lOMoARcPSD| 59994889
I. Câu tr li cho nhóm 4
Câu 1: Hin nay, mt b phận người dân xu hướng th ơ với chính tr hoc d b kích động trên
mng xã hi. Theo tư tưởng H Chí Minh, cần làm gì để tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân trong
thi đi k thut s?
Trong bi cnh thời đại k thut s, khi mng xã hi tr thành phương tin giao tiếp ch yếu, tư tưởng H Chí
Minh v đại đoàn kết vn còn nguyên giá trị, nhưng cần được c th hóa qua nhng vic làm phù hợp. Để tăng
ng khối đại đoàn kết toàn dân trong bi cảnh người dân d b kích động hoc th ơ với chính tr, có th vn
dụng tư tưởng của Người theo các hướng sau:
1. Nâng cao trình độn trí và giáo dc chính tr :
Theo H Chí Minh, giáo dc là nn tng ca mt xã hi tiến b. Việc nâng cao trình độ dân trí giúp người
dân có kh năng phân tích, sàng lọc thông tin trên mng xã hi, tránh b các thế lc xấu lôi kéo, kích động
Bên cạnh đó cần nâng cao nhn thc của người dân, đặc bit là gii tr, v vai trò ca chính tr, ca lòng
yêu nước, ca trách nhim công dân. H Chí Minh tng nói: "Mun cứu nước và gii phóng dân tc không
có con đường nào khác ngoài con đường cách mng vô sn". Do đó, cần tiếp tc truyn cm hng cho
mọi người v ý nghĩa của vic tham gia vào các vấn đề chung.
2. Tăng cường đối thoi và minh bch thông tin
H Chí Minh luôn nhn mnh s cn thiết ca vic lng nghe ý kiến ca nhân dân. Trong thời đại s, vic
thiết lập các kênh đối thoi trc tuyến gia chính quyền người dân là vô cùng quan trọng. Các quan
nhà nước cn công khai, minh bch thông tin v các chính sách, d án để to s tin tưởng. Khi người dân
đưc tham gia vào quá trình xây dng giám sát chính sách, h s cm thy mình mt phn ca h
thng chính tr, t đó giảm bt s th ơ.
3. Gn kết và tôn trng s đa dạng
Trong xã hi hiện đại. H Chí Minh luôn đ cao tinh thn bao dung, không phân bit dân tc, tôn giáo, giai
cp. Trong thời đại k thut s, tinh thn y cần được chuyn hóa thành thái đ ci m, lng nghe, tôn
trng s khác bit và phn bin lành mnh, thay vì cực đoan và chia rẽ.
4. Chuyển đổi s
Cần đẩy mnh chuyển đổi s trong quản lý nhà nước, công khai thông tin, x lý nhanh chóng các vấn đề
hội quan tâm để tránh khong cách nim tin gia nhân dân chính quyền. Theo tư tưng H Chí Minh,
đoàn kết toàn dân "vấn đề sng còn" ca cách mng trong thời đại k thut s, cng c khối đại
đoàn kết bng tuyên truyn chân thành, chính quyn s minh bạch, đối thoi m phn biện nhân n
lOMoARcPSD| 59994889
chính là cách thc vn dng linh hoạt để phát huy sc mạnh vô địch ca dân tc trong bo v và xây dng
T quc bn vng.
Tóm lại, để cng c khối đại đoàn kết toàn dân trong thời đại k thut s, cn kết hp nhun nhuyn giá tr ct
lõi trong tưởng H Chí Minh với phương pháp truyền thông, giáo dc, t chc công ngh hiện đại, nhm
khơi dy tinh thần yêu nước, trách nhim công dân, và to dng mt xã hi mạng đoàn kết, lành mnh và tiến
b.
Câu 2. Quan sát tình nh thế gii hin nay, vi các cuộc xung đt, chiến tranh thương mi, cnh tranh chiến
c giữa các nước ln, theo bn, Vit Nam nên vn dụng tư tưởng đoàn kết quc tế ca H Chí Minh như thế
nào để bo v li ích quc gia mà vn gi đưc v thế trung lp, hòa bình và phát trin bn vng?
Theo tư tưởng H Chí Minh, đoàn kết quc tế không ch là s hp tác gia các quc gia mà còn là mt chiến lược
để bo v li ích dân tc. Trong bi cnh tình hình thế gii phc tp hin nay, vi các cuộc xung đột, chiến tranh
thương mại, cnh tranh chiến lược giữa các nước ln, vic vn dụng tư tưởng này càng tr nên quan trọng hơn
bao gi hết. Vit Nam cn thc hin các giải pháp sau để bo v li ích quốc gia, đồng thi gi đưc v thế trung
lp, hòa bình và phát trin bn vng:
1. Kiên định đường lối đối ngoại độc lp, t chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa
- Độc lp, t chủ: Kiên định đường lối đối ngoại độc lp, không tham gia liên minh quân s để gi
vng v thế trung lp ch động. Dn chng: Chính sách "ba không": Việt Nam kiên định vi
chính sách "không tham gia liên minh quân sự; không đồng minh quân s ca bt k c
nào; không cho bt c ớc nào đặt căn cứ quân s trên lãnh th Vit Nam". Gii quyết tranh
chp Biển Đông: Mặc dù phải đối mt với các căng thẳng t các cường quc
- Nguyên tc "thêm bn bt thù": Vit Nam cn tiếp tc m rng quan h vi tt c các quc gia
trên thế gii, không ph thuc vào một cường quốc nào. Đây là sự kế thừa đúng đắn tinh thn
“làm bn vi tt c các nước dân ch không gây thù oán vi mt ai” Hồ Chí Minh đã đề
ra. Vic này giúp Vit Nam nhiều đối tác, nhiu la chn, t đó nâng cao v thế và tiếng nói
trên trường quc tế.
- Đa phương hóa, đa dng hóa: M rng quan h vi nhiều đối tác, không ch gii hn các cường
quốc, để có thêm la chọn và tăng cường v thế. Dn chng: Quan h Đối tác Toàn din/Chiến
lược: Việt Nam đã thiết lp quan h Đi tác Chiến lược vi nhiều nước lớn như Nga, Nhật Bn,
Ấn Độ, Trung Quc, và gần đây nhất là nâng cp quan h vi Hoa K lên mức Đối tác Chiến lược
Toàn din.
- Tích cc tham gia và phát huy vai trò trong các t chc quc tế như Liên hp quốc, ASEAN... để
bo v li ích quốc gia và đóng góp vào việc duy trì hòa bình, ổn định khu vc và thế gii.
lOMoARcPSD| 59994889
2. Kết hp sc mnh dân tc vi sc mnh thời đại
- Sc mnh dân tc: Phát trin ni lc: Tp trung phát trin kinh tế khoa hc công ngh đ ng
ng sc mnh ni ti, làm nn tng cho vic bo v đất nước. Dn chng: Chính sách thu hút
đầu tư nước ngoài (FDI): Vit Nam tạo môi trường thun lợi để thu hút các tập đoàn công ngh
lớn như Samsung, Intel, LG... đầu tư, t đó tiếp thu công nghệ, nâng cao năng lc sn xut và v
thế trong chui giá tr toàn cu..
- Sc mnh thi đi: Tn dng xu thế hòa bình, hp tác và phát trin ca thế giới để bo v li ích
quc gia. Tránh b lôi kéo vào các cuộc xung đột, chiến tranh thương mại giữa các nước ln.
3. Hi nhp quc tế đa phương – gi vng và phát trin vai trò ti các diễn đàn quốc tế
Ngoại giao văn hóa: Sử dng các giá tr văn hóa để xây dng hình nh mt Vit Nam yêu chung hòa
bình, to thin cm và s ng h t bn bè quc tế. Dn chng : Việt Nam đã tổ chc thành công nhiu
s kin mang tm c quc tế như APEC 2017, Hội ngh thượng đỉnh M - Triều Tiên năm 2019, giúp
qung bá hình nh một đất nước hòa bình, ổn định và có trách nhim
Hi nhp quc tế: Ch động tham gia vào các diễn đàn, tổ chc quc tế như Liên Hợp Quốc, ASEAN để
th hin vai trò và bo v li ích quc gia mt cách hòa bình.
Dn chng: Ủy viên không thường trc Hội đồng Bo an Liên Hp Quc: Việt Nam đã hai lần đảm
nhim v trí này (nhim k 2008-2009 và 2020-2021) và đã đóng góp tích cực vào các vấn đề hòa bình,
an ninh quc tế.
Ngoại giao văn hóa: Sử dng các giá tr văn hóa để xây dng hình nh mt Vit Nam yêu chung hòa
bình, to thin cm và s ng h t bn bè quc tế. Dn chng : Việt Nam đã tổ chc thành công
nhiu s kin mang tm c quc tế như APEC 2017, Hội ngh thượng đỉnh M - Triều Tiên năm 2019,
giúp qung bá hình nh một đất nước hòa bình, ổn định và có trách nhim
II. Câu tr li cho nhóm 6
Câu 1: Nếu đại đoàn kết dân tc là nn tng bn vng cho mt quc gia, ti sao trong sut
nhiều năm, cộng đồng LGBTQ+ và người khuyết tt vn b “b lại phía sau” trong chính
sách phát trin, c ta vẫn chưa thật s có mt lut nào c th để bo v nhóm người
trên ch dng li nhng ngh định, thông tư? Phải chăng vấn đề này nm nhn thc,
định kiến ca mỗi cá nhân hay chúng ta đang mặc định đoàn kết là s đồng thun theo
mt chun mực đa số, thay vì xây dng khối đoàn kết da trên công bng cho s khác
bit? Và nếu đoàn kết ch vn hành theo chiu dc t nhà nước xung mà thiếu s vn
động theo chiu ngang gia các tng lp xã hi, thì liu tinh thn H Chí Minh có b bóp
méo thành mt công c hành chính thay vì giá tr sng?
lOMoARcPSD| 59994889
I. CN HIỂU RÕ: ĐẠI ĐOÀN KT KHÔNG PHI S NG NHẤT CƯỠNG ÉP"-- Lý gii cho s
ti sao cộng đồng LGBTQIA+ và cộng đồng nhóm người khuyết tt li b “b rơi lại phía
sau”
H Chí Minh khẳng định: “Đoàn kết là sc mnh, là then cht của thành công.” Người nhn
mạnh đoàn kết phi da trên nguyên tc vì li ích chung ca dân tc, không phân bit tôn
giáo, giai cấp, đảng phái, tng lp xã hội. Như vậy nn tng của đại đoàn kết dân tộc “ tôn
trng khác biệt để to nên thng nhất”. Như vậy s khác bit v đặc điểm yếu t cá nhân
không làm nên s phân bit trong các giai cp khối đại đoàn kết
Hiến pháp 2013 (Điều 16) đã bác bỏ hoàn toàn: "Mọi người đều bình đẳng trước pháp lut. Không
ai b phân biệt đối xử...". Đây là văn bản pháp lý cao nht, không th b xem nh.
Để hiu rõ cm t "thiếu luật đồng nghĩa với b rơi" ta có những ví d trc quan thc tế
1. Với người khuyết tt:
- Luật Người khuyết tt (2010) và hàng chục văn bản hướng dn (Ngh định 28/2012, Thông
tư 01/2014) đã tạo khung pháp lý toàn din t giáo dc, y tế đến vic làm.
- H thng trung tâm h tr trên toàn quốc cùng chính sách ưu đãi doanh nghiệp tuyn dng
NKT chng minh s quan tâm ch động của Nhà nước.
2. Vi cộng đồng LGBTQIA+:
- Vic b quy định "cm kết hôn đồng gii" (Luật Hôn nhân & Gia đình 2014) là bưc tiến lch
s, d b rào cn hình s.
- Lut Chuyển đổi gii tính (2015) công nhn quyền thay đổi gii tính một đột phá quc
gia Á Đông.
- Dù hôn nhân đồng giới chưa được công nhn, B lut Dân s 2015 vn bo v quyn nhân
thân, tài sn ca các cặp đồng gii.
→ Việc chưa có luật toàn diện cho LGBTQIA+ không đồng nghĩa với vô hiu hóa quyn hin
có, mà là đặc thù ca quá trình lp pháp cn s đồng thun xã hi.
Tuy nhiên, nếu nhìn vào thc tin hin nay, có th thy vn còn nhng nhóm yếu thế như
cộng đồng LGBTQ+ hay người khuyết tt chưa được bo v đầy đ trong chính sách phát
trin, khi pháp lut dành riêng cho h còn rt hn chế.
Trong quá trình phát triển, nhà nước thường tập trung trước vào các nhóm dân s đông,
lĩnh vực kinh tế hoc vấn đề xã hi có sc ép mnh.
- Các nhóm yếu thế, dù cn bo v, li chiếm t l nh và tiếng nói chưa đủ mnh, nên
thưng ch được đề cp
trong ngh định, thông tư hoặc kế hoch, ch chưa có khung luật riêng
Khong cách gia các nguyên tc và thc thi
- Tư tưởng “ đại đoàn kết” bao hàm cả s bao trùm mi xã hi, nhưng khi đưa vào chính
sách c th, vic chuyển hóa thành hành động pháp lý, ngun lc và giám sát thc thi
còn chm
- Đối với người khuyết tật, dù đã có Luật cho người khuyết tật, nhưng thực hiện chưa
được đồng b, nên vn tn ti tình trang: có luật nhưng chưa được bo v đủ
Những lí do làm cho hình thành nên tư tưng các cộng đồng yếu thế b “b lại”
lOMoARcPSD| 59994889
Vấn đề này nm nhn thức, định kiến ca mỗi cá nhân hay chúng ta đang mặc định đoàn
kết là s đồng thun theo mt chun mực đa số? Vấn đề Nhn thức chưa đầy đủ v đại
đoàn kết, không ch là câu chuyn v chính sách chm ban hành, mà còn phn ánh mt vn
đề nhn thức: chúng ta có đang hiểu “đại đoàn kết” đúng theo tinh thần H Chí Minh hay
đang đơn giản hóa nó thành s đồng thun theo mt chun mực đa số? Khi đoàn kết b
đồng nht với “đồng thun”, thì những khác bit v giới, cơ thể, xu hướng tính dc d b
xem là ngoi lệ, và do đó bị đứng ngoài tiến trình phát trin.
- Đồng nhất "đoàn kết" với "đồng thun": Chúng ta đang có xu hướng mc định rng
"đoàn kết" là s đồng nht v tư tưởng, hành động theo mt chun mực đa số. Tuy
nhiên, H Chí Minh đã chỉ rõ: "Đoàn kết không phi là s gò bó, ép buc, mà là s
thng nht trên mt mục tiêu chung." Người kêu gi "cn phi đoàn kết rng rãi tt c
những người tht s yêu T quc," bt k h thuc tng lp, dân tc, tôn giáo nào. S
khác bit v xu hướng tính dc hay th cht không nên là rào cn.
- Định kiến xã hi: Những định kiến lc hậu như: cộng đồng trên không đủ năng lực,
những nhóm người yếu thế, những định kiến này đã ăn sâu vào trong tâm trí chúng ta
sau những năm kháng chiến chng Pháp và trong khong thi gian phc hi kinh tế,
nên đã khiến cho những công đồng đó được xem như là một s cn tr t trong tâm
thc -> làm cho trái li vi nguyên tc bao dung ca H Chí Minh
-Người khuyết tt b hn chế cơ hội vic làm không phi vì lut thiếu, mà do tư duy "không
đủ năng lực" t nhà tuyn dng -> Làm cho d hình thành chính sách v tr cp cho cng
đồn
-LGBTQIA+ b k th không phi do t b máy hiến pháp, mà do nhn thc lc hu v gii
tính trong mt b phận dân cư -> Nhận xét như một vấn đề nhy cm không đủ để hình
thành lên mt b luật để bo vệ. → Đổ li cho "khối đại đoàn kết" là ngy bin. Gii pháp
đích thực nm thay đổi tư duy xã hội thông qua giáo dc và truyn thông, ch không
phi ph định s tiến b ca th chế
II. S THT V "VẬN HÀNH ĐA CHIỀU" CA ĐẠI ĐOÀN KẾT
- Theo H Chí Minh, để thc hin tốt đại đoàn kết, phi thc hành dân ch rng rãi, xây
dng nim tin và tạo cơ hội bình đẳng cho mọi người dân tham gia vào đời sng chính tr
xã hi. Nếu đoàn kết ch đưc vn hành theo chiu dọc (được coi là mt công c hành
chính, mt mnh lnh t trên xung) t Nhà nước đến nhân dân mà thiếu s vận động
theo chiu ngang gia các cộng đồng xã hi, thì tinh thn y d b biến thành khu hiu
hành chính, thay vì là mt giá tr sng thc cht, s biến thành mt khu hiu sáo rng,
không th phát huy được sc mnh thc s ca nhân dân
Nhưng khi nhìn sự việc theo hướng tích cực thì ta cũng có thể thấy được đại đoàn kết k ch
vn hành theo chiu dc mà thc tế ta d thy nó còn vn hành theo chiều ngang như :
Các phong trào ng h quyn LGBTQIA+ (diu hành Pride), d án dy ngh cho người khuyết
tật, trung tâm tư vấn tâm lý... chng t s đoàn kết t thân ca cộng đồng.
Hp tác công-tư: Dự án h tr người khuyết tt tại Đà Nẵng, chương trình tư vấn sc khe
LGBT+ TP.HCM minh chứng cho mô hình đoàn kết linh hoạt. → Đại đoàn kết dân tc không
lOMoARcPSD| 59994889
phi khu hiu rng, mà vận hành như một cơ thể sng nơi Nhà nước và nhân dân cùng gii
quyết vấn đề.
Quan điểm "cộng đồng LGBTQIA+ và người khuyết tt b b li" là thin cn vì:
V pháp lý: Nhóm yếu thế vẫn được bo v bi Hiến pháp và luật chuyên ngành (dù chưa hoàn
ho).
V thc tin: Hàng nghìn t chc xã hi, cá nhân đang hàng ngày góp sức h tr họ. Tư tưởng
H Chí Minh cũng nhấn mạnh đoàn kết phi xut phát t tình thương yêu con người và công
bng. Không phi t s áp đặt hành chính mang tính pháp lý. Đó là bản cht của đoàn kết dân
tc
Vậy để Tư tưởng H Chí Minh không b bóp méo,ta cn phát trin mt khối đại đoàn kết
thc s bao trùm, trong đó sự khác biệt được nhìn nhn như một phn t nhiên ca cng
đồng. Đoàn kết không phi là loi b s khác bit, mà là tạo điều kiện để nhng khác bit y
đưc sống, được tôn trọng và được bo v công bng trong khuôn kh ca pháp lut và
đạo lý dân tc.
Câu 2: Nếu tinh thần đại đoàn kết mun lan ta đến thế h tr những người đang chịu ảnh hưởng mnh m
t toàn cầu hóa, tư duy phản bin và cá nhân hóa thì liu có phải chúng ta đang truyền đạt một tư tưởng ln
bng ngôn ng cũ kỹ hình vận đng hành chính hóa? Ti sao nhiu bn tr không ph nhn giá tr ca
H Chí Minh, nhưng lại không cm thấy “liên hệ” với tư tưởng ấy trong đời sng thường nht và mt b phn
gii tr đang đề cao ch nghĩa cá nhân? Phải chăng vấn đề không nm việc “người tr th ơ”, mà ở cách mà
chúng ta đang áp dng một ng sống động theo li mòn, mt chiu? nếu mi người tr hiu khác nhau,
cm khác nhau, thì liệu tư tưởng đại đoàn kết có th được tái định nghĩa theo hướng m và đa chiều để thc
s sng trong lòng dân tc?
Theo Bác, phi ly li ích ti cao ca dân tc, của nhân dân làm điểm thng nhất, đồng thi tôn trng s khác bit
v giai cp, dân tộc, tôn giáo, đảng phái. H Chí Minh luôn nhn mạnh: “Muốn đoàn kết phi có lòng khoan dung,
phi dân ch thc s, phi vì li ích chung ca dân tc.”
Tuy nhiên, trong bi cnh thế gii hin nay khi gii tr đang sống trong môi trường toàn cu hóa, cá nhân hóa
duy phn bin mnh m tinh thần đoàn kết nếu được truyền đạt bng ngôn ng kỹ, nh thc hành
chính, rt d tr thành mt khái nim xa l, thm chí phn cm. Không phi gii tr th ơ với tư tưng H Chí
Minh, mà có th do cách thc tiếp cận tư tưởng y chưa bt kp với cách nghĩ, cách cảm và nhp sng ca h.
Thay s dng nhng câu khu hiệu cũ kỹ, cng nhc, chúng ta cn tìm cách diễn đạt tư tưởng này bng ngôn
ng gần gũi, d hiu "chất" hơn với gii trẻ. Đó thể nhng câu chuyn thc tế, nhng hình nh, video
sống động, hoc thm chí là nhng meme, podcast, video ngn trên mng xã hội. Điều quan trng là phi cho h
lOMoARcPSD| 59994889
thấy đưc giá tr của tư tưởng đại đoàn kết thông qua nhng ví d c th, mang li li ích trc tiếp cho cuc sng
ca h
Thc tế cho thy, gii tr không ph nhn giá tr ca H Chí Minh, nhưng không cảm thy "liên h" với tư tưởng
ấy trong đời sống thường nht. Hin nay trong thời đại toàn cu hóa, mt b phận đang đề cao ch nghĩa cá nhân
điều không nghĩa h chng li cộng đồng, h cần được công nhận như mt th riêng bit, ch
không ch như “một phần trong cái chung”.
vy, vấn đề không nm việc “người tr th ơ”, cách chúng ta đang áp dng một tư tưởng sống động
theo cách mt chiu, khô cng. Chúng ta cn cho gii tr thấy đưc rng, vic cng hiến cho cộng đồng không
h mâu thun vi vic phát trin bn thân. Ngược li, mt cộng đồng vng mạnh, đoàn kết s tạo điều kin cho
mi cá nhân phát trin tốt hơn. Đoàn kết không th ch là khu hiu t trên xung, mà phải được xây dựng như
mt giá tr sống tương tác giữa các cá nhân nơi mỗi người th khác bit, nhưng vẫn tìm thấy đim chung
để cùng chia sẻ, đóng góp, và đồng hành.
"Tái định nghĩa" ở đây không có nghĩa là thay đổi bn cht của tư tưởng H Chí Minh, mà là tìm cách din gii nó
mt cách linh hoạt, đa chiều để phù hp vi bi cnh hin tại. Đại đoàn kết th đưc hiu theo nhiu cách
khác nhau, tùy thuc vào bi cảnh đối tượng. Vi một sinh viên, đại đoàn kết thtinh thn làm vic nhóm
hiu qu, cùng nhau hoàn thành mt d án. Vi mt doanh nhân, đó s hp tác, liên kết để cùng nhau phát
trin kinh tế. Vi mt ngh sĩ, đó là việc cùng nhau sáng to ra nhng tác phm truyn cm hng cho cộng đồng.
Nếu H Chí Minh tng m rng khái nim “dân tộc” theo ng bao quát, linh hot t đồng bào trong nước,
Vit kiều, đến bn quc tế thì hôm nay, tưởng đại đoàn kết cũng cần được tái định nghĩa theo hướng
đa chiều, bao gm c yếu t thế hệ, văn hóa, giới tính, khuynh ng sống. Đó là con đường để tư tưởng y thc
s “sống” trong lòng dân tc, ch không ch “tn tại” trong tài liệu ging dy.
Khi tư tưởng H Chí Minh không còn là mt bài hc trên sách v, mà tr thành mt cm hng, một động lực để
mỗi người tr sng có ích, trách nhim biết yêu thương, khi đó, tinh thần đại đoàn kết s t nhiên lan ta
và tr thành sc mnh ni ti ca dân tc
III. Câu tr li cho nhóm 8
Câu 1: Hin nay có mt s quan điểm cho rằng: “Hội nhp quc tế làm mt bn sc dân tộc”. Vận
dụng tư tưởng H Chí Minh v đoàn kết quc tế, bn hãy bình luận và đưa ra quan điểm ca bn.
lOMoARcPSD| 59994889
Hi nhp quc tế không đồng nghĩa với đánh mất bn sc: Hi nhp quc tế là quá trình các quc gia,
dân tộc tăng cường giao lưu, hợp tác trên nhiều lĩnh vực, trong đó có văn hóa. Tuy nhiên, quá trình
này không nht thiết phi dẫn đến s đồng nhất văn hóa hay làm mất đi bản sc riêng ca mi dân
tộc. Các nước có th hc hi, tiếp thu nhng giá tr văn hóa tiến b, phù hp với mình, đồng thi vn
gi gìn và phát huy nhng giá tr văn hóa truyền thng tốt đẹp.
-Bn sc dân tc là nn tảng để hi nhp thành công: Mt dân tc có bn sắc văn hóa riêng, có lòng
t hào dân tc, có ý thc v ngun ci s có kh năng hội nhp quc tế mt cách ch động, t tin và
hiu qu hơn. Bản sc dân tc giúp mi cá nhân, mi cộng đồng có điểm ta tinh thn, có nhng giá
tr ct lõi để định hướng, la chn và tiếp thu có chn lc nhng yếu t văn hóa mới.
-Tư tưởng H Chí Minh v đoàn kết quc tế: H Chí Minh luôn đề cao tinh thần đoàn kết, hp tác
quc tế trên cơ sở bình đẳng, tôn trng ln nhau, cùng có lợi. Người khẳng định: "Đoàn kết, đoàn kết,
đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công". Tư tưng này không ch đúng trong phạm vi
dân tộc mà còn đúng trong quan hệ quc tế. Hi nhp quc tế theo tư tưởng H Chí Minh là quá
trình hp tác, cùng nhau phát trin, không phi là s áp đặt, đồng hóa. Bác cũng đã từng nói là dân
tộc chúng ta” Hoà nhập nhưng không hoà tan”. Bán chất ca hi nhp là không làm mt bn sc mà
vấn đề là cách chúng ta hi nhập như thế nào, chúng ta phi có bản lĩnh, ý thức, gi gìn và phát huy
giá tr văn hoá truyền thng ca dân tc ta, phi biết chn lọc tinh hoa văn hoá của thế gii cho phù
hp vi bn sc dân tc, t hào và hiu biết sâu sc v tinh hoa văn hoá của dân tộc ta. Trong tư
ng H Chí Minh, hi nhp hay chính xác hơn là quan hệ đoàn kết quc tế là mt nhu cu tt
yếu để phát triển đất nước, nhưng phải da trên nn tng t ch và gi vng bn sc dân tộc. Người
tng nhn mạnh: “Chúng ta phải hc cái hay của người, nhưng không được quên mình là người Vit
Nam” Theo Bác, việc m rng quan h quc tế không phi là s hòa tan, mà là s giao lưu, tiếp biến
có chn lọc, trong đó bản sắc văn hóa dân tộc phải luôn là “gốc rễ”
Trong thời đại toàn cu hóa, việc giao lưu văn hóa, công nghệ, giáo dục... là điều tt yếu. Tuy nhiên,
hi nhp không có nghĩa là hòa tan, mà là “hòa nhập nhưng không hòa tan” tức là va tiếp thu tinh
hoa nhân loi, va biết chn lọc để gi gìn và phát huy giá tr văn hóa truyền thng. H Chí Minh là
minh chng sống động cho tinh thần này: Người tng tiếp thu ch nghĩa Mác Lênin t phương Tây
nhưng luôn gắn nó vi thc tin Vit Nam và tinh thần yêu nước dân tc. Thc tế cho thy, nh hi
nhp, nhiu giá tr văn hóa của Việt Nam như áo dài, ẩm thc, nhạc dân gian… đã được bn bè quc
tế biết đến và trân trng. Vấn đề không nm vic hi nhp có làm mt bn sc hay không, mà là
chúng ta có ch động gìn gi và phát huy bn sc ấy hay không. Cũng như cố Tổng Bí Thư Nguyễn Phú
Trọng đã nói về ngoi giao ca Vit Nam. C Tổng Bí Thư đã đúc kết:” Chúng ta đã xác định trên mt
trường phái đối ngoi và ngoi giao rất đặc sắc và độc đáo của thời đại HCM, mang đậm bn sc cây
tre VN” Vững chc gc, do dai thân và linh hot cành. T đó thể hin s kết hp giữa kiên định
mc tiêu và kh năng thích ứng linh hot trong các tình hung khác nhau.
Hi nhp quc tế là xu thế tt yếu để phát triển đất nước. Thay vì lo s mt bn sc, chúng ta cn
trang b cho mình tri thc, bản lĩnh lòng t hào dân tc, để va vng vàng trong bn sc,va ci
m tiếp thu cái mới. Đó cũng là cách th hin tinh thn H Chí Minh trong thời đại toàn cu hóa. Vì vy
lOMoARcPSD| 59994889
Hi nhp quc tế không phi làm mt bn sc dân tc mà ch yếu do chính cách chúng ta nhn thc và
tiếp cận chúng như thế nào phù hp vi thời đại.
Câu 2:Trong thời đại mng hi, mt b phn gii tr có xung cực đoan, công kích, gây chia r
ni b. Vn dụng tư tưởng H Chí Minh v đại đoàn kết, bạn hãy đề xut các bin pháp truyn thông
phù hp
- Hin trng: Ngày nay, khối đại đoàn kết dân tc, mi quan h giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân đang
đối mt nhiu thách thc. Nguyên nhân là do 1 b phn gii tr lòng tin vào Đảng, Nhà nước và chế độ
vẫn chưa đủ vng chc, tâm trng vn còn lo lng v phân hoá giàu nghèo, việc làm và đời sng; bt
bình trước bt công xã hội, tham nhũng, quan liêu. S dĩ có các yếu điểm trên là do Đảng chưa kịp
phân tích và d báo, nm bt biến đổi xã hi trong gii tr để có ch trương, chính sách phù hp; công
tác dân vn mt s nơi còn yếu, vn tn tại định kiến, hp hòi. Mt s cán bộ, đảng viên thoái hóa,
biến chất, chưa làm gương. Bên cạnh đó, các thế lực thù địch ra sc li dng các vấn đề “dân chủ, nhân
quyền”, tôn giáo, dân tộc để chia r ni bộ, tác động tiêu cực đến tư tưởng gii tr. - Vn dụng tư
ng H Chí Minh, để xây dng khối đại đoàn kết trong gii tr , cn trin khai hai nhóm gii pháp
chính:
+ Th nht, cn phi quán trit v tư tưởng H Chí Minh bằng các phương pháp tuyên truyền giáo
dc vận động, phi tht s khoa hc, phù hp vi tâm lý, nhu cu và nguyn vng ca gii tr. Ni
dung tuyên truyn cn gần gũi, dễ tiếp cn, s dng ngôn ng và hình thức sinh động trên các nn
tng s. Quan trọng hơn, người thc hin công tác tuyên truyn phi là tấm gương mẫu mc, có li
nói đi đôi với vic làm, có sc thu hút và thuyết phc. Ví d đin hình v vic tuyên truyền đó là Bác
Hồ, Người luôn biết kết hp nhiu hình thc tuyên truyn sáng to, hiu qu và giàu cm hng, chúng
ta có th vn dụng để giúp gii tr t giác nhn thức được tm quan trng của đoàn kết và ch động
tham gia vào các hoạt động cách mng, cộng đồng. Đồng thi, cn khuyến khích gii tr tham gia hot
động thc tin, phn bin tích cc và lan ta thông tin tích cực để chng li các biu hin cực đoan,
chia r trên mng xã hi. Mt s bin pháp truyền thông như:
1. Ly tích cực đẩy lùi tiêu cc đúng vi nguyên tc truyn thông H Chí Minh. Không nên tp
trung công kích cá nhân hay đối đầu trc din trên mng, mà cn lan ta nhng ni dung tích cc, mu
hình hành vi văn minh, cách tranh luận có lý có tình để làm gương.
2. Tăng cường giáo dc truyn thông s cho gii tr: Không ch dy k năng sử dng mng xã hi,
mà còn cn dạy đạo đức và văn hóa mạng, giúp h hiu rng t do ngôn luận không đồng nghĩa với t
do xúc phm, và mi lời nói đều có trách nhim xã hội đi kèm.
3. Xây dng các chiến dch truyn thông có chiu sâu, có ngôn ng gần gũi với người tr: Dùng
TikTok, YouTube, Instagram... để chia s thông điệp đoàn kết, tôn trng s khác bit, phn bin lành
mnh. Truyn thông phải đi vào nền tng mà gii tr đang ở, thay vì ch truyn ti bng báo chí truyn
thng.
lOMoARcPSD| 59994889
4. Tạo các không gian trao đổi mở, đa chiều: Cn phát trin nhng diễn đàn, nhóm thảo luận nơi
người tr có th chia s ý kiến mt cách xây dựng, được lng nghe và phn hi hp lý, thay vì b phán
xét hay chụp mũ.
5. Tôn vinh nhng tấm gương ứng x văn minh trong tranh luận xã hội, đồng thi lên án nh
nhàng, có văn hóa đối vi các hành vi công kích, chia r như Hồ Chí Minh tng dùng s kiên nhn,
mu mực trong đối thoại để thuyết phục thay vì áp đặt.
+ Th hai, v trách nhim của Đảng và Nhà nước, cn hoàn thin h thng chính trị, đổi mới phương
thức lãnh đạo, tăng cường công tác dân vận, đặc bit trong thanh niên. Các ch trương, chính sách
phi sát thc tin, bt kp xu thế thời đại, gii quyết tt mi quan h gia li ích cá nhân và li ích
chung. Đồng thi, cn ch động nm bắt tâm tư giới tr, tạo môi trường dân ch, ci m để h phát
huy vai trò và trách nhim công dân. Bên cạnh đó, Nhà nước cn x lý nghiêm các hành vi li dng
dân ch để chia r, kích động trên mng xã hi, bo v một môi trường thông tin trong sạch và đoàn
kết.
=> Cuc chiến chng COVID-19 đã minh chng sống động cho giá tr bn vng của tư tưởng H Chí Minh v
đại đoàn kết dân tc. Sc mnh y không ch giúp Việt Nam vượt qua đại dch mà còn cng c nim tin ca nhân
dân vào Đảng, Nhà nước và tương lai dân tộc trong bi cnh toàn cu hóa và nhiu biến động.
lOMoARcPSD| 59994889

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59994889 I.
Câu trả lời cho nhóm 4
Câu 1: Hiện nay, một bộ phận người dân có xu hướng thờ ơ với chính trị hoặc dễ bị kích động trên
mạng xã hội. Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, cần làm gì để tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân trong
thời đại kỹ thuật số?
Trong bối cảnh thời đại kỹ thuật số, khi mạng xã hội trở thành phương tiện giao tiếp chủ yếu, tư tưởng Hồ Chí
Minh về đại đoàn kết vẫn còn nguyên giá trị, nhưng cần được cụ thể hóa qua những việc làm phù hợp. Để tăng
cường khối đại đoàn kết toàn dân trong bối cảnh người dân dễ bị kích động hoặc thờ ơ với chính trị, có thể vận
dụng tư tưởng của Người theo các hướng sau:
1. Nâng cao trình độ dân trí và giáo dục chính trị :
Theo Hồ Chí Minh, giáo dục là nền tảng của một xã hội tiến bộ. Việc nâng cao trình độ dân trí giúp người
dân có khả năng phân tích, sàng lọc thông tin trên mạng xã hội, tránh bị các thế lực xấu lôi kéo, kích động
Bên cạnh đó cần nâng cao nhận thức của người dân, đặc biệt là giới trẻ, về vai trò của chính trị, của lòng
yêu nước, của trách nhiệm công dân. Hồ Chí Minh từng nói: "Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không
có con đường nào khác ngoài con đường cách mạng vô sản". Do đó, cần tiếp tục truyền cảm hứng cho
mọi người về ý nghĩa của việc tham gia vào các vấn đề chung.
2. Tăng cường đối thoại và minh bạch thông tin
Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh sự cần thiết của việc lắng nghe ý kiến của nhân dân. Trong thời đại số, việc
thiết lập các kênh đối thoại trực tuyến giữa chính quyền và người dân là vô cùng quan trọng. Các cơ quan
nhà nước cần công khai, minh bạch thông tin về các chính sách, dự án để tạo sự tin tưởng. Khi người dân
được tham gia vào quá trình xây dựng và giám sát chính sách, họ sẽ cảm thấy mình là một phần của hệ
thống chính trị, từ đó giảm bớt sự thờ ơ.
3. Gắn kết và tôn trọng sự đa dạng
Trong xã hội hiện đại. Hồ Chí Minh luôn đề cao tinh thần bao dung, không phân biệt dân tộc, tôn giáo, giai
cấp. Trong thời đại kỹ thuật số, tinh thần ấy cần được chuyển hóa thành thái độ cởi mở, lắng nghe, tôn
trọng sự khác biệt và phản biện lành mạnh, thay vì cực đoan và chia rẽ.
4. Chuyển đổi số
Cần đẩy mạnh chuyển đổi số trong quản lý nhà nước, công khai thông tin, xử lý nhanh chóng các vấn đề xã
hội quan tâm để tránh khoảng cách niềm tin giữa nhân dân và chính quyền. Theo tư tưởng Hồ Chí Minh,
đoàn kết toàn dân là "vấn đề sống còn" của cách mạng — và trong thời đại kỹ thuật số, củng cố khối đại
đoàn kết bằng tuyên truyền chân thành, chính quyền số minh bạch, đối thoại mở và phản biện nhân văn lOMoAR cPSD| 59994889
chính là cách thức vận dụng linh hoạt để phát huy sức mạnh vô địch của dân tộc trong bảo vệ và xây dựng Tổ quốc bền vững.
Tóm lại, để củng cố khối đại đoàn kết toàn dân trong thời đại kỹ thuật số, cần kết hợp nhuần nhuyễn giá trị cốt
lõi trong tư tưởng Hồ Chí Minh với phương pháp truyền thông, giáo dục, tổ chức và công nghệ hiện đại, nhằm
khơi dậy tinh thần yêu nước, trách nhiệm công dân, và tạo dựng một xã hội mạng đoàn kết, lành mạnh và tiến bộ.
Câu 2. Quan sát tình hình thế giới hiện nay, với các cuộc xung đột, chiến tranh thương mại, cạnh tranh chiến
lược giữa các nước lớn, theo bạn, Việt Nam nên vận dụng tư tưởng đoàn kết quốc tế của Hồ Chí Minh như thế
nào để bảo vệ lợi ích quốc gia mà vẫn giữ được vị thế trung lập, hòa bình và phát triển bền vững?
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, đoàn kết quốc tế không chỉ là sự hợp tác giữa các quốc gia mà còn là một chiến lược
để bảo vệ lợi ích dân tộc. Trong bối cảnh tình hình thế giới phức tạp hiện nay, với các cuộc xung đột, chiến tranh
thương mại, cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn, việc vận dụng tư tưởng này càng trở nên quan trọng hơn
bao giờ hết. Việt Nam cần thực hiện các giải pháp sau để bảo vệ lợi ích quốc gia, đồng thời giữ được vị thế trung
lập, hòa bình và phát triển bền vững: 1.
Kiên định đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa
- Độc lập, tự chủ: Kiên định đường lối đối ngoại độc lập, không tham gia liên minh quân sự để giữ
vững vị thế trung lập và chủ động. Dẫn chứng: Chính sách "ba không": Việt Nam kiên định với
chính sách "không tham gia liên minh quân sự; không là đồng minh quân sự của bất kỳ nước
nào; không cho bất cứ nước nào đặt căn cứ quân sự trên lãnh thổ Việt Nam". Giải quyết tranh
chấp Biển Đông: Mặc dù phải đối mặt với các căng thẳng từ các cường quốc
- Nguyên tắc "thêm bạn bớt thù": Việt Nam cần tiếp tục mở rộng quan hệ với tất cả các quốc gia
trên thế giới, không phụ thuộc vào một cường quốc nào. Đây là sự kế thừa đúng đắn tinh thần
“làm bạn với tất cả các nước dân chủ và không gây thù oán với một ai” mà Hồ Chí Minh đã đề
ra. Việc này giúp Việt Nam có nhiều đối tác, nhiều lựa chọn, từ đó nâng cao vị thế và tiếng nói trên trường quốc tế.
- Đa phương hóa, đa dạng hóa: Mở rộng quan hệ với nhiều đối tác, không chỉ giới hạn ở các cường
quốc, để có thêm lựa chọn và tăng cường vị thế. Dẫn chứng: Quan hệ Đối tác Toàn diện/Chiến
lược: Việt Nam đã thiết lập quan hệ Đối tác Chiến lược với nhiều nước lớn như Nga, Nhật Bản,
Ấn Độ, Trung Quốc, và gần đây nhất là nâng cấp quan hệ với Hoa Kỳ lên mức Đối tác Chiến lược Toàn diện.
- Tích cực tham gia và phát huy vai trò trong các tổ chức quốc tế như Liên hợp quốc, ASEAN... để
bảo vệ lợi ích quốc gia và đóng góp vào việc duy trì hòa bình, ổn định khu vực và thế giới. lOMoAR cPSD| 59994889 2.
Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
- Sức mạnh dân tộc: Phát triển nội lực: Tập trung phát triển kinh tế và khoa học công nghệ để tăng
cường sức mạnh nội tại, làm nền tảng cho việc bảo vệ đất nước. Dẫn chứng: Chính sách thu hút
đầu tư nước ngoài (FDI): Việt Nam tạo môi trường thuận lợi để thu hút các tập đoàn công nghệ
lớn như Samsung, Intel, LG... đầu tư, từ đó tiếp thu công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất và vị
thế trong chuỗi giá trị toàn cầu..
- Sức mạnh thời đại: Tận dụng xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển của thế giới để bảo vệ lợi ích
quốc gia. Tránh bị lôi kéo vào các cuộc xung đột, chiến tranh thương mại giữa các nước lớn. 3.
Hội nhập quốc tế đa phương – giữ vững và phát triển vai trò tại các diễn đàn quốc tế
Ngoại giao văn hóa: Sử dụng các giá trị văn hóa để xây dựng hình ảnh một Việt Nam yêu chuộng hòa
bình, tạo thiện cảm và sự ủng hộ từ bạn bè quốc tế. Dẫn chứng : Việt Nam đã tổ chức thành công nhiều
sự kiện mang tầm cỡ quốc tế như APEC 2017, Hội nghị thượng đỉnh Mỹ - Triều Tiên năm 2019, giúp
quảng bá hình ảnh một đất nước hòa bình, ổn định và có trách nhiệm
Hội nhập quốc tế: Chủ động tham gia vào các diễn đàn, tổ chức quốc tế như Liên Hợp Quốc, ASEAN để
thể hiện vai trò và bảo vệ lợi ích quốc gia một cách hòa bình.
Dẫn chứng: Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc: Việt Nam đã hai lần đảm
nhiệm vị trí này (nhiệm kỳ 2008-2009 và 2020-2021) và đã đóng góp tích cực vào các vấn đề hòa bình, an ninh quốc tế.
Ngoại giao văn hóa: Sử dụng các giá trị văn hóa để xây dựng hình ảnh một Việt Nam yêu chuộng hòa
bình, tạo thiện cảm và sự ủng hộ từ bạn bè quốc tế. Dẫn chứng : Việt Nam đã tổ chức thành công
nhiều sự kiện mang tầm cỡ quốc tế như APEC 2017, Hội nghị thượng đỉnh Mỹ - Triều Tiên năm 2019,
giúp quảng bá hình ảnh một đất nước hòa bình, ổn định và có trách nhiệm II.
Câu trả lời cho nhóm 6
Câu 1: Nếu đại đoàn kết dân tộc là nền tảng bền vững cho một quốc gia, tại sao trong suốt
nhiều năm, cộng đồng LGBTQ+ và người khuyết tật vẫn bị “bỏ lại phía sau” trong chính
sách phát triển, ở nước ta vẫn chưa thật sự có một luật nào cụ thể để bảo vệ nhóm người
trên chỉ dừng lại ở những nghị định, thông tư? Phải chăng vấn đề này nằm ở nhận thức,
định kiến của mỗi cá nhân hay chúng ta đang mặc định đoàn kết là sự đồng thuận theo
một chuẩn mực đa số, thay vì xây dựng khối đoàn kết dựa trên công bằng cho sự khác
biệt? Và nếu đoàn kết chỉ vận hành theo chiều dọc – từ nhà nước xuống – mà thiếu sự vận
động theo chiều ngang giữa các tầng lớp xã hội, thì liệu tinh thần Hồ Chí Minh có bị bóp
méo thành một công cụ hành chính thay vì giá trị sống? lOMoAR cPSD| 59994889
I. CẦN HIỂU RÕ: ĐẠI ĐOÀN KẾT KHÔNG PHẢI SỰ "ĐỒNG NHẤT CƯỠNG ÉP"-- Lý giải cho sự
tại sao cộng đồng LGBTQIA+ và cộng đồng nhóm người khuyết tật lại bị “bỏ rơi lại phía sau”

Hồ Chí Minh khẳng định: “Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành công.” Người nhấn
mạnh đoàn kết phải dựa trên nguyên tắc vì lợi ích chung của dân tộc, không phân biệt tôn
giáo, giai cấp, đảng phái, tầng lớp xã hội. Như vậy nền tảng của đại đoàn kết dân tộc “ tôn
trọng khác biệt để tạo nên thống nhất”. Như vậy sự khác biệt về đặc điểm yếu tố cá nhân
không làm nên sự phân biệt trong các giai cấp khối đại đoàn kết
Hiến pháp 2013 (Điều 16) đã bác bỏ hoàn toàn: "Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Không
ai bị phân biệt đối xử...". Đây là văn bản pháp lý cao nhất, không thể bị xem nhẹ.
Để hiểu rõ cụm từ "thiếu luật đồng nghĩa với bỏ rơi" ta có những ví dụ trực quan thực tế
1. Với người khuyết tật:
- Luật Người khuyết tật (2010) và hàng chục văn bản hướng dẫn (Nghị định 28/2012, Thông
tư 01/2014) đã tạo khung pháp lý toàn diện từ giáo dục, y tế đến việc làm.
- Hệ thống trung tâm hỗ trợ trên toàn quốc cùng chính sách ưu đãi doanh nghiệp tuyển dụng
NKT chứng minh sự quan tâm chủ động của Nhà nước.
2. Với cộng đồng LGBTQIA+:
- Việc bỏ quy định "cấm kết hôn đồng giới" (Luật Hôn nhân & Gia đình 2014) là bước tiến lịch
sử, dỡ bỏ rào cản hình sự.
- Luật Chuyển đổi giới tính (2015) công nhận quyền thay đổi giới tính – một đột phá ở quốc gia Á Đông.
- Dù hôn nhân đồng giới chưa được công nhận, Bộ luật Dân sự 2015 vẫn bảo vệ quyền nhân
thân, tài sản của các cặp đồng giới.
→ Việc chưa có luật toàn diện cho LGBTQIA+ không đồng nghĩa với vô hiệu hóa quyền hiện
có, mà là đặc thù của quá trình lập pháp cần sự đồng thuận xã hội.

Tuy nhiên, nếu nhìn vào thực tiễn hiện nay, có thể thấy vẫn còn những nhóm yếu thế – như
cộng đồng LGBTQ+ hay người khuyết tật – chưa được bảo vệ đầy đủ trong chính sách phát
triển, khi pháp luật dành riêng cho họ còn rất hạn chế.

Trong quá trình phát triển, nhà nước thường tập trung trước vào các nhóm dân số đông,
lĩnh vực kinh tế hoặc vấn đề xã hội có sức ép mạnh.
- Các nhóm yếu thế, dù cần bảo vệ, lại chiếm tỷ lệ nhỏ và tiếng nói chưa đủ mạnh, nên
thường chỉ được đề cập
trong nghị định, thông tư hoặc kế hoạch, chứ chưa có khung luật riêng
Khoảng cách giữa các nguyên tắc và thực thi
- Tư tưởng “ đại đoàn kết” bao hàm cả sự bao trùm mọi xã hội, nhưng khi đưa vào chính
sách cụ thể, việc chuyển hóa thành hành động pháp lý, nguồn lực và giám sát thực thi còn chậm
- Đối với người khuyết tật, dù đã có Luật cho người khuyết tật, nhưng thực hiện chưa
được đồng bộ, nên vẫn tồn tại tình trang: có luật nhưng chưa được bảo vệ đủ
Những lí do làm cho hình thành nên tư tưởng các cộng đồng yếu thế bị “bỏ lại” lOMoAR cPSD| 59994889
Vấn đề này nằm ở nhận thức, định kiến của mỗi cá nhân hay chúng ta đang mặc định đoàn
kết là sự đồng thuận theo một chuẩn mực đa số? Vấn đề Nhận thức chưa đầy đủ về đại
đoàn kết, không chỉ là câu chuyện về chính sách chậm ban hành, mà còn phản ánh một vấn
đề nhận thức: chúng ta có đang hiểu “đại đoàn kết” đúng theo tinh thần Hồ Chí Minh hay
đang đơn giản hóa nó thành sự đồng thuận theo một chuẩn mực đa số? Khi đoàn kết bị
đồng nhất với “đồng thuận”, thì những khác biệt – về giới, cơ thể, xu hướng tính dục – dễ bị
xem là ngoại lệ, và do đó bị đứng ngoài tiến trình phát triển.
- Đồng nhất "đoàn kết" với "đồng thuận": Chúng ta đang có xu hướng mặc định rằng
"đoàn kết" là sự đồng nhất về tư tưởng, hành động theo một chuẩn mực đa số. Tuy
nhiên, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: "Đoàn kết không phải là sự gò bó, ép buộc, mà là sự
thống nhất trên một mục tiêu chung." Người kêu gọi "cần phải đoàn kết rộng rãi tất cả
những người thật sự yêu Tổ quốc," bất kể họ thuộc tầng lớp, dân tộc, tôn giáo nào. Sự
khác biệt về xu hướng tính dục hay thể chất không nên là rào cản.
- Định kiến xã hội: Những định kiến lạc hậu như: cộng đồng trên không đủ năng lực,
những nhóm người yếu thế, những định kiến này đã ăn sâu vào trong tâm trí chúng ta
sau những năm kháng chiến chống Pháp và trong khoảng thời gian phục hồi kinh tế,
nên đã khiến cho những công đồng đó được xem như là một sự cản trở từ trong tâm
thức -> làm cho trái lại với nguyên tắc bao dung của Hồ Chí Minh
-Người khuyết tật bị hạn chế cơ hội việc làm không phải vì luật thiếu, mà do tư duy "không
đủ năng lực" từ nhà tuyển dụng -> Làm cho dễ hình thành chính sách về trợ cập cho cộng đồn
-LGBTQIA+ bị kỳ thị không phải do tự bộ máy hiến pháp, mà do nhận thức lạc hậu về giới
tính trong một bộ phận dân cư -> Nhận xét như một vấn đề nhạy cảm – không đủ để hình
thành lên một bộ luật để bảo vệ. → Đổ lỗi cho "khối đại đoàn kết" là ngụy biện. Giải pháp
đích thực nằm ở thay đổi tư duy xã hội thông qua giáo dục và truyền thông, chứ không
phải phủ định sự tiến bộ của thể chế
II. SỰ THẬT VỀ "VẬN HÀNH ĐA CHIỀU" CỦA ĐẠI ĐOÀN KẾT
- Theo Hồ Chí Minh, để thực hiện tốt đại đoàn kết, phải thực hành dân chủ rộng rãi, xây
dựng niềm tin và tạo cơ hội bình đẳng cho mọi người dân tham gia vào đời sống chính trị –
xã hội. Nếu đoàn kết chỉ được vận hành theo chiều dọc (được coi là một công cụ hành
chính, một mệnh lệnh từ trên xuống) – từ Nhà nước đến nhân dân – mà thiếu sự vận động
theo chiều ngang giữa các cộng đồng xã hội, thì tinh thần ấy dễ bị biến thành khẩu hiệu
hành chính, thay vì là một giá trị sống thực chất, sẽ biến thành một khẩu hiệu sáo rỗng,
không thể phát huy được sức mạnh thực sự của nhân dân
Nhưng khi nhìn sự việc theo hướng tích cực thì ta cũng có thể thấy được đại đoàn kết k chỉ
vận hành theo chiều dọc mà thực tế ta dễ thấy nó còn vận hành theo chiều ngang như :
• Các phong trào ủng hộ quyền LGBTQIA+ (diễu hành Pride), dự án dạy nghề cho người khuyết
tật, trung tâm tư vấn tâm lý... chứng tỏ sự đoàn kết tự thân của cộng đồng.
• Hợp tác công-tư: Dự án hỗ trợ người khuyết tật tại Đà Nẵng, chương trình tư vấn sức khỏe
LGBT+ ở TP.HCM minh chứng cho mô hình đoàn kết linh hoạt. → Đại đoàn kết dân tộc không lOMoAR cPSD| 59994889
phải khẩu hiệu rỗng, mà vận hành như một cơ thể sống – nơi Nhà nước và nhân dân cùng giải quyết vấn đề.
Quan điểm "cộng đồng LGBTQIA+ và người khuyết tật bị bỏ lại" là thiển cận vì:
• Về pháp lý: Nhóm yếu thế vẫn được bảo vệ bởi Hiến pháp và luật chuyên ngành (dù chưa hoàn hảo).
• Về thực tiễn: Hàng nghìn tổ chức xã hội, cá nhân đang hàng ngày góp sức hỗ trợ họ. Tư tưởng
Hồ Chí Minh cũng nhấn mạnh đoàn kết phải xuất phát từ tình thương yêu con người và công
bằng. Không phải từ sự áp đặt hành chính mang tính pháp lý. Đó là bản chất của đoàn kết dân tộc
Vậy để Tư tưởng Hồ Chí Minh không bị bóp méo,ta cần phát triển một khối đại đoàn kết
thực sự bao trùm, trong đó sự khác biệt được nhìn nhận như một phần tự nhiên của cộng
đồng. Đoàn kết không phải là loại bỏ sự khác biệt, mà là tạo điều kiện để những khác biệt ấy
được sống, được tôn trọng và được bảo vệ công bằng trong khuôn khổ của pháp luật và đạo lý dân tộc.
Câu 2: Nếu tinh thần đại đoàn kết muốn lan tỏa đến thế hệ trẻ – những người đang chịu ảnh hưởng mạnh mẽ
từ toàn cầu hóa, tư duy phản biện và cá nhân hóa – thì liệu có phải chúng ta đang truyền đạt một tư tưởng lớn
bằng ngôn ngữ cũ kỹ và mô hình vận động hành chính hóa? Tại sao nhiều bạn trẻ không phủ nhận giá trị của
Hồ Chí Minh, nhưng lại không cảm thấy “liên hệ” với tư tưởng ấy trong đời sống thường nhật và một bộ phận
giới trẻ đang đề cao chủ nghĩa cá nhân? Phải chăng vấn đề không nằm ở việc “người trẻ thờ ơ”, mà ở cách mà
chúng ta đang áp dụng một tư tưởng sống động theo lối mòn, một chiều? Và nếu mỗi người trẻ hiểu khác nhau,
cảm khác nhau, thì liệu tư tưởng đại đoàn kết có thể được tái định nghĩa theo hướng mở và đa chiều để thực
sự sống trong lòng dân tộc?
Theo Bác, phải lấy lợi ích tối cao của dân tộc, của nhân dân làm điểm thống nhất, đồng thời tôn trọng sự khác biệt
về giai cấp, dân tộc, tôn giáo, đảng phái. Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh: “Muốn đoàn kết phải có lòng khoan dung,
phải dân chủ thực sự, phải vì lợi ích chung của dân tộc.”
Tuy nhiên, trong bối cảnh thế giới hiện nay – khi giới trẻ đang sống trong môi trường toàn cầu hóa, cá nhân hóa
và tư duy phản biện mạnh mẽ – tinh thần đoàn kết nếu được truyền đạt bằng ngôn ngữ cũ kỹ, hình thức hành
chính, rất dễ trở thành một khái niệm xa lạ, thậm chí phản cảm. Không phải giới trẻ thờ ơ với tư tưởng Hồ Chí
Minh, mà có thể do cách thức tiếp cận tư tưởng ấy chưa bắt kịp với cách nghĩ, cách cảm và nhịp sống của họ.
Thay vì sử dụng những câu khẩu hiệu cũ kỹ, cứng nhắc, chúng ta cần tìm cách diễn đạt tư tưởng này bằng ngôn
ngữ gần gũi, dễ hiểu và "chất" hơn với giới trẻ. Đó có thể là những câu chuyện thực tế, những hình ảnh, video
sống động, hoặc thậm chí là những meme, podcast, video ngắn trên mạng xã hội. Điều quan trọng là phải cho họ lOMoAR cPSD| 59994889
thấy được giá trị của tư tưởng đại đoàn kết thông qua những ví dụ cụ thể, mang lại lợi ích trực tiếp cho cuộc sống của họ
Thực tế cho thấy, giới trẻ không phủ nhận giá trị của Hồ Chí Minh, nhưng không cảm thấy "liên hệ" với tư tưởng
ấy trong đời sống thường nhật. Hiện nay trong thời đại toàn cầu hóa, một bộ phận đang đề cao chủ nghĩa cá nhân
– điều không có nghĩa là họ chống lại cộng đồng, mà là họ cần được công nhận như một cá thể riêng biệt, chứ
không chỉ như “một phần trong cái chung”.
Vì vậy, vấn đề không nằm ở việc “người trẻ thờ ơ”, mà ở cách chúng ta đang áp dụng một tư tưởng sống động
theo cách một chiều, khô cứng. Chúng ta cần cho giới trẻ thấy được rằng, việc cống hiến cho cộng đồng không
hề mâu thuẫn với việc phát triển bản thân. Ngược lại, một cộng đồng vững mạnh, đoàn kết sẽ tạo điều kiện cho
mỗi cá nhân phát triển tốt hơn. Đoàn kết không thể chỉ là khẩu hiệu từ trên xuống, mà phải được xây dựng như
một giá trị sống tương tác giữa các cá nhân – nơi mỗi người có thể khác biệt, nhưng vẫn tìm thấy điểm chung
để cùng chia sẻ, đóng góp, và đồng hành.
"Tái định nghĩa" ở đây không có nghĩa là thay đổi bản chất của tư tưởng Hồ Chí Minh, mà là tìm cách diễn giải nó
một cách linh hoạt, đa chiều để phù hợp với bối cảnh hiện tại. Đại đoàn kết có thể được hiểu theo nhiều cách
khác nhau, tùy thuộc vào bối cảnh và đối tượng. Với một sinh viên, đại đoàn kết có thể là tinh thần làm việc nhóm
hiệu quả, cùng nhau hoàn thành một dự án. Với một doanh nhân, đó là sự hợp tác, liên kết để cùng nhau phát
triển kinh tế. Với một nghệ sĩ, đó là việc cùng nhau sáng tạo ra những tác phẩm truyền cảm hứng cho cộng đồng.
Nếu Hồ Chí Minh từng mở rộng khái niệm “dân tộc” theo hướng bao quát, linh hoạt – từ đồng bào trong nước,
Việt kiều, đến bạn bè quốc tế – thì hôm nay, tư tưởng đại đoàn kết cũng cần được tái định nghĩa theo hướng
đa chiều, bao gồm cả yếu tố thế hệ, văn hóa, giới tính, khuynh hướng sống. Đó là con đường để tư tưởng ấy thực
sự “sống” trong lòng dân tộc, chứ không chỉ “tồn tại” trong tài liệu giảng dạy.
Khi tư tưởng Hồ Chí Minh không còn là một bài học trên sách vở, mà trở thành một cảm hứng, một động lực để
mỗi người trẻ sống có ích, có trách nhiệm và biết yêu thương, khi đó, tinh thần đại đoàn kết sẽ tự nhiên lan tỏa
và trở thành sức mạnh nội tại của dân tộc
III. Câu trả lời cho nhóm 8
Câu 1: Hiện nay có một số quan điểm cho rằng: “Hội nhập quốc tế làm mất bản sắc dân tộc”. Vận
dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế, bạn hãy bình luận và đưa ra quan điểm của bạn.
lOMoAR cPSD| 59994889
Hội nhập quốc tế không đồng nghĩa với đánh mất bản sắc: Hội nhập quốc tế là quá trình các quốc gia,
dân tộc tăng cường giao lưu, hợp tác trên nhiều lĩnh vực, trong đó có văn hóa. Tuy nhiên, quá trình
này không nhất thiết phải dẫn đến sự đồng nhất văn hóa hay làm mất đi bản sắc riêng của mỗi dân
tộc. Các nước có thể học hỏi, tiếp thu những giá trị văn hóa tiến bộ, phù hợp với mình, đồng thời vẫn
giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp.
-Bản sắc dân tộc là nền tảng để hội nhập thành công: Một dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, có lòng
tự hào dân tộc, có ý thức về nguồn cội sẽ có khả năng hội nhập quốc tế một cách chủ động, tự tin và
hiệu quả hơn. Bản sắc dân tộc giúp mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng có điểm tựa tinh thần, có những giá
trị cốt lõi để định hướng, lựa chọn và tiếp thu có chọn lọc những yếu tố văn hóa mới.
-Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế: Hồ Chí Minh luôn đề cao tinh thần đoàn kết, hợp tác
quốc tế trên cơ sở bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau, cùng có lợi. Người khẳng định: "Đoàn kết, đoàn kết,
đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công". Tư tưởng này không chỉ đúng trong phạm vi
dân tộc mà còn đúng trong quan hệ quốc tế. Hội nhập quốc tế theo tư tưởng Hồ Chí Minh là quá
trình hợp tác, cùng nhau phát triển, không phải là sự áp đặt, đồng hóa. Bác cũng đã từng nói là dân
tộc chúng ta” Hoà nhập nhưng không hoà tan”. Bán chất của hội nhập là không làm mất bản sắc mà
vấn đề là cách chúng ta hội nhập như thế nào, chúng ta phải có bản lĩnh, ý thức, giữ gìn và phát huy
giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc ta, phải biết chọn lọc tinh hoa văn hoá của thế giới cho phù
hợp với bản sắc dân tộc, tự hào và hiểu biết sâu sắc về tinh hoa văn hoá của dân tộc ta. Trong tư
tưởng Hồ Chí Minh, hội nhập – hay chính xác hơn là quan hệ đoàn kết quốc tế – là một nhu cầu tất
yếu để phát triển đất nước, nhưng phải dựa trên nền tảng tự chủ và giữ vững bản sắc dân tộc. Người
từng nhấn mạnh: “Chúng ta phải học cái hay của người, nhưng không được quên mình là người Việt
Nam” Theo Bác, việc mở rộng quan hệ quốc tế không phải là sự hòa tan, mà là sự giao lưu, tiếp biến
có chọn lọc, trong đó bản sắc văn hóa dân tộc phải luôn là “gốc rễ”
Trong thời đại toàn cầu hóa, việc giao lưu văn hóa, công nghệ, giáo dục... là điều tất yếu. Tuy nhiên,
hội nhập không có nghĩa là hòa tan, mà là “hòa nhập nhưng không hòa tan” tức là vừa tiếp thu tinh
hoa nhân loại, vừa biết chọn lọc để giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống. Hồ Chí Minh là
minh chứng sống động cho tinh thần này: Người từng tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin từ phương Tây
nhưng luôn gắn nó với thực tiễn Việt Nam và tinh thần yêu nước dân tộc. Thực tế cho thấy, nhờ hội
nhập, nhiều giá trị văn hóa của Việt Nam như áo dài, ẩm thực, nhạc dân gian… đã được bạn bè quốc
tế biết đến và trân trọng. Vấn đề không nằm ở việc hội nhập có làm mất bản sắc hay không, mà là
chúng ta có chủ động gìn giữ và phát huy bản sắc ấy hay không. Cũng như cố Tổng Bí Thư Nguyễn Phú
Trọng đã nói về ngoại giao của Việt Nam. Cố Tổng Bí Thư đã đúc kết:” Chúng ta đã xác định trên một
trường phái đối ngoại và ngoại giao rất đặc sắc và độc đáo của thời đại HCM, mang đậm bản sắc cây
tre VN” Vững chắc ở gốc, dẻo dai ở thân và linh hoạt ở cành. Từ đó thể hiện sự kết hợp giữa kiên định
mục tiêu và khả năng thích ứng linh hoạt trong các tình huống khác nhau.
Hội nhập quốc tế là xu thế tất yếu để phát triển đất nước. Thay vì lo sợ mất bản sắc, chúng ta cần
trang bị cho mình tri thức, bản lĩnh lòng tự hào dân tộc, để vừa vững vàng trong bản sắc,vừa cởi
mở tiếp thu cái mới. Đó cũng là cách thể hiện tinh thần Hồ Chí Minh trong thời đại toàn cầu hóa. Vì vậy lOMoAR cPSD| 59994889
Hội nhập quốc tế không phải làm mất bản sắc dân tộc mà chủ yếu do chính cách chúng ta nhận thức và
tiếp cận chúng như thế nào phù hợp với thời đại.
Câu 2:Trong thời đại mạng xã hội, một bộ phận giới trẻ có xu hướng cực đoan, công kích, gây chia rẽ
nội bộ. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết, bạn hãy đề xuất các biện pháp truyền thông phù hợp
- Hiện trạng: Ngày nay, khối đại đoàn kết dân tộc, mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân đang
đối mặt nhiều thách thức. Nguyên nhân là do 1 bộ phận giới trẻ lòng tin vào Đảng, Nhà nước và chế độ
vẫn chưa đủ vững chắc, tâm trạng vẫn còn lo lắng về phân hoá giàu nghèo, việc làm và đời sống; bất
bình trước bất công xã hội, tham nhũng, quan liêu. Sở dĩ có các yếu điểm trên là do Đảng chưa kịp
phân tích và dự báo, nắm bắt biến đổi xã hội trong giới trẻ để có chủ trương, chính sách phù hợp; công
tác dân vận ở một số nơi còn yếu, vẫn tồn tại định kiến, hẹp hòi. Một số cán bộ, đảng viên thoái hóa,
biến chất, chưa làm gương. Bên cạnh đó, các thế lực thù địch ra sức lợi dụng các vấn đề “dân chủ, nhân
quyền”, tôn giáo, dân tộc để chia rẽ nội bộ, tác động tiêu cực đến tư tưởng giới trẻ. - Vận dụng tư
tưởng Hồ Chí Minh, để xây dựng khối đại đoàn kết trong giới trẻ , cần triển khai hai nhóm giải pháp chính:
+ Thứ nhất, cần phải quán triệt về tư tưởng Hồ Chí Minh bằng các phương pháp tuyên truyền – giáo
dục – vận động, phải thật sự khoa học, phù hợp với tâm lý, nhu cầu và nguyện vọng của giới trẻ. Nội
dung tuyên truyền cần gần gũi, dễ tiếp cận, sử dụng ngôn ngữ và hình thức sinh động trên các nền
tảng số. Quan trọng hơn, người thực hiện công tác tuyên truyền phải là tấm gương mẫu mực, có lời
nói đi đôi với việc làm, có sức thu hút và thuyết phục. Ví dụ điển hình về việc tuyên truyền đó là Bác
Hồ, Người luôn biết kết hợp nhiều hình thức tuyên truyền sáng tạo, hiệu quả và giàu cảm hứng, chúng
ta có thể vận dụng để giúp giới trẻ tự giác nhận thức được tầm quan trọng của đoàn kết và chủ động
tham gia vào các hoạt động cách mạng, cộng đồng. Đồng thời, cần khuyến khích giới trẻ tham gia hoạt
động thực tiễn, phản biện tích cực và lan tỏa thông tin tích cực để chống lại các biểu hiện cực đoan,
chia rẽ trên mạng xã hội. Một số biện pháp truyền thông như: 1.
Lấy tích cực đẩy lùi tiêu cực – đúng với nguyên tắc truyền thông Hồ Chí Minh. Không nên tập
trung công kích cá nhân hay đối đầu trực diện trên mạng, mà cần lan tỏa những nội dung tích cực, mẫu
hình hành vi văn minh, cách tranh luận có lý – có tình để làm gương. 2.
Tăng cường giáo dục truyền thông số cho giới trẻ: Không chỉ dạy kỹ năng sử dụng mạng xã hội,
mà còn cần dạy đạo đức và văn hóa mạng, giúp họ hiểu rằng tự do ngôn luận không đồng nghĩa với tự
do xúc phạm, và mỗi lời nói đều có trách nhiệm xã hội đi kèm. 3.
Xây dựng các chiến dịch truyền thông có chiều sâu, có ngôn ngữ gần gũi với người trẻ: Dùng
TikTok, YouTube, Instagram... để chia sẻ thông điệp đoàn kết, tôn trọng sự khác biệt, phản biện lành
mạnh. Truyền thông phải đi vào nền tảng mà giới trẻ đang ở, thay vì chỉ truyền tải bằng báo chí truyền thống. lOMoAR cPSD| 59994889 4.
Tạo các không gian trao đổi mở, đa chiều: Cần phát triển những diễn đàn, nhóm thảo luận nơi
người trẻ có thể chia sẻ ý kiến một cách xây dựng, được lắng nghe và phản hồi hợp lý, thay vì bị phán xét hay chụp mũ. 5.
Tôn vinh những tấm gương ứng xử văn minh trong tranh luận xã hội, đồng thời lên án nhẹ
nhàng, có văn hóa đối với các hành vi công kích, chia rẽ – như Hồ Chí Minh từng dùng sự kiên nhẫn,
mẫu mực trong đối thoại để thuyết phục thay vì áp đặt.
+ Thứ hai, về trách nhiệm của Đảng và Nhà nước, cần hoàn thiện hệ thống chính trị, đổi mới phương
thức lãnh đạo, tăng cường công tác dân vận, đặc biệt trong thanh niên. Các chủ trương, chính sách
phải sát thực tiễn, bắt kịp xu thế thời đại, giải quyết tốt mối quan hệ giữa lợi ích cá nhân và lợi ích
chung. Đồng thời, cần chủ động nắm bắt tâm tư giới trẻ, tạo môi trường dân chủ, cởi mở để họ phát
huy vai trò và trách nhiệm công dân. Bên cạnh đó, Nhà nước cần xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng
dân chủ để chia rẽ, kích động trên mạng xã hội, bảo vệ một môi trường thông tin trong sạch và đoàn kết.
=> Cuộc chiến chống COVID-19 đã là minh chứng sống động cho giá trị bền vững của tư tưởng Hồ Chí Minh về
đại đoàn kết dân tộc. Sức mạnh ấy không chỉ giúp Việt Nam vượt qua đại dịch mà còn củng cố niềm tin của nhân
dân vào Đảng, Nhà nước và tương lai dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hóa và nhiều biến động. lOMoAR cPSD| 59994889