1
ĐẠI HC QUC GIA HÀ NI
TRƯỜNG ĐẠI HC KHOA HC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------
Hoàng Quc Ca
CHÍNH SÁCH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001 - 2016
VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN AN NINH QUỐC GIA
Chuyên ngành: Chnh tr hc
Mã s: 62 31 02 01
TÓM TT LUẬN ÁN TIẾN S CHÍNH TR HỌC
HÀ NI - 2022
2
Công trình được hoàn thành ti:
Trường Đại hc Khoa hc Xã hội & Nhân n, Đại hc Quc gia Hà Ni
Người hướng dn khoa hc: 1. GS.TS. Phm Quang Minh
2. TS. Phm Ngc Anh
Phn bin:
Phn bin:
Phn bin:
Lun án s đưc bo v trưc Hi đng cp s chm lun án tiến
hp ti: Trường Đi hc Khoa hc Xã hi và Nhân văn, ĐHQGHN
vào hi: gi ngày tháng năm 2022.
thm hiu lun án ti:
- Thư viện Quc gia Vit Nam
- Trung tâm Thư viện và Tri thc s, Đại hc Quc gia Hà Ni
3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chn đề tài
Mặc mỗi quốc gia, dân tộc đều phải tự chọn một con đường phát triển
riêng trong tiến trình lịch sử, nhưng đời sống quốc tế đương đại hiện đang
chứng kiến một thực tế rằng HNKTQT đang là sự lựa chọn chính sách của hầu
hết các quốc gia trên thế giới.
Kể từ khi tiến nh công cuộc Đổi mới, vấn đề HNKTQT luôn được
Đảng và Nhà nước ta nhấn mạnh, và cùng với xu thế toàn cầu hóa kinh tế quốc
tế, đặc biệt từ giữa thập kỷ 90 thế kỷ XX, quá trình HNKTQT đã được thúc
đẩy mạnh mẽ với nhiều hình thức, theo lộ trình từ thấp đến cao, hướng tới tiếp
thu những nguyên tắc, luật lệ chuẩn mực chung của nền kinh tế quốc tế và
thị trường toàn cầu.
Với CSHNKTQT được thực thi trong hơn 30 năm Đổi mới, Việt Nam
đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Nước ta đã phá thế bao vây, cấm
vận, mở rộng quan hệ kinh tế với hàng loạt quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế
giới, từng bước hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực toàn cầu, kinh
tế-hội trong nước những chuyển biến ch cực được cộng đồng quốc tế
đánh giá cao, vị thế trên trường quốc tế không ngừng được nâng lên... Những
kết quả này đã chứng minh cho sự đúng đắn trong hoạch định thực thi
CSHNKTQT của Việt Nam.
Tuy nhiên, cùng với những thành tựu đạt được, trong quá trình triển khai
CSHNKTQT cũng nổi lên không ít những hạn chế, tồn tại đặt ra cần được khắc
phục, xử lý.
Bên cạnh đó, quá trình thực thi CSHNKTQT cũng đã đến tất cả các lĩnh
vực của đời sống kinh tế xã hội, đặc biệt về ANQG.
Vic nghiên cu HNKTQT ca Việt Nam đã nhận được s quan tâm rt
ln ca các chuyên gia, các hc gi trong nước và quc tế. Mặc dù đã có nhiều
công trình nghiên cu liên quan trc tiếp hoc gián tiếp, song vic nhìn nhn
HNKTQT ca Việt Nam dưới góc độ chính sách trong tình hình mới như một
chnh th hoàn chỉnh, làm rõ các tác động đến an ninh quc gia là mt câu hi
tiếp tc được nghiên cứu, đòi hi tiếp cận một cách đầy đủ hơn. Từ những
do trên, nghiên cứu sinh quyết định lựa chọn vấn đề Chính sách hội nhập
kinh tế quốc tế của Việt Nam giai đoạn 2001 - 2016 và tác động đến an ninh
quốc gia để nghiên cứu làm đề tài luận án tiến sĩ.
4
2. Mục đch và nhiệm v nghiên cu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cu
Trên sở phân tích quá trình hoạch định trin khai CSHNKTQT ca
Việt Nam và tác động của chính sách này đi vi ANQG ca Vit Nam trong
thi gian qua, lun án kiến ngh mt s gii pháp nâng cao hiu qu ca hi
nhp kinh tế và đảm bảo ANQG trong điều kin hin nay.
2.2. Nhim v nghiên cu
Để đạt được mục tiêu tổng thể nói trên, đề tài xác định những nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể như sau:
- H thống a, làm hơn những vấn đ lun kinh nghim thc
tin v CSHNKTQT ca mt s quốc gia Đông Á;
- Phân tích m rõ q trình hoạch đnh và kết qu trin khai CSHNKTQT
ca Vit Nam trong thời gian qua, trên cơ sở đó đánh giá CSHNKTQT.
- Phân tích, làm những tác động ca CSHNKTQT đến ANQG trong
thời gian qua, trên cơ s đó kiến ngh mt s gii pháp nâng cao hiu qu ca
hi nhp quc tế và đảm bo an ninh quc gia.
3. Đối tượng và phm vi nghiên cu
3.1. Đối tượng nghiên cu
Luận án nghiên cứu về CSHNKTQT của Việt Nam hiện nay và tác động
của chính sách này đến ANQG.
3.2. Phm vi nghiên cu
- Về không gian:
Nghiên cứu diễn ra trên lãnh thổ Việt Nam, đồng thời kết hợp khảo
cứu kinh nghiệm hội nhập của một số nước trong khu vực và trên thế giới.
- Về thời gian:
Nghiên cứu được xác định bắt đầu từ năm 2001 đến nay, đây thời
điểm Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra Nghị quyết 07-NQ/TW về “Hội nhập
kinh tế quốc tế”.
- Về nội dung:
Trong phạm vi nghiên cứu của luận án này, CSHNKTQT được xem xét
ở góc độ là một bộ phận của chính sách đối ngoại.
Về ANQG, đây nội dung rất rộng, nhiều cách tiếp cận khác nhau
như an ninh trên từng lĩnh vực (chính trị, kinh tế, lãnh thổ, quân sự...) hoặc an
ninh truyền thống, phi truyền thống... Trong khuôn khổ luận án này, an ninh
quốc gia được tiếp cận trên cơ sở khái niệm được đưa ra tại Luật An ninh quốc
gia (2004), dưới 2 góc độ cơ bản là an ninh chính trị và an ninh kinh tế.
5
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý lun
Luận án được nghiên cứu trên sở luận của của Chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minhquan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
CSHNKTQT và an ninh quốc gia.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành luận án, nghiên cứu sinh đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu cụ thể như: phương pháp phân ch, lịch sử, logic, thống kê, ... nhằm
làm rõ vấn đề cần nghiên cứu. Đồng thời, luận án còn chú trọng đến việc tổng
kết thực tiễn, mối liên hệ giữa lý luận thực tiễn, dùng lý luận để soi rọi thực
tiễn; ngược lại lấy thực tiễn để đối chiếu, kiểm chứngluận, nhằm làm sáng
tỏ thêm những cơ sở lý luận và thực tiễn cần nghiên cứu.
5. Đóng góp mới ca lun án
Lun án góp phần hệ thống hóa luận thc tin v CSHNKTQT ca
Vit Nam t m 2001 đến nay; đánh giá CSHNKTQT và c động của nó đến
ANQG; kiến ngh mt s gii pháp nhm hoàn thin CSHNKTQT hin nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thc tin ca lun án
- Ý nghĩa lý luận:
Luận án góp phần làm phong phú thêm hệ thống thuyết nghiên cứu về
CSHNKTQT của Việt Nam.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Luận án thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho việc học tập, nghiên
cứu, giảng dạy về các môn học liên quan đến chính sách và CSHNKTQT; gợi
ý một số giải pháp để hạn chế những tác động tiêu cực của CSHNKTQT của
nước ta hiện nay.
7. Kết cu ca lun án
Ngoài phn m đầu, kết lun tài liu tham kho, lun án gm 4
chương, 12 tiết.
Chương 1. Tng quan tình hình nghiên cu v hi nhp kinh tế quc tế
và tác động đến an ninh quc gia
Chương 2. sở lun v chính sách hi nhp kinh tế quc tế tác
động đến an ninh quc gia
Chương 3. Thc tin chính sách hi nhp kinh tế quc tế ca Vit Nam
giai đoạn 2001 đến nay
Chương 4. Tác đng ca chính sách hi nhp kinh tế quc tế đến an ninh
quc gia ca Vit Nam và mt s kiến ngh gii pháp.
6
Chương 1. TNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CU V HI NHP
KINH T QUC T VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN AN NINH QUC GIA
1.1. Nhóm nghiên cu v hi nhp, hi nhp kinh tế quc tế và chính sách
hi nhp kinh tế quc tế
1.1.1. Các nghiên cu v hi nhp quc tế
Dương Ninh, “Hội nhp quc tế khu vc - Đôi điều suy nghĩ”,
Tp chí Nghiên cu lun, s 3, 2007; S. Balme, M. Sidel (ed.),
Vietnam's New Order: International Perspectives on the State and Reform
in Vietnam (New York: Palgrave Macmilan, 2007); Hy V. Luong, “Vietnam in
2006: Stronger Global Integration and Resolve for Better Governance”, Asian
Survey, Vol. 47 No. 1 (2007), (pp. 168-174); Carlyle A. Thayer, “Vietnam: The
Tenth Party Congress and after”, Southeast Asian Affairs, (2007), pp. 381-397;
W.D. Pfau, M.G.T. Long, Remittances in Vietnam during
Economic Integration: Characteristics and Impacts on Household Welfare”, The
3
rd
VDF-Tokyo Conference on the Development of Vietnam, Proceedings
(2007); Nguyễn Hoàng Giáp, Quá trình hi nhp quc tế của nước ta trong
giai đoạn hiện nay”, Tp chí Lch s Đảng, s 11 (216), 2008; Bui Thi Lan
Huong, “Regional integration and Economic Growth in the Long Run: A
Comparative Case Study of Vietnam and Mexico in the Asia-Pacific Region”,
Journal of International Business Research, Special Issue 3; Arden Vol. 7,
(2008), pp. 1-26; Nguyen Tien Dung, Vietnam integrating with the regional
economy a dynamic simulation analysis”, Forum of International
Development Studies, Japan (2009); Ngo Vinh Long, From Polarisation
to Integration in Vietnam”, Journal of Contemporary Asia, Volume 39, Iss. 2
(2009), pp. 295-304; R.Friederichsen, A.Neef Variations of Late Socialist
Development: Integration and Marginalization in the Northern Uplands
of Vietnam and Laos”, The European Journal of Development Research 22
(2010), pp. 564-581; To Minh Thu, “Regional Integration in East Asia and Its
Impacts on Welfare and Sectoral Output in Vietnam”,
国際公共政策研究
(International Public Policy Studies), OUKA, Osaka Univ., 14(2) (2010), pp.
197-112; Phm Quc Trụ, “Hội nhp quc tế: Mt s vấn đề lun thc
tiễn”, Tp chí Nghiên cu Quc tế, s 2 (85), (6/2011); Đặng Đình Quý, “Bàn
thêm v khái nim ni hàm “hi nhp quc tế” của Vit Nam trong giai
đon mới”, Tp chí Nghiên cu Quc tế, s 4(91)/2012; S. Leung, Sustaining
Development and Growth in East Asia, (edited by Timo Henckel), (London
and New York: Routledge 2012); V. Cheang, Y. Wong, Cambodia-Laos-
7
Vietnam: Economic Reform and Regional Integration”, CICP Working paper,
Cambodian Institute for Cooperation and Peace, No. 48 (2012); Phm Bình
Minh, Chủ động tích cc hi nhp quc tế theo tinh thn Ngh quyết ca
Đại hội Đảng toàn quc ln th XI”, Tp chí Nghiên cu Quc tế, s
4(91)/2012; Carlyle A. Thayer, “Vietnam on the Road to Global Integration:
Forging Strategic Partnerships through International Security Cooperation”,
Vit Nam hc - K yếu hi tho quc tế ln th (2013); Đỗ Sơn Hải, “Hội
nhp quc tế: T thuyết đến thc tiễn”, Tạp chí Cng sn, s 855 (2014);
Carlyle A. Thayer, “Vietnamese diplomacy, 1975-2015: From member of the
socialist camp to proactive international integration”, International Studies,
No. 34, June 2016; Bùi Thanh Sơn (chủ biên), Hi nhp quc tế và nhng vn
đề đặt ra đối vi Vit Nam, Nxb. Chính tr Quc gia-S tht, 2015; H. Herr, E.
Schweisshelm, Truong M.H.V, The integration of Vietnam in the global
economy and its effects for Vietnamese economic development, Global
Labour University Working Paper 44 (2016); Dương Ninh, “Hi nhp quc
tế - Vấn đề ca Vit Nam hiện nay”, Tạp chí Đối ngoi, 4/2016.
1.1.2. Các nghiên cu v hi nhp kinh tế quc tế
J. Boymal, B. Martin, D. Lam, “The Political Economy of Internet
Innovation Policy in Vietnam”, Technology in Society, Vol. 29, Iss. 4 (2007),
pp. 407-421; “Impacts of International Economic Integration on Vietnam’s
Economy after Three Years of WTO Membership”, CIEM, 2010; Bui Trinh,
Kobayashi Kiyoshi, Vu Trung Dien, “Economic Integration and Trade Deficit:
A Case of Vietnam”, Journal of Economics and International Finance (Kyoto
Univ.), 2011, pp. 669-675; Balassa Bela, The Theory of Economic Integration
(Oxon: Routledge, 2011); Pham Thi Hong Hanh and Nguyen Thinh Duc,
“Foreign Direct Investment, Exports and Real Exchange Rate Linkages in
Vietnam: Evidence from a Co-Integration Approach”, Journal of Southeast
Asian Economies, Vol. 30, No. 3 (December 2013), pp. 250-262; Peterson,
Duc Anh Dang, How Foreign Direct Investment Promote Institutional
Quality: Evidence from Vietnam”, Journal of Comparative Economics, Vol.
41, Issue 4, 2013; Thomas Jandl, Vietnam in the Global Economy: The
Dynamics of Integration, Decentralization, and Contested Politics (UK:
Lexington Books, 2013); Nguyn Thế Bính, “30 năm hi nhp kinh tế quc tế
ca Vt Nam: Thành tu, thách thc và nhng bài học”, Tp chí Phát trin và
hi nhp, s 22(32) - tháng 5,6/2015; Nguyn Tấn Vinh, “Nhìn li quá trình
hi nhp kinh tế quc tế sau 30 năm đổi mới”, Tp chí Khoa hc i hc M
8
TPHCM), s 55(4)/2017; Đỗ Th Bích Đào, “Hội nhp kinh tế quc tế ca Vit
Nam và mt s đề xuất”, Tp chí Tài chính, K 2, s 2, 2018, tr.5-7; Đỗ Ngc
Trâm, “Những tác động ca hi nhp kinh tế quc tế đối vi kinh tế thương
mi Việt Nam”, Tp chí Công thương, 2019; H.M. Nguyen, N.H. Bui, D.H.
Vo, The Nexus between Economic Integration and Growth: Application
to Vietnam”, Annals of Financial Economics (World Scientific) Vol. 14, No.
03 (2019).
1.1.3. Các nghiên cu v chính sách hi nhp kinh tế quc tế
O'Rourke, Dara, “Economics, Environment, and Equity: Policy
Integration during Development in Vietnam”, Berkeley Planning Journal
(Univ. of California), 10 (1995), pp. 15-35; B Ngoi giao, Hi nhp kinh tế
quc tế, Nxb. CTQG, Ni, 2002 Vit Nam hi nhp kinh tế trong xu
ng toàn cu hóa: Vấn đề gii pháp, Nxb. CTQG, Ni, 2002; Đinh
Xuân , Quá trình hi nhp khu vc châu Á - Thái Bình Dương theo đưng
lối đổi mi của Đảng ca, Nxb. CTQG, Ni, 2003; Ngô Văn Điểm (ch
biên), Toàn cu hóa kinh tế hi nhp kinh tế quc tế ca Vit Nam, Nxb.
Chính tr quc gia, Ni; Thế Gii, Xuân Tiến, Trương Thanh
ng ch biên), Hi nhp kinh tế quc tế vi phát trin bn vng, Nxb. Nxb.
Chính tr quc gia, Ni, 2005; Nguyn Xuân Thng (ch biên), Toàn cu
hóa kinh tế và hi nhp kinh tế quc tế đối vi tiến trình công nghip hóa, hin
đại hóa Vit Nam, Nxb. KHXH, Hà Ni, 2007; Nguyn Mnh Cm, Đổi mi
đối ngoi hi nhp quc tế, Nxb. CTQG, Ni, 2009; Nguyn Xuân
Thng, Độc lp t ch và hi nhp quc tế ca Vit Nam trong bi cnh mi,
Nxb. Chính tr Quc gia - S tht, Ni, 2011; Nguyn Th Hng Nhung
(ch biên), Xu hướng hi nhp kinh tế quc tế giai đoạn 2011-2020, Nxb. Khoa
hc xã hi, Hà Ni, 2013; Phm Bình Minh, Định hướng chiến lược đối ngoi
Việt Nam đến 2020, Nxb. CTQG, Ni 2010; Hoàng Văn Châu (ch biên),
Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương - TPP vấn đề tham gia ca Vit
Nam, Nxb. Chính tr Quc gia-S tht, Ni, 2014; Cùng chia s ng
nghiên cu v TPP, cũng th k đến chuyên kho ca Hoàng Anh Tun,
Hiệp định đối c xuyên Thái Bình Dương (TPP) c đng ti Vit Nam,
Nxb. Chính tr Quc gia-S tht, 2015; Ngô Th Tuyết Mai Nguyn Như
Bình, Hi nhp kinh tế quc tế, Nxb. Đại hc Kinh tế Quc dân, 2016.
1.2. Nhóm các công trình nghiên cu v an ninh quc gia trong hi nhp
kinh tế quc tế
9
Phan Thanh Long, “Chủ quyn, an ninh quc gia dưới tác động ca toàn
cầu hóa”, Tp chí Triết hc, s 3(154), tháng 3 2004; Văn Cương (ch
biên), Quan điểm gii pháp bo v an ninh quc gia trong quá trình hi
nhp kinh tế quc tế, Nxb. CAND, Hà Ni, 2005.; Phương Hiếu, “Đảm bo an
ninh quc gia khi hi nhp kinh tế quc tế”, Tp chí Tài chính doanh nghip
s 9, 2005; Bùi Ngc Quỵnh, “Vấn đề bảo đm an ninh kinh tế trong quá trình
Vit Nam hi nhập WTO”, Tp chí Quc phòng toàn dân, s 11, 2007; Bùi
Ngc Qunh, Hi nhp kinh tế Vit Nam - ASEAN s c động đến quc
phòng - an ninh c ta, Nxb. Quân đội nhân dân, Ni, 2007; Nguyn
Văn Ngừng, c đng ca kinh tế th trường hi nhp kinh tế quc tế đối
vi quc phòng, an ninh Vit Nam, Nxb. Chính tr Quc gia, Hà Ni, 2009;
Nguyễn Văn Hưởng, Hi nhp quc tế nhng vấn đề đặt ra cho công tác
bo v an ninh quc gia, Nxb. CAND, Hà Ni, 2010; Hoàng Xuân Lâm, “Kết
hp kinh tế vi quc phòng, an ninh trong thi k hi nhp quc tế”, Tp chí
Quc phòng toàn dân, s 8, 2011; Nhiu tác gi, Hi nhp kinh tế quc tế
nhng vấn đề đặt ra trong công tác bo v an ninh quc gia, Nxb. CAND, Hà
Ni, 2011; Ye Wei-ping, Exploring the Definition of National Economic
Security and its Evaluation Index System”, Journal of Renmin University of
China, Vol.4 (2010), pp. 93-98; Trn Trọng Toàn, “Vài nét về vấn đề an ninh
kinh tế”, in trong Mt s vấn đề v an ninh kinh tế thi k hi nhp, Nxb. Công
an nhân dân, 2014; Quang Minh, Về an ninh kinh tế”, in trong Mt s vn
đề v an ninh kinh tế thi k hi nhp, Nxb. Công an nhân dân, 2014; Phm
Quc Trụ, Bối cnh quc tế vấn đề an ninh kinh tế ca các quốc gia”, K
yếu Hi tho Mt s vn đề v an ninh kinh tế trong thi k hi nhp, Hà Ni,
2014; Nguyễn Trường Thọ, “Quản lý nhà nước v an ninh quốc gia trên lĩnh
vc kinh tế - Nhng vấn đề lý lun và thc tiễn”, K yếu Hi tho Mt s vn
đề v anh ninh kinh tế trong thi k hi nhp, Hà Ni, 2014; Dương Thị Bích
Dip Trần Doãn Quân, An ninh quc gia trong bi cnh thc hiện TPP”,
Tạp chí Đối ngoi, 6/2016; B Công an, Công tác Công an phc v hi nhp
quc tế trong giai đoạn mi, Hi tho khoa hc t chc tháng 09/2016; Nguyn
Chiến Thng, Phm S An, “An ninh kinh tế trong tiến trình hi nhp quc tế
ca Việt Nam”, Tp chí Khoa hc hi Vit Nam (2016); Phm Ngc Anh,
“Chính sách hội nhp kinh tế quc tế ca Vit Namnhim v đặt ra đối vi
công tác an ninh”, Đề tài khoa hc cấp s, Hc vin An ninh nhân dân,
2017.
1.3. Đánh giá kết qu các công trình đã công b và nhng vấn đề lun án
cn tiếp tc nghiên cu
10
1.3.1. Đánh giá kết qu các công trình đã công bố
- Các công trình nghiên cu v bản đã làm các khái nim v hi
nhp, hi nhp quc tế, HNKTQT, phân tích h thng các thuyết khác
nhau liên quan đến HNKTQT, các quan đim, nguyên tc ca Vit Nam khi
tham gia HNKTQT.
- Các nghiên cứu đã phân tích khá sâu v thc tin trin khai ch trương,
chính sách và các hoạt động HNKTQT ca Vit Nam trong các thp k qua,
đưc th hiện trên các lĩnh vc c thể: đầu trực tiếp nước ngoài, thương mại,
vin tr phát trin, kết tham gia các FTA song phương, khu vực đa
phương…
- Các công trình nghiên cu đã phân tích được bi cnh, các yếu t tác
động đến HNKTQT đối vi Vit Nam, khẳng định đưc tm quan trng ca
HNKTQT đối vi s phát trin toàn din ca Việt Nam, cũng như chỉ ra nhng
hội, thun li và thách thức, khó khăn mà Việt Nam đã, đang sẽ phi đối
mặt trên con đường hi nhp, c cấp độ toàn cầu và trong nước.
- Thông qua nghiên cu, các tác gi còn đề cập đến sở khoa hc ca
vấn đề HNKTQT và s phát trin Vit Nam, nhng nguyên tc ch đạo, điu
kin các dng thc hi nhp khác nhau mt quốc gia đang phát triển như
Việt Nam tham gia như thế nào.
- Thông qua các công trình nghiên cu, có th thy rõ nhiu nghiên cu
đã xây dựng được mô hình đánh giá kinh tế ng c th để cho nhng kết qu
chính xác, tin cậy; cũng như các phương pháp nghiên cu chuyên bit, so
sánh… t đó làm s xây dng các lun c khoa hc, các gi ý chính sách
hu ích cho các nhà hoạch định chính sách ca Vit Nam trong thc tin trin
khai HNKTQT trong những năm tiếp theo.
- ới các góc đ khác nhau, các công trình ca các tác gi đã đ xut
nhiu giải pháp, đồng b, c th, thiết thực đối vi Vit Nam nhằm tăng cường
hơn nữa hiu qu to s chuyn biến ch cc v thc tin trong qtrình
HNKTQT sâu rng của nước ta trong những giai đoạn tiếp theo.
Mt s công trình nghiên cứu đã những phân tích ban đầu, khách quan
v tác động của CSHNKTQT đối vi ANQG, nhng vấn đề đặt ra và các quan
đim, giải pháp đối vi công tác an ninh trong tình hình hin nay.
1.3.2. Nhng vấn đề lun án cn tiếp tc nghiên cu
11
- H thng hóa nhng vấn đề chung v CSHNKTQT: các khái nim v
hi nhp, HNKTQT, CSHNKTQT, các b phn cu thành ca CSHNKTQT;
mt s lý thuyết h tr phân tích cho HNKTQT; thc tin HNKTQT ca mt
s c quc gia Đông Á và nhng kinh nghim Vit Nam có th tham
kho.
- Phân tích quá trình hoạch đnh kết qu trin khai CSHNKTQT ca
Vit Nam t 2001 đến nay, trên cơ sở đó đánh giá những thành tu và hn chế
ca CSHNKTQT;
- Nghiên cu những tác động đến an ninh quc gia ca CSHNKTQT và
kiến ngh mt s gii pháp góp phn hoàn thin CSHNKTQT nhm tiếp tc
gi vững duy trì môi trưng an ninh n định, phc v s nghip phát trin
đất nước trong tình hình mi.
Chương 2. CƠ S LUN V CHÍNH SÁCH HI NHP KINH T
QUC T VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN AN NINH QUC GIA
2.1. Hi nhp kinh tế quc tế
2.1.1. Khái nim
Vi cách tiếp cn ly quc gia và hành vi ca quc gia làm h quy chiếu,
nghiên cứu này định nghĩa “hội nhp kinh tế quc tế” như sau: Hi nhp kinh tế
quc tế quá trình gn kết nn kinh tế ca mỗi nước vi kinh tế khu vc
kinh tế thế gii thông qua ch động, t giác m ca nn kinh tế, t nguyn chp
nhn, tuân th, tham gia xây dng các chun mc, nguyên tc, lut l trong
khuôn kh các định chế kinh tế quc tế hay t chc kinh tế quc tế.
2.1.2. Hình thc và cấp độ hi nhp kinh tế quc tế
2.1.2.1. Hình thc
ới góc độ ch th tham gia, HNKTQT hai hình thức, đó
HNKTQT song phương và HNKTQT đa phương.
ới góc độ đối tượng và mục đích của hi nhp, hi nhp kinh tế quc
tế các hình thức sau như khu vực mu dch t do, liên minh thuế quan, th
trường chung, liên minh th trường và liên minh kinh tế toàn din.
2.1.2.2. Cấp độ
Căn cứ vào phm vi, qui ca hi nhp kinh tế quc tế th phân
chia hi nhp kinh tế quc tế thành nhng cấp đ hi nhp t hẹp đến rộng, đó
hi nhập song phương, hội nhp khu vc, hi nhp liên khu vc và hi nhp
toàn cu.
2.2. Chính sách hi nhp kinh tế quc tế
12
2.2.1. Khái nim
Có th hiểu “Chính sách hi nhp kinh tế quc tế” nsau: Chính sách
hi nhp kinh tế quc tế là h thống quan điểm, mc tiêu và gii pháp mà N
ớc đ ra nhm ch đng gn kết nn kinh tế ca quc gia vi kinh tế khu
vc thế gii thông qua ch động, t giác m ca nn kinh tế, t nguyn
chp nhn, tuân th, tham gia xây dng các chun mc, nguyên tc, lut l
trong khuôn kh các định chế kinh tế quc tế hay t chc kinh tế quc tế để đạt
đưc li ích quc gia, dân tc cao nht.
2.2.2. Mc tiêu và các tiêu chí đánh giá
2.2.2.1. Mc tiêu
V bn th khái quát 2 nhóm mc tiêu ln ca chính sách hi nhp
kinh tế đó là: Th nht, to dựng môi trường quc tế trong c thun li
để hi nhp kinh tế quc tế; Th hai, tn dụng môi trường thun li để hi nhp
kinh tế quc tế có hiu qu.
Vi 2 nhóm mc tiêu trên lun án tiếp cn CSHNKTQT vi 2 cấp độ:
Th nht, mc tiêu chung ca CSHNKTQT; Th hai, mc tiêu c th ca tng
CSHNKTQT b phn. Các mc tiêu chung mc tiêu c th ca tng
CSHNKTQT đưc th hin hình 1.
Hình 1. Cây mc tiêu CSHNKTQT
Ngun: Tác gi t tng hp
2.2.2.2. Tiêu chí đánh giá
13
Th nht, đánh giá đầu ra ca CSHNKTQT, bao gm:
- Thiết lp và cng c các quan h song phương
- Tham gia các t chc kinh tế quc tế vai trò ngày càng quan trng
hơn.
- Điu chnh, b sung h thng pháp luật, các quy định pháp lý phù hp
vi thông l quc tế.
Th hai, đánh giá tác động ca CSHNKTQT gm:
- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
- Thu hút và s dng có hiu qu các nguồn đầu tư, vin tr c ngoài
- Tăng trưởng thương mại hàng hóa và dch v
- Nâng cao năng lực cnh tranh quc gia
- Nâng cao đời sng vt cht và tinh thn của người dân
Đánh giá chung v CSHNKTQT vic kết hp hài hoà giữa đánh giá
đầu ra và tác đng ca CSHNKTQT. Kết qu này được đưa ra bao hàm cả yếu
t định tính và định lượng.
2.2.3. Các b phn cu thành chính sách hi nhp kinh tế quc tế
Các b phn ca CSHNKTQT có th được phân định theo các cách tiếp
cn khác nhau. Lun án tp trung nghiên cu theo cách tiếp cận ng ti mc
tiêu ca CSHNKTQT, với 2 nhóm cơ bản sau đây.
Th nht, chính sách to dựng môi trường thun lợi để hi nhp kinh tế
quc tế.
Để to dựng môi trường quc tế (bên ngoài) thun li, Đảng, Nhà nước
ban hành các chính sách để thiết lp, cng c tăng cường môi quan h vi
các quc gia, vùng lãnh th trên thế gii.
Bên cnh hi nhập song phương, các chính sách của Đảng, Nhà nước
thúc đẩy vic tham gia các t chc kinh tế quc tế, các liên kết kinh tế quc tế,
các diễn đàn kinh tế quc tế phù hp vi li ích ca quc gia - dân tc. Để
to dựng môi trường trong c (bên trong) thun lợi, Đảng, Nhà nước ban
hành những quy đnh pháp luật trên nh vc kinh tế phù hp, tạo đng lc cho
nn kinh tế trong nước phát trin thun li.
Th hai, chính sách tn dụng môi trường thun lợi để thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế ổn định và bn vng
Mt là, chính sách thúc đẩy thương mại hàng hóa và dch v.
Hai, chính sách thu hút và s dng có hiu qu đầu tư.
14
Bên cnh hai chính sách lớn trên để tn dng hiu qu môi trường thun
lợi để phát trin kinh tế thì Đảng, Nhà nước cn kết hp vi nhng chính sách
khác như chính sách hợp tác và phát trin khoa hc công ngh, chính sách xây
dng ngun nhân lực,… để nâng cao năng lc cnh tranh, to ra li thế cho
doanh nghiệp trong nước khi tham gia vào sân chơi quốc tế. 2.3. Tác đng ca
hi nhp kinh tế quc tế đến an ninh quc gia
2.3.1. An ninh quc gia
V bản ta th khái quát, an ninh quc gia ca Vit Nam hin nay
đưc tp trung ba vấn đề trng tâm ln: Th nht, nền đc lp, ch
quyn, toàn vn lãnh th ca quc gia; Th hai, s vng chc ca h thng
chính tr do Đảng Cng sn Việt Nam lãnh đạo; th ba, s phát trin kinh
tế - xã hi ổn định, bn vững. Đây là những ni dung ct lõi cn phi bảo đảm
trong quá trình nưc ta xây dng và phát trin. Gi đưc nhng yếu t này s
góp phn quan trọng đ thc hin thành công hai nhim v chiến lược xây
dng và bo v T quc Vit Nam xã hi ch nghĩa.
2.3.2. Tác động
2.3.2.1. Tác động tích cc
Th nht, HNKTQT thúc đy s phát trin mnh m ca lực lượng sn
xut góp phn quan trọng thúc đẩy kinh tế phát trin bn vững. Đây là hội
điều kiện để các quc gia hi nhập tăng cường sc mnh tng hp và bo
đảm an ninh quc gia.
Th hai, v lâu dài HNKTQT góp phần thúc đẩy quan h hòa bình gia
các quốc gia môi trưng hòa bình trên thế gii t đó hn chế nhng nguy
đe dọa v độc lp, ch quyn, thng nht toàn vn lãnh th trong s
nghip bo v an ninh quc gia.
Th ba, ch động và tích cc HNKTQT tạo cơ hội cho nước ta có được
v thế bình đẳng như các thành viên khác trong cộng đng quc tế, điều kin
đấu tranh nhm thiết lp mt trt t kinh tế mi công bằng hơn, điu kin
để bảo đảm li ích quc gia, dân tc.
Th tư, quá trình HNKTQT, Việt Nam đng thời điều kin hp tác,
giao lưu trên nhiều lĩnh vực như văn hóa, chính trị, khoa hc, công ngh, quc
phòng, an ninh... với các nưc trong cộng đồng quc tế. Đời sng vt cht
tinh thn của nhân dân đưc ci thin nâng cao, quốc phòng, an ninh đưc
gi vững và tăng cường.
Th năm, HNKTQT tạo điều kin cho Việt Namcác nước cùng nhau
hp tác gii quyết nhng vấn đề tính toàn cầu để gi gìn môi trường hòa
bình, ổn định cho quc gia, khu vc và thế gii.
15
2.3.2.2. Tác động tiêu cc
Bên cnh những tác động tích cực, HNKTQT cũng tạo ra nhng tác đng
tiêu cc đối vi ANQG.
Th nht, HNKTQT không chhợp tác còn qtrình đấu tranh,
cnh tranh trong quan h kinh tế quc tế, nếu không có chiến lược phù hp tt
yếu s dẫn đến nn kinh tế quc gia b tổn thương và đào thải, đe da an ninh
quc gia.
Th hai, HNKTQT từng bước gn kết các nn kinh tế ca các quc
gia với nhau, đưa ra nhiu thun lợi, nhưng cũng đặt ra nhiu kh năng rủi ro,
gây nên kh năng mất an toàn nhiều hơn không chỉ trong kinh tế, mà c chính
trị, văn hoá, xã hội ca mi quc gia..
Th ba, s ph thuc ln nhau giữa các c thành viên trong hi nhp
kinh tế quc tến làm giảm tính độc lp, t ch trong hoạch định chính sách,
pháp lut v kinh tế, gây phc tạp trong đảm bảo độc lp, ch quyn quc gia,
làm tăng thêm các nguy cơ xâm hại an ninh quc gia.
Th , m cửa HNKTQT hội đ các thế lực thù địch đẩy mnh
trin khai chiến lược “din biến hòa bình”, t chc các hoạt động tiêu cc c
động đến an ninh quc gia ca Vit Nam.
Chương 3. THC TIN CHÍNH SÁCH HI NHP
KINH T QUC T CA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001 ĐẾN NAY
3.1. Chính sách hi nhp kinh tế quc tế ca Vit Nam t 2001 đến nay
3.1.1. Quá trình phát triển duy về chính sách hi nhp kinh tế quc tế ca
Vit Nam
Đại hi IX của Đảng đã coi mở ca hi nhp kinh tế quc tế mt
trong nhng nhim v rt quan trng ca hoạt động đối ngoi phc v s
nghip công nghip hóa, hiện đại hóa, t đó nhấn mạnh: “Chủ động hi
nhp kinh tế quc tế khu vc theo tinh thn phát huy tối đa ni lc, nâng
cao hiu qu hp tác quc tế, bảo đảm đc lp t ch và định hướng hi ch
nghĩa, bảo v li ích dân tc, an ninh quốc gia”.
Đại hội X (2006), Đảng ta tiếp tc khẳng định v trí ca hi nhp kinh tế
trong hoạt động đối ngoại i chung: “Chủ đng tích cc hi nhp kinh tế
quc tế, đồng thi m rng hp tác quc tế trên các lĩnh vực khác”. Ngày
05/02/2007, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã ban hành Nghị quyết
s 08-NQ/TW V mt s ch trương, chính sách lớn để nn kinh tế phát trin
nhanh bn vng khi Vit Nam thành viên ca T chức Thương mại thế
16
gii”, trong đó nhấn mnh cn tiếp tục “hội nhp vì lợi ích đất nước, gi vng
định hưng xã hi ch nghĩa, thc hin mc tiêu dân giàu, nước mnh, xã hi
công bng, dân chủ, văn minh”.
Ngh quyết Đại hi ln th XI của Đảng, Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thi k quá độ lên ch nghĩa hội (b sung, phát triển năm 2011)
Chiến lược phát trin kinh tế-xã hi 2011-2020 đã khẳng định ch trương
rt quan trọng là “chủ đng và tích cc hi nhp quc tế”. Để thng nhất hơn
na v nhn thc hi nhp, ngày 10/4/2013, B Chính tr đã ban hành Ngh
quyết s 22-NQ/TW v hi nhp quc tế.
Tháng 1/2016, Đi hi ln th XII của Đảng tiếp tục xác định: “Thực
hin nhất quán đưng lối đi ngoại độc lp, t ch, hòa bình, hp tác phát
triển; đa dạng hóa, đa phương hóa trong quan h đối ngoi; ch động tích
cc hi nhp quc tế”. Đồng thời, “Triển khai mnh m định hướng chiến lược
ch động và tích cc hi nhp quc tế.
Ngày 5/11/2016, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII ban hành
Ngh quyết s 06-NQ/TW v thc hin có hiu qu tiến trình hi nhp kinh tế
quc tế, gi vng ổn định chính tr - hi trong bi cảnh c ta tham gia
các hiệp định thương mại t do thế h mi.
Tháng 1/2021, Đi hi ln th XIII của Đảng đã những bước phát
trin quan trng trong nhn thc lun v hi nhp quc tế, nâng tm hi
nhp quc tế lên mức cao hơn khi nhn mnh ni dung ch động, tích cc, toàn
din, sâu rng.
C tha ch trương của Đảng v CSHNKTQT, Quc hi, Chính ph
và các B ngành đã ban hành các văn bản quy phm pháp luật như:
Th nht, Quc hội đã thông qua nhiu ch trương quan trọng phc v
cho quá trình hi nhp kinh tế quc tế, nht ch trương gia nhập WTO nhm
th chế hóa đường li, ch trương của Đảng.
Th hai, Chính ph các quan trc thuc (các B, quan ngang
Bộ...) đã ban hành các chương trình hành đng và thành lp nhiều quan đ
c th hóa các ch trương, CSHNKTQT.
3.1.2. Ni dung chính sách hi nhp kinh tế quc tế ca Vit Nam
3.1.2.1. Mc tiêu
- Cng c môi trường hòa bình, tranh th tối đa các điu kin quc tế
thun lợi để phát triển đất nước nhanh và bn vng.
- M rng th trường, tranh th thêm vn, công ngh, tri thc, kinh
nghim qun lý, bảo đảm phát trin nhanh và bn vng.
- Nâng cao đời sng nhân dân.
17
3.2.2.2. Quan điểm
Th nht, kiên định đường lối đối ngoại độc lp, t chủ; đa dạng hóa, đa
phương hóa quan h quc tế; ch động và tích cc hi nhp kinh tế quc tế
li ích quc gia - dân tộc là định hướng chiến lưc lớn đ xây dng và bo v
T quc.
Th hai, HNKTQT trng tâm ca HNQT; hi nhập trong các lĩnh vực
khác phi to thun li cho HNKTQT. HNKTQT s nghip ca toàn dân;
doanh nhân, doanh nghiệp, đội ngũ trí thức là lực lượng đi đầu.
Th ba, bảo đảm đồng b giữa đổi mi và HNKTQT.
Th , bảo đm s lãnh đạo tuyệt đối của Đảng đối vi tiến trình
HNKTQT, gi vng ổn định chính tr - xã hi trong bi cnh c ta tham gia
các hiệp định thương mại t do thế h mi.
3.1.2.3. Mt s các chính sách cơ bản
Chính sách to dựng môi trường thun lợi để hi nhp kinh tế quc tế
- Gi vững đưng lối độc lp t ch, thc hiện đa phương hoá, đa dng
hoá th trường và đối tác, tham gia rng rãi các t chc quc tế.
- Nâng cao và phát huy hiu qu uy tín và v thế quc tế
- Tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhn thc
- Hoàn thin h thng pháp luật và nâng cao năng lực thc thi pháp lut
Chính sách tn dụng môi trường thun lợi để hi nhp kinh tế quc
tế có hiu qu
- Chính sách thúc đẩy thương mại hàng hóa và dch v
- Chính sách thu hút và s dng có hiu qu đầu tư
3.2. Kết qu trin khai chính sách hi nhp kinh tế quc tế ca Vit Nam
t 2001 đến nay
3.2.1. Chính sách tạo môi trường quc tế thun li để hi nhp kinh tế quc
tế
3.2.1.1. Thiết lập và tăng cường quan h song phương, đa phương
V song phương, hi nhp kinh tế quc tế đã giúp Vit Nam m rng
quan h hp tác sâu, rng vi các quc gia trong khu vc và thế gii, nâng cao
v thế ca Việt Nam trên trường quc tế.
V đa phương
Trong hi nhp khu vc, t khi tr thành thành viên ca ASEAN (ngày
28/7/1995) đến nay, Việt Nam đã ngày càng tham gia tích cực và đẩy đủ vào
mi hoạt động ca ASEAN.
18
Trên bình din quc tế, hin nay, Vit Nam tr thành thành viên tích cc
ca 70 t chc quc tế và khu vc, tham gia 34 diễn đàn đối ngoại đa phương
cp cao và có nhiều đóng góp nổi bt.
3.2.1.2. Ký kết các tha thun chung và cam kết quc tế
Hin nay, Việt Nam đã tham gia và đang đàm phán 17 hiệp định thương
mi t do (FTA), trong đó Hiệp định thương mại t do Vit Nam - EU
(EVFTA) cùng vi Hiệp định Đối tác toàn din tiến b xuyên Thái Bình
Dương (CPTPP) hai FTA thế h mi, phm vi cam kết rng mức độ
cam kết cao nht ca Vit Nam t trước ti nay.
3.2.2. Chính sách tn dụng môi trường thun lợi để thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế ổn định và bn vng
3.2.2.1. V thương mại
Thương mại quc tế ca Vit Nam trong thời gian qua cũng đã phát triển
mạnh giúp gia tăng kim ngch xut nhp khu, m rng th trường xut nhp
khu của c ta, m rng các loi hàng hóa tham gia xut nhp khu. Thương
mi quc tế đã đóng góp phần lớn cho tăng trưởng GDP ca Vit Nam và góp
phn ln vào to việc làm cho lao động.
V xut khu, qtrình tích cc, ch động tham gia hi nhp kinh tế
quc tế trong thời gian qua đã giúp Việt Nam có điều kin m rng th trường
xut khu da trên nhng li thế cnh tranh. Nh đó, hoạt động xut khẩu đã
không ngừng tăng trưởng c v quy tốc độ, cũng như mặt hàng xut
khu ch lc và tr thành động lc chính, quan trng cho s phát trin ca nn
kinh tế quc dân.
V nhp khu, Vit Nam đã chuyn v thế t c nhp su ln sang
xut su . Tuy nhiên, xut nhp khu Việt Nam cũng gp không ít hn chế.
Mt s th trường thưng xuyên nhp siêu ca Vit Nam vn chưa đưc ci
thin.
3.2.2.2. V thu hút đầu tư nước ngoài
Quá trình hoạch định trin khai CSHNKTQT đã giúp Việt Nam đã
thúc đy việc thu hút đầu viện tr ớc ngoài, đáp ng mt phn quan
trng nhu cu vn và công ngh của đất nước trong giai đoạn đầu công nghip
hóa, hiện đại hóa.
Đến nay, khu vc có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng phát triển, đã trở
thành mt trong nhng khu vực năng động nht ca nn kinh tế.
Tuy nhiên, thu hút đầu tư ca Vit Nam ca Vit Nam thi gian va qua
cũng gặp phi không ít hn chế.
19
3.2.2.3. Tăng trưởng kinh tế
i trường đầu tư kinh doanh của Việt Nam được ci thin, minh bch,
bình đẳng hơn, năng lực cnh tranh ca nn kinh tế đưc nâng lên
V năng lc cnh tranh ca quc gia ca Việt Nam cũng nhng s
thăng tiến vượt bc.
Việt Nam được nhiu t chc quc tế đánh gmt trong nhng nn
kinh tế tăng trưởng nhanh nht trong khu vực cũng như trên thế gii trin
vng tt nh kinh tế mô tiếp tục được duy trì ổn định, các cân đi lớn được
bảo đm, lạm phát được kim soát, tạo môi trường, động lực thúc đẩy kinh tế
phát trin.
3.2.2.4. Nâng cao đời sng của người dân
Bên cạnh thúc đẩy s tăng trưởng ca nn kinh tế, quá trình hoạch đnh
trin khai CSHNKTQT cũng góp phn quan trng vào việc nâng cao đời
sng của nhân dân. Điều này th hin rõ nét qua 2 yếu t bản GDP bình
quân đầu người và Ch s phát triển con người (HDI).
Nhng thành tu v phát triển con ngưi kết qu tng hp ca h thng
ch trương, chính sách chung, tuy nhiên không th ph nhận tác đng ca chính
sách hi nhập đến đời sng kinh tế chung.
3.3. Đánh giá chnh sách hội nhp kinh tế quc tế ca Vit Nam
Nhìn li quá trình hoạch đnh trin khai chính sách hi nhp kinh tế
quc tế ca Vit Nam trong thi gian qua, th đi đến mt s đánh giá v
thc cht ca quá trình này trên c hai khía cnh thành tu và hn chế.
3.3.1. Thành tu
Đánh giá khái quát:
- Các CSHNKTQT đưc hoạch định khá toàn diện, hướng ti các mc
tiêu ca HNKTQT và tạo điều kiện để HNKTQT thc hiện được các mc tiêu
đã đặt ra.
- Quá trình hoạch định CSHNKTQT ca Việt Nam tương đối phù hp
vi v thế của nước ta trên trưng quc tế trong từng giai đoạn c th (t mi
ch hi nhp khu vực ASEAN đến hi nhp toàn cu WTO; t ch HNKTQT
đến hi nhp toàn din...).
- Quá trình hoạch định trin khai s gn kết tương đối cht ch, kp
thi gia ch trương, chính sách của Đảng đến chương trình hành đng ca
Chính ph.
- Quá trình trin khai CSHNTQT, Chính ph và các cơ quan thực thi đã
đưa ra đưc nhiu gii pháp và công c phù hp vi v thế của đất nưc trong
20
từng giai đoạn c thể. Trong đó việc thành lp y ban Quc gia v hp tác
kinh tế quc tế (Sau này đi thành Ban Ch đạo quc gia v hi nhp quc tế,
trong đó có Ban chỉ đo liên ngành hi nhp quc tế v kinh tế) đã thống nht
ch đạo ca Chính ph đối vi quá trình HNKTQT ca quc gia.
- Có định k đánh giá, tổng kết vic hoạch định và trin khai chính sách
để tạo cơ sở, căn cứ cho hoàn thin CSHNKTQT.
Đánh giá trên một s mt:
- CSHNKTQT ca Việt Nam đã diễn ra vi l trình, bước đi phù hp vi
mục tiêu cũng như thế và lc ca quc gia.
- CSHNKTQT ca Việt Nam đã góp phn quan trng vào vic gii quyết
việc làm và nâng cao năng suất lao động.
- CSHNKTQT đã góp phn quan trng trong vic qung hình nh, to
ra s đan xen v li ích gia Việt Nam và các nước, các trung tâm quyn lc,
to thế lc cho công cuc xây dng, bo v T quốc; thúc đẩy xu thế hòa
bình, ổn định, hp tác trong khu vực, giúp ngăn ngừa nguy chiến tranh; làm
cho sc mnh kinh tế của đất nước từng bước được nâng lên là điều kin quan
trọng để tăng cường tim lc quc phòng, an ninh của đất nước, góp phn nâng
cao v thế của đất nước trong khu vc và trên thế gii.
3.3.2. Hn chế và nguyên nhân
3.3.2.1. Hn chế
- Chiến lược HNKTQT chưa toàn diện, chưa cụ th, dẫn đến chưa tận
dng hết li ích ca HNKTQT trong việc tăng nguồn lc cho phát trin kinh
tế, thc hin mc tiêu công nghip hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Các b phn của CSHNKTQT chưa đng b với nhau, chưa khai thác
đưc hiu qu của nhau để thúc đẩy phát trin.
- CSHNKTQT ca Vit Nam triển khai khá đồng lot trên nhiều lĩnh vc
(tc là trên din rộng) và do đó, trên thực tế nhiu khi ch quan tâm, chú trng
v mặt lượng mà coi nh mt cht ca hi nhp trong phát trin.
- H thng pháp luật chưa hoàn chỉnh, không đồng b dẫn đến khó khăn
trong vic thc hin cam kết ca các t chc kinh tế quc tế.
- Năng lc cnh tranh ca doanh nghip ng hóa Vit Nam chưa cao,
ca xác lập được v thế trong mng i sn xut chui giá tr toàn cu.
3.3.2.2. Nguyên nhân
- Nhn thc v HNKTQT và CSHNKTQT còn chưa thật s đầy đủ.
- Nhng yếu kém vn có ca nn kinh tế và s lúng túng trong vic vn
hành nn kinh tế khi đã hội nhp sâu vào kinh tế thế gii.

Preview text:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------- Hoàng Quốc Ca
CHÍNH SÁCH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001 - 2016
VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN AN NINH QUỐC GIA
Chuyên ngành: Chính trị học Mã số: 62 31 02 01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC HÀ NỘI - 2022 1
Công trình được hoàn thành tại:
Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội
Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Phạm Quang Minh 2. TS. Phạm Ngọc Anh Phản biện: Phản biện: Phản biện:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp cơ sở chấm luận án tiến sĩ
họp tại: Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN
vào hồi: giờ ngày tháng năm 2022.
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thư viện và Tri thức số, Đại học Quốc gia Hà Nội 2 MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mặc dù mỗi quốc gia, dân tộc đều phải tự chọn một con đường phát triển
riêng trong tiến trình lịch sử, nhưng đời sống quốc tế đương đại hiện đang
chứng kiến một thực tế rằng HNKTQT đang là sự lựa chọn chính sách của hầu
hết các quốc gia trên thế giới.
Kể từ khi tiến hành công cuộc Đổi mới, vấn đề HNKTQT luôn được
Đảng và Nhà nước ta nhấn mạnh, và cùng với xu thế toàn cầu hóa kinh tế quốc
tế, đặc biệt từ giữa thập kỷ 90 thế kỷ XX, quá trình HNKTQT đã được thúc
đẩy mạnh mẽ với nhiều hình thức, theo lộ trình từ thấp đến cao, hướng tới tiếp
thu những nguyên tắc, luật lệ và chuẩn mực chung của nền kinh tế quốc tế và
thị trường toàn cầu.
Với CSHNKTQT được thực thi trong hơn 30 năm Đổi mới, Việt Nam
đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Nước ta đã phá thế bao vây, cấm
vận, mở rộng quan hệ kinh tế với hàng loạt quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế
giới, từng bước hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu, kinh
tế-xã hội trong nước có những chuyển biến tích cực được cộng đồng quốc tế
đánh giá cao, vị thế trên trường quốc tế không ngừng được nâng lên... Những
kết quả này đã chứng minh cho sự đúng đắn trong hoạch định và thực thi CSHNKTQT của Việt Nam.
Tuy nhiên, cùng với những thành tựu đạt được, trong quá trình triển khai
CSHNKTQT cũng nổi lên không ít những hạn chế, tồn tại đặt ra cần được khắc phục, xử lý.
Bên cạnh đó, quá trình thực thi CSHNKTQT cũng đã đến tất cả các lĩnh
vực của đời sống kinh tế xã hội, đặc biệt về ANQG.
Việc nghiên cứu HNKTQT của Việt Nam đã nhận được sự quan tâm rất
lớn của các chuyên gia, các học giả trong nước và quốc tế. Mặc dù đã có nhiều
công trình nghiên cứu liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp, song việc nhìn nhận
HNKTQT của Việt Nam dưới góc độ chính sách trong tình hình mới như một
chỉnh thể hoàn chỉnh, làm rõ các tác động đến an ninh quốc gia là một câu hỏi
tiếp tục được nghiên cứu, đòi hỏi tiếp cận một cách đầy đủ hơn. Từ những lý
do trên, nghiên cứu sinh quyết định lựa chọn vấn đề “Chính sách hội nhập
kinh tế quốc tế của Việt Nam giai đoạn 2001 - 2016 và tác động đến an ninh
quốc gia
để nghiên cứu làm đề tài luận án tiến sĩ. 3
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở phân tích quá trình hoạch định và triển khai CSHNKTQT của
Việt Nam và tác động của chính sách này đối với ANQG của Việt Nam trong
thời gian qua, luận án kiến nghị một số giải pháp nâng cao hiệu quả của hội
nhập kinh tế và đảm bảo ANQG trong điều kiện hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu tổng thể nói trên, đề tài xác định những nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể như sau:
- Hệ thống hóa, làm rõ hơn những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực
tiễn về CSHNKTQT của một số quốc gia Đông Á;
- Phân tích làm rõ quá trình hoạch định và kết quả triển khai CSHNKTQT
của Việt Nam trong thời gian qua, trên cơ sở đó đánh giá CSHNKTQT.
- Phân tích, làm rõ những tác động của CSHNKTQT đến ANQG trong
thời gian qua, trên cơ sở đó kiến nghị một số giải pháp nâng cao hiệu quả của
hội nhập quốc tế và đảm bảo an ninh quốc gia.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận án nghiên cứu về CSHNKTQT của Việt Nam hiện nay và tác động
của chính sách này đến ANQG.
3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian:
Nghiên cứu diễn ra trên lãnh thổ Việt Nam, đồng thời có kết hợp khảo
cứu kinh nghiệm hội nhập của một số nước trong khu vực và trên thế giới. - Về thời gian:
Nghiên cứu được xác định bắt đầu từ năm 2001 đến nay, đây là thời
điểm Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra Nghị quyết 07-NQ/TW về “Hội nhập kinh tế quốc tế”. - Về nội dung:
Trong phạm vi nghiên cứu của luận án này, CSHNKTQT được xem xét
ở góc độ là một bộ phận của chính sách đối ngoại.
Về ANQG, đây là nội dung rất rộng, có nhiều cách tiếp cận khác nhau
như an ninh trên từng lĩnh vực (chính trị, kinh tế, lãnh thổ, quân sự...) hoặc an
ninh truyền thống, phi truyền thống... Trong khuôn khổ luận án này, an ninh
quốc gia được tiếp cận trên cơ sở khái niệm được đưa ra tại Luật An ninh quốc
gia (2004), dưới 2 góc độ cơ bản là an ninh chính trị và an ninh kinh tế. 4
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận

Luận án được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của của Chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
CSHNKTQT và an ninh quốc gia.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành luận án, nghiên cứu sinh đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu cụ thể như: phương pháp phân tích, lịch sử, logic, thống kê, ... nhằm
làm rõ vấn đề cần nghiên cứu. Đồng thời, luận án còn chú trọng đến việc tổng
kết thực tiễn, mối liên hệ giữa lý luận và thực tiễn, dùng lý luận để soi rọi thực
tiễn; ngược lại lấy thực tiễn để đối chiếu, kiểm chứng lý luận, nhằm làm sáng
tỏ thêm những cơ sở lý luận và thực tiễn cần nghiên cứu.
5. Đóng góp mới của luận án
Luận án góp phần hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về CSHNKTQT của
Việt Nam từ năm 2001 đến nay; đánh giá CSHNKTQT và tác động của nó đến
ANQG; kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện CSHNKTQT hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Ý nghĩa lý luận:
Luận án góp phần làm phong phú thêm hệ thống lý thuyết nghiên cứu về CSHNKTQT của Việt Nam. - Ý nghĩa thực tiễn:
Luận án có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho việc học tập, nghiên
cứu, giảng dạy về các môn học liên quan đến chính sách và CSHNKTQT; gợi
ý một số giải pháp để hạn chế những tác động tiêu cực của CSHNKTQT của nước ta hiện nay.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận án gồm 4 chương, 12 tiết.
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về hội nhập kinh tế quốc tế
và tác động đến an ninh quốc gia
Chương 2. Cơ sở lý luận về chính sách hội nhập kinh tế quốc tế và tác
động đến an ninh quốc gia
Chương 3. Thực tiễn chính sách hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam giai đoạn 2001 đến nay
Chương 4. Tác động của chính sách hội nhập kinh tế quốc tế đến an ninh
quốc gia của Việt Nam và một số kiến nghị giải pháp. 5
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN AN NINH QUỐC GIA
1.1. Nhóm nghiên cứu về hội nhập, hội nhập kinh tế quốc tế và chính sách
hội nhập kinh tế quốc tế
1.1.1. Các nghiên cứu về hội nhập quốc tế

Vũ Dương Ninh, “Hội nhập quốc tế và khu vực - Đôi điều suy nghĩ”,
Tạp chí Nghiên cứu Lý luận, số 3, 2007; S. Balme, M. Sidel (ed.),
Vietnam's New Order: International Perspectives on the State and Reform
in Vietnam
(New York: Palgrave Macmilan, 2007); Hy V. Luong, “Vietnam in
2006: Stronger Global Integration and Resolve for Better Governance”, Asian
Survey
, Vol. 47 No. 1 (2007), (pp. 168-174); Carlyle A. Thayer, “Vietnam: The
Tenth Party Congress and after”, Southeast Asian Affairs, (2007), pp. 381-397; W.D. Pfau, M.G.T. Long, “Remittances in Vietnam during
Economic Integration: Characteristics and Impacts on Household Welfare”, The
3rd VDF-Tokyo Conference on the Development of Vietnam
, Proceedings
(2007); Nguyễn Hoàng Giáp, “Quá trình hội nhập quốc tế của nước ta trong
giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 11 (216), 2008; Bui Thi Lan
Huong, “Regional integration and Economic Growth in the Long Run: A
Comparative Case Study of Vietnam and Mexico in the Asia-Pacific Region”,
Journal of International Business Research, Special Issue 3; Arden Vol. 7,
(2008), pp. 1-26; Nguyen Tien Dung, “Vietnam integrating with the regional
economy a dynamic simulation analysis”, Forum of International
Development Studies
, Japan (2009); Ngo Vinh Long, “From Polarisation
to Integration in Vietnam”, Journal of Contemporary Asia, Volume 39, Iss. 2
(2009), pp. 295-304; R.Friederichsen, A.Neef “Variations of Late Socialist
Development: Integration and Marginalization in the Northern Uplands
of Vietnam and Laos”, The European Journal of Development Research 22
(2010), pp. 564-581; To Minh Thu, “Regional Integration in East Asia and Its
Impacts on Welfare and Sectoral Output in Vietnam”, 国際公共政策研究
(International Public Policy Studies), OUKA, Osaka Univ., 14(2) (2010), pp.
197-112; Phạm Quốc Trụ, “Hội nhập quốc tế: Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn”, Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế, số 2 (85), (6/2011); Đặng Đình Quý, “Bàn
thêm về khái niệm và nội hàm “hội nhập quốc tế” của Việt Nam trong giai
đoạn mới”, Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế, số 4(91)/2012; S. Leung, Sustaining
Development and Growth in East Asia
, (edited by Timo Henckel), (London
and New York: Routledge 2012); V. Cheang, Y. Wong, “Cambodia-Laos- 6
Vietnam: Economic Reform and Regional Integration”, CICP Working paper,
Cambodian Institute for Cooperation and Peace, No. 48 (2012); Phạm Bình
Minh, “Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế theo tinh thần Nghị quyết của
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI”, Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế, số
4(91)/2012; Carlyle A. Thayer, “Vietnam on the Road to Global Integration:
Forging Strategic Partnerships through International Security Cooperation”,
Việt Nam học - Kỷ yếu hội thảo quốc tế lần thứ tư (2013); Đỗ Sơn Hải, “Hội
nhập quốc tế: Từ lý thuyết đến thực tiễn”, Tạp chí Cộng sản, số 855 (2014);
Carlyle A. Thayer, “Vietnamese diplomacy, 1975-2015: From member of the
socialist camp to proactive international integration”, International Studies,
No. 34, June 2016; Bùi Thanh Sơn (chủ biên), Hội nhập quốc tế và những vấn
đề đặt ra đối với Việt Nam
, Nxb. Chính trị Quốc gia-Sự thật, 2015; H. Herr, E.
Schweisshelm, Truong M.H.V, “The integration of Vietnam in the global
economy and its effects for Vietnamese economic development”, Global
Labour University Working Paper
44 (2016); Vũ Dương Ninh, “Hội nhập quốc
tế - Vấn đề của Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Đối ngoại, 4/2016.
1.1.2. Các nghiên cứu về hội nhập kinh tế quốc tế
J. Boymal, B. Martin, D. Lam, “The Political Economy of Internet
Innovation Policy in Vietnam”, Technology in Society, Vol. 29, Iss. 4 (2007),
pp. 407-421; “Impacts of International Economic Integration on Vietnam’s
Economy after Three Years of WTO Membership”, CIEM, 2010; Bui Trinh,
Kobayashi Kiyoshi, Vu Trung Dien, “Economic Integration and Trade Deficit:
A Case of Vietnam”, Journal of Economics and International Finance (Kyoto
Univ.), 2011, pp. 669-675; Balassa Bela, The Theory of Economic Integration
(Oxon: Routledge, 2011); Pham Thi Hong Hanh and Nguyen Thinh Duc,
“Foreign Direct Investment, Exports and Real Exchange Rate Linkages in
Vietnam: Evidence from a Co-Integration Approach”, Journal of Southeast
Asian Economies
, Vol. 30, No. 3 (December 2013), pp. 250-262; Peterson,
Duc Anh Dang, “How Foreign Direct Investment Promote Institutional
Quality: Evidence from Vietnam”, Journal of Comparative Economics, Vol.
41, Issue 4, 2013; Thomas Jandl, Vietnam in the Global Economy: The
Dynamics of Integration, Decentralization, and Contested Politics
(UK:
Lexington Books, 2013); Nguyễn Thế Bính, “30 năm hội nhập kinh tế quốc tế
của Vệt Nam: Thành tựu, thách thức và những bài học”, Tạp chí Phát triển và
hội nhập
, số 22(32) - tháng 5,6/2015; Nguyễn Tấn Vinh, “Nhìn lại quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế sau 30 năm đổi mới”, Tạp chí Khoa học (Đại học Mở 7
TPHCM), số 55(4)/2017; Đỗ Thị Bích Đào, “Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam và một số đề xuất”, Tạp chí Tài chính, Kỳ 2, số 2, 2018, tr.5-7; Đỗ Ngọc
Trâm, “Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế thương
mại Việt Nam”, Tạp chí Công thương, 2019; H.M. Nguyen, N.H. Bui, D.H.
Vo, “The Nexus between Economic Integration and Growth: Application
to Vietnam”, Annals of Financial Economics (World Scientific) Vol. 14, No. 03 (2019).
1.1.3. Các nghiên cứu về chính sách hội nhập kinh tế quốc tế
O'Rourke, Dara, “Economics, Environment, and Equity: Policy
Integration during Development in Vietnam”, Berkeley Planning Journal
(Univ. of California), 10 (1995), pp. 15-35; Bộ Ngoại giao, Hội nhập kinh tế
quốc tế, Nxb. CTQG, Hà Nội, 2002 và Việt Nam hội nhập kinh tế trong xu
hướng toàn cầu hóa: Vấn đề và giải pháp
, Nxb. CTQG, Hà Nội, 2002; Đinh
Xuân Lý, Quá trình hội nhập khu vực châu Á - Thái Bình Dương theo đường
lối đổi mới của Đảng của, Nxb. CTQG, Hà Nội, 2003; Ngô Văn Điểm (chủ
biên), Toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội; Lê Thế Giới, Võ Xuân Tiến, Trương Bá Thanh
(đồng chủ biên), Hội nhập kinh tế quốc tế với phát triển bền vững, Nxb. Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005; Nguyễn Xuân Thắng (chủ biên), Toàn cầu
hóa kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế đối với tiến trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở Việt Nam,
Nxb. KHXH, Hà Nội, 2007; Nguyễn Mạnh Cầm, Đổi mới
đối ngoại và hội nhập quốc tế
, Nxb. CTQG, Hà Nội, 2009; Nguyễn Xuân
Thắng, Độc lập tự chủ và hội nhập quốc tế của Việt Nam trong bối cảnh mới,
Nxb. Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2011; Nguyễn Thị Hồng Nhung
(chủ biên), Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2011-2020, Nxb. Khoa
học xã hội, Hà Nội, 2013; Phạm Bình Minh, Định hướng chiến lược đối ngoại
Việt Nam đến 2020, Nxb. CTQG, Hà Nội 2010; Hoàng Văn Châu (chủ biên),
Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương - TPP và vấn đề tham gia của Việt
Nam, Nxb. Chính trị Quốc gia-Sự thật, Hà Nội, 2014; Cùng chia sẻ hướng
nghiên cứu về TPP, cũng có thể kể đến chuyên khảo của Hoàng Anh Tuấn,
Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) và tác động tới Việt Nam,
Nxb. Chính trị Quốc gia-Sự thật, 2015; Ngô Thị Tuyết Mai và Nguyễn Như
Bình, Hội nhập kinh tế quốc tế, Nxb. Đại học Kinh tế Quốc dân, 2016.
1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về an ninh quốc gia trong hội nhập kinh tế quốc tế 8
Phan Thanh Long, “Chủ quyền, an ninh quốc gia dưới tác động của toàn
cầu hóa”, Tạp chí Triết học, số 3(154), tháng 3 – 2004; Lê Văn Cương (chủ
biên), Quan điểm và giải pháp bảo vệ an ninh quốc gia trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế
, Nxb. CAND, Hà Nội, 2005.; Phương Hiếu, “Đảm bảo an
ninh quốc gia khi hội nhập kinh tế quốc tế”, Tạp chí Tài chính doanh nghiệp
số 9, 2005; Bùi Ngọc Quỵnh, “Vấn đề bảo đảm an ninh kinh tế trong quá trình
Việt Nam hội nhập WTO”, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 11, 2007; Bùi
Ngọc Quỵnh, Hội nhập kinh tế Việt Nam - ASEAN và sự tác động đến quốc
phòng - an ninh ở nước ta
, Nxb. Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2007; Nguyễn
Văn Ngừng, Tác động của kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế đối
với quốc phòng, an ninh ở Việt Nam
, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2009;
Nguyễn Văn Hưởng, Hội nhập quốc tế và những vấn đề đặt ra cho công tác
bảo vệ an ninh quốc gia
, Nxb. CAND, Hà Nội, 2010; Hoàng Xuân Lâm, “Kết
hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh trong thời kỳ hội nhập quốc tế”, Tạp chí
Quốc phòng toàn dân
, số 8, 2011; Nhiều tác giả, Hội nhập kinh tế quốc tế và
những vấn đề đặt ra trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia
, Nxb. CAND, Hà
Nội, 2011; Ye Wei-ping, “Exploring the Definition of National Economic
Security and its Evaluation Index System”, Journal of Renmin University of
China,
Vol.4 (2010), pp. 93-98; Trần Trọng Toàn, “Vài nét về vấn đề an ninh
kinh tế”, in trong Một số vấn đề về an ninh kinh tế thời kỳ hội nhập, Nxb. Công
an nhân dân, 2014; Vũ Quang Minh, “Về an ninh kinh tế”, in trong Một số vấn
đề về an ninh kinh tế thời kỳ hội nhập
, Nxb. Công an nhân dân, 2014; Phạm
Quốc Trụ, “Bối cảnh quốc tế và vấn đề an ninh kinh tế của các quốc gia”, Kỷ
yếu Hội thảo Một số vấn đề về an ninh kinh tế trong thời kỳ hội nhập, Hà Nội,
2014; Nguyễn Trường Thọ, “Quản lý nhà nước về an ninh quốc gia trên lĩnh
vực kinh tế - Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, Kỷ yếu Hội thảo Một số vấn
đề về anh ninh kinh tế trong thời kỳ hội nhập, Hà Nội, 2014; Dương Thị Bích
Diệp và Trần Doãn Quân, “An ninh quốc gia trong bối cảnh thực hiện TPP”,
Tạp chí Đối ngoại, 6/2016; Bộ Công an, Công tác Công an phục vụ hội nhập
quốc tế trong giai đoạn mới
, Hội thảo khoa học tổ chức tháng 09/2016; Nguyễn
Chiến Thắng, Phạm Sỹ An, “An ninh kinh tế trong tiến trình hội nhập quốc tế
của Việt Nam”, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam (2016); Phạm Ngọc Anh,
“Chính sách hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam và nhiệm vụ đặt ra đối với
công tác an ninh”, Đề tài khoa học cấp cơ sở, Học viện An ninh nhân dân, 2017.
1.3. Đánh giá kết quả các công trình đã công bố và những vấn đề luận án
cần tiếp tục nghiên cứu
9
1.3.1. Đánh giá kết quả các công trình đã công bố
- Các công trình nghiên cứu về cơ bản đã làm rõ các khái niệm về hội
nhập, hội nhập quốc tế, HNKTQT, phân tích có hệ thống các lý thuyết khác
nhau liên quan đến HNKTQT, các quan điểm, nguyên tắc của Việt Nam khi tham gia HNKTQT.
- Các nghiên cứu đã phân tích khá sâu về thực tiễn triển khai chủ trương,
chính sách và các hoạt động HNKTQT của Việt Nam trong các thập kỷ qua,
được thể hiện trên các lĩnh vực cụ thể: đầu tư trực tiếp nước ngoài, thương mại,
viện trợ phát triển, ký kết và tham gia các FTA song phương, khu vực và đa phương…
- Các công trình nghiên cứu đã phân tích được bối cảnh, các yếu tố tác
động đến HNKTQT đối với Việt Nam, khẳng định được tầm quan trọng của
HNKTQT đối với sự phát triển toàn diện của Việt Nam, cũng như chỉ ra những
cơ hội, thuận lợi và thách thức, khó khăn mà Việt Nam đã, đang và sẽ phải đối
mặt trên con đường hội nhập, ở cả cấp độ toàn cầu và trong nước.
- Thông qua nghiên cứu, các tác giả còn đề cập đến cơ sở khoa học của
vấn đề HNKTQT và sự phát triển ở Việt Nam, những nguyên tắc chỉ đạo, điều
kiện và các dạng thức hội nhập khác nhau mà một quốc gia đang phát triển như
Việt Nam tham gia như thế nào.
- Thông qua các công trình nghiên cứu, có thể thấy rõ nhiều nghiên cứu
đã xây dựng được mô hình đánh giá kinh tế lượng cụ thể để cho những kết quả
chính xác, tin cậy; cũng như có các phương pháp nghiên cứu chuyên biệt, so
sánh… từ đó làm cơ sở xây dựng các luận cứ khoa học, các gợi ý chính sách
hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách của Việt Nam trong thực tiễn triển
khai HNKTQT trong những năm tiếp theo.
- Dưới các góc độ khác nhau, các công trình của các tác giả đã đề xuất
nhiều giải pháp, đồng bộ, cụ thể, thiết thực đối với Việt Nam nhằm tăng cường
hơn nữa hiệu quả và tạo sự chuyển biến tích cực về thực tiễn trong quá trình
HNKTQT sâu rộng của nước ta trong những giai đoạn tiếp theo.
Một số công trình nghiên cứu đã có những phân tích ban đầu, khách quan
về tác động của CSHNKTQT đối với ANQG, những vấn đề đặt ra và các quan
điểm, giải pháp đối với công tác an ninh trong tình hình hiện nay.
1.3.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu 10
- Hệ thống hóa những vấn đề chung về CSHNKTQT: các khái niệm về
hội nhập, HNKTQT, CSHNKTQT, các bộ phận cấu thành của CSHNKTQT;
một số lý thuyết hỗ trợ phân tích cho HNKTQT; thực tiễn HNKTQT của một
số nước quốc gia Đông Á và những kinh nghiệm mà Việt Nam có thể tham khảo.
- Phân tích quá trình hoạch định và kết quả triển khai CSHNKTQT của
Việt Nam từ 2001 đến nay, trên cơ sở đó đánh giá những thành tựu và hạn chế của CSHNKTQT;
- Nghiên cứu những tác động đến an ninh quốc gia của CSHNKTQT và
kiến nghị một số giải pháp góp phần hoàn thiện CSHNKTQT nhằm tiếp tục
giữ vững và duy trì môi trường an ninh ổn định, phục vụ sự nghiệp phát triển
đất nước trong tình hình mới.
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN AN NINH QUỐC GIA
2.1. Hội nhập kinh tế quốc tế 2.1.1. Khái niệm
Với cách tiếp cận lấy quốc gia và hành vi của quốc gia làm hệ quy chiếu,
nghiên cứu này định nghĩa “hội nhập kinh tế quốc tế” như sau: Hội nhập kinh tế
quốc tế là quá trình gắn kết nền kinh tế của mỗi nước với kinh tế khu vực và
kinh tế thế giới thông qua chủ động, tự giác mở cửa nền kinh tế, tự nguyện chấp
nhận, tuân thủ, tham gia xây dựng các chuẩn mực, nguyên tắc, luật lệ trong
khuôn khổ các định chế kinh tế quốc tế hay tổ chức kinh tế quốc tế.
2.1.2. Hình thức và cấp độ hội nhập kinh tế quốc tế
2.1.2.1. Hình thức
Dưới góc độ chủ thể tham gia, HNKTQT có hai hình thức, đó là
HNKTQT song phương và HNKTQT đa phương.
Dưới góc độ đối tượng và mục đích của hội nhập, hội nhập kinh tế quốc
tế có các hình thức sau như khu vực mậu dịch tự do, liên minh thuế quan, thị
trường chung, liên minh thị trường và liên minh kinh tế toàn diện. 2.1.2.2. Cấp độ
Căn cứ vào phạm vi, qui mô của hội nhập kinh tế quốc tế có thể phân
chia hội nhập kinh tế quốc tế thành những cấp độ hội nhập từ hẹp đến rộng, đó
là hội nhập song phương, hội nhập khu vực, hội nhập liên khu vực và hội nhập toàn cầu.
2.2. Chính sách hội nhập kinh tế quốc tế 11
2.2.1. Khái niệm
Có thể hiểu “Chính sách hội nhập kinh tế quốc tế” như sau: Chính sách
hội nhập kinh tế quốc tế là hệ thống quan điểm, mục tiêu và giải pháp mà Nhà
nước đề ra nhằm chủ động gắn kết nền kinh tế của quốc gia với kinh tế khu
vực và thế giới thông qua chủ động, tự giác mở cửa nền kinh tế, tự nguyện
chấp nhận, tuân thủ, tham gia xây dựng các chuẩn mực, nguyên tắc, luật lệ
trong khuôn khổ các định chế kinh tế quốc tế hay tổ chức kinh tế quốc tế để đạt
được lợi ích quốc gia, dân tộc cao nhất.
2.2.2. Mục tiêu và các tiêu chí đánh giá
2.2.2.1. Mục tiêu
Về cơ bản có thể khái quát 2 nhóm mục tiêu lớn của chính sách hội nhập
kinh tế đó là: Thứ nhất, tạo dựng môi trường quốc tế và trong nước thuận lợi
để hội nhập kinh tế quốc tế; Thứ hai, tận dụng môi trường thuận lợi để hội nhập
kinh tế quốc tế có hiệu quả.
Với 2 nhóm mục tiêu trên luận án tiếp cận CSHNKTQT với 2 cấp độ:
Thứ nhất, mục tiêu chung của CSHNKTQT; Thứ hai, mục tiêu cụ thể của từng
CSHNKTQT bộ phận. Các mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể của từng
CSHNKTQT được thể hiện ở hình 1.
Hình 1. Cây mục tiêu CSHNKTQT
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
2.2.2.2. Tiêu chí đánh giá 12
Thứ nhất, đánh giá đầu ra của CSHNKTQT, bao gồm:
- Thiết lập và củng cố các quan hệ song phương
- Tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế và có vai trò ngày càng quan trọng hơn.
- Điều chỉnh, bổ sung hệ thống pháp luật, các quy định pháp lý phù hợp
với thông lệ quốc tế.
Thứ hai, đánh giá tác động của CSHNKTQT gồm:
- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
- Thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn đầu tư, viện trợ nước ngoài
- Tăng trưởng thương mại hàng hóa và dịch vụ
- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
- Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân
Đánh giá chung về CSHNKTQT là việc kết hợp hài hoà giữa đánh giá
đầu ra và tác động của CSHNKTQT. Kết quả này được đưa ra bao hàm cả yếu
tố định tính và định lượng.
2.2.3. Các bộ phận cấu thành chính sách hội nhập kinh tế quốc tế
Các bộ phận của CSHNKTQT có thể được phân định theo các cách tiếp
cận khác nhau. Luận án tập trung nghiên cứu theo cách tiếp cận hướng tới mục
tiêu của CSHNKTQT, với 2 nhóm cơ bản sau đây.
Thứ nhất, chính sách tạo dựng môi trường thuận lợi để hội nhập kinh tế quốc tế.
Để tạo dựng môi trường quốc tế (bên ngoài) thuận lợi, Đảng, Nhà nước
ban hành các chính sách để thiết lập, củng cố và tăng cường môi quan hệ với
các quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới.
Bên cạnh hội nhập song phương, các chính sách của Đảng, Nhà nước
thúc đẩy việc tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế, các liên kết kinh tế quốc tế,
các diễn đàn kinh tế quốc tế phù hợp với lợi ích của quốc gia - dân tộc. Để
tạo dựng môi trường trong nước (bên trong) thuận
lợi, Đảng, Nhà nước ban
hành những quy định pháp luật trên lĩnh vực kinh tế phù hợp, tạo động lực cho
nền kinh tế trong nước phát triển thuận lợi.
Thứ hai, chính sách tận dụng môi trường thuận lợi để thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế ổn định và bền vững
Một là, chính sách thúc đẩy thương mại hàng hóa và dịch vụ.
Hai là, chính sách thu hút và sử dụng có hiệu quả đầu tư. 13
Bên cạnh hai chính sách lớn trên để tận dụng hiệu quả môi trường thuận
lợi để phát triển kinh tế thì Đảng, Nhà nước cần kết hợp với những chính sách
khác như chính sách hợp tác và phát triển khoa học công nghệ, chính sách xây
dựng nguồn nhân lực,… để nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo ra lợi thế cho
doanh nghiệp trong nước khi tham gia vào sân chơi quốc tế. 2.3. Tác động của
hội nhập kinh tế quốc tế đến an ninh quốc gia
2.3.1. An ninh quốc gia

Về cơ bản ta có thể khái quát, an ninh quốc gia của Việt Nam hiện nay
được tập trung ở ba vấn đề trọng tâm lớn:
Thứ nhất, nền độc lập, chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia; Thứ hai, sự vững chắc của hệ thống
chính trị do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; và thứ ba, sự phát triển kinh
tế - xã hội ổn định, bền vững. Đây là những nội dung cốt lõi cần phải bảo đảm
trong quá trình nước ta xây dựng và phát triển. Giữ được những yếu tố này sẽ
góp phần quan trọng để thực hiện thành công hai nhiệm vụ chiến lược xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. 2.3.2. Tác động
2.3.2.1. Tác động tích cực
Thứ nhất, HNKTQT thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản
xuất góp phần quan trọng thúc đẩy kinh tế phát triển bền vững. Đây là cơ hội
và điều kiện để các quốc gia hội nhập tăng cường sức mạnh tổng hợp và bảo đảm an ninh quốc gia.
Thứ hai, về lâu dài HNKTQT góp phần thúc đẩy quan hệ hòa bình giữa
các quốc gia và môi trường hòa bình trên thế giới từ đó hạn chế những nguy
cơ đe dọa về độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ trong sự
nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia.
Thứ ba, chủ động và tích cực HNKTQT tạo cơ hội cho nước ta có được
vị thế bình đẳng như các thành viên khác trong cộng đồng quốc tế, có điều kiện
đấu tranh nhằm thiết lập một trật tự kinh tế mới công bằng hơn, có điều kiện
để bảo đảm lợi ích quốc gia, dân tộc.
Thứ tư, quá trình HNKTQT, Việt Nam đồng thời có điều kiện hợp tác,
giao lưu trên nhiều lĩnh vực như văn hóa, chính trị, khoa học, công nghệ, quốc
phòng, an ninh... với các nước trong cộng đồng quốc tế. Đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân được cải thiện và nâng cao, quốc phòng, an ninh được
giữ vững và tăng cường.
Thứ năm, HNKTQT tạo điều kiện cho Việt Nam và các nước cùng nhau
hợp tác giải quyết những vấn đề có tính toàn cầu để giữ gìn môi trường hòa
bình, ổn định cho quốc gia, khu vực và thế giới. 14
2.3.2.2. Tác động tiêu cực
Bên cạnh những tác động tích cực, HNKTQT cũng tạo ra những tác động
tiêu cực đối với ANQG.
Thứ nhất, HNKTQT không chỉ có hợp tác mà còn là quá trình đấu tranh,
cạnh tranh trong quan hệ kinh tế quốc tế, nếu không có chiến lược phù hợp tất
yếu sẽ dẫn đến nền kinh tế quốc gia bị tổn thương và đào thải, đe dọa an ninh quốc gia.
Thứ hai, HNKTQT là từng bước gắn kết các nền kinh tế của các quốc
gia với nhau, đưa ra nhiều thuận lợi, nhưng cũng đặt ra nhiều khả năng rủi ro,
gây nên khả năng mất an toàn nhiều hơn không chỉ trong kinh tế, mà cả chính
trị, văn hoá, xã hội của mỗi quốc gia..
Thứ ba, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước thành viên trong hội nhập
kinh tế quốc tế còn làm giảm tính độc lập, tự chủ trong hoạch định chính sách,
pháp luật về kinh tế, gây phức tạp trong đảm bảo độc lập, chủ quyền quốc gia,
làm tăng thêm các nguy cơ xâm hại an ninh quốc gia.
Thứ tư, mở cửa HNKTQT là cơ hội để các thế lực thù địch đẩy mạnh
triển khai chiến lược “diễn biến hòa bình”, tổ chức các hoạt động tiêu cực tác
động đến an ninh quốc gia của Việt Nam.
Chương 3. THỰC TIỄN CHÍNH SÁCH HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001 ĐẾN NAY
3.1. Chính sách hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam từ 2001 đến nay
3.1.1. Quá trình phát triển tư duy về chính sách hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam

Đại hội IX của Đảng đã coi mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế là một
trong những nhiệm vụ rất quan trọng của hoạt động đối ngoại phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, và từ đó nhấn mạnh: “Chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng
cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia”.
Đại hội X (2006), Đảng ta tiếp tục khẳng định vị trí của hội nhập kinh tế
trong hoạt động đối ngoại nói chung: “Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế
quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác”. Ngày
05/02/2007, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã ban hành Nghị quyết
số 08-NQ/TW “Về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển
nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế
15
giới”, trong đó nhấn mạnh cần tiếp tục “hội nhập vì lợi ích đất nước, giữ vững
định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh”.
Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng, Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) và
Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020 đã khẳng định rõ chủ trương
rất quan trọng là “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế”. Để thống nhất hơn
nữa về nhận thức hội nhập, ngày 10/4/2013, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị
quyết số 22-NQ/TW về hội nhập quốc tế.
Tháng 1/2016, Đại hội lần thứ XII của Đảng tiếp tục xác định: “Thực
hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát
triển; đa dạng hóa, đa phương hóa trong quan hệ đối ngoại; chủ động và tích
cực hội nhập quốc tế”. Đồng thời, “Triển khai mạnh mẽ định hướng chiến lược
chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
Ngày 5/11/2016, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII ban hành
Nghị quyết số 06-NQ/TW về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia
các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
Tháng 1/2021, Đại hội lần thứ XIII của Đảng đã có những bước phát
triển quan trọng trong nhận thức lý luận về hội nhập quốc tế, nâng tầm hội
nhập quốc tế lên mức cao hơn khi nhấn mạnh nội dung chủ động, tích cực, toàn diện, sâu rộng.
Cụ thể hóa chủ trương của Đảng về CSHNKTQT, Quốc hội, Chính phủ
và các Bộ ngành đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật như:
Thứ nhất, Quốc hội đã thông qua nhiều chủ trương quan trọng phục vụ
cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là chủ trương gia nhập WTO nhằm
thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng.
Thứ hai, Chính phủ và các cơ quan trực thuộc (các Bộ, cơ quan ngang
Bộ...) đã ban hành các chương trình hành động và thành lập nhiều cơ quan để
cụ thể hóa các chủ trương, CSHNKTQT.
3.1.2. Nội dung chính sách hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam 3.1.2.1. Mục tiêu
- Củng cố môi trường hòa bình, tranh thủ tối đa các điều kiện quốc tế
thuận lợi để phát triển đất nước nhanh và bền vững.
- Mở rộng thị trường, tranh thủ thêm vốn, công nghệ, tri thức, kinh
nghiệm quản lý, bảo đảm phát triển nhanh và bền vững.
- Nâng cao đời sống nhân dân. 16 3.2.2.2. Quan điểm
Thứ nhất, kiên định đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ; đa dạng hóa, đa
phương hóa quan hệ quốc tế; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế vì
lợi ích quốc gia - dân tộc là định hướng chiến lược lớn để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Thứ hai, HNKTQT là trọng tâm của HNQT; hội nhập trong các lĩnh vực
khác phải tạo thuận lợi cho HNKTQT. HNKTQT là sự nghiệp của toàn dân;
doanh nhân, doanh nghiệp, đội ngũ trí thức là lực lượng đi đầu.
Thứ ba, bảo đảm đồng bộ giữa đổi mới và HNKTQT.
Thứ tư, bảo đảm sự lãnh đạo tuyệt đối của Đảng đối với tiến trình
HNKTQT, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia
các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
3.1.2.3. Một số các chính sách cơ bản
Chính sách tạo dựng môi trường thuận lợi để hội nhập kinh tế quốc tế
- Giữ vững đường lối độc lập tự chủ, thực hiện đa phương hoá, đa dạng
hoá thị trường và đối tác, tham gia rộng rãi các tổ chức quốc tế.
- Nâng cao và phát huy hiệu quả uy tín và vị thế quốc tế
- Tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao năng lực thực thi pháp luật
Chính sách tận dụng môi trường thuận lợi để hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả
- Chính sách thúc đẩy thương mại hàng hóa và dịch vụ
- Chính sách thu hút và sử dụng có hiệu quả đầu tư
3.2. Kết quả triển khai chính sách hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam từ 2001 đến nay
3.2.1. Chính sách tạo môi trường quốc tế thuận lợi để hội nhập kinh tế quốc
tế
3.2.1.1. Thiết lập và tăng cường quan hệ song phương, đa phương
Về song phương, hội nhập kinh tế quốc tế đã giúp Việt Nam mở rộng
quan hệ hợp tác sâu, rộng với các quốc gia trong khu vực và thế giới, nâng cao
vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Về đa phương
Trong hội nhập khu vực, từ khi trở thành thành viên của ASEAN (ngày
28/7/1995) đến nay, Việt Nam đã ngày càng tham gia tích cực và đẩy đủ vào
mọi hoạt động của ASEAN. 17
Trên bình diện quốc tế, hiện nay, Việt Nam trở thành thành viên tích cực
của 70 tổ chức quốc tế và khu vực, tham gia 34 diễn đàn đối ngoại đa phương
cấp cao và có nhiều đóng góp nổi bật.
3.2.1.2. Ký kết các thỏa thuận chung và cam kết quốc tế
Hiện nay, Việt Nam đã tham gia và đang đàm phán 17 hiệp định thương
mại tự do (FTA), trong đó Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU
(EVFTA) cùng với Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương (CPTPP) là hai FTA thế hệ mới, có phạm vi cam kết rộng và mức độ
cam kết cao nhất của Việt Nam từ trước tới nay.
3.2.2. Chính sách tận dụng môi trường thuận lợi để thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế ổn định và bền vững

3.2.2.1. Về thương mại
Thương mại quốc tế của Việt Nam trong thời gian qua cũng đã phát triển
mạnh giúp gia tăng kim ngạch xuất nhập khẩu, mở rộng thị trường xuất nhập
khẩu của nước ta, mở rộng các loại hàng hóa tham gia xuất nhập khẩu. Thương
mại quốc tế đã đóng góp phần lớn cho tăng trưởng GDP của Việt Nam và góp
phần lớn vào tạo việc làm cho lao động.
Về xuất khẩu, quá trình tích cực, chủ động tham gia hội nhập kinh tế
quốc tế trong thời gian qua đã giúp Việt Nam có điều kiện mở rộng thị trường
xuất khẩu dựa trên những lợi thế cạnh tranh. Nhờ đó, hoạt động xuất khẩu đã
không ngừng tăng trưởng cả về quy mô và tốc độ, cũng như mặt hàng xuất
khẩu chủ lực và trở thành động lực chính, quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Về nhập khẩu, Việt Nam đã chuyển vị thế từ nước nhập siêu lớn sang
xuất siêu . Tuy nhiên, xuất nhập khẩu Việt Nam cũng gặp không ít hạn chế.
Một số thị trường thường xuyên nhập siêu của Việt Nam vẫn chưa được cải thiện.
3.2.2.2. Về thu hút đầu tư nước ngoài
Quá trình hoạch định và triển khai CSHNKTQT đã giúp Việt Nam đã
thúc đẩy việc thu hút đầu tư và viện trợ nước ngoài, đáp ứng một phần quan
trọng nhu cầu vốn và công nghệ của đất nước trong giai đoạn đầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Đến nay, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng phát triển, đã trở
thành một trong những khu vực năng động nhất của nền kinh tế.
Tuy nhiên, thu hút đầu tư của Việt Nam của Việt Nam thời gian vừa qua
cũng gặp phải không ít hạn chế. 18
3.2.2.3. Tăng trưởng kinh tế
Môi trường đầu tư kinh doanh của Việt Nam được cải thiện, minh bạch,
bình đẳng hơn, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế được nâng lên
Về năng lực cạnh tranh của quốc gia của Việt Nam cũng có những sự thăng tiến vượt bậc.
Việt Nam được nhiều tổ chức quốc tế đánh giá là một trong những nền
kinh tế tăng trưởng nhanh nhất trong khu vực cũng như trên thế giới và có triển
vọng tốt nhờ kinh tế vĩ mô tiếp tục được duy trì ổn định, các cân đối lớn được
bảo đảm, lạm phát được kiểm soát, tạo môi trường, động lực thúc đẩy kinh tế phát triển.
3.2.2.4. Nâng cao đời sống của người dân
Bên cạnh thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế, quá trình hoạch định
và triển khai CSHNKTQT cũng góp phần quan trọng vào việc nâng cao đời
sống của nhân dân. Điều này thể hiện rõ nét qua 2 yếu tố cơ bản là GDP bình
quân đầu người và Chỉ số phát triển con người (HDI).
Những thành tựu về phát triển con người là kết quả tổng hợp của hệ thống
chủ trương, chính sách chung, tuy nhiên không thể phủ nhận tác động của chính
sách hội nhập đến đời sống kinh tế chung.
3.3. Đánh giá chính sách hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Nhìn lại quá trình hoạch định và triển khai chính sách hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam trong thời gian qua, có thể đi đến một số đánh giá về
thực chất của quá trình này trên cả hai khía cạnh thành tựu và hạn chế.
3.3.1. Thành tựu
Đánh giá khái quát:
- Các CSHNKTQT được hoạch định khá toàn diện, hướng tới các mục
tiêu của HNKTQT và tạo điều kiện để HNKTQT thực hiện được các mục tiêu đã đặt ra.
- Quá trình hoạch định CSHNKTQT của Việt Nam tương đối phù hợp
với vị thế của nước ta trên trường quốc tế trong từng giai đoạn cụ thể (từ mới
chỉ hội nhập khu vực ASEAN đến hội nhập toàn cầu WTO; từ chỉ HNKTQT
đến hội nhập toàn diện...).
- Quá trình hoạch định và triển khai có sự gắn kết tương đối chặt chẽ, kịp
thời giữa chủ trương, chính sách của Đảng đến chương trình hành động của Chính phủ.
- Quá trình triển khai CSHNTQT, Chính phủ và các cơ quan thực thi đã
đưa ra được nhiều giải pháp và công cụ phù hợp với vị thế của đất nước trong 19
từng giai đoạn cụ thể. Trong đó việc thành lập Ủy ban Quốc gia về hợp tác
kinh tế quốc tế (Sau này đổi thành Ban Chỉ đạo quốc gia về hội nhập quốc tế,
trong đó có Ban chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế) đã thống nhất
chỉ đạo của Chính phủ đối với quá trình HNKTQT của quốc gia.
- Có định kỳ đánh giá, tổng kết việc hoạch định và triển khai chính sách
để tạo cơ sở, căn cứ cho hoàn thiện CSHNKTQT.
Đánh giá trên một số mặt:
- CSHNKTQT của Việt Nam đã diễn ra với lộ trình, bước đi phù hợp với
mục tiêu cũng như thế và lực của quốc gia.
- CSHNKTQT của Việt Nam đã góp phần quan trọng vào việc giải quyết
việc làm và nâng cao năng suất lao động.
- CSHNKTQT đã góp phần quan trọng trong việc quảng bá hình ảnh, tạo
ra sự đan xen về lợi ích giữa Việt Nam và các nước, các trung tâm quyền lực,
tạo thế và lực cho công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc; thúc đẩy xu thế hòa
bình, ổn định, hợp tác trong khu vực, giúp ngăn ngừa nguy cơ chiến tranh; làm
cho sức mạnh kinh tế của đất nước từng bước được nâng lên là điều kiện quan
trọng để tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh của đất nước, góp phần nâng
cao vị thế của đất nước trong khu vực và trên thế giới.
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 3.3.2.1. Hạn chế
- Chiến lược HNKTQT chưa toàn diện, chưa cụ thể, dẫn đến chưa tận
dụng hết lợi ích của HNKTQT trong việc tăng nguồn lực cho phát triển kinh
tế, thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Các bộ phận của CSHNKTQT chưa đồng bộ với nhau, chưa khai thác
được hiệu quả của nhau để thúc đẩy phát triển.
- CSHNKTQT của Việt Nam triển khai khá đồng loạt trên nhiều lĩnh vực
(tức là trên diện rộng) và do đó, trên thực tế nhiều khi chỉ quan tâm, chú trọng
về mặt lượng mà coi nhẹ mặt chất của hội nhập trong phát triển.
- Hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh, không đồng bộ dẫn đến khó khăn
trong việc thực hiện cam kết của các tổ chức kinh tế quốc tế.
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và hàng hóa Việt Nam chưa cao,
chưa xác lập được vị thế trong mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. 3.3.2.2. Nguyên nhân
- Nhận thức về HNKTQT và CSHNKTQT còn chưa thật sự đầy đủ.
- Những yếu kém vốn có của nền kinh tế và sự lúng túng trong việc vận
hành nền kinh tế khi đã hội nhập sâu vào kinh tế thế giới. 20