lOMoARcPSD| 59256994
B. CHIẾU SÁNG NHÂN TẠO Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG TẠI
VIỆT NAM:
CÁC KHÔNG GIAN CHỨC NĂNG CHÍNH :
PHÒNG HỌC, GIẢNG ĐƯỜNG:
- Sử dụng bóng đèn huỳnh quang T8 - 36W, sáng hơn 20% so với đèn huỳnhquang
thông thường 130% so với đèn nung sáng công suất 100W; u sắc thật hơn,
gần với ánh sáng tự nhiên.
- Độ rọi phải đảm bảo 300 – 500 lux.
- Đèn phải chao chụp phản quang để tăng cường độ sáng, độ đồng đều khi phânbố
ánh sáng.
- Các dãy đèn nên bố trí song song với hướng nhìn cửa đhạn chế phản xlóamắt.
- Ánh sáng của các nguồn ng dài phải được bố trí chiếu trực tiếp từ trên trầnxuống.
- n sdụng quạt treo tường, lắp ở độ cao 2,5m dọc theo lớp học đkhắc phụchiện
tượng chia cắt ánh sáng khi quạt vận hành.
- Số lượng đèn bố trí trong một lớp học ít nhưng phải bảo đảm được độ rọi sángtheo
tiêu chuẩn. Mật độ công suất tiêu thụ điện dưới 10W/m
2
.
- Phòng học phải được bố trí đúng hướng, cửa sổ, cửa ra vào đủ ánh sáng tự nhiên.
- Một phòng học hiện đại thường kèm theo các trang bị khác như: Màn chống tạpâm,
chống sáng ngược và màn chiếu của projector, trần màu trắng phản xạ tốt ánh sáng
nhằm tạo ra ánh sáng tại mọi vị trí của lớp học.
- Thông thường, mỗi giảng đường có diện tích trung bình khoảng 50m
2
, hai bên
hành lang với 2 3 cửa ra vào, nhằm lợi dụng thêm ánh sáng phản xạ tự nhiên,
lắp đặt khoảng 10 – 12 bộ đèn huỳnh quang.
NHÀ THI ĐẤU :
Theo tiêu chuẩn Viêt Nam:TCXDVN 333-2005
Yêu cầu độ rọi ứng với từng cấp độ:
Yêu cầu kỹ thuật:
- Nhiệt độ màu: 3300 - 5300K.
lOMoARcPSD| 59256994
- Độ hoàn màu: >80
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4529:2012
1. Việc chiếu sáng nhân tạo cho nhà thể thao phải tuân theo các quy định
trongTCXD 16 : 1986 nhằm đảm bảo c yêu cầu cần thiết để thực hiện các hoạt
động thể dục thể thao, thoát người an toàn khi có sự cố và bảo vệ công trình
trong thời gian ban đêm.
2. Nguồn điện cấp cho nhà thể thao được quy định như sau:
- Đối với công trình cấp ll trở lên: phải có 2 nguồn cấp;
- Đối với công trình cấp lll: chỉ có một nguồn cấp và được lấy trực tiếp từ
đườngdây tải điện trên không.
3. Đối với nhà thể thao sử dụng cho các môn bóng chuyền, bóng rổ, quần
vợt,không được đặt đèn trên tường phía 2 đầu trục dọc của công trình (trừ những
đèn ánh sáng phản xạ). Trường hợp bắt buộc, phải bảo đảm góc nghiêng của tia sáng
so với phương ngang không nhỏ hơn 650.
4. Không được bố trí hướng chiếu sáng ngược với hướng chạy của vận động
viên,tốt nhất nên bố trí nguồn chiếu sáng ttrên xuống. 5. Việc sử dụng các loại đèn
được quy định như sau:
- Đối với chiếu sáng làm việc: được phép sử dụng tất cả các loại đèn nung
sáng vàđèn huỳnh quang có thành phần quang phổ gần với ánh sáng ban ngày;
- Đối với chiếu sáng sự cố: chỉ sử dụng đèn nung sáng và được bố trí trên các
lốithoát của nhà thể thao có từ 100 người trở lên;
- Các loại đèn sử dụng trong nhà thể thao phải có lưới chắn để bảo đảm an
toàn chovận động viên và khán giả.
6. Khi thiết kế chiếu sáng nhân tạo cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Độ rọi;
- Độ đồng đều;
- Giảm độ chói mắt và phân ch tia sáng;- Không tạo thành
bóng yếu; - Phản ánh đúng màu sắc.
7. Độ rọi và độ cao đặt đèn trong nhà thể thao được quy định trong Bảng 1.
8. Hệ thống điều khiển chiếu sáng trong nhà thể thao phải bố trí tập trung một
chỗ,có biển chỉ dẫn cho từng nhóm đèn và thiết bị. Vị trí đặt bảng điện phải bảo
đảm an toàn thuận tiện cho sử dụng.
9. Đối với nhà thể thao cấp l, cho phép thiết kế chiếu sáng sự cố với độ rọi trên
mặtphẳng làm việc không nhỏ hơn 5 % trị số độ rọi của chiếu sáng làm việc. Độ
rọi của chiếu sáng trên khán đài không nên lớn hơn 30 % trị số độ rọi của chiếu
sáng làm việc.
10. Hạn chế sử dụng đèn sợi đốt để chiếu sáng tại các khu vực hoạt động thể
dụcthể thao.
lOMoARcPSD| 59256994
11. Hệ thống đèn phân tán và bảo vệ phải độc lập với hệ thống đèn chiếu sáng
làmviệc. Tại các nút giao thông và những chỗ rẽ ngoặt trên lối thoát người phải
bố trí đèn và biển chỉ dẫn.
12. Độ rọi nhỏ nhất của đèn chiếu sáng phân tán không được nhỏ hơn 5 lux ở
trongnhà và 3 lux ở ngoài nhà.
lOMoARcPSD| 59256994
Môn thể thao
Độ rọi tối thiểu
trên mặt phẳng lux
Chiều cao
đặt đèn
tối thiểu
m
Đứng Ngang
1. Bóng chuyền
- Thi đấu quốc tế, thi đấu lớn trong nước
từ 300 đến 400 75 từ 11 đến 12,5
- Thi đấu phổ thông, phong trào từ 150 đến 200 50 từ 9 đến 11
- Huấn luyện, giảng dạy tập luyện từ 100 đến 150 50 từ 8 đến 10
2. Bóng rổ, bóng ném
- Thi đấu quốc tế, thi đấu lớn trong nước
từ 250 đến 300 85 11
-
Thi đấu phổ thông, phong trào và phục
vụ huấn luyện, giảng dạy
200 70 9
3. Quần vợt
- Thi đấu quốc tế, thi đấu lớn trong nước
200 75 từ 8 đến 9
-
Thi đấu phổ thông, phong trào và phục
vụ huấn luyện, giảng dạy
150 50 8
4. Cầu lông, đá cầu
- Thi đấu quốc tế, thi đấu lớn trong nước
250 80 từ 7 đến 9
-
Thi đấu phổ thông, phong trào và phục
vụ huấn luyện, giảng dạy
từ 100 đến 150 70 từ 7 đến 9
5. Bóng bàn
- Thi đấu quốc tế, thi đấu lớn trong nước
từ 100 đến 150
400 từ 4 đến 6
-
Thi đấu phổ thông, phong trào và phục
vụ huấn luyện, giảng dạy
300 từ 4 đến 6
6. Thể dục dụng cụ
- Thi đấu quốc tế, thi đấu lớn trong nước
300 100 7
- Thi đấu phổ thông, phong trào 250 75 từ 6 đến 7
- Huấn luyện, giảng dạy 200 70 từ 6 đến 7
lOMoARcPSD| 59256994
7. Võ vật, quyền anh
- Thi đấu quốc tế, thi đấu lớn trong nước
250 70 6
-
Thi đấu phổ thông, phong trào và phục
vụ huấn luyện, giảng dạy
150 60 6
8. Cử tạ, đấu kiếm
- Thi đấu quốc tế, thi đấu lớn trong nước
200 60 6
-
Thi đấu phổ thông, phong trào và phục
vụ huấn luyện, giảng dạy
Downloaded by Quyên
Nguy?n (q
150
uyennguyenn123456@gmai
60
l.com)
6
lOMoARcPSD| 59256994
Bảng 1 - Độ rọi và độ cao đặt đèn trong nhà thể thao
HỘI TRƯỜNG : TCVN 9369 : 2012
Yêu cầu về chiếu sáng
1. Cho phép thiết kế chiếu sáng tự nhiên cho phòng khán giả qua cửa mái, lỗ
lấy ánh sáng ở vị trí cao của phòng khán giả.
2. Khi thiết kế chiếu sáng nhân tạo yêu cầu về độ rọi cho các không gian phòng
khán giả, được quy định trong Bảng 2.
Bảng 2- Độ rọi tối thiểu bên trong công trình
Loại
phòng
Độ rọi tối thiểu trong trường hợp quan sát
lux
Thường xuyên Theo chu kỳ Không lâu
Đèn huỳnh quang
Đèn nung sán
g
Đèn huỳnh quan
g
Đèn nung sáng
Đèn huỳnh quan
g
Đèn
nung
sáng
Phòng
khán
giả nhà
hát
150 75 100 50 75 30
3. Chiếu sáng và làm tối phòng khán giả phải dần dần, bảo đảm không làm lóa
mắt khán giả. Thiết bị điều khiển chiếu sáng cần đặt tập trung trong phòng bảng
điện.
4. Phải thiết kế chiếu sáng để phân tán người ở phòng khán giả. Trị số độ rọi
nhỏ nhất trên mặt nền (hoặc sàn) các lối đi bậc thang v.v... không được nhỏ hơn 1
lux ở trong nhà và 2 lux ở ngoài nhà.
5. Phải đặc biệt chú ý đến các giải pháp chống sét, chống cảm ứng tĩnh điện và
cảmứng điện từ và chống điện áp cao của sét lan truyền theo hệ đường dây cấp
điện hạ áp trong công trình. Giải pháp thiết kế chống sét được lấy theo TCVN
9385 : 2012.
THƯ VIỆN :
TCXD 16:1986
Tên phòng
Nhóm
phòng
Cấp
công
Mặt phẳng
quy định độ
Độ rọi nhỏ nhất (lx)
Ghi chú
Chiếu Chiếu
lOMoARcPSD| 59256994
việc
rọi - độ cao
cách mặt sàn
sáng bằng
đèn
huỳnh
quang
sáng bằng
đèn nung
sáng
1. Phòng đọc 1 IIb Ngang –
0,8
(m)
200 100
Đặt ổ cắm
bổ sung
chiếu sáng
2. Phòng danh mục sách
1 Ic Đứng – trên
mật để danh
mục
150 75 nt
3. Phòng cấp thẻ độc giả
1 Ic Ngang – 0,8 150 75 nt
4. Phòng trưng bày, giới
thiệu sách mới xuất bản.
1 IIc Ngang – 0,8 100 50 nt
5. Kho sách 1 IIIc
Đứng 1,0 trên
giá
75 30 Sử dụng
đèn loại
chống
cháy
6. Phòng đóng bìa, đóng
sách
1 IIIb
Ngang – 0,8 100 50 -
QCVN 22:2016/BYT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VẾ CHIẾU SÁNG - MỨC CHO PHÉP
CHIẾU SÁNG NƠI LÀM VIỆC
Loại phòng, công việc hoặc các hoạt động E
m
(Lux)
Giá sách 200
Phòng đọc 500
Quầy thu ngân, nhận sách 300
TIỀN SẢNH – SẢNH CHUNG : QCVN 22:2016/BYT và TCVN 7114 - 1 : 2008
Trong quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
lOMoARcPSD| 59256994
- Độ rọi hay độ chiếu sáng (illuminance): Là độ sáng của một vật được
một
chùm sáng chiếu vào, đơn vị là Lux. 1 Lux là độ sáng của một vật được một nguồn
sáng ở cách xa 1m có quang thông bằng 1 Lumen chiếu trên diện tích bằng 1m2.
- Độ rọi duy trì (Em) (maintained illuminance): Độ rọi trung bình trên bề
mặt quy định không được nhỏ hơn giá trị này.
- Giới hạn hệ số chói lóa đồng nhất (URGL)
- Hệ số thể hiện màu tối thiểu (Ra)
Loại phòng,
công việc hoặc
các hoạt động
E
m
(Lux) URGL Ra
Tiền sảnh 100 22 60
Phòng đợi 200 22 60
Khu vực lưu
thông và hành
lang
100 28 40
Cầu thang
( máy, bộ ),
thang cuốn
150 25 40
VĂN PHÒNG LÀM VIỆC : TCVN7114-1_2008
- Chiếu sáng tốt đối với nơi làm việc là bảo đảm khả năng nhìn tốt hơn.
Chủ yếu là để đảm bảo khả năng nhìn được thực hiện dễ dàng và tiện
nghi. Vì vậy hệ thống chiếu sáng phải đáp ứng các yêu cầu về định tính
và định lượng của môi trường ánh sáng. Hệ thống chiếu sáng cần đảm
bảo các yêu cầu chung sau:
- Tiện nghi thị giác, ở nơi mà người làm việc có cảm giác dễ chịu,
lOMoARcPSD| 59256994
- Đặc tính thị giác, ở nơi mà người làm việc có khả năng thực hiện công
việc thị giác, nhanh và chính xác thậm chí trong cả những trường hợp
khó và trong thời gian dài.
- An toàn thị giác, dễ dàng phát hiện các chướng ngại và nguy hiểm khi đi
lại.
Để đáp ứng những yêu cầu trên cần phải quan tâm đến tất cả các thông số của môi
trường ánh sáng.
Các thông số chính của môi trường ánh sáng là:
- sự phân bố độ chói,
- độ rọi,
- sự chói lóa
- hướng chiếu sáng
- màu sắc của ánh sáng và bề mặt chiếu sáng
- sự nhấp nháy
- độ duy trì
1. Phân bố độ chói
Sự phân bố độ chói trong trường nhìn kiểm soát mức độ thích nghi của mắt, có ảnh
hưởng đến độ nhìn rõ.
Độ chói của tất cả các bề mặt là rất quan trọng và sẽ được xác định bằng hệ số
phản xạ và độ chói trên các bề mặt. Hệ số phản xạ hữu ích của các bề mặt chủ yếu
trong phòng có các giá trị như sau:
- Trần nhà 0,6 đến 0,9
- Tường 0,3 đến 0,8
- Mặt phẳng làm việc 0,2 đến 0,6
- n nhà 0,1 đến 0,5
2. Độ rọi
Độ rọi và phân bố độ rọi trên vùng làm việc và vùng tiếp giáp sẽ gây tác động đến
năng suất lao động, an toàn và tiện nghi đối với người thực hiện công việc thị giác.
lOMoARcPSD| 59256994
Đối với những không gian làm việc mà vùng làm việc cụ thể chưa biết có công
việc thị giác hay không thì vẫn được coi là vùng làm việc.
Tất cả các giá trị độ rọi được quy định trong tiêu chuẩn này là độ rọi duy trì và đảm
bảo cho công việc thị giác an toàn và các yêu cầu về đặc tính thị giác.
3. Độ rọi khuyên dùng tại khu vực làm việc
Các giá trị hợp lý cho điều kiện làm việc thị giác bình tờng và tính
tới các yếu tố sau:
- các yêu cầu đối với công việc thị giác
- an toàn
- các khía cạnh tâm - sinh lý như tiện nghi thị giác và dễ chịu
- tiết kiệm
- kinh nghiệm thực tế
Nếu điều kiện nhìn khác biệt với điều kiện được giả định, giá trị độ rọi có thể điều
chỉnh, bằng cách tăng lên hoặc giảm xuống ít nhất một bậc trong thang độ rọi,
Giá trị độ rọi phải được tăng lên khi:
- làm việc với độ tương phản thấp
- công việc thị giác yêu cầu tập trung cao
- nếu bị lỗi sẽ gây thiệt hại lớn
- độ chính xác và năng suất cao là rất quan trng- thị lực của người làm việc dưới
mức bình thường Giá trị độ rọi duy trì thể giảm khi:
- chi tiết quan sát có kích thước lớn hoặc độ tương phản cao,
- công việc thực hiện trong thời gian ngắn
Trong vùng mà công việc được tiến hành liên tục, độ rọi duy trì không được nhỏ
hơn 200 lux. 4. Thang độ rọi
Hệ số xấp xỉ bằng 1,5 tương ứng với sự khác biệt đáng kể nhỏ nhất trên đối tượng
ảnh hưởng của độ rọi. Trong điều kiện chiếu sáng bình thường để nhận biết được
khuôn mặt của con người thì độ rọi
lOMoARcPSD| 59256994
trên mặt ngang phải xấp xỉ bằng 20 lux và là giá trị nhỏ nhất đưa ra trong thang độ
rọi. Thang độ rọi khuyên dùng như sau
20-30-50-75-100-150-200-300-500-750-1000-1500-2000-3000-5000 lux
5. Độ rọi xung quanh vùng làm việc
Độ rọi xung quanh vùng làm việc phải tương ứng với độ rọi ở vùng làm việc và
phải đưa ra sự phân bố độ chói hài hòa trong trường nhìn.
Sự thay đổi nhanh về không gian của độ rọi xung quanh vùng làm việc có thể dẫn
đến sự không thoải mái và căng thẳng (stress) thị giác.
Độ rọi duy trì xung quanh vùng làm việc có thể thấp hơn độ rọi làm việc nhưng
không được nhỏ hơn các giá trị trong bảng sau:
6. . Độ đồng đều
Mức độ đồng đều của độ rọi là tỉ số của giá trị độ rọi tối thiểu và giá trị độ rọi trung
bình. Độ rọi phải thay đổi dần dần. Vùng làm việc phải được chiếu sáng đồng đều
nhất có thể. Mức độ đồng đều của độ rọi vùng làm việc không được nhỏ hơn 0,7.
Mức độ đồng đều của độ rọi xung quanh lân cận vùng làm việc không được nhỏ
hơn 0,5.
7. Sự chói lóa
Chói lóa là cảm nhận của thị giác do các vùng sáng chói trong trường nhìn và có
thể được cảm nhận bằng sự chói lóa gây mất tiện nghi hoặc sự chói lóa mờ. Chói
lóa còn có thể do phản xạ từ các bề mặt bóng gây nên thưng được biết như là
phản xạ màn mờ hoặc sự chói lóa do phản xạ.
Để tránh gây mệt mỏi thị giác, giảm sai sót khi làm việc và hạn chế tai nạn cần
phải hạn chế hiện tượng chói lóa.
lOMoARcPSD| 59256994
Sự chói lóa mờ thường xảy ở hệ thống chiếu sáng ngoài nhà song cũng có thể được
cảm nhận từ các đền chiếu điểm hoặc các nguồn sáng chói kích thước lớn như cửa
sổ ở một phòng được chiếu sáng tương đối kém.
Trong hệ thống chiếu sáng làm việc trong nhà sự chói lóa gây mất tiện nghi thường
sinh ra trực tiếp từ các đèn sáng chói hoặc cửa sổ. Nếu hạn chế được sự chói lóa
gây mất tiện nghi thì sự chói lóa mờ không còn là vấn đề phải quan tâm.
8. Bảo vệ chống sự chói lóa
Sự chói lóa do độ chói hoặc độ tương phản quá lớn trong trường nhìn và có thể ảnh
hưởng đến sự nhìn rõ các vật thể. Sự chói lóa phải được tránh, ví dụ: sử dụng vật
liệu thích hợp che các bóng đèn hoặc sử dụng rèm che cửa sổ.
Đối với các bóng đèn điện góc che chắn tối thiểu cho độ chói của bóng đèn không
được nhỏ hơn các giá trị đưa ra trong bảng sau:
Góc che chắn nêu trên không áp dụng đối với đèn điện không xuất hiện trong
trường nhìn của người lao động trong khi làm việc thường xuyên và/hoặc không
tạo ra bất kỳ sự chói lóa gây mờ mắt đáng kể cho người lao động.
9. Sự chói lóa mất tiện nghi
Đánh giá sự chói lóa mất tiện nghi của hệ thống chiếu sáng phải được xác định
theo CIE, phương pháp bảng, đánh giá sự chói lóa đồng nhất (URG), dựa trên công
thức:
lOMoARcPSD| 59256994
10. . Phản xạ màn mờ và chói lóa phản xạ
Sự phản xạ có hướng tại chỗ làm việc thường được gọi là phản xạ màn mờ hoặc sự
chói lóa phản xạ làm thay đổi độ nhìn rõ, thường là gây bất lợi. Có thể tránh hoặc
giảm phản xạ màng mờ và sự chói lóa phản xạ bằng các biện pháp sau: - B trí các
đèn và chỗ làm việc thích hợp (tránh bố trí đèn ở vùng gây khó chịu)
- Xử lý bề mặt (sử dụng vật liệu có bề mặt có độ bóng thấp)
- Hạn chế độ chói của các đèn
- Tăng diện tích phát sáng của đèn (tăng diện tích sáng)
- Các bề mặt tường và trần nhà (tăng độ sáng, tránh các điểm chói)
11. Hướng chiếu sáng
Có thể sử dụng hướng chiếu sáng để làm rõ các vật, làm lộ rõ cấu trúc và thể hiện
rõ nét mặt người hơn trong không gian. Điều này được diễn đạt bằng thuật ngữ
"hiệu ứng nổi". Chiếu sáng có hướng tại chỗ làm việc còn có thể làm tăng độ nhìn
rõ.
12. Hiệu ứng nổi
Hiệu ứng nổi đề cập đến sự cân bằng giữa ánh sáng khuếch tán và ánh sáng định
hướng. Đây là chỉ tiêu chất lượng chiếu sáng thích hợp trong mọi loại phòng. Nội
thất trong phòng được làm nổi bật khi sử dụng chiếu sáng theo đặc điểm kiến trúc,
con người và đồ vật trong phòng được chiếu sáng sao cho hình dạng và cấu trúc bề
mặt được thể hiện rõ ràng và dịu mắt. Điều này xảy ra khi ánh sáng được chiếu từ
một hướng: các bóng chủ yếu để tạo hiệu ứng nổi tốt hơn và không gây nhầm lẫn
(làm rối mắt).
lOMoARcPSD| 59256994
Chiếu sáng không nên định hướng quá nhiều bởi có thể tạo bóng đổ đậm nét, cũng
không nên chủ yếu là ánh sáng khuếch tán nếu không hiệu ứng nổi sẽ mất hoàn
toàn và tạo nên môi trường ánh sáng đơn điệu buồn tẻ.
12. Chiếu sáng có hướng tại vị trí làm việc
Chiếu sáng từ một hướng nhất định có thể làm rõ các chi tiết trong công việc thị
giác, làm tăng độ nhìn rõ và công việc thực hiện dễ dàng hơn. Đặc biệt quan trọng
đối với các công việc có các chi tiết nhỏ và các nét khắc/ các rãnh xoi.
13. Màu sắc
Chất lượng màu sắc của bóng đèn được thể hiện qua hai đặc trưng sau:
- u ánh sáng của bóng đèn
- Khả năng thể hiện màu có ảnh hưởng đến sự hiện màu của các vật và con người
được chiếu sáng bởi bóng đèn.
Hai thuộc tính này phải được xem xét riêng biệt.
14. Màu ánh sáng
"Màu ánh sáng" của bóng đèn là màu nhìn thấy của màu bên ngoài (độ hội tụ màu
của đèn) của ánh sáng phát ra. Có thể được biểu thị qua nhiệt độ màu tương quan.
Các đèn được phân thành 3 nhóm phù hợp với nhiệt độ màu tương quan của chúng
(Tcp)
Sự lựa chọn màu ánh sáng là vấn đề tâm lý, thẩm mỹ và quan niệm về ánh sáng
trắng tự nhiên. Sự lựa chọn còn phụ thuộc vào độ rọi, màu sắc trong phòng, các đồ
dùng nội thất và khí hậu mỗi vùng.
Vùng khí hậu nóng nực màu ánh sáng lạnh thường được ưu tiên, và ở vùng khí hậu
lạnh thì ánh sáng ấm hay được chọn.
lOMoARcPSD| 59256994
15. Sự thể hiện màu
Một điều quan trọng đối với cả hiệu suất làm việc và cảm giác tiện nghi, thoải mái
là màu sắc của các vật thể hay màu da người trong môi trường chiếu sáng được thể
hiện chính xác, tự nhiên và làm cho mọi người trông hấp dẫn, khỏe mạnh.
Màu sắc an toàn theo tiêu chuẩn ISO 3864 phải luôn được nhận biết và phân biệt rõ
ràng.
Để biểu thị khách quan tính chất thể hiện màu của một nguồn sáng người ta đã đưa
ra chỉ số thể hiện màu chung Ra. Giá trị cao nhất của Ra là 100. Chỉ số này giảm
khi chất lượng thể hiện màu giảm đi.
Các bóng đèn có trị số Ra nhỏ hơn 80 không nên dùng để chiếu sáng những nơi
làm việc thường xuyên hoặc có người ở lại trong thời gian dài. Ngoài trừ chiếu
sáng trong các xưởng cao và chiếu sáng ngoài nhà. (Đèn công nghiệp treo ở độ cao
trên 6m). Song ngay cả trong trường hợp này cũng phải có biện pháp thích hợp để
bảo đảm sử dụng các bóng đèn có chất lượng thể hiện màu cao ở những chỗ làm
việc thường xuyên và những nơi cần phải nhận rõ màu sắc an toàn.
16. Sự duy trì độ rọi
Các mức ánh sáng khuyên dùng cho từng công việc được coi là độ rọi duy trì. Độ
rọi duy trì phụ thuộc vào khả năng duy trì ánh sáng của bóng đèn, đèn chiếu sáng,
độ trong sạch của môi trường và chương trình bảo dưỡng hệ thống chiếu sáng.
Sơ đồ chiều sáng cần được thiết kế với hệ số duy trì được tính theo loại thiết bị
chiếu sáng, môi trường và kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng. Hệ số duy trì tính toán
không được nhỏ hơn 0,7.
17. Hiệu quả năng lượng
Hệ thống chiếu sáng phải đáp ứng các yêu cầu về ánh sáng của từng loại phòng,
loại công việc, hoạt động thị giác mà không lãng phí năng lượng. Tuy nhiên không
được vì mục tiêu tiết kiệm năng lượng mà coi nhẹ yêu cầu bảo đảm hoạt động thị
giác, an toàn và tiện nghi
18.
Chiếu sáng vị trí làm việc có thiết bị hiển thị đầu cuối (VDT)
(Còn gọi là thiết bị màn hình hiển thị)
lOMoARcPSD| 59256994
Chiếu sáng tại vị trí làm việc có VDT phải phù hp với mọi công việc được thực
hiện tại đó, ví dụ đọc trên màn hình, tài liệu in, bản viết tay, sử dụng bàn phím,
v.v…
19. Hiện tượng ánh sáng nhấp nháy và hiệu ứng hoạt nghiệm
Hiện tượng nhấp nháy gây mất tập trung khi làm việc vàn gây hiệu ứng tâm lý
như nhức đầu. Hệ thống chiếu sáng phải được thiết kế tránh hiện tượng nhấp nháy
và hiệu ứng hoạt nghiệm. Hiệu ứng hoạt nghiệm có thể dẫn đến những tình huống
nguy hiểm do nhận biết sai lệch về chuyển động của các máy móc có bộ phận quay
hoặc chuyển động theo chu kỳ.
20. Chiếu sáng sự cố
Phải có hệ thống sáng khẩn cấp, nội dung chi tiết về chiếu sáng khẩn cấp được đề
cập đến trong một tiêu chuẩn riêng.
NGOẠI THẤT CÔNG TRÌNH: TCVN 333:2005
Độ rọi ngang trung bình bên ngoài các khu trường học không được nhỏ hơn trị số
quy định trong Bảng 8:
2. Nguồn sáng được lựa chọn nên có thành phần quang phổ phù hợp với môi
trường có nhiều cây xanh, gam màu ánh sáng trắng lạnh để tạo cảm giác mát mẻ,
thư giãn. Chủng loại và công suất bóng đèn sử dụng trong chiếu sáng công viên
vườn hoa được quy định trong Bảng :
lOMoARcPSD| 59256994
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. TCXDVN 333 : 2005 "Chiếu sáng nhân tạo bên ngoài các công trình công
cộng và kỹ thuật hạ tầng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế "
2. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4529:2012 về Công trình thể thao - Nhà thể thao
Tiêu chuẩn thiết kế
3. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9369 : 2012 về Tiêu chuẩn thiết kế nhà hát
4. TCXD 16:1986 CHIẾU SÁNG NHÂN TẠO TRONG CÔNG TRÌNH DÂN
DỤNG
5. TCVN 7114 - 1 : 2008 CHIẾU SÁNG NƠI LÀM VIỆC
6. QCVN 22/2016/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chiếu sáng - Mức cho
phép chiếu sáng nơi làm việc.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59256994
B. CHIẾU SÁNG NHÂN TẠO Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG TẠI VIỆT NAM:
CÁC KHÔNG GIAN CHỨC NĂNG CHÍNH :
PHÒNG HỌC, GIẢNG ĐƯỜNG:
- Sử dụng bóng đèn huỳnh quang T8 - 36W, sáng hơn 20% so với đèn huỳnhquang
thông thường và 130% so với đèn nung sáng công suất 100W; màu sắc thật hơn,
gần với ánh sáng tự nhiên.
- Độ rọi phải đảm bảo 300 – 500 lux.
- Đèn phải có chao chụp phản quang để tăng cường độ sáng, độ đồng đều khi phânbố ánh sáng.
- Các dãy đèn nên bố trí song song với hướng nhìn và cửa để hạn chế phản xạ lóamắt.
- Ánh sáng của các nguồn sáng dài phải được bố trí chiếu trực tiếp từ trên trầnxuống.
- Nên sử dụng quạt treo tường, lắp ở độ cao 2,5m dọc theo lớp học để khắc phụchiện
tượng chia cắt ánh sáng khi quạt vận hành.
- Số lượng đèn bố trí trong một lớp học ít nhưng phải bảo đảm được độ rọi sángtheo
tiêu chuẩn. Mật độ công suất tiêu thụ điện dưới 10W/m2.
- Phòng học phải được bố trí đúng hướng, cửa sổ, cửa ra vào đủ ánh sáng tự nhiên.
- Một phòng học hiện đại thường kèm theo các trang bị khác như: Màn chống tạpâm,
chống sáng ngược và màn chiếu của projector, trần màu trắng phản xạ tốt ánh sáng
nhằm tạo ra ánh sáng tại mọi vị trí của lớp học.
- Thông thường, mỗi giảng đường có diện tích trung bình khoảng 50m2, hai bên có
hành lang với 2 – 3 cửa ra vào, nhằm lợi dụng thêm ánh sáng phản xạ tự nhiên,
lắp đặt khoảng 10 – 12 bộ đèn huỳnh quang. NHÀ THI ĐẤU :
Theo tiêu chuẩn Viêt Nam:TCXDVN 333-2005
Yêu cầu độ rọi ứng với từng cấp độ: Yêu cầu kỹ thuật:
- Nhiệt độ màu: 3300 - 5300K. lOMoAR cPSD| 59256994 - Độ hoàn màu: >80
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4529:2012
1. Việc chiếu sáng nhân tạo cho nhà thể thao phải tuân theo các quy định
trongTCXD 16 : 1986 nhằm đảm bảo các yêu cầu cần thiết để thực hiện các hoạt
động thể dục thể thao, thoát người an toàn khi có sự cố và bảo vệ công trình trong thời gian ban đêm.
2. Nguồn điện cấp cho nhà thể thao được quy định như sau:
- Đối với công trình cấp ll trở lên: phải có 2 nguồn cấp;
- Đối với công trình cấp lll: chỉ có một nguồn cấp và được lấy trực tiếp từ
đườngdây tải điện trên không. 3.
Đối với nhà thể thao sử dụng cho các môn bóng chuyền, bóng rổ, quần
vợt,không được đặt đèn ở trên tường phía 2 đầu trục dọc của công trình (trừ những
đèn ánh sáng phản xạ). Trường hợp bắt buộc, phải bảo đảm góc nghiêng của tia sáng
so với phương ngang không nhỏ hơn 650. 4.
Không được bố trí hướng chiếu sáng ngược với hướng chạy của vận động
viên,tốt nhất nên bố trí nguồn chiếu sáng từ trên xuống. 5. Việc sử dụng các loại đèn
được quy định như sau: -
Đối với chiếu sáng làm việc: được phép sử dụng tất cả các loại đèn nung
sáng vàđèn huỳnh quang có thành phần quang phổ gần với ánh sáng ban ngày; -
Đối với chiếu sáng sự cố: chỉ sử dụng đèn nung sáng và được bố trí trên các
lốithoát của nhà thể thao có từ 100 người trở lên; -
Các loại đèn sử dụng trong nhà thể thao phải có lưới chắn để bảo đảm an
toàn chovận động viên và khán giả.
6. Khi thiết kế chiếu sáng nhân tạo cần phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Độ rọi; - Độ đồng đều;
- Giảm độ chói mắt và phân tích tia sáng;- Không tạo thành
bóng yếu; - Phản ánh đúng màu sắc.
7. Độ rọi và độ cao đặt đèn trong nhà thể thao được quy định trong Bảng 1.
8. Hệ thống điều khiển chiếu sáng trong nhà thể thao phải bố trí tập trung một
chỗ,có biển chỉ dẫn cho từng nhóm đèn và thiết bị. Vị trí đặt bảng điện phải bảo
đảm an toàn thuận tiện cho sử dụng.
9. Đối với nhà thể thao cấp l, cho phép thiết kế chiếu sáng sự cố với độ rọi trên
mặtphẳng làm việc không nhỏ hơn 5 % trị số độ rọi của chiếu sáng làm việc. Độ
rọi của chiếu sáng trên khán đài không nên lớn hơn 30 % trị số độ rọi của chiếu sáng làm việc.
10. Hạn chế sử dụng đèn sợi đốt để chiếu sáng tại các khu vực hoạt động thể dụcthể thao. lOMoAR cPSD| 59256994
11. Hệ thống đèn phân tán và bảo vệ phải độc lập với hệ thống đèn chiếu sáng
làmviệc. Tại các nút giao thông và những chỗ rẽ ngoặt trên lối thoát người phải
bố trí đèn và biển chỉ dẫn.
12. Độ rọi nhỏ nhất của đèn chiếu sáng phân tán không được nhỏ hơn 5 lux ở
trongnhà và 3 lux ở ngoài nhà. lOMoAR cPSD| 59256994 Độ rọi tối thiểu Chiều cao trên mặt phẳng lux đặt đèn Môn thể thao tối thiểu m Đứng Ngang 1. Bóng chuyền
- Thi đấu quốc tế, thi đấu lớn trong nước từ 300 đến 400 75 từ 11 đến 12,5
- Thi đấu phổ thông, phong trào từ 150 đến 200 50 từ 9 đến 11
- Huấn luyện, giảng dạy tập luyện từ 100 đến 150 50 từ 8 đến 10 2. Bóng rổ, bóng ném
- Thi đấu quốc tế, thi đấu lớn trong nước từ 250 đến 300 85 11
- Thi đấu phổ thông, phong trào và phục
vụ huấn luyện, giảng dạy 200 70 9 3. Quần vợt
- Thi đấu quốc tế, thi đấu lớn trong nước 200 75 từ 8 đến 9
- Thi đấu phổ thông, phong trào và phục
vụ huấn luyện, giảng dạy 150 50 8 4. Cầu lông, đá cầu
- Thi đấu quốc tế, thi đấu lớn trong nước 250 80 từ 7 đến 9
- Thi đấu phổ thông, phong trào và phục
vụ huấn luyện, giảng dạy từ 100 đến 150 70 từ 7 đến 9 5. Bóng bàn
- Thi đấu quốc tế, thi đấu lớn trong nước 400 từ 4 đến 6 từ 100 đến 150
- Thi đấu phổ thông, phong trào và phục
vụ huấn luyện, giảng dạy 300 từ 4 đến 6 6. Thể dục dụng cụ
- Thi đấu quốc tế, thi đấu lớn trong nước 300 100 7
- Thi đấu phổ thông, phong trào 250 75 từ 6 đến 7
- Huấn luyện, giảng dạy 200 70 từ 6 đến 7 lOMoAR cPSD| 59256994 7. Võ vật, quyền anh
- Thi đấu quốc tế, thi đấu lớn trong nước 250 70 6
- Thi đấu phổ thông, phong trào và phục
vụ huấn luyện, giảng dạy 150 60 6 8. Cử tạ, đấu kiếm
- Thi đấu quốc tế, thi đấu lớn trong nước 200 60 6
- Thi đấu phổ thông, phong trào và phục
vụ huấn luyện, giảng dạy 6 Downloaded by Quyên 150 60 Nguy?n (q uyennguyenn123456@gmai l.com) lOMoAR cPSD| 59256994
Bảng 1 - Độ rọi và độ cao đặt đèn trong nhà thể thao
HỘI TRƯỜNG : TCVN 9369 : 2012 Yêu cầu về chiếu sáng 1.
Cho phép thiết kế chiếu sáng tự nhiên cho phòng khán giả qua cửa mái, lỗ
lấy ánh sáng ở vị trí cao của phòng khán giả. 2.
Khi thiết kế chiếu sáng nhân tạo yêu cầu về độ rọi cho các không gian phòng
khán giả, được quy định trong Bảng 2.
Bảng 2- Độ rọi tối thiểu bên trong công trình
Độ rọi tối thiểu trong trường hợp quan sát lux Loại Thường xuyên Theo chu kỳ Không lâu phòng Đèn
Đèn nung sán Đèn huỳnh quan Đèn huỳnh quan Đèn huỳnh quang Đèn nung sáng nung g g g sáng Phòng khán giả nhà 150 75 100 50 75 30 hát 3.
Chiếu sáng và làm tối phòng khán giả phải dần dần, bảo đảm không làm lóa
mắt khán giả. Thiết bị điều khiển chiếu sáng cần đặt tập trung trong phòng bảng điện. 4.
Phải thiết kế chiếu sáng để phân tán người ở phòng khán giả. Trị số độ rọi
nhỏ nhất trên mặt nền (hoặc sàn) các lối đi bậc thang v.v... không được nhỏ hơn 1
lux ở trong nhà và 2 lux ở ngoài nhà. 5.
Phải đặc biệt chú ý đến các giải pháp chống sét, chống cảm ứng tĩnh điện và
cảmứng điện từ và chống điện áp cao của sét lan truyền theo hệ đường dây cấp
điện hạ áp trong công trình. Giải pháp thiết kế chống sét được lấy theo TCVN 9385 : 2012. THƯ VIỆN : TCXD 16:1986 Tên phòng
Nhóm Cấp Mặt phẳng Độ rọi nhỏ nhất (lx) Ghi chú
phòng công quy định độ Chiếu Chiếu lOMoAR cPSD| 59256994 sáng bằng sáng bằng đèn đèn nung rọi - độ cao huỳnh sáng việc cách mặt sàn quang 1. Phòng đọc 1 IIb Ngang – 200 100 Đặt ổ cắm 0,8(m) bổ sung chiếu sáng 2. Phòng danh mục sách 1 Ic Đứng – trên 150 75 nt mật để danh mục
3. Phòng cấp thẻ độc giả 1 Ic Ngang – 0,8 150 75 nt 4. Phòng trưng bày, giới 1 IIc Ngang – 0,8 100 50 nt
thiệu sách mới xuất bản. 5. Kho sách 1 IIIc Đứng 1,0 trên 75 30 Sử dụng giá đèn loại chống cháy 6. Phòng đóng bìa, đóng 1 IIIb Ngang – 0,8 100 50 - sách QCVN 22:2016/BYT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VẾ CHIẾU SÁNG - MỨC CHO PHÉP
CHIẾU SÁNG NƠI LÀM VIỆC
Loại phòng, công việc hoặc các hoạt động Em (Lux) Giá sách 200 Phòng đọc 500
Quầy thu ngân, nhận sách 300
TIỀN SẢNH – SẢNH CHUNG : QCVN 22:2016/BYT và TCVN 7114 - 1 : 2008
Trong quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: lOMoAR cPSD| 59256994
- Độ rọi hay độ chiếu sáng (illuminance): Là độ sáng của một vật được một
chùm sáng chiếu vào, đơn vị là Lux. 1 Lux là độ sáng của một vật được một nguồn
sáng ở cách xa 1m có quang thông bằng 1 Lumen chiếu trên diện tích bằng 1m2.
- Độ rọi duy trì (Em) (maintained illuminance): Độ rọi trung bình trên bề
mặt quy định không được nhỏ hơn giá trị này.
- Giới hạn hệ số chói lóa đồng nhất (URGL)
- Hệ số thể hiện màu tối thiểu (Ra) Loại phòng, Em (Lux) URGL Ra công việc hoặc các hoạt động Tiền sảnh 100 22 60 Phòng đợi 200 22 60 Khu vực lưu 100 28 40 thông và hành lang Cầu thang 150 25 40 ( máy, bộ ), thang cuốn
VĂN PHÒNG LÀM VIỆC : TCVN7114-1_2008
- Chiếu sáng tốt đối với nơi làm việc là bảo đảm khả năng nhìn tốt hơn.
Chủ yếu là để đảm bảo khả năng nhìn được thực hiện dễ dàng và tiện
nghi. Vì vậy hệ thống chiếu sáng phải đáp ứng các yêu cầu về định tính
và định lượng của môi trường ánh sáng. Hệ thống chiếu sáng cần đảm
bảo các yêu cầu chung sau:
- Tiện nghi thị giác, ở nơi mà người làm việc có cảm giác dễ chịu, lOMoAR cPSD| 59256994
- Đặc tính thị giác, ở nơi mà người làm việc có khả năng thực hiện công
việc thị giác, nhanh và chính xác thậm chí trong cả những trường hợp
khó và trong thời gian dài.
- An toàn thị giác, dễ dàng phát hiện các chướng ngại và nguy hiểm khi đi lại.
Để đáp ứng những yêu cầu trên cần phải quan tâm đến tất cả các thông số của môi trường ánh sáng.
Các thông số chính của môi trường ánh sáng là:
- sự phân bố độ chói, - độ rọi, - sự chói lóa - hướng chiếu sáng
- màu sắc của ánh sáng và bề mặt chiếu sáng - sự nhấp nháy - độ duy trì 1. Phân bố độ chói
Sự phân bố độ chói trong trường nhìn kiểm soát mức độ thích nghi của mắt, có ảnh
hưởng đến độ nhìn rõ.
Độ chói của tất cả các bề mặt là rất quan trọng và sẽ được xác định bằng hệ số
phản xạ và độ chói trên các bề mặt. Hệ số phản xạ hữu ích của các bề mặt chủ yếu
trong phòng có các giá trị như sau: - Trần nhà 0,6 đến 0,9 - Tường 0,3 đến 0,8
- Mặt phẳng làm việc 0,2 đến 0,6 - Sàn nhà 0,1 đến 0,5 2. Độ rọi
Độ rọi và phân bố độ rọi trên vùng làm việc và vùng tiếp giáp sẽ gây tác động đến
năng suất lao động, an toàn và tiện nghi đối với người thực hiện công việc thị giác. lOMoAR cPSD| 59256994
Đối với những không gian làm việc mà vùng làm việc cụ thể chưa biết có công
việc thị giác hay không thì vẫn được coi là vùng làm việc.
Tất cả các giá trị độ rọi được quy định trong tiêu chuẩn này là độ rọi duy trì và đảm
bảo cho công việc thị giác an toàn và các yêu cầu về đặc tính thị giác.
3. Độ rọi khuyên dùng tại khu vực làm việc
Các giá trị hợp lý cho điều kiện làm việc thị giác bình thường và tính tới các yếu tố sau:
- các yêu cầu đối với công việc thị giác - an toàn
- các khía cạnh tâm - sinh lý như tiện nghi thị giác và dễ chịu - tiết kiệm - kinh nghiệm thực tế
Nếu điều kiện nhìn khác biệt với điều kiện được giả định, giá trị độ rọi có thể điều
chỉnh, bằng cách tăng lên hoặc giảm xuống ít nhất một bậc trong thang độ rọi,
Giá trị độ rọi phải được tăng lên khi:
- làm việc với độ tương phản thấp
- công việc thị giác yêu cầu tập trung cao
- nếu bị lỗi sẽ gây thiệt hại lớn
- độ chính xác và năng suất cao là rất quan trọng- thị lực của người làm việc dưới
mức bình thường Giá trị độ rọi duy trì có thể giảm khi:
- chi tiết quan sát có kích thước lớn hoặc độ tương phản cao,
- công việc thực hiện trong thời gian ngắn
Trong vùng mà công việc được tiến hành liên tục, độ rọi duy trì không được nhỏ
hơn 200 lux. 4. Thang độ rọi
Hệ số xấp xỉ bằng 1,5 tương ứng với sự khác biệt đáng kể nhỏ nhất trên đối tượng
ảnh hưởng của độ rọi. Trong điều kiện chiếu sáng bình thường để nhận biết được
khuôn mặt của con người thì độ rọi lOMoAR cPSD| 59256994
trên mặt ngang phải xấp xỉ bằng 20 lux và là giá trị nhỏ nhất đưa ra trong thang độ
rọi. Thang độ rọi khuyên dùng như sau
20-30-50-75-100-150-200-300-500-750-1000-1500-2000-3000-5000 lux
5. Độ rọi xung quanh vùng làm việc
Độ rọi xung quanh vùng làm việc phải tương ứng với độ rọi ở vùng làm việc và
phải đưa ra sự phân bố độ chói hài hòa trong trường nhìn.
Sự thay đổi nhanh về không gian của độ rọi xung quanh vùng làm việc có thể dẫn
đến sự không thoải mái và căng thẳng (stress) thị giác.
Độ rọi duy trì xung quanh vùng làm việc có thể thấp hơn độ rọi làm việc nhưng
không được nhỏ hơn các giá trị trong bảng sau: 6. . Độ đồng đều
Mức độ đồng đều của độ rọi là tỉ số của giá trị độ rọi tối thiểu và giá trị độ rọi trung
bình. Độ rọi phải thay đổi dần dần. Vùng làm việc phải được chiếu sáng đồng đều
nhất có thể. Mức độ đồng đều của độ rọi vùng làm việc không được nhỏ hơn 0,7.
Mức độ đồng đều của độ rọi xung quanh lân cận vùng làm việc không được nhỏ hơn 0,5. 7. Sự chói lóa
Chói lóa là cảm nhận của thị giác do các vùng sáng chói trong trường nhìn và có
thể được cảm nhận bằng sự chói lóa gây mất tiện nghi hoặc sự chói lóa mờ. Chói
lóa còn có thể do phản xạ từ các bề mặt bóng gây nên thường được biết như là
phản xạ màn mờ hoặc sự chói lóa do phản xạ.
Để tránh gây mệt mỏi thị giác, giảm sai sót khi làm việc và hạn chế tai nạn cần
phải hạn chế hiện tượng chói lóa. lOMoAR cPSD| 59256994
Sự chói lóa mờ thường xảy ở hệ thống chiếu sáng ngoài nhà song cũng có thể được
cảm nhận từ các đền chiếu điểm hoặc các nguồn sáng chói kích thước lớn như cửa
sổ ở một phòng được chiếu sáng tương đối kém.
Trong hệ thống chiếu sáng làm việc trong nhà sự chói lóa gây mất tiện nghi thường
sinh ra trực tiếp từ các đèn sáng chói hoặc cửa sổ. Nếu hạn chế được sự chói lóa
gây mất tiện nghi thì sự chói lóa mờ không còn là vấn đề phải quan tâm.
8. Bảo vệ chống sự chói lóa
Sự chói lóa do độ chói hoặc độ tương phản quá lớn trong trường nhìn và có thể ảnh
hưởng đến sự nhìn rõ các vật thể. Sự chói lóa phải được tránh, ví dụ: sử dụng vật
liệu thích hợp che các bóng đèn hoặc sử dụng rèm che cửa sổ.
Đối với các bóng đèn điện góc che chắn tối thiểu cho độ chói của bóng đèn không
được nhỏ hơn các giá trị đưa ra trong bảng sau:
Góc che chắn nêu trên không áp dụng đối với đèn điện không xuất hiện trong
trường nhìn của người lao động trong khi làm việc thường xuyên và/hoặc không
tạo ra bất kỳ sự chói lóa gây mờ mắt đáng kể cho người lao động.
9. Sự chói lóa mất tiện nghi
Đánh giá sự chói lóa mất tiện nghi của hệ thống chiếu sáng phải được xác định
theo CIE, phương pháp bảng, đánh giá sự chói lóa đồng nhất (URG), dựa trên công thức: lOMoAR cPSD| 59256994
10. . Phản xạ màn mờ và chói lóa phản xạ
Sự phản xạ có hướng tại chỗ làm việc thường được gọi là phản xạ màn mờ hoặc sự
chói lóa phản xạ làm thay đổi độ nhìn rõ, thường là gây bất lợi. Có thể tránh hoặc
giảm phản xạ màng mờ và sự chói lóa phản xạ bằng các biện pháp sau: - Bố trí các
đèn và chỗ làm việc thích hợp (tránh bố trí đèn ở vùng gây khó chịu)
- Xử lý bề mặt (sử dụng vật liệu có bề mặt có độ bóng thấp)
- Hạn chế độ chói của các đèn
- Tăng diện tích phát sáng của đèn (tăng diện tích sáng)
- Các bề mặt tường và trần nhà (tăng độ sáng, tránh các điểm chói) 11. Hướng chiếu sáng
Có thể sử dụng hướng chiếu sáng để làm rõ các vật, làm lộ rõ cấu trúc và thể hiện
rõ nét mặt người hơn trong không gian. Điều này được diễn đạt bằng thuật ngữ
"hiệu ứng nổi". Chiếu sáng có hướng tại chỗ làm việc còn có thể làm tăng độ nhìn rõ. 12. Hiệu ứng nổi
Hiệu ứng nổi đề cập đến sự cân bằng giữa ánh sáng khuếch tán và ánh sáng định
hướng. Đây là chỉ tiêu chất lượng chiếu sáng thích hợp trong mọi loại phòng. Nội
thất trong phòng được làm nổi bật khi sử dụng chiếu sáng theo đặc điểm kiến trúc,
con người và đồ vật trong phòng được chiếu sáng sao cho hình dạng và cấu trúc bề
mặt được thể hiện rõ ràng và dịu mắt. Điều này xảy ra khi ánh sáng được chiếu từ
một hướng: các bóng chủ yếu để tạo hiệu ứng nổi tốt hơn và không gây nhầm lẫn (làm rối mắt). lOMoAR cPSD| 59256994
Chiếu sáng không nên định hướng quá nhiều bởi có thể tạo bóng đổ đậm nét, cũng
không nên chủ yếu là ánh sáng khuếch tán nếu không hiệu ứng nổi sẽ mất hoàn
toàn và tạo nên môi trường ánh sáng đơn điệu buồn tẻ.
12. Chiếu sáng có hướng tại vị trí làm việc
Chiếu sáng từ một hướng nhất định có thể làm rõ các chi tiết trong công việc thị
giác, làm tăng độ nhìn rõ và công việc thực hiện dễ dàng hơn. Đặc biệt quan trọng
đối với các công việc có các chi tiết nhỏ và các nét khắc/ các rãnh xoi. 13. Màu sắc
Chất lượng màu sắc của bóng đèn được thể hiện qua hai đặc trưng sau:
- Màu ánh sáng của bóng đèn
- Khả năng thể hiện màu có ảnh hưởng đến sự hiện màu của các vật và con người
được chiếu sáng bởi bóng đèn.
Hai thuộc tính này phải được xem xét riêng biệt. 14. Màu ánh sáng
"Màu ánh sáng" của bóng đèn là màu nhìn thấy của màu bên ngoài (độ hội tụ màu
của đèn) của ánh sáng phát ra. Có thể được biểu thị qua nhiệt độ màu tương quan.
Các đèn được phân thành 3 nhóm phù hợp với nhiệt độ màu tương quan của chúng (Tcp)
Sự lựa chọn màu ánh sáng là vấn đề tâm lý, thẩm mỹ và quan niệm về ánh sáng
trắng tự nhiên. Sự lựa chọn còn phụ thuộc vào độ rọi, màu sắc trong phòng, các đồ
dùng nội thất và khí hậu mỗi vùng.
Vùng khí hậu nóng nực màu ánh sáng lạnh thường được ưu tiên, và ở vùng khí hậu
lạnh thì ánh sáng ấm hay được chọn. lOMoAR cPSD| 59256994 15. Sự thể hiện màu
Một điều quan trọng đối với cả hiệu suất làm việc và cảm giác tiện nghi, thoải mái
là màu sắc của các vật thể hay màu da người trong môi trường chiếu sáng được thể
hiện chính xác, tự nhiên và làm cho mọi người trông hấp dẫn, khỏe mạnh.
Màu sắc an toàn theo tiêu chuẩn ISO 3864 phải luôn được nhận biết và phân biệt rõ ràng.
Để biểu thị khách quan tính chất thể hiện màu của một nguồn sáng người ta đã đưa
ra chỉ số thể hiện màu chung Ra. Giá trị cao nhất của Ra là 100. Chỉ số này giảm
khi chất lượng thể hiện màu giảm đi.
Các bóng đèn có trị số Ra nhỏ hơn 80 không nên dùng để chiếu sáng những nơi
làm việc thường xuyên hoặc có người ở lại trong thời gian dài. Ngoài trừ chiếu
sáng trong các xưởng cao và chiếu sáng ngoài nhà. (Đèn công nghiệp treo ở độ cao
trên 6m). Song ngay cả trong trường hợp này cũng phải có biện pháp thích hợp để
bảo đảm sử dụng các bóng đèn có chất lượng thể hiện màu cao ở những chỗ làm
việc thường xuyên và những nơi cần phải nhận rõ màu sắc an toàn. 16. Sự duy trì độ rọi
Các mức ánh sáng khuyên dùng cho từng công việc được coi là độ rọi duy trì. Độ
rọi duy trì phụ thuộc vào khả năng duy trì ánh sáng của bóng đèn, đèn chiếu sáng,
độ trong sạch của môi trường và chương trình bảo dưỡng hệ thống chiếu sáng.
Sơ đồ chiều sáng cần được thiết kế với hệ số duy trì được tính theo loại thiết bị
chiếu sáng, môi trường và kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng. Hệ số duy trì tính toán
không được nhỏ hơn 0,7.
17. Hiệu quả năng lượng
Hệ thống chiếu sáng phải đáp ứng các yêu cầu về ánh sáng của từng loại phòng,
loại công việc, hoạt động thị giác mà không lãng phí năng lượng. Tuy nhiên không
được vì mục tiêu tiết kiệm năng lượng mà coi nhẹ yêu cầu bảo đảm hoạt động thị
giác, an toàn và tiện nghi
18. Chiếu sáng vị trí làm việc có thiết bị hiển thị đầu cuối (VDT)
(Còn gọi là thiết bị màn hình hiển thị) lOMoAR cPSD| 59256994
Chiếu sáng tại vị trí làm việc có VDT phải phù hợp với mọi công việc được thực
hiện tại đó, ví dụ đọc trên màn hình, tài liệu in, bản viết tay, sử dụng bàn phím, v.v…
19. Hiện tượng ánh sáng nhấp nháy và hiệu ứng hoạt nghiệm
Hiện tượng nhấp nháy gây mất tập trung khi làm việc và còn gây hiệu ứng tâm lý
như nhức đầu. Hệ thống chiếu sáng phải được thiết kế tránh hiện tượng nhấp nháy
và hiệu ứng hoạt nghiệm. Hiệu ứng hoạt nghiệm có thể dẫn đến những tình huống
nguy hiểm do nhận biết sai lệch về chuyển động của các máy móc có bộ phận quay
hoặc chuyển động theo chu kỳ. 20. Chiếu sáng sự cố
Phải có hệ thống sáng khẩn cấp, nội dung chi tiết về chiếu sáng khẩn cấp được đề
cập đến trong một tiêu chuẩn riêng.
NGOẠI THẤT CÔNG TRÌNH: TCVN 333:2005
Độ rọi ngang trung bình bên ngoài các khu trường học không được nhỏ hơn trị số quy định trong Bảng 8:
2. Nguồn sáng được lựa chọn nên có thành phần quang phổ phù hợp với môi
trường có nhiều cây xanh, gam màu ánh sáng trắng lạnh để tạo cảm giác mát mẻ,
thư giãn. Chủng loại và công suất bóng đèn sử dụng trong chiếu sáng công viên
vườn hoa được quy định trong Bảng : lOMoAR cPSD| 59256994 TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. TCXDVN 333 : 2005 "Chiếu sáng nhân tạo bên ngoài các công trình công
cộng và kỹ thuật hạ tầng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế "
2. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4529:2012 về Công trình thể thao - Nhà thể thao Tiêu chuẩn thiết kế
3. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9369 : 2012 về Tiêu chuẩn thiết kế nhà hát
4. TCXD 16:1986 CHIẾU SÁNG NHÂN TẠO TRONG CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG
5. TCVN 7114 - 1 : 2008 CHIẾU SÁNG NƠI LÀM VIỆC
6. QCVN 22/2016/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chiếu sáng - Mức cho
phép chiếu sáng nơi làm việc.