Câu trả lời ôn tập - Triết học Mác - Lênin | Học viện Ngoại giao Việt Nam
Câu trả lời ôn tập - Triết học Mác - Lênin | Học viện Ngoại giao Việt Nam được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác - Lênin (FC.001.03)
Trường: Học viện Ngoại giao
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
22:50 3/8/24 CÂU TRẢ LỜI MẪU TRIẾT
1. Các giai đoạn hình thành và phát triển của Chủ nghĩa Mác - Lênin. Vai trò của CN Mác đối với
sinh viên......................................................................................................................................................................
2. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện
chứng...........................................................................................................................................................................
3. Quan điểm của Chủ nghĩa duy vật biện chứng về phương thức và hình thức tồn tại của vật chất
4. Quan điểm của nguyên lý về các mối liên hệ phổ biến trong phép biện chứng duy vật và liên hệ
với thực tiễn.................................................................................................................................................................
5. Quan điểm của nguyên lý về sự phát triển trong phép biện chứng duy vật và liên hệ với thực
tiễn...............................................................................................................................................................................
6. Lý luận về cái riêng - cái chung của phép biện chứng duy vật và liên hệ thực tiễn.................................................
7. Lý luận về nội dung - hình thức của phép biện chứng duy vật và liên hệ thực tiễn................................................
8. Lý luận về nguyên nhân - kết quả của phép biện chứng duy vật và liên hệ thực.....................................................
9. Lý luận về khả năng - hiện thực của phép biện chứng duy vật và liên hệ thực tiễn................................................
10. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập và liên hệ với thực tế......................................................
11. Quy luật phủ định của phủ định.............................................................................................................................
12. Quy luật từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại..............................................
13. Vận dụng qua vai trò của thực tiễn đối với nhận thức...........................................................................................
14. Lý luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử về vai trò của sản xuất vật chất và phương thức sản xuất........................
15. Lý luận về quy luật của sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất.............................................................................................................................................................
16. Lý luận về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng................................................
17. Lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin về tồn tại xã hội - ý thức xã hội....................................................................
18. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về bản chất con người..............................................................................
19. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về vai trò của quần chúng nhân dân.........................................................
20. Vận dụng tính năng động, sáng tạo của ý thức trong học tập................................................................................
21. Quan điểm lịch sử - cụ thể trong công tác phòng chống dịch................................................................................
22. Vai trò nguyên lý sản xuất vật chất........................................................................................................................
● THÀNH TỰU KINH TẾ - XÃ HỘI - NGOẠI GIAO:............................................................................................ about:blank 1/45 22:50 3/8/24 CÂU TRẢ LỜI MẪU TRIẾT
1. Các giai đoạn hình thành và phát triển của Chủ nghĩa Mác - Lênin. Vai trò của
CN Mác đối với sinh viên.
● Vai trò của triết học Mác - Lênin trong quá trình hình thành và phát triển nhân
cách sinh viên Việt Nam hiện nay:
Thứ nhất, Triết học đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành thế giới quan, phương pháp
luận, nhân sinh quan, hệ thống giá trị văn hóa nhân văn cho sinh viên, nó như “la bàn” giúp
họ định hướng tính tích cực xã hội và chính trị của mình vào mục đích xây dựng, sáng tạo:
Sinh viên ở các thời đại khác nhau và ở các nước khác nhau đều thường đi tiên phong trong
các phong trào và các tiến trình chính trị
Thứ hai, thế giới quan là nhân tố định hướng cho quá trình hoạt động sống của con người, là
thấu kính mà qua đó con người có thể xác định mục đích, ý nghĩa cuộc sống và ý nghĩa cuộc
sống và lựa chọn cách thức đạt mục đích đó:
Triết học đem lại cho sinh viên tri thức về các mối quan hệ xã hội, về bản chất, chức năng của
nhà nước và của pháp luật, về mục đích tồn tại của con người, về cái thiện và cái ác, về mối
quan hệ giữa cá nhân với nhà nước và xã hội, về tự do và trách nhiệm.
=> Vì vậy, triết học có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách
sinh viên. Giáo dục triết học Mác - Lênin còn góp phần xây dựng nhân sinh quan cộng sản
chủ nghĩa cho sinh viên, xây dựng trong họ những quan niệm đúng đắn về cuộc đời, về ý
nghĩa và mục đích của cuộc sống. Cụ thể là, triết học Mác - Lênin giúp sinh viên hiểu được
mục đích cao nhất của con người là xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh;
trong đó, mọi người đều có một cuộc sống đầy đủ về vật chất và tinh thần. Đó là một xã hội
mà "sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người".
Giáo dục triết học Mác - Lênin góp phần xây dựng lý tưởng cộng sản cho các thế hệ sinh viên
Việt Nam. Lý tưởng giữ vai trò quan trọng trong quá trình hình thành nhân cách sinh viên, vì
lý tưởng là mục đích cao nhất, đẹp nhất, tạo ra nghị lực giúp con người vượt qua mọi thách
thức đạt đến mục tiêu đề ra. Sinh viên khi tiếp nhận những tri thức khoa học Mác - Lênin sẽ
tìm kiếm được sức mạnh từ chính bản thân tri thức ấy để tự mình vươn lên, bồi dưỡng lý
tưởng cộng sản, tin tưởng vào con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. Có niềm tin, có hoài bão,
sinh viên tất có ý chí thực hiện lý tưởng. Giúp sinh viên có tinh thần đấu tranh với những
hành vi lệch chuẩn của một bộ phận sinh viên sống thiếu trách nhiệm, mất phương hướng,
lòng tin, lý tưởng sa đà vào cuộc sống hưởng thụ, thực dụng chỉ nghĩ đến lợi ích riêng mình,
vô cảm với lợi ích của đồng loại, của dân tộc. Do vậy, trong hoạt động nhận thức và hoạt
động thực tiễn, chúng ta cần tránh cả hai thái cực sai lầm about:blank 2/45 22:50 3/8/24 CÂU TRẢ LỜI MẪU TRIẾT
2. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức theo quan điểm của chủ nghĩa
duy vật biện chứng about:blank 3/45 22:50 3/8/24 CÂU TRẢ LỜI MẪU TRIẾT
● Liên hệ bản thân mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
Từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, ta có thể liên hệ bản thân để rút ra những bài học
kinh nghiệm quý báu đối với quá trình học tập và làm việc. Trước hết, trong quá trình hoạt
động nhận thức và hoạt động thực tiễn, chúng ta cần phải coi trọng thực tế khách quan, lấy
thực tế khách quan làm cho căn cứ cho mọi hoạt động của mình. Bên cạnh đó, cần phải phát
huy tính năng động chủ quan, tức là phát huy vai trò tích cực của ý thức, vai trò tích cực của
nhân tố con người. Như vậy, để đạt được thành công trong mọi lĩnh vực, con người cần trang
bị các tri thức cần thiết và xác định đúng đắn mục tiêu, phương hướng hoạt động và tổ chức
thực hiện. Cùng với nỗ lực và ý chí mạnh mẽ của mình để đạt được mục tiêu đề ra. Từ mối about:blank 4/45 22:50 3/8/24 CÂU TRẢ LỜI MẪU TRIẾT
quan hệ giữa vật chất và ý thức liên hệ bản thân, cá nhân tôi thấy được rằng bản thân phải
luôn phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy nhân tố con người để tác động cải
tạo thế giới khách quan. Đặc biệt cần tránh tình trạng bảo thủ trì trệ, thái độ tiêu cực, thụ động, ỷ lại.
→ Vận dụng vào công cuộc đổi mới ở VN:
Ở nước ta, trong thời kỳ trước đổi mới, Đảng ta đã nhận định rằng chúng ta mắc bệnh chủ
quan duy ý chí trong việc xác định mục tiêu và bước đi trong việc xây dựng vật chất kỹ thuật
và cải tạo xã hội chủ nghĩa; về bố trí cơ cấu kinh tế; về việc sử dụng các thành phần kinh tế.
Nguyên nhân của căn bệnh chủ quan duy ý chí trên là do sự lạc hậu, yếu kém về lý luận, do
tâm lý của người sản xuất nhỏ và do chúng ta kéo dài chế độ quan liêu bao cấp.
Văn kiện Đại Hội toàn quốc lần thứ 6 của Đảng ta đã nêu lên bài học :”Đảng ta luôn luôn
xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan". Chúng ta biết rằng
quan điểm khách quan đòi hỏi trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ bản
thân sự vật hiện tượng, phải thừa nhận và tôn trọng tính khách quan của vật chất, của các quy
luật tự nhiên và xã hội, không được xuất phát từ ý muốn chủ quan. Bài học mà Đảng ta đã
nêu ra, trước hết đòi hỏi Đảng nhận thức đúng đắn và hành động phù hợp với hệ thống quy
luật khách quan. Tiếp tục đổi mới tư duy lý luận, nhất là tư duy về chủ nghĩa xã hội và con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đó là xây dựng CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa cho nên phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ
chức kinh tế xã hội có tính chất quá độ. Để phát huy nguồn lực con người trong bối cảnh hiện
nay, cần đặt con người vào vị trí trung tâm – con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của
sự phát triển. Như vậy, trong bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người, phải chú trọng nâng cao
đời sống vật chất, đồng thời phải chú ý nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần. Cần kết hợp
chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; bảo đảm an sinh
xã hội, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, không ngừng bồi dưỡng nâng
cao trình độ, văn hóa, khoa học - kỹ thuật, khơi dậy lòng yêu nước, phát huy đầy đủ tính năng
động, ý chí sáng tạo của con người trong việc nhận thức, cải tạo và phát triển xã hội. Hiện
nay, trong tình hình đổi mới của cục diện thế giới và của cách mạng ở nước ta đòi hỏi Đảng
ta không ngừng phát huy sự hiệu quả lãnh đạo của mình thông qua việc nhận thức đúng,tranh
thủ được thời cơ do cách mạng khoa học công nghệ, do xu thế hội nhập và toàn cầu hoá đem
lại, đồng thời xác định rõ những thách thức mà cách mạng nước ta trải qua. about:blank 5/45 22:50 3/8/24 CÂU TRẢ LỜI MẪU TRIẾT
3. Quan điểm của Chủ nghĩa duy vật biện chứng về phương thức và hình thức tồn
tại của vật chất.
Vận dụng triết học Mác-lênin về phương thức tồn tại của vật chất
Giáo dục triết học Mác - Lênin còn góp phần xây dựng nhân sinh quan cộng sản chủ nghĩa
cho sinh viên, xây dựng trong họ những quan niệm đúng đắn về cuộc đời, về ý nghĩa và mục
đích của cuộc sống. Cụ thể là, triết học Mác - Lênin giúp sinh viên hiểu được mục đích cao
nhất của con người là xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; trong đó, mọi
người đều có một cuộc sống đầy đủ về vật chất và tinh thần. Đó là một xã hội mà "sự phát
triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người".
Giáo dục triết học Mác - Lênin góp phần xây dựng lý tưởng cộng sản cho các thế hệ sinh viên
Việt Nam. Sinh viên khi tiếp nhận những tri thức khoa học Mác - Lênin sẽ tìm kiếm được sức
mạnh từ chính bản thân tri thức ấy để tự mình vươn lên, bồi dưỡng lý tưởng cộng sản, tin
tưởng vào con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. Có niềm tin, có hoài bão, sinh viên tất có ý chí
thực hiện lý tưởng.Giúp sinh viên có tinh thần đấu tranh với những hành vi lệch chuẩn của
một bộ phận sinh viên sống thiếu trách nhiệm, mất phương hướng, lòng tin, lý tưởng sa đà
vào cuộc sống hưởng thụ, thực dụng chỉ nghĩ đến lợi ích riêng mình, vô cảm với lợi ích của
đồng loại, của dân tộc.
4. Quan điểm của nguyên lý về các mối liên hệ phổ biến trong phép biện chứng duy
vật và liên hệ với thực tiễn
a. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật
- Nguyên lý: Là những khởi điểm hay những luận điểm cơ bản nhất có tính chất tổng
quát của một học thuyết chi phối sự vận hành tất cả các đối tượng thuộc lĩnh vực nghiên cứu của nó.
- Nguyên lý triết học: Là những luận điểm khái quát nhất được hình thành nhờ sự
quan sát, trải nghiệm của nhiều thế hệ người trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội, tư duy; và
sau đó chúng làm tiền đề cho những suy luận tiếp theo rút ra những nguyên tắc, quy luật,
phương pháp … phục vụ cho các hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người.
* Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến - Khái niệm:
+ Quan điểm siêu hình cho rằng, các sự vật, hiện tượng tồn tại tách rời nhau, giữa
chúng không có mối liên hệ ràng buộc quy định và chuyển hóa lẫn nhau, hoặc nếu có thì đó
chỉ là mối liên hệ bên ngoài, ngẫu nhiên.
Quan điểm biện chứng about:blank 6/45 22:50 3/8/24 CÂU TRẢ LỜI MẪU TRIẾT
+ Mối liên hệ: Là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy
định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
Theo phép biện chứng duy vật, mọi đối tượng đều trong trạng thái vừa cô lập vừa liên
hệ với nhau. Chúng liên hệ với nhau ở một số khía cạnh và không liên hệ với nhau ở những
khía cạnh khác. Như vậy, liên hệ và cô lập thống nhất với nhau.
- Tính chất của mối liên hệ phổ biến
- Tính khách quan: Mối liên hệ phổ biến là mối liên hệ vốn có của thế giới, nó tồn tại
độc lập với ý thức con người.
+ Tính phổ biến: Mối liên hệ diễn ra trong mọi sự vật, hiện tượng của tự nhiên, xã hội,
tư duy, trong các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật hiện tượng.
+ Tính đa dạng, phong phú: Có rất nhiều loại mối liên hệ. Có mối liên hệ về mặt không
gian và mối liên hệ về mặt thời gian; mối liên hệ chung – mối liên hệ riêng; mối liên hệ trực
tiếp và mối liên hệ gián tiếp; mối liên hệ tất nhiên – mối liên hệ ngẫu nhiên; mối liên hệ bản
chất – mối liên hệ không bản chất; mối liên hệ chủ yếu và mối liên hệ thứ yếu.
Các mối liên hệ giữ vai trò khác nhau trong sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
Để phân loại các mối liên hệ phải tùy thuộc vào tính chất và vai trò của từng mối liên
hệ. Tuy vậy, việc phân loại các mối liên hệ còn có tính tương đối.
- Ý nghĩa phương pháp luận: Khi xem xét sự vật chúng ta phải dựa trên nguyên tắc
toàn diện. Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi chủ thể nhận thức và thực tiễn phải tuân thủ các yêu cầu sau:
+ Khi nghiên cứu đối tượng, cần đặt nó trong chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt,
các mối liên hệ của chỉnh thể đó.
+ Chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng và nhận thức
chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại.
+ Cần xem xét đối tượng trong mối liên hệ với đối tượng khác và môi trường xung
quanh, kể cả các mặt của mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong không gian, thời gian nhất định.
+ Quan điểm toàn diện đối lập với các quan điểm phiến diện, một chiều, chiết trung, ngụy biện.
Quan điểm phiến diện, một chiều: Chỉ thấy mặt này mà không thấy mặt khác.
Chủ nghĩa chiết trung: Lắp ghép vô nguyên tắc các mối liên hệ trái ngược nhau vào
một mối liên hệ phổ biến, cào bằng các mối liên hệ. about:blank 7/45 22:50 3/8/24 CÂU TRẢ LỜI MẪU TRIẾT
Quan điểm ngụy biện: Đánh tráo các mối liên hệ cơ bản thành không cơ bản và ngược lại. VẬN DỤNG
Khi nhìn nhận một vấn đề, cần nhìn đa chiều, đặt nó trong nhiều mối liên hệ với các sự vật,
hiện tượng khác đồng thời đặt nó trong hoàn cảnh lịch sử phù hợp để cho ra một kết quả hay
quyết định khách quan nhất HỌC TẬP -
Hiểu rõ mối quan hệ giữa các môn học:
Mỗi môn học đều có những nội dung, kiến thức riêng, nhưng chúng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Ví dụ, kiến thức về vật lý có thể giúp giải thích các hiện tượng trong tự nhiên, kiến thức về
hóa học có thể giúp giải thích các quá trình hóa học, kiến thức về lịch sử có thể giúp hiểu rõ
bối cảnh ra đời của các hiện tượng lịch sử,...
Việc hiểu rõ mối quan hệ giữa các môn học giúp người học có cái nhìn toàn diện, sâu sắc về
thế giới xung quanh. Từ đó, người học có thể vận dụng kiến thức một cách linh hoạt, hiệu
quả trong học tập và thực tiễn. -
Vận dụng kiến thức vào thực tiễn:
Kiến thức là nền tảng, nhưng thực tiễn là thước đo của kiến thức. Việc vận dụng kiến thức
vào thực tiễn giúp người học hiểu rõ bản chất của kiến thức, đồng thời phát triển tư duy, khả
năng giải quyết vấn đề. Mối liên hệ phổ biến giúp người học thấy được mối quan hệ giữa
kiến thức với thực tiễn. Từ đó, người học có thể vận dụng kiến thức một cách linh hoạt, sáng
tạo vào thực tiễn cuộc sống. - Học tập hiệu quả hơn:
Việc hiểu rõ mối quan hệ giữa các môn học, giữa kiến thức với thực tiễn giúp người học có
hứng thú học tập hơn, đồng thời giúp người học học tập hiệu quả hơn. Khi người học hiểu rõ
mối quan hệ giữa các môn học, họ sẽ có cái nhìn tổng quát về các môn học, từ đó dễ dàng
nắm bắt kiến thức của từng môn học. Khi người học hiểu rõ mối quan hệ giữa kiến thức với
thực tiễn, họ sẽ thấy được ý nghĩa của việc học, từ đó có động lực học tập hơn.
Tóm lại, ứng dụng mối liên hệ phổ biến trong học tập là một cách học tập khoa học, hiệu quả.
Việc hiểu rõ mối quan hệ giữa các môn học, giữa kiến thức với thực tiễn giúp người học có
cái nhìn toàn diện, sâu sắc về thế giới xung quanh, đồng thời giúp người học học tập hiệu quả hơn. NHÀ NƯỚC: about:blank 8/45 22:50 3/8/24 CÂU TRẢ LỜI MẪU TRIẾT
- Đảng ta đưa ra những đổi mới trên tất cả lĩnh vực của đời sống xã hội (kinh tế, chính trị, xã
hội, văn hóa, tư tưởng…) chứ không ở một lĩnh vực nào. Như Đại hội VII của Đảng nêu kinh
nghiệm bước đầu đổi mới “Một là phải giữ vững định hướng XHCN trong quá trình đổi mới,
hai là đổi mới toàn diện, đồng bộ và triệt để nhưng phải có bước đi hình thức và cách làm phù
hợp”. Thực tiễn cho thấy đổi mới là cuộc cách mạng sâu sắc trên tất cả lĩnh vực đời sống xã
hội. Trên từng lĩnh vực nội dung đổi mới bao gồm nhiều mặt đổi mới cơ chế, chính sách tổ
chức, cán bộ, phong cách và lề lối làm việc
- Đổi mới toàn diện trên tất cả lĩnh vực, trong đó đổi mới kinh tế là trọng tâm như xây dựng
và phát triển nền kinh tế thị trường để tạo ra động lực nhằm phát huy, kiến trúc nền kinh tế
trong nhân dân, khai thác vốn đầu tư và trình độ cũng như vốn của nước ngoài, nâng cao tay
nghề, tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến của thế giới. Trong giai đoạn hiện nay, nước ta đã
gia nhập WTO, tạo ra rất nhiều thuận lợi cho kinh tế VN ngày càng đi lên hội nhập toàn cầu
hóa kinh tế thế giới. Đó là sự vận dụng hết sức sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào sự nghiệp
cách mạng VN đặc biệt là vận dụng nguyên lý của mối liên hệ phổ biến.
5. Quan điểm của nguyên lý về sự phát triển trong phép biện chứng duy vật và liên
hệ với thực tiễn
* Nguyên lý về sự phát triển
Quan điểm siêu hình: Phát triển là sự thay đổi đơn thuần về mặt số lượng hay khối
lượng, không có sự thay đổi về chất. nguồn gốc của sự phát triển là ở bên ngoài sự vật hiện tượng.
Quan điểm biện chứng:
- Khái niệm: Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
- Tính chất phát triển:
+ Tính khách quan: Nguồn gốc phát triển là do mâu thuẫn bên trong sự vật, do đó, phát
triển diễn ra khách quan, không phụ thuộc vào ý thức con người.
Ví dụ: Sự ra đời của nền sản xuất hàng hóa là khách quan, không phụ thuộc vào ý thức của con người.
+ Phát triển có tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra ở trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Phát triển có tính kế thừa: Phát triển là quá trình cái mới thay thế cái cũ nhưng
không phủ định sạch trơn mà kế thừa và tiếp tục phát triển những mặt tích cực của cái cũ. about:blank 9/45 22:50 3/8/24 CÂU TRẢ LỜI MẪU TRIẾT
+ Phát triển có tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật cụ thể có quá trình phát triển cụ
thể, không giống nhau. Sự phát triển còn phụ thuộc vào không gian, thời gian, vào điều kiện
tác động lên sự phát triển đó.
- Ý nghĩa phương pháp luận: Muốn nhận thức được bản chất, khuynh hướng phát triển
của sự vật, hiện tượng, chúng ta phải dựa trên nguyên tắc phát triển. Nguyên tắc phát triển
đòi hỏi khi xem xét đối tượng phải tuân theo các yêu cầu sau:
+ Khi nghiên cứu cần đặt đối tượng trong sự vận động, phát hiện xu hướng biến đổi của
nó để nhận thức nó ở trạng thái hiện tại và dự báo được khuynh hướng phát triển trong tương lai.
+ Cần tìm hình thức, phương pháp tác động phù hợp để thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát
triển của đối tượng ở từng giai đoạn.
+ Phải sớm phát hiện và ủng hộ cái mới, tạo điều kiện cho nó phát triển; chống quan
điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.
+ Phải biết kế thừa các yếu tố tích cực từ cái cũ và phát triển, sáng tạo chúng trong điều kiện mới. HỌC TẬP
Các cá nhân trong học tập phải biết nắm chắc cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện, để từ đó
có thể vận dụng một cách sáng tạo, hợp lý. Trong quá trình học tập cần phải phân biệt các
mối liên hệ, phải chú ý đến các mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ
yếu, mối liên hệ tất nhiên để hiểu rõ về bản chất của sự vật và có phương pháp tác động phù
hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong sự phát triển của bản thân. Bên cạnh đó, trong
nhận thức và hành động, chúng ta cần lưu ý tới sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các mối liên hệ ở
những điều kiện xác định. Ngoài ra, cá nhân cần phải nắm rõ chương trình học và cũng phải
thấy rõ khuynh hướng phát triển của chuyên ngành theo học trong thời gian sau đó, yêu cầu
của xã hội đối với chuyên ngành đang học tập, nghiên cứu là gì? Xã hội hiện tại và tương lai
đòi hỏi những gì, qua đó hoàn thiện bản thân, nâng cao tri thức cho phù hợp với nhu cầu của xã hội. NHÀ NƯỚC
Ngày nay mặc dù CNXH đang ở thế thoái trào, song những cơ sở vật chất và XH của thời đại
mới ngày càng chín muồi. Từ những thành công và chưa thành công của quá trình cải tổ, đổi
mới, Đảng cộng sản các nước đã và đang rút ra những bài học cần thiết, đưa quá trình cải tổ
đổi mới diễn ra đúng hướng phù hợp quy luật phát triển của XH và đang đạt những chuyển
biến tích cực. Điển hình như Trung Quốc, từ sau Hội nghị Trung ương 3 khóa XIII (12-1978) about:blank 10/45 22:50 3/8/24 CÂU TRẢ LỜI MẪU TRIẾT
Đảng cộng sản Trung Quốc đã mở đầu công cuộc cải cách, mở cửa toàn diện, sâu sắc theo
định hướng XHCN và từ đó đến nay, trải qua một phần tư thế kỷ, Trung quốc đã phát triển
không ngừng và đang đứng vào hàng ngũ các cường quốc trên thế giới. - Đối với nước ta,
“những thành tựu to lớn và rất quan trọng của 15 năm đổi mới làm cho thế và lực của nước ta
lớn mạnh lên nhiều”(VK ĐH Đảng lần IX, trang 66). Điều này cho thấy rằng thời đại quá độ
từ CNTB lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới không diễn ra trong một thời gian ngắn và
theo một con đường thẳng tắp. Cũng như mọi thời đại khác trong lịch sử, nó có tiến, có thoái,
quanh co khúc khuỷu, nhưng cuối cùng như Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên CNXH của ĐCSVN nhận định “CNXH hiện thực đang đứng trước nhiều khó khăn,
thử thách. Lịch sử thế giới đang trải qua những bước quanh co, song loài người cuối cùng
nhất định sẽ tiến tới CNXH vì đó là quy luật tiến hóa của lịch sử”
6. Lý luận về cái riêng - cái chung của phép biện chứng duy vật và liên hệ thực tiễn
Trong lĩnh vực khoa học, cái riêng là những sự vật, hiện tượng, quá trình cụ thể, mà
con người quan sát, nghiên cứu. Cái chung là những quy luật, định luật khoa học mà
con người rút ra từ việc nghiên cứu cái riêng.
Trong lĩnh vực sản xuất, cái riêng là những sản phẩm, dịch vụ cụ thể mà con người
tạo ra. Cái chung là những quy trình, phương pháp sản xuất mà con người sử dụng để
tạo ra những sản phẩm, dịch vụ đó.
Trong lĩnh vực quản lý, cái riêng là những vấn đề cụ thể mà con người cần giải quyết.
Cái chung là những nguyên tắc, quy định chung mà con người sử dụng để giải quyết những vấn đề đó.
Ví dụ, trong lĩnh vực giáo dục, cái riêng là từng học sinh, từng lớp học. Cái chung là những
quy định, chương trình giáo dục chung mà nhà nước ban hành. Để thực hiện giáo dục hiệu
quả, chúng ta cần nắm bắt được cái chung của quy định, chương trình giáo dục, đồng thời
cũng cần nắm bắt được cái riêng của từng học sinh, từng lớp học để có phương pháp giáo dục phù hợp. about:blank 11/45 22:50 3/8/24 CÂU TRẢ LỜI MẪU TRIẾT
7. Lý luận về nội dung - hình thức của phép biện chứng duy vật và liên hệ thực tiễn.
Trong lĩnh vực khoa học, nội dung là những quy luật, định luật khoa học. Hình thức là
những công thức, phương trình, biểu đồ biểu hiện những quy luật, định luật khoa học đó.
Trong lĩnh vực sản xuất, nội dung là những nguyên liệu, máy móc, thiết bị, con người.
Hình thức là những quy trình, phương pháp sản xuất.
Trong lĩnh vực quản lý, nội dung là những mục tiêu, kế hoạch, phương pháp quản lý.
Hình thức là những quy định, biểu mẫu, văn bản quản lý.
Ví dụ, trong lĩnh vực giáo dục, nội dung là những tri thức khoa học, kỹ năng, phẩm chất cần
hình thành cho học sinh. Hình thức là những phương pháp, hình thức tổ chức dạy học. Để
giáo dục hiệu quả, chúng ta cần nắm bắt được nội dung của giáo dục, đồng thời cũng cần nắm
bắt được hình thức của giáo dục để có phương pháp giáo dục phù hợp.
8. Lý luận về nguyên nhân - kết quả của phép biện chứng duy vật và liên hệ thực
● Trong lĩnh vực khoa học, nguyên nhân là những quy luật, định luật khoa học. Kết quả
là những hiện tượng, quá trình được quy định bởi những quy luật, định luật khoa học đó.
● Trong lĩnh vực sản xuất, nguyên nhân là những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.
Kết quả là những sản phẩm, dịch vụ được tạo ra từ quá trình sản xuất đó.
● Trong lĩnh vực quản lý, nguyên nhân là những mục tiêu, kế hoạch, phương pháp quản
lý. Kết quả là những thành tựu đạt được trong quá trình quản lý đó.
Ví dụ, trong lĩnh vực giáo dục, nguyên nhân là những phương pháp, hình thức dạy học. Kết
quả là những tri thức, kỹ năng, phẩm chất được hình thành cho học sinh. Để giáo dục hiệu
quả, chúng ta cần nắm bắt được nguyên nhân của giáo dục, đồng thời cũng cần nắm bắt được
kết quả của giáo dục để có phương pháp giáo dục phù hợp.
9. Lý luận về khả năng - hiện thực của phép biện chứng duy vật và liên hệ thực tiễn
Trong lĩnh vực khoa học, khả năng là những giả thuyết, dự đoán về các hiện tượng,
quá trình trong thế giới tự nhiên và xã hội. Hiện thực là những phát hiện, khám phá khoa học. about:blank 12/45 22:50 3/8/24 CÂU TRẢ LỜI MẪU TRIẾT
Trong lĩnh vực sản xuất, khả năng là những dự án, kế hoạch sản xuất. Hiện thực là
những sản phẩm, dịch vụ được tạo ra.
Trong lĩnh vực quản lý, khả năng là những mục tiêu, kế hoạch quản lý. Hiện thực là
những thành tựu đạt được trong quá trình quản lý.
Ví dụ, trong lĩnh vực khoa học, các nhà khoa học đã đề ra giả thuyết về sự tồn tại của một
loại hạt vật chất mới. Giả thuyết này là khả năng của sự vật, hiện tượng, quá trình trong thế
giới tự nhiên. Sau khi được nghiên cứu, thí nghiệm, nếu giả thuyết này được chứng minh là
đúng thì nó sẽ trở thành hiện thực.
10. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập và liên hệ với thực tế
Vai trò của quy luật: Là hạt nhân của phép biện chứng duy vật, chỉ ra nguồn gốc,
động lực của sự vận động, phát triển của các sự vật, hiện tượng.
- Khái niệm: Mặt đối lập, mâu thuẫn biện chứng, thống nhất và đấu tranh giữa các
mặt đối lập.
+ Mặt đối lập là những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính, những tính quy định
có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, tồn tại một cách khách quan trong tự nhiên, xã hội, tư duy.
+ Thống nhất giữa các mặt đối lập là khái niệm chỉ sự liên hệ giữa các mặt đối lập, các
mặt này quy định lẫn nhau, nương tựa vào nhau, làm tiền đề cho nhau tồn tại.
Thống nhất giữa các mặt đối lập có tính tạm thời tương đối, tức là chỉ tồn tại trong
trạng thái đứng im tương đối của các sự vật, hiện tượng.
+ Đấu tranh giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự tác động qua lại theo xu
hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
Đấu tranh giữa các mặt đối lập làm cho sự vật vận động, phát triển chứ không phải
phá vỡ sự vật. Đấu tranh giữa các mặt đối lập có tính tuyệt đối tức là đấu tranh phá vỡ sự ổn
định tương đối của chúng dẫn đến sự chuyển hóa về chất của chúng.
+ Mâu thuẫn biện chứng
là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ, tác động vừa thống nhất,
vừa đấu tranh, vừa chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
- Mâu thuẫn biện chứng là khách quan, phổ biến ở mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Nội dung quy luật about:blank 13/45 22:50 3/8/24 CÂU TRẢ LỜI MẪU TRIẾT
Khái quát nội dung quy luật: Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều bao gồm những
mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng… đối lập nhau tạo thành mâu thuẫn trong chính
bản thân nó. Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập này là nguyên nhân, động lực
bên trong của sự vận động và phát triển, làm cho cái cũ mất đi và cái mới ra đời. Do đó, Mâu
thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển của các sự vật, hiện tượng.
- Phân loại mâu thuẫn
-Căn cứ vào sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật, hiện tượng có: mâu thuẫn cơ bản – không cơ bản.
+Mâu thuẫn cơ bản tác động trong suốt quá trình tồn tại của sự vật, hiện tượng. Nó quy
định bản chất, sự phát triển của chúng từ khi hình thành đến lúc tiêu vong.
+Mâu thuẫn không cơ bản đặc trưng cho một phương diện nào đó, chỉ quy định sự vận
động, phát triển của một hay một số mặt của sự vật, hiện tượng và chịu sự chi phối của mâu thuẫn cơ bản.
- Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện
tượng trong mỗi giai đoạn nhất định có: mâu thuẫn chủ yếu – thứ yếu.
+ Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu trong một giai đoạn phát triển của
sự vật, hiện tượng và chi phối các mâu thuẫn còn lại.
+ Mâu thuẫn thứ yếu không đóng vai trò quyết định trong sự vận động phát triển của sự vật, hiện tượng.
Hai mâu thuẫn này có thể chuyển hóa cho nhau trong những giai đoạn lịch sử khác nhau.
-Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập trong một sự vật, hiện tượng có: mâu thuẫn bên trong – bên ngoài
+Mâu thuẫn bên trong: là mâu thuẫn trong chính mỗi sự vật, hiện tượng, quy định trực
tiếp quá trình vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
+Mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn xuất hiện trong mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
Trong đó, mâu thuẫn bên trong có tác động trực tiếp, mâu thuẫn bên ngoài có vai trò gián tiếp.
- Căn cứ vào tính chất của lợi ích cơ bản của các giai cấp ở một giai đoạn lịch sử nhất
định của xã hội có: mâu thuẫn đối kháng – không đối kháng
+ Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn người, các tầng lớp…
có lợi ích cơ bản đối lập nhau không thể điều hòa được (địa chủ - nông dân; bóc lột – bị bóc
lột,…).Giải quyết mâu thuẫn này bằng đấu tranh giai cấp. about:blank 14/45 22:50 3/8/24 CÂU TRẢ LỜI MẪU TRIẾT
+Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn người, các tầng
lớp…có lợi ích cơ bản không đối lập nhau, đó là mâu thuẫn cục bộ, tạm thời, chỉ biểu hiện sự
chênh lệch, được giải quyết bằng tương trợ, hợp tác, cùng phát triển.
- Ý nghĩa phương pháp luận
- Tôn trọng mâu thuẫn, phát hiện mâu thuẫn, từ đó tìm phương pháp giải quyết giải
phù hợp thúc đẩy sự vật phát triển.
- Phân tích mâu thuẫn cụ thể trong điều kiện cụ thể: bản chất sự vật khác nhau, quá
trình khác nhau, mâu thuẫn khác nhau, từ đó có cách giải quyết khác nhau, tránh máy móc.
- Muốn thay đổi bản chất sự vật thì phải giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các
mặt đối lập, không điều hòa, nóng vội hay bảo thủ.
HỌC TẬP + CUỘC SỐNG
Quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập là một nguyên tắc quan trọng trong học tập
và cuộc sống. Nó đề cập đến việc chấp nhận và xử lý những ý kiến khác nhau, xây dựng sự
hiểu biết thống nhất và đồng thời đấu tranh với những ý kiến đối lập với quan điểm của chúng ta.
Khi học tập, ta cần vận dụng quy luật này để đón nhận các kiến thức mới, thảo luận và tranh
luận với giáo viên và bạn học, từ đó xây dựng được sự hiểu biết thống nhất và phát triển khả
năng suy luận, chính xác. Đồng thời, ta cần đấu tranh với những suy nghĩ sai lầm hay độc
đoán, giúp ta không bị ảnh hưởng và phân tích những thông tin một cách khách quan hơn.
Trong cuộc sống, quy luật này cũng rất quan trọng. Ta cần có khả năng lắng nghe những ý
kiến khác nhau, thể hiện sự tôn trọng và đồng thời đưa ra những ý kiến của mình một cách
lịch sự và chính xác. Đấu tranh với quan điểm sai lầm và bảo vệ quyền lợi của mình cũng là
một bước cần thiết trong quá trình tiến bộ của bản thân và xã hội. Ví dụ, để đạt được mục tiêu
học tập, bạn cần phải thống nhất các mục tiêu và kế hoạch học tập của mình, và đấu tranh với
các khó khăn và thách thức trong quá trình học tập. Tương tự, để đạt được thành công trong
cuộc sống, bạn cũng cần phải thống nhất các mục tiêu và kế hoạch của mình, và đấu tranh với
các khó khăn và thách thức trong cuộc sống
11. Quy luật phủ định của phủ định
Vai trò của quy luật: Chỉ ra khuynh hướng của sự vận động, phát triển của các sự vật, hiện tượng.
- Khái niệm phủ định biện chứng about:blank 15/45 22:50 3/8/24 CÂU TRẢ LỜI MẪU TRIẾT
Phủ định biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự phủ định làm tiền đề, tạo điều kiện
cho sự phát triển, làm cho sự vật, hiện tượng mới ra đời thay thế sự vật, hiện tượng cũ và là
yếu tố liên hệ giữa sự vật, hiện tượng cũ với sự vật, hiện tượng mới. Phủ định biện chứng là
tự phủ định, tự phát triển; là “ mắt xích” trong “sợi dây truyền” dẫn đến sự ra đời của sự vật,
hiện tượng mới, tiến bộ hơn so với cho sự vật, hiện tượng cũ.
- Tính chất của phủ định biện chứng
+ Tính khách quan: phủ định biện chứng là khách quan, vốn có của sự vật, hiện tượng;
thực hiện do mâu thuẫn bên trong của sự vật, hiện tượng chứ không phải bên ngoài. Nó là yếu
tố tất yếu của mối liên hệ phổ biến và sự phát triển.
+ Tính kế thừa: phủ định biện chứng là tự thân, giai đoạn sau là sự “lột bỏ” giai đoạn
trước, không phủ định sạch trơn, mà kế thừa những yếu tố tích cực, bảo tồn nó trong giai đoạn mới.
+Tính phổ biến: phủ định biện chứng diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
-Khái niệm kế thừa biện chứng
Kế thừa biện chứng là khái niệm dùng để chỉ việc sự vật, hiện tượng mới ra đời vẫn giữ
lại có chọn lọc và cải tạo yếu tố còn thích hợp để chuyển sang chúng; loại bỏ các yếu tố
không còn thích hợp của sự vật, hiện tượng cũ đang gây cản trở cho sự phát triển của sự vật, hiện tượng mới.
-Khái niệm đường xoáy ốc
Đường xoáy ốc là khái niệm dùng để chỉ sự vận động của những nội dung mang tính kế
thừa có trong sự vật hiện tượng mới nên không thể đi theo đường thẳng, mà diễn ra theo
đường tròn không nằm trên một mặt phẳng. Đường xoáy ốc là hình thức diễn đạt rõ nhất đặc
trưng của quá trình phát triển biện chứng ở tính kế thừa qua khâu trung gian, tính lặp lại, và
tính tiến lên của sự phát triển.
Mỗi vòng mới của đường xoáy ốc thể hiện trình độ phát triển cao hơn và sự nối tiếp
nhau các vòng của đường xoáy ốc thể hiện tính vô tận của sự phát triển từ thấp đến cao.
* Nội dung quy luật phủ định của phủ định
- Quá trình phát triển của sự vật có chu kỳ, sự phát triển là những vòng khâu nối tiếp.
Phủ định lần thứ nhất làm cho sự vật, hiện tượng cũ chuyển thành sự vật, hiện tượng đối lập
với nó, phủ định lần thứ hai dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới, mang nhiều nội
dung tích cực của sự vật, hiện tượng cũ.
- Sự phủ định là vô tận, là biểu hiện sự phát triển mâu thuẫn bên trong sự vật, hiện
tượng, mỗi lần phủ định là sự chuyển hóa giữa các mặt đối lập. about:blank 16/45 22:50 3/8/24 CÂU TRẢ LỜI MẪU TRIẾT
- Sự phủ định theo vòng khâu, dẫn tới cái mới, nhưng không phải xong xuôi hoàn chỉnh,
mà nó tạo tiền đề cho bước phủ định tiếp theo.
Quy luật phủ định của phủ định khái quát sự tiến lên của sự vận động phát triển của các
sự vật, hiện tượng . Sự phát triển không theo đường thẳng, mà theo đường xoáy ốc: Từ đơn
giản phức tạp, từ chưa hoàn thiện 🠦
hoàn thiện hơn, trong đó cái mới chiếm ưu thế. 🠦
Tuy nhiên, trong sự phát triển của sự vật, hiện tượng có cả sự thụt lùi.
*Ý nghĩa phương pháp luận
- Giúp nhận thức được khuynh hướng tiến lên của sự vận động của sự vật hiện tượng;
sự thống nhất giữa tính tiến bộ và tính kế thừa của sự phát triển.
- Giúp nhận thức đúng về xu hướng của sự phát triển, đó là quá trình diễn ra quanh co, không thẳng tắp
- Ủng hộ cái mới, cái tiến bộ, tạo điều kiện cho nó phát triển hợp quy luật.
HỌC TẬP + CUỘC SỐNG
Trước hết, quy luật phủ định của phủ định cho ta thấy khuynh hướng của sự phát triển: đi
theo hình xoắn ốc và có chiều hướng đi lên, sau hai lần phủ định 11 dường như sự vật hiện
tượng trở về trạng thái ban đầu nhưng ở một cơ sở cao hơn,phát triển hơn, làm nền tảng cho
chu trình phát triển mới. Học tập cũng không nằm ngoài phạm vi của quy luật này. Có thể kể
đến như trong giai đoạn học cấp 3: quá trình học của bạn là quá trình tích lũy dần về lượng.
Khi bạn học lớp 12, sự tích lũy này đã đạt được đủ lượng cần thiết, chỉ cần bạn thực hiện một
bước nhảy (kì thi THPT quốc gia) thành công nữa là bạn trở thành sinh viên đại học, đây là
sự thay đổi về chất. Và khi bạn đã là một sinh viên, có sự khác biệt lớn đối với học sinh cấp
3, thì chính bạn đã phủ định lại mức cấp 3. Mà trước đó, khi bạn bước vào cấp 3(cấp 3 đã phủ
định cấp 2). Vậy xét trong phạm vi từ mẫu giáo đến cấp 2, cấp 2 đến cấp 3, từ cấp 3 đến đại
học thì: Cấp 1 phủ định mẫu giáo, cấp 2 phủ định cấp 1, cấp 3 phủ định cấp 2, đại học phủ
định cấp 3 do đó đại học là sự phủ định của phủ định.Một tính chất quan trọng của quy luật
phủ định của phủ định chính là tính khách quan, khi áp dụng vào việc học sẽ cho ta thấy rất
rõ rằng sự phát triển của bản thân trong học tập là điều tất yếu xảy ra và cần phải được coi trọng, xem xét.
Như nhân gian có câu “Thất bại là mẹ thành công”, nếu áp dụng quy luật phủ định của phủ
định thì chúng ta có nhận định rằng, cái mới ra đời tiếp thu những tinh hoa của cái cũ và tiến
bộ hơn cái cũ. Đúng vậy, nếu chúng ta học hỏi được từ sai lầm để biết được chúng ta sai ở
đâu, chúng ta chưa rõ ở chỗ nào thì chúng ta sẽ càng ngày hoàn thiện được được bản thân của about:blank 17/45 22:50 3/8/24 CÂU TRẢ LỜI MẪU TRIẾT
mình, cũng như tư duy trong cách suy nghĩ, để không phải phạm phải những sai lầm đã xảy ra.
Quy luật phủ định của phủ định cũng đã giúp ta thấy được sự cần thiết để thay đổi, thay đổi
cho cái mới, thay đổi cho sự tiên tiến, thay đổi vì một tương lai tốt hơn, nếu nhìn thực tế thì
Yahoo đã từng là một nền tảng nhắn tin rất nổi tiếng ở Việt Nam cũng như toàn thế giới
nhưng họ đã quá chậm chạp, không chịu tiếp thu cái mới, không đáp ứng được nhu cầu của
thị trường và số phận giờ đây đã bị lép vế so với cuộc chạy đua công nghệ của các ông lớn
trên toàn cầu. Vậy để có thể vực dậy từ thất bại thì chúng ta phải có những ý chí quyết tâm,
hoài bão lớn, phải có ý chí vững vàng, không từ bỏ, phải học hỏi từ những sai lầm, học hỏi từ
bạn bè, học mọi nơi, luôn mạo hiểm tìm tòi, vì thành công không tự tìm tới mình mà mình
phải tìm tới thành công, không sợ thất bại NHÀ NƯỚC
Quá trình đổi mới của nước ta cũng diễn ra theo chiều hướng quy luật phủ định của phủ định.
Nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa đặt dưới sự quản lý điều tiết
của nhà nước tạo tiền đề phủ định nền kinh tế tập trung, bao cấp đặt nền móng cho xã hội
phát triển cao hơn nó trong tương lai đó là xã hội xã hội chủ nghĩa
Trong lĩnh vực xã hội, chế độ xã hội chủ nghĩa là một chế độ xã hội mới ra đời trên cơ sở phủ
định chế độ xã hội tư bản chủ nghĩa. Chế độ xã hội chủ nghĩa không chỉ kế thừa những thành
tựu của chế độ xã hội tư bản chủ nghĩa, mà còn có những ưu điểm vượt trội hơn, giúp giải
quyết những vấn đề của xã hội tư bản chủ nghĩa, mang lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân.
12. Quy luật từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại.
Vai trò của quy luật: Chỉ ra phương thức, cách thức vận động và phát triển của các sự
vật hiện tượng trong thế giới bằng cách tích lũy dần về lượng để thay đổi về chất.
- Khái niệm chất – lượng Chất là
khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan, vốn có của sự vật, hiện
tượng; là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng làm cho
sự vật, hiện tượng là nó mà không phải là sự vật, hiện tượng khác (trả lời câu hỏi sự vật, hiện
tượng đó là gì? và phân biệt nó với sự vật, hiện tượng khác).
Đặc điểm của chất about:blank 18/45 22:50 3/8/24 CÂU TRẢ LỜI MẪU TRIẾT
+ Chất là tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng.
+ Chất thể hiện tính ổn định tương đối của sự vật, hiện tượng.
+ Chất và sự vật có mối quan hệ chặt chẽ, không tách rời nhau. Không thể tồn tại sự
vật không có chất và không thể có chất nằm ngoài sự vật.
+ Chất là tổng hợp nhiều thuộc tính. Mỗi sự vật, hiện tượng có thuộc tính cơ bản và
không cơ bản nhưng chỉ những thuộc tính cơ bản mới tổng hợp lại tạo thành chất của sự vật.
Chất của sự vật, hiện tượng được biểu hiện thông qua những thuộc tính cơ bản này. Do đó,
mỗi sự vật, hiện tượng không phải chỉ có một chất mà có thể có nhiều chất.
+ Các thuộc tính bộc lộ theo mối liên hệ cụ thể, khi thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất mới thay đổi.
+ Chất của sự vật không những được quy định bởi các thuộc tính khách quan vốn có
của nó mà còn bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành (tức là kết cấu của sự vật).
Ví dụ: kim cương và than chì đều do các nguyên tố các bon tạo nên nhưng phương thức
liên kết giữa các nguyên tử các bon khác nhau vì thế kim cương rất cứng còn than chì lại mềm.
Lượng là khái niệm dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về mặt quy
mô, trình độ phát triển, các yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc tính, ở tổng số các bộ phận,
ở đại lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vận động phát triển của sự vật, hiện tượng .
Đặc điểm của lượng
+ Đặc điểm cơ bản của lượng là tính khách quan.
+ Biểu hiện ở cấu trúc (kích thước dài hay ngắn, số lượng lớn hay nhỏ, trình độ cao
hay thấp, tốc độ vận động nhanh hay chậm, màu sắc đậm hay nhạt…).
Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ có ý nghĩa tương đối, tùy theo từng mối quan hệ
mà xác định đâu là lượng và đâu là chất; cái là lượng trong mối quan hệ này, lại có thể là chất trong mối quan hệ khác.
Lượng có thể đo đếm được bằng những số liệu cụ thể nhưng trong một số trường hợp
của xã hội hay tư duy thì chỉ nhận biết được bằng năng lực trừu tượng hoá.
-Mối quan hệ giữa sự thay đổi về lượng và sự thay đổi về chất
Mỗi sự vật, hiện tượng là một thể thống nhất giữa hai mặt chất và lượng.
Chất bao giờ cũng thể hiện qua một lượng nhất định, không có chất thuần túy, lượng bao giờ
cũng quy định một chất nhất định, không có lượng thuần túy.
+ Độ: Là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất và quy định lẫn nhau giữa chất
và lượng; là giới hạn tồn tại của sự vật, hiện tượng; trong đó sự thay đổi về lượng chưa dẫn about:blank 19/45 22:50 3/8/24 CÂU TRẢ LỜI MẪU TRIẾT
đến sự thay đổi về chất; sự vật, hiện tượng vẫn là nó chưa chuyển hóa thành sự vật, hiện tượng khác.
+ Điểm nút: Là điểm giới hạn mà tại đó, sự thay đổi về lượng đạt tới chỗ phá vỡ độ cũ,
làm cho chất của sự vật, hiện tượng thay đổi, chuyển thành chất mới.
+ Bước nhảy: Là khái niệm dùng để chỉ giai đoạn chuyển hóa cơ bản về chất của sự
vật, hiện tượng do những thay đổi về lượng trước đó gây ra, là bước ngoặt cơ bản trong sự biến đổi về lượng.
Sự vật, hiện tượng mới xuất hiện là do bước nhảy được thực hiện.
Lượng biến đổi dần dần tới một mức độ nhất định dẫn tới sự thay đổi về chất
Ví dụ: Nước – chất, Nhiệt độ - lượng. Trong phạm vi từ 0 đến 100 độ, nước vẫn ở trạng
thái lỏng (chưa thay đổi về chất). Tuy nhiên, tại 0 độ (điểm nút), nước sẽ chuyển sang trạng
rắn và tại 100 độ (điểm nút) sẽ thành trạng thái hơi (bước nhảy xảy ra).
+ Mỗi sự vật, hiện tượng tồn tại đều là một thể thống nhất giữa hai mặt chất và lượng.
Hai mặt này tác động biện chứng lẫn nhau theo cơ chế khi sự vật, hiện tượng đang tồn tại,
chất và lượng thống nhất với nhau trong một . độ
+ Lượng là yếu tố động, luôn thay đổi (tăng hoặc giảm). Lượng biến đổi dần dần, tuần tự
và có xu hướng tích lũy. Khi sự thay đổi về lượng vượt qua giới hạn
độ sẽ đạt tới điểm
nút.Tại điểm nút diễn ra sự nhảy vọt - đó là quá trình biến đổi về chất của sự vật; kết quả là
sự vật, hiện tượng cũ mất đi, sự vật, hiện tượng mới ra đời. Chất mới ra đời sẽ có một lượng
mới tương ứng, một giới hạn độ mới, điểm nút mới.
Quá trình này diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại, tạo thành phương thức cơ bản, phổ biến
của sự vận động phát triển của các sự vật, hiện tượng trong thế giới.
+ Do đó, không có sự thay đổi về lượng thì không có sự thay đổi về chất.
Nhưng không phải sự thay đổi nào về lượng cũng dẫn đến sự thay đổi về chất.
Muốn có sự thay đổi về chất thì lượng phải biến đổi dần dần và phải vượt qua giới hạn độ tới
điểm nút đây là quá trình khách quan, tất yếu. 🠦
Khi chất mới ra đời tạo điều kiện cho lượng mới phát triển
+ Chất mới ra đời sẽ có một lượng mới tương ứng phù hợp với nó. Chất mới có thể làm
thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ , nhịp điệu vận động và phát triển của các sự vật, hiện tượng.
+ Chất mới ra đời cũng làm thay đổi giới hạn độ, điểm nút, tạo ra những biến đổi mới
về lượng của sự vật, hiện tượng.
Như vậy, không chỉ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất mà
những thay đổi về chất cũng dẫn đến những thay đổi về lượng của các sự vật, hiện tượng. about:blank 20/45