có bình đẳng trên các phương diện khác của đời sống xã hội. Lênin
chỉ rõ: "ý nghĩa thật sự của việc đòi quyền bình đẳng chung quy là đòi thủ tiêu
giai cấp"
- nh đẳng về văn hóa: không tách rời bình đẳng về chính trị, kinh tế. Lênin viết:
“Trong chừng mực các dân tộc khác nhau còn chung sống trong một quốc gia,
thì họ gắn bó với nhau bằng hàng ức hàng triệu mối liên hệ về kinh tế, pháp luật và
tập quán. Vậy làm thế nào lại có thể tách việc giáo dục khỏi những mối liên hệ này?
liệu thể "tách" công việc đó "ra khỏi quản lý" của nhà nước được không… Nếu
như nền kinh tế gắn các dân tộc cùng sống trong một quốc gia với nhau, lại
toan chia cắt họ một cách dứt khoát trong lĩnh vực những vấn đề "văn hóa" và nhất
vấn đề giáo dục, thì thật ngu ngốc phản động. Trái lại, cần phải ra sức liên
hợp các dân tộc lại trong lĩnh vực giáo dục để cho cái đang được thực hiện trong
cuộc sống thì đã được chuẩn bị ngay trong nhà trường”[4].
- Khi bàn về mối quan hệ giữa các quốc gia dân tộc, Lênin cho rằng, đấu tranh cho
quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong giai đoạn hiện nay là phải thủ tiêu tình
trạng dân tộc này nô dịch dân tộc khác, là cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân
biệt chủng tộc, chủ nghĩa bá quyền của các nước lớn; chống sự áp bức bóc lột của
các nước tư bản phát triển đối với các nước lạc hậu, chậm phát triển.
- nh đẳng dân tộc là quyền thiêng liêng và là mục tiêu phấn đấu của các dân tộc
trong sự nghiệp giải phóng. Nó là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và
xây dựng mối quan hệ hữu nghị hợp tác giữa các dân tộc. c, Ý nghĩa:
- nh đẳng dân tộc là quyền thiêng liêng và là mục tiêu phấn đấu của các dân tộc
trong sự nghiệp giải phóng. Nó là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và
xây dựng mối quan hệ hữu nghị hợp tác giữa các dân tộc.
lOMoARcPSD| 48302938
- Tất cả các dân tộc trên thế giới đều có quyền được đối xử công bằng và bình
đẳng, không phân biệt dựa trên nguồn gốc, chủng tộc, tôn giáo hay quốc tịch.
Điều này đòi hỏi các quyền và tự do cơ bản của con người, như quyền sống, tự do
ngôn luận, tự do tư tưởng và quyền công dân, phải được bảo đảm cho tất cả mọi
người.
- Khuyến khích sự đoàn kết và hợp tác giữa các dân tộc khác nhau. Bằng cách thúc
đẩy sự hiểu biết và tôn trọng đối với các nền văn hóa và giá trị khác nhau, câu nói
này góp phần xây dựng một xã hội đa văn hóa và đa dạng, nơi mọi người cùng
tồn tại và phát triển một cách hòa bình và bền vững.
- Nhấn mạnh tầm quan trọng của sự công bằng và bình đẳng trong việc xây dựng
một hệ thống pháp luật và chính trị công bằng. Các quyền và tự do cơ bản của
con người không chỉ là trách nhiệm của các cá nhân, mà còn là nhiệm vụ của các
nhà lãnh đạo và chính phủ để đảm bảo mọi người được đối xử công bằng và bình
đẳng.
Tóm lại, "các dân tộc hoàn toàn bình đẳng" nhấn mạnh ý nghĩa quan trọng của sự
công bằng và bình đẳng trong xã hội, cung cấp cơ sở cho việc bảo vệ và thúc đẩy
quyền và tự do cơ bản của con người và khuyến khích sự đoàn kết và hợp tác giữa
các dân tộc khác nhau.
Câu 26: Nêu nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin? Phân
tích nội dung “các dân tộc được quyền tự quyết”? Ý nghĩa? a) Nội dung
"Cương lĩnh dân tộc"của chủ nghĩa Mác-Lênin - Thứ nhất, các dân tộc hoàn toàn
bình đẳng:
Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc trong mối quan hệ giữa các dân tộc. Các
dân tộc hoàn toàn bình đẳng có nghĩa là: Các dân tộc lớn hay nhỏ (kể cả Bộ tộc và
chủng tộc) không phân biệt trình độ cao hay thấp đều có nghĩa vụ và quyền lợi
ngang nhau, không một dân tộc nào được giữ đặc quyền đặc lợi và đi áp bức bóc
lột dân tộc khác.
- Thứ hai, các dân tộc được quyền tự quyết :
Quyền dân tộc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với văn minh của
dân tộc mình: quyền tự quyết định chế độ chính trị – xã hội và con đường phát
triển của dân tộc mình; quyền tự do độc lập về chính trị tách ra thành một quốc gia
dân tộc độc lập vì lợi ích của các dân tộc; quyền tự nguyên liên hiệp lại với các dân
tộc khác trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi để có sức mạnh chống nguy cơ xâm lược
lOMoARcPSD| 48302938
từ bên ngoài, giữ vững độc lập chủ quyền và có thêm những điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển quốc gia – dân tộc. - Thứ 3, liên hiệp công nhân các dân tộc lại:
Đây là tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của Lênin. Nó phản ánh bản chất
quốc tế của phong trào công nhân, phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải
phóng dân tộc với giải phóng giai cấp. Nói đảm bảo cho phong trào dân tộc có đủ
sức mạnh để giành thắng lợi.
Đây là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động trong các dân
tộc để đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Vì
vậy, nội dung liên hiệp công nhân các dân tộc đóng vai trò liên kết cả 3 nội dung
của cương lĩnh thành một chính thể.
b, Phân tích nội dung “Các dân tộc được quyền tự quyết”
- Các dân tộc có quyền làm chủ, có quyền tự quyết định vận mệnh và con
đường phát triển của dân tộc mình mà không chịu sự can thiệp và áp đặt của bất kỳ
một dân tộc nào, cho dù đó là những dân tộc lớn.
- Thể hiện ở quyền tự do phân lập thành quốc gia dân tộc độc lập không phụ
thuộc vào dân tộc khác hay quyền tự nguyện liên hiệp lại của các dân tộc trên cơ
sở bình đẳng, cùng có lợi và đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân các dân
tộc vì mục tiêu phát triển hòa bình, phồn vinh và hữu nghị.
- Khi giải quyết vấn đề dân tộc tự quyết, Lênin yêu cầu phải đứng vững trên
lập trường của giai cấp công nhân, một mặt ủng hộ cho những phong trào dân tộc
tiến bộ chống áp bức, bóc lột; mặt khác, phải kiên quyết đấu tranh chống lại những
âm mưu lợi dụng chiêu bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp vào công việc nội bộ
của các dân tộc.
- Lênin không cổ vũ, khuyến khích cho sự phân lập, làm cho các dân tộc trên
thế giới tách rời nhau. Theo Lênin, các dân tộc muốn đi tới liên hiệp tự do, tự
nguyện, bình đẳng, các dân tộc đang bị áp bức trước hết phải đấu tranh để thoát ra
khỏi sự áp bức nô dịch.
c, Ý nghĩa
Quyền dân tộc tự quyết được xemmột quyền cơ bản của dân tộc. Nó là cơ sở để
xóa bỏ sự hiềm khích, hằn thù giữa các dân tộc. Phát huy tiềm năng của các dân
tộc vào sự phát triển chung của nhân loại.
Câu 27: Nêu quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin về tôn giáo? Phân tích
tính chất của tôn giáo? Liên hệ với Việt Nam hiện nay?
lOMoARcPSD| 48302938
a, Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tôn giáo
- Khái niệm tôn giáo có nhiều cách tiếp cận khác nhau, tựu trung lại có thể
hiểu tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hiện thực khách quan, thông
qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên trở thành siêu tự nhiên, thần bí.
- Chủ nghĩa Mác - Lênin nhấn mạnh, tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự
phản ánh hư ảo - vào đầu óc của con người - những lực lượng ở bên ngoài chi phối
cuộc sống hàng ngày của họ.
b, Phân tích tính chất tôn giáo - Tính
lịch sử của tôn giáo :
Con người sáng tạo ra tôn giáo. Măc dù nó còn tồn tại lâu dài, nhưng nó chỉ là m
t  phạm trù lịch sử. Tôn giáo chỉ xuất hiên khi khả năng tư duy trừu tượng của con 
người đạt tới mức đô nhất định.
n giáo là sản phẩm của lịch sử. Trong từng giai đoạn lịch sử, tôn giáo có sự biến
đổi cho phù hợp với kết cấu chính trị và xã hôi của thời đại đó. Thời đại thay đổi, 
tôn giáo cũng có sự thay đổi, điều chỉnh theo.
Đến môt giai đoạn lịch sử nhất định, khi con người nhậ n thức được bản chất các 
hiên tượng tự nhiên, xã hộ i, khi con người làm chủ được tự nhiên, xã hộ
i, làm chủ  được bản thân mình và xây dựng được niềm tin cho mỗi con người thì
tôn giáo sẽ không còn.
- Tính quần chúng của tôn giáo :
Tôn giáo là nơi sinh hoăt văn hóa, tinh thần của mộ t số bộ phậ n quần
chúng nhân  dân lao đông. Hiệ n nay, số lượng tín đồ của các tôn giáo chiếm t礃
lệ khá cao trong  dân số thế giới.
Tuy tôn giáo phản ánh hạnh phúc hư ảo, song nó phản ánh khát vọng của những
con người bị áp bức về môt xã hộ i tự do, bình đẳng, bát ái … Bởi vì, tôn giáo 
thường có tính nhân văn, nhân đạo hướng thiên. Vì vậ y, còn nhiều người ở
trong  các tầng lớp khác nhau của xã hôi.
- Tính chính trị của tôn giáo
Tính chính trị của tôn giáo chỉ xuất hiên khi xã hộ i đã phân chi giai cấp, các giai 
cấp thống trị đã lợi dụng tôn giáo để phục vụ lợi ích của mình.
lOMoARcPSD| 48302938
Trong nôi bộ tôn giáo, cuộ c đấu tranh giữa các dòng, hệ , phái nhiều
khi cũng mang
tính chính trị. Trong những cuôc đấu tranh ý thức hệ , thì tôn giáo
thường là m t bộ  phân của đấu tranh giai cấp.
Ngày nay, tôn giáo đang có chiều hướng phát triển, đa dạng, phức tạp không chỉ ở
quốc gia mà còn cả phạm vi quốc tế. Đó là sự xuất hiên các tổ chức quốc tế của tô
giáo với thế lực lớn đã tác đông đến nhiều mặ t, trong đó có chính trị, kinh tế,
văn  hóa, xã hôi. Vì vậ y, cần nhậ n thức rõ: đa số quần chúng đến với tôn giáo
nhằm  thõa mãn nhu cầu tinh thần; song trên thực tế đã và đang bị các thế lực
chính trị – xã hôi lợi dụng để thực hiệ n mục đích ngoài tôn giáo của họ. c, Liên hệ
đến Việt Nam
- Việt Nam là một quốc gia có nhiều tôn giáo
+ tất cả 15 loại loại tôn giáo riêng biệt theo phân loại của Chính Phủ trên nước
ta
+ Có trên 24 triệu người dân là tín đồ, con số này chiếm 27% dân số cả
nước + Hơn thế nữa, có khoảng 83.000 chức sức, 250.000 chức việc,
25.000 cơ sở thờ tự và có đến 46 trường đào tạo chức sắc tôn giáo
- Tín đồ tôn giáo ở Việt Nam phần lớn là nhân dân lao động, có lòng yêu nước, tinh
thần dân tộc
- Ta có thể thấy rằng, mỗi tôn giáo đều có những hạt nhân triết học hợp lý, có gtrị
nhân văn sâu sắc.
Hồ Chí Minh đã từng mượn những giá trị nhân văn sâu sắc của các tôn giáo
để dạy nhân dân Việt Nam rằng:
“ Chúa Giêsu dạy: Đạo đức là bác ái.
Phật Thích Ca dạy: Đạo đức là từ bi.
Khổng tử dạy: Đạo đức là nhân nghĩa ”
- Lợi dụng tôn giáo vì lợi ích cá nhân
C.Mác từng đưa ra quan điểm: “Tôn giáo là tiếng thở dài của chúng sinh bị
áp bức, là trái tim của thế giới không có trái tim, cũng như nó là tinh thần
lOMoARcPSD| 48302938
của những trật tự không có tinh thần. Tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân”
Tại chùa Ba Vàng (Uông Bí, Quảng Ninh), đã có những vụ việc tổ chức
"giải oan gia trái chủ", “chữa bệnh nhờ thỉnh vong”, "trả nợ cho vong" thu
hàng trăm t đồng
Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam đã kết luận:
Việc tổ chức lễ "giải oan gia trái chủ", “chữa bệnh nhờ thỉnh vong”, "trả nợ
cho vong" bằng tiền hoặc lao động không công tại chùa là không đúng với
nghi lễ Phật giáo truyền thống, làm tổn thương đến thanh danh Giáo hội, đến
Tăng đoàn.
- Tôn giáo ở Việt Nam thường xuyên bị các thế lực phản động lợi dụng
+ Xuất hiện những thế lực tđịch đi sâu tuyên truyền, gieo rắc tâm cho rằng,
chủ nghĩa xã hội không chấp nhận tôn giáo, xóa bỏ tôn giáo.
+ Cố gắng thực hiện âm mưu hình thành “Ủy ban liên tôn đấu tranh đòi quyền tự do
tôn giáo”, thành lập tổ chức “Liên tôn chống cộng” - Tự do tôn giáo Việt Nam
không được quốc tế công nhận
+ Vẫn còn nhiều nước trên thế giới không hoàn toàn công nhận về những tôn giáo ở
Việt Nam. Đặc biệt trong đó có Mỹ.
- Tôn giáo thời Co-vid
+ Nhiều tôn giáo đã chủ động thực hiện các sinh hoạt tôn giáo trực tuyến trên các
mạng xã hội.
+ Nhiều tổ chức tôn giáo còn tạm dừng các sinh hoạt tôn giáo truyền thống, không
tổ chức các lễ hội tôn giáo như thông lệ hằng năm.
+ Bên cạnh đó, vẫn có một số chức sắc, tín đồ tôn giáo lại cố tình không chấp hành
quy định vphòng, chống dịch bệnh, một số người xuyên tạc về công tác phòng,
chống dịch bệnh là để hạn chế hoạt động tôn giáo.
Câu 28: Nêu quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin về tôn giáo? Phân tích
nguồn gốc của tôn giáo? Liên hệ với Việt Nam hiện nay?
a, Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tôn giáo
lOMoARcPSD| 48302938
- Khái niệm tôn giáo có nhiều cách tiếp cận khác nhau, tựu trung lại có thể hiểu tôn
giáo một hình thái ý thức hội phản ánh hiện thực khách quan, thông qua sự
phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên trở thành siêu tự nhiên, thần bí.
- Chủ nghĩa Mác - Lênin nhấn mạnh, tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ sự phản
ánh ảo - vào đầu óc của con người - những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuộc
sống hàng ngày của họ.
b, Phân tích nguồn gốc của tôn giáo
- Nguồn gốc tự nhiên kinh tế - xã hội
Trong hội công nguyên thủy, do lực lượng sản xuất chưa phát triển, trước thiên
nhiên hùng vĩ khiến con người cảm thấy yếu đuối và bất lực, nên con người đã gán
cho tự nhiên những sức mạnh, quyền lực thần bí
Khi xã hội xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, sự bần cùng về kinh tế, nạn
áp bức về chính trị, sự hiện diện của những bất công hội cùng với những thất
vọng, bất hạnh trong cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp bị trị - đó nguồn gốc sâu
xa của tôn giáo
Mặt khác, trong những trường hợp cụ thể nào đó, sự xuất hiện tôn giáo để phục
vụ cho những yêu cầu kinh tế - xã hội - Nguồn gốc nhận thức :
Nguồn gốc nhận thức của tôn giáo gắn liền với đặc điểm của quá trình nhận thức của
con người về thế giới khách quan - đó là quá trình phức tạp và đầy mâu thuẫn
Một mặt, sự phản ánh càng đa dạng, phong pvà mang tính khoa học bao nhiêu thì
con người càng khả năng nhận thức đầy đủ, sâu sắc thế giới khách quan bấy nhiêu
Mặt khác, sự phản ánh càng trừu tượng bao nhiêu thì phản ánh càng sai lệch hiện
thực và nhận thức của con người càng có khả năng xa rời hiện thực bấy nhiêu.
Phải đến một trình độ nhận thức nhất định, khi con người đạt đến khả năng duy
trừu tượng hoá, khái quát hoá (từ những hiện tượng riêng lẻ xảy ra được hệ thống
hoá, khái quát hoá), con người mới có khả năng sáng tạo ra tôn giáo
Thực chất nguồn gốc nhận thức của tôn giáo chính sự tuyệt đối hoá, scường điệu
mặt chủ thể của nhận thức con người, biến cái nội dung khách quan thành cái siêu
nhiên, thần thánh.
- Nguồn gốc tâm lý
Không chỉ từ sự sợ hãi trước sức mạnh tự phát của thiên nhiên và xã hội đã dẫn con
người đến nhờ cậy đến thần linh, ngay cả những nét tâm như tình yêu, lòng
lOMoARcPSD| 48302938
biết ơn, sự kính trọng,… trong mối quan hệ giữa con người với tự nhiên con
người với con người nhiều khi cũng được thể hiện qua tín ngưỡng, tôn giáo.
C, Liên hệ VN
- VN là một quốc gia nhiều tôn giáo: Nước ta hiện nay 13 tôn giáo đã được
công nhận cách pháp nhân trên 40 tổ chức tôn giáo đã được công nhận về
mặt tổ chức hoặc đã đăng hoạt động với khoảng 24 triệu tín đồ, 95.000 chức
sắc, 200.000 chức việc hơn 23.250 cơ sở thờ tự. Có: Phật giáo, Công Giáo, Tin
Lành, Hồi giáo; có tôn giáo nội sinh, như Cao Đài, Phật giáo Hòa Hảo
- Tôn giáo ở Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình; không có xung đột,
chiến tranh tôn giáo
- Việt Nam nơi giao lưu của nhiều luồng văn hóa thế giới, trong đó chịu ảnh hưởng
sâu sắc của hai nền văn minh lớn là Trung Quốc Ấn Độ; về sau chịu tác động,
ảnh hưởng của các luồng văn hóa của các quốc gia phương Tây
- Các tôn giáo ở Việt Nam sự đa dạng về nguồn gốc và truyền thống lịch sử. Mỗi
tôn giáo Việt Nam có qtrình lịch sử tồn tại phát triển khác nhau, nên sự gắn
bó với dân tộc cũng khác nhau
- Các tôn giáo Việt Nam nói chung luôn đồng hành cùng dân tộc, nhiều đóng
góp quan trọng trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước
- Sự quan hệ, tác động lẫn nhau giữa dân tộc tôn giáo Việt Nam đã tạo nên
những đặc thù của vấn đề dân tộc - tôn giáo Việt Nam, chi phối đến nhiều lĩnh
vực của đời sống cộng đồng, đến công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, cả trong
quá khứ và hiện tại
- Về khía cạnh văn hóa, các tôn giáo du nhập, đứng chân Việt Nam cũng mang
đến nhiều giá trị văn hóa mới, góp phần làm hiện đại, phong phú, đa dạng hơn nền
văn hoá Việt Nam như: từ bi hỉ xả, vô ngã vị tha trong đạo Phật; bác ái, bao dung
trong đạo Công Giáo… là những minh chứng điển hình
- Đa số tín đồ các tôn giáo đều tinh thần yêu nước, chống ngoại xâm, tôn trọng
công lý, gắn bó với dân tộc, đi theo Đảng, theo cách mạng, hăng hái tham gia xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
Câu 29: Nêu các nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong TKQĐ lên CNXH?
Phân tích nguyên tắc: “Tôn trọng, đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng không
tín ngưỡng của nhân dân”? Liên hệ Việt Nam a, Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn
giáo trong thời kỳ quá độ n CNXH
lOMoARcPSD| 48302938
- Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo không tín ngưỡng, tôn
giáo của quần chúng nhân dân
+ Tự do tín ngưỡng tự do không tín ngưỡng thuộc quyền tự do tư tưởng của nhân
dân. Quyền này nói lên rằng việc theo đạo, đổi đạo, hay không theo đạo thuộc
quyền tự do lựa chọn của mi người dân, không mt cá nhân, tổ chức nào, kể cả các
chức sắc tôn giáo, tổ chức giáo hội… được quyền can thiệp vào sự lựa chọn này
+ Tôn trọng tự do tín ngưỡng, tôn giáo còn là tôn trọng quần chúng nhân dân, là cơ
sở để đoàn kết các lực lượng quần chúng tín ngưỡng, tôn giáo không tín
ngưỡng, tôn giáo, đấu tranh chống lại các luận điệu vu cáo, các hoạt động lợi dụng
tôn giáo chống Nhà nước xã hội chủ nghĩa
+ Tôn trọng tự do tín ngưỡng, tôn giáo tự do không tín ngưỡng, tôn giáo nguyên
tắc nhất quán, Nhà nước hội chủ nghĩa cũng nhấn mạnh “nghiêm cấm lợi dụng
tín ngưỡng, đội lốt tôn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước, kích
động chia rẽ nhân dân, chia rẽ dân tộc
- Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo gắn liền với quá trình cải
tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, phát huy những mặt tích cực của tôn giáo
+ Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ ra rằng, muốn thay đổi ý thức hội, trước hết cần
phải thay đổi bản thân tồn tại xã hội; muốn xoá bỏ ảo tưởng nảy sinh trong tư tưởng
con người, phải xoá bỏ nguồn gốc sinh ra ảo tưởng ấy
+ Kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện chia rẽ, phái, cục bộ vì sự khác nhau
về tín ngưỡng, tôn giáo; cần khai thác phát huy tiềm năng của đồng bào các tôn
giáo vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
- Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng trong giải quyết vấn đề tôn giáo
+ Thực chất phân biệt tính chất khác nhau của hai loại mâu thuẫn luôn tồn tại
trong bản thân tôn giáo và trong vấn đề tôn giáo
+ Nhằm tránh khuynh hướng “tả” hoặc “hữu” trong quá trình quản lý, giải quyết
những vấn đề liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo, đến một bộ phận quần chúng trong
xã hội (những người theo tôn giáo).
- Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tôn giáo
+ Tôn giáo không phải là một hiện tượng hội bất biến, ngược lại, luôn luôn
vận động biến đổi không ngừng tuỳ thuộc vào những điều kiện kinh tế - hội
lịch sử cụ thể
lOMoARcPSD| 48302938
+ Quan điểm, thái độ của các giáo hội, giáo sĩ, giáo dân về các lĩnh vực của đời sống
hội luôn sự khác biệt. vậy, cần phải quan điểm lịch sử cụ thể khi xem
xét, đánh giá ứng xử đối với những vấn đề liên quan đến tôn giáo đối với
từng tôn giáo cụ thể b, Phân tích nguyên tắc: Tôn trọng, bảo đảm quyền tdo tín
ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng, tôn giáo của quần chúng nhân dân
- Tự do tín ngưỡng và tự do không tín ngưỡng thuộc quyền tự do tưởng của nhân
dân. Quyền này nói lên rằng việc theo đạo, đổi đạo, hay không theo đạo thuộc
quyền tự do lựa chọn của mỗi người dân, không một nhân, tổ chức nào, kể cả
các chức sắc tôn giáo, tổ chức giáo hội… được quyền can thiệp vào sự lựa chọn
này
- Tôn trọng tự do tín ngưỡng, tôn giáo còn là tôn trọng quần chúng nhân dân, là
sở để đoàn kết các lực lượng quần chúng tín ngưỡng, tôn giáo và không tín
ngưỡng, tôn giáo, đấu tranh chống lại các luận điệu vu cáo, các hoạt động lợi dụng
tôn giáo chống Nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Tôn trọng tự do tín ngưỡng, tôn giáo tự do không tín ngưỡng, tôn giáo là nguyên
tắc nhất quán, Nhà nước xã hội chủ nghĩa cũng nhấn mạnh “nghiêm cấm lợi dụng
tín ngưỡng, đội lốt tôn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước, kích
động chia rẽ nhân dân, chia rẽ dân tộc c, Liên hệ VN
- Tín ngưỡng, tôn giáo nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang sẽ
tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta
+ Đảng, Nhà nước ta thực hiện nhất quán chính sách tôn trọng và bảo đảm quyền tự
do tín ngưỡng, theo hoặc không theo một tôn giáo nào, quyền sinh hoạt tôn giáo bình
thường theo đúng pháp luật. Các tôn giáo hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, bình
đẳng trước pháp luật
- Thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc
+ Nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ, phân biệt đối xử với người dân do tôn giáo,
tín ngưỡng; mặt khác, thông qua quá trình vận động quần chúng nhân dân tham gia
lao động sản xuất, hoạt động xã hội thực tiễn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần,
nâng cao trình độ kiến thức... để tăng cường sự đoàn kết mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, để cùng nhau xây dựng bảo vệ Tổ quốc
xã hội chủ nghĩa
- Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng
lOMoARcPSD| 48302938
+ Công c vận động quần chúng các tôn giáo nhằm động viên đồng bào nêu cao
tinh thần yêu nước, ý thức bảo vệ độc lập và thống nhất của Tổ quốc
+ Đẩy mạnh phát triển kinh tế, hội, văn hóa vùng đồng bào theo các tôn giáo,
nhằm nâng cao trình độ, đời sống mọi mặt cho đồng bào, làm cho quần chúng nhân
dân nhận thức đầy đủ, đúng đắn đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của N
nước, tích cực, nghiêm chỉnh thực hiện đường lối, chính sách, pháp luật, trong đó
chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. - Công tác tôn giáo là trách nhiệm
của cả hệ thống chính trị
+ Làm tốt ng tác tôn giáo trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, bao gồm hệ
thống tổ chức đảng, chính quyền, mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính tri, do Đảng lãnh
đạo
+ Cần củng cố kiện toàn tchức bộ máy đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công
tác tôn giáo các cấp. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các tôn giáo và
đấu tranh với hoạt động lợi dụng tôn giáo gây phương hại đến lợi ích Tổ quốc, dân
tộc chỉ thành công nếu làm tốt công tác vận động quần chúng
- Về vấn đề theo đạo và truyền đạo
+ Theo đạo và truyền đạo (truyền tôn giáo) là những loại hoạt động tôn giáo khác
nhau, cả về hành vi, mc đích, người thực hiện
+ Việc theo đạo, truyền đạo cũng như mọi hoạt động tôn giáo khác đều phải tuân thủ
Hiến pháp pháp luật; không được lợi dụng tôn giáo tuyên truyền đạo, hoạt động
tín dị đoan, không được ép buộc người dân theo đạo. Nghiêm cấm các tổ chức
truyền đạo, người truyền đạo các cách thức truyền đạo trái phép, vi phạm các quy
định của Hiến pháp và pháp luật.
Câu 30 : Trình bày khái niệm gia đình trong hội? Trình bày vị trí của gia
đình trong xã hội? Liên hệ VN a,Khái niệm gia đình trong xã hội
Gia đình một hình thức cộng đồng hội đặc biệt, được hình thành, duy t
củng cố chủ yếu dựa trên sở hôn nhân, quan hệ huyết thống quan hệ nuôi
dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia
đình.
b, Vị trí của gia đình trong xã hội -
Gia đình là tế bào của xã hội : + Gia
đình có vai trò quyết định đối với sự
lOMoARcPSD| 48302938
tồn tại, vận động và phát triển của xã
hội
+ Với việc sản xuất ra liệu tiêu dùng, liệu sản xuất, tái sản xuất ra con người,
gia đình như một tế bào tự nhiên, là một đơn vị cơ sở để tạo nên cơ thể - xã hội
+ Tuy nhiên, mức độ tác động của gia đình đối với hội lại phụ thuộc vào bản chất
của từng chế độ hội, vào đường lối, chính sách của giai cấp cầm quyền, phụ
thuộc vào chính bản thân hình, kết cấu, đặc điểm của mỗi hình thức gia đình
trong lịch sử.
- Gia đình tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống nhân
của mỗi thành viên
+ Gia đình môi trường tốt nhất để mỗi nhân được yêu thương, nuôi dưỡng,
chăm sóc, trưởng thành, phát triển
+ Chỉ trong môi trường yên ấm của gia đình, cá nhân mới cảm thấy bình yên, hạnh
phúc, có động lực để phấn đấu trở thành con người xã hội tốt.
- Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội
+ Chtrong gia đình, mới thể hiện được quan hệ tình cảm thiêng liêng, sâu đậm giữa
vợ chồng, cha mẹ con cái, anh chị em với nhau không cộng đồng nào
được và có thể thay thế.
+ Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên đáp ứng nhu cầu quan hệ xã hi của mỗi cá
nhân. Gia đình cũng chính là môi trường đầu tiên mà mỗinhân học được và thực
hiện quan hệ xã hội
+ Ngược lại, gia đình cũng là mt trong những cộng đồng để xã hội tác động đến cá
nhân. Nhiều thông tin, hiện tượng của hội thông qua lăng kính gia đình tác
động tích cực hoặc tiêu cực đến sự phát triển của mỗi cá nhân về tư tưởng, đạo đức,
lối sống, nhân cách v.v..
+ Đặc điểm của gia đình mỗi chế độ hội khác nhau. Trong hội phong
kiến, để củng cố, duy tchế độ bóc lột, với quan hệ gia trưởng, độc đoán, chuyên
quyền đã có những quy định rất khắt khe đối với phụ nữ, đòi hỏi người phụ nữ phải
tuyệt đối trung thành với người chồng, người cha - những người đàn ông trong gia
đình. Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, để xây dựng một hội thật sự
bình đẳng, con người được giải phóng, giai cấp công nhân chủ trương bảo vệ chế
lOMoARcPSD| 48302938
độ hôn nhân một vợ một chồng, thực hiện sbình đẳng trong gia đình, giải phóng
phụ nữ. c, Liên hệ VN:
* Xây dựng gia đình VN trong thời kì quá độ lên XHCN
- Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
+ chế thị trường đã thúc đẩy nhanh chóng stăng trưởng vkinh tế, tăng thu
nhập của các cá nhân, là cơ sở cho việc củng cố và duy trì sự bền vững của gia đình
+ Nền kinh tế thị trường phát triển đang tạo ra sự biến đổi của gia đình, tác động tiêu
cực đối với gia đình
- Công nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước: Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa tạo ra các tiền đề cần thiết cho quá trình chuyển đổi sở kinh tế gia đình từ
tự túc, tcấp trở thành kinh tế hàng hóa. tác động không chỉ tới mục đích
của sản xuất, còn làm thay đổi cả phương thức tiêu dùng lối sống của gia
đình, biến đổi các mối quan hệ và chức năng của gia đình
- Xu thế toàn cầu hóa hội nhập quốc tế: Toàn cầu hóa hội nhập quốc tế tác
động mạnh mẽ tới gia đình, đặc biệt là từ phương diện kinh tế, tạo ra sự phân hóa
sâu sắc về thu nhập và điều kiện sống
- Cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại: Sự phát triển ca khoa học công nghệ
tạo hội tiếp thu tri thức mới trong gia đình tuy nhiên cugx gây nên những ảnh
hưởng tiêu cực
- Chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về gia đình : Để làm tốt
công tác xây dựng gia đình, trong nhiều năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, vấn
đề gia đình luôn được Nhà nước coi trọng, tác động bằng một hệ thống chính sách
và điều chỉnh bằng nhiều văn bản pháp luật khá hoàn chỉnh và toàn diện
* Sự biến đổi của gia đình VN trong thời kỳ quá độ lên CNXH
- Biến đổi về quy mô, kết cấu của gia đình:
+ Quy gia đình ngày nay tồn tại xu hướng thu nhỏ hơn so với trước kia, sthành
viên trong gia đình trở nên ít đi
+ Quy gia đình Việt Nam ngày càng thu nhỏ, đáp ứng những nhu cầu điều
kiện của thời đại mới đặt ra. Sự bình đẳng nam nữ được đề cao hơn, cuộc sống riêng
của con người được tôn trọng hơn, tránh được những mâu thuẫn trong đời sống
của gia đình truyền thống. Sự biến đổi của gia đình cho thấy chính đang làm chức
lOMoARcPSD| 48302938
năng tích cực, thay đổi chính bản thân gia đình và cũng là thay đổi hệ thống xã hội,
làm cho xã hội trở nên thích nghi và phù hợp hơn với tình hình mới, thời đại mới
- Biến đổi các chức năng của gia đình :
+ Chức năng tái sản xuất ra con người: Để đảm bảo lợi ích của gia đình sự phát
triển bền vững của hội, thông điệp mới trong kế hoạch hóa gia đình mỗi cặp
vợ chồng nên sinh đủ 2 con
+ Chức năng kinh tế, tchức tiêu dùng: Sự phát triển của kinh tế hàng hóa
nguồn thu nhập bằng tiền của gia đình tăng lên làm cho gia đình trở thành một đơn
vị tiêu dùng quan trọng của xã hội. Các gia đình Việt Nam đang tiến tới “tiêu dùng
sản phẩm do người khác làm ra”, tức là sử dụng hàng hóa và dịch vụ xã hội.
+ Chức năng giáo dục: Giáo dục gia đình hiện nay phát triển theo xu hướng sự đầu
tư tài chính của gia đình cho giáo dục con cái tăng lên. Nội dung giáo dục gia đình
hiện nay không chỉ nặng về giáo dục đạo đức, ứng xử trong gia đình, dòng họ, làng
xã, mà hướng đến giáo dục kiến thức khoa học hiện đại, trang bị công cụ để con cái
hòa nhập với thế giới.
+ Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm: Nhà nước cần những
giải pháp, biện pháp nhằm bảo đảm an toàn tình dục, giáo dục giới tính và sức khỏe
sinh sản cho các thành viên sẽ chủ gia đình tương lai; củng cố chức năng hội
hóa của gia đình, xây dựng những chuẩn mực và mô hình mới về giáo dục gia đình,
xây dựng nội dung và phương pháp mới về giáo dục gia đình, giúp cho các bậc cha
mẹ có định hướng trong giáo dục và hình thành nhân cách trẻ em
- Sự biến đổi quan hệ gia đình
+ Quan hệ hôn nhân quan hệ vợ chồng: Trong gia đình Việt Nam hiện nay, ngoài
hình người đàn ông làm chủ gia đình thì còn có mô hình người phụ nữ người vợ
làm chủ gia đình và mô hình cả hai vợ chồng cùng làm chủ gia đình
+ Quan hgiữa các thế hệ, các giá trị chuẩn mực văn hóa của gia đình: Trong gia
đình hiện đại, việc giáo dục trẻ em gần nphó mặc cho nhà trường, mà thiếu đi sự
dạy bảo thường xuyên của ông bà, cha mẹ. Ngược lại, người cao tuổi trong gia đình
truyền thống thường sống cùng với con cháu, cho nên nhu cầu vtâm lý, tình cảm
được đáp ứng đầy đủ. Còn khi quy mô gia đình bị biến đổi, người cao tuổi phải đối
mặt với sự cô đơn thiếu thốn về tình cảm
- Phương hướng xây dựng và phát triển gia đình VN trong thời kì quá độ

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48302938
Câu 22 : Trình bày khái niệm dân chủ XHCN ? Trình bày bản chất nền dân
chủ XHCN ? Liên hệ . a, Khái niệm dân chủ XHCN :
- Dân chủ XHCN là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ tư sản, là nền
dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân
chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhát biện chứng ; được thực hiện bằng Nhà
nước pháp quyền XHCN , đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản. b, Bản chất nền dân chủ XHCN : - Bản chất chính trị :
+ Thể hiện ở sự lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua chính đảng của nó là
đảng Cộng sản đối với toàn xã hội, nhằm thực hiện quyền lực và lợi ích của đại đa số nhân dân
+ Cho dù là nền dân chủ rộng rãi nhất trong lịch sử, nền dân chủ XHCN vẫn mang
bản chất của giai cấp công nhân.
+ Nền dân chủ XHCN do Đảng cộng sản lãnh đạo, vì ĐCS đại biểu cho trí tuệ, lợi
ích không chỉ của giai cấp công nhân mà còn của đại đa số nhân dân lao động và toàn dân tộc
+ Nhân dân có quyền tham gia rộng rãi vào công việc quản lý của nhà nước chính là
thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực chính trị
+ Xét về bản chất chính trị, dân chủ XHCN vừa có bản chất giai cấp công nhân
vừa có tính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc. Do vậy nền dân chủ XHCN
khác về chất so với nền dân chủ tư sản ở bản chất giai cấp (giai cấp công nhân và
giai cấp tư sản); ở mục đích của cơ chế nhất nguyên và cơ chế đa nguyên; một
đảng và nhiều đảng; ở bản chất nhà nước (nhà nước pháp quyền XHCN và nhà
nước pháp quyền tư sản). - Bản chất kinh tế :
+ Nền dân chủ XHCN dựa trên chế độ công hữu về những tư liệu sx chủ yếu cho
toàn xh, nhằm đáp ứng sự phát triển ngày càng cao của lực lượng sản xuất hiện đại,
thực hiện chế độ phân phối lợi ích theo kết quả lao động là chủ yếu, từ đó, thỏa mãn
những nhu cầu về vật chất và tinh thần ngày càng cao của nhân dân lao động + Bản
chất kinh tế bộc lộ qua quá trình phát triển sản xuất và nâng cao đời sống của nhân
dân lao động, đảm bảo quyền lợi và quyền làm chủ. Bản chất kinh tế của nền dân
chủ XHCN khác về bản chất kinh tế của các chế độ tư hữu, áp bức bóc lột lOMoAR cPSD| 48302938
+ Dưới góc độ kinh tế, dân chủ XHCN biểu hiện ở sự đảm bảo về lợi ích kinh tế đối
với người lao động, lấy lợi ích kinh tế làm động lực cơ bản thúc đẩy kinh tế-xã hội phát triển
- Bản chất tư tưởng- văn hóa :
+ Nền dân chủ XHCN lấy hệ tư tưởng Mac – Lenin – hệ tư tưởng khoa học và cách
mạng của giai cấp công nhân làm chủ đạo với mọi hình thái ý thức xã hội: đồng thời
kế thừa, phát huy những tinh hoa văn hóa truyền thống của các dân tộc; tiếp thu
những giá trị về tư tưởng, văn hóa, văn minh, tiến bộ xh ,… mà nhân loại đã tạo ra.
+ Trong nền dân chủ XHCN, nhân dân có quyền làm chủ quá trình sáng tạo và hưởng
thụ những giá trị văn hóa và tinh thần của xã hội mới - Bản chất xã hội:
Nền dân chủ XHCN có sự kết hợp hài hòa về lợi ích giữa cá nhân, tập thể và lợi ích
của toàn xã hội. từ đó nó thu hút được mọi tiềm năng sáng tạo, tính tích cực của đại
đa số nhân dân trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới - Liên hệ :
+ Nền dân chủ XHCN chỉ được xác lập sau khi giai cấp công nhân thông qua đội
tiền phong của mình là đảng cộng sản lãnh đạo nhân dân giành được chính quyền,
tiến hành cải tạo xã hội cũ và xây dựng chủ nghĩa xã hội thông qua cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa như:
• Cách mạng tháng Mười Nga 1917 với sự xuất hiện của nhà nước XHCN đầu
tiên trên thế giới – nhà nước Xô – viết, xây dựng nền dân chủ phục vụ lợi ích
đa số người lao động – nền dân chủ XHCN bắt đầu ra đời
• Thông qua các cuộc cách mạng dân chủ nhân dân như ở Việt nam, Trung Quốc
+ Nguyên tắc cơ bản của nền dân chủ XHCN là không ngừng mở rộng dân chủ,
nâng cao mức độ giải phóng cho những người lao động, thu hút họ tham gia tự giác
vào công việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội
Câu 23: Phân tích bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa? Phân tích chức
năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa? Liên hệ?
a, Bản chất của nhà nước XHCN - Về chính trị :
+ Nhà nước XHCN mang bản chất chất của giai cấp công nhân, có tính nhân dân
rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc. lOMoAR cPSD| 48302938
+ Nhà nước XHCN trước hết mang bản chất của giai cấp coong nhân, giai cấp có lợi
ích phù hợp với lợi ích ching của quần chúng nhân dân lao động. đây là bản chất tiên
tiến, khoa học và cách mạng.
+ Đại biểu phương thức sản xuát mới, hiện đại gắn liền với đại biểu cho lợi ích của
đa số nhân dân lao động và toàn thể dân tộc, do vậy, Nhà nước XHCN vừa có bản
chất của giai cấp công nhân vừa có tính nhân dân tộng rãi và tính dân tộc sâu sắc - Về kinh tế :
+ Bản chất của nhà nước XhCN chịu sự quy định của cơ sở kinh tế của xã hội XHCN,
đó là quan hệ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu. Việc chăm lo cho lợi ích
của đại đa số nhân dân lao động trở thành mục tiêu hàng đầu của nhà nước XHCN
+ Nhà nước XHCN vừa là một bộ máy chính trị- hành chính, một cơ quan cưỡng
chế, vừa là một tổ chức quản lý kinh tế - xã hội của nhân dân lao động, nó không
còn là nhà nước theo đúng nghĩa, mà chỉ là “nửa nhà nước” - Về văn hoá, xã hội :
- Nhà nước XHCN được xây dựng trên nền tảng tinh thần là chủ nghĩa Mác – Lênin
và những giá trị văn hoá tiên tiến, tiến bộ của nhân loại, đồng thời mang những
bản sắc riêng của dân tộc
- Sự phân hoá giữa các giai cấp, tầng lớp từng bước được thu hẹp, các giai cấp, tầng
lớp bình đẳng trong việc tiếp cận các nguồn lực và cơ hội để phát triển cũng như
thành quả của sự phát triển
- Đến một trình độ phát triển nhất định, tính chất xã hội của nhà nước XHCN ngày
càng được mở rộng, cơ sở cho sự tồn tại nhà nước không còn thì nhà nước xã hội
chủ nghĩa cũng sẽ tự tiêu vong, các hoạt động quản lý của nhà nước sẽ được chuyển
giao cho các tổ chức tự quản, dựa trên cơ sở quyền lực nhân dân rộng rãi
b, Phân tích chức năng của nhà nước XHCN
- Tùy theo góc độ tiếp cận, chức năng của nhà nước XHCN được chia thành các chức năng khác nhau:
+ Căn cứ vào phạm vi tác động quyền lực của nhà nước, gồm : • Chức năng đối nội
• Chức năng đối ngoại.
+ Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước, gồm : • Chức năng chính trị Chức năng kinh tế lOMoAR cPSD| 48302938
• Chứ năng văn hóa-xã hội...
+ Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước XHCN
được chia thành chức năng giai cấp (trấn áp) và chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng)
- Xuất phát từ bản chất của nhà nước XHCN, việc thực hiện các chức năng của nhà
nước có sự khác biệt so với các nhà nước trước đó.
+ Với các nhà nước bóc lột, nhà nước thực hiện sự thống trị đối với đa số nhân dân
lao động, việc thực hiện chức năng trấn áp đóng vai trò quyết định trong việc duy trì
địa vị của giia cấp nắm quyền
+ Mặc dù vẫn có chức năng trấn áp, nhưng nhà nước XHCN với tư cách là bộ máy
quyền lực do giai cấp công nhân và nhân dân lao động tổ chức ra, thực hiện sự trấn
áp đối với giai cấp bóc lột đã bị lật đổ, bảo vệ thành quả cách mạng, giữ vững an
ninh, trật tự, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của xã hội.
- Cải tạo xã hội cũ, xây dựng thành công xã hội mới là mục đích cuối cùng của nhà
nước XHCN. Mục đích đó đòi hỏi nhà nước XHCN phải là bộ máy có đầy đủ sức
mạnh để trấn áp kẻ thù và những phần tử chống đối cách mạng của đại đa số nhân
dân, đồng thời, nhà nước đó phải là một tổ chức có đủ năng lực để quản lý và xây
dựng xã hội XHCN, trong đó việc tổ chức quản lý kinh tế là quan trọng, khó khăn
và phức tạp nhất. c, Liên hệ:
- Điều 2 Hiến pháp 2013 khẳng định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân
dân. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền
lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự
phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”.
Theo Hiến pháp, quyền lực nhà nước tại Việt Nam thuộc về nhân dân, được thể hiện
thông qua các cơ quan nhà nước như Quốc hội, Chính phủ, Tòa án và Viện kiểm sát.
Nhà nước Việt Nam cũng cam kết đảm bảo quyền lợi và tự do cho các công dân,
bảo vệ quyền sở hữu và quyền lợi của các tộc người thiểu số, và đảm bảo sự phát
triển kinh tế và xã hội bền vững.
Tuy nhiên, nhà nước Việt Nam cũng đối mặt với nhiều thách thức và vấn đề, bao
gồm sự thống trị của một số đảng viên và quan chức, sự thiếu minh bạch và trách
nhiệm trong quản lý tài sản công, và sự giới hạn của các quyền tự do và dân chủ. lOMoAR cPSD| 48302938
Câu 24: Trình bày khái niệm của cơ cấu xã hội – giai cấp trong cơ cấu xã hội?
Trình bày vị trí của cơ cấu xã hội -giai cấp trong cơ cấu xã hội? Liên hệ a, Khái niệm:
Cơ cấu xã hôi - giai cấp là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hộ i tồn tại khách quaṇ
trong môt chế độ xã hộ i nhất định, tồn tạ thông qua những mối quan hệ về sở
hữụ tư liêu sản xuất, về tổ chức quản lý quá trình sản xuất, về địa vị chính trị - xã hộ
i…̣ giữa các giai cấp và tầng lớp đó. b, Vị trí của cơ cấu xã hội - giai cấp trong cơ cấu xã hội:
Trong hệ thống xã hội, mỗi loại hình cơ cấu xã hội đều có vị trí, vai trò xác định và
giữa chúng có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau: -
Cơ cấu xã hội – giai cấp có vị trí quan trọng hàng đầu, chi phối các loại hình
cơ cấu xã hội khác vì những lý do cơ bản sau:
+ Cơ cấu xã hội – giai cấp liên quan đến các đảng phái chính trị và nhà nước; đến
quyền sở hữu tư liệu sản xuất, quản lý tổ chức lao động, vấn đề phân phối thu
nhập… trong một hệ thống sản xuất nhất định. Các loại hình cơ cấu xã hội khác
không có được những mối quan hệ quan trọng và quyết định này.
+ Sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp tất yếu sẽ ảnh hưởng đến sự biến đổi
của các cơ cấu xã hội khác và tác động đến sự biến đổi của toàn bộ cơ cấu xã hội.
Những đặc trưng và xu hướng biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp tác động đến
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, mọi hoạt động xã hội và mọi thành viên
trong xã hội, qua đó thấy rõ thực trạng, quy mô, vai trò, sứ mệnh và tương lai của
các giai cấp, tầng lớp trong sự biến đổi cơ cấu xã hội và phát triển xã hội. Vì vậy,
cơ cấu xã hội – giai cấp là căn cứ cơ bản để từ đó xây dựng chính sách phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội của mỗi xã hội trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể. -
Mặc dù cơ cấu xã hội – giai cấp giữ vị trí quan trọng song không vì thế mà
tuyệt đối hóa nó, xem nhẹ các loại hình cơ cấu xã hội khác, từ đó có thể dẫn đến
tùy tiện, muốn xóa bỏ nhanh chóng các giai cấp, tầng lớp xã hội một cách giản đơn theo ý muốn chủ quan.
c, Liên hệ: Cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt nam -
Sau thắng lợi của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, đánh đuổi thực
dân đế quốc và thống nhất đất nước, cả nước bước vào thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Trong thời kỳ này, cơ cấu xã hội – giai cấp ở Việt Nam có những đặc điểm nổi bật sau: lOMoAR cPSD| 48302938
+ Sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp vừa đảm bảo tính quy luật phổ biến, vừa
mang tính đặc thù của xã hội việt nam. Sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp bị
chi phối bởi những biến đổi trong cơ cấu kinh tế.
+ Trong sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp, vị trí, vai trò của các giai cấp,
tầng lớp xã hội ngày càng được khẳng định. Giai cấp công nhân Việt Nam có vai
trò quan trọng đặc biệt, là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là
Đảng cộng sản Việt Nam; đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến; giữ vị trí
tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, là lực lượng đi đầu trong sự
nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Câu 25: Nêu nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin? Phân
tích nội dung “các dân tộc hoàn toàn bình đẳng”? Ý nghĩa? a) Nội dung
"Cương lĩnh dân tộc"của chủ nghĩa Mác-Lênin - Thứ nhất, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc trong mối quan hệ giữa các dân tộc. Các
dân tộc hoàn toàn bình đẳng có nghĩa là: Các dân tộc lớn hay nhỏ (kể cả Bộ tộc và
chủng tộc) không phân biệt trình độ cao hay thấp đều có nghĩa vụ và quyền lợi
ngang nhau, không một dân tộc nào được giữ đặc quyền đặc lợi và đi áp bức bóc lột dân tộc khác.
- Thứ hai, các dân tộc được quyền tự quyết :
Quyền dân tộc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với văn minh của
dân tộc mình: quyền tự quyết định chế độ chính trị – xã hội và con đường phát
triển của dân tộc mình; quyền tự do độc lập về chính trị tách ra thành một quốc gia
dân tộc độc lập vì lợi ích của các dân tộc; quyền tự nguyên liên hiệp lại với các dân
tộc khác trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi để có sức mạnh chống nguy cơ xâm lược
từ bên ngoài, giữ vững độc lập chủ quyền và có thêm những điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển quốc gia – dân tộc. - Thứ 3, liên hiệp công nhân các dân tộc lại:
Đây là tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của Lênin. Nó phản ánh bản chất
quốc tế của phong trào công nhân, phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải
phóng dân tộc với giải phóng giai cấp. Nói đảm bảo cho phong trào dân tộc có đủ
sức mạnh để giành thắng lợi.
Đây là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động trong các dân
tộc để đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Vì
vậy, nội dung liên hiệp công nhân các dân tộc đóng vai trò liên kết cả 3 nội dung
của cương lĩnh thành một chính thể. lOMoAR cPSD| 48302938
b) Phân trích nội dung “các dân tộc hoàn toàn bình đẳng”
- Bình đẳng dân tộc: là quyền được đối xử như nhau của mọi dân tộc. Các dân tộc
“dù đông người hay ít người, có trình độ phát triển cao hay thấp đều có quyền lợi
và nghĩa vụ như nhau, không có đặc quyền đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa,
ngôn ngữ cho bất cứ dân tộc nào”.
- Bình đẳng về kinh tế: bởi lợi ích kinh tế luôn gắn liền với lợi ích của giai cấp, dân
tộc và quốc gia. Vì vậy, khi giải quyết các mối quan hệ liên quan đến dân tộc
phải tính đến quan hệ kinh tế. Chỉ có trên cơ sở có sự bình đẳng về kinh tế, quyền
bình đẳng trên các lĩnh vực khác mới được thực hiện đầy đủ.
- Bình đẳng chính trị: cũng là quyền thiêng liêng của mỗi dân tộc. Đối với các dân
tộc bị áp bức, bị lệ thuộc, đấu tranh giành quyền bình đẳng về chính trị chính là
điều kiện để có bình đẳng trên các phương diện khác của đời sống xã hội. Lênin
chỉ rõ: "ý nghĩa thật sự của việc đòi quyền bình đẳng chung quy là đòi thủ tiêu giai cấp"
- Bình đẳng về văn hóa: không tách rời bình đẳng về chính trị, kinh tế. Lênin viết:
“Trong chừng mực mà các dân tộc khác nhau còn chung sống trong một quốc gia,
thì họ gắn bó với nhau bằng hàng ức hàng triệu mối liên hệ về kinh tế, pháp luật và
tập quán. Vậy làm thế nào lại có thể tách việc giáo dục khỏi những mối liên hệ này?
liệu có thể "tách" công việc đó "ra khỏi quản lý" của nhà nước được không… Nếu
như nền kinh tế gắn bó các dân tộc cùng sống trong một quốc gia với nhau, mà lại
toan chia cắt họ một cách dứt khoát trong lĩnh vực những vấn đề "văn hóa" và nhất
là vấn đề giáo dục, thì thật là ngu ngốc và phản động. Trái lại, cần phải ra sức liên
hợp các dân tộc lại trong lĩnh vực giáo dục để cho cái đang được thực hiện trong
cuộc sống thì đã được chuẩn bị ngay trong nhà trường”[4].
- Khi bàn về mối quan hệ giữa các quốc gia dân tộc, Lênin cho rằng, đấu tranh cho
quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong giai đoạn hiện nay là phải thủ tiêu tình
trạng dân tộc này nô dịch dân tộc khác, là cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân
biệt chủng tộc, chủ nghĩa bá quyền của các nước lớn; chống sự áp bức bóc lột của
các nước tư bản phát triển đối với các nước lạc hậu, chậm phát triển.
- Bình đẳng dân tộc là quyền thiêng liêng và là mục tiêu phấn đấu của các dân tộc
trong sự nghiệp giải phóng. Nó là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và
xây dựng mối quan hệ hữu nghị hợp tác giữa các dân tộc. c, Ý nghĩa:
- Bình đẳng dân tộc là quyền thiêng liêng và là mục tiêu phấn đấu của các dân tộc
trong sự nghiệp giải phóng. Nó là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và
xây dựng mối quan hệ hữu nghị hợp tác giữa các dân tộc. lOMoAR cPSD| 48302938
- Tất cả các dân tộc trên thế giới đều có quyền được đối xử công bằng và bình
đẳng, không phân biệt dựa trên nguồn gốc, chủng tộc, tôn giáo hay quốc tịch.
Điều này đòi hỏi các quyền và tự do cơ bản của con người, như quyền sống, tự do
ngôn luận, tự do tư tưởng và quyền công dân, phải được bảo đảm cho tất cả mọi người.
- Khuyến khích sự đoàn kết và hợp tác giữa các dân tộc khác nhau. Bằng cách thúc
đẩy sự hiểu biết và tôn trọng đối với các nền văn hóa và giá trị khác nhau, câu nói
này góp phần xây dựng một xã hội đa văn hóa và đa dạng, nơi mọi người cùng
tồn tại và phát triển một cách hòa bình và bền vững.
- Nhấn mạnh tầm quan trọng của sự công bằng và bình đẳng trong việc xây dựng
một hệ thống pháp luật và chính trị công bằng. Các quyền và tự do cơ bản của
con người không chỉ là trách nhiệm của các cá nhân, mà còn là nhiệm vụ của các
nhà lãnh đạo và chính phủ để đảm bảo mọi người được đối xử công bằng và bình đẳng.
Tóm lại, "các dân tộc hoàn toàn bình đẳng" nhấn mạnh ý nghĩa quan trọng của sự
công bằng và bình đẳng trong xã hội, cung cấp cơ sở cho việc bảo vệ và thúc đẩy
quyền và tự do cơ bản của con người và khuyến khích sự đoàn kết và hợp tác giữa các dân tộc khác nhau.
Câu 26: Nêu nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin? Phân
tích nội dung “các dân tộc được quyền tự quyết”? Ý nghĩa? a) Nội dung
"Cương lĩnh dân tộc"của chủ nghĩa Mác-Lênin - Thứ nhất, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc trong mối quan hệ giữa các dân tộc. Các
dân tộc hoàn toàn bình đẳng có nghĩa là: Các dân tộc lớn hay nhỏ (kể cả Bộ tộc và
chủng tộc) không phân biệt trình độ cao hay thấp đều có nghĩa vụ và quyền lợi
ngang nhau, không một dân tộc nào được giữ đặc quyền đặc lợi và đi áp bức bóc lột dân tộc khác.
- Thứ hai, các dân tộc được quyền tự quyết :
Quyền dân tộc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với văn minh của
dân tộc mình: quyền tự quyết định chế độ chính trị – xã hội và con đường phát
triển của dân tộc mình; quyền tự do độc lập về chính trị tách ra thành một quốc gia
dân tộc độc lập vì lợi ích của các dân tộc; quyền tự nguyên liên hiệp lại với các dân
tộc khác trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi để có sức mạnh chống nguy cơ xâm lược lOMoAR cPSD| 48302938
từ bên ngoài, giữ vững độc lập chủ quyền và có thêm những điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển quốc gia – dân tộc. - Thứ 3, liên hiệp công nhân các dân tộc lại:
Đây là tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của Lênin. Nó phản ánh bản chất
quốc tế của phong trào công nhân, phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải
phóng dân tộc với giải phóng giai cấp. Nói đảm bảo cho phong trào dân tộc có đủ
sức mạnh để giành thắng lợi.
Đây là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động trong các dân
tộc để đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Vì
vậy, nội dung liên hiệp công nhân các dân tộc đóng vai trò liên kết cả 3 nội dung
của cương lĩnh thành một chính thể.
b, Phân tích nội dung “Các dân tộc được quyền tự quyết” -
Các dân tộc có quyền làm chủ, có quyền tự quyết định vận mệnh và con
đường phát triển của dân tộc mình mà không chịu sự can thiệp và áp đặt của bất kỳ
một dân tộc nào, cho dù đó là những dân tộc lớn. -
Thể hiện ở quyền tự do phân lập thành quốc gia dân tộc độc lập không phụ
thuộc vào dân tộc khác hay quyền tự nguyện liên hiệp lại của các dân tộc trên cơ
sở bình đẳng, cùng có lợi và đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân các dân
tộc vì mục tiêu phát triển hòa bình, phồn vinh và hữu nghị. -
Khi giải quyết vấn đề dân tộc tự quyết, Lênin yêu cầu phải đứng vững trên
lập trường của giai cấp công nhân, một mặt ủng hộ cho những phong trào dân tộc
tiến bộ chống áp bức, bóc lột; mặt khác, phải kiên quyết đấu tranh chống lại những
âm mưu lợi dụng chiêu bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp vào công việc nội bộ của các dân tộc. -
Lênin không cổ vũ, khuyến khích cho sự phân lập, làm cho các dân tộc trên
thế giới tách rời nhau. Theo Lênin, các dân tộc muốn đi tới liên hiệp tự do, tự
nguyện, bình đẳng, các dân tộc đang bị áp bức trước hết phải đấu tranh để thoát ra
khỏi sự áp bức nô dịch. c, Ý nghĩa
Quyền dân tộc tự quyết được xem là một quyền cơ bản của dân tộc. Nó là cơ sở để
xóa bỏ sự hiềm khích, hằn thù giữa các dân tộc. Phát huy tiềm năng của các dân
tộc vào sự phát triển chung của nhân loại.
Câu 27: Nêu quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin về tôn giáo? Phân tích
tính chất của tôn giáo? Liên hệ với Việt Nam hiện nay? lOMoAR cPSD| 48302938
a, Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tôn giáo -
Khái niệm tôn giáo có nhiều cách tiếp cận khác nhau, tựu trung lại có thể
hiểu tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hiện thực khách quan, thông
qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên trở thành siêu tự nhiên, thần bí. -
Chủ nghĩa Mác - Lênin nhấn mạnh, tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự
phản ánh hư ảo - vào đầu óc của con người - những lực lượng ở bên ngoài chi phối
cuộc sống hàng ngày của họ.
b, Phân tích tính chất tôn giáo - Tính
lịch sử của tôn giáo :
Con người sáng tạo ra tôn giáo. Măc dù nó còn tồn tại lâu dài, nhưng nó chỉ là mộ
t ̣ phạm trù lịch sử. Tôn giáo chỉ xuất hiên khi khả năng tư duy trừu tượng của con ̣
người đạt tới mức đô nhất định.̣
Tôn giáo là sản phẩm của lịch sử. Trong từng giai đoạn lịch sử, tôn giáo có sự biến
đổi cho phù hợp với kết cấu chính trị và xã hôi của thời đại đó. Thời đại thay đổi, ̣
tôn giáo cũng có sự thay đổi, điều chỉnh theo.
Đến môt giai đoạn lịch sử nhất định, khi con người nhậ n thức được bản chất các ̣
hiên tượng tự nhiên, xã hộ
i, khi con người làm chủ được tự nhiên, xã hộ
i, làm chủ ̣ được bản thân mình và xây dựng được niềm tin cho mỗi con người thì tôn giáo sẽ không còn.
- Tính quần chúng của tôn giáo :
Tôn giáo là nơi sinh hoăt văn hóa, tinh thần của mộ t số bộ phậ n quần
chúng nhân ̣ dân lao đông. Hiệ n nay, số lượng tín đồ của các tôn giáo chiếm t礃礃 lệ
khá cao trong ̣ dân số thế giới.
Tuy tôn giáo phản ánh hạnh phúc hư ảo, song nó phản ánh khát vọng của những
con người bị áp bức về môt xã hộ
i tự do, bình đẳng, bát ái … Bởi vì, tôn giáo ̣
thường có tính nhân văn, nhân đạo hướng thiên. Vì vậ y, còn nhiều người ở
trong ̣ các tầng lớp khác nhau của xã hôi.̣
- Tính chính trị của tôn giáo
Tính chính trị của tôn giáo chỉ xuất hiên khi xã hộ i đã phân chi giai cấp, các giai ̣
cấp thống trị đã lợi dụng tôn giáo để phục vụ lợi ích của mình. lOMoAR cPSD| 48302938 Trong nôi bộ tôn giáo, cuộ
c đấu tranh giữa các dòng, hệ , phái nhiều
khi cũng mang ̣ tính chính trị. Trong những cuôc đấu tranh ý thức hệ , thì tôn giáo thường là mộ
t bộ ̣ phân của đấu tranh giai cấp.̣
Ngày nay, tôn giáo đang có chiều hướng phát triển, đa dạng, phức tạp không chỉ ở
quốc gia mà còn cả phạm vi quốc tế. Đó là sự xuất hiên các tổ chức quốc tế của tôṇ
giáo với thế lực lớn đã tác đông đến nhiều mặ
t, trong đó có chính trị, kinh tế,
văn ̣ hóa, xã hôi. Vì vậ y, cần nhậ n thức rõ: đa số quần chúng đến với tôn giáo
nhằm ̣ thõa mãn nhu cầu tinh thần; song trên thực tế đã và đang bị các thế lực
chính trị – xã hôi lợi dụng để thực hiệ n mục đích ngoài tôn giáo của họ.̣ c, Liên hệ đến Việt Nam
- Việt Nam là một quốc gia có nhiều tôn giáo
+ Có tất cả 15 loại loại tôn giáo riêng biệt theo phân loại của Chính Phủ trên nước ta
+ Có trên 24 triệu người dân là tín đồ, con số này chiếm 27% dân số cả
nước + Hơn thế nữa, có khoảng 83.000 chức sức, 250.000 chức việc,
25.000 cơ sở thờ tự và có đến 46 trường đào tạo chức sắc tôn giáo
- Tín đồ tôn giáo ở Việt Nam phần lớn là nhân dân lao động, có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc
- Ta có thể thấy rằng, mỗi tôn giáo đều có những hạt nhân triết học hợp lý, có giá trị nhân văn sâu sắc.
Hồ Chí Minh đã từng mượn những giá trị nhân văn sâu sắc của các tôn giáo
để dạy nhân dân Việt Nam rằng:
“ Chúa Giêsu dạy: Đạo đức là bác ái.
Phật Thích Ca dạy: Đạo đức là từ bi.
Khổng tử dạy: Đạo đức là nhân nghĩa ”
- Lợi dụng tôn giáo vì lợi ích cá nhân
C.Mác từng đưa ra quan điểm: “Tôn giáo là tiếng thở dài của chúng sinh bị
áp bức, là trái tim của thế giới không có trái tim, cũng như nó là tinh thần lOMoAR cPSD| 48302938
của những trật tự không có tinh thần. Tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân”
Tại chùa Ba Vàng (Uông Bí, Quảng Ninh), đã có những vụ việc tổ chức
"giải oan gia trái chủ", “chữa bệnh nhờ thỉnh vong”, "trả nợ cho vong" thu hàng trăm t礃ऀ đồng
Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam đã kết luận:
Việc tổ chức lễ "giải oan gia trái chủ", “chữa bệnh nhờ thỉnh vong”, "trả nợ
cho vong" bằng tiền hoặc lao động không công tại chùa là không đúng với
nghi lễ Phật giáo truyền thống, làm tổn thương đến thanh danh Giáo hội, đến Tăng đoàn.
- Tôn giáo ở Việt Nam thường xuyên bị các thế lực phản động lợi dụng
+ Xuất hiện những thế lực thù địch đi sâu tuyên truyền, gieo rắc tâm lý cho rằng,
chủ nghĩa xã hội không chấp nhận tôn giáo, xóa bỏ tôn giáo.
+ Cố gắng thực hiện âm mưu hình thành “Ủy ban liên tôn đấu tranh đòi quyền tự do
tôn giáo”, thành lập tổ chức “Liên tôn chống cộng” - Tự do tôn giáo ở Việt Nam
không được quốc tế công nhận
+ Vẫn còn nhiều nước trên thế giới không hoàn toàn công nhận về những tôn giáo ở
Việt Nam. Đặc biệt trong đó có Mỹ. - Tôn giáo thời Co-vid
+ Nhiều tôn giáo đã chủ động thực hiện các sinh hoạt tôn giáo trực tuyến trên các mạng xã hội.
+ Nhiều tổ chức tôn giáo còn tạm dừng các sinh hoạt tôn giáo truyền thống, không
tổ chức các lễ hội tôn giáo như thông lệ hằng năm.
+ Bên cạnh đó, vẫn có một số chức sắc, tín đồ tôn giáo lại cố tình không chấp hành
quy định về phòng, chống dịch bệnh, một số người xuyên tạc về công tác phòng,
chống dịch bệnh là để hạn chế hoạt động tôn giáo.
Câu 28: Nêu quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin về tôn giáo? Phân tích
nguồn gốc của tôn giáo? Liên hệ với Việt Nam hiện nay?
a, Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tôn giáo lOMoAR cPSD| 48302938
- Khái niệm tôn giáo có nhiều cách tiếp cận khác nhau, tựu trung lại có thể hiểu tôn
giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hiện thực khách quan, thông qua sự
phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên trở thành siêu tự nhiên, thần bí.
- Chủ nghĩa Mác - Lênin nhấn mạnh, tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản
ánh hư ảo - vào đầu óc của con người - những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuộc
sống hàng ngày của họ.
b, Phân tích nguồn gốc của tôn giáo
- Nguồn gốc tự nhiên kinh tế - xã hội
Trong xã hội công xã nguyên thủy, do lực lượng sản xuất chưa phát triển, trước thiên
nhiên hùng vĩ khiến con người cảm thấy yếu đuối và bất lực, nên con người đã gán
cho tự nhiên những sức mạnh, quyền lực thần bí
Khi xã hội xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, sự bần cùng về kinh tế, nạn
áp bức về chính trị, sự hiện diện của những bất công xã hội cùng với những thất
vọng, bất hạnh trong cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp bị trị - đó là nguồn gốc sâu xa của tôn giáo
Mặt khác, trong những trường hợp cụ thể nào đó, sự xuất hiện tôn giáo là để phục
vụ cho những yêu cầu kinh tế - xã hội - Nguồn gốc nhận thức :
Nguồn gốc nhận thức của tôn giáo gắn liền với đặc điểm của quá trình nhận thức của
con người về thế giới khách quan - đó là quá trình phức tạp và đầy mâu thuẫn
Một mặt, sự phản ánh càng đa dạng, phong phú và mang tính khoa học bao nhiêu thì
con người càng có khả năng nhận thức đầy đủ, sâu sắc thế giới khách quan bấy nhiêu
Mặt khác, sự phản ánh càng trừu tượng bao nhiêu thì phản ánh càng sai lệch hiện
thực và nhận thức của con người càng có khả năng xa rời hiện thực bấy nhiêu.
Phải đến một trình độ nhận thức nhất định, khi con người đạt đến khả năng tư duy
trừu tượng hoá, khái quát hoá (từ những hiện tượng riêng lẻ xảy ra được hệ thống
hoá, khái quát hoá), con người mới có khả năng sáng tạo ra tôn giáo
Thực chất nguồn gốc nhận thức của tôn giáo chính là sự tuyệt đối hoá, sự cường điệu
mặt chủ thể của nhận thức con người, biến cái nội dung khách quan thành cái siêu nhiên, thần thánh. - Nguồn gốc tâm lý
Không chỉ từ sự sợ hãi trước sức mạnh tự phát của thiên nhiên và xã hội đã dẫn con
người đến nhờ cậy đến thần linh, mà ngay cả những nét tâm lý như tình yêu, lòng lOMoAR cPSD| 48302938
biết ơn, sự kính trọng,… trong mối quan hệ giữa con người với tự nhiên và con
người với con người nhiều khi cũng được thể hiện qua tín ngưỡng, tôn giáo. C, Liên hệ VN
- VN là một quốc gia có nhiều tôn giáo: Nước ta hiện nay có 13 tôn giáo đã được
công nhận tư cách pháp nhân và trên 40 tổ chức tôn giáo đã được công nhận về
mặt tổ chức hoặc đã đăng ký hoạt động với khoảng 24 triệu tín đồ, 95.000 chức
sắc, 200.000 chức việc và hơn 23.250 cơ sở thờ tự. Có: Phật giáo, Công Giáo, Tin
Lành, Hồi giáo; có tôn giáo nội sinh, như Cao Đài, Phật giáo Hòa Hảo
- Tôn giáo ở Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình; không có xung đột, chiến tranh tôn giáo
- Việt Nam là nơi giao lưu của nhiều luồng văn hóa thế giới, trong đó chịu ảnh hưởng
sâu sắc của hai nền văn minh lớn là Trung Quốc và Ấn Độ; về sau chịu tác động,
ảnh hưởng của các luồng văn hóa của các quốc gia phương Tây
- Các tôn giáo ở Việt Nam có sự đa dạng về nguồn gốc và truyền thống lịch sử. Mỗi
tôn giáo ở Việt Nam có quá trình lịch sử tồn tại và phát triển khác nhau, nên sự gắn
bó với dân tộc cũng khác nhau
- Các tôn giáo ở Việt Nam nói chung luôn đồng hành cùng dân tộc, có nhiều đóng
góp quan trọng trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước
- Sự quan hệ, tác động lẫn nhau giữa dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam đã tạo nên
những đặc thù của vấn đề dân tộc - tôn giáo ở Việt Nam, chi phối đến nhiều lĩnh
vực của đời sống cộng đồng, đến công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, cả trong quá khứ và hiện tại
- Về khía cạnh văn hóa, các tôn giáo du nhập, đứng chân ở Việt Nam cũng mang
đến nhiều giá trị văn hóa mới, góp phần làm hiện đại, phong phú, đa dạng hơn nền
văn hoá Việt Nam như: từ bi hỉ xả, vô ngã vị tha trong đạo Phật; bác ái, bao dung
trong đạo Công Giáo… là những minh chứng điển hình
- Đa số tín đồ các tôn giáo đều có tinh thần yêu nước, chống ngoại xâm, tôn trọng
công lý, gắn bó với dân tộc, đi theo Đảng, theo cách mạng, hăng hái tham gia xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
Câu 29: Nêu các nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong TKQĐ lên CNXH?
Phân tích nguyên tắc: “Tôn trọng, đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng và không
tín ngưỡng của nhân dân”? Liên hệ Việt Nam
a, Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn
giáo trong thời kỳ quá độ lên CNXH lOMoAR cPSD| 48302938
- Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng, tôn
giáo của quần chúng nhân dân
+ Tự do tín ngưỡng và tự do không tín ngưỡng thuộc quyền tự do tư tưởng của nhân
dân. Quyền này nói lên rằng việc theo đạo, đổi đạo, hay không theo đạo là thuộc
quyền tự do lựa chọn của mỗi người dân, không một cá nhân, tổ chức nào, kể cả các
chức sắc tôn giáo, tổ chức giáo hội… được quyền can thiệp vào sự lựa chọn này
+ Tôn trọng tự do tín ngưỡng, tôn giáo còn là tôn trọng quần chúng nhân dân, là cơ
sở để đoàn kết các lực lượng quần chúng có tín ngưỡng, tôn giáo và không tín
ngưỡng, tôn giáo, đấu tranh chống lại các luận điệu vu cáo, các hoạt động lợi dụng
tôn giáo chống Nhà nước xã hội chủ nghĩa
+ Tôn trọng tự do tín ngưỡng, tôn giáo và tự do không tín ngưỡng, tôn giáo là nguyên
tắc nhất quán, Nhà nước xã hội chủ nghĩa cũng nhấn mạnh “nghiêm cấm lợi dụng
tín ngưỡng, đội lốt tôn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước, kích
động chia rẽ nhân dân, chia rẽ dân tộc
- Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo gắn liền với quá trình cải
tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, phát huy những mặt tích cực của tôn giáo
+ Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ ra rằng, muốn thay đổi ý thức xã hội, trước hết cần
phải thay đổi bản thân tồn tại xã hội; muốn xoá bỏ ảo tưởng nảy sinh trong tư tưởng
con người, phải xoá bỏ nguồn gốc sinh ra ảo tưởng ấy
+ Kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện chia rẽ, bè phái, cục bộ vì sự khác nhau
về tín ngưỡng, tôn giáo; cần khai thác và phát huy tiềm năng của đồng bào các tôn
giáo vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
- Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng trong giải quyết vấn đề tôn giáo
+ Thực chất là phân biệt tính chất khác nhau của hai loại mâu thuẫn luôn tồn tại
trong bản thân tôn giáo và trong vấn đề tôn giáo
+ Nhằm tránh khuynh hướng “tả” hoặc “hữu” trong quá trình quản lý, giải quyết
những vấn đề liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo, đến một bộ phận quần chúng trong
xã hội (những người theo tôn giáo).
- Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tôn giáo
+ Tôn giáo không phải là một hiện tượng xã hội bất biến, ngược lại, nó luôn luôn
vận động và biến đổi không ngừng tuỳ thuộc vào những điều kiện kinh tế - xã hội lịch sử cụ thể lOMoAR cPSD| 48302938
+ Quan điểm, thái độ của các giáo hội, giáo sĩ, giáo dân về các lĩnh vực của đời sống
xã hội luôn có sự khác biệt. Vì vậy, cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi xem
xét, đánh giá và ứng xử đối với những vấn đề có liên quan đến tôn giáo và đối với
từng tôn giáo cụ thể b, Phân tích nguyên tắc: Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng, tôn giáo của quần chúng nhân dân
- Tự do tín ngưỡng và tự do không tín ngưỡng thuộc quyền tự do tư tưởng của nhân
dân. Quyền này nói lên rằng việc theo đạo, đổi đạo, hay không theo đạo là thuộc
quyền tự do lựa chọn của mỗi người dân, không một cá nhân, tổ chức nào, kể cả
các chức sắc tôn giáo, tổ chức giáo hội… được quyền can thiệp vào sự lựa chọn này
- Tôn trọng tự do tín ngưỡng, tôn giáo còn là tôn trọng quần chúng nhân dân, là cơ
sở để đoàn kết các lực lượng quần chúng có tín ngưỡng, tôn giáo và không tín
ngưỡng, tôn giáo, đấu tranh chống lại các luận điệu vu cáo, các hoạt động lợi dụng
tôn giáo chống Nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Tôn trọng tự do tín ngưỡng, tôn giáo và tự do không tín ngưỡng, tôn giáo là nguyên
tắc nhất quán, Nhà nước xã hội chủ nghĩa cũng nhấn mạnh “nghiêm cấm lợi dụng
tín ngưỡng, đội lốt tôn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước, kích
động chia rẽ nhân dân, chia rẽ dân tộc c, Liên hệ VN
- Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ
tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta
+ Đảng, Nhà nước ta thực hiện nhất quán chính sách tôn trọng và bảo đảm quyền tự
do tín ngưỡng, theo hoặc không theo một tôn giáo nào, quyền sinh hoạt tôn giáo bình
thường theo đúng pháp luật. Các tôn giáo hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, bình đẳng trước pháp luật
- Thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc
+ Nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ, phân biệt đối xử với người dân vì lý do tôn giáo,
tín ngưỡng; mặt khác, thông qua quá trình vận động quần chúng nhân dân tham gia
lao động sản xuất, hoạt động xã hội thực tiễn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần,
nâng cao trình độ kiến thức... để tăng cường sự đoàn kết vì mục tiêu “dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, để cùng nhau xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa
- Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng lOMoAR cPSD| 48302938
+ Công tác vận động quần chúng các tôn giáo nhằm động viên đồng bào nêu cao
tinh thần yêu nước, ý thức bảo vệ độc lập và thống nhất của Tổ quốc
+ Đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa vùng đồng bào theo các tôn giáo,
nhằm nâng cao trình độ, đời sống mọi mặt cho đồng bào, làm cho quần chúng nhân
dân nhận thức đầy đủ, đúng đắn đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, tích cực, nghiêm chỉnh thực hiện đường lối, chính sách, pháp luật, trong đó có
chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. - Công tác tôn giáo là trách nhiệm
của cả hệ thống chính trị
+ Làm tốt công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, bao gồm hệ
thống tổ chức đảng, chính quyền, mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính tri, do Đảng lãnh đạo
+ Cần củng cố và kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công
tác tôn giáo các cấp. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các tôn giáo và
đấu tranh với hoạt động lợi dụng tôn giáo gây phương hại đến lợi ích Tổ quốc, dân
tộc chỉ thành công nếu làm tốt công tác vận động quần chúng
- Về vấn đề theo đạo và truyền đạo
+ Theo đạo và truyền đạo (truyền bá tôn giáo) là những loại hoạt động tôn giáo khác
nhau, cả về hành vi, mục đích, người thực hiện
+ Việc theo đạo, truyền đạo cũng như mọi hoạt động tôn giáo khác đều phải tuân thủ
Hiến pháp và pháp luật; không được lợi dụng tôn giáo tuyên truyền tà đạo, hoạt động
mê tín dị đoan, không được ép buộc người dân theo đạo. Nghiêm cấm các tổ chức
truyền đạo, người truyền đạo và các cách thức truyền đạo trái phép, vi phạm các quy
định của Hiến pháp và pháp luật.
Câu 30 : Trình bày khái niệm gia đình trong xã hội? Trình bày vị trí của gia
đình trong xã hội? Liên hệ VN a,Khái niệm gia đình trong xã hội
Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và
củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi
dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.
b, Vị trí của gia đình trong xã hội -
Gia đình là tế bào của xã hội : + Gia
đình có vai trò quyết định đối với sự lOMoAR cPSD| 48302938
tồn tại, vận động và phát triển của xã hội
+ Với việc sản xuất ra tư liệu tiêu dùng, tư liệu sản xuất, tái sản xuất ra con người,
gia đình như một tế bào tự nhiên, là một đơn vị cơ sở để tạo nên cơ thể - xã hội
+ Tuy nhiên, mức độ tác động của gia đình đối với xã hội lại phụ thuộc vào bản chất
của từng chế độ xã hội, vào đường lối, chính sách của giai cấp cầm quyền, và phụ
thuộc vào chính bản thân mô hình, kết cấu, đặc điểm của mỗi hình thức gia đình trong lịch sử.
- Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống cá nhân của mỗi thành viên
+ Gia đình là môi trường tốt nhất để mỗi cá nhân được yêu thương, nuôi dưỡng,
chăm sóc, trưởng thành, phát triển
+ Chỉ trong môi trường yên ấm của gia đình, cá nhân mới cảm thấy bình yên, hạnh
phúc, có động lực để phấn đấu trở thành con người xã hội tốt.
- Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội
+ Chỉ trong gia đình, mới thể hiện được quan hệ tình cảm thiêng liêng, sâu đậm giữa
vợ và chồng, cha mẹ và con cái, anh chị em với nhau mà không cộng đồng nào có
được và có thể thay thế.
+ Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên đáp ứng nhu cầu quan hệ xã hội của mỗi cá
nhân. Gia đình cũng chính là môi trường đầu tiên mà mỗi cá nhân học được và thực hiện quan hệ xã hội
+ Ngược lại, gia đình cũng là một trong những cộng đồng để xã hội tác động đến cá
nhân. Nhiều thông tin, hiện tượng của xã hội thông qua lăng kính gia đình mà tác
động tích cực hoặc tiêu cực đến sự phát triển của mỗi cá nhân về tư tưởng, đạo đức,
lối sống, nhân cách v.v..
+ Đặc điểm của gia đình ở mỗi chế độ xã hội có khác nhau. Trong xã hội phong
kiến, để củng cố, duy trì chế độ bóc lột, với quan hệ gia trưởng, độc đoán, chuyên
quyền đã có những quy định rất khắt khe đối với phụ nữ, đòi hỏi người phụ nữ phải
tuyệt đối trung thành với người chồng, người cha - những người đàn ông trong gia
đình. Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, để xây dựng một xã hội thật sự
bình đẳng, con người được giải phóng, giai cấp công nhân chủ trương bảo vệ chế lOMoAR cPSD| 48302938
độ hôn nhân một vợ một chồng, thực hiện sự bình đẳng trong gia đình, giải phóng phụ nữ. c, Liên hệ VN:
* Xây dựng gia đình VN trong thời kì quá độ lên XHCN
- Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
+ Cơ chế thị trường đã thúc đẩy nhanh chóng sự tăng trưởng về kinh tế, tăng thu
nhập của các cá nhân, là cơ sở cho việc củng cố và duy trì sự bền vững của gia đình
+ Nền kinh tế thị trường phát triển đang tạo ra sự biến đổi của gia đình, tác động tiêu cực đối với gia đình
- Công nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước: Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa tạo ra các tiền đề cần thiết cho quá trình chuyển đổi cơ sở kinh tế gia đình từ
tự túc, tự cấp trở thành kinh tế hàng hóa. Nó có tác động không chỉ tới mục đích
của sản xuất, mà còn làm thay đổi cả phương thức tiêu dùng và lối sống của gia
đình, biến đổi các mối quan hệ và chức năng của gia đình
- Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế: Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế tác
động mạnh mẽ tới gia đình, đặc biệt là từ phương diện kinh tế, tạo ra sự phân hóa
sâu sắc về thu nhập và điều kiện sống
- Cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại: Sự phát triển của khoa học công nghệ
tạo cơ hội tiếp thu tri thức mới trong gia đình tuy nhiên cugx gây nên những ảnh hưởng tiêu cực
- Chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về gia đình : Để làm tốt
công tác xây dựng gia đình, trong nhiều năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, vấn
đề gia đình luôn được Nhà nước coi trọng, tác động bằng một hệ thống chính sách
và điều chỉnh bằng nhiều văn bản pháp luật khá hoàn chỉnh và toàn diện
* Sự biến đổi của gia đình VN trong thời kỳ quá độ lên CNXH
- Biến đổi về quy mô, kết cấu của gia đình:
+ Quy mô gia đình ngày nay tồn tại xu hướng thu nhỏ hơn so với trước kia, số thành
viên trong gia đình trở nên ít đi
+ Quy mô gia đình Việt Nam ngày càng thu nhỏ, đáp ứng những nhu cầu và điều
kiện của thời đại mới đặt ra. Sự bình đẳng nam nữ được đề cao hơn, cuộc sống riêng
tư của con người được tôn trọng hơn, tránh được những mâu thuẫn trong đời sống
của gia đình truyền thống. Sự biến đổi của gia đình cho thấy chính nó đang làm chức lOMoAR cPSD| 48302938
năng tích cực, thay đổi chính bản thân gia đình và cũng là thay đổi hệ thống xã hội,
làm cho xã hội trở nên thích nghi và phù hợp hơn với tình hình mới, thời đại mới
- Biến đổi các chức năng của gia đình :
+ Chức năng tái sản xuất ra con người: Để đảm bảo lợi ích của gia đình và sự phát
triển bền vững của xã hội, thông điệp mới trong kế hoạch hóa gia đình là mỗi cặp
vợ chồng nên sinh đủ 2 con
+ Chức năng kinh tế, tổ chức và tiêu dùng: Sự phát triển của kinh tế hàng hóa và
nguồn thu nhập bằng tiền của gia đình tăng lên làm cho gia đình trở thành một đơn
vị tiêu dùng quan trọng của xã hội. Các gia đình Việt Nam đang tiến tới “tiêu dùng
sản phẩm do người khác làm ra”, tức là sử dụng hàng hóa và dịch vụ xã hội.
+ Chức năng giáo dục: Giáo dục gia đình hiện nay phát triển theo xu hướng sự đầu
tư tài chính của gia đình cho giáo dục con cái tăng lên. Nội dung giáo dục gia đình
hiện nay không chỉ nặng về giáo dục đạo đức, ứng xử trong gia đình, dòng họ, làng
xã, mà hướng đến giáo dục kiến thức khoa học hiện đại, trang bị công cụ để con cái
hòa nhập với thế giới.
+ Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm: Nhà nước cần có những
giải pháp, biện pháp nhằm bảo đảm an toàn tình dục, giáo dục giới tính và sức khỏe
sinh sản cho các thành viên sẽ là chủ gia đình tương lai; củng cố chức năng xã hội
hóa của gia đình, xây dựng những chuẩn mực và mô hình mới về giáo dục gia đình,
xây dựng nội dung và phương pháp mới về giáo dục gia đình, giúp cho các bậc cha
mẹ có định hướng trong giáo dục và hình thành nhân cách trẻ em
- Sự biến đổi quan hệ gia đình
+ Quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng: Trong gia đình Việt Nam hiện nay, ngoài
mô hình người đàn ông làm chủ gia đình thì còn có mô hình người phụ nữ người vợ
làm chủ gia đình và mô hình cả hai vợ chồng cùng làm chủ gia đình
+ Quan hệ giữa các thế hệ, các giá trị chuẩn mực văn hóa của gia đình: Trong gia
đình hiện đại, việc giáo dục trẻ em gần như phó mặc cho nhà trường, mà thiếu đi sự
dạy bảo thường xuyên của ông bà, cha mẹ. Ngược lại, người cao tuổi trong gia đình
truyền thống thường sống cùng với con cháu, cho nên nhu cầu về tâm lý, tình cảm
được đáp ứng đầy đủ. Còn khi quy mô gia đình bị biến đổi, người cao tuổi phải đối
mặt với sự cô đơn thiếu thốn về tình cảm
- Phương hướng xây dựng và phát triển gia đình VN trong thời kì quá độ