Chăm sóc vết thương | Y đa khoa | Trường Đại học Y Dược , Đại học Quốc gia Hà Nội

Trình bày được giải phẫu của da, khái niệm, nguyên nhân, phân loại, quá trình liềnvết thương và nguyên tắc chăm sóc vết thương. Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình liền vết thương và các biếnchứng trong quá trình liền vết thương. Thực hiện được kỹ năng chăm sóc vết thương: sạch, nhiễm khuẩn, dẫn lưu và cắt chỉvết thương. Thể hiện được sự ân cần, thân thiện, tận tình, cảm thông, nhẹ nhàng khi chăm sóc vếtthương cho người bệnh. Tài liệu giúp bạn tham khảo,ôn tập và đạt kết quả cao.Mời bạn đọc đón xem!

Môn:

Y đa khoa 7 tài liệu

Thông tin:
41 trang 2 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Chăm sóc vết thương | Y đa khoa | Trường Đại học Y Dược , Đại học Quốc gia Hà Nội

Trình bày được giải phẫu của da, khái niệm, nguyên nhân, phân loại, quá trình liềnvết thương và nguyên tắc chăm sóc vết thương. Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình liền vết thương và các biếnchứng trong quá trình liền vết thương. Thực hiện được kỹ năng chăm sóc vết thương: sạch, nhiễm khuẩn, dẫn lưu và cắt chỉvết thương. Thể hiện được sự ân cần, thân thiện, tận tình, cảm thông, nhẹ nhàng khi chăm sóc vếtthương cho người bệnh. Tài liệu giúp bạn tham khảo,ôn tập và đạt kết quả cao.Mời bạn đọc đón xem!

37 19 lượt tải Tải xuống
lO MoARcPSD| 48197999
TS.Phan Th Dung
i : CHĂM SÓC VT THƯƠNG
MỤC TIÊU
1. Trình bày được gii phu ca da, khái nim, nguyên nhân, phân loi, quá trình
linvết thương và nguyên tc chăm sóc vết thương.
2. Phân tích được các yếu t ảnh hưởng đến quá trình lin vết thương và các biếnchng
trong quá trình lin vết thương.
3. Trình bày được các dung dịch rửa vết thươngcác loi ng gc vết thương.
4. K đượcn mt số ch khâu vết thương thường dùng trong phẫu thut.
5. Thực hin được kỹ ng chăm sóc vết thương: sch, nhim khun, dn lưu ct
chỉvết thương.
6. Th hin được sự ân cn, thân thiện, tn tình, cảm thông, nh nhàng khi chăm sóc
vếtthương cho người bnh.
NỘI DUNG
1. Gii phu của da
1.1. Cu trúc của da
- Da là hàng rào bảo v cơ th, giúp cơ th n đnh thân nhit, chng mất nước, bo
v cơ thể khi các tác nn đc hi của môi trường như: vi khun, bụi bn, ánh nắng v.v.
Da còn là nơi đón nhn các xúc giác của cơ th giúp con nời nhn biết đau, nóng, lạnh
và khoái cm.
- Diện ch da trên cơ th của người lớn khong 2m
2
, với tng trng lượng khoảng 15-
20% trọng lượng cơ th. Da có 3 lớp: lớp biểu bì, lớp trung bì và lớp h bì.
1.2. c lớp da
1.2.1. Lớp biu bì
Là lớp ngoài cùng ca da, không có mch u, và sdinh dưỡng ca nó dựa vào lớp
bì. Lớp biểu bì được bit hóa đ to thành lông, ng, và các cấu trúc tuyến. Biểu bì đưc
tạo thành bởi ssp xếp nhiu lớp tế bào biu lát tầng sừng hoá. Lớp mng, ngoài cùng
nhất ca biu bì (lớp sừng) bị tróc ra liên tục trong q trình sng gi stróc vy. Tế bào
chính của biu bì tế bào Keratinocyte, sn xut ra keratin, nguyên liu chính trong lớp
lều của các tế o. c lớp cơ bản của biểu bì chứa các tế bào melanocyte, sản xut melanin,
cht tạo màu cho da.
lO MoARcPSD|48197999
TS.Phan Th Dung
nh 19. Cấu tạo gii phẫu ca da
1.2.2. Lớp trung bì
ới lớp biểu bì, là lớp da dày nht. Nó được cấu thành bởi mô liên kết g ghề và có
rất nhiều mạch u. Tế bào chính của lớp bì là tế bào sợi, sn xut các protein collagen và
elastin. c mch bạch huyết và các mô thn kinh được tìm thy ở lớp trung bì. Là lớp ch
yếu ca da ng đvà cung cấp chất dinh dưỡng cho lớp biểu bì.
1.2.3. Lớp h bì
Là liên kết mỡ.c phần phụ ca biểu bì như: gcng, tuyến mồ hôi nm c
hbì, mạng lưới mạchu, thn kinh ca da cũng xuất pt từ h bì. Một số vtrí đc biệt
không có lớp hbì n: da cánh i, vin đ i, bìu, đầu dương vật, da vin hu n,
da mắt, nền ng cn móng tay, vành tai. Lớp hạ bì phát trin nhiu vùng bụng,
mông (nht là ph nữ), có ảnh hưởng đến thm mỹ ca cơ th.
1.3.4. Các phần phụ ca da
- Các phn ph ca da gồm: Lông, móng, các tuyến m hôi, và các tuyết bã nhờn.
- Lông bao gm các sợi keratin và phát triển trên toàn b b mặt da, ngoi trng
bàn tay, lòng bàn chân.
- Móng được to bởi sự phân chia nhanh chóng ca các tế bào biu bì trong giường
móng. Lông và ng không có c đầu tận cùng thn kinh hay sự phân phi mch u.
- Các tuyến mồ hôi được pn b khắp cơ thể, giúp vn chuyn mồ hôi ra ngoài bề
mặt da.
- Các tuyến nhờn tiết ra chất nhờn, bôi trơn lớp ngoài cùng ca da. c tuyến này
được tìm thấy tập trung nhiều nhất trên vùng đu và ngực
lO MoARcPSD|48197999
TS.Phan Th Dung
2. Khái nim
Vết thương là mt vết ct hoặc p vsliên tục của mt cơ quan hoặc mô gây ra
bởi một c nhân bên ngoài, chng hạn như chấn thương hoc phẫu thut.
Vết thương th vết thương kín hoc vết thương hở, vết thương phn mềm hay tổn
thương phn cứng.
1. Nguyên nhân
Vết thương hình thành do nhiu nguyên nhân như: Chn thương (cơ học, hóa học, vt
lý), có chủ đích (trong phẫu thut), thiếu máu (vết thương loét do tc mch) hay chèn ép.
chấn thương hay vết thương có chủ đích thì đều trải qua sự vmạch máu, chảy máu
và hình thành các cục máu đông. Đối với những vết thương nguyên nhân do tc mạch
do chèn ép, ngun cung cp máu bị gián đoạn bởi sự tc nghn vi tuần hoàn ti chỗ.
2. Phân loi vết thương
2.1. Phân loại theo chế
Dựa trên c yếu t bên ngoài tạo nên vết thương, vết thương được chia thành bn loi.
Đó là đụng dp (bầm m), i mòn (try xước da), rách (ch) và rạch (cắt).
2.2. Phân loại theo mức độ
Vết thương cấpnh: Là tổn thương do chn thương có thể là vết cắt, trượt da, bỏng
hocc loi chấn tơng khác. Vết thương cp tính thường đápng nhanh với điều tr và
thường lin không có biến chứng.
Vết thương mn tính: vết thương không liền theo mt trật tthi gian tương đối ch
mang lại stoàn vn v gii phẫu và chức năng. Vết thương mạn tính có đc trưng chung
sự hin din bệnh và thường ln quan đến q trình viêm dai dẳng, kéo dài hay ngăn
cn quá trình liền thương. Vì lin tơng thông qua quá trình lin tơng thphát có s
xuất hin ht như vết loét tỳ đè, loét chân….
2.3. Phân loại theo mức độ nhim khun
Vết thương sch: vết thương ngoi khoa được thực hin dưới các điều kiện vô
khun, không b nhiễm khun, không nm trong vùng ca hô hấp, bài tiết, sinh dc, tiết niệu
và không có ống dn lưu.
Vết thương sạch có nguy nhim khun: Là vết thương không có dấu hiệu nhiễm
khun nng nm trong vùng hô hấp, bài tiết, sinh dục, tiết niu, vết thương hở, vết thương
có ống dn lưu.
Vết thương nhiễm khun: vết thương do tai nn, dập t, vết thương trên vùng
Là vết thương có
mủ, hoi tử và có
ngun gc bn t
trước.
có nhiễm khun trước mổ (ví d: viêm phúc mạc, chấn thương ruột...).
Vết thương bẩn:
lO MoARcPSD|48197999
TS.Phan Th Dung
3. Nguyên tắc cơ bản cm sóc vết tơng
3.1. Đánh giá/nhn đnh
3.1.1. Đánh giá người bệnh
- Tin sbệnh:
+ Tình trạng người bnh hiện tại và trong quá khứ, nh trạng sức khe tổng quát.
+ Tin sử dùng thuc, các thuốc đang dùng và các liu pháp thay thế.
+ Tin sng rượu và thuc lá.
+ Tình trạng dị ứng: bao gm những d ứng với các loi băng n, thuc v.v.
- Đánh gdinh dưỡng:
+ Tt cngười bnh nên được đánh gtình trng dinh dưỡng, những người bnh nghi
ngờ tình trạng thiếu ht dinh dưỡng cn phi đánh giá đầy đủ.
+ Những nời bnh bị đánh giá suy dinh dưỡng hay có nguy cơ suy dinh dưỡng cn
được cm sóc theo hướng dẫn ca y tế quc gia và đa phương.
+ Những người bnh có vn đ v dinh dưỡng có vết thương kèm theo s tăng nhu cu
dinh dưỡng.
+ n nặng, chiều cao, và chsố (BMI) của người bnh nên được ghi nhận ở lần thăm
km đu tn và mỗi tun sau đó cho người bnh nội trú, mỗi tháng cho nời
bnh ngoi trú.
- Đánh gyếu tố m lý - xã hi: Những vấn đ sau đây cũng cn được xem xét trong quá
trình thăm khám người bnh:
+ Mức đ Stress, trầm cảm, tình trng gic ng và điu kin nơi nời bnh ngủ.
+ Khnăng hiểu được nguyên nhân của vết thương và kh năng tham gia vào q trình
chăm sóc vết thương.
+ Yếu tố tâm thần kinh có thnh ởng đến đến vic cm sóc: chứng sa sút trí tuệ,
thiểu trí tu, nhn thức không đy đủ, khọc,...
+ Nghin rượu, thuc lá, thuc khác (may, thuc ng v.v.).
Ngh nghiệp, thành phần gia đình, người cm sóc và kh ng hợp tác của h trong quá
trình chăm sóc.
3.1.2. Đánh giá vết tơng
Vết thương cn được đánh gli sau mi ln thay ng và đo lường vết thương v.v.
lO MoARcPSD|48197999
TS.Phan Th Dung
Ki niệm đánh giá vết thương (Keast et al; 2004)
Sơ đ 1. Đánh giá vết thương
3.1.3. Loi b dị vt, t chức hoại t
Bt kỳ vết thương nào cũng có sự hin din ca vi khuẩn, do đó loi b mô gip, ly
schu tụ, dị vt là ct đứt nguồn cung cp thức ăn cho vi khun; luôn giữ tình trạng vô
khun, tránh đem thêm vi khun mới vào vết thương.
3.1.4. Mở rộng vết thương, dn lưu tốt
Sđng dch, u cũ, dị vt,…cung cp thức ăn cho nhiễm khun. Sdch làm mô
vết thương không có kh ng tăng sinh ht. Vì thế cn dẫn lưu dch thật tt để kích
thích mô ht mọc đẩy nhanh quá trình lin vết thương.
Đánh
thương
Các xét
nghim
-
TcPO
2
ABI
Kích
thước,
chiu sâu,
v trí
Đáy vết
thương:
hoi tử,
mô ht
Bvết
thương
Da xung
quanh: màu
sc,đ ẩm,
đ mềm
mại
Mùi hoc
tiết dịch
Dấu hiu
nhiễm
khuẩn
lO MoARcPSD|48197999
TS.Phan Th Dung
3.1.5. Giúp vết thương maunh
Bt kỳ vết thương nào cũng có hàng rào bảo v nên khi cm sóc vết thương điều
dưỡng không nên phá huỷ hàng rào tự v như: tránh làm tn thương vùng da xung quanh
vết thương và không luôn chạm vào vết thương. Dung dcht khun là ng rào bảo v
tránh vi khuẩn xâm nhp nhưng nó cũng nguy cơ làm tổn thương ht nên không dùng
dung dịch sát khun bôi n vết thương nếu không có chỉ định.
Vết thương luôn tiết dịch nên vic giữ ẩm vết thương là cần thiết nhưng không phải
làm ướt vết thương, do đó điu dưỡng cn thay băng khi thấm ướt.
Khi có vết thương, nời bệnh rất đau, điu dưỡng c ý tránh làm đau người bnh
khi thay ng, nên thực hiện thuc gim đau trước khi thay băng nếu nhận đnh vết thương
có th làm người bnh đau.
3.1.6. Thay băng
- Áp dng k thut vô khun tuyt đi khi thay ng vết thương. Mỗi người bnh
sửdng một b dụng c vô khun.
Rửa vết thương đúng nguyên tc: Rửa vết thương theo đường thẳng tđnh đến đáy
và thaoc từ trong ra ngoài, tvết cắt theo đường thng chy song song với vết thương.
Luôn rửa tvùng sch đến vùng bẩn và sử dng tăm bông hoc miếng gc cho mi ln lau
theo chiều đi xung. Đối với một vết thương đã mở, làmm miếng gạc bng một tác nn
làm sạch và vắt khô dung dch thừa, rửa vết thương bằng 1,2 vòng tròn hay c vòng tròn đi
từ trungm ra phía ngoài. Nên rửa vết thương ti thiểu 2,5cm vượt qua phn cuối của gc
mới, hoc vượt qua rìa ca vết thương 5cm. Chọn miếng gc đđ mềm khi chm vào
b mt vết thương.
Nên sử dng những dung dịch không gây hại với cơ th và không cn trsự lành
vết thương. Miếng gc th bng cht tổng hợp hoc cotton (cotton tờng được sử dng
hơn vì nó có k hlớn, chúng giữ lại cht làmm và phù hợp với vết thương).
- Trên nời bnh có nhiu vết thương cn rửa vết thương theo thtự: vô khuẩn,sạch,
nhiễm khuẩn.
- Trước khi áp băng gạc vào vết thương phải theo các bước sau:
+ Kim soát lại thtự vic chăm sóc vết thương.
+ Xem lại vòng đeo tay xác minhn của người bnh.
+ Giải thích thủ tục cho nời bnh.
- Băng vết thương: cần đt gạc nh nhàng vào trung m vết thương, ph gạc rng
rahai bên tối thiểu 2,5cm so với p vết thương. Những vết thương đang r dch nhiều
cn một băng gạc hút nước nhiều lớp phía trên gạc, có th áp 2 đến 3 lớp để hút dịch cho
đến khi đi băng gc kế tiếp. Khi băng gạc đã được đặt vào ch, điu ỡng nên to găng
ra đ tránh băng keo dính vào găng. Gắn chặt mép gc vào da ca người bnh bằng ng
keo, hocm cht băng với một nút thắt, băng co giãn, sao cho người bnh thy thoi i.
lO MoARcPSD|48197999
TS.Phan Th Dung
nh 20. Thay ng vết thương
- Một số vết thương đc biệt (có ghép da) khi thay ng phi có chỉ định của BS.
- Thời gian bc l vết thương càng ngắn càng tốt.
4. c yếu t nh hưởng đến quá trình lin vết tơng
Nhiều yếu tố thm tăng hay trì hoãn q trình liền vết thương:
- Tuổi: trẻ em, người lớn, ph ncó thai, người già.
- Tình trng oxy trongu: Nồng đ oxy trong u giảm, thiếuu, giảm thể tích
tuần hoàn v.v.
- Dinh dưỡng: Th trạng người bnh mập, gầy, chế độ ăn thiếu protein, thiếu vitamin,
thiếu các loi khoáng cht n: kẽm, sắt v.v.
- Nhiễm trùng: Viêm hng, nhim trùng tiết niệu v.v.
- Đè ép quá mức: Áp lực tại chỗ tổn tơng, ma sát.
- Tn thương tâm: Stress, đau.
- Các bnh kèm theo: Giảm tuần hoàn ngoi bn, tiu đường, urê u cao, suy
giảm hệ thng miễn dch.
- Dùng các loi thuốc kèm theo: a trị, xtrị, corticoid, kháng vm non-steroid, y
ti ch.
- Các yếu t thuc cơ thể nói chung bao gm dinh dưỡng, tun hoàn, sự oxy hoá, và
chức năng miễn dch của tế bào.
- Các yếu tố cá nhân bao gm: Tiền sử hút thuc, và thuc đang điều tr. c yếu t
b phn bao gm bn chất ca chỗ bị thương, shiện din củanh trạng nhiễm trùng, loi
băng đã ng.
lO MoARcPSD|48197999
TS.Phan Th Dung
4.1. c yếu tố cá nhân
4.1.1. Tui
Những thay đi do quá trình o hoá bình thường có th m cản trquá trình lin
thương. Tun hoàn hơi chm làm hn chế quá trình cung cp oxy cho vết thương.
Hoạt động ca nguyên bào sợi, và stổng hợp collagen cũng gim theo tui vì thế sự
pt trin phân hoá và tái xây dựng của tế bào sẽ chậm hơn.
4.1.2. Thuốc
- Nhiều thuc, ngoài tác dụng chính ca nó còn nh hưởng đến quá trình đápng
miễn dịch, và nh ởng đến quá trìnhnh vết thương.
- Các chất kháng đông, làm gim shình thành các cc u đông, làm tăng khả năng
chy u ở bên trong vết thương.
- Aspirin, thuc kng viêm kng steroid, m giảm sự kết tụ tiu cu, làm kéo dài
thời gian chy u.
4.1.3. Stress
Các stress tâm hay sinh kích thích sphóng thích catecholamin, gây ra sco
mạch và cui ngm gim lưu lượng máu chảy đến vết thương. Chấn thương, đau, và các
bnh cấp tính hay n nh đều th gây ra stress.
4.2. c yếu tố tại chỗ
4.2.1. Nhim trùng
Các vi khun có th xâm nhập vào các vết thương hở, nhưng quá trình liền thương vn
din ra. Khi s lượng vi khuẩn gây bnh đủ lớn s y ranh trạng nhiễm trùng, khi đó quá
trình liền vết thương bị trì hoãn, điều y đc bit đúng đi với các vết loét tì đè và loét
chân. Các vi khuẩn thường được tìm thy trong các vết loét đè và loét cn bao gm:
staphylococcus aureus, pseudomonas aeruginosa...
Nhiễm trùng cũng th do phu thut, đặc bit phẫu thut ở vùng d nhiễm bnh như
tiêu hoá, niệu sinh dc. Nhim trùng càng d xảy ra đi với các vết thương có dvật hoặc
hoại tử.
4.2.2. i trường xung quanh vết thương
i trường xung quanh vết thương có nh hưởng đến quá trình lin thương, PH khoảng
7-7,6. Nếu dịch từ các ng dẫn lưu dò r có th làm thay đi độ PH, gây viêm loét xung
quanh vết thương do đó ng dẫn lưu phi đảm bảo kín và chăm sóc đúng cách tránh dch
dò rỉ ra ngoài.
Tình trng tăng áp lực tại vết thương ví d n (bụng chướng căng) nh hưởng đến
q trình lin thương, do áp lực gây căng ép n vết thương bng, có kh ng gây tr
ngại cho quá trình lin tơng.
lO MoARcPSD|48197999
TS.Phan Th Dung
5. Quá trình lin vết thương và các biến chứng trong quá trình lin vết thương
Khi có một vết thương thì s xảy ra quá trình liền vết thương. Bn chất của q trình
lin vết thương giống nhau đi với các vết thương có độ sâu ging nhau, nhưng thời gian
lin vết thương tu thuc vào v trí và đ rộng ca vết thương, tc đ tái sinh ca các tế bào
b tổn thương, và toàn trng của người bnh.
5.1. c giai đoạn ca quá trìnhnh vết thương
Lành vết thương là một q trình sinh hc nhm thay thế mô chết bằng lành n
một sự tiếp tục của hot động tăng trưởng bình thường trong cơ th. Đây là mt hoạt động
có 2 chiều hướng:
- Loi b vt l có hi.
- Tu bổ tái sinh lại mô.
Lành vết thương được chia tnh 4 giai đon: Giai đon cm u, giai đoạn viêm, giai
đoạnng sinh và giai đon i tạo.
nh 21. Các giai đon lành vết thương
lO MoARcPSD|48197999
TS.Phan Th Dung
nh 22. Các giai đon lành vết thương
nh 23. Các giai đon lành vết thương
5.1.1. Giai đoạn cm u (hemostasis)
Vết thương làm kích thích h thống đông u và h giao cảm hot đng. Epinephrine
làm co c tiu đng mch tm thời cùng với đáp ứng v hormon, sinh hóa của cơ thể với
nh trng căng thẳng. Tiểu cầu theo u xen vào vết thương tạo cục máu đông làm hẹp
hoc cầm u vết thương. Giai đoạn y bắt đầu từ ngay sau tổn thương và có thể kéo dài
đến 3 giờ sau đó.
5.1.2. Giai đoạn viêm (inflammatory)
Sau khi vết thương cm u đến ngày th3, tại vtrí tn thương xut hin phản ứng
viêm.
Giai đon đu tn của quá trình lành vết thương trong một phần hay toàn b bề dày
ca vết thương sự viêm. Tn thươngcác mô sẽ m thúc đy các đápng ca q trình
cm u, p và thu hút bạch cu đến dưới nn của vết thương. Giai đon vm kéo i
trong khoảng 3 ngày.
5.1.3. Giai đoạn tăng sinh (proliferation)
Bt đu từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 21, các đi thực bào, fibroblast, collagen, mạch
u ng sinh và những vt chất sơ khởi s tạo tnh ht (tissue granulation). ht
pt trin dần và lấp đy vết thương. hạt tt cóu đ, pn biệt với ht nhiễm
khun u xám. Nếu sự sn sinh vượt tri hơn sthoái hoá s hình thành sẹo quá phát
(hay so phì đi, so lồi).
Trong q trình lành toàn b b dày ca vết thương, sự tăng sinh xy ra sau giai đon
viêm. hạt, bao gồm khối collagen được bao lấy bởi các đi thực bào, các nguyên bào
sợi, các chồi mao mạch được sản sinh, lấp kín vết thương bng liên kết. c vết thương
h(khác với các vết thương đã được đóng kín phần lớn) phi chịu sự co cứng trong sut
giai đoạn lành vết thương này. Sco rút có th được nhn biết bởic dụng kéo ca nó vào
lO MoARcPSD|48197999
TS.Phan Th Dung
bên trong, dn đến vic giảm đ sâu và kích tớc của vết thương. Giai đoạn tăng sinh kéo
dài từ 4 ngày sau khi tổn tơng đến khong 21 ngày đi với một vết thương bình thường.
5.1.4. Giai đoạn tái tạo (remodeling)
Là giai đon cui cùng ca slin tơng. Giai đon này bắt đầu từ ngày 21, có th
kéo dài đến 1,5 năm sau đó. Mạch u gim dần, các sợi collagen dần hình thành một t
chức dai, chc gọi sẹo (scar). c fibroblast, các yếu t tăng trưởng đu đt tối đa trong
giai đoạn này. Biểu sừng hóa và tính chất da dần trv bình thường. Đặc điểm tổn
thương sau lành: khả năng chịu lực phc hi 80% so với bình thường, tính đàn hồi suy gim
một phn và khôngn nang ng.
Da b thương được gắn lin lại bằng sự tái sinh các mô liên kết. Nhiều tế bào có liên
quan đến quá trình lin thương, một số tế bào sn xuất và phóng thích các hoá chất trung
gian được gi các nn t phát trin.c nn tố phát triển gimột vai trò quan trng
trong quá trình liền thương và đang được nghiên cứu v vic th sử dng trong vic hồi
phục vết thương tốt (Martin, 1997).
5.2. c kiu lin vết thương
Các vết thương lin khác nhau tùy thuc vào smất mô có xy ra hay không. c kiểu
lin vết thương chính được phân loi như lin so cp 1, cp 2, và cp 3.
5.2.1. Liền so cp 1
Các vết thương có mô b mt rất nh, như các vết m sạch, hay các vết khâu nông, vết
thương s liền theo kiểu lin so cp 1. Bờ của vết thương được kéo nh lại với nhau, không
nhìn thấy được c mô ht và sẹo tthường rt nh. Nguy cơ nhiễm trùng thấp hơn.
5.2.2. Liền so cp 2
Các vết thương mất toàn bộ b dày của mô, như các vết ct sâu, vết bng, vết loét tỳ,
có bờ không kéo gn li với nhau d dàng. Chúng liền theo ch lin so cp 2. Vết thương
hlp kín một cách từ từ bằng các tế o mới mc (mô hạt) u hồng nht đ rt d chảy
u. Cui cùng, các tế bào biu pt triển n trên các ht này và hoàn thành chu
trình liền thương thường có so. Hơn nữa, vì vết thương hở rộng và sâu, thời gian lin o
dài nên nó trtnh nơi ở ca các vi sinh vt có th dn đến nhim trùng.
5.2.3. Cách lin so cấp 3
Liền so cấp 3 xy ra khi có sự chm tr xy ra giữa thời gian tn tơng và sự đóng
kín vết thương. Kiểu liền thương y cũng xem như một quá trình đóng kín vết thương b
chm tr. Điều y có th xảy ra khi mt vết thương sâu không được khâu ngay lp tức hay
được đ hở do bị nhiễm trùng và chờ cho đến khi không còn dấu hiu nhiễm trùng. Thì vết
thương s lin theo kiu lin so cấp 3, thường vết sẹo s u hơn và rng hơn.
lO MoARcPSD|48197999
TS.Phan Th Dung
6. c biến chứng trong quá trình lin vết tơng
6.1. Chy u và mất dch kẽ
Sau chấn thương, lúc đầu có thể chảy u nng ch trong vòng vài phút, sau đó
cm u, đây cũng giai đon đầu ca quá trình lin tơng. Khi các mạch u lớn b
tổn thương hay người bnh có rối loạn chức năng đông u, vic cm u kém, u s
tiếp tục chy hoặc chy u có th xảy ra trong giai đoạn sau mổ.
Chy u có th xy ra bên trong hay bên ngoài vết thương. Chy u bên ngoài có
thể quan sát được từ vết thương. Chy u bên trong vết thương, có th nhn đnh đưc
bằng ssưng phng vùng tn thương hoc vết thương, lượng u bt thường chy ra từ
catheter, ng dẫn lưu, cảm giác đau tăng tại nơi tổn tơng, dấu hiu sinh tồn bất thường.
Các vết thương do tổn thương da rng như bng có th làm mất số lượng huyết tương
dch kèm theo đin giải trong cơ th; hocc vết thương có dẫn lưu ra nhiều dịch, do đó
cn theo dõi và bù dch thích hợp khi có chỉ đnh.
6.2. Ổ máu tụ
u tụ tình trạng máu được ch tới b mt da. u t nh tế bào miễn dch
ca cơ th sẽ d dàng thu dn như quá trình vm. Các máu t lớn hơn có th mất nhiều
tuần để i hp thu, tạo nên khoảng chết và các tế bào chết m ức chế quá trình liền thương.
Các ổ máu tụ lớn có thể phi chọc dò hút u tụ, đ thuận lợi cho lin vết thương.
6.2.1. Nhim khun
Da khôngn nguyên vn do phu
thut hoặc chấn thương cửa vào cho các
vi sinh vật xâm nhp vào trong cơ thể. Nếu
cơ th không đ khả năng chng đỡ, có th
gây ra nhim trùng vết thương.
nh 24. Vết thương nhim khun T
lệ nhiễm khun vết thương ph thuc vào nhiều yếu t:
- Yếu t tại chỗ: mức đ thâm nhim của vi khun, mức đ đóng kín ca vết thương...
- Yếu tố trong điều tr: thuật can thiệp và chăm sóc vô khun, điu kin môi trường.
- Các yếu tố nn: tuic, tình trng dinh ỡng, các bnh n tính ca nời
bnh.
- Nhiễm trùng vết thương: triu chứng thường thấy n sưng, nóng, đ đau, có th
thấy mủ và s lượng bch cu trong u tăng. c vết thương nhiễm trùng đòi hỏi
schăm sóc nhiều hơn và thời gian hi phục cũng dài hơn.
lO MoARcPSD|48197999
TS.Phan Th Dung
6.2.2. Bục, toác vết tơng
Hai bờ mép vết thương b tách rời một phn hay toàn b vết thương, hay xảy ra
trước giai đoạn sự tạo thành collagen được hoàn tt do vy nời bnh nguy
cao vào ny thứ 3-14 ngày sau khi b thương. Béo phì, tình trng dinh ỡng kém
và sđè ép vùng xung quanh vết thương sm tăng sbục, toác vết thương.
Người bnh thường phàn nàn h cm thấy vết mổ của họ l ra sau các động tác:
ho, ói, những đng tácm tăng áp lực lên vết mổ. Bục, toác vết mổ có th xảy ra
khi cắt chỉ sớm trước khi vết thươngnh hoàn toàn.
6.2.3. Thoát v
Hình 25. Vết thương bị
toác
Thoát v củac tạng qua một vết thương hở do vết thương đsâu, rngm cho các
cân ở bng bch ra và các tng bên trong b thoát ra ngoài
6.2.4. Lỗ
L là một ngõ hình ống bt thường được tạo thành giữa
hai cơ quan hay từ mt cơ quan ra bên ngoài cơ th. Các
lỗ th kết quả ca một quá trìnhnh vết thương
kém sau tổn thương do phu thuật. Các lrò ng
th do bệnh lý. Tên của các loại l rò được đặt theo v trí
thông nhau bất thường. Ví
dụ, lâm đạo - trực tràng là một lrò bất thường Hình 26. Rò hu môn gia trực
tràng và âm đạo làm phân thoát ra lâm đạo.
7. Quy trình chămc
Mục đích chăm sóc vết thương đ thúc đy q trình lin tơng, ngăn ngừa nhim
khun, biến chứng, phục hi chức năng, giảm chi phí và tình trng stress vì vậy điu ỡng
cn có kế hoạch chămc vết tơng toàn din giúp tăng tốc quá trình lành tơng ni sinh
và tăng cường hiu quả ca băng vết thương tn tiến và mục tiêu cuối ng đm bo sự
hình thành các mô hạt khe mạnh giúp vết thươngnh hoàn toàn.
7.1. Khái nim chun b nền vết thương (Wound Bed Preparation)
Quy trình TIME ( Falanga, 2004)
lO MoARcPSD|48197999
TS.Phan Th Dung
T
Kiểm soát (Tissue management)
I Kim soát viêm và nhiễm khun (Inflammation & Infection Control)
M
Cân bằng ẩm (Moisture Balance)
E
Biu mô/p vết thương (Epithelial (Edge) Advancement)
Chun b nn vết thương theo Schultz và cng s(2003) bao gm: ct lọc, kim soát
dch tiết, gii quyết smất cân bng vi khun và đường rò dưới mép vết thương. Chuẩn bị
nn vết thương là chăm sóc vết thương đ thúc đẩy quá trìnhnh thương ni sinh hoc h
trhiu qu các phương pp điều tr khác.
7.2. Quy trình chămc vết thương
lO MoARcPSD|48197999
TS.Phan Th Dung
Sơ đ 2. Quy trình chăm sóc vết thương
8. c dung dch rửa và băng vết thương
8.1. c dung dch rửa vết thương
Betadin 1/1000: tính khkhun cao, không gây
kích ứng mô và lành vết thương. ng sát khun da,
niêm mạc, rửa vết thương và các xoang ca cơ th.
Lưu ý: iod trung tính nên không đt cháy nhu tế bào nhưng khi gp dịch tiết vết
thương (có protein) sẽ làm gim sdit khun do đó không dùng trên vết thương có
nhiều mủ.
Oxy già (H2O2): Làm co mạch u tại ch, s
pn cách O2 và H2 tạo sự sủi bọt, sử dụng cho: Vết
thương sâu (có nhiu mủ, có l dò), vết thương
đang chảy u (xut huyết mao mạch), vết thương
bẩn dính nhiu đất cát. Oxy già co đặc đim phá hủy
tế o, do đó không dùng rửa trực tiếp lên vết
thương có mới mọc, ch dùng khi vết thương bn
có mủ.
NaCl 0.9% hoc Normal saline: Dùng rửa những
vết thương thông thường, lành tính.
c dakin: Gồm oxy g 0,5%; acid boric 0,5g
dùng diệt vi khuẩn gram (+), sdng tt trong vết
thương có hoi tử (băng nóng ướt).
Thuc đ: Làm khô c niêm mạc, cn thận khi dùng
vì có th gây ng độc Hg khi dùng trên vết thương có
din tích rộng. Không sdụng những v trí thm
mỹ: vì khi tiếp xúc ánh sáng mặt trời b oxy hóa sẽ đ
lại vết thâm sm màu. Không sử dụng khi sơ cứu ban
đu vì không theo dõi được nh trng vết thương.
lO MoARcPSD|48197999
TS.Phan Th Dung
Thuc tím 1/1000-1/10 000: ng trong vết thương
có nhiều cht nhờn.
Prontosan: Ch đnh làm sạch, làm m, ngăn ngừa
nhiễm khuẩn đi vớic vết thương cp và n tính.
Những đim cnh cn lưu ý khi la chọn các dung dch rửa vết tơng
ớc mui
Độc nh thấp
Tác dng hn chế trong làm giảm số lượng vi khun
Vi khuẩn có th phát triển trong 24h sau khi mở chai
ớc tit trùng
Tác dng hn chế trong làm giảm số lượng vi khun
Dễ dàng hp thu vào các , ng đc nước có thể gp nếu lạm
dụng dung dịch này
Không còn tit trùng sau khi mở nắp
Nướcy
ng khi không có nước mui và nước tinh khiết Hạn chế trong
làm giảm số lượng vi khun
Các vi sinh vt, đặc bit là t cu vàng - P. aeruginosa, có thy
nhiễm vào nước y và dn đến nhim trùng vết thương theo con
đường y
Các sản phẩm thương
mại sẵn (ví d: bt,
xà phòng, gc lau và
các dung dch có
surfactant)
Tiêu diệt vi khun với lượng ít do chứa surfactant
Có th p hợp với các vết thương cóng sinh hc và sợi
bám vào tế bào
Thường chứa chất bo qun đ o dài thời hn sdụng có th rt
đc với tế bào khoẻ mạnh và tổ chức mô hạt
lO MoARcPSD|48197999
TS.Phan Th Dung
Povidone iodine
Hoạt động kháng khun ph rộng
Độc với các tế o kho mnh và t chức ht ở nng đ cao
Có thể tưới rửa da xung quanh vết thương
Oxy già
(Hydrogen
peroxide)
Có thể đc với tế o kho và tổ chức mô hạt Không có c dng
làm giảm số lượng vi khun
Polyhexamethylene
biguanide (PHMB)
0.1%
Cũng có th chứa betaine, surfactant đ tách ra các vi khun, gi
mạc và tiêu diệt chúng trong dung dịch đ nn ngừa tái nhiễm
khun vết mổ.
Có kh ng thấm qua các ng vững chc, không p huỷ được,
lấy b chất bẩn, vi khun và ng sinh hc khi vết thương hot
đng kháng khun, virus và nấm trên ph rộng.
8.2. c băng gạc đp vết thương
8.2.1. Lựa chọn băng gạc
- 1 loi băng gạc s không phù hợp cho 1 vết thương trong toàn b q trình liền
thương.
- Tờng xuyên đánh giánh trạng vết thương kết hợp với việc ghi chép đ làm cơ
scho việc thay đi băng gạc.
- Trao đi giữa các chuyên khoa h trợ vic đánh giá toàn din và đ ra gii pháp
p hợp đ điu tr vết thương.
- 1 loại băng gc tưởng cn có kh năng giữ nền vết thương đượcm, bảo v
vùng da xung quanh khi những vi khuẩn từ môi trường, không gây tổn thương
khi tháo băng, có kh ng thông khí, ngăn ngừa nhiễm khuẩn. Để h trlin
thương, băng gạc lý tưởng cần mang lại kh năng cách nhiệt và gim, chống
nhiễm khuẩn, giá thành phù hợp.
8.2.2. Phân loại ng gc (chi tiết xem trong sách tài liu đào tạo chăm sóc vết thương)
Phần lớn băng được pn loại theo thành phn và cơ chế hot đng. nhiu loi ng
kc nhau đ sử dng cho các loi vết thương khác nhau.
- ng cơ bn hay còn gọi băng gạc truyn thng
- ng hút nước/thấm nước (Absorbent dressings)
lO MoARcPSD|48197999
TS.Phan Th Dung
- Alginate
- ng gạc kháng khuẩn (Antimicrobials)
- ng nén (Compression)
- ng Films (Polyurethane films)
- Foams
- ng gạc có tm mật ong (Honey dresings)
- Hydrocolloids
- ng hydrocolloid mỏng (thin hydrocolloids)
- ng Hydrogel (Hydrogel wound dressing)
- Gạc Hydrofiber® (AQUACEL® Hydrofiber® Dressings)
- Gạc TLC ( Technology lipido colloid)
Đặc đim chỉ định ca các loại băng vết thương
TT
Loi băng
Đặc điểm
Chỉ định
Hình minh họa
I. Băng cơ bản hay còn gi băng truyn thống (Basi dressings)
1
Gạc coton
Cấu tạo bằng sợi
coton và có tẩm
phân tử Vaseline
S dng rộng rãi cho nhng
vết thương sau phẫu thut
hoặc những vết thương cn áp
lực đ cm máu.
Nhét dn lưu vết thương sâu.
Nhưng hiện nay hạn chế sử
dụng do băng b dính vào vết
thương, gây đau và làm tổn
thương mô tân sinh.
lO MoARcPSD|48197999
TS.Phan Th Dung
2
Gạc
S dng rộng i
cho những vết
thương sau phẫu
thut hoặc nhng
vết thương cần áp
lực đ cm máu.
Nhét dẫn lưu vết
thương sâu
Cht liệu sợi coton với nhiu
kích thước và độ dày mng
khác nhau.
Không bít, cho phép oxy
thông thương vi b mt vết
thương.
khnăng thm hút tốt.
th làm ẩm bằng nước
mui sinh lý đ cung cp đ
ẩm cho những vết thương ln
hơn.
II. Băng t nước/thấm nước (Absorbent dressings)
1
Foam
Cấu tạo bởi lớp xp
Bên ngoài lp
màng bán thm gp
dn lưu dch tiết và
thông thoáng vết
thương, không gây
hm bí.
Ch đnh cho c vết thương
tiết dch (trung nh đến
nhiu) và không nhiễm tng.
2
Băng
alginate
sản phẩm có tính
thm hút cao dùng
đ đt vào bên trong
vết thương. Cần
phải băng bao
phủ bên ngoài.
sẵn từng miếng hay
nguyên bng to.
Vết thương u, khuyết mô,
nhim khun có dẫn lưu, dò
III. Gc Alginates
lO MoARcPSD|48197999
TS.Phan Th Dung
1
Alginate
Cấu tạo bằng sợi
Alginate khả
năng thm hút cao
và làm sạch vết
thương.
dạng dây ng
cho các vết thương
hang hc, dng gạc
cho các vết thương
b mt.
Cần sử dng thêm
gc ph đ cố đnh
băng gc.
Ch đnh cho các vết thương
tiết dch và có mô hoi tử.
IV. Băng gạc kháng khuẩn (Antimicrobials)
1
ion
bc
tẩm ion bc,
mui bạc, hoc bc
sulphadiazine.
khả năng kháng
khun ở ph rộng.
Ch đnh cho c vêt thương
nguy cơ nhim trùng cao
và vết thương nhiễm trùng.
n sử dng gc có tm ion
Bạc nhiu nht là 4 tun điu
trị. Sau 4 tuần mà vết thương
kng hết các du hiu nhiễm
trùng, cn vn ý kiến ca
bác .
2
Ioidine
tm ion Iod, có
khả năng kháng
khun, nhưng gây
đc tế bào thận
trọng khi sử dụng.
Ch đnh cho c vết thương
nguy cơ nhiễm trùng
Vết thương nhiễm trùng.
V. Băng chun (Compression)
1
Băng
chun
Thông thường có
dng cuộn, cấu tạo
bng vi thun co dãn
và thông thoáng.
Ch đnh trong trường hợp bị
dãn nh mch, hay đ băng
ngoài các vết thương loét tĩnh
mch.
VI. Băng trong sut (Films)
| 1/41

Preview text:

lO M oARcPSD| 48197999
Bài : CHĂM SÓC VẾT THƯƠNG MỤC TIÊU
1. Trình bày được giải phẫu của da, khái niệm, nguyên nhân, phân loại, quá trình
liềnvết thương và nguyên tắc chăm sóc vết thương.
2. Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình liền vết thương và các biếnchứng
trong quá trình liền vết thương.
3. Trình bày được các dung dịch rửa vết thương và các loại băng gạc vết thương.
4. Kể được tên một số chỉ khâu vết thương thường dùng trong phẫu thuật.
5. Thực hiện được kỹ năng chăm sóc vết thương: sạch, nhiễm khuẩn, dẫn lưu và cắt chỉvết thương.
6. Thể hiện được sự ân cần, thân thiện, tận tình, cảm thông, nhẹ nhàng khi chăm sóc
vếtthương cho người bệnh. NỘI DUNG
1. Giải phẫu của da
1.1. Cấu trúc của da
- Da là hàng rào bảo vệ cơ thể, giúp cơ thể ổn định thân nhiệt, chống mất nước, bảo
vệ cơ thể khỏi các tác nhân độc hại của môi trường như: vi khuẩn, bụi bẩn, ánh nắng v.v.
Da còn là nơi đón nhận các xúc giác của cơ thể giúp con người nhận biết đau, nóng, lạnh và khoái cảm.
- Diện tích da trên cơ thể của người lớn khoảng 2m2, với tổng trọng lượng khoảng 15-
20% trọng lượng cơ thể. Da có 3 lớp: lớp biểu bì, lớp trung bì và lớp hạ bì. 1.2. Các lớp da
1.2.1. Lớp biểu bì
Là lớp ngoài cùng của da, không có mạch máu, và sự dinh dưỡng của nó dựa vào lớp
bì. Lớp biểu bì được biệt hóa để tạo thành lông, móng, và các cấu trúc tuyến. Biểu bì được
tạo thành bởi sự sắp xếp nhiều lớp tế bào biểu mô lát tầng sừng hoá. Lớp mỏng, ngoài cùng
nhất của biểu bì (lớp sừng) bị tróc ra liên tục trong quá trình sống gọi là sự tróc vảy. Tế bào
chính của biểu bì là tế bào Keratinocyte, sản xuất ra keratin, là nguyên liệu chính trong lớp
lều của các tế bào. Các lớp cơ bản của biểu bì chứa các tế bào melanocyte, sản xuất melanin, chất tạo màu cho da. TS.Phan Thị Dung lO M oARcPSD| 48197999
Hình 19. Cấu tạo giải phẫu của da
1.2.2. Lớp trung bì
Dưới lớp biểu bì, là lớp da dày nhất. Nó được cấu thành bởi mô liên kết gồ ghề và có
rất nhiều mạch máu. Tế bào chính của lớp bì là tế bào sợi, sản xuất các protein collagen và
elastin. Các mạch bạch huyết và các mô thần kinh được tìm thấy ở lớp trung bì. Là lớp chủ
yếu của da nâng đỡ và cung cấp chất dinh dưỡng cho lớp biểu bì.
1.2.3. Lớp hạ bì
Là mô liên kết mỡ. Các phần phụ của biểu bì như: gốc lông, tuyến mồ hôi nằm cả ở
hạ bì, mạng lưới mạch máu, thần kinh của da cũng xuất phát từ hạ bì. Một số vị trí đặc biệt
không có lớp hạ bì như: da cánh mũi, viền đỏ môi, bìu, đầu dương vật, da viền hậu môn,
da mí mắt, nền móng chân móng tay, vành tai. Lớp hạ bì phát triển nhiều ở vùng bụng,
mông (nhất là phụ nữ), có ảnh hưởng đến thẩm mỹ của cơ thể.
1.3.4. Các phần phụ của da
- Các phần phụ của da gồm: Lông, móng, các tuyến mồ hôi, và các tuyết bã nhờn.
- Lông bao gồm các sợi keratin và phát triển trên toàn bộ bề mặt da, ngoại trừ lòng bàn tay, lòng bàn chân.
- Móng được tạo bởi sự phân chia nhanh chóng của các tế bào biểu bì trong giường
móng. Lông và móng không có các đầu tận cùng thần kinh hay sự phân phối mạch máu.
- Các tuyến mồ hôi được phân bố khắp cơ thể, giúp vận chuyển mồ hôi ra ngoài bề mặt da.
- Các tuyến bã nhờn tiết ra chất nhờn, bôi trơn lớp ngoài cùng của da. Các tuyến này
được tìm thấy tập trung nhiều nhất trên vùng đầu và ngực TS.Phan Thị Dung lO M oARcPSD| 48197999 2. Khái niệm
Vết thương là một vết cắt hoặc phá vỡ sự liên tục của một cơ quan hoặc mô gây ra
bởi một tác nhân bên ngoài, chẳng hạn như chấn thương hoặc phẫu thuật.
Vết thương có thể là vết thương kín hoặc vết thương hở, vết thương phần mềm hay tổn thương phần cứng. 1. Nguyên nhân
Vết thương hình thành do nhiều nguyên nhân như: Chấn thương (cơ học, hóa học, vật
lý), có chủ đích (trong phẫu thuật), thiếu máu (vết thương loét do tắc mạch) hay chèn ép.
Dù là chấn thương hay vết thương có chủ đích thì đều trải qua sự vỡ mạch máu, chảy máu
và hình thành các cục máu đông. Đối với những vết thương có nguyên nhân do tắc mạch và
do chèn ép, nguồn cung cấp máu bị gián đoạn bởi sự tắc nghẽn vi tuần hoàn tại chỗ.
2. Phân loại vết thương
2.1. Phân loại theo cơ chế
Dựa trên các yếu tố bên ngoài tạo nên vết thương, vết thương được chia thành bốn loại.
Đó là đụng dập (bầm tím), mài mòn (trầy xước da), rách (xé rách) và rạch (cắt).
2.2. Phân loại theo mức độ
Vết thương cấp tính: Là tổn thương do chấn thương có thể là vết cắt, trượt da, bỏng
hoặc các loại chấn thương khác. Vết thương cấp tính thường đáp ứng nhanh với điều trị và
thường liền mà không có biến chứng.
Vết thương mạn tính: Là vết thương không liền theo một trật tự thời gian tương đối chỉ
mang lại sự toàn vẹn về giải phẫu và chức năng. Vết thương mạn tính có đặc trưng chung
là sự hiện diện bệnh lý và thường liên quan đến quá trình viêm dai dẳng, kéo dài hay ngăn
cản quá trình liền thương. Vì liền thương thông qua quá trình liền thương thứ phát có sự
xuất hiện mô hạt như vết loét tỳ đè, loét chân….
2.3. Phân loại theo mức độ nhiễm khuẩn
Vết thương sạch: Là vết thương ngoại khoa được thực hiện dưới các điều kiện vô
khuẩn, không bị nhiễm khuẩn, không nằm trong vùng của hô hấp, bài tiết, sinh dục, tiết niệu
và không có ống dẫn lưu.
Vết thương sạch có nguy cơ nhiễm khuẩn: Là vết thương không có dấu hiệu nhiễm
khuẩn nhưng nằm trong vùng hô hấp, bài tiết, sinh dục, tiết niệu, vết thương hở, vết thương có ống dẫn lưu.
Vết thương nhiễm khuẩn: Là vết thương do tai nạn, dập nát, vết thương trên vùng
có nhiễm khuẩn trước mổ (ví dụ: viêm phúc mạc, chấn thương ruột...). Là vết thương có Vết thương bẩn: mủ, hoại tử và có nguồn gốc bẩn từ trước. TS.Phan Thị Dung lO M oARcPSD| 48197999
3. Nguyên tắc cơ bản chăm sóc vết thương
3.1. Đánh giá/nhận định
3.1.1. Đánh giá người bệnh

- Tiền sử bệnh:
+ Tình trạng người bệnh hiện tại và trong quá khứ, tình trạng sức khỏe tổng quát.
+ Tiền sử dùng thuốc, các thuốc đang dùng và các liệu pháp thay thế.
+ Tiền sử dùng rượu và thuốc lá.
+ Tình trạng dị ứng: bao gồm những dị ứng với các loại băng dán, thuốc v.v.
- Đánh giá dinh dưỡng:
+ Tất cả người bệnh nên được đánh giá tình trạng dinh dưỡng, ở những người bệnh nghi
ngờ tình trạng thiếu hụt dinh dưỡng cần phải đánh giá đầy đủ.
+ Những người bệnh bị đánh giá là suy dinh dưỡng hay có nguy cơ suy dinh dưỡng cần
được chăm sóc theo hướng dẫn của y tế quốc gia và địa phương.
+ Những người bệnh có vấn đề về dinh dưỡng có vết thương kèm theo sẽ tăng nhu cầu dinh dưỡng.
+ Cân nặng, chiều cao, và chỉ số (BMI) của người bệnh nên được ghi nhận ở lần thăm
khám đầu tiên và mỗi tuần sau đó cho người bệnh nội trú, mỗi tháng cho người bệnh ngoại trú.
- Đánh giá yếu tố tâm lý - xã hội: Những vấn đề sau đây cũng cần được xem xét trong quá
trình thăm khám người bệnh:
+ Mức độ Stress, trầm cảm, tình trạng giấc ngủ và điều kiện nơi người bệnh ngủ.
+ Khả năng hiểu được nguyên nhân của vết thương và khả năng tham gia vào quá trình chăm sóc vết thương.
+ Yếu tố tâm thần kinh có thể ảnh hưởng đến đến việc chăm sóc: chứng sa sút trí tuệ,
thiểu trí tuệ, nhận thức không đầy đủ, khó học,...
+ Nghiện rượu, thuốc lá, thuốc khác (ma túy, thuốc ngủ v.v.).
Nghề nghiệp, thành phần gia đình, người chăm sóc và khả năng hợp tác của họ trong quá trình chăm sóc.
3.1.2. Đánh giá vết thương
Vết thương cần được đánh giá lại sau mỗi lần thay băng và đo lường vết thương v.v. TS.Phan Thị Dung lO M oARcPSD| 48197999
Khái niệm đánh giá vết thương (Keast et al; 2004) Các xét nghiệm - TcPO 2 ABI Kích Dấu hiệu thước, nhiễm chiều sâu, khuẩn vị trí Đánh giá vết Đáy vết thương Mùi hoặc thương: tiết dịch hoại tử, mô hạt Da xung quanh: màu Bờ vết sắc,độ ẩm, thương độ mềm mại
Sơ đồ 1. Đánh giá vết thương
3.1.3. Loại bỏ dị vật, tổ chức hoại tử
Bất kỳ vết thương nào cũng có sự hiện diện của vi khuẩn, do đó loại bỏ mô giập, lấy
sạch máu tụ, dị vật là cắt đứt nguồn cung cấp thức ăn cho vi khuẩn; luôn giữ tình trạng vô
khuẩn, tránh đem thêm vi khuẩn mới vào vết thương.
3.1.4. Mở rộng vết thương, dẫn lưu tốt
Sự đọng dịch, máu cũ, dị vật,…cung cấp thức ăn cho nhiễm khuẩn. Sự ứ dịch làm mô
vết thương không có khả năng tăng sinh mô hạt. Vì thế cần dẫn lưu dịch thật tốt để kích
thích mô hạt mọc đẩy nhanh quá trình liền vết thương. TS.Phan Thị Dung lO M oARcPSD| 48197999
3.1.5. Giúp vết thương mau lành
Bất kỳ vết thương nào cũng có hàng rào bảo vệ nên khi chăm sóc vết thương điều
dưỡng không nên phá huỷ hàng rào tự vệ như: tránh làm tổn thương vùng da xung quanh
vết thương và không luôn chạm vào vết thương. Dung dịch sát khuẩn là hàng rào bảo vệ
tránh vi khuẩn xâm nhập nhưng nó cũng có nguy cơ làm tổn thương mô hạt nên không dùng
dung dịch sát khuẩn bôi lên vết thương nếu không có chỉ định.
Vết thương luôn tiết dịch nên việc giữ ẩm vết thương là cần thiết nhưng không phải là
làm ướt vết thương, do đó điều dưỡng cần thay băng khi thấm ướt.
Khi có vết thương, người bệnh rất đau, điều dưỡng chú ý tránh làm đau người bệnh
khi thay băng, nên thực hiện thuốc giảm đau trước khi thay băng nếu nhận định vết thương
có thể làm người bệnh đau.
3.1.6. Thay băng
- Áp dụng kỹ thuật vô khuẩn tuyệt đối khi thay băng vết thương. Mỗi người bệnh
sửdụng một bộ dụng cụ vô khuẩn.
Rửa vết thương đúng nguyên tắc: Rửa vết thương theo đường thẳng từ đỉnh đến đáy
và thao tác từ trong ra ngoài, từ vết cắt theo đường thẳng chạy song song với vết thương.
Luôn rửa từ vùng sạch đến vùng bẩn và sử dụng tăm bông hoặc miếng gạc cho mỗi lần lau
theo chiều đi xuống. Đối với một vết thương đã mở, làm ẩm miếng gạc bằng một tác nhân
làm sạch và vắt khô dung dịch thừa, rửa vết thương bằng 1,2 vòng tròn hay cả vòng tròn đi
từ trung tâm ra phía ngoài. Nên rửa vết thương tối thiểu 2,5cm vượt qua phần cuối của gạc
mới, hoặc vượt qua rìa của vết thương là 5cm. Chọn miếng gạc đủ độ mềm khi chạm vào bề mặt vết thương.
Nên sử dụng những dung dịch không gây hại với mô cơ thể và không cản trở sự lành
vết thương. Miếng gạc có thể bằng chất tổng hợp hoặc cotton (cotton thường được sử dụng
hơn vì nó có kẽ hở lớn, chúng giữ lại chất làm ẩm và phù hợp với vết thương).
- Trên người bệnh có nhiều vết thương cần rửa vết thương theo thứ tự: vô khuẩn,sạch, nhiễm khuẩn.
- Trước khi áp băng gạc vào vết thương phải theo các bước sau:
+ Kiểm soát lại thứ tự việc chăm sóc vết thương.
+ Xem lại vòng đeo tay xác minh tên của người bệnh.
+ Giải thích thủ tục cho người bệnh.
- Băng vết thương: cần đặt gạc nhẹ nhàng vào trung tâm vết thương, phủ gạc rộng
rahai bên tối thiểu là 2,5cm so với mép vết thương. Những vết thương đang rỉ dịch nhiều
cần một băng gạc hút nước có nhiều lớp phía trên gạc, có thể áp 2 đến 3 lớp để hút dịch cho
đến khi đổi băng gạc kế tiếp. Khi băng gạc đã được đặt vào chỗ, điều dưỡng nên tháo găng
ra để tránh băng keo dính vào găng. Gắn chặt mép gạc vào da của người bệnh bằng băng
keo, hoặc làm chặt băng với một nút thắt, băng co giãn, sao cho người bệnh thấy thoải mái. TS.Phan Thị Dung lO M oARcPSD| 48197999
Hình 20. Thay băng vết thương
- Một số vết thương đặc biệt (có ghép da) khi thay băng phải có chỉ định của BS.
- Thời gian bộc lộ vết thương càng ngắn càng tốt.
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình liền vết thương
Nhiều yếu tố có thể làm tăng hay trì hoãn quá trình liền vết thương:
- Tuổi: trẻ em, người lớn, phụ nữ có thai, người già.
- Tình trạng oxy trong máu: Nồng độ oxy trong máu giảm, thiếu máu, giảm thể tích tuần hoàn v.v.
- Dinh dưỡng: Thể trạng người bệnh mập, gầy, chế độ ăn thiếu protein, thiếu vitamin,
thiếu các loại khoáng chất như: kẽm, sắt v.v.
- Nhiễm trùng: Viêm họng, nhiễm trùng tiết niệu v.v.
- Đè ép quá mức: Áp lực tại chỗ tổn thương, ma sát.
- Tổn thương tâm lý: Stress, đau.
- Các bệnh lý kèm theo: Giảm tuần hoàn ngoại biên, tiểu đường, urê máu cao, suy
giảm hệ thống miễn dịch.
- Dùng các loại thuốc kèm theo: Hóa trị, xạ trị, corticoid, kháng viêm non-steroid, gây tê tại chỗ.
- Các yếu tố thuộc cơ thể nói chung bao gồm dinh dưỡng, tuần hoàn, sự oxy hoá, và
chức năng miễn dịch của tế bào.
- Các yếu tố cá nhân bao gồm: Tiền sử hút thuốc, và thuốc đang điều trị. Các yếu tố
bộ phận bao gồm bản chất của chỗ bị thương, sự hiện diện của tình trạng nhiễm trùng, loại băng đã dùng. TS.Phan Thị Dung lO M oARcPSD| 48197999
4.1. Các yếu tố cá nhân 4.1.1. Tuổi
Những thay đổi do quá trình lão hoá bình thường có thể làm cản trở quá trình liền
thương. Tuần hoàn hơi chậm làm hạn chế quá trình cung cấp oxy cho vết thương.
Hoạt động của nguyên bào sợi, và sự tổng hợp collagen cũng giảm theo tuổi vì thế sự
phát triển phân hoá và tái xây dựng của tế bào sẽ chậm hơn. 4.1.2. Thuốc
- Nhiều thuốc, ngoài tác dụng chính của nó còn có ảnh hưởng đến quá trình đáp ứng
miễn dịch, và ảnh hưởng đến quá trình lành vết thương.
- Các chất kháng đông, làm giảm sự hình thành các cục máu đông, làm tăng khả năng
chảy máu ở bên trong vết thương.
- Aspirin, thuốc kháng viêm không steroid, làm giảm sự kết tụ tiểu cầu, làm kéo dài thời gian chảy máu. 4.1.3. Stress
Các stress tâm lý hay sinh lý kích thích sự phóng thích catecholamin, gây ra sự co
mạch và cuối cùng làm giảm lưu lượng máu chảy đến vết thương. Chấn thương, đau, và các
bệnh cấp tính hay mãn tính đều có thể gây ra stress.
4.2. Các yếu tố tại chỗ
4.2.1. Nhiễm trùng
Các vi khuẩn có thể xâm nhập vào các vết thương hở, nhưng quá trình liền thương vẫn
diễn ra. Khi số lượng vi khuẩn gây bệnh đủ lớn sẽ gây ra tình trạng nhiễm trùng, khi đó quá
trình liền vết thương bị trì hoãn, điều này đặc biệt đúng đối với các vết loét tì đè và loét ở
chân. Các vi khuẩn thường được tìm thấy trong các vết loét tì đè và loét ở chân bao gồm:
staphylococcus aureus, pseudomonas aeruginosa...
Nhiễm trùng cũng có thể do phẫu thuật, đặc biệt phẫu thuật ở vùng dễ nhiễm bệnh như
tiêu hoá, niệu sinh dục. Nhiễm trùng càng dễ xảy ra đối với các vết thương có dị vật hoặc mô hoại tử.
4.2.2. Môi trường xung quanh vết thương
Môi trường xung quanh vết thương có ảnh hưởng đến quá trình liền thương, PH khoảng
7-7,6. Nếu dịch từ các ống dẫn lưu dò rỉ có thể làm thay đổi độ PH, gây viêm loét xung
quanh vết thương do đó ống dẫn lưu phải đảm bảo kín và chăm sóc đúng cách tránh dịch dò rỉ ra ngoài.
Tình trạng tăng áp lực tại vết thương ví dụ như (bụng chướng căng) ảnh hưởng đến
quá trình liền thương, do áp lực gây căng ép lên vết thương ở bụng, có khả năng gây trở
ngại cho quá trình liền thương. TS.Phan Thị Dung lO M oARcPSD| 48197999
5. Quá trình liền vết thương và các biến chứng trong quá trình liền vết thương
Khi có một vết thương thì sẽ xảy ra quá trình liền vết thương. Bản chất của quá trình
liền vết thương giống nhau đối với các vết thương có độ sâu giống nhau, nhưng thời gian
liền vết thương tuỳ thuộc vào vị trí và độ rộng của vết thương, tốc độ tái sinh của các tế bào
bị tổn thương, và toàn trạng của người bệnh.
5.1. Các giai đoạn của quá trình lành vết thương
Lành vết thương là một quá trình sinh học nhằm thay thế mô chết bằng mô lành như
một sự tiếp tục của hoạt động tăng trưởng bình thường trong cơ thể. Đây là một hoạt động có 2 chiều hướng:
- Loại bỏ vật lạ có hại.
- Tu bổ tái sinh lại mô.
Lành vết thương được chia thành 4 giai đoạn: Giai đoạn cầm máu, giai đoạn viêm, giai
đoạn tăng sinh và giai đoạn tái tạo.
Hình 21. Các giai đoạn lành vết thương TS.Phan Thị Dung lO M oARcPSD| 48197999
Hình 22. Các giai đoạn lành vết thương
Hình 23. Các giai đoạn lành vết thương
5.1.1. Giai đoạn cầm máu (hemostasis)
Vết thương làm kích thích hệ thống đông máu và hệ giao cảm hoạt động. Epinephrine
làm co các tiểu động mạch tạm thời cùng với đáp ứng về hormon, sinh hóa của cơ thể với
tình trạng căng thẳng. Tiểu cầu theo máu xen vào vết thương tạo cục máu đông làm hẹp
hoặc cầm máu vết thương. Giai đoạn này bắt đầu từ ngay sau tổn thương và có thể kéo dài đến 3 giờ sau đó.
5.1.2. Giai đoạn viêm (inflammatory)
Sau khi vết thương cầm máu đến ngày thứ 3, tại vị trí tổn thương xuất hiện phản ứng viêm.
Giai đoạn đầu tiên của quá trình lành vết thương trong một phần hay toàn bộ bề dày
của vết thương là sự viêm. Tổn thương ở các mô sẽ làm thúc đẩy các đáp ứng của quá trình
cầm máu, phù và thu hút bạch cầu đến dưới nền của vết thương. Giai đoạn viêm kéo dài trong khoảng 3 ngày.
5.1.3. Giai đoạn tăng sinh (proliferation)
Bắt đầu từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 21, các đại thực bào, fibroblast, collagen, mạch
máu tăng sinh và những vật chất sơ khởi sẽ tạo thành mô hạt (tissue granulation). Mô hạt
phát triển dần và lấp đầy vết thương. Mô hạt tốt có màu đỏ, phân biệt với mô hạt nhiễm
khuẩn màu xám. Nếu sự sản sinh vượt trội hơn sự thoái hoá sẽ hình thành mô sẹo quá phát
(hay sẹo phì đại, sẹo lồi).
Trong quá trình lành toàn bộ bề dày của vết thương, sự tăng sinh xảy ra sau giai đoạn
viêm. Mô hạt, bao gồm khối collagen được bao lấy bởi các đại thực bào, các nguyên bào
sợi, các chồi mao mạch được sản sinh, lấp kín vết thương bằng mô liên kết. Các vết thương
hở (khác với các vết thương đã được đóng kín phần lớn) phải chịu sự co cứng trong suốt
giai đoạn lành vết thương này. Sự co rút có thể được nhận biết bởi tác dụng kéo của nó vào TS.Phan Thị Dung lO M oARcPSD| 48197999
bên trong, dẫn đến việc giảm độ sâu và kích thước của vết thương. Giai đoạn tăng sinh kéo
dài từ 4 ngày sau khi tổn thương đến khoảng 21 ngày đối với một vết thương bình thường.
5.1.4. Giai đoạn tái tạo (remodeling)
Là giai đoạn cuối cùng của sự liền thương. Giai đoạn này bắt đầu từ ngày 21, có thể
kéo dài đến 1,5 năm sau đó. Mạch máu giảm dần, các sợi collagen dần hình thành một tổ
chức dai, chắc gọi là sẹo (scar). Các fibroblast, các yếu tố tăng trưởng đều đạt tối đa trong
giai đoạn này. Biểu mô sừng hóa và tính chất da dần trở về bình thường. Đặc điểm mô tổn
thương sau lành: khả năng chịu lực phục hồi 80% so với bình thường, tính đàn hồi suy giảm
một phần và không còn nang lông.
Da bị thương được gắn liền lại bằng sự tái sinh các mô liên kết. Nhiều tế bào có liên
quan đến quá trình liền thương, một số tế bào sản xuất và phóng thích các hoá chất trung
gian được gọi là các nhân tố phát triển. Các nhân tố phát triển giữ một vai trò quan trọng
trong quá trình liền thương và đang được nghiên cứu về việc có thể sử dụng trong việc hồi
phục vết thương tốt (Martin, 1997).
5.2. Các kiểu liền vết thương
Các vết thương liền khác nhau tùy thuộc vào sự mất mô có xảy ra hay không. Các kiểu
liền vết thương chính được phân loại như liền sẹo cấp 1, cấp 2, và cấp 3.
5.2.1. Liền sẹo cấp 1
Các vết thương có mô bị mất rất nhỏ, như các vết mổ sạch, hay các vết khâu nông, vết
thương sẽ liền theo kiểu liền sẹo cấp 1. Bờ của vết thương được kéo nhẹ lại với nhau, không
nhìn thấy được các mô hạt và sẹo thì thường rất nhỏ. Nguy cơ nhiễm trùng thấp hơn.
5.2.2. Liền sẹo cấp 2
Các vết thương mất toàn bộ bề dày của mô, như các vết cắt sâu, vết bỏng, vết loét tỳ,
có bờ không kéo gần lại với nhau dễ dàng. Chúng liền theo cách liền sẹo cấp 2. Vết thương
hở lấp kín một cách từ từ bằng các tế bào mới mọc (mô hạt) màu hồng nhạt đỏ rất dễ chảy
máu. Cuối cùng, các tế bào biểu mô phát triển lên trên các mô hạt này và hoàn thành chu
trình liền thương thường có sẹo. Hơn nữa, vì vết thương hở rộng và sâu, thời gian liền kéo
dài nên nó trở thành nơi ở của các vi sinh vật có thể dẫn đến nhiễm trùng.
5.2.3. Cách liền sẹo cấp 3
Liền sẹo cấp 3 xảy ra khi có sự chậm trễ xảy ra giữa thời gian tổn thương và sự đóng
kín vết thương. Kiểu liền thương này cũng xem như một quá trình đóng kín vết thương bị
chậm trễ. Điều này có thể xảy ra khi một vết thương sâu không được khâu ngay lập tức hay
được để hở do bị nhiễm trùng và chờ cho đến khi không còn dấu hiệu nhiễm trùng. Thì vết
thương sẽ liền theo kiểu liền sẹo cấp 3, thường vết sẹo sẽ sâu hơn và rộng hơn. TS.Phan Thị Dung lO M oARcPSD| 48197999
6. Các biến chứng trong quá trình liền vết thương
6.1. Chảy máu và mất dịch kẽ
Sau chấn thương, lúc đầu có thể chảy máu nhưng chỉ trong vòng vài phút, sau đó là
cầm máu, đây cũng là giai đoạn đầu của quá trình liền thương. Khi các mạch máu lớn bị
tổn thương hay người bệnh có rối loạn chức năng đông máu, việc cầm máu kém, máu sẽ
tiếp tục chảy hoặc chảy máu có thể xảy ra trong giai đoạn sau mổ.
Chảy máu có thể xảy ra bên trong hay bên ngoài vết thương. Chảy máu bên ngoài có
thể quan sát được từ vết thương. Chảy máu bên trong vết thương, có thể nhận định được
bằng sự sưng phồng vùng tổn thương hoặc vết thương, lượng máu bất thường chảy ra từ
catheter, ống dẫn lưu, cảm giác đau tăng tại nơi tổn thương, dấu hiệu sinh tồn bất thường.
Các vết thương do tổn thương da rộng như bỏng có thể làm mất số lượng huyết tương
dịch kèm theo điện giải trong cơ thể; hoặc các vết thương có dẫn lưu ra nhiều dịch, do đó
cần theo dõi và bù dịch thích hợp khi có chỉ định. 6.2. Ổ máu tụ
Ổ máu tụ là tình trạng máu được tích tụ dưới bề mặt da. Ổ máu tụ nhỏ tế bào miễn dịch
của cơ thể sẽ dễ dàng thu dọn như quá trình viêm. Các ổ máu tụ lớn hơn có thể mất nhiều
tuần để tái hấp thu, tạo nên khoảng chết và các tế bào chết làm ức chế quá trình liền thương.
Các ổ máu tụ lớn có thể phải chọc dò hút máu tụ, để thuận lợi cho liền vết thương.
6.2.1. Nhiễm khuẩn
Da không còn nguyên vẹn do phẫu
thuật hoặc chấn thương là cửa vào cho các
vi sinh vật xâm nhập vào trong cơ thể. Nếu
cơ thể không đủ khả năng chống đỡ, có thể
gây ra nhiễm trùng vết thương.
Hình 24. Vết thương nhiễm khuẩn Tỉ
lệ nhiễm khuẩn vết thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
- Yếu tố tại chỗ: mức độ thâm nhiễm của vi khuẩn, mức độ đóng kín của vết thương...
- Yếu tố trong điều trị: Kĩ thuật can thiệp và chăm sóc vô khuẩn, điều kiện môi trường.
- Các yếu tố cá nhân: tuổi tác, tình trạng dinh dưỡng, các bệnh mãn tính của người bệnh.
- Nhiễm trùng vết thương: triệu chứng thường thấy như sưng, nóng, đỏ đau, có thể
thấy mủ và số lượng bạch cầu trong máu tăng. Các vết thương nhiễm trùng đòi hỏi
sự chăm sóc nhiều hơn và thời gian hồi phục cũng dài hơn. TS.Phan Thị Dung lO M oARcPSD| 48197999
6.2.2. Bục, toác vết thương
Hai bờ mép vết thương bị tách rời một phần hay toàn bộ vết thương, hay xảy ra
trước giai đoạn sự tạo thành collagen được hoàn tất do vậy người bệnh có nguy cơ
cao vào ngày thứ 3-14 ngày sau khi bị thương. Béo phì, tình trạng dinh dưỡng kém
và sự đè ép ở vùng xung quanh vết thương sẽ làm tăng sự bục, toác vết thương.
Người bệnh thường phàn nàn họ cảm thấy vết mổ của họ lộ ra sau các động tác:
ho, ói, những động tác làm tăng áp lực lên vết mổ. Bục, toác vết mổ có thể xảy ra
khi cắt chỉ sớm trước khi vết thương lành hoàn toàn.
6.2.3. Thoát vị
Hình 25. Vết thương bị toác
Thoát vị của các tạng qua một vết thương hở do vết thương đủ sâu, rộng làm cho các
cân ở bụng bị tách ra và các tạng bên trong bị thoát ra ngoài 6.2.4. Lỗ rò
Lỗ rò là một ngõ hình ống bất thường được tạo thành giữa
hai cơ quan hay từ một cơ quan ra bên ngoài cơ thể. Các
lỗ rò có thể là kết quả của một quá trình lành vết thương
kém sau tổn thương mô do phẫu thuật. Các lỗ rò cũng có
thể do bệnh lý. Tên của các loại lỗ rò được đặt theo vị trí
thông nhau bất thường. Ví
dụ, lỗ rò âm đạo - trực tràng là một lỗ rò bất thường Hình 26. Rò hậu môn giữa trực
tràng và âm đạo làm phân thoát ra lỗ âm đạo.
7. Quy trình chăm sóc
Mục đích chăm sóc vết thương để thúc đẩy quá trình liền thương, ngăn ngừa nhiễm
khuẩn, biến chứng, phục hồi chức năng, giảm chi phí và tình trạng stress vì vậy điều dưỡng
cần có kế hoạch chăm sóc vết thương toàn diện giúp tăng tốc quá trình lành thương nội sinh
và tăng cường hiệu quả của băng vết thương tiên tiến và mục tiêu cuối cùng là đảm bảo sự
hình thành các mô hạt khỏe mạnh giúp vết thương lành hoàn toàn.
7.1. Khái niệm chuẩn bị nền vết thương (Wound Bed Preparation)
Quy trình TIME ( Falanga, 2004) TS.Phan Thị Dung lO M oARcPSD| 48197999 T
Kiểm soát mô (Tissue management)
I Kiểm soát viêm và nhiễm khuẩn (Inflammation & Infection Control) M
Cân bằng ẩm (Moisture Balance) E
Biểu mô/mép vết thương (Epithelial (Edge) Advancement)
Chuẩn bị nền vết thương theo Schultz và cộng sự (2003) bao gồm: cắt lọc, kiểm soát
dịch tiết, giải quyết sự mất cân bằng vi khuẩn và đường rò dưới mép vết thương. Chuẩn bị
nền vết thương là chăm sóc vết thương để thúc đẩy quá trình lành thương nội sinh hoặc hỗ
trợ hiệu quả các phương pháp điều trị khác.
7.2. Quy trình chăm sóc vết thương TS.Phan Thị Dung lO M oARcPSD| 48197999
Sơ đồ 2. Quy trình chăm sóc vết thương
8. Các dung dịch rửa và băng vết thương
8.1. Các dung dịch rửa vết thương

Betadin 1/1000: Có tính khử khuẩn cao, không gây
kích ứng mô và lành vết thương. Dùng sát khuẩn da,
niêm mạc, rửa vết thương và các xoang của cơ thể.
Lưu ý: iod trung tính nên không đốt cháy nhu mô tế bào nhưng khi gặp dịch tiết vết
thương (có protein) sẽ làm giảm sự diệt khuẩn do đó không dùng trên vết thương có nhiều mủ.
Oxy già (H2O2): Làm co mạch máu tại chỗ, nó sẽ
phân cách O2 và H2 tạo sự sủi bọt, sử dụng cho: Vết
thương sâu (có nhiều mủ, có lỗ dò), vết thương
đang chảy máu (xuất huyết mao mạch), vết thương
bẩn dính nhiều đất cát. Oxy già co đặc điểm phá hủy
mô tế bào, do đó không dùng rửa trực tiếp lên vết
thương có mô mới mọc, chỉ dùng khi vết thương bẩn có mủ.
NaCl 0.9% hoặc Normal saline: Dùng rửa những
vết thương thông thường, lành tính.
Nước dakin: Gồm oxy già 0,5%; acid boric 0,5g
dùng diệt vi khuẩn gram (+), sử dụng tốt trong vết
thương có mô hoại tử (băng nóng ướt).
Thuốc đỏ: Làm khô các niêm mạc, cẩn thận khi dùng
vì có thể gây ngộ độc Hg khi dùng trên vết thương có
diện tích rộng. Không sử dụng ở những vị trí thẩm
mỹ: vì khi tiếp xúc ánh sáng mặt trời bị oxy hóa sẽ để
lại vết thâm sạm màu. Không sử dụng khi sơ cứu ban
đầu vì không theo dõi được tình trạng vết thương. TS.Phan Thị Dung lO M oARcPSD| 48197999
Thuốc tím 1/1000-1/10 000: dùng trong vết thương có nhiều chất nhờn.
Prontosan: Chỉ định làm sạch, làm ẩm, ngăn ngừa
nhiễm khuẩn đối với các vết thương cấp và mãn tính.
Những điểm chính cần lưu ý khi lựa chọn các dung dịch rửa vết thương Nước muối Độc tính thấp
Tác dụng hạn chế trong làm giảm số lượng vi khuẩn
Vi khuẩn có thể phát triển trong 24h sau khi mở chai
Tác dụng hạn chế trong làm giảm số lượng vi khuẩn
Dễ dàng hấp thu vào các mô, ngộ độc nước có thể gặp nếu lạm dụng dung dịch này
Không còn tiệt trùng sau khi mở nắp Nước tiệt trùng
Dùng khi không có nước muối và nước tinh khiết Hạn chế trong
làm giảm số lượng vi khuẩn
Các vi sinh vật, đặc biệt là tụ cầu vàng - P. aeruginosa, có thể lây Nước máy
nhiễm vào nước máy và dẫn đến nhiễm trùng vết thương theo con đường này
Các sản phẩm thương Tiêu diệt vi khuẩn với lượng ít do có chứa surfactant
mại có sẵn (ví dụ: bọt, Có thể phù hợp với các vết thương có màng sinh học và mô sợi
xà phòng, gạc lau và bám vào tế bào
các dung dịch có Thường chứa chất bảo quản để kéo dài thời hạn sử dụng có thể rất surfactant)
độc với tế bào khoẻ mạnh và tổ chức mô hạt TS.Phan Thị Dung lO M oARcPSD| 48197999 Povidone iodine
Hoạt động kháng khuẩn phổ rộng
Độc với các tế bào khoẻ mạnh và tổ chức mô hạt ở nồng độ cao
Có thể tưới rửa da xung quanh vết thương Oxy già
Có thể độc với tế bào khoẻ và tổ chức mô hạt Không có tác dụng (Hydrogen
làm giảm số lượng vi khuẩn peroxide) Polyhexamethylene
Cũng có thể chứa betaine, surfactant để tách ra các vi khuẩn, giả biguanide (PHMB)
mạc và tiêu diệt chúng trong dung dịch để ngăn ngừa tái nhiễm 0.1% khuẩn vết mổ.
Có khả năng thấm qua các màng vững chắc, không phá huỷ được,
lấy bỏ chất bẩn, vi khuẩn và màng sinh học khỏi vết thương hoạt
động kháng khuẩn, virus và nấm trên phổ rộng.
8.2. Các băng gạc đắp vết thương
8.2.1. Lựa chọn băng gạc
- 1 loại băng gạc sẽ không phù hợp cho 1 vết thương trong toàn bộ quá trình liền thương.
- Thường xuyên đánh giá tình trạng vết thương kết hợp với việc ghi chép để làm cơ
sở cho việc thay đổi băng gạc.
- Trao đổi giữa các chuyên khoa hỗ trợ việc đánh giá toàn diện và đề ra giải pháp
phù hợp để điều trị vết thương.
- 1 loại băng gạc lý tưởng cần có khả năng giữ nền vết thương được ẩm, bảo vệ
vùng da xung quanh khỏi những vi khuẩn từ môi trường, không gây tổn thương
khi tháo băng, có khả năng thông khí, ngăn ngừa nhiễm khuẩn. Để hỗ trợ liền
thương, băng gạc lý tưởng cần mang lại khả năng cách nhiệt và giữ ẩm, chống
nhiễm khuẩn, giá thành phù hợp.
8.2.2. Phân loại băng gạc (chi tiết xem trong sách tài liệu đào tạo chăm sóc vết thương)
Phần lớn băng được phân loại theo thành phần và cơ chế hoạt động. Có nhiều loại băng
khác nhau để sử dụng cho các loại vết thương khác nhau.
- Băng cơ bản hay còn gọi là băng gạc truyền thống
- Băng hút nước/thấm nước (Absorbent dressings) TS.Phan Thị Dung lO M oARcPSD| 48197999 - Alginate
- Băng gạc kháng khuẩn (Antimicrobials) - Băng nén (Compression)
- Băng Films (Polyurethane films) - Foams
- Băng gạc có tẩm mật ong (Honey dresings) - Hydrocolloids
- Băng hydrocolloid mỏng (thin hydrocolloids)
- Băng Hydrogel (Hydrogel wound dressing)
- Gạc Hydrofiber® (AQUACEL® Hydrofiber® Dressings)
- Gạc TLC ( Technology lipido colloid)
Đặc điểm và chỉ định của các loại băng vết thương TT Loại băng Đặc điểm Chỉ định Hình minh họa
I. Băng cơ bản hay còn gọi là băng truyền thống (Basi dressings)
Cấu tạo bằng sợi Sử dụng rộng rãi cho những coton và có tẩm
vết thương sau phẫu thuật phân tử Vaseline
hoặc những vết thương cần áp lực để cầm máu.
Nhét dẫn lưu vết thương sâu. 1 Gạc coton
Nhưng hiện nay hạn chế sử
dụng do băng bị dính vào vết
thương, gây đau và làm tổn thương mô tân sinh. TS.Phan Thị Dung lO M oARcPSD| 48197999
Sử dụng rộng rãi Chất liệu sợi coton với nhiều cho những
vết kích thước và độ dày mỏng
thương sau phẫu khác nhau.
thuật hoặc những Không bít, cho phép oxy
vết thương cần áp thông thương với bề mặt vết lực để cầm máu. thương. 2 Gạc
Nhét dẫn lưu vết Có khả năng thấm hút tốt. thương sâu
Có thể làm ẩm bằng nước
muối sinh lý để cung cấp độ
ẩm cho những vết thương lớn hơn. II.
Băng hút nước/thấm nước (Absorbent dressings)
Cấu tạo bởi lớp xốp Chỉ định cho các vết thương
Bên ngoài có lớp tiết dịch (trung bình đến
màng bán thấm giúp nhiều) và không nhiễm trùng. dẫn lưu dịch tiết và 1 Foam thông thoáng vết thương, không gây hầm bí. Băng
Là sản phẩm có tính Vết thương sâu, khuyết mô, alginate
thấm hút cao dùng nhiễm khuẩn có dẫn lưu, dò để đặt vào bên trong vết thương. Cần 2 phải có băng bao phủ bên ngoài. Có sẵn từng miếng hay nguyên bảng to. III. Gạc Alginates TS.Phan Thị Dung lO M oARcPSD| 48197999
Cấu tạo bằng sợi Chỉ định cho các vết thương Alginate
có khả tiết dịch và có mô hoại tử. năng thấm hút cao và làm sạch vết thương. Có dạng dây dùng cho các vết thương 1
Alginate hang hốc, dạng gạc cho các vết thương bề mặt. Cần sử dụng thêm
gạc phụ để cố định băng gạc. IV.
Băng gạc kháng khuẩn (Antimicrobials)
Có tẩm ion bạc, Chỉ định cho các vêt thương
muối bạc, hoặc bạc có nguy cơ nhiễm trùng cao sulphadiazine.
Có và vết thương nhiễm trùng.
khả năng kháng Nên sử dụng gạc có tẩm ion khuẩn ở phổ rộng.
Bạc nhiều nhất là 4 tuần điều Có ion 1
trị. Sau 4 tuần mà vết thương bạc
không hết các dấu hiệu nhiễm
trùng, cần tư vấn ý kiến của bác sĩ.
Có tẩm ion Iod, có Chỉ định cho các vết thương
khả năng kháng có nguy cơ nhiễm trùng và
khuẩn, nhưng gây Vết thương nhiễm trùng. 2 Ioidine độc tế bào thận trọng khi sử dụng. V.
Băng chun (Compression)
Thông thường có Chỉ định trong trường hợp bị
dạng cuộn, cấu tạo dãn tĩnh mạch, hay để băng
bằng vải thun co dãn ngoài các vết thương loét tĩnh mạch. Băng và thông thoáng. 1 chun VI.
Băng trong suốt (Films) TS.Phan Thị Dung