Câu trả lời tự luận ôn tập tư tưởng Hồ Chí Minh

 Độc lập dân tộc phải gắn liền với ấm no, hạnh phúc của nhân dân bởi vì chỉ có ấm no hạnh phúc mới làm yên lòng dân. Mọi vấn đề thuộc chủ quyền quốc gia của mỗi dân tộc phải do chính nhân dân của dân tộc đó tự quyết định, không có sự can thiệp của nước khác. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !

Thông tin:
18 trang 1 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Câu trả lời tự luận ôn tập tư tưởng Hồ Chí Minh

 Độc lập dân tộc phải gắn liền với ấm no, hạnh phúc của nhân dân bởi vì chỉ có ấm no hạnh phúc mới làm yên lòng dân. Mọi vấn đề thuộc chủ quyền quốc gia của mỗi dân tộc phải do chính nhân dân của dân tộc đó tự quyết định, không có sự can thiệp của nước khác. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !

20 10 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 49519085
ÔN TẬP TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Câu 1: Tại sao nói tư tưởng HCM ra đời cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX là một
tất yếu của lịch sử?
Yếu tố từ quê hương và gia đình:
Nguyễn Sinh Cung (sau này được biết đến là vị Chủ tịch đầu tiên của nước Việt Nam n chCộng hòa)
sinh ra và lớn lên trong một gia đình nhà nho yêu nước.
Thân phụ cụ Nguyễn Sinh Sắc, một nhà nho yêu nước cái nhìn cấp tiến với ởng lấy dân
làm gốc (người dân m hậu thuẫn cho mọi cải cách chính trị xã hội của mình). Tấm gương hiếu học,
vượt mọi khó khăn, nếp sống giản dị, thanh bạch của ông chính là một trong những nhân tố tác động
đến việc hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh sau này.
Thân mẫu là bà Hoàng Thị Loan – một người phụ nữ Việt Nam tiêu biểu với những đức tích tốt đẹp:
chung thủy, chịu thương chịu khó và hy sinh cho chồng con. Vai trò to lớn của bà đã tác động sâu sắc
đến Hồ Chí Minh, khiến Bác sớm đề ra Tư tưởng Giải phóng Phụ nữ.
Người chị cả Nguyễn Thị Thanh người anh Nguyễn Sinh Khiêm đều những người tham gia hoạt
động cách mạng sôi nổi, bị tù đày nhưng vẫn thể hiện tinh thần kiên cường, bất khuất và kiên trung.
Quê hương Nghệ An của Bác là vùng đất địa linh nhân kiệt, đây cũng là quê hương của những anh hùng
như Nguyễn Biểu, Mai Thúc Loan… Điều này là niềm tự hào và thôi thúc tinh thần yêu nước của Người.
Có thể nói đây là cái nôi của cách mạng Việt Nam, đặc biệt là giai đoạn cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX.
Bối cảnh lịch sử Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX:
HCM sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh đất nước và thế giới có nhiều biến động:
Chính quyền nhà Nguyễn đã thi hành chính ch đối nội, đối ngoại bảo thủ, phản động,.. không mở
ra khả năng cho Việt Nam cơ hội tiếp xúc và bắt nhịp với sự phát triển của thế giới. Không phát huy
được những thế mạnh của dân tộc đất nước, chống lại âm mưu xâm lược của chủ nghĩa thực dân
phương Tây.
Khi thực dân Pháp xâm lược Việt Nam (1858) và Hiệp định Patơnốt (1884) được ký kết, xã hội Việt
Nam trở thành hội thuộc địa nửa phong kiến, tha nhân nền bảo hộ của thực dân Pháp
trên toàn
ci Viêt Nam.
Cuối thế k XIX, các cuôc khởi nghĩa vũ trang dưới khu hiệ u “Cần vương” do các văn thân, s phu
lãnh đạo cuối cùng cũng thất bại. Hê tư tưởng phong kiến đã li thời trước các nhiệ m vụ
lịch sử.
Các cuôc khai thác thuc địa của thực dân Pháp Việ t Nam đã làm cho hộ i Việ t Nam sự
phân hóa giai cấp-xã hôi sâu sắc. Tạo tiền đề bên trong cho phong trào đấu tranh giải phóng đâ tôc
đầu thế k XX.
Đầu thế k XX, các phong trào vũ trang kháng chiến chống Pháp rầm rộ, lan rộng ra cả nước nhưng
đều thất bại (Chủ trương cầu viên, ng vũ trang khôi phục độ c lậ p của Phan Bộ i Châu; Chủ trương
“ Pháp cầu tiến bô” khai thông dân trí, nâng cao dân trí,.. trên cơ sở đó mà dần dầ tính chuyên giải
phóng của Phân Chu Trinh; Khởi nghĩa n ng cốt cách phong kiến của Hoàng
Hoa Thám; Khởi
nghĩa theo khuynh hướng tư sản của Nguyễn Thái Học).
lOMoARcPSD| 49519085
Lúc này phong trào yêu nước Việt Nam lâm vào cảnh khó khăn, khủng hoảng về con đường đấu
tranh để giải phóng dân tộc nhằm thoát khỏi chủ nghĩa thực dân, giành độc lập dân tộc. Phong trào cứu
nước của nhân dân ta muốn đi đến thắng lợi phải đi theo con đường mới. Sự xuất hiện của tư tưởng Hồ
Chí Minh là một tất yếu của dân tộc và đáp ứng nhu cầu lịch sử của cách mạng Việt Nam. Bối cảnh
thời đại (quốc tế)
Trong khi con thuyền VN còn nh đênh chưa r bờ bến phải đi tới, việc cứu nước như đêm tối “không
có đường ra” thì lịch sử thế giới trong giai đoạn này cũng đang có những biến chuyển to lớn.
CNTB t giai đoạn cạnh tranh tự do đã chuyển sang giai đoạn đôc quyền, xác lậ p quyền thống
trị
của chúng trên phạm vi toàn thế giới. CNĐQ đã trở thành k thù chung của tất cả các dân tôc thuộ c
địa.
Có một thực tế lịch sử là, trong quá trình xâm lược và thống trị của chủ nghĩa thực dân, tại các nước
nhược tiểu ở châu Á, châu Phi và khu vực My Latinh, sự bóc lột phong kiến trước kia vẫn được duy
trì và bao trùm lên nó là sự bóc lột tư bản chủ nghĩa. Bên cạnh các giai cấp cơ bản trước kia, đã xuất
hiện thêm các giai cấp, tầng lớp xã hội mới, trong đó có công nhân và tư sản.
T cuộc đấu tranh sôi nổi của công nhân các nước tư bản chủ nghĩa cuối thế k XIX, đầu thế kỉ XX
đã dẫn đến một cao trào mới của cách mạng thế giới với đỉnh cao Cách mạng Tháng Mười Nga
thắng lợi (1917). Cuộc cách mạng vĩ đại này đã làm “Thức tỉnh các n tôc châu Á”, Cuộc cách mạng
sản nước Nga thành công đã nêu một tấm gương sáng về sự giải phóng các dân tộc bị áp bức,
mở ra trước mắt họ thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc.
Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) ta đời vào tháng 3/1919, phong trào ng nhân trong các nước bản
chủ nghĩa và phong trào giải phóng c ớc thuộc địa ngày ng quan hệ mật thiết với nhau, nhất
là khi k thù chung là Chủ nghĩa đế quốc.
Việc xuất hiện tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội không chỉ là nhu
cầu tất yếu khách quan của cách mạng Việt Nam, mà còn là tất yếu của cách mạng Thế giới.
Câu 2: Tại sao nói đến năm 30 tư tưởng HCM . hình thành cơ bản? (Tích lũy
về lượng dẫn đến thay đổi về chất).
thể khẳng định đến năm 1930 tư tưởng Hồ Chí Minh hình thành cơ bản về con đường cách mạng Việt
Nam: vừa khoa học vừa thực tiễn.
Thời kỳ này Hồ Chí Minh có những hoạt động thực tiễn và hoạt động lý luận hết sức phong phú, sôi nổi,
tích cực và đầy hiệu quả.
Năm 1921 - 1923: Nguyễn Ái Quốc hoạt động với cương vị Trưởng tiểu ban Đông Dương trong Ban
nghiên cứu thuộc địa của Đảng Cộng sản Pháp; tham dự Đại hội I, II của đảng này, phê bình Đảng
chưa quan tâm đúng mức đến vấn đề thuộc địa; Thành lập Hội liên hiệp thuộc địaxuất bản báo Le
Paria nhằm truyền bá chủ nghĩa c-Lênin vào Việt Nam, mục đích của báo là đấu tranh “giải phóng
con người”. Tư tưởng về giải phóng con người xuất hiện t rất sớm và sâu sắc ở Nguyễn Ái Quốc.
Năm 1923 - 1924: Người sang Liện tham dự Hội nghị Quốc tế nông dân, tận mắt chứng kiến
những thành tựu về mọi mặt của nhân dân Liên Xô. Năm 1924, Người tham dự Đại hội V Quốc tế
Cộng sản các Đại hội Quốc tế thanh niên, Quốc tế Cứu tế đỏ, Quốc tế Công hội đỏ. Thời gian
Liên Xô tuy ngắn nhưng những thành tựu về kinh tế - xã hội trên đất nước này đã để lại trong Người
những ấn tượng sâu sắc.
lOMoARcPSD| 49519085
Cuối m 1924, Nguyễn Ái Quốc tới Quảng Châu thực hiện một số nhiệm vụ do Đoàn chủ tịch Quốc
tế nông dân giao phó.
Khoảng giữa 1925, Người sáng lập “Hội Việt Nam cách mạng thanh niên”, ra o Thanh niên, mở
lớp huấn luyện đào tạo cán bộ cho cách mạng Việt Nam. Năm 1925, tác phm “Bản án chế độ thực
dân Pháp” được xuất bản tại Pa-ri. Năm 1927, Bác xuất bản tác phm “Đường Cách Mệnh”.
Tháng 2/1930, Nguyễn Ái Quốc chủ trì hội nghị hợp nhất thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
(3/2/1930). Người trực tiếp thảo văn kiện “Chánh cương vắn tắt”, “Sách lược vắn tắt”, “Điều vắ
tắt” và “Chương trình vắn tắt” của Đảng.
Sự kiện này đã chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về đường lối cứu nước của cách mạng Việt Nam Hồ Chí
Minh trở thành nhà tư tưởng theo đúng nghĩa. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam được hình
thành cơ bản. Có thể nói sự kiện ĐCS VN ra đời với cương lĩnh đúng đắn đã thể hiện tư tưởng HCM đã
hình thành về cơ bản.
thể tóm tắt nội dung chính của những quan điểm lớn, độc đáo, sáng tạo của Hồ Chí Minh về con
đường cách mạng Việt Nam như sau:
Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường cách mạng sản
là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.
Cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa cách mạng sản chính quốc quan hệ mật
thiết với nhau, nhưng ko phụ thuộc vào nhau. Cách mạng giải phóng dân tộc thể bùng nổ
giành thắng lợi trước cách mạng vô sản chính quốc.
Cách mạng thuộc địa trước hết là một cuộc “dân tộc cách mạng”, đánh đuổi đế quốc xâm lược,
giành lại độc lập, tự do.
Giải phóng dân tộc việc chung của cả dân chúng; phải tập hợp lực lượng dân tộc thành một
sức mạnh to lớn chống đế quốc tay sai. Cách mạng sự nghiệp của quần chúng, phải đoàn
kết dân tộc, phải tập hợp, giác ngộ và tng bước tổ chức quần chúng đấu tranh t thấp đến cao,
bằng hình thức khu hiệu thích hợp. Đây quan điểm bản của Người về nghệ thuật vận
động quần chúng và tiến hành đấu tranh cách mạng.
Cách mạng muốn thành công trước hết phải đảng lãnh đạo, Đảng phải theo chủ nghĩa
MácLênin phải một đội ngũ cán bộ sẵn sàng hy sinh chiến đấu tưởng của Đảng,
lợi ích và sự tồn vong của dân tộc, vì lý tưởng giải phóng giai cấp công nhân và nhân loại.
Những quan điểm, tưởng cách mạng trên đây của Hồ Chí Minh trong những năm 20 của thế k XX
được giới thiệu trong các tác phm của Người, cùng các tài liệu mác-xít khác, theo những đường dây bí
mật được truyền về trong nước, đến với các tầng lớp nhân dân Việt Nam, tạo một xung lực mới, một chất
men kích thích, thúc đy phong trào dân tộc phát triển theo xu hướng mới của thời đại.
Câu 3: Trình bày tư tưởng lý luận hình thành tư tưởng HCM. Trong các tiền
đề đó tiền đề nào quyết định bản chất tư tưởng của Bác? Vì sao?
Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
Quá trình dựng nước và giữ nước đã hình thành nhiều truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Đó là
truyền thống yêu nước, đoàn kết, là sự cần cù, sáng tạo trong lao động, anh dũng kiên ờng trong chiến
đấu, ý chí vươn lên vượt qua khó khăn, thử thách, tinh thần tương thân, tương ái … Trong các giá
trị đó, chủ nghĩa yêu nước truyền thống là giá trị xuyên suốt lịch sử dân tộc Việt Nam, là tư tưởng, tình
lOMoARcPSD| 49519085
cảm cao quý thiêng liêng nhất, chun mực đạo đức bản nhất của dân tộc, cội nguồn trí tuệ
sáng tạo và lòng dũng cảm của con người Việt Nam.
Tinh hoa văn hóa nhân loại.
Văn hoá phương Đông:
Về Nho giáo: Hồ Chí Minh sinh ra trong gia đình nhà Nho yêu nước, t rất sớm đã chịu ảnh hưởng của
Nho học t người cha và nhiều nhà Nho yêu nước ở quê hương. Người tiếp thu những mặt tích cực của
Nho giáo như: Triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo giúp đời, là khát vọng về một xã hội đại
đồng, là hòa mục, hòa đồng, là triết lý nhân sinh tu thân dưỡng tính, đề cao văn hóa, lễ giáo, hiếu học và
Người đã phê phán loại bỏ những yếu tố tiêu cực và thủ cựu của nó.
Về Phật giáo: Hồ Chí Minh đã tiếp thu và chịu ảnh hưởng sâu sắc những tư tưởng tốt đẹp của Phập giáo
như: vị tha, t bi, bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương người như thể thương thân, nếp sống đạo đức, trong
sạch, giản dị, chăm lo việc thiện, ca ngợi lao động, phê phán lười biếng, chủ trương gắn bó với dân, với
nước.
Khi trở thành người mác xít, Hồ Chí Minh chú ý tìm hiểu chủ nghĩa “Tam Dân” (dân tộc độc lập; dân
quyền tự do, dân sinh hạnh phúc) của Tôn Trung Sơn, thấy trong đó: “những điều thích hợp với điều
kiện nước ta”.
Văn hoá phương Tây:
Cùng với tư tưởng triết học phương Đông, Hồ Chí Minh n tiếp thu nền văn hóa dân chủ và cách mạng
của phương Tây. Người chịu ảnh hưởng sâu sắc tư tưởng tự do, bình đẳng trong Tuyên ngôn độc lập của
nước My, năm 1776 và Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Đại Cách mạng Pháp, năm 1791.
Chủ nghĩa Mác – Lênin
Chủ nghĩa Mác Lênin bộ phận văn hoá đặc sắc nhất, tinh tuý, cách mạng khoa học nhất của nhân
loại và Chủ nghĩa Mác - Lênin mang tính hiện thực.
Chủ nghĩa Mác - Lêninhệ tư tưởng của giai cấp công nhân giai cấp tiên tiến nhất. Nó là học thuyết
tổng kết quá khứ, giải thích và cải tạo hiện tại, chun bị và hướng dẫn tương lai.
nhân tố ảnh hưởng quyết định đến TTHCM, sở hình thành thế giới quan phương pháp luận
của HCM.
Trong các tiền đề trên chủ nghĩa Mác- Lê nin là tiền đề quan trọng nhất là vì:
Chủ nghĩa Mác Lênin sở thế giới quan phương pháp luận của tưởng Hồ Chí Minh. Người
tiếp thu chủ nghĩa Mác Lênin trên nền tảng những tri thức văn hóa tinh túy của nhân loại cùng với sự
hiểu biết chính trị phong phú được tích lũy qua hoạt động thực tiễn đấu tranh vì mục tiêu cứu nước, giải
phóng dân tộc của chính mình.
T những nhận thức ban đầu về chủ nghĩa Lênin, Hồ Chí Minh đi vào nghiên cứu chủ nghĩa Mác. Người
tiếp thu luận Mác Lênin theo phương pháp macxít, nắm lấy cái tinh thần, cái bản chất. Người vận
dụng lập trường, quan điểm, phương pháp biện chứng của Chủ nghĩa Mác Lênin để giải quyết những
vấn đề thực tiễn của cách mạng Việt Nam, chứ không đi tìm những kết luận có sẵn trong sách vở.
lOMoARcPSD| 49519085
Như vậy, chính thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin đã giúp Hồ Chí Minh vận
dụng luận kinh nghiệm thực tiễn phong phú của mình để t đó tìm ra con đường cứu nước, giải
phóng dân tộc ta.
Câu 4: Quan điểm HCM về độc lập dân tộc. Ý nghĩa.
1. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dận tộc.
Sự toàn vẹn lãnh thổ; yếu tố lãnh thổ là 1 trong yếu tố đầu tiên khẳng định quyền độc lập dân tộc
của VN được xây dựng và gìn giữ bằng xương máy của ông cha ta mấy nghìn năm lịch sử.
Chứng kiến tội ác dã man của chủ nghĩa thực dân đối với các dân tộc thuộc địa. Hồ Chí Minh nhận
thấy rất r: một dân tộc không có quyền nh đẳng là do dân tộc đó mất độc lập tự do. Vì vậy, đối
với mi người dân mất ớc, cái quý nhất trên đời độc lập của tổ quốc, tự do cho nhân dân.
Người tng nói: “Tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho nước ta được hoàn
toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do”. Có lúc, Người lại nói: “Cái tôi cần nhất trên đời
là đồng bào tôi được tự do, Tổ quốc tôi được độc lập”.
Ngày 18/6/1919, Người lấy tên Nguyễn ái Quốc, Người gửi bản “Yêu sách” đến Hội nghị
VécXây. Bản yêu sách đòi các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân Việt Nam.
Tháng 5/1941, Hồ Chí Minh chủ trì Hội nghị lần thứ Tám BCH Trung Ương Đảng, viết tKính
cáo đồng bào, chỉ ra: “trong lúc này quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy”. Người chỉ
đạo thành lập Mặt trận Việt Minh
Tháng 8/1945, Hồ CMinh đúc kết ý cđấu tranh cho độc lập tự do của nhân dân ta trong câu
nói bất hủ: “Dù phải hy sinh tới dâu, phải đốt cháy cả dãy trường sơn cũng phải kiên quyết
giành cho được độc lập”
Đặc biệt, năm 1945, Người thay mặt chính phủ lâm thời đọc Tuyên ngôn độc lập: “Nước Việt Nam
có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đó trở thành một ớc tự do và độc lập. Toàn thể dân
tộc Việt Nam quyết điem tất cả tinh thần lực lượng, tính mạng của cải để giữ vững quyền
tự do, độc lập ấy”
Năm 1946, trong “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” Người viết: “Không! Chúng ta thà hy sinh
tất cả, chứ không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”
Sau này, trong cuộc kháng chiến chống My cứu nước, Người đã đưa ra một chân bất hgiá
trị cho mọi dân tộc, mọi thời đại: “không có gì quý hơn độc lập tự do”
2. Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân
Độc lập dân tộc gắn liền với tự do một trong những lẽ đương nhiên trong các cuộc đấu tranh
cách mạng của các dân tộc.
Người trích dẫn bản Tuyên ngôn Nhân quyền Dân quyền của Đại CM Pháp 1791: “Người ta
sinh ra tự do bình đẳng về quyền lợi, phải luôn được tự do bình đẳng về quyền lợi”
Người cũng khẳng định dân tộc Việt Nam cũng phải có được quyền tự do và bình đẳng về quyền
lợi, vì “đó là lẽ đương nhiên không ai chối cãi được”.
Năm 1919, Người gửi lên Hội Nghị Véc Xây bản Yêu sách đòi các quyền tự do tối thiểu cho dân
tộc VN.
Năm 1930, trong Chánh cương vắn tắt của Đảng, Người cũng xác định mục tiêu của đấu tranh
cách mạng là “làm cho nước Nam hoàn toàn độc lập… dân chúng được tự do…
lOMoARcPSD| 49519085
Và khi nước nhà giành được độc lập, một lần nữa CTHCM lại khẳng định: “Nước độc lập mà dân
không được hưởng hạnh phúc tự do thì độc lập cũng không có nghĩa lý gì”
Độc lập dân tộc phải gắn liền với ấm no, hạnh phúc của nhân dân bởi vì chỉ có ấm no hạnh phúc
mới làm yên lòng dân
Mọi vấn đề thuộc chủ quyền quốc gia của mi dân tộc phải do chính nhân dân của dân tộc đó tự
quyết định, không có sự can thiệp của nước khác.
Độc lập thực sự phải được thể hiện ở cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc của nhân dân. “Dân chỉ
biết r giá trị của tự do độc lập khi dân được ăn no mặc đủ”.
Độc lập ấy phải gắn liền với hạnh phúc của mi người dân. “Ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng
được học hành”.
3. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt đ
Theo HCM, độc lập dân tộc phải độc lập thật sự, hoàn toàn triệt để trên tất cả các lĩnh vực
chính trị, kinh tế, văn hoá, quân sự, ngoại giao trong đó độc lập về chính trị quan trọng nhất.
Các dân tộc sẽ chẳng có được độc lập nếu thật sự không có độc lập về chính trị, độc lập về chính
trị là cơ sở cho độc lập về kinh tế, văn hoá, ngoại giao. độc lập còn gắn liền với quyền tự quyết
của dân tộc.
Người nhấn mạnh: độc lập mà người dân không có quyền tự quyết về ngoại giao, không có quân
đội riêng, không có nền tài chính riêng thì độc lập đó chẳng có ý nghĩa gì.
4. Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
Trong Hiến pháp 1946 Người đã khẳng định: “Đất nước VN một khối thống nhất Trung Nam
Bắc không thể phân chia” Đến Hiến Pháp 1959 vấn đề quyền dân tộc bản đã được nhắc lại:
“Đất nước VN là một khối thống nhất không thể chia cắt”.
Với hoàn cảnh đất nước bị chia cắt năm 1946, trong Thư gửi đồng bào Nam Bộ 1946, Người
khẳng định: “Đồng bào Nam bộ dân nước Việt Nam. Sông thể cạn, núi thể mòn, song
chân lý đó không bao giờ thay đổi”.
Sau khi Giơnevo được kết, Hồ Chí Minh với một quyết tâm, ý chí sắc đá không lay
chuyển được: “Nước Việt Nam là một, dân tộc VN là một, không ai có thể chia cắt được”
Trong tác phm Di chúc, đến cuối cuộc đời, Nguời vẫn niềm tin tuyệt đối vềsự thống nhất nước
nhà: “… Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất. Đồng bào Nam Bắc nhất định sẽ sum họp một nhà…”
đến cuối ng, nhân dân VN đã tiến hành giải phóng miền Nam thống nhất nước nhà năm
1975 và độc lập dân tộc t đó gắn liền với toàn vẹn lãnh thổ.
Ý nghĩa
lOMoARcPSD| 49519085
7 | P a g e
Quan điểm HCM về vấn đề độc lập dân tộc svận dụng sáng tạo chủ nghĩa MLN vào điều kiện
cụ thể ở VN.
sở, nền tảng để Đảng đề ra những đường lối, chủ trương đúng đắn trong việc bảo vệ nền
độc lập nước nhà.
Quan điểm HCM về độc lập dân tộc đã được thực tiễn CMVN chứng minh đúng đắn còn
nguyên giá trị đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ nước nhà trong giai đoạn hiện nay.
Câu 5: CM giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường CM
Sản.
Cơ sở thực tiễn:
1. Sự bế tắc và khủng hoảng về đường lối cứu nước ở VN.
T khi thực dân Pháp tiến hành xâm lược và đặt ách thống trị nước ta, vấn đề sống còn của dân tộc được
đặt ra phải đấu tranh để giải phóng dân tộc khỏi ách thực dân đế quốc. Hàng loạt những phong trào
yêu nước đã nổ ra nhưng không thành công, sự thất bại của những phong trào yêu nước trong thời kỳ
này đã nói lên sự khủng hoảng, bế tắc về giai cấp lãnh đạo và đường lối cách mạng. Vượt qua tầm nhìn
của các bậc tiền bối lúc bấy giờ, Hồ Chí Minh có chí hướng là muốn tìm kiếm con đường cứu nước, giải
phóng dân tộc phương Tây, như Người đã nói: “Tôi muốn đi ra nước ngoài, xem nước Pháp các
nước khác. Sau khi xem xét họ làm như thế nào, tôi sẽ trở về giúp đồng bào chúng ta”.
2. CM tư sản không triệt để.
Nhưng qua tìm hiểu thực tế sau đó, Người quyết định không chọn con đường cách mạng sản cho
rằng: “Cách mệnh Pháp cũng như cách mệnh My, nghĩa là cách mệnh tư bản, cách mệnh không đến nơi,
tiếng cộng hoà dân chủ, kỳ thực trong tớc lục công ng, ngoài thì áp bức thuộc địa.
Cách mệnh đã 4 lần rồi, mà nay công nông Pháp hẵng còn phải mưu cách mệnh lần nữa mới hòng thoát
khỏi vòng áp bức”
3. CM tháng 10 Nga (1917) thành công
Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi đã ảnh hưởng sâu sắc tới Hồ Chí Minh trong việc lựa
chọn con đường cứu nước, giải phóng dân tộc. Người cho rằng: “Trong thế giới bây giờ chỉ cách mệnh
Nga là đã thành công thành công đến nơi, nghĩa dân chúng được hưởng cái hạnh phúc tdo, bình
đẳng thật, không phải tự do bình đẳng giả dối như đế quốc chủ nghĩa Pháp khoe khoang bên An
Nam…Nói tóm lại là phải theo chủ nghĩa Mã Khắc Tư và Lênin”.
Cơ sở lý luận:
Năm 1920, sau khi đọc bản thảo lần thứ nhất những luận ơng về vấn đề dân tộc vấn đề thuộc
địa của Lênin, Hồ Chí Minh tìm thấy đó con đường cứu ớc, giải phóng dân tộc: con đường cách
mạng sản, như sau này Người khẳng định: “Muốn cứu nước giải phóng n tộc không con
đường nào khác con đường cách mạng sản”. Đây con đường cách mạng triệt để nhất phù hợp với
yêu cầu của cách mạng Việt Nam và xu thế phát triển của thời đại. Trong bài Con đường dẫn tôi đến chủ
nghĩa Lênin, Người kể lại: “Luận cương của Lênin làm cho tôi rất cảm động, phấn khởi, sáng tỏ, tin
tưởng biết bao! Tôi vui mng đến phát khóc lên. Ngồi một mình trong buồng mà tôi nói to lên như đang
nói trước quần chúng đông đảo: “Hỡi đồng o bị đọa đày đau khổ! Đây cái cần thiết cho chúng ta,
lOMoARcPSD| 49519085
8 | P a g e
đây là con đường giải phóng chúng ta”. T đó tôi hoàn toàn tin theo nin, tin theo Quốc tế thba”. Học
thuyết cách mạng vô sản của chủ nghĩa Mác- Lê Nin được Người vận dụng một cách sáng tạo trong điều
kiện cách mạng Việt Nam.
Câu 6: Tại sao nói tiến lên xây dựng XHCN là quy luật tất yếu khách quan?
Như đã biết, hội áp bức ắt hẳn đấu tranh, nhân dân ta đã lấy đấu tranh để chống lại áp bức
bóc lột của Thực dân Pháp và Đế quốc My. Là một dân tộc yêu chuộng hòa bình, t ngàn đời khát khao
về một hội công bằng tốt đẹp thể hiện qua những cuộc đấu tranh chống ngọai xâm ước giải
phóng dân tộc, dân ta phải đấu tranh với k thù đàn áp. Đó là tính tất yếu của xã hội. Có thể thấy những
nhà yêu nước như Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh cũng đã tng lựa chọn con đườngcách mạng sản
để đấu tranh nhưng không thành công. Điều đó cho thấy con đường đấu tranh bằng cách mạng sản
không phù hợp với thực trạng nước ta bấy giờ.
Đến với con đường đấu tranh của HCM, Người đã chọn hình thức đấu tranh sản, do giai câp công
nhân, nông dân lãnh đạo, đã giành đượcthắng lợi thể hiện CMT8 thành công, miền Bắc đi lên xây
dựng XHCN, cuộc cách mạng này chứng minh sự lựa chọn của Đảng nhân dân ta đúng đắn, phù
hợp với thực tế VN.
Đồng thời ,theo lý luận của khoa học của Lê Nin thì :
a) CNXH có thể diễn ra ở các nước thuộc địa.
b) Giữa 2 giai đọan của chế độ CNXH ko có vách ngăn phù hợp, vì vậy miền Bắc đi lên CNXHtrước
miền Nam.
c) “Quá độ bỏ qua” chế độ TBCN trong thời đại hịên nay chỉ sựvận dụng đúng lịch sử của nhânlọai
đã có như Nga Đức Pháp My... t chế độ nô lệ bỏ qua chế độ phong kiến lên TBCN.
Trả lời theo sách trang 50.
Theo Hồ Chí Minh, tiến lên chủ nghĩa hội một quá trình tất yếu, tuân theo những quy luật
khách quan, trước hết là những quy luật trong sản xuất vật chất; song, tùy theo bối cảnh cụ thể mà
thời gian, phương thức tiến lên chủ nghĩa hội mi quốc gia sẽ diễn ra một cách khác nhau;
trong đó, những nước đã qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa sẽ “đi thẳng” lên chủ nghĩa xã
hội. Những nước chưa qua giai đoạn phát triển này có thể đi lên chủ nghĩa xã hội sau khi đã “đánh
đổ đế quốc và phong kiến” dưới sự lãnh đạo của Đảng vô sản và được tưởng Mác -Lênin dẫn
đường.
Với nhận định trên, Hồ Chí Minh đã cho thấy tính chất chung của c quy luật phát triển hội
và tính đặc thù trong sự thể hiện các quy luật đó ở những quốc gia cụ thể, trong những điều kiện
cụ thể.
Đối với Việt Nam, hàng nghìn năm dưới ách thống trị tàn bạo của chế độ phong kiến, thực dân,
nhiều khuynh hướng cứu dân, cứu nước đã được thử nghiệm nhưng đều không đem lại kết quả
cuối cùng dân tộc khát khao đạt được. Chỉ chủ nghĩa hội mới nguồn gốc của tự do,
bình đẳng, bác ái, xóa bỏ những bức tường dài ngăn cản con người yêu đoàn kết, yêu thương
nhau. Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nhân loại nói chung, của Việt Nam nói riêng va là
một tất yếu của lịch sử, va đáp ứng được khát vọng của những lực lượng tiến bộ hội trong
quá trình đấu tranh tự giải phóng mình.
lOMoARcPSD| 49519085
Câu 7: Đặc trưng cơ bản của CNXH. (Trang 51, 52)
Thứ nhất, về chính trị: Chủ nghĩa xã hội là xã hội có chế độ dân chủ.
Chế độ dân chủ trong chủ nghĩa xã hội được thể hiện trước hết là xã hội do nhân dân làm chủ, nhân dân
là chủ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản trên nền tảng liên minh công - nông. Trong chủ nghĩa xã hội,
địa vị cao nhất là nhân dân. Nhà nước là của dân, do dân vì dân. Mọi quyền lợi, quyền lực, quyền hạn
thuộc về nhân dân và mọi hoạt động xây dựng, bảo vệ đất nước, bảo vệ chế độ hội cũng thuộc về nhân
dân.
Thứ hai, về kinh tế: Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản
xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
Theo Hồ Chí Minh, chủ nghĩa xã hội là chế độ xã hội phát triển cao hơn chủ nghĩa tư bản nên chủ nghĩa
hội phải nền kinh tế phát triển cao hơn nền kinh tế của chủ nghĩa bản, đấy nền kinh tế dựa
trên lực lượng sản xuất hiện đại chế độ sở hữu tư liệu sản xuất tiến bộ. Lực lượng sản xuất hiện đại
trong chủ nghĩa hội biểu hiện: ng cụ lao động, phương tiện lao động trong quá trình sản xuất “đã
phát triển dần đến máy móc, sức điện, sức nguyên tử”.
Quan hệ sản xuất trong chủ nghĩa hội được Hồ Chí Minh diễn đạt là: Lấy nhà máy, xe lửa, ngân
hàng... làm của chung; liệu sản xuất thuộc về nhân dân. Đây tưởng Hồ Chí Minh về chế độ
công hữu tư liệu sản xuất chủ yếu trong chủ nghĩa xã hội.
Thứ ba, về văn hóa, đạo đức và các quan hệ xã hội: Chủ nghĩa xã hội có trình độ phát triển
cao về văn hoá và đạo đức, bảo đảm sự công bằng, hợp lý trong các quan hệ xã hội.
Văn hóa, đạo đức thể hiện ở tất cả các lĩnh vực của đời sống song trước hết các quan hệ hội. Sự
phát triển cao về n hóa đạo đức của chnghĩa hội thể hiện: Chủ nghĩa hội không còn hiện
tượng người bóc lột người; con người được tôn trọng, được đảm bảo đối xử công bằng, bình đẳng và các
dân tộc đoàn kết, gắn bó với nhau.
Chủ nghĩa xã hội là cơ sở, tiền đề để tiến tới chế độ xã hội hòa bình, đoàn kết, ấm no, tự do, hạnh phúc,
bình đẳng, bác ái, việc làm cho mọi người mọi người; không còn phân biệt chủng tộc, không còn
gì có thể ngăn cản những người lao động hiểu nhau và thương yêu nhau.
Chủ nghĩa xã hội đảm bảo tính công bằng hợp trong các quan hệ hội. Đấy hội đem lại
quyền bình đẳng trước pháp luật cho mọi công dân; mọi cộng đồng người đoàn kết chặt chẽ trên sở
bình đẳng vquyền lợi nghĩa vụ; ai cũng phải lao động ai cũng quyền lao động, ai cũng được
hưởng thành quả lao động của mình trên nguyên tắc làm nhiều thì hưởng nhiều, làm ít thì hưởng ít, không
làm thì không hưởng, tất nhiên là tr những người chưa có khả năng lao động hoặc không còn khả năng
lao động.
Thứ tư, về chủ thể xây dựng chủ nghĩa xã hội: Chủ nghĩa xã hội là công trình tập thể của
nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
T xã hội chiếm hữu lệ đến xã hộibản chủ nghĩa, cuộc đấu tranh của người lao động luôn diễn ra
ngày càng quyết liệt nhằm thủ tiêu chế độ người bóc lột người. Trong chế độ hội chủ nghĩa chế độ
của nhân dân, do nhân dân làm chủ, lợi ích của cá nhân gắn liền với lợi ích của chế độ xã hội nên chính
nhân dân chthể, lực lượng quyết định tốc độ xây dựng sự vững mạnh của chủ nghĩa hội.
lOMoARcPSD| 49519085
10 | P a g e
Trong sự nghiệp xây dựng này, Hồ Chí Minh khẳng định “Cần có sự lãnh đạo của một đảng cách mạng
chân chính của giai cấp công nhân, toàn tâm toàn ý phục vụ nhân dân. Chỉ có sự lãnh đạo của một đảng
biết vận dụng một cách sáng tạo chnghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của nước mình thì mới
thể đưa cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng xã hội chủ nghĩa đến thành công”.
Câu 8: Mối quan hệ biện chứng giữa độc lập dân tộc và CNXH. Liên hệ thực
tiễn.
Độc lập dân tộc là cơ sở, tiền đề để tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Trong cương lĩnh đầu tiên của Đảng (2/1930), Hồ Chí Minh khẳng định phương hướng chiến lược của
cách mạng ớc ta là: “làm sản dân quyền cách mạng thổ địa cách mạng để đi tới hội cộng
sản”. Như vậy, giải phóng dân tộc, giành độc lập dân tộc sẽ mục tiêu đầu tiên của cách mạng, cơ
sở, tiền đề cho mục tiêu tiếp theo là tiến lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc bao gồm cả nội dung dân tộc và dân chủ; độc lập phải gắn
liền với thống nhất, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổhơn nữa độc lập dân tộc cũng phải gắn liền với tự
do, cơm no, áo ấm, hạnh phúc cho nhân dân. Mục tiêu giải phóng dân tộc phải hướng đến chủ nghĩa xã
hội.
Đấu tranh giành độc lập dân tộc tiền đề cho một cuộc cách mạng tiếp theo cách mạng hội chủ
nghĩa. Vì vậy, cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân càng sâu sắc, triệt để thì càng tạo ra những tiền đề
thuận lợi, sức mạnh to lớn cho cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Chủ nghĩa xã hội là điều kiện để bảo đảm nền độc lập dân tộc vững chắc.
Chủ nghĩa hội xu thế tất yếu của thời đại phù hợp với lợi ích của nhân dân Việt Nam: Chỉ
chủ nghĩa hội, chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức những người lao
động trên thế giới khỏi ách nô lệ”.
Nước độc lập mà người dân không được tự do, hạnh phúc thì nền độc lập ấy cũng không có ý nghĩa gì,
vì vậy sau khi đã giành độc lập phải tiến lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng một xã hội “hòa bình, độc lập,
thống nhất, dân chủ, giàu mạnh”; đem lại cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc của nhân dân và bảo đảm
vững chắc nền độc lập dân tộc.
Chủ nghĩa hội, theo Hồ Chí Minh, còn một hội tốt đẹp, không còn chế độ áp bức bóc lột; đó
một xã hội bình đẳng, công bằng hợp lý; có nền kinh tế phát triển cao, gắn liền với sự phát triển của
khoa học ky thuật, bảo đảm đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân; một hội sphát triển
cao đạo đức và văn hoá; hoà bình hữu nghịvới tất cả các nước dân chủ trên thế giới.
Như vậy, theo Hồ Chí Minh, xây dựng chủ nghĩa xã hội là đem lại tự do, hạnh phúc của người dân, làm
cho đất nước phát triển mạnh mẽ, tạo nền tảng vững chắc để bảo vệ nền độc lập dân tộc.
Điều kiện để bảo đảm độc lập dân tộc gn liền với chủ nghĩa xã hội.
Theo Hồ Chí Minh, cần có những điều kiện cơ bản sau:
Phải bảo đảm vai trò lãnh đạo tuyệt đối của đảng cộng sản trong suốt tiến trình cách mạng.
lOMoARcPSD| 49519085
Phải củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc (Sức mạnh nội sinh, tăng cường tinh thần
yêu nước, đoàn kết gắn bó giữa các dân tộc).
Phải đoàn kết, gắn bó chặt chẽ với cách mạng thế giới (Sức mạnh ngoại sinh). Đoàn kết quốc tế,
theo Hồ Chí Minh, để tạo ra một sức mạnh to lớn cho cách mạng cũng để góp phần chung
cho nền hoà bình, độc lập, dân chủ và chủ nghĩa xã hội trên thế giới.
Các điều kiện trên phải được bảo đảm, gắn bó chặt chẽ với nhau sẽ góp phần bảo vệ nền độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội.
Liên hệ thực tiễn
Thực tiễn 1:
Trong quá trình nh đạo cách mạng Việt Nam, mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội được Đảng tiếp tục bổ sung, phát triển, phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam:
+ Đại hội lần thứ II của Đảng (1951) khẳng định, cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam
sẽ tiến triển thành cách mạng xã hội chủ nghĩa và nước Việt Nam sẽ thành một nước xã hội chủ nghĩa
-> Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946-1954) đã giành được thắng lợi với Hiệp định
Giơnevơ (20/7/1954)
+ Đại hội Đảng lần thứ III (1960) xác định nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam là: Đưa miền Bắc
tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội; đồng thời, đy mạnh cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất đất nước, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống
nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
-> cuộc đấu tranh đầy gian khổ sau 21 năm kết thúc thắng lợi bằng cuộc Tổng tiến công nổi dậy
mùa Xuân năm 1975 Miền Nam được giải phóng, hai miền Nam - Bắc đã sum họp một nhà cả nước
cùng đi lên chủ nghĩa xã hội.
+ Văn kiện Ðại hội lần thứ XIII của Ðảng nêu r: "Kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên
định đường lối đổi mới của Ðảng; kiên định c nguyên tắc xây dựng Ðảng để xây dựng và bảo vệ vững
chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa"[1] và đó chính là sợi chỉ đỏ xuyên suốt, nhất quán, trong hành
trình đi tới mục tiêu vì một nước Việt Nam phồn vinh, hạnh phúc, "phấn đấu đến giữa thế k XXI, nước
ta trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa"
-> Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội được Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng ta, nhân dân ta lựa chọn
và khẳng định trong các Văn kiện của Đảng t mùa Xuân năm 1930, được bổ sung, phát triển qua 13 kỳ
Đại hội.
Thực tiễn 2:
Trong cuộc chiến chống "giặc" COVID-19, cả thế giới đều ghi nhận nước ta là số ít quốc gia kiểm
soát và chống dịch hiệu quả nhất, trong đó sự ủng hộ, đồng tình tuyệt đối, tham gia của các cấp, các
ngành và toàn dân... Thực tế đó đã chứng minh, người dân Việt Nam luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của
Đảng, tin tưởng vào thắng lợi của sự nghiệp đổi mới, vào con đường đi lên chủ nghĩa xã hội - con đường
Đảng, Bác Hồ, các thế hệ cha anh đã lựa chọn đổ biết bao mồ hôi ơng máu mới giành được.
Đồng thời, điều này cũng minh chứng sát thực nhất để bác bỏ hoàn toàn các luận điệu xuyên tạc về
lOMoARcPSD| 49519085
12 | P a g e
mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa hội của Đảng ta trong sự nghiệp đổi mới đất nước
hiện nay.
Câu 9: Sự cần thiết phải đoàn kết quốc tế (Vai trò đoàn kết quốc tế). Liên hệ
thực tiễn.
a. Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tạo sức
mạnh tổng hợp cho cách mng Việt Nam
Thực hiện đoàn kết quốc tế để tập hợp lực lượng bên ngoài, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ giúp đỡ
của bạn quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của các trào lưu cách mạng thời đại để tạo
thành sức mạnh tổng hợp cho cách mạng Việt Nam.
+Sức mạnh dân tộc sự tổng hợp của các yếu tố vật chất tinh thần, song trước hết sức mạnh của
chủ nghĩa yêu nước ý thức tự lực, tự cường dân tộc; sức mạnh của tinh thần đoàn kết; của ý chí đấu
tranh anh dũng, bất khuất cho độc lập, tự do…
+ Sức mạnh thời đại là sức mạnh của phong trào cách mạng thế giới, đó còn sức mạnh của chủ nghĩa
Mác – Lênin được xác lập bởi thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917.
- Hồ Chí Minh đã sớm xác định cách mạng Việt Nam một bộ phận của cách mạng thế giới,
cáchmạng Việt Nam chỉ có thể thành công khi thực hiện đoàn kết chặt chẽ với phong trào cách mạng thế
giới.
- Thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế; đại đoàn kết toàn dân tộc
là cơsở cho việc thực hiện đoàn kết quốc tế.
b. Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện thắng lợi
các mục tiêu cách mạng của thời đại.
- Thực hiện đoàn kết quốc tế không thắng lợi của cách mạng mi nước còn vì sự nghiệp
chungcủa nhân loại tiến bộ trong cuộc đấu tranh chống chnghĩa đế quốc các thế lực phản động quốc
tế vì các mục tiêu cách mạng của thời đại.
- Thời đại mà Hồ Chí Minh sống và hoạt động chính trị là thời đại đã chấm dứt thời kỳ tồn tại biệt
lậpgiữa các quốc gia, mở ra các quan hệ quốc tế ngày càng sâu rộng cho các dân tộc, làm cho vận mệnh
của mi dân tộc không thể tách rời vận mệnh chung của cả loài người.
- Gắn cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới; kiên trì đấu tranh không mệt mỏi để củng cố
vàtăng cường đoàn kết giữa các lực lượng cách mạng thế giới đấu tranh cho mục tiêu chung, hoà bình,
độc lập dân tộc, dânchủ và tiến bộ xã hội.
Liên hệ thực tiễn.
Hiện nay, đoàn kết quốc tế ở Việt Nam được thể hiện qua nhiều hình thức khác nhau, bao gồm:
lOMoARcPSD| 49519085
1) Quan hệ đối tác kinh tế: kết thỏa thuận thương mại tự do trên 200 quốc gia
khu vực trênthế giới, đối tác chiến lược và đối tác toàn diện gần 30 quốc gia, đồng thời cũng đang
tham gia vào các tổ chức quốc tế như WTO, APEC, ASEAN, TPP... Nhờ đó, Việt Nam có cơ hội
tiếp cận với các công nghệ, nguồn vốn và thị trường mới, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh
của đất nước.
2) Hợp tác về giáo dục và văn hóa: Việt Nam cũng đang hợp tác với nhiều quốc gia để
phát triểngiáo dục, nghiên cứu và trao đổi sinh viên. Đồng thời, Việt Nam cũng đang tham gia vào
nhiều hoạt động văn hóa truyền thông quốc tế, nhằm tăng cường sự hiểu biết và hình ảnh của
đất nước trên trường quốc tế.
3) Hợp tác phát triển và giải quyết các vấn đề toàn cầu: Việt Nam cũng đóng góp tích
cực vàocác hoạt động của Liên Hợp Quốc các tổ chức quốc tế khác như UNICEF, UNESCO,
WHO... để giải quyết các vấn đề toàn cầu như biến đổi khí hậu, chống dịch bệnh, giảm nghèo và
bảo vệ nhân quyền.
Tuy nhiên, việc đoàn kết quốc tế còn gặp một số thách thức như chênh lệch phát triển, xung đột
vùng lãnh thổ, tham vọng đế quốc vấn đề dân tộc. Việt Nam ng cần phải đối mặt với những thách
thức này để có thể đóng góp tích cực vào đoàn kết quốc tế và phát triển bền vững của thế giới.
Câu 10. Nguyên tắc đoàn kết quốc tế. Liên hệ thực tiễn.
a. Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích; có lý, có tình
Đối với phong trào cộng sản công nhân quốc tế, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội, thực hiện đoàn kết thống nhất trên nền tảng của chủ nghĩa Mác-Lênin và chủ
nghĩa quốc tế vô sản, có lý, có tình.
lý là phải tuân thủ những nguyên tắc bản của chủ nghĩa c - Lênin, phải xuất phát t lợi
ích chung của cách mạng thế giới, nhưng tránh giáo điều, rập khuôn.
tình là sự thông cảm, tôn trọng lẫn nhau trên tinh thần tình cảm của những người cùng chung
lý tưởng, cùng chung mục tiêu đấu tranh. Lợi ích của mi quốc gia, dân tộc, mi đảng phải được
tôn trọng, song lợi ích đó không được phương hại đến lợi ích chung, lợi ích của Đảng của dân
tộc khác.
Đối với các dân tộc trên thế giới, giương cao ngọn cờ độc lập, tự do quyền bình đẳng giữa các
dân tộc.
Thực hiện nhất quán quan điểm tính nguyên tắc: Dân tộc Việt Nam tôn trọng độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và quyền tự quyết của tất cả c dân tộc-quốc gia trên thế
giới, đồng thời mong muốn các nước trên thế giới quan hệ hợp tác, hữu nghị với Việt Nam trên
cơ sở những nguyên tắc đó.
Hồ Chí Minh tuyên bố: Chính sách đối ngoại của nước Việt Nam là “làm bạn với tất cả mọi nước
dân chủ và không gây thù oán với một ai”.
Đối với các lực lượng tiến bộ trên thế giới, Hồ Chí Minh giương cao ngọn cờ hòa bình, chống chiến
tranh xâm lược.
lOMoARcPSD| 49519085
14 | P a g e
Luôn giương cao ngọn cờ hòa bình, đấu tranh cho hòa bình, một nền hòa bình thật sự cho tất cả
các dân tộc - hòa bình trong độc lập, tự do.
Một nền hòa bình chân chính xây trên công bình và lý tưởng dân chủ, chống chiến tranh xâm lược
vì các quyền dân tộc cơ bản của các quốc gia.
b. Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ
Đoàn kết quốc tế là để tranh thủ sự đồng tình, ng hộ, giúp đỡ của các lực lượng quốc tế nhằm tăng
thêm nội lực, tạo sức mạnh thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ cách mạng đã đặt ra.
Để đoàn kết tốt phải có nội lực tốt. Nội lực là nhân tố quyết định, còn nguồn lực ngoại sinh chỉ có
thể phát huy tác dụng thông qua nguồn lực nội sinh.
Muốn tranh thủ được sự ủng hộ quốc tế, Đảng phải có đường lối độc lập, tự chủ và đúng đắn.
Thực tiễn:
Việt Nam đã thể hiện stôn trọng đối với chủ quyền độc lập của các quốc gia trong khi giải quyết
tranh chấp với Trung Quốc về Biển Đông. Việt Nam đã yêu cầu các bên tuân thủ các quy định của Luật
Biển và tôn trọng chủ quyền của các quốc gia liên quan, đồng thời sẵn sàng đàm phán để giải quyết tranh
chấp một cách hòa bình.
Thể hiện việc tôn trọng giới hạn địa lý và chính sách ngoại giao của các quốc gia khác. Và cách
giải quyết khéo léo trong cuộc đấu tranh lên tiếng bảo vệ chủ quyền va nhận được sự ủng hộ
quốc tế va có lý có tình trong hoà bình.
Việc ủng hộ quyết định của Ủy ban Điều tra Liên Hợp Quốc về Syria, khi y ban này điều tra việc sử
dụng khí hóa học tại Syria. Việt Nam đã tôn trọng quyết định của y ban không can thiệp vào công
việc nội bộ của Syria.
Thể hiện tôn trọng chủ quyền, sự tự chủ độc lập của các quốc gia khác, sẵn sàng ủng hộ
những hoạt động giải quyết những vấn đề ảnh hưởng chung tới hoà bình, an ninh thế giới.
Câu 11: Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo có khả năng
giành thắng lợi trước CMCS ở chính quốc.
Giải thích cho sự hình thành tư tưởng sáng tạo của Hồ Chí Minh dựa trên cơ sở sau:
Thuộc địa có một vị trí, vai trò, tầm quan trọng đặc biệt đối với chủ nghĩa đế quốc, là nơi duy trì sự tồn
tại, phát triển, là món mồi “béo bở” cho chủ nghĩa đế quốc nhưng lại là khâu yếu nhất trong hệ thống các
nước đế quốc. Cho nên, cách mạng ở thuộc địa sẽ có khả năng nổ ra và thắng lợi.
Tinh thần đấu tranh cách mạng hết sức quyết liệt của các dân tộc thuộc địa, mà theo Người nó sẽ bùng
lên mạnh mẽ, nh thành một “lực lượng khổng lồ” khi được tập hợp, hướng dẫn và giác ngộ cách mạng.
Căn cứ vào luận điểm của C. Mác về khả năng tự giải phóng của giai cấp công nhân, trong Tuyên ngôn
của Hội liên hiệp thuộc địa, khi kêu gọi các dân tộc thuộc địa đứng lên đấu tranh giành quyền độc lập
dân tộc, Người viết: “Hỡi anh em các thuộc địa…Anh em phải m thế nào để được giải phóng? Vận
lOMoARcPSD| 49519085
dụng ng thức của Các Mác, chúng tôi xin nói với anh em rằng, ng cuộc giải phóng anh em chỉ
thể thực hiện được bằng sự nổ lực của bản thân anh em”.
Với thực tiễn thắng lợi năm 1945 ở Việt Nam cũng như phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới đã
thành công vào những năm 60, trong khi cách mạng sản chính quốc chưa nổ ra thắng lợi, càng
chứng minh luận điểm trên của Hồ Chí Minh là độc đáo, sáng tạo, có giá trị lí luận và thực tiễn to lớn.
Ý nghĩa của quan điểm sáng tạo về giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh (thêm):
Giá trị lý luận: Đây là một cống hiến vô cùng quan trọng vào kho tàng lý luận Mác – Lênin.
Giá trị thực tiễn: Đây quan điểm có ý nghĩa thực tiễn to lớn, giúp ch mạng giải phóng n tộc Việt
Nam không thụ động,  nại chờ sự giúp đỡ t bên ngoài mà luôn phát huy tính độc lập tự chủ, tự lực, tự
cường. Nhờ đó cách mạng Việt Nam giành được thắng lợi vĩ đại. Đồng thời nó cũng p phần định
hướng cho phong trào giải phóngdân tộc các ớc khác trên thế giới trong thời bấy giờ. Thực tiễn
cách mạng một sốnước thuộc địa cách mạng Việt Nam đã chứng minh rằng đây một ởng
hoàn toàn đúng đắn.
Câu 12: Sáng tạo là gì? Hãy phân tích luận điểm có tính sáng tạo trong tư
tưởng HCM.
Sáng tạo là ....
- Quá trình hoạt động của con người, tạo nên những giá trị tinh thần và vật chất mới về chất. Sáng tạo là
khả năng nảy sinh trong lao động của con người nhằm tạo nên t vật liệu do hiện thực ccung cấp (trên
sở nhận thức được các quy luật của thế giới khách quan) một thực tại mới thoả mãn các nhu cầu đa
dạng hội. Các hình thức sáng tạo được quy định bởi tính chất của hoạt động tính chất xây dựng (
sự sáng tạo của người phát minh, người tổ chức, sự sáng tạo khoa học và nghệ thuật,…)
1. Sự ra đời của ĐCS Việt Nam.
Chính sách khai thác, bóc lột thuộc địa hết sức tàn bạo và dã man của chủ nghĩa đế quốc ở nhiều
nơi đã đy nhan dân thuộc địa vào khó khưn, túng quẫn. Điều đó đã làm cho lòng căm thù, tức
giận chủ nghĩa đế quốc tư bản trong nhân dân thuộc địa vô cùng sâu sắc. HCM đựa thêm phong
trào yêu nước vào việc thành lập Đảng bởi tinh thần yêu nước, giữ nước một giá trị tốt đẹp,
trường tồn mãi mãi trong lịch sử dân tộc VN.
HCM đã đưa chủ nghĩa Mác _ Lênin vào phong trào yêu nước thông qua việc thành lập Hội VN
Cách mạng Thanh niên (Tháng 6/1925).
HCM đã đưa chủ nghĩa Mác _ Lênin vào phong trào công nhân thông qua chủ trương vô sản hóa
vào năm 1928.
Dẫn đến sự hình thành ĐCS năm 1930.
2. Tư tưởng phê bình và tự phê bình theo tư tưởng HCM
Mục đích của tự phê bình và phê bình là để phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm, củng cố và tăng
cường đoàn kết nội bộ.
lOMoARcPSD| 49519085
16 | P a g e
Tự phê bình “nêu ưu điểm vạch ra khuyết điểm của mình”, thật thà nhận, công khai nhận trước
mặt mọi người những khuyết điểm của mình để tìm cách sửa chữa.
Còn phê bình “nêu ưu điểm, vạch ra khuyết điểm của đồng cmình”; tham gia góp ý kiến u
cách thức để sửa chữa khuyết điểm.
Người phê bình cần phải khách quan, trung thực, công tâm và công khai, “không đặt điều”, “không thêm
bớt”. Khi góp ý phải thẳng thắn, chân thành, có tình, có m cho người được góp ý “tâm phục, khu
phục”.
Người được phê bình cần phải có thái độ thành khn, cầu thị, vui lòng sửa đổi; không vì bị phê bình mà
nản chí hoặc oán ghét người phê nh mình rồi im lặng không sửa đổi với thái độ không thật thà,
không đúng đắn.
LH :
Bản thân mi một chủ thể các nhân đều sẽ cần phải tự phát huy được những ưu điểm, khắc phục
những khuyết điểm của chính bản thân mình, đối với những hạn chế còn tồn tại thì sẽ cần phải tìm cách
loại bỏ. Mi người đều sẽ cần phải thực hiện tốt việc tự phê bình thì người đó mới có thể phê bình được
người khác một cách tốt được.
Tự phê bình bản thân được hiểu chính việc các chủ thể tự mình soi rọi mình, tự đưa ra những
hìnhphạt nghiêm khắc, thật thà trong việc nhận khuyết điểm của bản thân mình trước mặt mọi người để
các chủ thể sẽ có thể t đó tìm cách sửa chữa.
Chúng ta cũng hiểu phê bình chính việc các chủ thể sẽ nêu ra những khuyết điểm của người
kháctrong tổ chức Đảng để nhằm mục đích có thể t đó phát huy được ưu điểm, khắc phục khuyết điểm.
Bản chất của công tác phê bình và tự phê bình này đó chính là góp ý để nhằm t đó sẽ giúp những người
đồng chí, đồng nghiệp và tự kiểm điểm lại bản thân để xem lại những mặt đã làm được và những cái
các chủ thể đó vẫn chưa làm được để t đó tìm ra hướng khắc phục sửa chữa.
Các chủ thể là những nhân cũng sẽ cần thường xuyên nâng cao nhận thức, đề cao trách
nhiệmtrong việc tự phê bình và phê bình trong Đảng Cộng sản Việt Nam. Kịp thời có những hành động
để ngăn chặn những hành vi trù dập, trả thù hoặc lợi dụng phê bình để gây chia rẽ trong nội bộ.
Mi người cũng sẽ cần thường xuyên, nghiêm chỉnh thực hiện hiệu quả công tác tự pbình
vàphê bình trong sinh hoạt Đảng Cộng sản Việt Nam. Thực hiện các nề nếp, hiệu quả chế độ sinh hoạt
trong Đảng Cộng sản Việt Nam nhằm mục đích để có thể nâng cao tinh thần tu tưởng, rèn luyện đạo đức
cách mạng.
Bản thân mi người cũng sẽ phải luôn chủ động tự phê bình, tất cả các chủ thể đều không được
giấugiếm khuyết điểm của mình để cho khuyết điểm trở thành vi phạm. Khi bản thân mi người
khuyết điểm cần phải tự giác nhận li, tự nhận hình thức k luật và có quyết m sửa chữa, khắc phục và
phấn đâu vươn lên.
Đối với tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam i các chủ thể sinh hoạt thì phải chủ động phê bình,
giúpđỡ đồng chí nhận thực r thiếu sót, khuyết điểm để nhằm mục đích có thể kịp thời có phương án xử
lý.
lOMoARcPSD| 49519085
Các chủ thể cũng scần phải tự khắc phục được tâm tự ti, sợ bị trù dập nên không dám phê
bìnhngười khác nhất là đối với các chủ thể là những người cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong các cơ quan,
tổ chức.
Câu 13: Vai trò của đạo đức.
Đạo đức là gốc là nền tảng của người CM.
Hồ Chí Minh là một trong những nhà tư tưởng, lãnh tụ cách mạng thế giới bàn nhiều về vấn đề đạo đức
giáo dục, thực hành đạo đức. Hồ Chí Minh nhiều lần khẳng định đạo đức gốc, nền tảng, sức
mạnh, là tiêu chun hàng đầu của người cách mạng. Người coi đạo đức rất quan trọng như gốc của cây,
như ngọn nguồn của sông, suối.
Đạo đức trở thành nên tố quyết định sự thành công của mọi công việc, phm chất của mi con người.
Bởi vì, có đạo đức cách mạng trong sáng mới có thể làm được những việc cao cả, v vang. Theo Hồ Chí
Minh, đạo đức cách mạng ch dựa giúp con người vững vàng trong mọi thử thách, gian khổ, khó khăn.
Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh là đạo đức trong hành động, lấy hiệu quả thực tế làm thước đo. Chính
vậy, Hồ Chí Minh luôn đặt đạo đức bên cạnh tài năng, gắn đức với tài, lời nói đi đôi với hành động
hiệu quả trên thực tế.
Trong tưởng đạo đức Hồ CMinh, đức tài, hồng chuyên, phm chất năng lực phải thống
nhất làm một. Trong đó, đạo đức gốc, nền tảng của người cách mạng. Người đòi hỏi tài năng phải
gắn chặt và đặt vững trên nền tảng đạo đức.
Vai trò của đạo đức còn thể hiện thước đo lòng cao thượng của con người. Thực hành tốt đạo đức
nhân không chỉ tác dụng n vinh ng cao giá trị của nh còn tạo ra sức mạnh nội sinh giúp
vượt qua mọi khó khăn thử thách.
Hồ Chí Minh hết sức quan tâm giáo dục toàn diện cho các em học sinh, sinh viên cả “Đức, Trí, Thể, My”.
Trong đó, đức gốc, là trước hết; tài là cực kỳ quan trọng, không có tài thì không xây dựng và phát triển
được đất nước. Đức bao gồm cả nếp ăn ở, sinh hoạt hằng ngày, trước hết là với gia đình, anh em, bạn bè,
rộng ra là với quốc gia, dân tộc; học để làm việc, làm người, làm cán bộ.
Câu 14: Quan điểm HCM về cần, kiệm, liêm, chính. Vận dụng bản thân.
Cần lao động cần , siêng năng; lao động kế hoạch, sáng tạo, năng suất cao; lao động
với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không lại, không dựa dẫm; phải thấy r lao
động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của mi chúng ta.
Kiệmtiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thời giờ, tiết kiệm tiền của dân, của nước, của bản thân
mình. Tiết kiệm t cái to đến cái nhỏ; “không xa xỉ, không hoang phí, không ba bãi, không phô
trương, hình thức…”.
Cần, kiệm là phẩm chất của người lao động trong đời sống, trong công tác.
Liêmtrong sạch, là “luôn tôn trọng, giữ gìn của công và của dân”, “không xâm phạm một đồng
xu, hạt thóc của nhà nước, của nhân dân”; “không tham địa vị, không tham tiền tài…không tham
tâng bốc mình…”.
lOMoARcPSD| 49519085
18 | P a g e
Chínhngay thẳng không tà, là đúng đắn, chính trực. Đối với mình không tự cao, tự đại; đối với
người không nịnh trên, khinh dưới, không dối trá, la lọc, luôn giữ thái độ trung thành, khiêm
tốn, đoàn kết. Đối với việc thì để việc công lên trên, lên trước việc tư, việc nhà; được giao nhiệm
vụ quyết làm cho kỳ được, “việc thiện nhỏ mấy cũng m; việc ác thì dù nhỏ mấy cũng
tránh”.
Liêm, chính là phẩm chất của người cán bộ khi thi hành nhiệm vụ.
Vận dụng bản thân
Tích cực, năng động, ng tạo trong công việc với tinh thần trách nhiệm cao. Luôn cải tiến phương
pháp làm việc để va nâng cao năng suất, va tiết kiệm sức lao động, thời gian kinh phí
quan; có ý thức tiết kiệm điện, nước, điện thoại, văn phòng phm, đồng thời sử dụng hiệu quả các
trang thiết bị h trợ công tác; không để lãng phí của công, của tập thể.
Hết lòng phụng sự tổ quốc, phục vụ nhân dân; không nhũng nhiễu, hạch sách nhân dân; không
biến của công thành của riêng.
Trong công việc phải ngay thẳng, chính trực, công bằng, công tâm. Đối với nhân dân phải kính
trọng lễ phép; đối với đồng sự phải đoàn kết, chân thành trên tinh thần đấu tranh xây dựng để
cùng nhau tiến bộ.
Lấy hiệu quả công việc niềm vui, được phục vụ nhân dân niềm hạnh phúc; không coi chức
vụ danh vọng, quyền lực, điều kiện để vung vén cho bản thân; luôn chiến đấu phải chiến
thắng chủ nghĩa cá Nhân.
| 1/18

Preview text:

lOMoAR cPSD| 49519085
ÔN TẬP TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Câu 1: Tại sao nói tư tưởng HCM ra đời cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX là một
tất yếu của lịch sử?
Yếu tố từ quê hương và gia đình:
Nguyễn Sinh Cung (sau này được biết đến là vị Chủ tịch đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa)
sinh ra và lớn lên trong một gia đình nhà nho yêu nước.
Thân phụ là cụ Nguyễn Sinh Sắc, một nhà nho yêu nước có cái nhìn cấp tiến với tư tưởng lấy dân
làm gốc (người dân làm hậu thuẫn cho mọi cải cách chính trị xã hội của mình). Tấm gương hiếu học,
vượt mọi khó khăn, nếp sống giản dị, thanh bạch của ông chính là một trong những nhân tố tác động
đến việc hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh sau này.
Thân mẫu là bà Hoàng Thị Loan – một người phụ nữ Việt Nam tiêu biểu với những đức tích tốt đẹp:
chung thủy, chịu thương chịu khó và hy sinh cho chồng con. Vai trò to lớn của bà đã tác động sâu sắc
đến Hồ Chí Minh, khiến Bác sớm đề ra Tư tưởng Giải phóng Phụ nữ.
Người chị cả Nguyễn Thị Thanh và người anh Nguyễn Sinh Khiêm đều là những người tham gia hoạt
động cách mạng sôi nổi, bị tù đày nhưng vẫn thể hiện tinh thần kiên cường, bất khuất và kiên trung.
Quê hương Nghệ An của Bác là vùng đất địa linh nhân kiệt, đây cũng là quê hương của những anh hùng
như Nguyễn Biểu, Mai Thúc Loan… Điều này là niềm tự hào và thôi thúc tinh thần yêu nước của Người.
Có thể nói đây là cái nôi của cách mạng Việt Nam, đặc biệt là giai đoạn cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX.
Bối cảnh lịch sử Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX:
HCM sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh đất nước và thế giới có nhiều biến động:
Chính quyền nhà Nguyễn đã thi hành chính sách đối nội, đối ngoại bảo thủ, phản động,.. không mở
ra khả năng cho Việt Nam cơ hội tiếp xúc và bắt nhịp với sự phát triển của thế giới. Không phát huy
được những thế mạnh của dân tộc và đất nước, chống lại âm mưu xâm lược của chủ nghĩa thực dân phương Tây.
Khi thực dân Pháp xâm lược Việt Nam (1858) và Hiệp định Patơnốt (1884) được ký kết, xã hội Việt
Nam trở thành xã hội thuộc địa nửa phong kiến, thừa nhân nền bảo hộ của thực dân Pháp ̣ trên toàn cõi Viêt Nam.̣
Cuối thế kỷ XIX, các cuôc khởi nghĩa vũ trang dưới khẩu hiệ u “Cần vương” do các văn thân, sỵ phu
lãnh đạo cuối cùng cũng thất bại. Hê tư tưởng phong kiến đã lỗi thời trước các nhiệ m vụ ̣ lịch sử.
Các cuôc khai thác thuộ c địa của thực dân Pháp ở Việ t Nam đã làm cho xã hộ i Việ t Nam có sự̣
phân hóa giai cấp-xã hôi sâu sắc. Tạo tiền đề bên trong cho phong trào đấu tranh giải phóng đâṇ tôc đầu thế kỷ XX.̣
Đầu thế kỷ XX, các phong trào vũ trang kháng chiến chống Pháp rầm rộ, lan rộng ra cả nước nhưng
đều thất bại (Chủ trương cầu viên, dùng vũ trang khôi phục độ c lậ p của Phan Bộ i Châu;̣ Chủ trương
“ỷ Pháp cầu tiến bô” khai thông dân trí, nâng cao dân trí,.. trên cơ sở đó mà dần dầṇ tính chuyên giải
phóng của Phân Chu Trinh; Khởi nghĩa nặ ng cốt cách phong kiến của Hoàng ̣ Hoa Thám; Khởi
nghĩa theo khuynh hướng tư sản của Nguyễn Thái Học). lOMoAR cPSD| 49519085
Lúc này phong trào yêu nước Việt Nam lâm vào cảnh khó khăn, khủng hoảng về con đường đấu
tranh để giải phóng dân tộc nhằm thoát khỏi chủ nghĩa thực dân, giành độc lập dân tộc. Phong trào cứu
nước của nhân dân ta muốn đi đến thắng lợi phải đi theo con đường mới. Sự xuất hiện của tư tưởng Hồ
Chí Minh là một tất yếu của dân tộc và đáp ứng nhu cầu lịch sử của cách mạng Việt Nam. Bối cảnh
thời đại (quốc tế)

Trong khi con thuyền VN còn lênh đênh chưa rõ bờ bến phải đi tới, việc cứu nước như đêm tối “không
có đường ra” thì lịch sử thế giới trong giai đoạn này cũng đang có những biến chuyển to lớn.
CNTB từ giai đoạn cạnh tranh tự do đã chuyển sang giai đoạn đôc quyền, xác lậ p quyền thống ̣ trị
của chúng trên phạm vi toàn thế giới. CNĐQ đã trở thành kẻ thù chung của tất cả các dân tôc thuộ c ̣ địa.
Có một thực tế lịch sử là, trong quá trình xâm lược và thống trị của chủ nghĩa thực dân, tại các nước
nhược tiểu ở châu Á, châu Phi và khu vực My Latinh, sự bóc lột phong kiến trước kia vẫn được duy
trì và bao trùm lên nó là sự bóc lột tư bản chủ nghĩa. Bên cạnh các giai cấp cơ bản trước kia, đã xuất
hiện thêm các giai cấp, tầng lớp xã hội mới, trong đó có công nhân và tư sản.
Từ cuộc đấu tranh sôi nổi của công nhân các nước tư bản chủ nghĩa cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỉ XX
đã dẫn đến một cao trào mới của cách mạng thế giới với đỉnh cao là Cách mạng Tháng Mười Nga
thắng lợi (1917). Cuộc cách mạng vĩ đại này đã làm “Thức tỉnh các dân tôc châu Á”, Cuộc cách mạng ̣
vô sản ở nước Nga thành công đã nêu một tấm gương sáng về sự giải phóng các dân tộc bị áp bức,
mở ra trước mắt họ thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc.
Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) ta đời vào tháng 3/1919, phong trào công nhân trong các nước Tư bản
chủ nghĩa và phong trào giải phóng các nước thuộc địa ngày càng có quan hệ mật thiết với nhau, nhất
là khi kẻ thù chung là Chủ nghĩa đế quốc.
Việc xuất hiện tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội không chỉ là nhu
cầu tất yếu khách quan của cách mạng Việt Nam, mà còn là tất yếu của cách mạng Thế giới.
Câu 2: Tại sao nói đến năm 30 tư tưởng HCM . hình thành cơ bản? (Tích lũy
về lượng dẫn đến thay đổi về chất).
Có thể khẳng định đến năm 1930 tư tưởng Hồ Chí Minh hình thành cơ bản về con đường cách mạng Việt
Nam: vừa khoa học vừa thực tiễn.
Thời kỳ này Hồ Chí Minh có những hoạt động thực tiễn và hoạt động lý luận hết sức phong phú, sôi nổi,
tích cực và đầy hiệu quả.
Năm 1921 - 1923: Nguyễn Ái Quốc hoạt động với cương vị Trưởng tiểu ban Đông Dương trong Ban
nghiên cứu thuộc địa của Đảng Cộng sản Pháp; tham dự Đại hội I, II của đảng này, phê bình Đảng
chưa quan tâm đúng mức đến vấn đề thuộc địa; Thành lập Hội liên hiệp thuộc địa và xuất bản báo Le
Paria nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam, mục đích của báo là đấu tranh “giải phóng
con người”. Tư tưởng về giải phóng con người xuất hiện từ rất sớm và sâu sắc ở Nguyễn Ái Quốc.
Năm 1923 - 1924: Người sang Liện Xô tham dự Hội nghị Quốc tế nông dân, tận mắt chứng kiến
những thành tựu về mọi mặt của nhân dân Liên Xô. Năm 1924, Người tham dự Đại hội V Quốc tế
Cộng sản và các Đại hội Quốc tế thanh niên, Quốc tế Cứu tế đỏ, Quốc tế Công hội đỏ. Thời gian ở
Liên Xô tuy ngắn nhưng những thành tựu về kinh tế - xã hội trên đất nước này đã để lại trong Người
những ấn tượng sâu sắc. lOMoAR cPSD| 49519085
Cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc tới Quảng Châu thực hiện một số nhiệm vụ do Đoàn chủ tịch Quốc tế nông dân giao phó.
Khoảng giữa 1925, Người sáng lập “Hội Việt Nam cách mạng thanh niên”, ra báo Thanh niên, mở
lớp huấn luyện đào tạo cán bộ cho cách mạng Việt Nam. Năm 1925, tác phẩm “Bản án chế độ thực
dân Pháp” được xuất bản tại Pa-ri. Năm 1927, Bác xuất bản tác phẩm “Đường Cách Mệnh”.
Tháng 2/1930, Nguyễn Ái Quốc chủ trì hội nghị hợp nhất và thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
(3/2/1930). Người trực tiếp thảo văn kiện “Chánh cương vắn tắt”, “Sách lược vắn tắt”, “Điều lê vắṇ
tắt” và “Chương trình vắn tắt” của Đảng.
Sự kiện này đã chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về đường lối cứu nước của cách mạng Việt Nam Hồ Chí
Minh trở thành nhà tư tưởng theo đúng nghĩa. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam được hình
thành cơ bản. Có thể nói sự kiện ĐCS VN ra đời với cương lĩnh đúng đắn đã thể hiện tư tưởng HCM đã hình thành về cơ bản.
Có thể tóm tắt nội dung chính của những quan điểm lớn, độc đáo, sáng tạo của Hồ Chí Minh về con
đường cách mạng Việt Nam như sau:
Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường cách mạng vô sản và
là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.
Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có quan hệ mật
thiết với nhau, nhưng ko phụ thuộc vào nhau. Cách mạng giải phóng dân tộc có thể bùng nổ và
giành thắng lợi trước cách mạng vô sản chính quốc.
Cách mạng thuộc địa trước hết là một cuộc “dân tộc cách mạng”, đánh đuổi đế quốc xâm lược,
giành lại độc lập, tự do.
Giải phóng dân tộc là việc chung của cả dân chúng; phải tập hợp lực lượng dân tộc thành một
sức mạnh to lớn chống đế quốc và tay sai. Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, phải đoàn
kết dân tộc, phải tập hợp, giác ngộ và từng bước tổ chức quần chúng đấu tranh từ thấp đến cao,
bằng hình thức và khẩu hiệu thích hợp. Đây là quan điểm Cơ bản của Người về nghệ thuật vận
động quần chúng và tiến hành đấu tranh cách mạng.
Cách mạng muốn thành công trước hết phải có đảng lãnh đạo, Đảng phải theo chủ nghĩa
MácLênin và phải có một đội ngũ cán bộ sẵn sàng hy sinh chiến đấu vì lý tưởng của Đảng, vì
lợi ích và sự tồn vong của dân tộc, vì lý tưởng giải phóng giai cấp công nhân và nhân loại.
Những quan điểm, tư tưởng cách mạng trên đây của Hồ Chí Minh trong những năm 20 của thế kỷ XX
được giới thiệu trong các tác phẩm của Người, cùng các tài liệu mác-xít khác, theo những đường dây bí
mật được truyền về trong nước, đến với các tầng lớp nhân dân Việt Nam, tạo một xung lực mới, một chất
men kích thích, thúc đẩy phong trào dân tộc phát triển theo xu hướng mới của thời đại.
Câu 3: Trình bày tư tưởng lý luận hình thành tư tưởng HCM. Trong các tiền
đề đó tiền đề nào quyết định bản chất tư tưởng của Bác? Vì sao?
Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
Quá trình dựng nước và giữ nước đã hình thành nhiều truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Đó là
truyền thống yêu nước, đoàn kết, là sự cần cù, sáng tạo trong lao động, anh dũng kiên cường trong chiến
đấu, là ý chí vươn lên vượt qua khó khăn, thử thách, là tinh thần tương thân, tương ái … Trong các giá
trị đó, chủ nghĩa yêu nước truyền thống là giá trị xuyên suốt lịch sử dân tộc Việt Nam, là tư tưởng, tình lOMoAR cPSD| 49519085
cảm cao quý và thiêng liêng nhất, là chuẩn mực đạo đức cơ bản nhất của dân tộc, là cội nguồn trí tuệ
sáng tạo và lòng dũng cảm của con người Việt Nam.
Tinh hoa văn hóa nhân loại.
Văn hoá phương Đông:
Về Nho giáo: Hồ Chí Minh sinh ra trong gia đình nhà Nho yêu nước, từ rất sớm đã chịu ảnh hưởng của
Nho học từ người cha và nhiều nhà Nho yêu nước ở quê hương. Người tiếp thu những mặt tích cực của
Nho giáo như: Triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo giúp đời, là khát vọng về một xã hội đại
đồng, là hòa mục, hòa đồng, là triết lý nhân sinh tu thân dưỡng tính, đề cao văn hóa, lễ giáo, hiếu học và
Người đã phê phán loại bỏ những yếu tố tiêu cực và thủ cựu của nó.
Về Phật giáo: Hồ Chí Minh đã tiếp thu và chịu ảnh hưởng sâu sắc những tư tưởng tốt đẹp của Phập giáo
như: vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương người như thể thương thân, nếp sống đạo đức, trong
sạch, giản dị, chăm lo việc thiện, ca ngợi lao động, phê phán lười biếng, chủ trương gắn bó với dân, với nước.
Khi trở thành người mác xít, Hồ Chí Minh chú ý tìm hiểu chủ nghĩa “Tam Dân” (dân tộc độc lập; dân
quyền tự do, dân sinh hạnh phúc) của Tôn Trung Sơn, vì thấy trong đó: “những điều thích hợp với điều kiện nước ta”.
Văn hoá phương Tây:
Cùng với tư tưởng triết học phương Đông, Hồ Chí Minh còn tiếp thu nền văn hóa dân chủ và cách mạng
của phương Tây. Người chịu ảnh hưởng sâu sắc tư tưởng tự do, bình đẳng trong Tuyên ngôn độc lập của
nước My, năm 1776 và Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Đại Cách mạng Pháp, năm 1791.
Chủ nghĩa Mác – Lênin
Chủ nghĩa Mác – Lênin là bộ phận văn hoá đặc sắc nhất, tinh tuý, cách mạng khoa học nhất của nhân
loại và Chủ nghĩa Mác - Lênin mang tính hiện thực.
Chủ nghĩa Mác - Lênin là hệ tư tưởng của giai cấp công nhân – giai cấp tiên tiến nhất. Nó là học thuyết
tổng kết quá khứ, giải thích và cải tạo hiện tại, chuẩn bị và hướng dẫn tương lai.
Là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến TTHCM, là cơ sở hình thành thế giới quan và phương pháp luận của HCM.
Trong các tiền đề trên chủ nghĩa Mác- Lê nin là tiền đề quan trọng nhất là vì:
Chủ nghĩa Mác – Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh. Người
tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin trên nền tảng những tri thức văn hóa tinh túy của nhân loại cùng với sự
hiểu biết chính trị phong phú được tích lũy qua hoạt động thực tiễn đấu tranh vì mục tiêu cứu nước, giải
phóng dân tộc của chính mình.
Từ những nhận thức ban đầu về chủ nghĩa Lênin, Hồ Chí Minh đi vào nghiên cứu chủ nghĩa Mác. Người
tiếp thu lý luận Mác – Lênin theo phương pháp macxít, nắm lấy cái tinh thần, cái bản chất. Người vận
dụng lập trường, quan điểm, phương pháp biện chứng của Chủ nghĩa Mác – Lênin để giải quyết những
vấn đề thực tiễn của cách mạng Việt Nam, chứ không đi tìm những kết luận có sẵn trong sách vở. lOMoAR cPSD| 49519085
Như vậy, chính thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin đã giúp Hồ Chí Minh vận
dụng lý luận và kinh nghiệm thực tiễn phong phú của mình để từ đó tìm ra con đường cứu nước, giải phóng dân tộc ta.
Câu 4: Quan điểm HCM về độc lập dân tộc. Ý nghĩa.
1. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dận tộc.
Sự toàn vẹn lãnh thổ; yếu tố lãnh thổ là 1 trong yếu tố đầu tiên khẳng định quyền độc lập dân tộc
của VN được xây dựng và gìn giữ bằng xương máy của ông cha ta mấy nghìn năm lịch sử.
Chứng kiến tội ác dã man của chủ nghĩa thực dân đối với các dân tộc thuộc địa. Hồ Chí Minh nhận
thấy rất rõ: một dân tộc không có quyền bình đẳng là do dân tộc đó mất độc lập tự do. Vì vậy, đối
với mỗi người dân mất nước, cái quý nhất trên đời là độc lập của tổ quốc, tự do cho nhân dân.
Người từng nói: “Tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho nước ta được hoàn
toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do”. Có lúc, Người lại nói: “Cái mà tôi cần nhất trên đời
là đồng bào tôi được tự do, Tổ quốc tôi được độc lập”.
Ngày 18/6/1919, Người lấy tên là Nguyễn ái Quốc, Người gửi bản “Yêu sách” đến Hội nghị
VécXây. Bản yêu sách đòi các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân Việt Nam.
Tháng 5/1941, Hồ Chí Minh chủ trì Hội nghị lần thứ Tám BCH Trung Ương Đảng, viết thư Kính
cáo đồng bào, chỉ ra: “trong lúc này quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy”. Người chỉ
đạo thành lập Mặt trận Việt Minh
Tháng 8/1945, Hồ Chí Minh đúc kết ý chí đấu tranh cho độc lập tự do của nhân dân ta trong câu
nói bất hủ: “Dù phải hy sinh tới dâu, dù phải đốt cháy cả dãy trường sơn cũng phải kiên quyết
giành cho được độc lập”
Đặc biệt, năm 1945, Người thay mặt chính phủ lâm thời đọc Tuyên ngôn độc lập: “Nước Việt Nam
có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đó trở thành một nước tự do và độc lập. Toàn thể dân
tộc Việt Nam quyết điem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”
Năm 1946, trong “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” Người viết: “Không! Chúng ta thà hy sinh
tất cả, chứ không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”
Sau này, trong cuộc kháng chiến chống My cứu nước, Người đã đưa ra một chân lý bất hủ có giá
trị cho mọi dân tộc, mọi thời đại: “không có gì quý hơn độc lập tự do”
2. Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân
Độc lập dân tộc gắn liền với tự do là một trong những lẽ đương nhiên trong các cuộc đấu tranh
cách mạng của các dân tộc.
Người trích dẫn bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Đại CM Pháp 1791: “Người ta
sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi” và
Người cũng khẳng định dân tộc Việt Nam cũng phải có được quyền tự do và bình đẳng về quyền
lợi, vì “đó là lẽ đương nhiên không ai chối cãi được”.
Năm 1919, Người gửi lên Hội Nghị Véc Xây bản Yêu sách đòi các quyền tự do tối thiểu cho dân tộc VN.
Năm 1930, trong Chánh cương vắn tắt của Đảng, Người cũng xác định mục tiêu của đấu tranh
cách mạng là “làm cho nước Nam hoàn toàn độc lập… dân chúng được tự do… lOMoAR cPSD| 49519085
Và khi nước nhà giành được độc lập, một lần nữa CTHCM lại khẳng định: “Nước độc lập mà dân
không được hưởng hạnh phúc tự do thì độc lập cũng không có nghĩa lý gì”
Độc lập dân tộc phải gắn liền với ấm no, hạnh phúc của nhân dân bởi vì chỉ có ấm no hạnh phúc mới làm yên lòng dân
Mọi vấn đề thuộc chủ quyền quốc gia của mỗi dân tộc phải do chính nhân dân của dân tộc đó tự
quyết định, không có sự can thiệp của nước khác.
Độc lập thực sự phải được thể hiện ở cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc của nhân dân. “Dân chỉ
biết rõ giá trị của tự do độc lập khi dân được ăn no mặc đủ”.
Độc lập ấy phải gắn liền với hạnh phúc của mỗi người dân. “Ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”.
3. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để
Theo HCM, độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để trên tất cả các lĩnh vực
chính trị, kinh tế, văn hoá, quân sự, ngoại giao trong đó độc lập về chính trị là quan trọng nhất.
Các dân tộc sẽ chẳng có được độc lập nếu thật sự không có độc lập về chính trị, độc lập về chính
trị là cơ sở cho độc lập về kinh tế, văn hoá, ngoại giao. Và độc lập còn gắn liền với quyền tự quyết của dân tộc.
Người nhấn mạnh: độc lập mà người dân không có quyền tự quyết về ngoại giao, không có quân
đội riêng, không có nền tài chính riêng thì độc lập đó chẳng có ý nghĩa gì.
4. Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
Trong Hiến pháp 1946 Người đã khẳng định: “Đất nước VN là một khối thống nhất Trung Nam
Bắc không thể phân chia” Đến Hiến Pháp 1959 vấn đề quyền dân tộc cơ bản đã được nhắc lại:
“Đất nước VN là một khối thống nhất không thể chia cắt”.
Với hoàn cảnh đất nước bị chia cắt năm 1946, trong Thư gửi đồng bào Nam Bộ 1946, Người
khẳng định: “Đồng bào Nam bộ là dân nước Việt Nam. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song
chân lý đó không bao giờ thay đổi”.
Sau khi HĐ Giơnevo được ký kết, Hồ Chí Minh với một quyết tâm, ý chí sắc đá không gì lay
chuyển được: “Nước Việt Nam là một, dân tộc VN là một, không ai có thể chia cắt được”
Trong tác phẩm Di chúc, đến cuối cuộc đời, Nguời vẫn có niềm tin tuyệt đối vềsự thống nhất nước
nhà: “… Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất. Đồng bào Nam Bắc nhất định sẽ sum họp một nhà…”
Và đến cuối cùng, nhân dân VN đã tiến hành giải phóng miền Nam thống nhất nước nhà năm
1975 và độc lập dân tộc từ đó gắn liền với toàn vẹn lãnh thổ. Ý nghĩa lOMoAR cPSD| 49519085
Quan điểm HCM về vấn đề độc lập dân tộc là sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa MLN vào điều kiện cụ thể ở VN.
Là cơ sở, nền tảng để Đảng đề ra những đường lối, chủ trương đúng đắn trong việc bảo vệ nền độc lập nước nhà.
Quan điểm HCM về độc lập dân tộc đã được thực tiễn CMVN chứng minh là đúng đắn và còn
nguyên giá trị đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ nước nhà trong giai đoạn hiện nay.
Câu 5: CM giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường CM Vô Sản.
Cơ sở thực tiễn:
1. Sự bế tắc và khủng hoảng về đường lối cứu nước ở VN.
Từ khi thực dân Pháp tiến hành xâm lược và đặt ách thống trị nước ta, vấn đề sống còn của dân tộc được
đặt ra là phải đấu tranh để giải phóng dân tộc khỏi ách thực dân đế quốc. Hàng loạt những phong trào
yêu nước đã nổ ra nhưng không thành công, sự thất bại của những phong trào yêu nước trong thời kỳ
này đã nói lên sự khủng hoảng, bế tắc về giai cấp lãnh đạo và đường lối cách mạng. Vượt qua tầm nhìn
của các bậc tiền bối lúc bấy giờ, Hồ Chí Minh có chí hướng là muốn tìm kiếm con đường cứu nước, giải
phóng dân tộc ở phương Tây, như Người đã nói: “Tôi muốn đi ra nước ngoài, xem nước Pháp và các
nước khác. Sau khi xem xét họ làm như thế nào, tôi sẽ trở về giúp đồng bào chúng ta”.
2. CM tư sản không triệt để.
Nhưng qua tìm hiểu thực tế sau đó, Người quyết định không chọn con đường cách mạng tư sản vì cho
rằng: “Cách mệnh Pháp cũng như cách mệnh My, nghĩa là cách mệnh tư bản, cách mệnh không đến nơi,
tiếng là cộng hoà và dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước lục công nông, ngoài thì nó áp bức thuộc địa.
Cách mệnh đã 4 lần rồi, mà nay công nông Pháp hẵng còn phải mưu cách mệnh lần nữa mới hòng thoát khỏi vòng áp bức”
3. CM tháng 10 Nga (1917) thành công
Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi đã ảnh hưởng sâu sắc tới Hồ Chí Minh trong việc lựa
chọn con đường cứu nước, giải phóng dân tộc. Người cho rằng: “Trong thế giới bây giờ chỉ có cách mệnh
Nga là đã thành công và thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng cái hạnh phúc tự do, bình
đẳng thật, không phải tự do và bình đẳng giả dối như đế quốc chủ nghĩa Pháp khoe khoang bên An
Nam…Nói tóm lại là phải theo chủ nghĩa Mã Khắc Tư và Lênin”.
Cơ sở lý luận:
Năm 1920, sau khi đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc
địa của Lênin, Hồ Chí Minh tìm thấy ở đó con đường cứu nước, giải phóng dân tộc: con đường cách
mạng vô sản, như sau này Người khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con
đường nào khác con đường cách mạng vô sản”. Đây là con đường cách mạng triệt để nhất phù hợp với
yêu cầu của cách mạng Việt Nam và xu thế phát triển của thời đại. Trong bài Con đường dẫn tôi đến chủ
nghĩa Lênin, Người kể lại: “Luận cương của Lênin làm cho tôi rất cảm động, phấn khởi, sáng tỏ, tin
tưởng biết bao! Tôi vui mừng đến phát khóc lên. Ngồi một mình trong buồng mà tôi nói to lên như đang
nói trước quần chúng đông đảo: “Hỡi đồng bào bị đọa đày đau khổ! Đây là cái cần thiết cho chúng ta, 7 | P a g e lOMoAR cPSD| 49519085
đây là con đường giải phóng chúng ta”. Từ đó tôi hoàn toàn tin theo Lênin, tin theo Quốc tế thứ ba”. Học
thuyết cách mạng vô sản của chủ nghĩa Mác- Lê Nin được Người vận dụng một cách sáng tạo trong điều
kiện cách mạng Việt Nam.
Câu 6: Tại sao nói tiến lên xây dựng XHCN là quy luật tất yếu khách quan?
Như đã biết, xã hội có áp bức ắt hẳn có đấu tranh, và nhân dân ta đã lấy đấu tranh để chống lại áp bức
bóc lột của Thực dân Pháp và Đế quốc My. Là một dân tộc yêu chuộng hòa bình, từ ngàn đời khát khao
về một xã hội công bằng tốt đẹp thể hiện qua những cuộc đấu tranh chống ngọai xâm và ước mơ giải
phóng dân tộc, dân ta phải đấu tranh với kẻ thù đàn áp. Đó là tính tất yếu của xã hội. Có thể thấy những
nhà yêu nước như Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh cũng đã từng lựa chọn con đườngcách mạng tư sản
để đấu tranh nhưng không thành công. Điều đó cho thấy con đường đấu tranh bằng cách mạng Tư sản
không phù hợp với thực trạng nước ta bấy giờ.
Đến với con đường đấu tranh của HCM, Người đã chọn hình thức đấu tranh vô sản, do giai câp công
nhân, nông dân lãnh đạo, và đã giành đượcthắng lợi thể hiện ở CMT8 thành công, miền Bắc đi lên xây
dựng XHCN, cuộc cách mạng này chứng minh sự lựa chọn của Đảng và nhân dân ta là đúng đắn, phù hợp với thực tế VN.
Đồng thời ,theo lý luận của khoa học của Lê Nin thì :
a) CNXH có thể diễn ra ở các nước thuộc địa.
b) Giữa 2 giai đọan của chế độ CNXH ko có vách ngăn phù hợp, vì vậy miền Bắc đi lên CNXHtrước miền Nam.
c) “Quá độ bỏ qua” chế độ TBCN trong thời đại hịên nay chỉ là sựvận dụng đúng lịch sử của nhânlọai
đã có như Nga Đức Pháp My... từ chế độ nô lệ bỏ qua chế độ phong kiến lên TBCN.
Trả lời theo sách trang 50.
Theo Hồ Chí Minh, tiến lên chủ nghĩa xã hội là một quá trình tất yếu, tuân theo những quy luật
khách quan, trước hết là những quy luật trong sản xuất vật chất; song, tùy theo bối cảnh cụ thể mà
thời gian, phương thức tiến lên chủ nghĩa xã hội ở mỗi quốc gia sẽ diễn ra một cách khác nhau;
trong đó, những nước đã qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa sẽ “đi thẳng” lên chủ nghĩa xã
hội. Những nước chưa qua giai đoạn phát triển này có thể đi lên chủ nghĩa xã hội sau khi đã “đánh
đổ đế quốc và phong kiến” dưới sự lãnh đạo của Đảng vô sản và được tư tưởng Mác -Lênin dẫn đường.
Với nhận định trên, Hồ Chí Minh đã cho thấy tính chất chung của các quy luật phát triển xã hội
và tính đặc thù trong sự thể hiện các quy luật đó ở những quốc gia cụ thể, trong những điều kiện cụ thể.
Đối với Việt Nam, hàng nghìn năm dưới ách thống trị tàn bạo của chế độ phong kiến, thực dân,
nhiều khuynh hướng cứu dân, cứu nước đã được thử nghiệm nhưng đều không đem lại kết quả
cuối cùng mà dân tộc khát khao đạt được. Chỉ có chủ nghĩa xã hội mới là nguồn gốc của tự do,
bình đẳng, bác ái, xóa bỏ những bức tường dài ngăn cản con người yêu đoàn kết, yêu thương
nhau. Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nhân loại nói chung, của Việt Nam nói riêng vừa là
một tất yếu của lịch sử, vừa đáp ứng được khát vọng của những lực lượng tiến bộ xã hội trong
quá trình đấu tranh tự giải phóng mình. 8 | P a g e lOMoAR cPSD| 49519085
Câu 7: Đặc trưng cơ bản của CNXH. (Trang 51, 52)
Thứ nhất, về chính trị: Chủ nghĩa xã hội là xã hội có chế độ dân chủ.
Chế độ dân chủ trong chủ nghĩa xã hội được thể hiện trước hết là xã hội do nhân dân làm chủ, nhân dân
là chủ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản trên nền tảng liên minh công - nông. Trong chủ nghĩa xã hội,
địa vị cao nhất là nhân dân. Nhà nước là của dân, do dân và vì dân. Mọi quyền lợi, quyền lực, quyền hạn
thuộc về nhân dân và mọi hoạt động xây dựng, bảo vệ đất nước, bảo vệ chế độ xã hội cũng thuộc về nhân dân.
Thứ hai, về kinh tế: Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản
xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
Theo Hồ Chí Minh, chủ nghĩa xã hội là chế độ xã hội phát triển cao hơn chủ nghĩa tư bản nên chủ nghĩa
xã hội phải có nền kinh tế phát triển cao hơn nền kinh tế của chủ nghĩa tư bản, đấy là nền kinh tế dựa
trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ sở hữu tư liệu sản xuất tiến bộ. Lực lượng sản xuất hiện đại
trong chủ nghĩa xã hội biểu hiện: Công cụ lao động, phương tiện lao động trong quá trình sản xuất “đã
phát triển dần đến máy móc, sức điện, sức nguyên tử”.
Quan hệ sản xuất trong chủ nghĩa xã hội được Hồ Chí Minh diễn đạt là: Lấy nhà máy, xe lửa, ngân
hàng... làm của chung; là tư liệu sản xuất thuộc về nhân dân. Đây là tư tưởng Hồ Chí Minh về chế độ
công hữu tư liệu sản xuất chủ yếu trong chủ nghĩa xã hội.
Thứ ba, về văn hóa, đạo đức và các quan hệ xã hội: Chủ nghĩa xã hội có trình độ phát triển
cao về văn hoá và đạo đức, bảo đảm sự công bằng, hợp lý trong các quan hệ xã hội.
Văn hóa, đạo đức thể hiện ở tất cả các lĩnh vực của đời sống song trước hết là ở các quan hệ xã hội. Sự
phát triển cao về văn hóa và đạo đức của chủ nghĩa xã hội thể hiện: Chủ nghĩa xã hội không còn hiện
tượng người bóc lột người; con người được tôn trọng, được đảm bảo đối xử công bằng, bình đẳng và các
dân tộc đoàn kết, gắn bó với nhau.
Chủ nghĩa xã hội là cơ sở, là tiền đề để tiến tới chế độ xã hội hòa bình, đoàn kết, ấm no, tự do, hạnh phúc,
bình đẳng, bác ái, việc làm cho mọi người và vì mọi người; không còn phân biệt chủng tộc, không còn
gì có thể ngăn cản những người lao động hiểu nhau và thương yêu nhau.
Chủ nghĩa xã hội đảm bảo tính công bằng và hợp lý trong các quan hệ xã hội. Đấy là xã hội đem lại
quyền bình đẳng trước pháp luật cho mọi công dân; mọi cộng đồng người đoàn kết chặt chẽ trên cơ sở
bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ; ai cũng phải lao động và ai cũng có quyền lao động, ai cũng được
hưởng thành quả lao động của mình trên nguyên tắc làm nhiều thì hưởng nhiều, làm ít thì hưởng ít, không
làm thì không hưởng, tất nhiên là trừ những người chưa có khả năng lao động hoặc không còn khả năng lao động.
Thứ tư, về chủ thể xây dựng chủ nghĩa xã hội: Chủ nghĩa xã hội là công trình tập thể của
nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Từ xã hội chiếm hữu nô lệ đến xã hội tư bản chủ nghĩa, cuộc đấu tranh của người lao động luôn diễn ra
ngày càng quyết liệt nhằm thủ tiêu chế độ người bóc lột người. Trong chế độ xã hội chủ nghĩa – chế độ
của nhân dân, do nhân dân làm chủ, lợi ích của cá nhân gắn liền với lợi ích của chế độ xã hội nên chính
nhân dân là chủ thể, là lực lượng quyết định tốc độ xây dựng và sự vững mạnh của chủ nghĩa xã hội. lOMoAR cPSD| 49519085
Trong sự nghiệp xây dựng này, Hồ Chí Minh khẳng định “Cần có sự lãnh đạo của một đảng cách mạng
chân chính của giai cấp công nhân, toàn tâm toàn ý phục vụ nhân dân. Chỉ có sự lãnh đạo của một đảng
biết vận dụng một cách sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của nước mình thì mới có
thể đưa cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng xã hội chủ nghĩa đến thành công”.
Câu 8: Mối quan hệ biện chứng giữa độc lập dân tộc và CNXH. Liên hệ thực tiễn.
Độc lập dân tộc là cơ sở, tiền đề để tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Trong cương lĩnh đầu tiên của Đảng (2/1930), Hồ Chí Minh khẳng định phương hướng chiến lược của
cách mạng nước ta là: “làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng
sản”.
Như vậy, giải phóng dân tộc, giành độc lập dân tộc sẽ là mục tiêu đầu tiên của cách mạng, là cơ
sở, tiền đề cho mục tiêu tiếp theo là tiến lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc bao gồm cả nội dung dân tộc và dân chủ; độc lập phải gắn
liền với thống nhất, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ và hơn nữa độc lập dân tộc cũng phải gắn liền với tự
do, cơm no, áo ấm, hạnh phúc cho nhân dân. Mục tiêu giải phóng dân tộc phải hướng đến chủ nghĩa xã hội.
Đấu tranh giành độc lập dân tộc là tiền đề cho một cuộc cách mạng tiếp theo – cách mạng xã hội chủ
nghĩa. Vì vậy, cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân càng sâu sắc, triệt để thì càng tạo ra những tiền đề
thuận lợi, sức mạnh to lớn cho cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Chủ nghĩa xã hội là điều kiện để bảo đảm nền độc lập dân tộc vững chắc.
Chủ nghĩa xã hội là xu thế tất yếu của thời đại và phù hợp với lợi ích của nhân dân Việt Nam: “Chỉ có
chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao
động trên thế giới khỏi ách nô lệ
”.
Nước độc lập mà người dân không được tự do, hạnh phúc thì nền độc lập ấy cũng không có ý nghĩa gì,
vì vậy sau khi đã giành độc lập phải tiến lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng một xã hội “hòa bình, độc lập,
thống nhất, dân chủ, giàu mạnh”;
đem lại cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc của nhân dân và bảo đảm
vững chắc nền độc lập dân tộc.
Chủ nghĩa xã hội, theo Hồ Chí Minh, còn là một xã hội tốt đẹp, không còn chế độ áp bức bóc lột; đó là
một xã hội bình đẳng, công bằng và hợp lý; có nền kinh tế phát triển cao, gắn liền với sự phát triển của
khoa học ky thuật, bảo đảm đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân; là một xã hội có sự phát triển
cao đạo đức và văn hoá; hoà bình hữu nghịvới tất cả các nước dân chủ trên thế giới.
Như vậy, theo Hồ Chí Minh, xây dựng chủ nghĩa xã hội là đem lại tự do, hạnh phúc của người dân, làm
cho đất nước phát triển mạnh mẽ, tạo nền tảng vững chắc để bảo vệ nền độc lập dân tộc.
Điều kiện để bảo đảm độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Theo Hồ Chí Minh, cần có những điều kiện cơ bản sau:
Phải bảo đảm vai trò lãnh đạo tuyệt đối của đảng cộng sản trong suốt tiến trình cách mạng. 10 | P a g e lOMoAR cPSD| 49519085
Phải củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc (Sức mạnh nội sinh, tăng cường tinh thần
yêu nước, đoàn kết gắn bó giữa các dân tộc).
Phải đoàn kết, gắn bó chặt chẽ với cách mạng thế giới (Sức mạnh ngoại sinh). Đoàn kết quốc tế,
theo Hồ Chí Minh, là để tạo ra một sức mạnh to lớn cho cách mạng và cũng để góp phần chung
cho nền hoà bình, độc lập, dân chủ và chủ nghĩa xã hội trên thế giới.
Các điều kiện trên phải được bảo đảm, gắn bó chặt chẽ với nhau sẽ góp phần bảo vệ nền độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội.
Liên hệ thực tiễn Thực tiễn 1:
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội được Đảng tiếp tục bổ sung, phát triển, phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam:
+ Đại hội lần thứ II của Đảng (1951) khẳng định, cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam
sẽ tiến triển thành cách mạng xã hội chủ nghĩa và nước Việt Nam sẽ thành một nước xã hội chủ nghĩa
-> Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946-1954) đã giành được thắng lợi với Hiệp định Giơnevơ (20/7/1954)
+ Đại hội Đảng lần thứ III (1960) xác định nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam là: Đưa miền Bắc
tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội; đồng thời, đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất đất nước, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống
nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
-> cuộc đấu tranh đầy gian khổ sau 21 năm kết thúc thắng lợi bằng cuộc Tổng tiến công nổi dậy
mùa Xuân năm 1975 Miền Nam được giải phóng, hai miền Nam - Bắc đã sum họp một nhà và cả nước
cùng đi lên chủ nghĩa xã hội.
+ Văn kiện Ðại hội lần thứ XIII của Ðảng nêu rõ: "Kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên
định đường lối đổi mới của Ðảng; kiên định các nguyên tắc xây dựng Ðảng để xây dựng và bảo vệ vững
chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa"[1] và đó chính là sợi chỉ đỏ xuyên suốt, nhất quán, trong hành
trình đi tới mục tiêu vì một nước Việt Nam phồn vinh, hạnh phúc, "phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước
ta trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa"
-> Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội được Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng ta, nhân dân ta lựa chọn
và khẳng định trong các Văn kiện của Đảng từ mùa Xuân năm 1930, được bổ sung, phát triển qua 13 kỳ Đại hội. Thực tiễn 2:
Trong cuộc chiến chống "giặc" COVID-19, cả thế giới đều ghi nhận nước ta là số ít quốc gia kiểm
soát và chống dịch hiệu quả nhất, trong đó có sự ủng hộ, đồng tình tuyệt đối, tham gia của các cấp, các
ngành và toàn dân... Thực tế đó đã chứng minh, người dân Việt Nam luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của
Đảng, tin tưởng vào thắng lợi của sự nghiệp đổi mới, vào con đường đi lên chủ nghĩa xã hội - con đường
mà Đảng, Bác Hồ, các thế hệ cha anh đã lựa chọn và đổ biết bao mồ hôi xương máu mới giành được.
Đồng thời, điều này cũng là minh chứng sát thực nhất để bác bỏ hoàn toàn các luận điệu xuyên tạc về lOMoAR cPSD| 49519085
mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội của Đảng ta trong sự nghiệp đổi mới đất nước hiện nay.
Câu 9: Sự cần thiết phải đoàn kết quốc tế (Vai trò đoàn kết quốc tế). Liên hệ thực tiễn.
a. Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tạo sức
mạnh tổng hợp cho cách mạng Việt Nam
Thực hiện đoàn kết quốc tế để tập hợp lực lượng bên ngoài, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ
của bạn bè quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của các trào lưu cách mạng thời đại để tạo
thành sức mạnh tổng hợp cho cách mạng Việt Nam.
+Sức mạnh dân tộc là sự tổng hợp của các yếu tố vật chất và tinh thần, song trước hết là sức mạnh của
chủ nghĩa yêu nước và ý thức tự lực, tự cường dân tộc; sức mạnh của tinh thần đoàn kết; của ý chí đấu
tranh anh dũng, bất khuất cho độc lập, tự do…
+ Sức mạnh thời đại là sức mạnh của phong trào cách mạng thế giới, đó còn là sức mạnh của chủ nghĩa
Mác – Lênin được xác lập bởi thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917. -
Hồ Chí Minh đã sớm xác định cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới,
cáchmạng Việt Nam chỉ có thể thành công khi thực hiện đoàn kết chặt chẽ với phong trào cách mạng thế giới. -
Thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế; đại đoàn kết toàn dân tộc
là cơsở cho việc thực hiện đoàn kết quốc tế.
b. Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện thắng lợi
các mục tiêu cách mạng của thời đại. -
Thực hiện đoàn kết quốc tế không vì thắng lợi của cách mạng mỗi nước mà còn vì sự nghiệp
chungcủa nhân loại tiến bộ trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động quốc
tế vì các mục tiêu cách mạng của thời đại. -
Thời đại mà Hồ Chí Minh sống và hoạt động chính trị là thời đại đã chấm dứt thời kỳ tồn tại biệt
lậpgiữa các quốc gia, mở ra các quan hệ quốc tế ngày càng sâu rộng cho các dân tộc, làm cho vận mệnh
của mỗi dân tộc không thể tách rời vận mệnh chung của cả loài người. -
Gắn cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới; kiên trì đấu tranh không mệt mỏi để củng cố
vàtăng cường đoàn kết giữa các lực lượng cách mạng thế giới đấu tranh cho mục tiêu chung, hoà bình,
độc lập dân tộc, dânchủ và tiến bộ xã hội.
Liên hệ thực tiễn.
Hiện nay, đoàn kết quốc tế ở Việt Nam được thể hiện qua nhiều hình thức khác nhau, bao gồm: 12 | P a g e lOMoAR cPSD| 49519085 1)
Quan hệ đối tác kinh tế: ký kết thỏa thuận thương mại tự do trên 200 quốc gia và
khu vực trênthế giới, đối tác chiến lược và đối tác toàn diện gần 30 quốc gia, đồng thời cũng đang
tham gia vào các tổ chức quốc tế như WTO, APEC, ASEAN, TPP... Nhờ đó, Việt Nam có cơ hội
tiếp cận với các công nghệ, nguồn vốn và thị trường mới, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của đất nước. 2)
Hợp tác về giáo dục và văn hóa: Việt Nam cũng đang hợp tác với nhiều quốc gia để
phát triểngiáo dục, nghiên cứu và trao đổi sinh viên. Đồng thời, Việt Nam cũng đang tham gia vào
nhiều hoạt động văn hóa và truyền thông quốc tế, nhằm tăng cường sự hiểu biết và hình ảnh của
đất nước trên trường quốc tế. 3)
Hợp tác phát triển và giải quyết các vấn đề toàn cầu: Việt Nam cũng đóng góp tích
cực vàocác hoạt động của Liên Hợp Quốc và các tổ chức quốc tế khác như UNICEF, UNESCO,
WHO... để giải quyết các vấn đề toàn cầu như biến đổi khí hậu, chống dịch bệnh, giảm nghèo và bảo vệ nhân quyền.
Tuy nhiên, việc đoàn kết quốc tế còn gặp một số thách thức như chênh lệch phát triển, xung đột
vùng lãnh thổ, tham vọng đế quốc và vấn đề dân tộc. Việt Nam cũng cần phải đối mặt với những thách
thức này để có thể đóng góp tích cực vào đoàn kết quốc tế và phát triển bền vững của thế giới.
Câu 10. Nguyên tắc đoàn kết quốc tế. Liên hệ thực tiễn.
a. Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích; có lý, có tình
Đối với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội, thực hiện đoàn kết thống nhất trên nền tảng của chủ nghĩa Mác-Lênin và chủ
nghĩa quốc tế vô sản, có lý, có tình.

Có lý là phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, phải xuất phát từ lợi
ích chung của cách mạng thế giới, nhưng tránh giáo điều, rập khuôn.
Có tình là sự thông cảm, tôn trọng lẫn nhau trên tinh thần tình cảm của những người cùng chung
lý tưởng, cùng chung mục tiêu đấu tranh. Lợi ích của mỗi quốc gia, dân tộc, mỗi đảng phải được
tôn trọng, song lợi ích đó không được phương hại đến lợi ích chung, lợi ích của Đảng của dân tộc khác.
Đối với các dân tộc trên thế giới, giương cao ngọn cờ độc lập, tự do và quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
Thực hiện nhất quán quan điểm có tính nguyên tắc: Dân tộc Việt Nam tôn trọng độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và quyền tự quyết của tất cả các dân tộc-quốc gia trên thế
giới, đồng thời mong muốn các nước trên thế giới quan hệ hợp tác, hữu nghị với Việt Nam trên
cơ sở những nguyên tắc đó.
Hồ Chí Minh tuyên bố: Chính sách đối ngoại của nước Việt Nam là “làm bạn với tất cả mọi nước
dân chủ và không gây thù oán với một ai”.
Đối với các lực lượng tiến bộ trên thế giới, Hồ Chí Minh giương cao ngọn cờ hòa bình, chống chiến tranh xâm lược. lOMoAR cPSD| 49519085
Luôn giương cao ngọn cờ hòa bình, đấu tranh cho hòa bình, một nền hòa bình thật sự cho tất cả
các dân tộc - hòa bình trong độc lập, tự do.
Một nền hòa bình chân chính xây trên công bình và lý tưởng dân chủ, chống chiến tranh xâm lược
vì các quyền dân tộc cơ bản của các quốc gia.
b. Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ
Đoàn kết quốc tế là để tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của các lực lượng quốc tế nhằm tăng
thêm nội lực, tạo sức mạnh thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ cách mạng đã đặt ra.
Để đoàn kết tốt phải có nội lực tốt. Nội lực là nhân tố quyết định, còn nguồn lực ngoại sinh chỉ có
thể phát huy tác dụng thông qua nguồn lực nội sinh.
Muốn tranh thủ được sự ủng hộ quốc tế, Đảng phải có đường lối độc lập, tự chủ và đúng đắn. Thực tiễn:
Việt Nam đã thể hiện sự tôn trọng đối với chủ quyền và độc lập của các quốc gia trong khi giải quyết
tranh chấp với Trung Quốc về Biển Đông. Việt Nam đã yêu cầu các bên tuân thủ các quy định của Luật
Biển và tôn trọng chủ quyền của các quốc gia liên quan, đồng thời sẵn sàng đàm phán để giải quyết tranh
chấp một cách hòa bình.
Thể hiện việc tôn trọng giới hạn địa lý và chính sách ngoại giao của các quốc gia khác. Và cách
giải quyết khéo léo trong cuộc đấu tranh lên tiếng bảo vệ chủ quyền vừa nhận được sự ủng hộ
quốc tế vừa có lý có tình trong hoà bình.
Việc ủng hộ quyết định của Ủy ban Điều tra Liên Hợp Quốc về Syria, khi Ủy ban này điều tra việc sử
dụng vũ khí hóa học tại Syria. Việt Nam đã tôn trọng quyết định của Ủy ban và không can thiệp vào công
việc nội bộ của Syria.
Thể hiện tôn trọng chủ quyền, sự tự chủ và độc lập của các quốc gia khác, sẵn sàng ủng hộ
những hoạt động giải quyết những vấn đề ảnh hưởng chung tới hoà bình, an ninh thế giới.
Câu 11: Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo có khả năng
giành thắng lợi trước CMCS ở chính quốc.
Giải thích cho sự hình thành tư tưởng sáng tạo của Hồ Chí Minh dựa trên cơ sở sau:
Thuộc địa có một vị trí, vai trò, tầm quan trọng đặc biệt đối với chủ nghĩa đế quốc, là nơi duy trì sự tồn
tại, phát triển, là món mồi “béo bở” cho chủ nghĩa đế quốc nhưng lại là khâu yếu nhất trong hệ thống các
nước đế quốc. Cho nên, cách mạng ở thuộc địa sẽ có khả năng nổ ra và thắng lợi.
Tinh thần đấu tranh cách mạng hết sức quyết liệt của các dân tộc thuộc địa, mà theo Người nó sẽ bùng
lên mạnh mẽ, hình thành một “lực lượng khổng lồ” khi được tập hợp, hướng dẫn và giác ngộ cách mạng.
Căn cứ vào luận điểm của C. Mác về khả năng tự giải phóng của giai cấp công nhân, trong Tuyên ngôn
của Hội liên hiệp thuộc địa, khi kêu gọi các dân tộc thuộc địa đứng lên đấu tranh giành quyền độc lập
dân tộc, Người viết: “Hỡi anh em ở các thuộc địa…Anh em phải làm thế nào để được giải phóng? Vận 14 | P a g e lOMoAR cPSD| 49519085
dụng công thức của Các Mác, chúng tôi xin nói với anh em rằng, công cuộc giải phóng anh em chỉ có
thể thực hiện được bằng sự nổ lực của bản thân anh em”.
Với thực tiễn thắng lợi năm 1945 ở Việt Nam cũng như phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới đã
thành công vào những năm 60, trong khi cách mạng vô sản ở chính quốc chưa nổ ra và thắng lợi, càng
chứng minh luận điểm trên của Hồ Chí Minh là độc đáo, sáng tạo, có giá trị lí luận và thực tiễn to lớn.
Ý nghĩa của quan điểm sáng tạo về giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh (thêm):
Giá trị lý luận: Đây là một cống hiến vô cùng quan trọng vào kho tàng lý luận Mác – Lênin.
Giá trị thực tiễn: Đây là quan điểm có ý nghĩa thực tiễn to lớn, giúp cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt
Nam không thụ động, ỷ nại chờ sự giúp đỡ từ bên ngoài mà luôn phát huy tính độc lập tự chủ, tự lực, tự
cường. Nhờ đó mà cách mạng Việt Nam giành được thắng lợi vĩ đại. Đồng thời nó cũng góp phần định
hướng cho phong trào giải phóngdân tộc ở các nước khác trên thế giới trong thời kì bấy giờ. Thực tiễn
cách mạng ở một sốnước thuộc địa và cách mạng Việt Nam đã chứng minh rằng đây là một tư tưởng hoàn toàn đúng đắn.
Câu 12: Sáng tạo là gì? Hãy phân tích luận điểm có tính sáng tạo trong tư tưởng HCM. Sáng tạo là ....
- Quá trình hoạt động của con người, tạo nên những giá trị tinh thần và vật chất mới về chất. Sáng tạo là
khả năng nảy sinh trong lao động của con người nhằm tạo nên từ vật liệu do hiện thực ccung cấp (trên
cơ sở nhận thức được các quy luật của thế giới khách quan) một thực tại mới thoả mãn các nhu cầu đa
dạng xã hội. Các hình thức sáng tạo được quy định bởi tính chất của hoạt động có tính chất xây dựng (
sự sáng tạo của người phát minh, người tổ chức, sự sáng tạo khoa học và nghệ thuật,…)
1. Sự ra đời của ĐCS Việt Nam.
Chính sách khai thác, bóc lột thuộc địa hết sức tàn bạo và dã man của chủ nghĩa đế quốc ở nhiều
nơi đã đẩy nhan dân thuộc địa vào khó khưn, túng quẫn. Điều đó đã làm cho lòng căm thù, tức
giận chủ nghĩa đế quốc tư bản trong nhân dân thuộc địa vô cùng sâu sắc. HCM đựa thêm phong
trào yêu nước vào việc thành lập Đảng bởi tinh thần yêu nước, giữ nước là một giá trị tốt đẹp,
trường tồn mãi mãi trong lịch sử dân tộc VN.

HCM đã đưa chủ nghĩa Mác _ Lênin vào phong trào yêu nước thông qua việc thành lập Hội VN
Cách mạng Thanh niên (Tháng 6/1925).
HCM đã đưa chủ nghĩa Mác _ Lênin vào phong trào công nhân thông qua chủ trương vô sản hóa vào năm 1928.
Dẫn đến sự hình thành ĐCS năm 1930.
2. Tư tưởng phê bình và tự phê bình theo tư tưởng HCM
Mục đích của tự phê bình và phê bình là để phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm, củng cố và tăng
cường đoàn kết nội bộ. lOMoAR cPSD| 49519085
Tự phê bình là “nêu ưu điểm và vạch ra khuyết điểm của mình”, là thật thà nhận, công khai nhận trước
mặt mọi người những khuyết điểm của mình để tìm cách sửa chữa.
Còn phê bình là “nêu ưu điểm, vạch ra khuyết điểm của đồng chí mình”; là tham gia góp ý kiến và nêu
cách thức để sửa chữa khuyết điểm.
Người phê bình cần phải khách quan, trung thực, công tâm và công khai, “không đặt điều”, “không thêm
bớt”. Khi góp ý phải thẳng thắn, chân thành, có tình, có lý làm cho người được góp ý “tâm phục, khẩu phục”.
Người được phê bình cần phải có thái độ thành khẩn, cầu thị, vui lòng sửa đổi; không vì bị phê bình mà
nản chí hoặc oán ghét người phê bình mình rồi im lặng mà không sửa đổi với thái độ không thật thà, không đúng đắn. LH :
Bản thân mỗi một chủ thể là các cá nhân đều sẽ cần phải tự phát huy được những ưu điểm, khắc phục
những khuyết điểm của chính bản thân mình, đối với những hạn chế còn tồn tại thì sẽ cần phải tìm cách
loại bỏ. Mỗi người đều sẽ cần phải thực hiện tốt việc tự phê bình thì người đó mới có thể phê bình được
người khác một cách tốt được. –
Tự phê bình bản thân được hiểu chính là việc các chủ thể tự mình soi rọi mình, tự đưa ra những
hìnhphạt nghiêm khắc, thật thà trong việc nhận khuyết điểm của bản thân mình trước mặt mọi người để
các chủ thể sẽ có thể từ đó tìm cách sửa chữa. –
Chúng ta cũng hiểu phê bình chính là việc các chủ thể sẽ nêu ra những khuyết điểm của người
kháctrong tổ chức Đảng để nhằm mục đích có thể từ đó phát huy được ưu điểm, khắc phục khuyết điểm.
Bản chất của công tác phê bình và tự phê bình này đó chính là góp ý để nhằm từ đó sẽ giúp những người
đồng chí, đồng nghiệp và tự kiểm điểm lại bản thân để xem lại những mặt đã làm được và những cái mà
các chủ thể đó vẫn chưa làm được để từ đó tìm ra hướng khắc phục sửa chữa. –
Các chủ thể là những cá nhân cũng sẽ cần thường xuyên nâng cao nhận thức, đề cao trách
nhiệmtrong việc tự phê bình và phê bình trong Đảng Cộng sản Việt Nam. Kịp thời có những hành động
để ngăn chặn những hành vi trù dập, trả thù hoặc lợi dụng phê bình để gây chia rẽ trong nội bộ. –
Mỗi người cũng sẽ cần thường xuyên, nghiêm chỉnh thực hiện có hiệu quả công tác tự phê bình
vàphê bình trong sinh hoạt Đảng Cộng sản Việt Nam. Thực hiện các nề nếp, hiệu quả chế độ sinh hoạt
trong Đảng Cộng sản Việt Nam nhằm mục đích để có thể nâng cao tinh thần tu tưởng, rèn luyện đạo đức cách mạng. –
Bản thân mỗi người cũng sẽ phải luôn chủ động tự phê bình, tất cả các chủ thể đều không được
giấugiếm khuyết điểm của mình để cho khuyết điểm trở thành vi phạm. Khi bản thân mỗi người có
khuyết điểm cần phải tự giác nhận lỗi, tự nhận hình thức kỷ luật và có quyết tâm sửa chữa, khắc phục và phấn đâu vươn lên. –
Đối với tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam nơi các chủ thể sinh hoạt thì phải chủ động phê bình,
giúpđỡ đồng chí nhận thực rõ thiếu sót, khuyết điểm để nhằm mục đích có thể kịp thời có phương án xử lý. 16 | P a g e lOMoAR cPSD| 49519085 –
Các chủ thể cũng sẽ cần phải tự khắc phục được tâm lý tự ti, sợ bị trù dập nên không dám phê
bìnhngười khác nhất là đối với các chủ thể là những người cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong các cơ quan, tổ chức.
Câu 13: Vai trò của đạo đức.
Đạo đức là gốc là nền tảng của người CM.
Hồ Chí Minh là một trong những nhà tư tưởng, lãnh tụ cách mạng thế giới bàn nhiều về vấn đề đạo đức
và giáo dục, thực hành đạo đức. Hồ Chí Minh nhiều lần khẳng định đạo đức là gốc, là nền tảng, là sức
mạnh, là tiêu chuẩn hàng đầu của người cách mạng. Người coi đạo đức rất quan trọng như gốc của cây,
như ngọn nguồn của sông, suối.
Đạo đức trở thành nên tố quyết định sự thành công của mọi công việc, phẩm chất của mỗi con người.
Bởi vì, có đạo đức cách mạng trong sáng mới có thể làm được những việc cao cả, vẻ vang. Theo Hồ Chí
Minh, đạo đức cách mạng là chỗ dựa giúp con người vững vàng trong mọi thử thách, gian khổ, khó khăn.
Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh là đạo đức trong hành động, lấy hiệu quả thực tế làm thước đo. Chính vì
vậy, Hồ Chí Minh luôn đặt đạo đức bên cạnh tài năng, gắn đức với tài, lời nói đi đôi với hành động và
hiệu quả trên thực tế.
Trong tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, đức và tài, hồng và chuyên, phẩm chất và năng lực phải thống
nhất làm một. Trong đó, đạo đức là gốc, là nền tảng của người cách mạng. Người đòi hỏi tài năng phải
gắn chặt và đặt vững trên nền tảng đạo đức.
Vai trò của đạo đức còn thể hiện là thước đo lòng cao thượng của con người. Thực hành tốt đạo đức cá
nhân không chỉ có tác dụng tôn vinh nâng cao giá trị của mình mà còn tạo ra sức mạnh nội sinh giúp
vượt qua mọi khó khăn thử thách.
Hồ Chí Minh hết sức quan tâm giáo dục toàn diện cho các em học sinh, sinh viên cả “Đức, Trí, Thể, My”.
Trong đó, đức là gốc, là trước hết; tài là cực kỳ quan trọng, không có tài thì không xây dựng và phát triển
được đất nước. Đức bao gồm cả nếp ăn ở, sinh hoạt hằng ngày, trước hết là với gia đình, anh em, bạn bè,
rộng ra là với quốc gia, dân tộc; học để làm việc, làm người, làm cán bộ.
Câu 14: Quan điểm HCM về cần, kiệm, liêm, chính. Vận dụng bản thân.
Cần là lao động cần cù, siêng năng; lao động có kế hoạch, sáng tạo, có năng suất cao; lao động
với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỷ lại, không dựa dẫm; phải thấy rõ lao
động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của mỗi chúng ta.
Kiệm là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thời giờ, tiết kiệm tiền của dân, của nước, của bản thân
mình. Tiết kiệm từ cái to đến cái nhỏ; “không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi, không phô trương, hình thức…”.
Cần, kiệm là phẩm chất của người lao động trong đời sống, trong công tác.
Liêm là trong sạch, là “luôn tôn trọng, giữ gìn của công và của dân”, “không xâm phạm một đồng
xu, hạt thóc của nhà nước, của nhân dân”; “không tham địa vị, không tham tiền tài…không tham tâng bốc mình…”. lOMoAR cPSD| 49519085
Chính là ngay thẳng không tà, là đúng đắn, chính trực. Đối với mình không tự cao, tự đại; đối với
người không nịnh trên, khinh dưới, không dối trá, lừa lọc, luôn giữ thái độ trung thành, khiêm
tốn, đoàn kết. Đối với việc thì để việc công lên trên, lên trước việc tư, việc nhà; được giao nhiệm
vụ gì quyết làm cho kỳ được, “việc thiện dù nhỏ mấy cũng làm; việc ác thì dù nhỏ mấy cũng tránh”.
Liêm, chính là phẩm chất của người cán bộ khi thi hành nhiệm vụ.
Vận dụng bản thân
Tích cực, năng động, sáng tạo trong công việc với tinh thần trách nhiệm cao. Luôn cải tiến phương
pháp làm việc để vừa nâng cao năng suất, vừa tiết kiệm sức lao động, thời gian và kinh phí cơ
quan; có ý thức tiết kiệm điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, đồng thời sử dụng hiệu quả các
trang thiết bị hỗ trợ công tác; không để lãng phí của công, của tập thể.
Hết lòng phụng sự tổ quốc, phục vụ nhân dân; không nhũng nhiễu, hạch sách nhân dân; không
biến của công thành của riêng.
Trong công việc phải ngay thẳng, chính trực, công bằng, công tâm. Đối với nhân dân phải kính
trọng lễ phép; đối với đồng sự phải đoàn kết, chân thành trên tinh thần đấu tranh xây dựng để cùng nhau tiến bộ.
Lấy hiệu quả công việc là niềm vui, được phục vụ nhân dân là niềm hạnh phúc; không coi chức
vụ là danh vọng, là quyền lực, là điều kiện để vung vén cho bản thân; luôn chiến đấu và phải chiến
thắng chủ nghĩa cá Nhân. 18 | P a g e