CHỈ ĐỊNH WARFARIN
Thuốc kháng đông máu Warfarin được chỉ định sử dụng trong những trường
hợp như sau:
- Bệnh tim có liên quan đến van tim:
+ Rung nhĩ do van tim
+ Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn trên van tim
+ Bệnh van tim có giãn nhĩ trái nặng
+ Sau thay van sinh học
+ Thay van cơ học
- Bệnh nhân có nguy cơ đột quỵ trung bình đến cao:
+ Sốc điện
+ Hẹp van hai lá
+ Sau khi đặt stent và nguy cơ cao đột quỵ
- Phẫu thuật khớp háng, rung nhĩ nguy cơ tắc mạch cao.
- Bệnh lý viêm động mạch.
- Người bệnh huyết khối tĩnh mạch và nghẽn mạch phổi tái phát.
-
- Bệnh nhân nhồi máu cơ tim:
+ Dự phòng các biến chứng huyết khối nghẽn mạch do nhồi máu cơ tim
biến chứng: Huyết khối nội tâm mạc, loạn năng thất trái nặng, loạn vận
động thất trái gây tắc mạch, tiếp nối heparin.
+ Dự phòng nhồi máu cơ tim tái phát, trong trường hợp không dung nạp
aspirin..
- Hậu nhồi máu cơ tim:
+ Nguy cơ cao: giảm chức năng thất trái nặng, loạn động thành thất
+ Không dung nạp được aspirine hoặc clopidogrel
- Dự phòng nhồi máu não ở người bệnh có tiền sử nhồi máu cơ tim
Liều dùng và cách sử dụng Warfarin
Liều dùng: Liều dùng được xác định cho từng người, phụ thuộc vào INR (tỷ số
chuẩn hóa quốc tế).
Cụ thể:
- Đối với trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả khi sử dụng thuốc đối với trẻ em
dưới 18 tuổi vẫn chưa được chứng minh.
- Đối với người lớn:
Liều khởi đầu: 2-5 mg, mỗi ngày một lần trong vòng 1-2 ngày, sau đó
điều chỉnh liều dùng theo kết quả INR
Liều duy trì: phạm vi liều duy trì thông thường là 2-10 mg, mỗi ngày
một lần.
Không khuyến cáo sử dụng liều tải lớn (> 10 mg); có thể tăng nguy cơ xuất
huyết hoặc hoại tử.
- Đối với người cao tuổi: Liều nạp phải rất thấp. Liều duy trì ở người cao
tuổi thấp hơn liều duy trì ở người trẻ tuổi, thường bằng 1/2 - 3/4 liều người
trẻ tuổi.
Cách sử dụng Warfarin
Viên nén Warfarin có thể hòa tan vào nước, do đó người bệnh có thể sử dụng
theo 2 con đường:
+Đường uống
+Đường tiêm tĩnh mạch: Tiêm thường được sử dụng cho những trường hợp
không thể dùng bằng đường uống như sau phẫu thuật. Phải tiêm chậm và liên
tục trong 1 -2 phút vào tĩnh mạch ngoại biên.
Cần sử dụng thuốc vào cùng một thời điểm mỗi ngày. Nếu quên, không dùng
thuốc 1 lần thì phải dùng thuốc bù ngay tức khắc trong ngày. Không được dùng
gộp 2 liều vào cùng 1 thời điểm

Preview text:

CHỈ ĐỊNH WARFARIN
Thuốc kháng đông máu Warfarin được chỉ định sử dụng trong những trường hợp như sau:
- Bệnh tim có liên quan đến van tim: + Rung nhĩ do van tim
+ Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn trên van tim
+ Bệnh van tim có giãn nhĩ trái nặng + Sau thay van sinh học + Thay van cơ học
- Bệnh nhân có nguy cơ đột quỵ trung bình đến cao: + Sốc điện + Hẹp van hai lá
+ Sau khi đặt stent và nguy cơ cao đột quỵ
- Phẫu thuật khớp háng, rung nhĩ nguy cơ tắc mạch cao.
- Bệnh lý viêm động mạch.
- Người bệnh huyết khối tĩnh mạch và nghẽn mạch phổi tái phát. -
- Bệnh nhân nhồi máu cơ tim:
+ Dự phòng các biến chứng huyết khối nghẽn mạch do nhồi máu cơ tim
biến chứng: Huyết khối nội tâm mạc, loạn năng thất trái nặng, loạn vận
động thất trái gây tắc mạch, tiếp nối heparin.
+ Dự phòng nhồi máu cơ tim tái phát, trong trường hợp không dung nạp aspirin.. - Hậu nhồi máu cơ tim:
+ Nguy cơ cao: giảm chức năng thất trái nặng, loạn động thành thất
+ Không dung nạp được aspirine hoặc clopidogrel
- Dự phòng nhồi máu não ở người bệnh có tiền sử nhồi máu cơ tim
Liều dùng và cách sử dụng Warfarin
Liều dùng: Liều dùng được xác định cho từng người, phụ thuộc vào INR (tỷ số chuẩn hóa quốc tế). Cụ thể:
- Đối với trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả khi sử dụng thuốc đối với trẻ em
dưới 18 tuổi vẫn chưa được chứng minh. - Đối với người lớn:
 Liều khởi đầu: 2-5 mg, mỗi ngày một lần trong vòng 1-2 ngày, sau đó
điều chỉnh liều dùng theo kết quả INR
 Liều duy trì: phạm vi liều duy trì thông thường là 2-10 mg, mỗi ngày một lần.
Không khuyến cáo sử dụng liều tải lớn (> 10 mg); có thể tăng nguy cơ xuất huyết hoặc hoại tử.
- Đối với người cao tuổi: Liều nạp phải rất thấp. Liều duy trì ở người cao
tuổi thấp hơn liều duy trì ở người trẻ tuổi, thường bằng 1/2 - 3/4 liều người trẻ tuổi.
Cách sử dụng Warfarin
Viên nén Warfarin có thể hòa tan vào nước, do đó người bệnh có thể sử dụng theo 2 con đường: +Đường uống
+Đường tiêm tĩnh mạch: Tiêm thường được sử dụng cho những trường hợp
không thể dùng bằng đường uống như sau phẫu thuật. Phải tiêm chậm và liên
tục trong 1 -2 phút vào tĩnh mạch ngoại biên.
Cần sử dụng thuốc vào cùng một thời điểm mỗi ngày. Nếu quên, không dùng
thuốc 1 lần thì phải dùng thuốc bù ngay tức khắc trong ngày. Không được dùng
gộp 2 liều vào cùng 1 thời điểm