Chính sách quản lý chất lượng không khí ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp | Tiểu luận chính sách công
Khái quát về môi trường không khí ở Việt Nam. Tổng quan về chủ trương, chính sách. Công cụ chính sách cho quản lý môi trường không khí. Gợi mở, đề xuất chính sách cho Việt Nam. Thực trạng công tác quản lý chất lượng không khí. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Chính sách công
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÔN: CHÍNH SÁCH CÔNG
CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ Ở
VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Họ và tên: Nguyễn Thị Anh Thơ Mã sinh viên: 2055270044
Lớp tín chỉ: CT02059_K40.2
Lớp: Quản lý Kinh tế K40A1 Hà Nội - 2022
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
NỘI DUNG ............................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU VÀ PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG KHÔNG KHÍ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ............................................. 2
1.1. Khái quát về môi trường không khí ở Việt Nam...................................... 2
1.1.1. Môi trường không khí ở Việt Nam qua các năm .................................... 2
1.1.2. Báo cáo chỉ số năng lực môi trường 2018 (EPI) ..................................... 2
1.1.3. Những nguồn áp lực ................................................................................ 3
1.2. Tổng quan về chủ trương, chính sách ....................................................... 3
1.2.1. Chủ trương, định hướng của Đảng.......................................................... 3
1.2.2. Công cụ chính sách trong chỉ đạo, định hướng của Đảng về bảo vệ môi trường. 4
1.2.3. Ô nhiễm không khí trong Hiến pháp 2013 ............................................ .5
1.2.4. Luật Bảo vệ Môi trường2014 và các văn bản pháp luật trực tiếp về ô
nhiễm không khí .................................................................................................. 5
1.2.5. Hạn chế về chính sách và dự thảo sửa đổi, bổ sung ............................... 6
1.3. Công cụ chính sách cho quản lý môi trường không khí .......................... 7
1.3.1. Công cụ kiểm soát ................................................................................... 7
1.3.2. Công cụ chính sách ................................................................................. 8
1.4. Gợi mở, đề xuất chính sách cho Việt Nam ................................................ 9
1.4.1. Giải pháp chính sách trong ngắn hạn ...................................................... 9
1.4.2. Giải pháp chính sách dài hạn ................................................................10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
KHÔNG KHÍ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ........................................................... 10
2.1. Thực trạng công tác quản lý chất lượng không khí ...............................10
2.2. Nhận xét ......................................................................................................13
2.2.1. Hạn chế ..................................................................................................13
2.2.2. Nguyên nhân .........................................................................................15
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THI HÀNH QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG KHÔNG KHÍ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ........................................... 15
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 22
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 23
MỞ ĐẦU
Việt nam có tốc độ phát triển kinh tế xã hội nhanh. Hiện nay với
những thành tựu mà chúng đất nước chúng ta đã đạt được trên các mặt kinh
tế, xã hội. Có lẽ điều này rất ít người không biết đến. Song mặt trái của quá
trình phát triển sẽ không dễ dàng nhận ra bởi những hậu quả của nó có thể
không tạo ra hiệu ứng tức thời với tới môi trường, nhất là đối với không khí
sống của chúng ta. Cùng với việc xây dựng các chương trình, dự án nhằm
phát triển kinh tế xã hội, tạo ra những tác động thúc đẩy phát triển là các nhà
máy xí nghiệp lần lượt xuất hiện tác động làm thay đổi tới không khí, những
vấn đề này có thể không được nhận ra hoặc nhận ra nhưng chúng ta chấp
nhận đánh đổi để phát triển. Vấn đề quan trọng trong quá trình phát triển
chính là sự bền vững của các chương trình, dự án đó. Chính những vấn đề
này đã đưa việc đánh giá tác động không khí trở nên hết sức quan trọng.
Hiện nay, khí hậu thời tiết của nước ngày càng có những chuyển biến
xấu, sự nóng lên toàn cầu và bên cạnh đó là những thiên tai bão lũ hằng năm
gây nhiều thiệt hại đến với đời sống của con người. Việc chuyển biến thời
tiết xấu đã ảnh hưởng không ít đến không khí làm số lượng không khí độc
hại ngày càng tăng. Và nhận thức được vấn đề quan trọng của môi trường
nói chung và thời tiết nói riêng, Đảng và Nhà nước đã có những chính sách
nhằm quản lý chất lượng không khí
Nhận thức được tầm vai trò quan trọng của các chính sách quản lý
chất lượng không khí. Tôi đã lấy tên “Chính sách quản lý chất lượng không
khí ở Việt Nam hiện nay – Thực trạng và giải pháp” làm đề tài tiểu luận của
mình. Từ đó đưa ra, phân tích và cho thấy vai trò quan trọng của chính sách.
Làm tiền đề nâng cao nhận thức của con người với không khí sốn g 1 NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU VÀ PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1. Khái quát về môi trường không khí ở Việt Nam
1.1.1. Môi trường không khí ở Việt Nam qua các năm
*Báo cáo hiện trạng môi trường 2016, 2017:
- Hầu hết các đô thị lớn của nước ta đang phải đối mặt với tình trạng ô
nhiễm không khí ngày càng gia tăng, đặc biệt là bụi và tiếng ồn. *Kết luận số 56-KL/TW:
- Ô nhiễm môi trường vẫn tiếp tục gia tăng, nhất là tại các khu đô thị,
thành phố lớn, ảnh hưởng lớn tới đời sống, sinh hoạt của người dân,
trở thành vấn đề bức xúc của xã hội.
*10 sự kiện ngành TNMT năm 2019:
- Các đợt ô nhiễm không khí nghiêm trọng xảy ra tại các thành phố lớn
như Hà Nội, Hồ Chí Minh đã tác động tiêu cực đến sức khỏe, môi
trường sống của người dân... Qua đây, vấn đề bảo vệ môi trường, an
ninh môi trường cho đời sống dân sinh cần các giải pháp tổng thể và
liên ngành trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội nhanh, mạnh hiện nay.
1.1.2. Báo cáo chỉ số năng lực môi trường 2018 (EPI)
- Việt Nam xếp thứ 132 trong số 180 nền kinh tế về thành tích môi trường nói chung
- Chất lượng không khí là 159 2
- Cường độ phát thải xếp hạng 141
- Sức khỏe môi trường xếp thứ 129
- Thành tích môi trường năm 2018 của Việt Nam thua các nước trong khu vực.
- Việt Nam đạt được nhiều thành tích về kinh tế nhưng về môi trường?
Hình 1: Điểm số và xếp hạng về chỉ số năng lực môi trường ở Việt Nam 2018
1.1.3. Những nguồn áp lực - Giao thông - Xây dựng
- Sản xuất công nghiệp (nhiệt điện, làng nghề…)
- Hoạt động đun nấu, sinh hoạt của dân cư
- Xử lý rác thải và các nguồn ô nhiễm từ ngoại thành chuyển vào.
1.2. Tổng quan về chủ trương, chính sách
1.2.1. Chủ trương, định hướng của Đảng 3 *Chỉ thị 3 -
6 CT/TW của Bộ Chính trị năm 1998
- Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, phục hồi và cải thiện môi trường của
những nơi, những vùng đã bị suy thoái…”
*Nghị quyết số 41-NQ/TW năm 2004
- Chỉ thị 29 của Ban Bí Thư năm 2009
- Kết luận số 02 của Bộ Chính trị năm 2016
*Cương lĩnh xây dựng đất nước (bổ sung, phát triển năm 2011)
- Chiến lược phát triển KTXH 2011-2020
- Chiến lược phát triển KTXH các giai đoạn.
*Nghị quyết số 24-NQ/TW năm 2013
- Kết luận số 56 của Bộ Chính trị năm 2019.
*Các Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng
- Giải pháp cấp bách khắc phục ngay tình trạng ô nhiễm không khí,
nguồn nước thải tại thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh
1.2.2. Công cụ chính sách trong chỉ đạo, định hướng của Đảng về bảo vệ môi trường.
- Tăng cường sử dụng các công cụ chính sách để điều chỉnh hành vi
của người gây ô nhiễm, đặc biệt là các công cụ kinh tế; Quán triệt và
vận dụng có hiệu quả các nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả chi
phí để xử lý, khắc phục hậu quả, cải tạo và phục hồi môi trường;
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, đấu tranh
phòng, chống tội phạm về tài nguyên, môi trường; kết hợp xử lý hành
chính, hình sự với áp dụng công cụ kinh tế, thị trường để bảo đảm
thực thi hiệu quả các chính sách, pháp luật về ứng phó với biến đổi
khí hậu, phòng, chống thiên tai và quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường. 4
- Rà soát, điều chỉnh các quy định xử lý vi phạm theo hướng nâng cao
hơn mức xử phạt, bảo đảm đủ sức răn đe. Quy định rõ về cơ chế bồi
thường, ký quỹ, đặt cọc, bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về
môi trường, bảo hiểm rủi ro thiên tai, quy định mức trách nhiệm tối
thiểu đối với từng đối tượng.
1.2.3. Ô nhiễm không khí trong Hiến pháp 2013 *Điều 43:
- “mọi người có quyền được sống trong môi trường trong lành và có
nghĩa vụ bảo vệ môi trường”. *Điều 63:
- (i) Nhà nước có chính sách bảo vệ môi trường; quản lý, sử dụng hiệu
quả, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên; bảo tồn thiên nhiên,
đa dạng sinh học; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu;
- (ii) Nhà nước khuyến khích mọi hoạt động bảo vệ môi trường, phát
triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo;
- (iii) Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường, làm suy kiệt tài
nguyên thiên nhiên và suy giảm đa dạng sinh học phải bị xử lý
nghiêm và có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại
1.2.4. Luật Bảo vệ Môi trường2014 và các văn bản pháp luật trực tiếp về ô nhiễm không khí
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2014
+ Mục 4 (Chương VI) về BVMT không khí tại Điều 62, 63, 64.
+ Mục 5 (Chương IX) về quản lý và kiểm soát bụi, khí thải, tiếng ồn,
độ rung, ánh sáng và bức xạ tại Điều 102, 103.
+ Quy định đối với những ngành như giao thông vận tải, xây dựng, công nghiệp... 5
- Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu cũng đề
cập tới quy định đăng ký nguồn thải, cấp phép xả thải và quan trắc khí
thải liên tục đối với các nguồn phát thải khí công nghiệp lớn như xi
măng, nhiệt điện, sản xuất phôi thép, hóa chất và phân bón hóa học…
- Nghị định số 40/2019/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ Môi trường
+ Chủ nguồn thải khí thải công nghiệp có phát sinh khí thải lưu lượng
lớn, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao phải lắp đặt thiết bị quan
trắc khí thải tự động, liên tục, truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên Môi trườn
g để kiểm soát. Các dự án có phát sinh chất thải
công nghiệp lớn đều phải có giấy phép xả khí thải công nghiệp.
- Quyết định số 985a/QĐ - TTg năm 2016 ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về q ả
u n lý chất lượng không khí mục tiêu đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 nhằm ngăn ngừa tình trạng gia tăng ô nhiễm
- Hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
1.2.5. Hạn chế về chính sách và dự thảo sửa đổi, bổ sung
Chủ trương, định hướng chung về BVMT đã đầy đủ nhưng thiếu định hướng
cụ thể cho ONKK Các văn bản, quy định pháp luật về kiểm soát chất lượng
không khí được xây dựng theo hướng tiếp cận quản lý, kiểm soát trực tiếp
các nguồn thải. Tuy nhiên, nếu so với các vấn đề chất thải khác như chất
thải rắn, nước thải thì vấn đề không khí vẫn ít được quan tâm hơn; việc triển
khai đưa các qui định đó vào thực tiễn vẫn còn chưa được chú trọng.
*Bộ TNMT đang lấy ý kiến dự thảo Luật BVMT sửa đổi, dự thảo nội dung
liên quan đến các điều khoản về quản lý chất lượng môi trường không khí: 6
- Bổ sung quy định lập kế hoạch quản lý chất lượng không khí đối với
các tỉnh, thành phố. Kế hoạch quản lý chất lượng không khí là cơ sở
để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đánh giá công tác quản lý, chất lượng
môi trường không khí và công khai thông tin trên địa bàn; trường hợp
môi trường không khí bị ô nhiễm thì phải cảnh báo, xử lý kịp thời.
- Bổ sung trách nhiệm các Bộ; trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh, của người dân trong việc sử dụng nhiên liệu sạch nhằm giảm ô nhiễm không khí.
- Dự thảo qui định rõ nguồn phát thải khí phải được xác định về lưu
lượng, tính chất và đặc điểm của khí thải.
- Việc xem xét, quyết định đầu tư dự án và hoạt động có phát thải khí
phải căn cứ vào sức chịu tải của môi trường không khí, bảo đảm
không có tác động xấu đến con người và môi trường
1.3. Công cụ chính sách cho quản lý môi trường không khí
1.3.1. Công cụ kiểm soát
Kiểm soát và xử lý bụi, khí thải đã được quy định trong pháp luật Bảo vệ
môi trường. nhiên việc thực hiện các Tuy quy định trong công tác kiểm soát,
xử lý bụi và khí thải hiện nay còn nhiều khó khan
- Công tác lập quy hoạch BVMT, ĐMC, ĐTM đã được chú trọng
nhưng chưa phát huy hết các chức năng của chúng (chưa tính đến đầy
đủ các chi phí cơ hội của các quy hoạch phát triển, chi phí – lợi ích
của các dự án đầu tư);
- Công tác giám sát, kiểm soát khí thải giao thông, đặc biệt đối với
những phương tiện cũ, khí thải từ các làng nghề, cụm công nghiệp…
chưa được kiểm soát chặt; 7
- Hệ thống thông tin công bố về các chỉ số liên quan đến không khí
chưa đồng bộ, bị động và phụ thuộc nhiều vào các kênh thông tin do
các tổ chức quốc tế công bố mà thiếu sự kiểm chứng, năng lực sử
dụng, công bố số liệu về tổn thất và thiệt hại do ô nhiễm không khí
yếu kém dẫn đến bị động;
- Công tác đánh giá chất lượng không khí còn rất hạn chế do số lượng
trạm quan trắc tự động liên tục về môi trường không khí tại thủ đô và
các thành phố lớn còn quá ít.
- Công cụ kiểm toán môi trường chưa đóng vai trò là một kênh giám sát
độc lập trong việc kiểm soát nguồn khí thải.
- Sự tham gia của cộng đồng, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị -
xã hội tham gia giám sát việc thực thi, chấp hành các qui định pháp
luật về bảo vệ môi trường, đặc biệt từ các công trường xây dựng và các xe vận tải.
1.3.2. Công cụ chính sách
- Chính sách phát triển kinh tế đã đạt được nhiều thành tựu nhưng nhìn
chung vẫn thiên “tiếp cận kinh tế nâu”.
- Công tác truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức trong bảo vệ môi
trường nói chung đã được chú trọng hơn nhưng nhìn chung vẫn mang tính hình thức.
- Công cụ mệnh lệnh, hành chính được chú trọng hơn, đặc biệt ở địa
phương, về kiểm soát, xử phạt các hành vi gây ô nhiễm không khí đã
được qui định khá đầy đủ và các địa phương đã chú trọng hơn. Tuy
nhiên, thực tiễn việc xử phạt đối với các hành vi xả khí thải ra môi
trường còn chưa được kiểm soát. 8
- Công cụ kinh tế như thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, than
đã được qui định; phí bảo vệ môi trường đối với khí thải cũng đã được
qui định nhưng trên thực tiễn còn nhiều bất cập.
- Việc sử dụng và phân bổ các nguồn thu từ ngân sách nhà nước cho
bảo vệ môi trường còn khá hạn chế.
1.4. Gợi mở, đề xuất chính sách cho Việt Nam
1.4.1. Giải pháp chính sách trong ngắn hạn
- Bổ sung, sửa đổi phù hợp và sát với yêu cầu thực tiễn, khi ban hành
có hiệu lực ngay đối với các đối tượng có hành vi gây ONKK trong Luật BVMT.
- Rà soát, đánh giá lại các chính sách đã có, nhất là công cụ hành chính
kết hợp tài chính trong xử phạt vi phạm đối với các đối tượng gây
ONKK theo hướng phạt nặng, nhất là tại các khu vực đô thị;
- Xem xét lại sửa đổi luật thuế BVMT, phí BVMT theo hướng nhằm
thay đổi hành vi đối với người sử dụng sẽ tiết kiệm và giảm thiểu khối
lượng, tiết kiệm năng lượng;
- Hạn chế phương tiện giao thông cá nhân, phát triển giao thông công
cộng, kết hợp biện pháp giảm ùn, tắc giao thông; vận chuyển, tập kết
vật liệu xây dựng, rác thải xây dựng tại các đô thị lớn; giám sát việc
chấp hành các qui định, tiêu chuẩn về khí thải do các nhà máy nhiệt
điện, nhà máy kính, các làng nghề;
- Phát triển hệ thống cây xanh, đặc biệt là cây xanh đô thị, chỉnh trang đô thị, khu dân cư
- Tuyên truyền, giáo dục, vận động để người dân sản xuất nông nghiệp
không đốt rác thải nông nghiệp, đặc biệt là rơm rạ vào mùa thu hoạch;
- Thực hiện tốt công tác quan trắc, thông báo kịp thời và dự báo về tình
hình ô nhiễm không khí trên các phương tiện thông tin đại chúng cho 9
người dân biết để có những biện pháp phòng chống và giảm thiểu phù hợp.
1.4.2. Giải pháp chính sách dài hạn
- Chính sách phát triển kinh tế tổng thể cần xác định mục tiêu kinh tế
xanh, kinh tế tuần hoàn là những cách tiếp cận đột phá để giải quyết
vấn đề môi trường trong tiến trình phát triển ở Việt Nam;
- Đổi mới tư duy, cách tiếp cận trong kiểm soát vấn đề không khí dựa
trên quan điểm của kinh tế - môi trường ;
- Loại bỏ tư duy độc lập, đơn ngành, đơn lĩnh vực, địa phương, vùng,
miền trong quá trình hoạch định các chiến lược, chính sách phát triển
ở tất cả các cấp, các ngành.
- Đổi mới công nghệ trong sản xuất và tiêu dung (năng lượng sạch);
- Tăng cường nghiên cứu khoa học (chính sách quản lý ONKK; đánh
giá và dự báo các tác động của ô nhiễm không khí)
- Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
KHÔNG KHÍ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Thực trạng công tác quản lý chất lượng không khí
- Ô nhiễm không khí là vấn đề thách thức đối với mọi quốc gia trong
quá trình phát triển kinh tế xã hội, trong đó có Việt Nam. Những năm
qua, công tác quản lý chất lượng không khí đã đạt được một số kết
quả bước đầu, cơ bản đã hình thành, hoàn thiện và tổ chức thực hiện
các chính sách, pháp luật giảm thiểu ô nhiễm không khí, như quy định
trách nhiệm và một số biện pháp quản lý chất lượng không khí trong
Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 và các Nghị định hướng dẫn thi
hành Luật; Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý chất lượng không 10
khí đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ;
Quy hoạch mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia
giai đoạn 2016 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030; Yêu cầu các cơ sở sản
xuất kinh doanh, dịch vụ, các khu công nghiệp có quy mô xả thải lớn
phải lắp đặt thiết bị quan trắc tự động, liên tục, truyền dữ liệu về cơ
quan quản lý môi trường tại địa phương và Trung ương; Xây dựng và
tổ chức thực hiện một số chương trình, đề án.
- Cơ quan chức năng đã tăng cường công bố thông tin, khuyến cáo về ô
nhiễm môi trường không khí, tăng cường đầu tư cho các hoạt động
quan trắc, phân tích ô nhiễm môi trường không khí, đặc biệt tại các đô
thị lớn trong thời gian qua để cung cấp thông tin cảnh báo chất lượng
không khí tới người dân, cộng đồng đã có nhiều chuyển biến tích cực.
Số liệu quan trắc chất lượng không khí và chỉ số AQI, các cảnh báo,
khuyến nghị đã được đăng tải chính thức trên trang thông tin điện tử.
Bộ Tài nguyên và Môi trường thường xuyên tổng hợp các kết quả
quan trắc, đánh giá chất lượng không khí, đưa ra cảnh báo, khuyến
nghị và đăng tải chính thức trên website của Tổng cục Môi trường tại
địa chỉ vea.gov.vn. Bên cạnh đó, chỉ số chất lượng không khí tại các
trạm quan trắc quốc gia cũng được cập nhật và công khai 24/24h tại
địa chỉ cem.gov.vn. UBND thành phố Hà Nội cũng thực hiện công bố
và cảnh báo về chất lượng không khí tại địa chỉ moitruongthudo.vn.
- Các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ
môi trường không khí có sự chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí
tập trung thông tin, tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật, các
cơ chế, chính sách liên quan đến bảo vệ môi trường nói chung cũng
như quản lý chất lượng không khí, tác hại của ô nhiễm không khí, lợi
ích của việc sử dụng các phương tiện công cộng đối với môi trường 11
không khí nói riêng; chỉ đạo xây dựng các chương trình, chuyên trang,
chuyên mục, tăng cường các bài viết, phóng sự chuyên đề để tuyên
truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công
chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân về chất lượng không khí.
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý chất lượng không khí với một
số tổ chức quốc tế được Bộ Tài nguyên và Môi trường triển khai hợp
tác với Nhật Bản, tổ chức CAI-ASIA (sáng kiến không khí sạch Châu
Á) về các giải pháp giảm thiểu phát thải các chất ô nhiễm không khí
và CO2 ở Việt Nam; Phối hợp với các tổ chức quốc tế như Hiệp hội
Công nghiệp Nhật Bản, Ngân hàng Thế giới, JICA v.v… tổ chức các
hội thảo tăng cường năng lực kiểm soát ô nhiễm không khí, kiểm soát
khí thải công nghiệp cho các địa phương, các cán bộ quản lý ở Bộ, ngành liên quan;
- Riêng đối với thành phố Hà Nội đã có các hoạt động hợp tác với Ngân
hàng Thế giới (WB) tiến hành lấy mẫu, phân tích thành phần hóa học
của bụi PM2.5 nhằm xác định thành phần ô nhiễm không khí của
thành phố; hợp tác với Tổ chức phi Chính phủ C40 triển khai các hoạt
động nhằm nghiên cứu, rà soát và tham vấn nhằm hỗ trợ thành phố Hà
Nội cập nhật, xây dựng khung Kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu
lần thứ 3; hợp tác với ICLEI về tham vấn cộng đồng, tạo kết nối giữa
cơ quan quản lý nhà nước với các đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc đề x ấ
u t các giải pháp giảm phát thải khí nhà kính, cải thiện chất lượng
không khí; hợp tác với GIZ để khảo sát, đề xuất triển khai thực hiện
nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của giao thông tới chất lượng không khí.
- Bên cạnh đó, các địa phương cũng đã cải thiện từng bước chất lượng
môi trường không khí trên địa bàn, xây dựng và thực hiện Kế hoạch 12
quản lý chất lượng không khí tại địa phương; tăng cường kiểm tra,
thanh tra việc tuân thủ quy định pháp luật về bảo vệ môi trường các cơ
sở phát sinh khí thải; nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường không khí; xây dựng hạ tầng kết nối phục vụ cho việc
truyền dữ liệu về khí thải công nghiệp từ các cơ sở có lắp đặt hệ thống
quan trắc khí thải tự động, liên tục về Sở Tài nguyên và Môi trường
và Bộ Tài nguyên và Môi trường. Ví dụ thành phố Hà Nội và Thành
phố Hồ Chí Minh đã triển khai đồng bộ từ việc ban hành các chỉ thị,
quy định và tổ chức các giải pháp kỹ thuật để kiểm soát các nguồn
thải từ phương tiện giao thông, công nghiệp.
2.2. Nhận xét 2.2.1. Hạn chế
- Tuy nhiên, cùng với các kết quả đạt được, công tác quản lý chất lượng
không khí vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: Thực trạng ô nhiễm
môi trường không khí tại một số thành phố lớn vẫn tiếp tục diễn ra, tại
một số thời điểm, một số khu vực ở mức xấu, gây hoang mang cho
người dân cũng như ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng; nguồn lực
(tổ chức bộ máy, nhân lực, kinh phí) về thực hiện các hoạt động quản
lý chất lượng không khí, quan trắc và công bố thông tin chất lượng
môi trường không khí chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, năng lực
cán bộ còn chưa đáp ứng yêu cầu, ít có chương trình nhiệm vụ cho
lĩnh vực kiểm soát ô nhiễm không khí và cải thiện chất lượng môi
trường không khí; hoạt động và kinh phí đầu tư của Nhà nước cho xây
dựng, lắp đặt, duy trì các trạm quan trắc không khí tự động liên tục
còn chưa tương xứng, chưa đáp ứng với tốc độ phát triển kinh tế - xã
hội và nhu cầu quản lý trên thực tế; trách nhiệm quản lý nguồn thải
gây ô nhiễm không khí tại các đô thị lớn, khu đông dân cư chưa được 13
phân định rõ ràng. Đối tượng phát thải, gây ô nhiễm không khí lớn
nhất hiện nay tại các đô thị lớn là từ hoạt động giao thông của các
phương tiện ô tô, xe máy và từ hoạt động của các công trình xây dựng
cơ sở hạ tầng (công trường, khu đô thị, nhà ở, công trình giao thông,
cải tạo vỉa hè v.v…). Như vậy, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng
và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố phải có trách nhiệm chính
quản lý, kiểm soát nguồn gây ô nhiễm không khí. Bộ Tài nguyên và
Môi trường đảm bảo cung cấp thông tin cảnh báo, phối hợp với bộ
ngành xây dựng các quy định pháp luật để quản lý và xử lý nguồn gây
ô nhiễm không khí; ý thức của người dân, doanh nghiệp về bảo vệ
môi trường không khí còn chưa cao; tình trạng xây dựng không bảo
đảm yêu cầu về môi trường vẫn xảy ra, tình trạng xả rác bừa bãi, đốt
rơm rạ mùa thu hoạch vẫn chưa có chuyển biến tích cực.
- Trách nhiệm chủ trì và phân công quản lý nhà nước về chất lượng môi
trường không khí còn phân tán, chưa rõ đầu mối quản lý giữa các Bộ
có liên quan. Trong khi các chính sách, pháp luật về kiểm soát ô
nhiễm không khí chưa cụ thể và chưa có kế hoạch quản lý chất lượng
không khí ở Trung ương, cũng như địa phương. Bên cạnh đó, hệ
thống tiêu chuẩn, quy chuẩn về môi trường không khí còn thiếu tính
đồng bộ, công tác quan trắc, kiểm kê nguồn khí thải còn hạn chế,
thiếu các chương trình quan trắc tổng thể và định kỳ cho các khu vực
nông thôn và làng nghề; Nhiều hoạt động kiểm soát ô nhiễm chưa
được triển khai như kiểm soát chất lượng nhiên liệu, xây dựng cơ sở
dữ liệu, đào tạo, tập huấn, nghiên cứu và giáo dục nâng cao nhận thức
về BVMT không khí. Ngoài ra, nguồn nhân lực và kinh phí cho hoạt
động kiểm soát ô nhiễm không khí chưa đáp ứng được nhu cầu thực 14 tế. ặ
Đ c biệt là sự tham gia của cộng đồng vào công tác kiểm soát ô
nhiễm không khí còn mờ nhạt, chỉ mang tính hình thức. 2.2.2. Nguyên nhân
- Ở một số khu vực tập trung hoạt động sản xuất công nghiệp cũng có
hàm lượng bụi cao vượt mức cho phép. Nguyên nhân chính là do các
cơ sở sản xuất vẫn sử dụng công nghệ cũ, lạc hậu, lại chưa đầu tư, vận
hành hệ thống xử lý khí thải đã dẫn đến lượng khí thải công nghiệp đưa ra môi trường khá lớn.
- Tại các khu vực đang trong quá trình xây dựng, ô nhiễm bụi chỉ xảy ra
vào giai đoạn nhất định và mang tính cục bộ. Nguyên nhân là do các
chủ đầu tư, các đơn vị thi công công trình chưa tuân thủ đầy đủ các quy
định về che chắn bụi tại các công trường xây dựng và phương tiện
chuyên chở vật liệu, phế thải xây dựng, phun nước rửa đường... Ngoài
ra, việc đào lấp, sửa chữa hệ thống đường sá, diễn ra thường xuyên mà
không thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, gây mất vệ sinh, ô
nhiễm bụi tại nhiều khu vực.
- Ở những thành phố lớn, chất lượng không khí ngoài đường trời ngày
càng giảm. Nguyên nhân chủ yếu từ các phương tiện đi lại, lượng khí
thải độc hại có nhiều từ xe máy, ô tô,... Các dòng xe điện đã xuất hiện
nhưng vẫn chưa được sử dụng nhiều và rộng rãi do chưa đáp ứng được
nhu cầu cũng như tài chính của người dân.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THI HÀNH QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
- Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý chất lượng không khí (CLKK)
đến năm 2020, tầm nhìn 2025 (KHHĐQG) đã được Thủ tướng Chính 15
phủ phê duyệt tại Quyết định số 985a/QĐ-TTg ngày 1/6/2016 đóng vai
trò quan trọng trong việc tăng cường các hoạt động kiểm soát ô nhiễm
không khí (ONKK), đặc biệt là triển khai các quy định của Luật BVMT
năm 2014 và Nghị định số 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế
liệu phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam.
- Trong thời gian qua, tại Việt Nam, ô nhiễm môi trường không khí tại
Việt Nam gây ra những tác động không nhỏ tới sức khỏe cộng đồng và
các lĩnh vực kinh tế – xã hội. Tuy nhiên, công tác quản lý CLKK hiện
nay còn nhiều khó khăn, bất cập. Công tác phòng ngừa, giảm thiểu
ONKK từ các cơ sở sản xuất, phương tiện giao thông chưa được thực
hiện đầy đủ. Hệ thống quan trắc và thông tin về kiểm soát, quản lý
CLKK chưa đáp ứng yêu cầu thực tế…
- Để khắc phục tình trạng trên, trong Luật BVMT 2014 và Nghị định số
38/2015/NĐ-CP của Chính phủ đã đưa ra một số quy định về quản lý
CLKK. Để tăng cường công tác quản lý CLKK, Thủ tướng Chính phủ
đã ký ban hành KHHĐQG nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn về bảo vệ,
quản lý chất lượng môi trường không khí của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
- Kế hoạch có mục tiêu tổng quát là tăng cường công tác quản lý CLKK
thông qua kiểm soát nguồn phát sinh khí thải và giám sát CLKK xung
quanh nhằm cải thiện chất lượng môi trường không khí và bảo đảm sức
khỏe cộng đồng. Trong đó, trước hết là kiểm soát tốt các nguồn khí thải,
tập trung vào nguồn khí thải công nghiệp, năng lượng và giao thông.
Đến năm 2020, bảo đảm 80% các cơ sở sản xuất thép, hóa chất và phân
bón hóa học xử lý bụi và các khí thải đạt Quy chuẩn kỹ thuật môi
trường; 90% cơ sở sản xuất nhiệt điện, 80% cơ sở sản xuất xi măng,
70% cơ sở sản xuất thép, hóa chất và phân bón hóa học đầu tư lắp đặt 16