Chính sách xoá đói giảm nghèo đối với đồng bào các dân tộc thiểu số ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, thực trạng và giải pháp | Tiểu luận chính sách công

Cơ sở lý luận về chính sách kinh tế xã hội. Các khái niệm cở bản về chính sách  kinh tế xã hội. Đặc trưng cơ bản của chính sách kinh tế xã hội. Giải pháp và công cụ của chính sách kinh tế xã hội. Vai trò của chính sách kinh tế xã hội. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
-----[\[\-----
TIàU LUN
Đß tài:
Chính sách xoá đói gim nghèo đối v i đồng bào các dân t c thiáu
s o nước ta trong giai đ n hi n nay, th c tr ng và gi i pháp.
ĐỀ TÀI :
Chính sách xoá đói gim nghèo đi v i
đồ ng bào các dân t c thiu s nc ta
trong giai đon hin nay, thc trng
gii pháp.
Chơng I
Cơ s lun v chính sách kinh tế hi vn đề nghèo đó đói, chính sách xoá i
gi nm nghèo đối v i vùng đồng bào các đân tc thiu s c ta.
I Cơ s lun v chính sách kinh tế h i
1 Các khái ni hm c bn v chính sách kinh tế i.
1.1 Khái nim chính sách
Chính sách ph c hành c mơng th động đợ t ch th ch hay t c nht định kh ng
đị ế nh t chc thc hin nhm gii quy t nh ng vn đề l p đi lp li.
Chính sách giúp c nhà qun xác định nhng ch dn chung cho quá trình ra
quy thết định. Giúp h y đợc phm vi hay gii hn cho phép ca các quyết định, nhc nh
các nhà qun nhng quyết định nào th nh nh nào không thng quyết đị . T
đó chính sách s hng suy nghĩ nh động ca mi thành viên trong t chc vào vic
thc hin mc tiêu chung ca t ch c.
1.2 Khái nim chính sách kinh tế h i
Chính sách kinh t ng thế hi t các gii pháp công c do nhà nc vi t
cách ch th qu ch gi n hi xây dng t c thc hin để i quyết nhng vn đề
chính sách nhm thc hin mc tiêu b c tiêu t phn theo định hng m ng th ca đất nc.
2 Đặc trng cơ bn ca chính sách kinh tế hi
- Chính sách kinh tế h i các hình th c Nhà nc can thip vào nn kinh t .ế
Thông qua các quy c tácết định ca nhà n động lên các ch th ho t động trong n n
kinh tế hng h theo mc tiêu chung c a qu c gia trên cơ s nhng quy định c a
pháp lu n hành.t hi
- Chính sách kinh tế h a nhà n c tr c mi hành động can thip c t vn đề chính
sách chín mui. Đó nhng vn đề ln phm vi nh hng đến toàn b đất n c
cn đợc gii quyết ngay.
- Các mc tiêu ca chính sách kinh tế hi mc tiêu b phn, th mang tính
ngn hn huc dài hn đợc th c hi n trên cơ s hng o m c tiêu t ng th a c
đất nc.
- Chính sách kinh tế hi không ch nhng cách thc đợc đa ra còn bao hàm
c quá trình thc hin chính sách đó. Khi Nhà nc đa ra văn bn v chính sách đã
đợc các cp thm quyn thông qua thì đó vn cha phi chính sách. Chính sách
kinh tế
hi bao hàm c hành vi thc hin nhng kế ho hich đợc th n trong chính
sách đa li nhng nh ng k ết qu th ti n.Vic tế c hi h iu chính sách kinh tế
m tr i ngt cách gin đơn nhng ch ơng, chế độ nhà nc ban hành, đ u đó đú
nhng cha đủ. Nếu không vic th c tic thi chính sách nhng kết qu th n thu
đựơ c thì chính sách đó ch nh ng kh u hi u.
- Mc tiêu chính sách kinh tế h a nhi c ci mc tiêu chung c u ngui hu a
hi. Tuy nhiên mt chính sách khó th đều đem li l i ngi ích cho tt c m i,
khi đó chính sách đợc l a sa chn chính sách đem li li ích cho đ m i.i ng
Thc đo chính để đánh giá, so sánh la chn chính sách phù hp li ích mang
tính hi chính sách đó đem li.
- Vic xây dng chính sách kinh tế hi s tham gia t nhi ch cu phía nhiu t
khác nhau trong Nhà n c v c quđó i t cách ngi t ch n hi xây dng
chu trách nhim t chc thc thi. tuy nhiên ngày nay chính sách kinh tế h i
không ch do các cơ quan t chc ca nhà nc xây dng s tham gia c a
nhi ch c.u cơ quan t c ngoài nhà n
- Chính sách kinh tế hi ph i t ng,m vi nh hng ln, c động đến nhiu đố
đế ĩ đờn nhiu l nh vc ca i sng kinh tế hi.
3 Gii pháp công c ca chính sách kinh tế hi
3.1 Gii pháp chính sách kinh tế h i
Gii pháp chính sách kinh tế hi ph c hànhơng th động ca nhà n tc để đạ
đợ đợ đị c mc tiêu. Để đạt c mc tiêu nhà nc phi xác nh mt h thng các gi i pháp
mi chính sách đều gii pháp riêng c i các gia mình. th phân lo i pháp d i nhi u
tiêu trí khác nhau m phân lo c táct trong nhng cách đó i theo phơng th động bao g m
các gii pháp tác động trc tiế p vào mc tiêu các gi i pháp tác động gián tiếp vào mc
tiêu ca chính sách. Vi các gii pháp tác động trc tiếp vào mc tiêu, Nhà n c tham gia
vào th trng, vào đời sng kinh tế hi thông qua nhng chính sách nh ng quy nh c đị
th v các ho h c tit động kinh tế i t đó tác động ti m t cách trc tiêu m ếp. Các gi i
pháp tác ng gián tiđộ ếp vào mc tiêu c sđợ dng nhm to ra nhng phn ng li cho
vi nh th i.c mc tiêu t ng ch kinh tế h
3.2 Nh cng nhóm công c a chính sách kinh t h iế
- Nhóm công c kinh tế các ngân sách, các qu, h thng đòn b y khuy n ế
khích kinh tế nh thuế, lãi sut, giá c, tin lơng, tin th o hing, b m, t giá h i
đoái...
- Nhóm các công c hành chính t ch ch c,c bao gm các công c nh các t
b máy đọi ngũ cán b, công chc, các công c hành chính các kế ho ch
ca nhà nc h ng các v th ăn bn quy phm pháp lut.
- Nhóm công c tuyên truy n, giáo d c h th th ngng thông tin đại chúng, h
thông tin chuyên ngành, h th th chng giáo d o tc và đà o, h ng các t c t
chc chính tr , h i đoàn th .
- Các công c k thut, nghip v đặc trng cho tng chính sách.
4 Vai trò ca chính sách kinh tế h i
Chính sách kinh tế h c to l c ni có vai trò hết s n th hi nhn ng ch ăng cơ
bn sau:
- Chc năng định hng giúp các c th kinh tế hi đợc nhng ch dn ra
quyết định vch ra phm vi gii hn cho phép ca nhng quyết định, hng suy
ngh thĩ nh động ca các ch vào vic thc hi c gia.n mc tiêu chung ca qu
Chính sách kinh tế hi cũng định hng vic huy động phân b s ng d
ngun l p thc nhm gii quyết nhng vn đề chính sách mt cách k i
hiu qu .
- Chc năng điu tiết ca nhng chính sách do Nhà nc ban hành giúp Nhà n c
gii quuyết nhng vn đề bc xúc phát sinh trong i ,đời sng kinh tế h đi u
tiết nhng mt cân đối, nhng hành vi không phù hp, nhm to ra mt hành
lang pháp cho các hot động hi theo các mc tiêu đề ra.
- Chc n c n a chínhăng to ti y chn đề cho s phát trin đâ ăng quan trng nht c
sách y dng nâng c c p các y u tế quyết định s phát trin nh giáo d
đào to, khoa hc và công ngh, kết cu h tng, h thng thông tin các th
trng v n.
- Chc n y ch c năng khuyến khích s phát trin đâ ăng to động lc phát tri n
mnh m cho s phát tri i chính sách khi hn kinh tế hi. Bn thân m ng
vào gii quy t mế t vn đề bc xúc đã làm cho s vt phát trin thêm mt bc.
Đồng thi khi gii quyết vn đề đó thì chính sách li tác động lên vn đề khác,
làm ny sinh nhng vn đề mi.
II Vn đề nghèo iđó
1 Các quan đim tiếp cn vn đề nghèo iđó
1.1 Theo cách tiếp cn h p
Nghèo đói m a m t nhóm n c t phm trù ch mc sng c t cng đồng hay m
thp nht so vi mc sng ca mt cng đồng hay mt nhóm dân c khác.
Theo cách tiếp cn này v vn đề nghèo đói cha bao quát đợc tính cht tuyt đối c a
nghèo đói, nghĩa mi ch đánh giá theo tiêu chun nghèo đói tơng đối, trên thc tế
thì lúc nào trong h c gia gii hin đại c i nghèo i kũng tn t đó c nhng qu u nht.
Nếu đứng trên phơng din so sánh m p cc s c thu nhng, m a các nhóm dân c thì lúc
nào cũng mt nhóm dân c đứng thp nht, nhóm đứng cao nht các nhóm trung bình.
Đó nghèo đó đối tơng i. Nhng thc tế nhiu quc gia nghèo, ngay trong nhóm nghèo
nh xut cũng đã t hin nhóm nghèo đói tuyt đối, nghĩa h sng mt cuc sng cùng
cc, t tm b lo lng v ng b n.a ă
Cách tiếp cn này cách tiếp c n hin ph biế n nay. Nhng ngi theo quan đi m
này xu hng tìm kiếm mt chun nghèo chung để đánh giá mc độ nghèo đói ca t ng
nhóm dân c, mà không đi sâu vào gii quy t nhế ng nguyên nhân sâu xa, nhng c nă
nguyên sâu xa, b n ch t n trong ca v c là cn đề, t ơ ch angế ni t i c a nn kinh tế đ
hàng ngày hàng gi y m đẩ t nhóm dân c i vào tình tr i nh mđ ng nghèo đó t xu th t y uế t ế
xy ra. Do n pháp t n công nghèođó các bi đói đa ra trên theo quan đim này thng thi uế
tri ch tr thu tt để, h dng li các bin pháp h tài chính, kinh tế, các bin pháp k
cho nhóm n c nghèo đói đó, s không to đợc động lc để bn thân nhng ng i
nghèo t mình vơn lên trong cuc s ng.
1.2 Theo cách tiếp cn r ng
Vn đề nghèo đói theo quan đi phm này đợc tiếp cn t ơng pháp lu n cho r ng c nă
nguyên sâu xa ca nghèo đói do trong hi s phân hoá giu nghèo, chính s
phân hoá đó h a ch qu c ế độ kinh tế hi. Trong thi k cng sn nguyên thu, khi
năng sut lao động còn thp, cha tích lu thì gia con ngi cha s phân hoá gi u
nghèo. Nhng khi hi càng phát trin, có s phân công lao động trong lc lng sn sut,
hi đã bt đầu tích lu thì cu trúc hi trên quan h th t c cũng đã bt đầu bi nế
đổi, xut hi u t nhân traon chiếm h đổi ng hoá. hi đã phân chia thành nhiu giai
cp, trong hi đã ngi gi i nghèou ng đây mm mng ca nhng xung đột gi a
các giai cp. ch tiếp cn r p cng cho phép tiế n nghèo đói mt cách toàn di t hi nn, đặ
tng nghèo đói trong s so sánh vi giu trong hoàn cnh nht định. Khi nói nđế
ngi nghèo chúng ta không th không đặt h o s so sánh toàn din vi ngi giu, b ng
cách đó chúng ta mi th nhìn thu đáo h nghèo đói nh th i m tế nào, t đó gi
cách khoa hc th a quá trình dc cht c n ti đói nghèo.
T nhng cách tiếp cn vn đề nghèo đói chúng ta th rút ra t lu n đợc nhng kế
sau:
- Phân hoá gi p phânu nghèo không nhng h a các h qu c i giai c
chia giai cp, mà còn th t xã h hin b n ch t u xa ca các xung độ i gia l p
ng s gi ii giu l p ng i nghèo. Gi i quy t c ế ăn bn vn đề này ch th trên cơ
quyết căn b n v n đề bt bình đẳng trong hi.
- Phân hoá giu nghèo hin tng phát sinh trong quá trình thúc đẩy tăng trng kinh
t chế. Bi vy nếu không x kp thi, huc không cơ ế duy trì s công b ng
nht định hay hn chế quá trình làm trm tr ng thêm h ngăn cách gia lp ng i
giu lp ngi nghèo, thì nguy cơ phân tng hi, phân hoá giai cp cũng s
din ra.
- Ch th kh i đầy đủ năng đ u hòa thu nh p gi a các nhóm dân c Nhà nc, tuy
nhiên do bn cht nhà nc các chế độ, cũng nh định hng chính tr khác nhau
r ng nt khác nhau nên năng l ng nh tính tric cũ t để ca các gii pháp x h ă
cách giu nghèo th da trên cách tiếp c n r ng hay hp tu theo điu ki n c
th ca tng quc gia, trong tng thi đi nh nh.m lch s t đị
2 Các quan đi chm v tiêu đánh giá v mc nghèo đói hin nay
Cho đến nay dng nh đã đi đến m n tt cách tiếp c ơng đối thng nh nh giát v đá
m i aic độ nghèo đói, đó định ra mt tiêu chun hay mt đ u kin chung nào đó, h
thu nhp hay chi tiêu di mc thu nh c sp chun thì s không th có mt cu ng t i
thi t s cu hay đạt đợc nhng nhu cu thiết yếu cho s n ti trong hi. Trên cơ m
chung đó để xác định ngi nghèo hay không nghèo. Tuy nhiên khi đi sâu vào k thut tính
chu thn nghèo thì nhiu cách c định khác nhau theo c i gian không gian.
đây cn phân bit m c sng ti thiu mc thu nhp ti thiu. M c thu nhp
ti thiu hoàn toàn không có nghĩa kh năng nhn đợc nhng th cn thiết ti thi u
cho cuc s c sng. Trong khi đó m ng ti thiu li bao hàm tt c nhng chi phí để i s n
xu th ngt sc lao động gm năng l ng c n thiết cho cơ , giáo dc, ngh ơi gii trí các
hot động văn hoá khác. Do vy khái ni i m t kháim v mc sng ti thiu không ph
ni c,m t m tĩnh động, mt khái ni ơng đối r t phong phú v i dung nh th n
không ch tu thu theo s khác nhau v môi trng văn hoá, còn ph c vào s thay iđổ
v đời sng vt ch t cùng v i quá trình tăng trng kinh t .ế
2.1 Quan đi gim ca ngân hàng thế i (WB)
- Trong vic l a ch nh gía WB a ch n tiêu thc đá đã l n tiêu thc phúc li v i
nhng ch tiêu v bình quân đầu ng n ui bao gm c ă ng, hc hành, mc, thuc men,
dch v y tế, nhà , giá tr hàng hoá u bn. Tuy nhiên báo cáo v nh ling s u này v
thu nhp Vi thit Nam s ếu chính xác bi phn ln ngi lao động t hành ngh .
- WB đa ra hai ngng nghèo:
+ Ngng nghèo th nh ti lt s n cn thiết để mua mt s ơng thc gi ng ng
nghèo lơng thc.
+ Ngng nghèo th hai là bao gm c chi tiêu cho sn phm phi lơng thc, gi
ngng nghèo chung.
- Ngng nghèo lơng thc, thc phm WB đa ra theo cuc điu tra mc sng 1998
lng lơng thc, thc phm tiêu th u dinh d phi đáp ng nhu c ng vi năng lng 2000-
2200 kcal mi ng i m i ngày. Ngi di ng thì nghèo vng đó lơng thc. Da trên giá
c th tr l mua ng để tính chi phí cho r ơng thc đó. theo nh toán c a WB chi phí để
r lơng thc 1.286.833 đồng/ng i/n m. ă
- Cách c định ng ng nghèo chung
Ngng nghèo chung =(ngng nghèo lơng thc)+(ng c)ng nghèo phi lơng th
Ng phng nghèo đợc tính toán v n phi lơng thc năm 1998 503038
đồ đồng/ngi/năm t đó ta ng ng nghèo chung 1789871 ng/ngi/năm.
2.2 Quan đim ca t ch (ILO)c lao động quc tế
-V chu s n nghèo đói ILO cho r i nghèo cng để xây dng r hàng hoá cho ng ơ
xác định lơng thc th c ph m. R lơng thc phi phù hp vi ch i ế độ ăn ung s t
cơ cu b p nha ăn thích h t cho nhng nhóm ngi nghèo. Theo ILO thì th thu cđợ
nhiu kcalo t bt k mt s kết h m xét v chi phí thì sp thc ph khác nhau r t
l nhn. Vi ngi nghèo thì phi tho mãn nhu cu thc phm t các ngun kcalo r t .
- ILO cũng thng nht v i vi ngân hàng thế gi mc ngng nghèo lơng thc th c
phm 2100 kcalo, tuy nhiên đây ILO nh toán t l lơng thc trong r ơng thc cho ng i
nghèo vi 75% kcalo t go 25% kcalo đợc t các hàng hoá khác đợc gi các gia
v. T đó mc chun nghèo hp 511000 đồng/ng i/n m. ă
2.3 Quan đi tnamm ca t c th ng Ving c
- Tiêu chun nghèo theo tng cc thng Vitnam đợc c định bng mc thu
nhp tính theo thi gía va đủ để mua mt r hàng hoá lơng th c th c ph ếm c n thi t duy
trì v t li nhi ng 2100 kcalo/ngày/ngi. Nhng ngi mc mc thu nhp bình quân d i
ngng trên đợc xếp vào din nghèo.
2.4 Quan đim ca b ng binh h i lao động thơ
- Theo quan đi tìnhm ca b ng binh h lao động thơ i cho rng nghèo b
tr phng ca mt b n dân c không đợc hng tho mãn nhu cu cơ bn ca con ngi
nhng nhu cu này đã đợc h a nh hi th n tu theo trình độ phát trin kinh tế i
phong tc tp quán ca tng khu vc.
- B lao động thơng binh h a nhi đã đa ra chun nghèo đói d ng s liu thu
thp v h gia đình nh sau :
+ H đói h c thu nh m p bình quân đầu ngi trong mt tháng quy ra g o
đợc 13 kg.
+ H nghèo h c thu nh m p tu theo vùng.
Vùng nông thôn, mi ng hn núi hi đảo nh thu nhp di 15 kg g o.
Vùng nông thôn đồng b ng trung du d i 20 kg g o.
Vùng thành th di 25 kg g o.
2.5 Các ph a chính phơng pháp đánh giá các chính ch c v gii quy t vế n đề
phúc li h i
2.5.1 Phơng pháp đờng cong Lorenz
Đờ ng cong Lorenz th hi n mi quan h gia t l % n s đợ c cng dn vi t l
thu nhp đợc cng dn tơng ng. Phơng pháp này đợc t bng đồ th sau :
100% A
% thu
nh p
cng A
dn 50
L
2
L
1
25
B
0 25 50
100%
% n s đợc cng d n
n s n thu nh n t đợc cng d p đợc cng d ơng ng nên mi đim nm trên
đờ đống phân giác 0A phn ánh mt s phân phi tuyt i công bng.
Các đờng cong Lorenz nói lên trong phm vi dân s đã biết thì t l % thu nhp t i
các nhóm dân c khác nhau. Nhìn trên đồ th ng ta thy đờng cong Lorenz càng gn đờ
phân giác bao nhiêu thì s phân phi công bng càng công bng by nhiêu ( đờng L n
2
g
đờ đờng phân giác hơn ng L
1
).
Kinh nghim nhiu nc cho thy r n kinh tng, khi n ế cha phát trin, đờng cong
Lorenz khá gn đờng phân giác 0A. Khi y sđó mi ng i c m th công bng nhng nhng
công bng trong nghèo kh. Khi nn kinh t n dế th tr ng d n phát trin thì đờng cong
Lorenz cũng dn dn nhích xa đờng phân giác 0A, tc Lorenz xut hi t côngn s m
bng trong phân phi thu nhp. Mt s thu nhp cao nên giu có, s khác có thu nh p
thp tr nên nghèo kh . đến mt lúc o t công bđó s m ng phân phi tr thành rào
cn ca s phát trin. Khi đó chính ph phi dùng chính sách tác động đến phân phi thu
nhp để kéo đờng cong Lorenz tiến d n v phía đờng phân giác 0A.
Để lng hoá phơng pháp đờng cong Lorenz, ngi ta s dng h s Gini.
Nếu gi din tích đợc gii hn bi đờng phân giác đờng cong Lorenz A
di thn tích nm phía d ng cong Lorenz B, thì h c ci đờ s Gini đợ định b ng bii êủ c :
B = A/(A+B) = A/(1/2) = 2A
H s Gini nhn c giá tr t 0 đến 1.
G = 0 phn ánh mt mc phân phi tuyt đối công b ng.
G = 1 phn ánh mt s phân phi tuyêt đối m t công b ng.
C hai trng hp G = 0 G = 1 ch a thuy ý nghĩ ết, không có trong thc t .ế
Tên thc tế G nhn các gía tr trong đon [ o,1 ], tc Là: 0<G<1 h s Gini càng g n
0 thì ph i càng công b ng.n ánh s phân ph
2.5.2 Ch s nghèo khó
Mt ch s khác thng đợc dùng trong phân tích đánh giá chính sách ch s nghèo
khó.
Ch s nghèo khó đợc xác định bng t l % gia s dân nm d i gi i hn ca s
nghèo khó v i toàn b dân s .
I
p
= ( S dân di mc ti thiu)/(Tng dân s )
Ch s này cho ta bi p giết nh i trong phân ph i thu nhng thay đổ a nhng ng i
tht s i nh nghèo v ng s thay đổi trong phân ph i thu nh p gia nhng ngi khá gi
không quan trng b ng nh ng thay đổi kh năng chuyn các nhân nm d ngi đờ
nghèo kh lên trên đờng này. Ch s này th dánh giá mc độ nghèo kh ca mt huy n
m c.t tnh, hay c n
III Chính sách xoá đói gim nghèo vùng đồng bào các dân tc thiu s nc ta
1 Khái nim, mc tiêu, đối tng chính sách xoá đói gim nghèo
Khái nim Chính sách xoá đói gim nghèo tng th các quan đim, t tng, các
gi thi pháp công c Nhà nc s dng để tác động lên các ch kinh tế hi nh m
gii quyết vn đề nghèo đói, thc hin m c tiêu xoá đói gim nghèo, t đó xây dng m t
hi gi p.u đẹ
Mc tiêu ca chính ch xoá đói gim nghèo cho các đối tng thuc din nghèo iđó
n c ta, gim b t khong cách gi u nghèo trong hi, nh m mc tiêu tng quát y
dng mt đất nc dân giu, nc mnh, hi công bng dân ch văn minh.
Đối tng đồng o các dân t u sc thi nc ta, nhng vùng sâu vùng xa nơi
cuc sng còn nhi u khó kh ăn có cuc sng cách bit v i ci đời sng kinh tế xã h a c
nc.
2 Nh trng ch ơng, chính sách xoá đói gim nghèo cho đồng bào các dân t u sc thi
nc ta hin nay
2.1 Ch lơng trình phát trin nông thôn, thu i, giao thông
2.1.1 Ch thu lơng trình v i, giao thông
Đâ đầ đế đợy là chơng trình u tiên và kéo dài thi gian nht cho n nay vn c tiếp
t ng nhc. Đa s i ngi nghèo tp trung nhi u nh t ng vùng sâu vùng xa chính
nh l tr trng nơi này giao thông thu i l i r t yếu kếm do đó Nhà nc ta đã ch ơng h
cho nhng khu vc này v u hi c nhân dân cùng làm. Vii kh u nhà n c phát trin giao
thông thu hoà nh a mi c mi l ti s o đà cho s p gi n ng n xuôi, thúc đẩy kinh tế
min núi phát trin, tăng năng sut lao động góp ph n bình n l ơng thc trong vùng.
2.1.2 Chơng trình định canh nh cđị
T nhng n 60 căm đầu ca thp k a thế k XX, đảng Nhà nc ta đã nhìn nh n
vn đề định canh định c tm vóc cc k quan trng nhm làm thay đổi b mt kinh tế
hi min núi, vùng dân tc thc tế đây ch sng n định văn minh, tiến b. c
độ ng sâu sc t i tâm t tình cm ca nhân dân các dân tc thiu s, tng bc xoá b nh ng
phong tc tp quán lc hu, bt li cho s phát trin để hoà nhp vào s phát trin chung.
Ch trơng trình này b u tt đầ 1968, đã thành mt chơng trình rt đắc lc trong vi c
gim nghèo đói . Mc tiêu c a nh i du canh du c thành m biến ng định c, tc giúp
nh rng ngi nghèo nht nhng ngi d b i ro nht tr thành nhng ngi s ng n định,
đối t i ng i nghng phc v r c th t thi i vết thc đó èổ min núi.
2.1.3 Chơng trình t vn, dch v, chuyn giao khoa hc công ngh
Đâ đặy mt chơng trình c bit ý nghĩa trong vic phát trin kinh tế min núi
theo hng chuyn d u gich cơ c ng cây trng mi sn xut hàng hoá tp trung. cđợ
hiu m án tri n khai trên dit chơng trình bao gm nhiu công vic, d n rng, ch u yế
t thup trung vào c khâu khuyến nông, khuy n lâm, khoa hế c k t, vt t sn xut, tín
dng nông thôn.
2.2 Chơng trình gii quyết vic làm
Trên cơ s ngh quy 120/H ết s ĐBT ngày 11-4-1992 mt chơng trình tm quan
trng tác động ti vic xoá đói gim nghèo đó ch c làm, chơng trình xúc tiến vi ơng
trình ra đời nh i doanhm gii quyết gánh nng nhân lc trong qúa trình t chc, xp x p lế
nghip nhà nc theo yêu cu đổi mi, cung cp tín dng, bi thng, tr cp cho ngi ra
kh ti biên chế nhà nc để t o vi c làm, buôn bán nh c hot động kinh tế phù h p
vi kinh tế th tr ng.
2.3 Ch ngơng trình tín d
Nhà n c hi n các khoc ta đã ch trơng th n tín dng cho vay m rng ti h
nông dân, theo quyết định s 525/TTg ngày 31-8-1995 ca th tng chính ph cho phép
thành lp ngân hàng phc v ng t,i nghèo để giúp ngi nghèo vay v n phát tri n s n xu
gii quy i s i giết đờ ng, góp phn th n m c tiêu xoác hi đó m nghèo. Ngân hàng phc v
ng chi nghèo chc năng khai thác các ngu a các tn v n c c nhân trong
ngoài n i v i ngc, tiếp nh n các ngu n v n c a Nhà nc đố i nghèo các ngun v n
khác nhà n c lc cho phép đợ p qu cho ngi nghèo vay thc hi a chínhn chơng trình c
ph đối vi ng i nghèo.
Hot động ca ngân hàng ngi nghèo m i gic tiêu xoá đó m nghèo, không
mc đích li nhun, thc hin b o t n vn ban đầu, phát trin vn, đắp chi phí. Ngân
hàng phc v ngi nghèo thc hi c ti c lao ngn vic cho vay tr ếp đến h nghèo có s độ
nhng thiếu vn, đợc cho vay để phát tri p tài sn sn xut, không phi thế ch n, hoàn
tr ng doanh vn, và theo lãi sut quy định. Ngân hàng phc v i nghèo đợc xét min thuế
thu thuế l gii tc để m lãi su t cho vay i v i ng i nghèo. Các r đố i ro trong quá trình
ho ngt động phc v i nghèo đợc đắp bng qu đắp ri ro theo quy ch tài chínhế
ca b tài chính.
Sau by năm hat động ngay 4-10-2002 chính ph đã ban hành ngh định
78/2002/NĐ-CP v tín dng đối vi ng i nghèo i t đố ng chính sách khác trong ghiđó
thành l p ngân hàng chính sách xã h i để thc hin tín dng u đãi đối vi ngi nghèo
các đối t i ngân hàng ngng chính sách khác trên cơ s t chc l i nghèo đa ngân hàng
ngi nghèo tr thành mt ngân hàng hoàn chnh giúp cho vic thc hi c nn các ch ăng ca
mình hiu qu hơn.
2.4 Chơng trình giáo dc y tế vi m i gic tiêu xoá đó m nghèo
2.4.1 Chơng trình giáo d c
th i gn chơng trình giáo dc trong khuôn kh đóng góp huc tác động vào
vào vic xoá đói gim nghèo gm:
- Chơng trình nâng cao cht lng ph thông các c p.
- Chơng trình cng c m rng cơ s vt ch t k thu c.t cho giáo dc tiu h
- Chơng trình tăng cng đẩy m nh giáo d c phi chính thc.
- Chơng trình ci tiến h th tr ng.ng d ng nhu cy ngh đáp u th
- Chơng trình 7 ca B giáo d o tc và đà o v h thng trng ph thông dân tc n i
trú.
2.4.2 Chơng trình y tế
Ch chơng trình y tế ăm sóc bo v sc kho nhân dân nói chung vn thâm niên
t tr c rt lâu so vi chơng trình xoá đói gi i m nghèo. Trong chơng trình chung l
ch tr tơng trình bo v m em, đó hai đối tng d b n thơng ri ro trong cu c
sng h ng ch ng trình hoi gia đình. Nh ơ t động chính trong khuôn kh xoá iđó
gim nghèo bao gm chơng trình phòng ch ng b nh b u c, phòng chng bnh st rét,
nc sch cho sinh hot nông thôn, tiêm chng m rng, xoá trng v ng ch ng y tế. Nh ơ
trình này nhm ci thin nâng cao kh năng đề kháng đối v i b nh tt, cha tr
phòng nga b c thinh dch hay xy ra min i, vùng đồng bào dân t u s .
2.5 Ch 06/CPơng trình quc gia s
Chơng trình quc gia s ng ki 06/cp chơng trình v phòng ch m soát ma tuý
theo ngh quyết s 60/CP ca chính ph ra ngày 29-01-1993. Chơng trình này này cđợ
trin khai nhm mc tiêu phòng kim soát ma tuý mang ý ngh i ĩa chính tr h
qu rc tế ng ln. Song quá trình thc hin li ý nghĩa rt ln đối vi đồng bào dân
t trc thiu s, vn động đồng bào dân tc t b ng cây thuc phin thay thế cây trng
v ht nuôi để đắp s ng ht t vic mt ngun thu t cây thuc phi n.
2.6 Ch trơng trình h n tc đặc bit khó kh nă
Ch khóơng trình y bt đầu t năm 1992, mc tiêu nhm vào các dân t u sc thi
kh nhăn dân s ít ( trên di mt vn ngi ). Đa s ng dân tc này nm vùng sâu
vùng xa khó kh n vă mi mt: kinh tế, giáo dc, y tế, giao thông, văn hoá thông tin
Nhng dân tc quá cách bit vi các khu v c cc kinh tế đang năng động hu nh cha đợ ơ
ch th trế ng nh hng tác động ti. Tính đặc bit c u t khônga chơng trình này đầ
hoàn li tc cho không .
2.7 Chơng trình bo v môi tr ng
th nói nhng năm qua, chính ph đã nhiu c gng trong vic bo v môi
tr ngng, chi phí cho vic bo v môi tr t chng năm sau ln h n nơ ăm trc ni b ơ
trình 327 ph xanh đất chng đồi trc. Chơng trình bo v môi trng nc ta trin khai
nh thum mc tiêu nâng cao kiến th n kc, tp hu t cho đồng bào mi n núi. Nh ng yêu
cu, bin pháp bo v môi tr i hng d hiu, thiêt thc đối v . Đồng thi các ch ngơ
trình chyn giao khoa hc k thut để h có th thâm canh tăng năng sut lao động trên tđấ
nông nghip hin quan trng hơn không m rng din ch canh tác khi dân s
tăng hu ng rc do thiếu đất bng cách chuyn đất rng làm nơ y. Tuy trng tâm ca nh ng
chơng trình đợc trin là tp trung vào vic xoá đói gim nghèo gii quy t nhế ng bc xúc
ca ngi nghèo nhng không cho phép xâm hi phá v tính n định ca t nhiên. nói cách
khác xoá đói gim nghèo bo v môi trng hai mt c t quá trình c i thia m n tính
bên vng ca môi trng sng, giá tr lâu b ng bào các dân t n vi đồ thiu s .
Chơng II
Th vi cc trng nghèo đói vùng đồng bào dân t u sc thi kết qu đạt đợc t
th nc hin xoá đói gim nghèo vùng dân tc thiu s c ta trong nhng giai nđo
gn đây
I Thc trng nguyên nhân v tình trng nghèo đói vùng đồng bào dân tc thi u
s nc ta trong nhng giai đon tr yc đâ
1 Thc trng v tình hình nghèo đói vùng đồng bào các dân t c tac thiu s n
trong nhng giai đon g yn đâ
Chính sách đổi mi ca Đảng t đại hi Đảng toàn quc ln th VI đến nay nh t
t khi Ngh quy 22/T m ch tr ng,ết s Ư ngày 27-11- 1989 ca b chính tr V t s ơ
chính sách ln phát trin kinh tế _ hi min núi quyết định s 72/HĐBT ngày 13-3-
1990 ca hi đồng b tr ch trng (nay Chính ph) v mt s ơng bin pháp tiếp t c
phát tri i vùngn kinh tế h hoá vii min núi nh thm c c phát trin kinh tế h
cao, min núi ngày càng đạt đợc nhi các chu thành tu. th nói cha bao gi tr ngơ
chính sách ca Đảng Nhà n c l i tác động mnh m đến nh vy đối vi vùng cao,
min núi, vùng n quen vđồng bào dân tc thiu s v i mt cuc sng nhu cu thp v
tiêu th hng th .
Trong tình hình đó s phân hoá giu nghèo ngày càng nét. Mt nhóm nh đã
năng động sáng to biết cách làm t lên. Măn để v t nhóm ln v n còn loay hoay cha dám
mnh dn thay đổi., kiếm tìm ngun lc, phơng sách tăng thu nhp. Nhóm đa s c s th
ch trông vào h u nhi u h n st ngô ht lúa, hng ch ơ ri ro, tht bát mùa màng. Không
l ch tơng thc cũng nghĩa không th ăn nuôi để ăng thu nhp, không ti u tn để đầ
vào vt t, ging cây trng để sn xut nên n t thăng su p, thu hoch ít hơn, trong khi s
ngi trong gia t t pháđình ngày càng tăng lên. Ph ng chơ đơn gi n đỡ tn m nh đố
rng làm nơng r ng thêm l ng thy để tă ơ c, thm chí mt s đồng bào dân tc Thái, Dao
Mông quay sang trng cây thuc phin để to thu nh p cho cu c s ng.
Tuy cha cuc điu tra riêng r chính xác cho vùng dân tc thiu s, nhng hai
cu ic đ u tra chung nông thôn c nc đều cho th y k ết qu mc độ nghèo đói din ra
trm trng nht khu vc mi n núi phía B c, vùng duyên hi Trung b y nguyên.
Kết qu cu ic đ u tra năm 1992 v các dân tc Thái, Dao, Tày, Nùng, Mông, u,Ơ Đ
Khơmú, Ê , Gia Rai, Ba Na, XĐê ơ Đăng trên địa n min núi Tây B t Bc, Vi c, mi n
Trung Tây Nguyên đã cho mt kết lun đáng chú ý v t l phân hoá giu nghèo nh sau:
- Giàu, khá : 9,3%
- Trung bình : 45%
- Nghèo : 45,7%
S gi u nghèo gia các dân t c quan tâmc thi mu s t vn đề cn đợ để tìm ra
phơng sách phù hp. Cùng mt vùng, khi ng i gi u huc khá n tc Nùng 10% thì
dân tc Giáy cha s hình thành tng lp này. dân tc Thái 8 - 10 % trong khi ng i
Mông Ngh An li 31,25% do còn lén lút trong trng bán thuc phi n.
Ly mc cuc đi giu tra năm 1993 mc độ u khá, trung bình tính chung c nc g p
gn 2,5 ln so vi c tnh trung du gn 4 ln so vi các tnh min núi phía bc. Trong
cu i r Vi tnamc đ u tra y đã phát hin mt vn đề t đáng quan tâm ch s nghèo đói
đợ ơc xếp mc độ r t thp. T l chi phí cho nhu c u l ng thc chiếm ti 70% chi phí cho
mt gia t 66% chi phí cho mđình thuc 20% s dân nghèo nh t gia đình thuc 20%
s dân nghèo nói chung. Mc chi phí t 66% - 70% qua cao so vi nhu cu v nhi u
m nht khác ca mt gia đình nh dinh dng t ng thc ph c vm tht động th t, chi phí
h vc hành, hng th ăn hoá- thông tin...
Trong vic phân chia mc độ nghèo đói, th phân chia ra các nhóm nh sau:
Nhóm th nht : mt s i thoát ra kh i c h đói nghèo ch động tìm kiếm cơ h nh
nghèo đói. H m đến các nhóm dân tc trình độ sn xut cao h i làm kinh tơn, gi ế để
hc tp kinh nghim, tìm tòi các địa đim, địa phơng điu kin làm vic để thu nh p
cao hơn. H m mnh dn vay vn phát trin sn xut, tìm kiếm để rng sn xut ngoài
nông nghip chăn nuôi.
Nhóm th hai : Nhóm này ít năng động hơn th khá lên thoát khi đói nghèo nh
vào các chơng trình phát trin giao thông, có đờng tt để giao lu buôn bán trao đổi hàng
hoá nh ng các d vào đợc h án kinh tế, văn hoá, hi. Nhng nhóm này t ra kèm
năng động hơn nhóm th nht cũng đễ b đẩy xung din đói nghèo nếu các chơng trình,
d án trên địa bàn kết thúc. Đó nhóm thiếu bn v ng.
Nhóm th ba : Đây nhóm chiếm đa s nh c rng ngi không hu t ít kh ng nă
tham gia vào c hot động ca nn kinh tế th tr ch ng đang ngày càng phát trin. H
biết trông ch vào rung nơng huc phát đồi rng làm nơng để hy vng lơng thc khá
hơn, thm c ngay c trong điu ki n thu n li v giao thông, ch, tín dng u đãi h
v hn không ngh nh dĩ ra huc không giám m n tìm cơ i thay i cuđổ c sng. Tâm dân
tc thiu s quen sng da vào t nhiên an phn th th thong, d n vào các nhu c u
cũng mt yếu t đáng quan tâm mt phn s g ng h nh i neo đơn, bnh tt, già nua,
độc thân, h s b tt hu mãi v phía sau khi nn kinh tế không ngng tăng trng.
Mc nhiên h n tc thiu s hay đa s nhng khi c trú các khu v c mi n núi
khó kh n thì hă phi chu đựng nhng thit thòi chung. cho s thit thòi khác nhau
tu thu c o kh năng to thu nh n cp, sáng kiế a các dân tc. Trong cuc điu tra n mă
1992 ngi Tày đông đứng đầu trong các dân t u sc thi sng tp trung Vit Bc, t
l đói nghèo chi i 58,1%. Ngoài sếm t khác bi ch khá lt v vùng chênh l n thì m t
thc tế cho thy trong 53 dân tc thiu s cũng s phân cách nht định gia c nhóm
đầ u bn, gia b ng cui bng v m gic độ u nghèo. Nhng dân tc Thái, Mng, Tày
th nhng ngđứ ng bc thang cao hơn c. H vùa s dân đông, nơi c trú khá thun li,
trình độ dân trí cao.
Mt nhóm dân tc quá ít ng do li thng chu nhng thit thòi hơn. th ch s
để li nhng yếu kém t p nh u mn ti. H không đủ lc để tranh ch ng ng đất m
hu thuc h đến sau nhng nơi tơi tt đã c v dân tc khác đến trc. th h b chèn ép,
h t ý dt nhau đi sâu vào nhng vùng hoang vng. Nhng vn đề y trong lch s a c
bt k mt quc gia nào cũng th di chn ra, không phi hin tng bit. Di chng l
s để l phi nên h đành phi ch t sp nhn m n ít may mn hơn các dân tc khác
thế độ đói nghèo cũng nhiu hơn. Các dân t trong nhóm này gm: Lào, La H, Phù Lá,
L, Cht, C Lao, La Ha, Cng, Pu Péo, Ơ Đu, La Chí, Kháng, Thn, Lô, M ng,
B Y, Ngái, Shi La, Rơ Măm, BRâu.
Mt nhóm dân tc thiu s khác cũng cn đề cp đến là nhng ngi du canh du c
m m pht cách khá thng xuyên huc di dân t do. Nhóm này g m c t b n dân tc s
dân đông nh Mông, Ba Na, Gia Rai gn đây c y, Nùng Giao vào các vùng tđấ
còn rng mu m Tây Nguyên. Đây mt nhóm ngi mà cuc sng cũng rt b p
bênh còn nhiu khó khăn cha n định cuc s ng.
Mt nhóm na m c tt vài dân t i nhic còn khá l c h u, tn t u phong t p quán
c h nguy cơ gim dân s huc suy thoái nòi gi ng t hoang dã,ng, còn gi nh
cha hoà nhp đợc v c si cu ng lao ng sđộ n xut, vn quen hái lm săn bn, da vào
thiên nhiên. Nhà tm b, ăn ung thiếu v sinh, luôn trong tình trng đói nghèo đã làm
cho nhng dân t c này t ăng dân s rt chm. Năm 1995, n t n Rào Tre,c Cht b
huyn Hơng Sơn, tnh Tĩnh 19 h vi 103 nhân khu trng bn mt tên Đại,
ngi nh mt đứa tr 11 - 12 tui, nng chng 30 kg do suy thoái nòi ging. Tr 2c đó
năm mt d án định canh định c đã đợc thc hin đây. Bn rung nc, đợc cp trâu
bò, xây nhà cho các h, đào giếng nc ăn, m lp hc... nhng đim quan trng cn lu ý
s ru lng đó i do ng i kinh phát canh. Mùa đến, tu theo ngi kinh cho bao nhiêu go thì
cho, bn lúc nào cũng vng tanh, ch ph n tr con, đàn ông thì đi rng hết, h i đ
hàng tháng, đêm ng trong hang đá huc leo lên cây... nghĩa h vn quen cuc sng d a
vào thiên nhiên, không chu làm rung mc đã rung trâu bò.
2 Nhng nngyuên nhân cơ bn v tình trng nghèo đói vùng dân t u sc thi nc ta
2.1 S phân cách trm trng kéo dài
Đâ đó đốy là nguyên nhân bao trùm dn dến tình trng nghèo i i vi các h dân tc
thi ch i.u s. Nhng dân tc thiu s u s phân chia v địa hình s xã h cách bit v
Chi ngến lc phát trin giao thông vn ti đã đa ra nhng con s gn đây cho thy nh
yếu kém s quá ti ca h thng giao thông nc ta. Hin nay c nc vn còn kho ng
657 cha đờng ôtô vào trung tâm c tính độ dài đờng cn phi làm 6.400 Km
cn d u trên c tuyng thêm 2.708 c ến đờng vao trung tâm các ch yếu cu nh
dân sinh. Riêng min núi phía bc còn trên 400 cha đờng ôtô đi vào, chiếm trên
hai phn ba s min núi trong toàn quc.
Đó cha th so nh con đờ ng đó v i nhng đờng ch nga th ng i đi b t
các làng bn xa cao xu n vng đờng xơng g i đờng trc. Các chòm bn các h cách
xa nhau đặc đim bt buc c a nh ng c dân s ng bng nơng ry. Do luân chuyn các
ht n t thơng n ng suă t đạ p n gia n mđình c t khong canh tác rng để đủ
lơng thc sng. Hu nh h r tr nht ít i ch i l i chđ , m n đ h mua d ng mt hàng thi tế
yếu d u th p, mui ăn, mt vài th khác.
S phân cách v mt địa đã làm cho vic đi l i tr i l nên khó khăn. Vic đ i cách
tr tr th, xa các ch, th , th t n đã làm cho h rt thiếu thông tin kiến thc v kinh tế
tr t thi giáong, tính toán đầu o đầu ra kđể ết qu t nht. Bên cnh đó s ếu thn v
dc làm cho trình độ dân trí ca các n tc thiu s s cách bit đáng k. S ng ci đợ
h nc hành p rđể có bng c t ít do vy nên kh ăng tham gia ca nhi dân tc vào các
hot động ca h c nh c hoà nh ii hin đại là rt hn chế. Nhng n l m tng b p đờ
sng hi ca đồng đồng bào c dân t u s vào xã hc thi i đơng thi nc ta chính
cách xoá d t. Các chn s chênh lch cách bi ơng trình m trng hc, xoá ch, d y
tiếng Vit trong nhà trng đã đợc tiến hành nhng hi n t ng tái ch vn xy ra do sau
khi hc xong thì h ít c i tiơ h ếp xúc vi nhng phơng tin thông tin để th vn
dng nhng ch đã đợc hc trong nhà trng.
Song cho chơng trình tt đến đâu, hay đến đâu nếu không có kinh phí thì
cũng không th ti c.ến hành đợ Đây mt thc trng khó khăn cho chúng ta hin nay.
Ngun kinh phí chi cho nhng công tác này còn rt eo hp, cng thêm vi đội ngũ cán b
thc hin nhng ch ng trìnhơ đó thì cha đủ trình độ do đó dn đến s kếm hiu qu a c
nhng chơng trình đã đợc trin khai.
2.2 Nhng ri ro tai ho đột xu t
Đố đồ đời vi ng o các dân tc thiu s vùng núi, đi u quan m nht ca h trong i
sng vn đề cái ăn. vy có an toàn vđợc s lơng thc là vn đề u tiên s mt. Nhìn
li my chc n c săm qua, tình trng thi ng thếu lơ c luôn đè nng lên cu ng ca h a. Đ
ph sn h ng trên nhng vùng đất rc, núi đá, không thun li cho vic canh tác năng
sut lao động kém. Các vùng tiu vùng nơi h sng th ng r t th t th ng khc nghit.
Độ m, gió Lào, độ ma, độ lnh luôn gây khó khăn cho cây vt nuôi, quá trình sn xut,
kết qu mt mùa đối vi cây trn, bnh dch đối vi gia súc, cây trng, vt nuôi kém
phát tri t nhiên d t th p ít hin t n đến năng su u qu u quan tr. Đi ng do c trú nh ng
vùng sinh thái thiếu s đảm bo n định, tài nguyên rng, nc ngày càng cn kit. Do l i
canh tác ngày càng lc hu cây con truyn thng, ph thuc nhiu vào khí h u th i tiết nên
dn đến thng xuyên đói lơng thc b a vào nh đe do đứt b ng k giáp ht.
Ri ro nhng phát sinh bt thng chính do s thiếu bn v ng, th nói đó
hai mt g i nghèo. Môi sinh mn li n v i s đó ng manh, đất đai d b sói mòn, bc m u,
rng b tàn phá thu h p d n, ngun nc mt kéo theo m t luôn ngu n thu sn. Thêm o
đó thiên tai thng xy ra hàng năm b c st ng đẩy cu ng ca đồng bào các dân t c
thiu s vào hoàn cnh rt bp bênh. Mc nhiu chơng trình đợc th c hi ng n để c
c tính bn vng c ng trình nh canha môi trng nh chơ đị định c chơng trình 327 nhng
hiu qu đem li cha cao.
2.3 Ngun lc năng l c
2.3.1 Ngun l c
th nói mt cách nhn g n ln ngu c bao gm tt c nhng khâu thuc đầu o
để t đầo ra ngucn thu nhp gm tc u ra. Ngun lc ca nhng ngi nông dân bao
gm : đất đai, lao động, vn sn xu n xut k năng s t. Mun thc hin xoá đói gi m
nghèo thì phi cung cp cho h nh i sng đ u kin để h n xut.Trong c ngun lc cho
sn xut nông nghip thì đất đai yếu t quan trng nht, nc ta ngoài các dân tc thi u
s nh Mng, Tày, Nùng đã canh tác rung n ng dc h th n nc để t ng ii tiêu hc
kinh còn li đa s c thi c canh tác trên các đân t u s quen phơng th đất đốc khô. Để
ngăn ch n n n du canh du c, phá rng làm ry ngày 14-7-1993 ti k hp th ba ca Qu c
Hi khoá IX i quy nđã thông qua lut đất đai cho phép xác định tính pháp ca ng
s dng đất, tuy nhiên vic đất chia rng cho các h gia đình qun din ra chm ch p.
nếu không giy t s hu đầy đủ thì các h c thi c xâm n t u s s l b i dng hu
chiếm đất đai bi nhng c dân t do m n.i đế
đợc đất đai ri mun t n xu chc s t cn lao động. Nhìn chung cht lng lao
độ ế ng các n tc thiu s b yếu kém hai khía cnh chính : Th trng y u m t suy
dinh dng k ng lao ng su nă động kém do đó m cho nă t trong lao động r t th p. Bên
cnh đó ngu chn vn eo hp. nhiu h quen trông ch vào nông nghip, chăn nuôi
nên khi cha phơng sách hơn để t t.o thu nhp v n nhi u khi cha phi cn thiế
2.3.2 Nă ng l c
Năng lc mu a các dân tn nói đây mc độ tham gia c c thiu s vào h i
hin thi. Trc h c chính tr a các côngết quyn tham gia vào các lĩnh v - kinh tế, hi c
dân thiu s đã đợc xác lp cùng vi s ra đời ca nhà nc Vit Nam. Nhà nc ta đã
nhi iu chính sách u đãi cho con em ca đồng bào dân tc thiu s có đ u kin đợc hc
nhng lp chuyên ngành đại h c
II Nhng kết qu đạt đợc trong vi c th c hi n chơng trình xoá đói gim nghèo
vùng tc thiu s nc ta trong nhng giai đon g yn đâ
1 Chơng trình phát trin nông nghip nông thôn, thu li, giao thông
1.1 Thu li, giao thông
Th cup k i ca th c phát triế k XX, vi n giao thông nông thôn đợc phát tri n
trong toàn quc, vi phơng châm nhà n c nhi uc nhân dân cng làm đã huy động đợ
ngun nhân lc, v c, tit l n ca, phát trin đợc trên 150.000 Km đờng b 35.700 Km
đờ đờ ng thu. Nhng min núi còn rt nhiu khó khăn, làm mt Km ng r t tn kém núi
đá đị đó a hình phc tp, ng góp ca dân v tin ca không nhi u cui cùng ngân
sách ca Nhà n c nhu c u.c đầu t cho giao thông min núi còn xa mi đáp ng đợ
1.2 Chơng trình định canh định c
Vn đề định canh định c t ng Nhà n c ta h lâu đã đợc Đả ết sc quan tâm.
đợ đợ đồ c th hin nét nh t qua chơng trình 327 c hi ng b tr ng (nay Chính ph)
quyết định ngày 15/9/1992. Chơng trình này nh m vào m c tiêu ph xanh đất trng iđồ
núi tr i, bãi cát sông bic, i b n đối t ng tói nhing ca m r u h gia đình thi u
s dân tc min núi. Ngay trong hai năm đầu trin khai chơng trình đã đợc vay 67 t 230
triu đồng (1 triu đồng/h) để phát trin 400.495 ha đất thành kinh tế h, trng cđợ
19.500 ha cao su, 11.500 ha chè, 7.000 ha phê, 18.500 cây ăn qu; gii quy t vi cế
làm cho 68.300 h tri i trên địa n g n, 700 min 220 huy n núi.
Tính đến 1998 c nc ta còn có 356.000 h vi 2,246 triu nhân khu 1.939
ca 38 tnh thuc đối tng định canh định c, trong đó có 82.300 h, 507.000 khu c nơ b
đã hoàn thành định canh định c. Đối t i ting còn l ếp tc định canh định c 25.714 h
vi 157.000 nhân khu đang còn du canh du c.
1.3 T vn, dch v, chuyn giao khoa hc k thu t
T đầu nh sng năm 90 ca thế k XX dch v này đã tin b đáp ng tơng iđố
tt nhu cu đầu vào cho sn xut nông, ng, lâm nghip. Nhiu h nghèo đã đợc hng l i
ích t chơng trình này, h đã tìm đợc cho mình cuc sng n định. Song min núi, vùng
dân tc thiu s, thm trí cho ti nay cũng mi ch s ít địa phơng dc nhng ch ngơ
trình hiu qu kiu này. Thc cht nhng ni dung ln ca ch c ho tơng trình này cha đợ
động mnh m, phn ln ch n lâm, ch n thu n khuôn l n nông khuyi khuyế ế đơ
vi t chuy theoc đa ging mi cho ngi sn xut để ăng thu nhp. S n giao công ngh
đú đợng nghĩa ca thì cha làm c bao nhiêu, mi ch dng li cây chè, cây phê, cây
cao su. Hiu qu hot động ca trên 200 trm khuyến nông cp huy p t nhn 61 trm c
cha đạt yêu c n núi tru, đặc bit nhng huyn mi m cha đủ cán b, mng li mng khó
th tiếp cn đợc v c thii đồng bào các dân t u s .
Nhng khó kh n còn tă n ti trong vic th c hi n chơng trình này qua tìm hiu t hai
phía nhà đầu t ngi đợc đầu t cho th y:
V phía đầu t do đi l t lên vi khó khăn, thiếu cán b khoa hc tâm huyế i đồng bào
min núi chế độ, chính sách đãi ng cha tơng xng để khuyến khích cht xám khoa h c
k thut đa vào sn xut mi th nghin núi; mt khác, mc độ m gp ri ro cao
V phía đợc đầu t đồ địi hi ph i mt trình độ nhn thc nht nh mi th tiếp
thu đợc công ngh. Nhng h nghèo rt hiếm đợc trình độ hiu biết do phía đầu t u
cu. Ngi đợc nhn nhng ch ng trình loơ i y đa ph khá hn li rơi vào các h gi u;
nên hình chung ngi nghèo li b lo i.i khi cuc chơ
Mt v t cn đề r n quan tâm đến mi chn núi công ngh bo qun sau thu ho
công ngh ch biế ến nông phm. vy vn đề nan gii trc mt là lo đầu ra cho s n
phm làm ra ca ng c nhi nghèo. Do không phát huy đợ ng vi k trrên nên dn đến vi c
t thu bi bin hi không nh do bo qun thiếu k t, s lng thc d tha ch ết chế ến thành
ru ch không biết bán cho ai.
Nhng v ng trình trn đề đặt ra đã cho thy chơ giúp công ngh hin nay còn h tế
sc hn ch u dế. Nhu c ch v, chuyn giao k thu mit n núi cha đợc đáp ng tơng x ng,
nên không th n ch hàng hoá đủ tiêu chu t lng cho th trng hin nay không cđủ s
cnh tranh trên th trng quc t .ế
2 Chơng trình gii quyết vic làm
Vi mc tiêu gi c thii quy t viế c làm cho đồng bào các dân t u s, trong quá
trình trin khai thc hin các chơng trình, chính sách xoá đói gi t hm nghèo thì m th ng
trung tâm xúc tiến vic làm đã đợc hình thành trên c nc, góp phn tích cc để thêm
nhi ng.Tu ng p i thu nh n định cuc s khi thc hin ch n nayơng trình đế đã
hàng vn lao động đã đợc hng li ích ch t quơng trình này. Song nhìn vào nhng kế
ng nh nhi ta ch n ra chơng trình xúc tiến vi u tc làm ch yế p trung ng thành ph
l i,n, thành th., còn nông thôn đặc bi t nh ng dân tc thiu s dng nh cha có s u đã
hng li t chơng trình này.
Đố đồ i vi ng bào dân tc thiu s, min núi, v n đề cn phi c nh báo là: kh năng
tham gia vào chơng trình này rt y t yêu cếu kém. Đặc thù này dn đến m u không th
thiếu đợc c c chon chú ý hun luyn, bi dõng để nâng cao năng l đồng bào dân t c
ngay lúc ban c t ođầu, thm trí phi by ra ng vic để hng h vào làm vic đó t
ngành ngh va vi kh năng thói quen truyn thng ca h m c m i ra các công vi
m cho lp tr tham gia m quen nâng cao tay ngh ca h .
vy chơng trình xúc tiế n vi c làm mi n núi, vùng dân tc thi u s s khó khăn
nnh n hơn nhiu ln so vi đồng bng. Mt điu c p thi ết n i bi ta cn ng ế
ti truy kiếng n tc để n th ến th n cách làm.c hng d Đội ngũ này hin nay dng nh
cha đáng k, cha đủ tiêu chun am hiu v ti lếng cha đủ v ng để phân phi cho m t
đị a bàn rng l n chiếm 2/3 din tích c nc.
3 Chơng trình tín d ng
Th thc tế cho thy t năm 1991 chúng ta đã c hin khon tín dng cho vay m
rng đối ti h nông dân, nhng ch mt s i vay v trong din h nghèo mi cơ h n t
ngân hàng nhà nc s vn vay n rt hn chế. Tháng 3 năm 1995 qu cho vay u đãi h
nghèo phát tri t ran s n xu đời, đó t c tín d a ngân hàng ph c v ch ng tin thân c
ngi nghèo nay ngân hàng chính sách hi. Qu cho vay u đãi đối vi h nghèo uđầ
tiên đến vi h nghèo đánh du s p v đi lên vi gic mơ đẹ i ngi nghèo biết làm ăn
sn xut vuơn lên. Cui năm 2002 tng ngun v n c a ngân hàng ng i nghèo 7.083 t
VND, trong đó vn điu l 1.105 t dng bng tin vay t ngân hàng nhà nc, ngoài ra
còn nhn v n u ngân ch thác t địa phơng huy động vn ca h nghèo 398 t ng. đồ
T ngun vn khiêm tn đó sau 7 năm hot động đã cho vay tng doanh s 14.895 t ng, đồ
s lng h nghèo đợc vay trên 7,7 triu h còn d n. S h 2,8 triu h. Bình quân m i
h đợc vay 2,5 triu đồng và đến năm 2001 5 triu đồng. Đáng chú ý 55 v n h
thuc đồng bào các n t u s i d nc thi đợc vay v 1300 t. nh đến 31-12-2002, nhân
hàng ngi nghèo đã đa 64 v c thi un h thoát nghèo trong đó 7,6 vn h c dân t thu
s, c 8 h thì 1 h thoát nghèo. V cht lng tín dng thì ch 1,71% n quá
hn. Kết qu tài chính bc đầu kh quan. Tng thu nhp 2.435 t đồng, s l nghèot h
đợ đá đờ đú đắc vay 7,7 tri u h. Nhng thành tu trên tht ng khích l, th hin ng li ng n
ca Đảng Nhà nc trong s nghip xoá đói gim nghèo.
Mt mt tn ti trong hot động ca ngân hàng phc v ng ngi nghèo do th độ
trông ch vào v n t Trung ơng rót xung không mng l i, chi nhánh riêng nên
ngân hàng phc v ng ch hoi nghèo cha mt cơ ế t động ràng. Cui cùng l i r i ơ
vào tình tr a ngân hàng nông nghinh c p, tc vn còn nhng khong trng rât ln
vùng cao, vùng dân tc thiu s. Trong s nhng ngi nghèo thì ngi nghèo thuc dân t c
thiu s bao gi cũng chu nhiu bt li hơn. Đến nay ngân hàng phc v ngi nghèo cha
tác động đợc bao nhiêu đến các h đặc bit khó khăn vùng cao biên gii, vùng sâu, vùng
xa.
Vn đề thi ng iết thc cn bàn đến vi mc lãi su i hit u đã n nay, nhiu h
nghèo min núi còn e ngi. Thông qua m ng trình cho vay ct s chơ a c t c t chc qu ế
nh: UNICEF, SIDA, IFAD, UNDP, Hà Lan m c phi chính pht s t ch thông qua
h ni liên hip ph Vi tt Nam đã ra hiu qu. Nhng chơng trình này đã to ra m t
bài hc th ngu c chc tế n tín dng phi đợ t ch, gn lin vi vic hun luyn ph ngơ
pháp thích hp để tăng thu nhp. Nếu không hai y u tế trên thì m i ro sc độ r cao
ng phi nghèo s i gánh chu h u qu tín d . Nh vy yếu t ng phi đi song song vi vi c
cung cp d n nông, khuych v khuyế ến lâm, chuy n giao gi ng công ngh mi. Bn
thân ngi nghèo vùng dân t ng lc thiu s không kh nă p k n xuế hoch s t ti nế
hành đầu t khôn ngoan để th n c n v sinh lãi. H c ti n kiến thc v kinh t ,ế
nhng d ng vch v cho sn xut, tr c h t nh ế t t cho sn xut nông nghi t y up thiế ế
nh: phân bón, thuc tr i các d sâu, ging m ch v thú y để hn chế thp nht mc r i
ro.
4 Chơng trình giáo dc, y tế vi m i gic tiêu xoá đó m nghèo
4.1 Chơng trình giáo d c
Ph cp giáo dc xoá nn ch mt m t u tiên,c tiêu Nhà nc ta r đặc bi t
đối vi đồng bào các dân tc thiu s y chính m đâ t cách thc hiu qu nâng cao
trình độ dân trí cho h, giúp h p v n con hoà nh i hi tiên tiế đờng để h th t
nhn thc v ng Nhà nơn lên xoá đói gim nghèo. Đả c đã nhi u chính sách u i đã
khuyến khích cho nhng giáo viên v n làng, công tác ti b đồng th ng d yi m nhiu tr
hc vùng cao xây dng cơ s h tng cho ngành giáo dc nơi đây. Tuy nhiên do s cách
bit v mt địa nên công tác giáo d c nhic nơi đây cha làm đợ u, con em ca đồng bào
dân tc đợc hc hành đầy đủ còn ít nhng đó cũng tín hiu đáng m ng cho vi c thay iđổ
b mt nơi đây. Đã nhiu sinh viên con em các dân tc sau khi hc xong tr li xây
dng quê nhà, thêm vào đó nhng ch ng trình dơ y ngh đã giúp cho h đợc nhi u
vi ng.c làm tăng thu nhp, nâng cao năng sut lao độ
Trong nhng nhóm chơng trình đợc tiến hành thì chơng trình nâng cao cht l ng
ph th thông các cp h u nh cha tác p t động trc tiế i hc sinh nghèo h ng ch u yế
t i p trung phc v ng trình này c thi cho chơ ết b cao cp, k c máy vi tính. Đ u đó
quá xa vi đối v i h c sinh con em nhà nghèo. Vi dân tc thiu s thì đó qu m t
gic m c sinh dân t c khuơ. Chơng trình dy ngh đối vi h c min núi, không thu
vc u tiên n cha mt h thng trung tâm dy ngh ít kh i ngu n năng vi t
kinh phí ít i ca nhà n c dành cho l ĩnh vc này ngu c ngoài.n vin tr t n
Đi đáu ng lu ý nht tr em nghèo không có kh năng kinh tế để hc lên các lp
trên nên không đủ tiêu chun v vào hăn hoá để c các lp d y ngh ; chính vy th nói
con nhà nghèo cha đợc hng li t chơng trình này.
4.2 Chơng trình y tế
Bên cnh chơng trình giáo d ng trình y tc, chơ ế cũng đã nhiu đóng góp to l n
trong công cuc xoá đói gim nghèo. Nhng chơng trình y tế nhìn chung đã phát huy tác
dng ci thin nâng cao kh năng đề kháng đối vi bnh tt, cha tr phòng ng a
bnh dch hay xy ra xa nay c thi min núi, vùng đồng o c dân t u s. Vic u tiên
dành hàng chc t c thi đồng cp phát mui it cho vùng dân t u s hàng chc t ng đồ
tr c t t c vn chuy n t i ng cao, nh đó l bu c đã 54% năm 1991 xung di 40%
năm 1996. Đến nay ng i dân mi n núi c nhiu vùng min xuôi đã quen dùng mui i t
không cn phi tuyên truyn vn động nh nhng năm tr y.c đâ
Chơng trình nc s ng m a không nhch cho sinh hot cũ t chơng trình ý nghĩ
để ci thin sc kho sinh hot đời s i v i nghèo. Chng hi đố i ng ơng trình này đã
20 năm thc hin (1982-2002) di s t qu tr giúp ca UNICEF. Kế ca s đầu t g n
20 triu USD ca UNICEF trên 40 t đồng ca chính ph Vit Nam hơn 1/3 dân
s nông thôn đợc dùng nc sch, tuy nhiên s dân mi n núi dân tc thiu s đợc h ng
t ch ơng trình này quá nh bé, cn s p h điu chnh h ơn v vn đầu t dành cho
nh mi ling vùng đặc bit khó khăn n núi. Theo nhng s u ca b y tế thì chơng trình
tiêm chng m r tr rng b mo v sc kho em đã thu đợc kết qu t kh quan, T
l tr em suy dinh dng, thiếu tr ng tiêu chu n khi mng l i sinh, tr t d i m em chế t tu i
gim. Tuy vy t l tr l em trên di 40% a tui d i m t tu i n m i suy dinh dng d ă
tui vn con s khá cao đòi h i c n s n n đầu t hơ a trong công tác y tế vùng cao.
5 Ch 06/CPơng trình quc gia s
Năm năm thc hin chơng trình quc gia s c phi n 06/CP din tích trng cây thu
t 15.495 ha 11 tnh min núi phía bc đã gim nhanh chóng xung còn 12.787 ha v
1993; 3.296 ha v 1994; 2.363 ha v 1995. Cho đến nay cơ bn cây thuc phi cn đã đợ
hu b trên địa bàn min núi n n thì c ta. Trong s các địa bàn xoá b cây thuc phi
30% trong s các địa bàn c s vào các dđó đã n định cu ng nh án xoá b cây thu c
phin c chơng trình xoá đối gim nghèo. Còn 30% s vùng xoá b c phi n cây thu
đ an còn g ă p khó kh n, cha n định, còn du canh , cha t o ra đợc ngu n thu nhp để thay
thế cây thuc phin, lúng túng trong chuyn d u s n xuch cơ c t, tc cu c s ng còn b p
bênh. 20% s vùng đã xoá b c phi cây thu n nhng đang hin tng tái trng li .
20% còn l o nh v n n si nh ng ng quá xa xôi h ng du canh du c chơng trình
cha vơn ti huc cha tác d ng.
6 Ch trơng trình h n tc dc bit khó kh nă
Theo cuc đi thu tra đã ng ra 41 n tc trong đó 27 dân tc đói nghèo d i
mc quy chun ca B lao động thơng binh hi tc thu nhp bình quân uđầ
ng li ii d i 60.000 đ/tháng. Theo s u đ u tra ti 65,85% s i này d i vào tình h n ơ ơ
trng đói nghèo, 990,7% nhà tm tranh tre na lá, 82,96% không có nc sch dùng
trong sinh hot. T thc trng nhng khó khăn trên chơng trình đã đợc trin khai vi cơ
cu ngu n v n nh sau:
- 30% hàng hoáỗ tr đời sng: lơng thc, chăn n, qun áo s a cha nhà c a.
- 57% mua trâu bò, lp v n h , chăn nuôi để t tr t.o thu nhp h sn xu
- 10% cng c thu l i nh, trm xá, lp hc
- 3% dùng trong hng dn k thut qun ch đạo chơng trình.
Qua mt th i gian th c hin, nh hình thu nhp ca các h c các di thu n đợc h tr
trong chơng trình này đã nhích lên trên mc đối nghèo. Thu nhp thp nht dân t c
Ch 65.000 /ngt La Chí t đ đến 65.790đ i/tháng, vi các dân tc khá hơn nh Ơ Đu
M Nông 82.300đ đến 87.300đ/ng i/tháng.
7 Ch ngơng trình bo v môi tr
Trong s nhng chơng trình v bo v môi trng đợc triên khai thì chơng trình 327
chơng trình ý nghĩa nht đối v môi tri đồng bào dân tc. Các chơng trình v ng đã
góp ph n làm t ăng độ tre ph ca rng t 25% năm 1992 lên 30% năm 1996, bình quân
riêng chơng trình 327 đã làm tăng thêm t 110.000 ha lên 130.000 ha rng trng. r ng
tc ngun nc, chng đợc xói mòn, t ng là co cho đất đai thêm mâu m, bn v ơ s
t i lăng n ng suă t trong nông nghip vùng núi. Chính đ u này li tác động tr i vào vi c
xoá đói gim nghèo.
chơng III
Nhng kiến ngh gii pháp v xoá đói, gim nghèo đối vi đồng bào các dân t c
thiu s ca nc ta
I Nhng vn đề cn lu ý gii pháp khc phc trong ng cuc xoá đói, gim nghèo
cho đồng bào các dân tc thiu s n hi nc ta trong giai đo n nay
1 Vn đề phát trin kinh tế bo v môi trng
1.1 Khuyến nông, khuyến lâm
Để gi đói quyêt vn đề nghèo i hin nay min núi, mt điu d nhìn thy phi
khai thác trit để nhng rung nơng, ao h, sông, sui, bãi bi để trng trt chăn nuôi
Vi vic bùng n dân s n pháp hi thì vic phá r ng là m t bi u qu nht cho các dân t c
thiu s để din tích đất canh tác, bên cnh đó th tăng thu nhp b n b nng cách să
thú quý trái phép dùng thuc n hay đin để bt cá. Nhng bin pháp trên k thù c a
môi trng không th chp nh c trong yêu cn đợ u phát trin bn vng hin nay.
Đặ địt vn đề trên cũng coi nh khng nh gii pháp k thut , chuyn dch c uơ c
sn xut vi các lo i gi ng m ng sui vi nă t cao xây dng loi mô hình VACR ( vn,
ao, chung, rng ) trng tâm ca công c khuyến lâm min i. Tuy nhiên để đảm trách
đợ đế địc công vic này cn mt h thng khuyến nông t Tung ơng n c a phơng, các
trung tâm nghiên cu c d án chơng trình, kế ho quch trong khuôn kh xoá đói gi m
nghèo. Quy trình khuyến nông, lâm, ng nh sau:
- Các trung tâm nghiên cu đào t o cán b n nông, trang b khuyế kiến thc cho h
bng nhng thông tin mi nh i yêu ct k n sát v ngh tiên tiế u thc t aế c
nông dân min núi ca th tr ng.
- H thng khuyến nông chính quy bao gm cc khuyến ng ca b nông nghip
phát trin nông thôn các trung tâm ca tnh, huy n.
- H th nguyng khuyến nông t n bao gm các vin, trng cao đẳng, đại hc, các
hi, các t , c tình nguy chc đoàn th n viên, các h nông dan sn xut gii.
Đố i vi nh ng ngi, nhng đơn v tham gia khuyến nông t nguyn tuy h làm nh
vy không n hìn th n khíchđòi hi nhng cũng c c khuyế động viên huc to đi u
kin thu n l i cho h trong công vic. Trong tình hình min núi nc ta hin nay gii pháp
khuy rến nông Nhà nc v c duy trì mn cn đợ ng, vn phi tr cc, tr giá để đỡ
bt gánh nng đầu vào trong quy trình sn xut cho ng i nghèo.
1.2 Tín d ng
Ph th tàin l dân tn các h c thiu s u ng nghèo đề i vay tin trong h ng dch v
chính Nhà n c cung c c v p ph cho mi đối t i hng dân c. Đối v thì nh thc h p
dn phi vi điu kin thi gian đầu cho vay không lãi, sau đó lãi sut thp. Tc
hình u đãi kiu mô hình ngi nghèo đã áp dng. Tuy nhiên loi tín d i này ch nng u đã đế
đợ c vi rt ít ngi nghèo trong hàng chc v n h nghèo vùng cao mi n núi. do
nh ngng ngi dân tc thiu s i vay tín dng nhng do chính sau:
- Không biết ch s dng vn để sinh lãi.
- S ri ro trong sn xut, ch t, dăn nuôi (bão, lũ, l ch bnh trong chăn nuôi).
Mu tin thu hút đợc ng c thii dân t u s ếp c n ngày càng đông vi tín dng thì thì
phi gii quyết đợc nh c ngng khúc m n ngi này.
mt thc tế hin nay vi ngun lc hi c huyn nay thì vi động mt ngun tài
chính kh nh vng l y rt khó khăn. Ngân sách dành cho ngân hàng ngi nghèo
hn vy càn phi huy động t ngun lc khác nhau t p tác xã, nhng qu ng h tín d
ngân hàng c ph nhn, qu tín dng nông thôn ng nơi ngân hàng ngi nghèo cha
v nơn ti đợc huc không kh ăng cung cp tín dng do nhu cu quá cao. Đối v i dân
tc thiu s thì nhng u tín d y l p vng nh v phù h i điu kin dân c phân tán, ngđờ
khó đi, chi phí vn chuyn cao, khó ti n vếp c i ngân hàng nhà nc. Nhng qu tín
dng thôn, xã, nhóm h d ti kiếp c n h ơn, d m soát đồng vn vay, biết đợc các h đầu t
vào công vi c gì. còn phù h p ch đáp ng đợc vn vay nh ci thin đời s ng.
Đô đợng thi cũng cn ci ch dn dn chính sách lãi sut hp để thu hút c vn
đầ độ u vay cho h nghèo, khuyến khích các t chc i chính huy ng các ngun vn t
c cng đồng, nhân coi trng quyn t ch c a h. Bên cnh đó n xem t xen k n v
ng hon h n nn i h ếu ng mt lúc h nghèo kế ch đầu t vào sn xut ngn h n
dài h c nào, kin. Song, di hình h u nào cũng phi tăng hn mc vay kéo dài
th ng thi gian vay để i nghèo đủ i gian cho cây, con ln trng thành đến khi thu
ho ch.
1.3 Giao thông vn t i
Vn đề s mt hin nay giao thông đợc nh c lc đi nh i nhiu l n đây chính
nguyên nhân quan tr t gây nên s u ging nh cách bit, nhng nế i quy t sết t to c iơ h
cho ngòi nghèo vùng dân tc thiu s vơn lên. Vi phơng chân Nhà nc nhân dân
cùng làm đã mang li nhiu hi u qu thiết thc. Tuy nhiên s d án xây dng đờng giao
thông min núi v t nhi t khó khn còn ít, trong khi đó nhu cu thì r u. M ăn đó vn đề
vn đầu t cho nhng d án này n phđòi h i chúng ta c i m t c ơ chế, chính sáh u đãi v
vn vay, thu phí giao thông để các doanh nghi c, nhân tham gia xâyp, các t ch
dng giao thông min núi.
Mt v t sn đề hế c quan trng vic duy trì, bo dng đờng min núi. Do địa nh
dc, phc tp, độ xói n ln, ma gió bt thng nên đờng thng xuyên hng. Bin pháp
t git nht để i quyết n giao công vic này cho cơ quan địa phơng phi hp cùng v i
các c c sơ quan ngành giao thông đợ giúp đỡ ca cơ quan nhà nc. Vn đề lâu dài c n
kế hoách tng bc nâng c ng nhp đờng giao thông theo h a hoá tnh l, đá hoá huy n
l gi, cơ i hoá xa l m rng đờng liên thôn, liên bn để xe nga xe máy th i đ
l dàng.i d
1.4 Giao đất giao rng
Tình tr ng m ng hu t đất do mua bán, sang nh c thiếu đất canh tác đang din ra r t
tr khm trng p các địa phơng k ng b ng mi c đồ n núi. Đối vi đa phn các dân t c
thi iu s thì đất đai ngun lc quan trng nht để duy trì cuc sng. Trong đ u ki n hi n
nay, đối vi min núi, vùng dân tc thi c t c tu s nơi ph p bi các phong t p quán
truyn thng vic chia đất khoán rng nên thc hi c sau:n theo nhng b
- Lp mt bn đồ tng th các xã, bn cán b địa chính chính quyn xã, già
làng, trung bntham gia.
- T chúc các cu c h p l trong nhân n.y ý ki n dân chế
- Xác định mc gi ci trên thc địa mt các h p s đỏ s dng đất.
Nghiên c u c p s đỏ chia đất khoán rng theo nguyên t c gán v i nơi c trú c a
các h tu vào kh năng canh tác s nhân khu. Mt s đất đai d tr dành cho s
phát trin dân s n s giao cho tp th cng đồng qu dng. Cn s hng dn vi c
s dng dt đai khai thác rng, gi gìn b u nguo v rng đầ n, dng đặc v m để đả
bo tính bn vng lâu dài cho i trng sinh thái. Nhng nơi không kh năng sn xu t
thì giãn đi nơi khác. Hng gii quy t giãn trong n i huyết đất đai u tiên trc hế n, n i
tnh, tránh t ng ti đa s xáo trn quá nhiu nh h i đời sng kinh tế xã hi trong vùng.
1.5 Chuy thun giao khoa hc k t chuyn dch cơ cu s n xu t
Thc tế cho thy nếu biết ng dng khoa hc tiên tiến, tìm kiếm ging mi, thâm
canh thì không c t quan trn tăng din tích vn th làm giu đợc. Tuy đất đai r ng nhng
không phi t t c . Cho nên vi m i nghèot mc độ nào đó, ng min i ph ci đợ
tp hun và to nên mt cách m ăn mi. B dn cây, con cách canh tác truyn th ng,
thay vào đó nhng cây, con mi hoàn toàn hu o vc lai t i ging địa phơng kh ng nă
phù hp vi đi nhu ki n th ng sinh thái địa ph ng.ơ
Để giúp đỡ con các dân tc dn dn xoá đó i gim nghèo nên chăng mi huy n
cn mt trung tâm chuyn giao h n khoa hng d c k t, tr c h thu ết nhng k
thut đơn gi n cho nhân dân mi n núi, vùng ng bào n t đồ c thiu s. Trung m này m
các lp hu n ngn luy n hn cho mt s i thi ngi hc vn t u các xã, các bn theo
múa v c s to xu thua cây con, ri t đó h ng các bn xóm ch dn k t cho đồng bào
ngay trên th u quc địa. Cách m này hi chi phí li ít phù hp vi điu ki n dân c
phân tán min núi.
2 Các v xã h in đề
2.1 Y tế
V tình hình y tế mi sau:n núi , vùng n t n nay, cc hi n lu ý my vn đề
- S kém hiu biết ca ngui min núi v o v b sc kho phòng chng bnh dch
thng dn đến tình trng phát bnh đến giai đon trm trng, mãn tính nên rt khó
cha tr .
- Các bnh nguy him li th t ngung b n t nhng bnh rt thông thng. Do mt
do o đó, ngi dân ơi đây đã coi thng huc ngi iđ đến các cơ s khám ch a
b bnh, không thuc men n t nh này lan sang bnh khác càng khó ch a
tr .
- Các phơng pháp cha tr dân gian t ra hi u qu r ti ki ng,n d ếm địa phơ
nhng mt tình tr ng vn đang x y ra mt s con vùng sâu vùng xa l c h u
ho l thi ngc b a bp vi cách cha tr ếu khoa hc ca thy mo, thy cúng nên th
đã đến n nguy him cho tính mng.
| 1/24

Preview text:


TRƯỜNG ………………….
KHOA………………………. -----[\[\-----
TIàU LUN Đß tài:
Chính sách xoá đói gim nghèo đối vi đồng bào các dân tc thiáu
s nước ta trong giai đon hin nay, thc trng và gii pháp. ĐỀ TÀI :
Chính sách xoá đói gim nghèo đối vi
đồng bào các dân tc thiu số ở nc ta
trong giai đon hin nay, thc trng và
gii pháp. Chơng I
Cơ slý lun vchính sách kinh tế xã hi và vn đề nghèo đói, chính sách xoá đói
gim nghèo đối vi vùng đồng bào các đân tc thiu số ở nc ta.
I Cơ slý lun vchính sách kinh tế xã hi
1 Các khái niệm cở bản về chính sách kinh tế xã hội.
1.1 Khái niệm chính sách
Chính sách là phơng thức hành động đợc một chủ thể hay tổ chức nhất định khẳng
định và tổ chức thực hiện nhằm giải quyết những vấn đề lặp đi lặp lại.
Chính sách giúp các nhà quản lý xác định những chỉ dẫn chung cho quá trình ra
quyết định. Giúp họ thấy đợc phạm vi hay giới hạn cho phép của các quyết định, nhắc nhở
các nhà quản lý những quyết định nào là có thể và những quyết định nào là không thể. Từ
đó chính sách sẽ hớng suy nghĩ và hành động của mọi thành viên trong tổ chức vào việc
thực hiện mục tiêu chung của tổ chức.
1.2 Khái niệm chính sách kinh tế xã hội
Chính sách kinh tế xã hội là tổng thể các giải pháp và công cụ do nhà nớc với t
cách là chủ thể quản lý xã hội xây dựng và tổ chức thực hiện để giải quyết những vấn đề
chính sách nhằm thực hiện mục tiêu bộ phận theo định hớng mục tiêu tổng thể của đất nớc.
2 Đặc trng cơ bản của chính sách kinh tế xã hội
- Chính sách kinh tế xã hội là các hình thức mà Nhà nớc can thiệp vào nền kinh tế.
Thông qua các quyết định của nhà nớc tác động lên các chủ thể hoạt động trong nền
kinh tế hớng họ theo mục tiêu chung của quốc gia trên cơ sở những quy định của pháp luật hiện hành.
- Chính sách kinh tế xã hội là hành động can thiệp của nhà nớc trớc một vấn đề chính
sách chín muồi. Đó là những vấn đề lớn có phạm vi ảnh hởng đến toàn bộ đất nớc
cần đợc giải quyết ngay.
- Các mục tiêu của chính sách kinh tế xã hội là mục tiêu bộ phận, có thể mang tính
ngắn hạn huặc dài hạn và đợc thực hiện trên cơ sở hớng vào mục tiêu tổng thể của đất nớc.
- Chính sách kinh tế xã hội không chỉ là những cách thức đợc đa ra mà nó còn bao hàm
cả quá trình thực hiện chính sách đó. Khi Nhà nớc đa ra văn bản về chính sách đã
đợc các cấp có thẩm quyền thông qua thì đó vẫn cha phải là chính sách. Chính sách kinh tế xã
hội bao hàm cả hành vi thực hiện những kế hoạch đợc thể hiện trong chính
sách và đa lại những những kết quả thực tế tiễn.Việc hiểu chính sách kinh tế xã hội
một cách giản đơn là những chủ trơng, chế độ mà nhà nớc ban hành, điều đó đúng
nhng cha đủ. Nếu không có việc thực thi chính sách và những kết quả thực tiễn thu
đựơc thì chính sách đó chỉ là những khẩu hiệu.
- Mục tiêu chính sách kinh tế xã hội là mục tiêu chung của nhiều nguời huặc của xã
hội. Tuy nhiên một chính sách khó có thể đều đem lại lợi ích cho tất cả mọi ngời,
khi đó chính sách đợc lựa chọn là chính sách đem lại lợi ích cho đa số mọi ngời.
Thớc đo chính để đánh giá, so sánh và lựa chọn chính sách phù hợp là lợi ích mang
tính xã hội mà chính sách đó đem lại.
- Việc xây dựng chính sách kinh tế xã hội có sự tham gia từ nhiều phía nhiều tổ chức
khác nhau trong đó Nhà nớc với t cách là ngời tổ chức và quản lý xã hội xây dựng
và chịu trách nhiệm tổ chức thực thi. tuy nhiên ngày nay chính sách kinh tế xã hội
không chỉ do các cơ quan tổ chức của nhà nớc xây dựng mà nó có sự tham gia của
nhiều cơ quan tổ chức ngoài nhà nớc.
- Chính sách kinh tế xã hội có phạm vi ảnh hởng lớn, nó tác động đến nhiều đối tợng,
đến nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội.
3 Giải pháp và công cụ của chính sách kinh tế xã hội
3.1 Giải pháp chính sách kinh tế xã hội
Giải pháp chính sách kinh tế xã hội là phơng thức hành động của nhà nớc để đạt
đợc mục tiêu. Để đạt đợc mục tiêu nhà nớc phải xác định một hệ thống các giải pháp và
mỗi chính sách đều có giải pháp riêng của mình. Có thể phân loại các giải pháp dới nhiều
tiêu trí khác nhau một trong những cách đó là phân loại theo phơng thức tác động bao gồm
các giải pháp tác động trực tiếp vào mục tiêu và các giải pháp tác động gián tiếp vào mục
tiêu của chính sách. Với các giải pháp tác động trực tiếp vào mục tiêu, Nhà nớc tham gia
vào thị trờng, vào đời sống kinh tế xã hội thông qua những chính sách những quy định cụ
thể về các hoạt động kinh tế xã hội từ đó tác động tới mục tiêu một cách trục tiếp. Các giải
pháp tác động gián tiếp vào mục tiêu đợc sử dụng nhằm tạo ra những phản ứng có lợi cho
việc mục tiêu từ những chủ thể kinh tế xã hội.
3.2 Những nhóm công cụ của chính sách kinh tế xã hội
- Nhóm công cụ kinh tế là các ngân sách, các quỹ, hệ thống đòn bẩy và khuyến
khích kinh tế nh thuế, lãi suất, giá cả, tiền lơng, tiền thởng, bảo hiểm, tỷ giá hối đoái...
- Nhóm các công cụ hành chính tổ chức bao gồm các công cụ mô hình các tổ chức,
bộ máy và đọi ngũ cán bộ, công chức, các công cụ hành chính là các kế hoạch
của nhà nớc và hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật.
- Nhóm công cụ tuyên truyền, giáo dục là hệ thống thông tin đại chúng, hệ thống
thông tin chuyên ngành, hệ thống giáo dục và đào tạo, hệ thống các tổ chức tổ
chức chính trị, xã hội và đoàn thể.
- Các công cụ kỹ thuật, nghiệp vụ đặc trng cho từng chính sách.
4 Vai trò của chính sách kinh tế xã hội
Chính sách kinh tế xã hội có vai trò hết sức to lớn thể hiện ở những chức năng cơ bản sau:
- Chức năng định hớng giúp các củ thể kinh tế xã hội có đợc những chỉ dẫn ra
quyết định vạch ra phạm vi giới hạn cho phép của những quyết định, hớng suy
nghĩ hành động của các chủ thể vào việc thực hiện mục tiêu chung của quốc gia.
Chính sách kinh tế xã hội cũng định hớng việc huy động phân bổ và sử dụng
nguồn lực nhằm giải quyết những vấn đề chính sách một cách kịp thời và có hiệu quả.
- Chức năng điều tiết của những chính sách do Nhà nớc ban hành giúp Nhà nớc
giải quuyết những vấn đề bức xúc phát sinh trong đời sống kinh tế xã hội , điều
tiết những mất cân đối, những hành vi không phù hợp, nhằm tạo ra một hành
lang pháp lý cho các hoạt động xã hội theo các mục tiêu đề ra.
- Chức năng tạo tiền đề cho sự phát triển đây chức năng quan trọng nhất của chính
sách xây dựng và nâng cấp các yếu tố quyết định sự phát triển nh giáo dục và
đào tạo, khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, hệ thống thông tin và các thị trờng vốn.
- Chức năng khuyến khích sự phát triển đây là chức năng tạo động lực phát triển
mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế xã hội. Bản thân mỗi chính sách khi hớng
vào giải quyết một vấn đề bức xúc đã làm cho sự vật phát triển thêm một bậc.
Đồng thời khi giải quyết vấn đề đó thì chính sách lại tác động lên vấn đề khác,
làm nẩy sinh những vấn đề mới.
II Vn đề nghèo đói
1 Các quan điểm tiếp cận vấn đề nghèo đói
1.1 Theo cách tiếp cận hẹp
Nghèo đói là một phạm trù chỉ mức sống của một cộng đồng hay một nhóm dân c là
thấp nhất so với mức sống của một cộng đồng hay một nhóm dân c khác.
Theo cách tiếp cận này về vấn đề nghèo đói cha bao quát đợc tính chất tuyệt đối của
nghèo đói, nghĩa là mới chỉ đánh giá theo tiêu chuẩn nghèo đói tơng đối, mà trên thực tế
thì lúc nào trong xã hội hiện đại cũng tồn tại nghèo đói kể cả ở những quốc gia giầu nhất.
Nếu đứng trên phơng diện so sánh mức sống, mức thu nhập của các nhóm dân c thì lúc
nào cũng có một nhóm dân c đứng thấp nhất, nhóm đứng cao nhất và các nhóm trung bình.
Đó là nghèo đói tơng đối. Nhng thực tế ở nhiều quốc gia nghèo, ngay trong nhóm nghèo
nhất cũng đã xuất hiện nhóm nghèo đói tuyệt đối, nghĩa là họ sống một cuộc sống cùng
cực, ở tạm bợ và lo lắng về từng bữa ăn.
Cách tiếp cận này là cách tiếp cận phổ biến hiện nay. Những ngời theo quan điểm
này có xu hớng tìm kiếm một chuẩn nghèo chung để đánh giá mức độ nghèo đói của từng
nhóm dân c, mà không đi sâu vào giải quyết những nguyên nhân sâu xa, những căn
nguyên sâu xa, bản chất bên trong của vấn đề, tức là cơ chế nội tại của nền kinh tế đang
hàng ngày hàng giờ đẩy một nhóm dân c đi vào tình trạng nghèo đói nh một xu thế tất yếu
xẩy ra. Do đó các biện pháp tấn công nghèo đói đa ra trên theo quan điểm này thờng thiếu
triệt để, họ chỉ dừng lại ở các biện pháp hỗ trợ tài chính, kinh tế, và các biện pháp kỹ thuật
cho nhóm dân c nghèo đói đó, nó sẽ không tạo đợc động lực để bản thân những ngời
nghèo tự mình vơn lên trong cuộc sống.
1.2 Theo cách tiếp cận rộng
Vấn đề nghèo đói theo quan điểm này đợc tiếp cận từ phơng pháp luận cho rằng căn
nguyên sâu xa của nghèo đói là do trong xã hội có sự phân hoá giầu nghèo, mà chính sự
phân hoá đó là hệ quả của chế độ kinh tế xã hội. Trong thời kỳ cộng sản nguyên thuỷ, khi
mà năng suất lao động còn thấp, cha có tích luỹ thì giữa con ngời cha có sự phân hoá giầu
nghèo. Nhng khi xã hội càng phát triển, có sự phân công lao động trong lực lợng sản suất,
xã hội đã bắt đầu có tích luỹ thì cấu trúc xã hội trên quan hệ thị tộc cũng đã bắt đầu biến
đổi, xuất hiện chiếm hữu t nhân và trao đổi hàng hoá. Xã hội đã phân chia thành nhiều giai
cấp, trong xã hội đã có ngời giầu ngời nghèo đây là mầm mống của những xung đột giữa
các giai cấp. Cách tiếp cận rộng cho phép tiếp cận nghèo đói một cách toàn diện, đặt hiện
tợng nghèo đói trong sự so sánh với giầu có và trong hoàn cảnh nhất định. Khi nói đến
ngời nghèo chúng ta không thể không đặt họ vào sự so sánh toàn diện với ngời giầu, bằng
cách đó chúng ta mới có thể nhìn thấu đáo hộ nghèo và đói nh thế nào, từ đó lý giải một
cách khoa học thực chất của quá trình dẫn tới đói nghèo.
Từ những cách tiếp cận vấn đề nghèo đói chúng ta có thể rút ra đợc những kết luận sau:
- Phân hoá giầu nghèo không những là hệ quả của các xã hội có giai cấp và phân
chia giai cấp, mà còn thể hiện bản chất sâu xa của các xung đột xã hội giữa lớp
ngời giầu lớp ngời nghèo. Giải quyết căn bản vấn đề này chỉ có thể trên cơ sở giải
quyết căn bản vấn đề bất bình đẳng trong xã hội.
- Phân hoá giầu nghèo là hiện tợng phát sinh trong quá trình thúc đẩy tăng trởng kinh
tế. Bởi vậy nếu không xử lý kịp thời, huặc không có cơ chế duy trì sự công bằng
nhất định hay hạn chế quá trình làm trầm trọng thêm hố ngăn cách giữa lớp ngời
giầu và lớp ngời nghèo, thì nguy cơ phân tầng xã hội, phân hoá giai cấp cũng sẽ diễn ra.
- Chủ thể có đầy đủ khả năng điều hòa thu nhập giữa các nhóm dân c là Nhà nớc, tuy
nhiên do bản chất nhà nớc ở các chế độ, cũng nh định hớng chính trị khác nhau là
rất khác nhau nên năng lực cũng nh tính triệt để của các giải pháp xủ lý hố ngăn
cách giầu nghèo có thể dựa trên cách tiếp cận rộng hay hẹp tuỳ theo điều kiện cụ
thể của từng quốc gia, trong từng thời điểm lịch sử nhất định.
2 Các quan điểm về chỉ tiêu đánh giá về mức nghèo đói hiện nay
Cho đến nay dờng nh đã đi đến một cách tiếp cận tơng đối thống nhất về đánh giá
mức độ nghèo đói, đó là định ra một tiêu chuẩn hay một điều kiện chung nào đó, mà hễ ai
có thu nhập hay chi tiêu dới mức thu nhập chuẩn thì sẽ không thể có một cuộc sống tối
thiểu hay đạt đợc những nhu cầu thiết yếu cho sự tồn tại trong xã hội. Trên cơ sở mức
chung đó để xác định ngời nghèo hay không nghèo. Tuy nhiên khi đi sâu vào kỹ thuật tính
chuẩn nghèo thì có nhiều cách xác định khác nhau theo cả thời gian và không gian.
ở đây cần phân biệt rõ mức sống tối thiểu và mức thu nhập tối thiểu. Mức thu nhập
tối thiểu hoàn toàn không có nghĩa là có khả năng nhận đợc những thứ cần thiết tối thiểu
cho cuộc sống. Trong khi đó mức sống tối thiểu lại bao hàm tất cả những chi phí để tái sản
xuất sức lao động gồm năng lợng cần thiết cho cơ thể, giáo dục, nghỉ ngơi giải trí và các
hoạt động văn hoá khác. Do vậy khái niệm về mức sống tối thiểu không phải là một khái
niệm tĩnh mà là động, một khái niệm tơng đối và rất phong phú về nội dung và hình thức,
không chỉ tuỳ theo sự khác nhau về môi trờng văn hoá, mà còn phụ thuộc vào sự thay đổi
về đời sống vật chất cùng với quá trình tăng trởng kinh tế.
2.1 Quan điểm của ngân hàng thế giới (WB)
- Trong việc lựa chọn tiêu thức đánh gía WB đã lựa chọn tiêu thức phúc lợi với
những chỉ tiêu về bình quân đầu ngời bao gồm cả ăn uống, học hành, mặc, thuốc men,
dịch vụ y tế, nhà ở, giá trị hàng hoá lâu bền. Tuy nhiên báo cáo về những số liệu này về
thu nhập ở Việt Nam sẽ thiếu chính xác bởi phần lớn ngời lao động tự hành nghề.
- WB đa ra hai ngỡng nghèo:
+ Ngỡng nghèo thứ nhất là số tiền cần thiết để mua một số lơng thực gọi là ngỡng nghèo lơng thực.
+ Ngỡng nghèo thứ hai là bao gồm cả chi tiêu cho sản phẩm phi lơng thực, gọi là ngỡng nghèo chung.
- Ngỡng nghèo lơng thực, thực phẩm mà WB đa ra theo cuộc điều tra mức sống 1998
là lợng lơng thực, thực phẩm tiêu thụ phải đáp ứng nhu cầu dinh dỡng với năng lợng 2000-
2200 kcal mỗi ngời mỗi ngày. Ngời dới ngỡng đó thì là nghèo về lơng thực. Dựa trên giá
cả thị trờng để tính chi phí cho rổ lơng thực đó. Và theo tính toán của WB chi phí để mua
rổ lơng thực là 1.286.833 đồng/ngời/năm.
- Cách xác định ngỡng nghèo chung
Ngỡng nghèo chung =(ngỡng nghèo lơng thực)+(ngỡng nghèo phi lơng thực)
Ngỡng nghèo đợc tính toán về phần phi lơng thực năm 1998 là 503038
đồng/ngời/năm từ đó ta có ngỡng nghèo chung là 1789871 đồng/ngời/năm.
2.2 Quan điểm của tổ chức lao động quốc tế(ILO)
-Về chuẩn nghèo đói ILO cho rằng để xây dựng rổ hàng hoá cho ngời nghèo cơ sở
xác định là lơng thực thực phẩm. Rổ lơng thực phải phù hợp với chế độ ăn uống sở tại và
cơ cấu bữa ăn thích hợp nhất cho những nhóm ngời nghèo. Theo ILO thì có thể thu đợc
nhiều kcalo từ bất kỳ một sự kết hợp thực phẩm mà xét về chi phí thì có sự khác nhau rất
lớn. Với ngời nghèo thì phải thoả mãn nhu cầu thực phẩm từ các nguồn kcalo rẻ nhất .
- ILO cũng thống nhất với ngân hàng thế giới về mức ngỡng nghèo lơng thực thục
phẩm 2100 kcalo, tuy nhiên ở đây ILO tính toán tỷ lơng thực trong rổ lơng thực cho ngời
nghèo với 75% kcalo từ gạo và 25% kcalo có đợc từ các hàng hoá khác đợc gọi là các gia
vị. Từ đó mức chuẩn nghèo hợp lý là 511000 đồng/ngời/năm.
2.3 Quan điểm của tổng cục thống kê Việtnam
- Tiêu chuẩn nghèo theo tổng cục thống kê Việtnam đợc xác định bằng mức thu
nhập tính theo thời gía vừa đủ để mua một rổ hàng hoá lơng thực thực phẩm cần thiết duy
trì với nhiệt lợng 2100 kcalo/ngày/ngời. Những ngời có mức mức thu nhập bình quân dới
ngỡng trên đợc xếp vào diện nghèo.
2.4 Quan điểm của bộ lao động thơng binh và xã hội
- Theo quan điểm của bộ lao động thơng binh và xã hội cho rằng nghèo là bộ tình
trạng của một bộ phận dân c không đợc hởng và thoả mãn nhu cầu cơ bản của con ngời mà
những nhu cầu này đã đợc xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và
phong tục tập quán của từng khu vực.
- Bộ lao động thơng binh và xã hội đã đa ra chuẩn nghèo đói dựa những số liệu thu
thập về hộ gia đình nh sau :
+ Hộ đói là hộ có mức thu nhập bình quân đầu ngời trong một tháng quy ra gạo đợc 13 kg.
+ Hộ nghèo là hộ có mức thu nhập tuỳ theo vùng.
Vùng nông thôn, miền núi hải đảo là những hộ có thu nhập dới 15 kg gạo.
Vùng nông thôn đồng bằng trung du dới 20 kg gạo.
Vùng thành thị dới 25 kg gạo.
2.5 Các phơng pháp đánh giá các chính sách của chính phủ về giải quyết vấn đề phúc lợi xã hội
2.5.1 Phơng pháp đờng cong Lorenz
Đờng cong Lorenz thể hiện mối quan hệ giữa tỷ lệ % dân số đợc cộng dồn với tỷ lệ
thu nhập đợc cộng dồn tơng ứng. Phơng pháp này đợc mô tả bằng đồ thị sau : 100% A % thu nhp cng A dn 50 L2 L1 25 B 0 25 50 100%
% Dân số đợc cng dn
Vì dân số đợc cộng dồn và thu nhập đợc cộng dồn tơng ứng nên mọi điểm nằm trên
đờng phân giác 0A phản ánh một sự phân phối tuyệt đối công bằng.
Các đờng cong Lorenz nói lên trong phạm vi dân số đã biết thì tỷ lệ % thu nhập tại
các nhóm dân c là khác nhau. Nhìn trên đồ thị ta thấy đờng cong Lorenz càng gần đờng
phân giác bao nhiêu thì sự phân phối công bằng càng công bằng bấy nhiêu ( đờng L2 gần
đờng phân giác hơn đờng L1 ).
Kinh nghiệm nhiều nớc cho thấy rằng, khi nền kinh tế cha phát triển, đờng cong
Lorenz khá gần đờng phân giác 0A. Khi đó mọi ngời cảm thấy có sự công bằng nhng nhng
công bằng trong nghèo khổ. Khi nền kinh tế thị trờng dần dần phát triển thì đờng cong
Lorenz cũng dần dần nhích xa đờng phân giác 0A, tức Lorenz là xuất hiện sự mất công
bằng trong phân phối thu nhập. Một số có thu nhập cao nên giầu có, số khác có thu nhập
thấp trở nên nghèo khổ. Và đến một lúc nào đó sự mất công bằng phân phối trở thành rào
cản của sự phát triển. Khi đó chính phủ phải dùng chính sách tác động đến phân phối thu
nhập để kéo đờng cong Lorenz tiến dần về phía đờng phân giác 0A.
Để lợng hoá phơng pháp đờng cong Lorenz, ngời ta sử dụng hệ số Gini.
Nếu gọi diện tích đợc giới hạn bởi đờng phân giác và đờng cong Lorenz là A và
diện tích nằm phía dới đờng cong Lorenz là B, thì hệ số Gini đợc xác định bằng biiêủ thức : B = A/(A+B) = A/(1/2) = 2A
Hệ số Gini nhận các giá trị từ 0 đến 1.
G = 0 phản ánh một mức phân phối tuyệt đối công bằng.
G = 1 phản ánh một sự phân phối tuyêt đối mất công bằng.
Cả hai trờng hợp G = 0 và G = 1 chỉ có ý nghĩa lý thuyết, không có trong thực tế.
Tên thực tế G nhận các gía trị trong đoạn [ o,1 ], tức Là: 00 thì phản ánh sự phân phối càng công bằng.
2.5.2 Chỉ số nghèo khó
Một chỉ số khác thờng đợc dùng trong phân tích đánh giá chính sách là chỉ số nghèo khó.
Chỉ số nghèo khó đợc xác định bằng tỷ lệ % giữa số dân nằm dới giới hạn của sự
nghèo khó với toàn bộ dân số .
Ip = ( Số dân ở dới mức tối thiểu)/(Tổng dân số)
Chỉ số này cho ta biết những thay đổi trong phân phối thu nhập giữa những ngời
thật sự nghèo với những sự thay đổi trong phân phối thu nhập giữa những ngời khá giả
không quan trọng bằng những thay đổi có khả năng chuyển các cá nhân nằm dới đờng
nghèo khổ lên trên đờng này. Chỉ số này có thể dánh giá mức độ nghèo khổ của một huyện một tỉnh, hay cả nớc.
III Chính sách xoá đói gim nghèo vùng đồng bào các dân tc thiu số ở nc ta
1 Khái niệm, mục tiêu, đối tợng chính sách xoá đói giảm nghèo
Khái nim Chính sách xoá đói giảm nghèo là tổng thể các quan điểm, t tởng, các
giải pháp và công cụ mà Nhà nớc sử dụng để tác động lên các chủ thể kinh tế xã hội nhằm
giải quyết vấn đề nghèo đói, thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, từ đó xây dựng một xã hội giầu đẹp.
Mc tiêu của chính sách xoá đói giảm nghèo cho các đối tợng thuộc diện nghèo đói
ở nớc ta, giảm bớt khoảng cách giầu nghèo trong xã hội, nhằm mục tiêu tổng quát xây
dựng một đất nớc dân giầu, nớc mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh.
Đối tng là đồng bào các dân tộc thiểu số ở nớc ta, những vùng sâu vùng xa nơi mà
cuộc sống còn nhiều khó khăn và có cuộc sống cách biệt với đời sống kinh tế xã hội của cả
nớc.2 Những chủ trơng, chính sách xoá đói giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc thiểu số ở nớc ta hiện nay
2.1 Chơng trình phát triển nông thôn, thuỷ lợi, giao thông
2.1.1 Chơng trình về thuỷ lợi, giao thông
Đây là chơng trình đầu tiên và kéo dài thời gian nhất cho đến nay nó vẫn đợc tiếp
tục. Đa số ngời ngời nghèo tập trung nhiều nhất ở những vùng sâu vùng xa mà chính
những nơi này giao thông thuỷ lợi lại rất yếu kếm do đó Nhà nớc ta đã có chủ trơng hỗ trợ
cho những khu vực này với khẩu hiệu nhà nớc và nhân dân cùng làm. Việc phát triển giao
thông và thuỷ lợi sẽ tạo đà cho sự hoà nhập giữa miền ngợc và miền xuôi, thúc đẩy kinh tế
miền núi phát triển, tăng năng suất lao động góp phần bình ổn lơng thực trong vùng.
2.1.2 Chơng trình định canh định c
Từ những năm đầu của thập kỷ 60 của thế kỷ XX, đảng và Nhà nớc ta đã nhìn nhận
vấn đề định canh định c có tầm vóc cực kỳ quan trọng nhằm làm thay đổi bộ mặt kinh tế
xã hội miền núi, vùng dân tộc thực tế đây là cách sống ổn định văn minh, tiến bộ. Nó tác
động sâu sắc tới tâm t tình cảm của nhân dân các dân tộc thiểu số, từng bớc xoá bỏ những
phong tục tập quán lạc hậu, bất lợi cho sự phát triển để hoà nhập vào sự phát triển chung.
Chơng trình này bắt đầu từ 1968, và nó đã trở thành một chơng trình rất đắc lực trong việc
giảm nghèo đói . Mục tiêu của nó nhằm biến ngời du canh du c thành định c, tức là giúp
những ngời nghèo nhất những ngời dễ bị rủi ro nhất trở thành những ngời sống ổn định, nó
có đối tợng phục vụ cụ thể và rất thiết thực đói với ngời nghèổ miền núi.
2.1.3 Chơng trình t vấn, dịch vụ, chuyển giao khoa học công nghệ
Đây là một chơng trình đặc biệt có ý nghĩa trong việc phát triển kinh tế miền núi
theo hớng chuyển dịch cơ cầu giống cây trồng mới và sản xuất hàng hoá tập trung. Nó đợc
hiểu là một chơng trình bao gồm nhiều công việc, dự án triển khai trên diện rộng, chủ yếu
tập trung vào các khâu khuyến nông, khuyến lâm, khoa học kỹ thuật, vật t sản xuất, tín dụng nông thôn.
2.2 Chơng trình giải quyết việc làm
Trên cơ sở nghị quyết số 120/HĐBT ngày 11-4-1992 một chơng trình có tầm quan
trọng tác động tới việc xoá đói giảm nghèo đó là chơng trình xúc tiến việc làm, chơng
trình ra đời nhằm giải quyết gánh nặng nhân lực trong qúa trình tổ chức, xắp xếp lại doanh
nghiệp nhà nớc theo yêu cầu đổi mới, cung cấp tín dụng, bồi thờng, trợ cấp cho ngời ra
khỏi biên chế nhà nớc để tự tạo việc làm, buôn bán nhỏ và các hoạt động kinh tế phù hợp với kinh tế thị trờng.
2.3 Chơng trình tín dụng
Nhà nớc ta đã có chủ trơng thực hiện các khoản tín dụng cho vay mở rộng tới hộ
nông dân, và theo quyết định số 525/TTg ngày 31-8-1995 của thủ tớng chính phủ cho phép
thành lập ngân hàng phục vụ ngời nghèo để giúp ngời nghèo vay vốn phát triển sản xuất,
giải quyết đời sống, góp phần thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo. Ngân hàng phục vụ
ngời nghèo có chức năng khai thác các nguồn vồn của các tổ chức và cá nhân trong và
ngoài nớc, tiếp nhận các nguồn vốn của Nhà nớc đối với ngời nghèo và các nguồn vốn
khác nhà nớc cho phép đợc lập quỹ cho ngời nghèo vay thực hiện chơng trình của chính
phủ đối với ngời nghèo.
Hoạt động của ngân hàng ngời nghèo vì mục tiêu xoá đói giảm nghèo, không vì
mục đích lợi nhuận, thực hiện bảo tồn vốn ban đầu, phát triển vốn, bù đắp chi phí. Ngân
hàng phục vụ ngời nghèo thực hiện việc cho vay trực tiếp đến hộ nghèo có sức lao động
nhng thiếu vốn, đợc cho vay để phát triển sản xuất, không phải thế chấp tài sản, có hoàn
trả vốn, và theo lãi suất quy định. Ngân hàng phục vụ ngời nghèo đợc xét miễn thuế doanh
thu và thuế lợi tức để giảm lãi suất cho vay đối với ngời nghèo. Các rủi ro trong quá trình
hoạt động phục vụ ngời nghèo đợc bù đắp bằng quỹ bù đắp rủi ro theo quy chế tài chính của bộ tài chính.
Sau bẩy năm họat động ngay 4-10-2002 chính phủ đã ban hành nghị định
78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với ngời nghèo và đối tợng chính sách khác trong đó ghi
rõ thành lập ngân hàng chính sách xã hội để thực hiện tín dụng u đãi đối với ngời nghèo và
các đối tợng chính sách khác trên cơ sở tổ chức lại ngân hàng ngời nghèo đa ngân hàng
ngời nghèo trở thành một ngân hàng hoàn chỉnh giúp cho việc thực hiện các chức năng của mình hiệu quả hơn.
2.4 Chơng trình giáo dục y tế với mục tiêu xoá đói giảm nghèo
2.4.1 Chơng trình giáo dục
Có thể gói gọn chơng trình giáo dục trong khuôn khổ đóng góp huặc tác động vào
vào việc xoá đói giảm nghèo gồm:
- Chơng trình nâng cao chất lợng phổ thông các cấp.
- Chơng trình củng cố và mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật cho giáo dục tiểu học.
- Chơng trình tăng cờng đẩy mạnh giáo dục phi chính thức.
- Chơng trình cải tiến hệ thống dậy nghề đáp ứng nhu cầu thị trờng.
- Chơng trình 7 của Bộ giáo dục và đào tạo về hệ thống trờng phổ thông dân tộc nội trú.
2.4.2 Chơng trình y tế
Chơng trình y tế chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân nói chung vốn có thâm niên
từ trớc rất lâu so với chơng trình xoá đói giảm nghèo. Trong chơng trình chung lại có
chơng trình bảo vệ bà mệ trẻ em, đó là hai đối tợng dễ bị tổn thơng và rủi ro trong cuộc
sống xã hội và gia đình. Những chơng trình hoạt động chính trong khuôn khổ xoá đói
giảm nghèo bao gồm chơng trình phòng chống bệnh bớu cổ, phòng chống bệnh sốt rét,
nớc sạch cho sinh hoạt nông thôn, tiêm chủng mở rộng, xoá xã trắng về y tế. Những chơng
trình này nhằm cải thiện và nâng cao khả năng đề kháng đối với bệnh tật, chữa trị và
phòng ngừa bệnh dịch hay xẩy ra ở miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
2.5 Chơng trình quốc gia số 06/CP
Chơng trình quốc gia số 06/cp là chơng trình về phòng chống và kiểm soát ma tuý
theo nghị quyết số 60/CP của chính phủ ra ngày 29-01-1993. Chơng trình này này đợc
triển khai nhằm mục tiêu phòng và kiểm soát ma tuý mang ý nghĩa chính trị xã hội và
quốc tế rộng lớn. Song quá trình thực hiện nó lại có ý nghĩa rất lớn đối với đồng bào dân
tộc thiểu số, vận động đồng bào dân tộc từ bỏ trồng cây thuốc phiện và thay thế cây trồng
vật nuôi để bù đắp sự hẫng hụt từ việc mất nguồn thu từ cây thuốc phiện.
2.6 Chơng trình hỗ trợ dân tộc đặc biệt khó khăn
Chơng trình này bắt đầu từ năm 1992, mục tiêu nhằm vào các dân tộc thiểu số khó
khăn và có dân số ít ( trên dới một vạn ngời ). Đa số những dân tộc này nằm ở vùng sâu
vùng xa khó khăn về mọi mặt: kinh tế, giáo dục, y tế, giao thông, văn hoá thông tin…
Những dân tộc quá cách biệt với các khu vực kinh tế đang năng động và hầu nh cha đợc cơ
chế thị trờng ảnh hởng và tác động tới. Tính đặc biệt của chơng trình này là đầu t không
hoàn lại tức là cho không .
2.7 Chơng trình bảo vệ môi trờng
Có thể nói những năm qua, chính phủ đã có nhiều cố gắng trong việc bảo vệ môi
trờng, chi phí cho việc bảo vệ môi trờng năm sau lớn hơn năm trớc mà nổi bật là chơng
trình 327 phủ xanh đất chống đồi trọc. Chơng trình bảo vệ môi trờng mà nớc ta triển khai
nhằm mục tiêu nâng cao kiến thức, tập huấn kỹ thuật cho đồng bào miền núi. Những yêu
cầu, biện pháp bảo vệ môi trờng dễ hiểu, thiêt thực đối với họ. Đồng thời có các chơng
trình chyển giao khoa học kỹ thuật để họ có thể thâm canh tăng năng suất lao động trên đất
nông nghiệp hiện có và quan trọng hơn là không mở rộng diện tích canh tác khi dân số
tăng huặc do thiếu đất bằng cách chuyển đất rừng làm nơng rẫy. Tuy trọng tâm của những
chơng trình đợc triển là tập trung vào việc xoá đói giảm nghèo giải quyết những bức xúc
của ngời nghèo nhng không cho phép xâm hại phá vỡ tính ổn định của tự nhiên. nói cách
khác xoá đói giảm nghèo và bảo vệ môi trờng là hai mặt của một quá trình cải thiện tính
bên vững của môi trờng sống, có giá trị lâu bền với đồng bào các dân tộ thiểu số. Chơng II
Thc trng nghèo đói vùng đồng bào dân tc thiu svà kết quả đạt đợc tvic
thc hin xoá đói gim nghèo vùng dân tc thiu snc ta trong nhng giai đon
gn đây
I Thc trng và nguyên nhân vtình trng nghèo đói vùng đồng bào dân tc thiu
s
nc ta trong nhng giai đon trc đây
1 Thực trạng về tình hình nghèo đói ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số ở nớc ta
trong những giai đoạn gần đây
Chính sách đổi mới của Đảng từ đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đến nay và nhất
là từ khi có Nghị quyết số 22/TƯ ngày 27-11- 1989 của bộ chính trị “ Về một số chủ trơng,
chính sách lớn phát triển kinh tế _ xã hội miền núi “ và quyết định số 72/HĐBT ngày 13-3-
1990 của hội đồng bộ trởng (nay là Chính phủ) “ về một số chủ trơng biện pháp tiếp tục
phát triển kinh tế xã hội miền núi “ nhằm cụ thể hoá việc phát triển kinh tế xã hội vùng
cao, miền núi ngày càng đạt đợc nhiều thành tựu. Có thể nói cha bao giờ các chủ trơng
chính sách của Đảng và Nhà nớc lại có tác động mạnh mẽ đến nh vậy đối với vùng cao,
miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số vốn quen với một cuộc sống có nhu cầu thấp về tiêu thụ và hởng thụ.
Trong tình hình đó sự phân hoá giầu nghèo ngày càng rõ nét. Một nhóm nhỏ đã
năng động sáng tạo biết cách làm ăn để vợt lên. Một nhóm lớn vẫn còn loay hoay cha dám
mạnh dạn thay đổi., kiếm tìm nguồn lực, phơng sách tăng thu nhập. Nhóm đa số thực sự
chỉ trông vào hạt ngô hạt lúa, hứng chịu nhiều hơn sự rủi ro, thất bát mùa màng. Không có
lơng thực cũng có nghĩa là không thể chăn nuôi để tăng thu nhập, không có tiền để đầu t
vào vật t, giống cây trồng để sản xuất nên năng suất thấp, thu hoạch ít hơn, trong khi số
ngời trong gia đình ngày càng tăng lên. Phơng sách đơn giản và đỡ tốn kém nhất là đốt phá
rừng làm nơng rẫy để tăng thêm lơng thực, thậm chí một số đồng bào dân tộc Thái, Dao và
Mông quay sang trồng cây thuốc phiện để tạo thu nhập cho cuộc sống.
Tuy cha có cuộc điều tra riêng rẽ chính xác cho vùng dân tộc thiểu số, nhng hai
cuộc điều tra chung ở nông thôn cả nớc đều cho thấy kết quả là mức độ nghèo đói diễn ra
trầm trọng nhất là ở khu vực miền núi phía Bắc, vùng duyên hải Trung bộ và Tây nguyên.
Kết quả cuộc điều tra năm 1992 về các dân tộc Thái, Dao, Tày, Nùng, Mông, Ơ Đu,
Khơmú, Ê Đê, Gia Rai, Ba Na, Xơ Đăng trên địa bàn miền núi Tây Bắc, Việt Bắc, miền
Trung và Tây Nguyên đã cho một kết luận đáng chú ý về tỷ lệ phân hoá giầu nghèo nh sau: - Giàu, khá : 9,3% - Trung bình : 45% - Nghèo : 45,7%
Sự giầu nghèo giữa các dân tộc thiểu số là một vấn đề cần đợc quan tâm để tìm ra
phơng sách phù hợp. Cùng một vùng, khi ngời giầu huặc khá ở dân tộc Nùng là 10% thì
dân tộc Giáy cha có sự hình thành tầng lớp này. ở dân tộc Thái là 8 - 10 % trong khi ngời
Mông ở Nghệ An lại là 31,25% do còn lén lút trong trồng bán thuốc phiện.
Lấy mốc cuộc điều tra năm 1993 mức độ giầu khá, trung bình tính chung cả nớc gấp
gần 2,5 lần so với các tỉnh trung du và gần 4 lần so với các tỉnh miền núi phía bắc. Trong
cuộc điều tra này đã phát hiện một vấn đề rất đáng quan tâm là chỉ số nghèo đói ở Việtnam
đợc xếp ở mức độ rất thấp. Tỷ lệ chi phí cho nhu cầu lơng thực chiếm tới 70% chi phí cho
một gia đình thuộc 20% số dân nghèo nhất và là 66% chi phí cho một gia đình thuộc 20%
số dân nghèo nói chung. Mức chi phí từ 66% - 70% là qua cao so với nhu cầu về nhiều
mặt khác của một gia đình nh dinh dỡng từ những thực phẩm thịt động thực vật, chi phí
học hành, hởng thụ văn hoá- thông tin...
Trong việc phân chia mức độ nghèo đói, có thể phân chia ra các nhóm nh sau:
Nhóm thnht : một số hộ đói nghèo chủ động tìm kiếm cơ hội thoát ra khỏi cảnh
nghèo đói. Họ tìm đến các nhóm dân tộc có trình độ sản xuất cao hơn, giỏi làm kinh tế để
học tập kinh nghiệm, tìm tòi các địa điểm, địa phơng có điều kiện làm việc để có thu nhập
cao hơn. Họ mạnh dạn vay vốn phát triển sản xuất, tìm kiếm để mở rộng sản xuất ngoài
nông nghiệp và chăn nuôi.
Nhóm thhai : Nhóm này ít năng động hơn có thể khá lên thoát khỏi đói nghèo nhờ
vào các chơng trình phát triển giao thông, có đờng sá tốt để giao lu buôn bán trao đổi hàng
hoá và nhờ vào đợc hởng các dự án kinh tế, văn hoá, xã hội. Nhng nhóm này tỏ ra kèm
năng động hơn nhóm thứ nhất và cũng đễ bị đẩy xuống diện đói nghèo nếu các chơng trình,
dự án trên địa bàn kết thúc. Đó là nhóm thiếu bền vững.
Nhóm thba : Đây là nhóm chiếm đa số là những ngời không huặc rất ít khả năng
tham gia vào các hoạt động của nền kinh tế thị trờng đang ngày càng phát triển. Họ chỉ
biết trông chờ vào ruộng nơng huặc phát đồi rừng làm nơng để hy vọng có lơng thực khá
hơn, thậm chí ngay cả trong điều kiện thuận lợi về giao thông, chợ, tín dụng u đãi mà họ
vẫn không nghĩ ra huặc không giám mạnh dạn tìm cơ hội thay đổi cuộc sống. Tâm lý dân
tộc thiểu số quen sống dựa vào tự nhiên an phận thủ thờng, dễ thoả mãn vào các nhu cầu
cũng là một yếu tố đáng quan tâm một phần số họ là nhữg ngời neo đơn, bệnh tật, già nua,
độc thân, họ sẽ bị tụt hậu mãi về phía sau khi nền kinh tế không ngừng tăng trởng.
Mặc nhiên hộ là dân tộc thiểu số hay đa số nhng khi c trú ở các khu vực miền núi có
khó khăn thì họ phải chịu đựng những thiệt thòi chung. Dù cho sự thiệt thòi có khác nhau
tuỳ thuộc vào khả năng tạo thu nhập, sáng kiến của các dân tộc. Trong cuộc điều tra năm
1992 ngời Tày đông đứng đầu trong các dân tộc thiểu số sống tập trung ở Việt Bắc, có tỷ
lệ đói nghèo chiếm tới 58,1%. Ngoài sự khác biệt về vùng có chênh lệch khá lớn thì một
thực tế cho thấy trong 53 dân tộc thiểu số cũng có sự phân cách nhất định giữa các nhóm
đầu bản, giữa bảng và cuối bảng về mức độ giầu nghèo. Những dân tộc Thái, Mờng, Tày
thờng đứng ở những bậc thang cao hơn cả. Họ vùa có số dân đông, nơi c trú khá thuận lợi, trình độ dân trí cao.
Một nhóm dân tộc quá ít ngời thờng chịu những thiệt thòi hơn. Có thể là do lịch sử
để lại những yếu kém tồn tại. Họ không đủ lực để tranh chấp những vùng đất mầu mỡ
huặc họ đến sau những nơi tơi tốt đã thuộc về dân tộc khác đến trớc. Có thể họ bị chèn ép,
họ tự ý dắt nhau đi sâu vào những vùng hoang vắng. Những vấn đề ấy trong lịch sử của
bất kỳ một quốc gia nào cũng có thể diễn ra, không phải là hiện tợng cá biệt. Di chứng lịch
sử để lại nên họ đành phải chấp nhận một số phận ít may mắn hơn các dân tộc khác và vì
thế độ đói nghèo cũng nhiều hơn. Các dân tộ trong nhóm này gồm: Lào, La Hủ, Phù Lá,
Lự, Chứt, Cờ Lao, La Ha, Cống, Pu Péo, Ơ Đu, La Chí, Kháng, Pà Thẻn, Lô Lô, Mảng,
Bố Y, Ngái, Shi La, Rơ Măm, BRâu.
Một nhóm dân tộc thiểu số khác cũng cần đề cập đến là những ngời du canh du c
một cách khá thờng xuyên huặc di dân tự do. Nhóm này gồm cả một bộ phận dân tộc có số
dân đông nh Mông, Ba Na, Gia Rai và gần đây là cả Tày, Nùng và Giao vào các vùng đất
còn rừng và mầu mỡ ở Tây Nguyên. Đây là một nhóm ngời mà cuộc sống cũng rất bấp
bênh và còn nhiều khó khăn cha ổn định cuộc sống.
Một nhóm nữa là một vài dân tộc còn khá lạc hậu, tồn tại nhiều phong tục tập quán
cổ hủ và có nguy cơ giảm dân số huặc suy thoái nòi giống, còn giữ những nét hoang dã,
cha hoà nhập đợc với cuộc sống lao động sản xuất, vẫn quen hái lợm săn bắn, dựa vào
thiên nhiên. Nhà ở tạm bợ, ăn uống thiếu vệ sinh, luôn trong tình trạng đói nghèo đã làm
cho những dân tộc này tăng dân số rất chậm. Năm 1995, dân tộc Chứt ở bản Rào Tre,
huyện Hơng Sơn, tỉnh Hà Tĩnh có 19 hộ với 103 nhân khẩu trởng bản là một bà tên là Đại,
ngời bé nh một đứa trẻ 11 - 12 tuổi, nặng chừng 30 kg do suy thoái nòi giống. Trớc đó 2
năm một dự án định canh định c đã đợc thực hiện ở đây. Bản có ruộng nớc, đợc cấp trâu
bò, xây nhà cho các hộ, đào giếng nớc ăn, mở lớp học... nhng điểm quan trọng cần lu ý là
số ruộng đó lại do ngời kinh phát canh. Mùa đến, tuỳ theo ngời kinh cho bao nhiêu gạo thì
cho, bản lúc nào cũng vắng tanh, chỉ có phụ nữ và trẻ con, đàn ông thì đi rừng hết, họ đi
hàng tháng, đêm ngủ trong hang đá huặc leo lên cây... nghĩa là họ vẫn quen cuộc sống dựa
vào thiên nhiên, không chịu làm ruộng mặc dù đã có ruộng và trâu bò.
2 Những nngyuên nhân cơ bản về tình trạng nghèo đói ở vùng dân tộc thiểu số nớc ta
2.1 Sự phân cách trầm trọng kéo dài
Đây là nguyên nhân bao trùm dẫn dến tình trạng nghèo đói đối với các hộ dân tộc
thiểu số. Những dân tộc thiểu số chịu sự phân chia về địa hình và sự cách biệt về xã hội.
Chiến lợc phát triển giao thông vận tải đã đa ra những con số gần đây cho thấy rõ những
yếu kém và sự quá tải của hệ thống giao thông nớc ta. Hiện nay cả nớc vẫn còn khoảng
657 xã cha có đờng ôtô vào trung tâm xã ớc tính độ dài đờng cần phải làm là 6.400 Km và
cần dựng thêm 2.708 cầu trên các tuyến đờng vao trung tâm các xã mà chủ yếu là cầu nhỏ
dân sinh. Riêng miền núi phía bắc còn có trên 400 xã cha có đờng ôtô đi vào, chiếm trên
hai phần ba số xã miền núi trong toàn quốc.
Đó là cha thể so sánh con đờng đó với những đờng chỉ có ngựa thồ và ngời đi bộ từ
các làng bản xa và cao xuống đờng xơng cá gắn với đờng trục. Các chòm bản các hộ cách
xa nhau là đặc điểm bắt buộc của những c dân sống bằng nơng rẫy. Do luân chuyển các
hạt nơng và năng suất đạt thấp nên gia đình cần có một khoảng canh tác rộng để có đủ
lơng thực sống. Hầu nh họ rất ít đi chợ, mỗi lần đi chợ họ mua dự trữ những mặt hàng thiết
yếu dầu thắp, muối ăn, và một vài thứ khác.
Sự phân cách về mặt địa lý đã làm cho việc đi lại trở nên khó khăn. Việc đi lại cách
trở, xa các chợ, thị tứ, thị trấn đã làm cho họ rất thiếu thông tin kiến thức về kinh tế thị
trờng, tính toán đầu vào đầu ra để có kết quả tốt nhất. Bên cạnh đó là sự thiếu thốn về giáo
dục làm cho trình độ dân trí của các dân tộc thiểu số có sự cách biệt đáng kể. Số ngời đợc
học hành để có bằng cấp là rất ít do vậy nên khả năng tham gia của nhời dân tộc vào các
hoạt động của xã hội hiện đại là rất hạn chế. Những nỗ lực nhằm từng bớc hoà nhập đời
sống xã hội của đồng đồng bào các dân tộc thiểu số vào xã hội đơng thời ở nớc ta chính là
cách xoá dần sự chênh lệch cách biệt. Các chơng trình mở trờng học, xoá mù chữ, dậy
tiếng Việt trong nhà trờng đã đợc tiến hành nhng hiện tợng tái mù chữ vẫn xẩy ra do sau
khi học xong thì họ ít có cơ hội tiếp xúc với những phơng tiện thông tin để có thể vận
dụng những chữ đã đợc học trong nhà trờng.
Song cho dù chơng trình có tốt đến đâu, có hay đến đâu nếu không có kinh phí thì
cũng không thể tiến hành đợc.Đây là một thực trạng khó khăn cho chúng ta hiện nay.
Nguồn kinh phí chi cho những công tác này còn rất eo hẹp, cộng thêm với đội ngũ cán bộ
thực hiện những chơng trình đó thì cha có đủ trình độ do đó dẫn đến sự kếm hiệu quả của
những chơng trình đã đợc triển khai.
2.2 Những rủi ro tai hoạ đột xuất
Đối với đồng bào các dân tộc thiểu số vùng núi, điều quan tâm nhất của họ trong đời
sống là vấn đề cái ăn. Vì vậy có đợc sự an toàn về lơng thực là vấn đề u tiên số một. Nhìn
lại mấy chục năm qua, tình trạng thiếu lơng thực luôn đè nặng lên cuộc sống của họ. Đa
phần họ sống trên những vùng đất rốc, núi đá, không thuận lợi cho việc canh tác và năng
suất lao động kém. Các vùng và tiểu vùng nơi họ sống thờng rất thất thờng và khắc nghiệt.
Độ ẩm, gió Lào, độ ma, độ lạnh luôn gây khó khăn cho cây vật nuôi, quá trình sản xuất, và
kết quả là mất mùa đối với cây trồn, bệnh dịch đối với gia súc, cây trồng, vật nuôi kém
phát triển tất nhiên dẫn đến năng suất thấp ít hiệu quả. Điều quan trọng là do c trú ở những
vùng sinh thái thiếu sự đảm bảo ổn định, tài nguyên rừng, nớc ngày càng cạn kiệt. Do lối
canh tác ngày càng lạc hậu cây con truyền thống, phụ thuộc nhiều vào khí hậu thời tiết nên
dẫn đến thờng xuyên đói lơng thực và bị đe doạ đứt bữa vào những kỳ giáp hạt.
Rủi ro và những phát sinh bất thờng chính là do sự thiếu bền vững, có thể nói đó là
hai mặt gắn liền với sự đói nghèo. Môi sinh mỏng manh, đất đai dễ bị sói mòn, bạc mầu,
rừng bị tàn phá thu hẹp dần, nguồn nớc mất kéo theo mất luôn nguồn thuỷ sản. Thêm vào
đó là thiên tai thờng xẩy ra hàng năm và bất ngờ đẩy cuộc sống của đồng bào các dân tộc
thiểu số vào hoàn cảnh rất bấp bênh. Mặc dù có nhiều chơng trình đợc thực hiện để củng
cố tính bền vững của môi trờng nh chơng trình định canh định c và chơng trình 327 nhng
hiệu quả đem lại cha cao.
2.3 Nguồn lực và năng lực 2.3.1 Nguồn lực
Có thể nói một cách nhắn gọn nguồn lực bao gồm tất cả những khâu thuộc đầu vào
để tạo ra nguồcn thu nhập gồm tức là đầu ra. Nguồn lực của những ngời nông dân bao
gồm : đất đai, lao động, vốn sản xuất kỹ năng sản xuất. Muốn thực hiện xoá đói giảm
nghèo thì phải cung cấp cho họ những điều kiện để họ sản xuất.Trong các nguồn lực cho
sản xuất nông nghiệp thì đất đai là yếu tố quan trọng nhất, ở nớc ta ngoài các dân tộc thiểu
số nh Mờng, Tày, Nùng đã canh tác ruộng nớc có hệ thống dẫn nớc để tới tiêu học ở ngời
kinh còn lại đa số các đân tộc thiểu số quen phơng thức canh tác trên đất đốc và khô. Để
ngăn chặn nạn du canh du c, phá rừng làm rẫy ngày 14-7-1993 tại kỳ họp thứ ba của Quốc
Hội khoá IX đã thông qua luật đất đai cho phép xác định tính pháp lý của ngời có quyền
sử dụng đất, tuy nhiên việc đất chia rừng cho các hộ gia đình quản lý diễn ra chậm chạp.
Và nếu không có giấy tờ sở hữu đầy đủ thì các hộ dân tộc thiểu số sẽ bị lợi dụng huặc xâm
chiếm đất đai bởi những c dân tự do mới đến.
Có đợc đất đai rồi muốn tổ chức sản xuất cần có lao động. Nhìn chung chất lợng lao
động ở các dân tộc thiểu số bị yếu kém ở hai khía cạnh chính là : Thể trạng yếu mệt suy
dinh dỡng và kỹ năng lao động kém do đó làm cho năng suất trong lao động rất thấp. Bên
cạnh đó nguồn vốn eo hẹp. Có nhiều hộ chỉ quen trông chờ vào nông nghiệp, chăn nuôi
nên khi cha có phơng sách gì hơn để tạo thu nhập vốn nhiều khi cha phải là cần thiết. 2.3.2 Năng lực
Năng lực muốn nói ở đây là mức độ tham gia của các dân tộc thiểu số vào xã hội
hiện thời. Trớc hết quyền tham gia vào các lĩnh vực chính trị - kinh tế, xã hội của các công
dân thiểu số đã đợc xác lập cùng với sự ra đời của nhà nớc Việt Nam. Nhà nớc ta đã có
nhiều chính sách u đãi cho con em của đồng bào dân tộc thiểu số có điều kiện đợc học ở
những lớp chuyên ngành và đại học
II Nhng kết quả đạt đợc trong vic thc hin chơng trình xoá đói gim nghèo
vùng tc thiu snc ta trong nhng giai đon gn đây
1 Chơng trình phát triển nông nghiệp và nông thôn, thuỷ lợi, giao thông
1.1 Thuỷ lợi, giao thông
Thập kỷ cuối của thế kỷ XX, việc phát triển giao thông nông thôn đợc phát triển
trong toàn quốc, với phơng châm nhà nớc và nhân dân cừng làm đã huy động đợc nhiều
nguồn nhân lực, vật lực, tiền của, phát triển đợc trên 150.000 Km đờng bộ và 35.700 Km
đờng thuỷ. Nhng ở miền núi còn rất nhiều khó khăn, làm một Km đờng rất tốn kém vì núi
đá và địa hình phức tạp, đóng góp của dân về tiền của không nhiều và cuối cùng là ngân
sách của Nhà nớc đầu t cho giao thông miền núi còn xa mới đáp ứng đợc nhu cầu.
1.2 Chơng trình định canh định c
Vấn đề định canh định c từ lâu đã đợc Đảng và Nhà nớc ta hết sức quan tâm. Nó
đợc thể hiện rõ nét nhất qua chơng trình 327 đợc hội đồng bộ trởng (nay là Chính phủ)
quyết định ngày 15/9/1992. Chơng trình này nhằm vào mục tiêu phủ xanh đất trống đồi
núi trọc, bãi bồi, bãi cát sông biển và đối tợng của nó mở rộng tói nhiều hộ gia đình thiểu
số dân tộc miền núi. Ngay trong hai năm đầu triển khai chơng trình đã đợc vay 67 tỷ 230
triệu đồng (1 triệu đồng/hộ) để phát triển 400.495 ha đất thành kinh tế hộ, trồng đợc
19.500 ha cao su, 11.500 ha chè, 7.000 ha cà phê, 18.500 cây ăn quả; và giải quyết việc
làm cho 68.300 hộ trải dài trên địa bàn gần 220 huyện, 700 xã miền núi.
Tính đến 1998 cả nớc ta còn có 356.000 hộ với 2,246 triệu nhân khẩu ở 1.939 xã
của 38 tỉnh thuộc đối tợng định canh định c, trong đó có 82.300 hộ, 507.000 khẩu cơ bản
đã hoàn thành định canh định c. Đối tợng còn lại tiếp tục định canh định c có 25.714 hộ
với 157.000 nhân khẩu đang còn du canh du c.
1.3 T vấn, dịch vụ, chuyển giao khoa học kỹ thuật
Từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX dịch vụ này đã có sự tiền bộ đáp ứng tơng đối
tốt nhu cầu đầu vào cho sản xuất nông, ng, lâm nghiệp. Nhiều hộ nghèo đã đợc hởng lợi
ích từ chơng trình này, và họ đã tìm đợc cho mình cuộc sống ổn định. Song miền núi, vùng
dân tộc thiểu số, thậm trí cho tới nay cũng mới chỉ số ít địa phơng có dợc những chơng
trình hiệu quả kiểu này. Thực chất những nội dung lớn của chơng trình này cha đợc hoạt
động mạnh mẽ, phần lớn chỉ khuôn lại ở khuyến nông và khuyến lâm, chỉ đơn thuần là
việc đa giống mới cho ngời sản xuất để tăng thu nhập. Sự chuyển giao công nghệ theo
đúng nghĩa của nó thì cha làm đợc bao nhiêu, mới chỉ dừng lại ở cây chè, cây cà phê, cây
cao su. Hiệu quả hoạt động của trên 200 trạm khuyến nông cấp huyện và 61 trạm cấp tỉnh
cha đạt yêu cầu, đặc biệt ở những huyện miền núi trạm cha đủ cán bộ, mạng lới mỏng khó
có thể tiếp cận đợc với đồng bào các dân tộc thiểu số.
Nhng khó khăn còn tồn tại trong việc thực hiện chơng trình này qua tìm hiểu từ hai
phía nhà đầu t và ngời đợc đầu t cho thấy:
Vphía đầu t do đi lại khó khăn, thiếu cán bộ khoa học tâm huyết lên với đồng bào
miền núi vì chế độ, chính sách đãi ngộ cha tơng xứng để khuyến khích chất xám khoa học
kỹ thuật đa vào sản xuất ở miền núi; mặt khác, mức độ thử nghiệm gặp rủi ro cao…
Vphía đợc đầu t đồi hỏi phải có một trình độ nhận thực nhất định mới có thể tiếp
thu đợc công nghệ. Những hộ nghèo rất hiếm có đợc trình độ hiểu biết do phía đầu t yêu
cầu. Ngời đợc nhận những chơng trình loại này đa phần lại rơi vào các hộ khá và hộ giầu;
nên vô hình chung ngời nghèo lại bị loại khỏi cuộc chơi.
Một vấn đề rất cần quan tâm đến ở miền núi là công nghệ bảo quản sau thu hoạch
và công nghệ chế biến nông phẩm. Vì vậy vấn đề nan giải trớc mắt là lo đầu ra cho sản
phẩm làm ra của ngời nghèo. Do không phát huy đợc những việ kể trrên nên dẫn đến việc
tổn hại không nhỏ do bảo quản thiếu kỹ thuật, số lợng thực d thừa chỉ biết chế biến thành
rợu chứ không biết bán cho ai.
Những vấn đề đặt ra đã cho thấy chơng trình trợ giúp công nghệ hiện nay còn hết
sức hạn chế. Nhu cầu dịch vụ, chuyển giao kỹ thuật ở miền núi cha đợc đáp ứng tơng xứng,
nên không thể có hàng hoá đủ tiêu chuẩn chất lợng cho thị trờng hiện nay và không đủ sức
cạnh tranh trên thị trờng quốc tế.
2 Chơng trình giải quyết việc làm
Với mục tiêu là giải quyết việc làm cho đồng bào các dân tộc thiểu số, trong quá
trình triển khai thực hiện các chơng trình, chính sách xoá đói giảm nghèo thì một hệ thống
trung tâm xúc tiến việc làm đã đợc hình thành trên cả nớc, góp phần tích cực để có thêm
nhiều ngời có thu nhập và ổn định cuộc sống.Từ khi thực hiện chơng trình đến nay đã có
hàng vạn lao động đã đợc hởng lợi ích tù chơng trình này. Song nhìn vào những kết quả
ngời ta chỉ nhận ra là chơng trình xúc tiến việc làm chủ yếu tập trung ở những thành phố
lớn, thành thị., còn ở nông thôn đặc biệt là những dân tộc thiểu số dờng nh cha có sự u đãi,
hởng lợi từ chơng trình này.
Đối với đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vấn đề cần phải cảnh báo là: khả năng
tham gia vào chơng trình này là rất yếu kém. Đặc thù này dẫn đến một yêu cầu không thể
thiếu đợc là cần chú ý huấn luyện, bồi dõng để nâng cao năng lực cho đồng bào dân tộc
ngay lúc ban đầu, thậm trí phải bầy ra công việc để hớng họ vào làm việc đó tức là tạo
ngành nghề vừa với khả năng thói quen truyền thống của họ và mở ra các công việc mới
mẻ cho lớp trẻ tham gia làm quen và nâng cao tay nghề của họ.
Vì vậy chơng trình xúc tiến việc làm ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số sẽ khó khăn
và nặnh nề hơn nhiều lần so với ở đồng bằng. Một điều cấp thiết nữa là cần có ngời biết
tiếng dân tộc để truyền thụ kiến thức và hớng dẫn cách làm. Đội ngũ này hiện nay dờng nh
cha đáng kể, cha đủ tiêu chuẩn am hiểu về tiếng và cha đủ về lợng để phân phối cho một
địa bàn rộng lớn chiếm 2/3 diện tích cả nớc.
3 Chơng trình tín dụng
Thực tế cho thấy từ năm 1991 chúng ta đã thực hiện khoản tín dụng cho vay mở
rộng đối tới hộ nông dân, nhng chỉ một số trong diện hộ nghèo mới có cơ hội vay vốn từ
ngân hàng nhà nớc và số vốn vay còn rất hạn chế. Tháng 3 năm 1995 quỹ cho vay u đãi hộ
nghèo phát triẻn sản xuất ra đời, đó là tổ chức tín dụng tiền thân của ngân hàng phục vụ
ngời nghèo nay là ngân hàng chính sách xã hội. Quỹ cho vay u đãi đối với hộ nghèo đầu
tiên đến với hộ nghèo đánh dấu sự đi lên với giấc mơ đẹp với ngời nghèo biết làm ăn và
sản xuất vuơn lên. Cuối năm 2002 tổng nguồn vốn của ngân hàng ngời nghèo là 7.083 tỷ
VND, trong đó vốn điều lệ là 1.105 tỷ dồng bằng tiền vay từ ngân hàng nhà nớc, ngoài ra
còn nhận vốn uỷ thác từ ngân sách địa phơng và huy động vốn của hộ nghèo 398 tỷ đồng.
Từ nguồn vốn khiêm tốn đó sau 7 năm hoạt động đã cho vay tổng doanh số 14.895 tỷ đồng,
số lợng hộ nghèo đợc vay trên 7,7 triệu hộ. Số hộ còn d nợ là 2,8 triệu hộ. Bình quân mỗi
hộ đợc vay 2,5 triệu đồng và đến năm 2001 là 5 triệu đồng. Đáng chú ý là có 55 vạn hộ
thuộc đồng bào các dân tộc thiểu số đợc vay với d nợ 1300 tỷ. Tính đến 31-12-2002, nhân
hàng ngời nghèo đã đa 64 vạn hộ thoát nghèo trong đó có 7,6 vạn hộ thuộc dân tộc thiểu
số, và cứ 8 hộ thì có 1 hộ thoát nghèo. Về chất lợng tín dụng thì chỉ có 1,71% là nợ quá
hạn. Kết quả tài chính bớc đầu khả quan. Tổng thu nhập 2.435 tỷ đồng, số lợt hộ nghèo
đợc vay 7,7 triệu hộ. Những thành tựu trên thật đáng khích lệ, thể hiện đờng lối đúng đắn
của Đảng và Nhà nớc trong sự nghiệp xoá đói giảm nghèo.
Một mặt tồn tại trong hoạt động của ngân hàng phục vụ ngời nghèo là do thụ động
trông chờ vào vốn từ Trung ơng rót xuống và không có mạng lới, chi nhánh riêng nên
ngân hàng phục vụ ngời nghèo cha có một cơ chế hoạt động rõ ràng. Cuối cùng nó lại rơi
vào tình trạnh của ngân hàng nông nghiệp, tức là vẫn còn những khoảng trống rât lớn ở
vùng cao, vùng dân tộc thiểu số. Trong số những ngời nghèo thì ngời nghèo thuộc dân tộc
thiểu số bao giờ cũng chịu nhiều bất lợi hơn. Đến nay ngân hàng phục vụ ngời nghèo cha
tác động đợc bao nhiêu đến các hộ đặc biệt khó khăn ở vùng cao biên giới, vùng sâu, vùng xa.
Vấn đề thiết thực cần bàn đến là với mức lãi suất u đãi hiện nay, nhiều hộ ngời
nghèo miền núi còn e ngại. Thông qua một số chơng trình cho vay của các tổ chức quốc tế
nh: UNICEF, SIDA, IFAD, và UNDP, Hà Lan và một số tổ chức phi chính phủ thông qua
hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam đã tỏ ra có hiệu quả. Những chơng trình này đã tạo ra một
bài học thực tế là nguồn tín dụng phải đợc chặt chẽ, gắn liền với việc huấn luyện phơng
pháp thích hợp để tăng thu nhập. Nếu không có hai yếu tố trên thì mức độ rủi ro sẽ cao và
ngời nghèo sẽ phải gánh chịu hậu quả. Nh vậy yếu tố tín dụng phải đi song song với việc
cung cấp dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, chuyển giao giống và công nghệ mới. Bản
thân ngời nghèo ở vùng dân tộc thiểu số không có khả năng lập kế hoạch sản xuất và tiến
hành đầu t khôn ngoan để có thể sinh lãi. Họ cần có cả tiền vốn và kiến thức về kinh tế,
những dịch vụ cho sản xuất, mà trớc hết là những vật t cho sản xuất nông nghiệp thiết yếu
nh: phân bón, thuốc trừ sâu, giống mới và các dịch vụ thú y để hạn chế thấp nhất mức rủi ro.
4 Chơng trình giáo dục, y tế với mục tiêu xoá đói giảm nghèo
4.1 Chơng trình giáo dục
Phổ cập giáo dục xoá nạn mù chữ là một mục tiêu mà Nhà nớc ta rất u tiên, đặc biệt
là đối với đồng bào các dân tộc thiểu số và đây chính là một cách thức hiệu quả nâng cao
trình độ dân trí cho họ, giúp hộ hoà nhập với xã hội tiên tiến là con đờng để họ có thể tự
nhận thức và vơn lên xoá đói giảm nghèo. Đảng và Nhà nớc đã có nhiều chính sách u đãi
khuyến khích cho những giáo viên về công tác tại bản làng, đồng thời mở nhiều trờng dậy
học ở vùng cao xây dựng cơ sở hạ tầng cho ngành giáo dục nơi đây. Tuy nhiên do sự cách
biệt về mặt địa lý nên công tác giáo dục nơi đây cha làm đợc nhiều, con em của đồng bào
dân tộc đợc học hành đầy đủ còn ít nhng đó cũng là tín hiệu đáng mừng cho việc thay đổi
bộ mặt nơi đây. Đã có nhiều sinh viên là con em các dân tộc sau khi học xong trở lại xây
dựng quê nhà, thêm vào đó là những chơng trình dậy nghề đã giúp cho họ có đợc nhiều
việc làm tăng thu nhập, nâng cao năng suất lao động.
Trong những nhóm chơng trình đợc tiến hành thì chơng trình nâng cao chất lợng
phổ thông các cấp hầu nh cha có tác động trực tiếp tới học sinh nghèo vì hệ thống chủ yếu
tập trung phục vụ cho chơng trình này là các thiết bị cao cấp, kể cả máy vi tính. Điều đó là
quá xa vời đối với học sinh là con em nhà nghèo. Với dân tộc thiểu số thì đó quả là một
giấc mơ. Chơng trình dậy nghề đối với học sinh dân tộc miền núi, vì nó không thuộc khu
vực u tiên nên nó cha có một hệ thống trung tâm dậy nghề và ít có khả năng với tới nguồn
kinh phí ít ỏi của nhà nớc dành cho lĩnh vực này và nguồn viện trợ từ nớc ngoài.
Điều đáng lu ý nhất là trẻ em nghèo không có khả năng kinh tế để học lên các lớp
trên nên không đủ tiêu chuẩn văn hoá để vào học các lớp dậy nghề; chính vì vậy có thể nói
con nhà nghèo cha đợc hởng lợi từ chơng trình này.
4.2 Chơng trình y tế
Bên cạnh chơng trình giáo dục, chơng trình y tế cũng đã có nhiều đóng góp to lớn
trong công cuộc xoá đói giảm nghèo. Những chơng trình y tế nhìn chung đã phát huy tác
dụng cải thiện và nâng cao khả năng đề kháng đối với bệnh tật, chữa trị và phòng ngừa
bệnh dịch hay xẩy ra xa và nay ở miền núi, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số. Việc u tiên
dành hàng chục tỷ đồng cấp phát muối iốt cho vùng dân tộc thiểu số và hàng chục tỷ đồng
trợ cớc vận chuyển tới vùng cao, nhờ đó tỷ lệ bớu cổ đã từ 54% năm 1991 xuống dới 40%
năm 1996. Đến nay ngời dân miền núi và cả nhiều vùng miền xuôi đã quen dùng muối iốt
và không cần phải tuyên truyền vận động nh những năm trớc đây.
Chơng trình nớc sạch cho sinh hoạt cũng là một chơng trình có ý nghĩa không nhỏ
để cải thiện sức khoẻ sinh hoạt và đời sống xã hội đối với ngời nghèo. Chơng trình này đã
có 20 năm thực hiện (1982-2002) dới sự trợ giúp của UNICEF. Kết quả của sự đầu t gần
20 triệu USD và của UNICEF và trên 40 tỷ đồng của chính phủ Việt Nam là hơn 1/3 dân
số nông thôn đợc dùng nớc sạch, tuy nhiên số dân miền núi và dân tộc thiểu số đợc hởng
từ chơng trình này là quá nhỏ bé, cần có sự điều chỉnh hợp lý hơn về vốn đầu t dành cho
những vùng đặc biệt khó khăn ở miền núi. Theo những số liệu của bộ y tế thì chơng trình
tiêm chủng mở rộng và bảo vệ sức khoẻ bà mẹ trẻ em đã thu đợc kết quả rất khả quan, Tỷ
lệ trẻ em suy dinh dỡng, thiếu trọng lợng tiêu chuẩn khi mới sinh, trẻ em chết dới một tuổi
giảm. Tuy vậy tỷ lệ trẻ em trên dới 40% ở lứa tuổi dới một tuổi và suy dinh dỡng dới năm
tuổi vẫn là con số khá cao đòi hỏi cần có sự đầu t hơn nữa trong công tác y tế ởvùng cao.
5 Chơng trình quốc gia số 06/CP
Năm năm thực hiện chơng trình quốc gia số 06/CP diện tích trồng cây thuốc phiện
từ 15.495 ha ở 11 tỉnh miền núi phía bắc đã giảm nhanh chóng xuống còn 12.787 ha vụ
1993; 3.296 ha vụ 1994; 2.363 ha vụ 1995. Cho đến nay cơ bản cây thuốc phiện đã đợc
huỷ bỏ trên địa bàn miền núi nớc ta. Trong số các địa bàn xoá bỏ cây thuốc phiện thì có
30% trong số các địa bàn đó đã ổn định cuộc sống nhờ vào các dự án xoá bỏ cây thuốc
phiện và các chơng trình xoá đối giảm nghèo. Còn 30% số vùng xoá bổ cây thuốc phiện
đan còn gặp khó khăn, cha ổn định, còn du canh , cha tạo ra đợc nguồn thu nhập để thay
thế cây thuốc phiện, lúng túng trong chuyển dịch cơ cấu sản xuất, tức cuộc sống còn bấp
bênh. Có 20% số vùng đã xoá bỏ cây thuốc phiện nhng đang có hiện tợng tái trồng lại .
20% còn lại là những vùng quá xa xôi hẻo lánh vẫn còn sống du canh du c mà chơng trình
cha vơn tới huặc cha có tác dụng.
6 Chơng trình hỗ trợ dân tộc dặc biệt khó khăn
Theo cuộc điều tra đã thống kê ra 41 dân tộc trong đó có 27 dân tộc đói nghèo dới
mức quy chuẩn của Bộ lao động thơng binh và xã hội tức là có thu nhập bình quân đầu
ngời dới 60.000đ/tháng. Theo số liệu điều tra có tới 65,85% số hộ nơi này dơi vào tình
trạng đói nghèo, 990,7% là nhà tạm tranh tre nứa lá, 82,96% là không có nớc sạch dùng
trong sinh hoạt. Từ thực trạng những khó khăn trên chơng trình đã đợc triển khai với cơ cấu nguồn vốn nh sau:
- 30% hàng hoáỗ trợ đời sống: lơng thực, chăn màn, quần áo sửa chữa nhà cửa.
- 57% mua trâu bò, lập vờn hộ, chăn nuôi để tạo thu nhập hỗ trợ sản xuất.
- 10% củng cố thuỷ lợi nhỏ, trạm xá, lớp học …
- 3% dùng trong hớng dẫn kỹ thuật và quản lý chỉ đạo chơng trình.
Qua một thời gian thực hiện, tình hình thu nhập của các hộ thuộc các diện đợc hỗ trợ
trong chơng trình này đã nhích lên trên mức đối nghèo. Thu nhập thấp nhất là dân tộc
Chứt và La Chí từ 65.000đ đến 65.790đ/ngời/tháng, với các dân tộc khá hơn nh Ơ Đu và
M Nông là 82.300đ đến 87.300đ/ngời/tháng.
7 Chơng trình bảo vệ môi trờng
Trong số những chơng trình về bảo vệ môi trờng đợc triên khai thì chơng trình 327
là chơng trình có ý nghĩa nhất đối với đồng bào dân tộc. Các chơng trình về môi trờng đã
góp phần làm tăng độ tre phủ của rừng từ 25% năm 1992 lên 30% năm 1996, bình quân
riêng chơng trình 327 đã làm tăng thêm từ 110.000 ha lên 130.000 ha rừng trồng. Có rừng
tức là có nguồn nớc, chống đợc xói mòn, tạo cho đất đai thêm mâu mỡ, bền vững là cơ sở
tăng năng suất trong nông nghiệp ở vùng núi. Chính điều này lại tác động trở lại vào việc xoá đói giảm nghèo. chơng III
Nhng kiến nghvà gii pháp vxoá đói, gim nghèo đối vi đồng bào các dân tc
thiu sca nc ta
I Nhng vn đề cn lu ý và gii pháp khc phc trong công cuc xoá đói, gim nghèo
cho
đồng bào các dân tc thiu số ở nc ta trong giai đon hin nay
1 Vấn đề phát triển kinh tế và bảo vệ môi trờng
1.1 Khuyến nông, khuyến lâm
Để giải quyêt vấn đề nghèo đói hiện nay ở miền núi, một điều dễ nhìn thấy là phải
khai thác triệt để những ruộng nơng, ao hồ, sông, suối, bãi bồi để trồng trọt và chăn nuôi…
Với việc bùng nổ dân số thì việc phá rừng là một biện pháp hiệu quả nhất cho các dân tộc
thiểu số để có diện tích đất canh tác, bên cạnh đó có thể tăng thu nhập bằng cách săn bắn
thú quý trái phép và dùng thuốc nổ hay điện để bắt cá. Những biện pháp trên là kể thù của
môi trờng và không thể chấp nhận đợc trong yêu cầu phát triển bền vững hiện nay.
Đặt vấn đề trên cũng coi nh là khẳng định giải pháp kỹ thuật , chuyển dịch cơ cấu
sản xuất với các loại giống mới với năng suất cao và xây dựng loại mô hình VACR ( vờn,
ao, chuồng, rừng ) là trọng tâm của công tác khuyến lâm miền núi. Tuy nhiên để đảm trách
đợc công việc này cần có một hệ thống khuyến nông từ Tung ơng đến các địa phơng, các
trung tâm nghiên cứu các dự án chơng trình, kế hoạch trong khuôn khổ quỹ xoá đói giảm
nghèo. Quy trình khuyến nông, lâm, ng nh sau:
- Các trung tâm nghiên cứu đào tạo cán bộ khuyến nông, trang bị kiến thức cho họ
bằng những thông tin mới nhất và kỹ nghệ tiên tiến sát với yêu cầu thực tế của
nông dân miền núi và của thị trờng.
- Hệ thống khuyến nông chính quy bao gồm cục khuyến nông của bộ nông nghiệp và
phát triển nông thôn và các trung tâm của tỉnh, huyện.
- Hệ thống khuyến nông tự nguyện bao gồm các viện, trờng cao đẳng, đại học, các
hội, các tổ chức đoàn thể, các tình nguyện viên, các hộ nông dan sản xuất giỏi.
Đối với những ngời, những đơn vị tham gia khuyến nông tự nguyện tuy họ làm nh
vậy mà không đòi hỏi gì nhng cũng cần có hìn thức khuyến khích động viên huặc tạo điều
kiện thuận lợi cho họ trong công việc. Trong tình hình miền núi nớc ta hiện nay giải pháp
khuyến nông Nhà nớc vẫn cần đợc duy trì và mở rộng, và vẫn phải trợ cớc, trợ giá để đỡ
bớt gánh nặng đầu vào trong quy trình sản xuất cho ngời nghèo. 1.2 Tín dụng
Phần lớn các hộ dân tộc thiểu số nghèo đều ngại vay tiền trong hệ thống dịch vụ tài
chính mà Nhà nớc cung cấp phục vụ cho mọi đối tợng dân c. Đối với họ thì hình thức hấp
dẫn phải với điều kiện là thời gian đầu cho vay không lãi, sau đó lãi suất thấp. Tức là mô
hình u đãi kiểu mô hình ngời nghèo đã áp dụng. Tuy nhiên loại tín dụng u đãi này chỉ đến
đợc với rất ít ngời nghèo trong hàng chục vạn hộ nghèo ở vùng cao miền núi. Lý do mà
những ngời dân tộc thiểu số ngại vay tín dụng vì những lý do chính sau:
- Không biết cách sử dụng vốn để sinh lãi.
- Sợ rủi ro trong sản xuất, chăn nuôi (bão, lũ, lụt, dịch bệnh trong chăn nuôi).
Muốn thu hút đợc ngời dân tộc thiểu số tiếp cận ngày càng đông với tín dụng thì thì
phải giải quyết đợc những khúc mắc ngần ngại này.
Có một thực tế hiện nay là với nguồn lực hiện nay thì việc huy động một nguồn tài
chính khổng lồ nh vậy là rất khó khăn. Ngân sách dành cho ngân hàng ngời nghèo là có
hạn vì vậy càn phải huy động từ nguồn lực khác nhau từ những quỹ tín dụng hợp tác xã,
ngân hàng cổ phần, quỹ tín dụng nông thôn… ở những nơi mà ngân hàng ngời nghèo cha
vơn tới đợc huặc không có khả năng cung cấp tín dụng do nhu cầu quá cao. Đối với dân
tộc thiểu số thì những uỹ tín dụng nh vậy có lẽ phù hợp với điều kiện dân c phân tán, đờng
sá khó đi, chi phí vận chuyển cao, khó tiếp cận với ngân hàng nhà nớc. Những quỹ tín
dụng thôn, xã, nhóm hộ dễ tiếp cận hơn, dễ kiểm soát đồng vốn vay, biết đợc các hộ đầu t
vào công việc gì. Nó còn phù hợp ở chỗ đáp ứng đợc vốn vay nhỏ cải thiện đời sống.
Đông thời cũng cần cải cách dần dần chính sách lãi suất hợp lý để thu hút đợc vốn
đầu vay cho hộ nghèo, khuyến khích các tổ chức tài chính huy động các nguồn vốn từ
cộng đồng, cá nhân và coi trọng quyền tự chủ của họ. Bên cạnh đó cần xem xét xen kẽ vốn
ngắn hạn và dài hạn nếu cùng một lúc hộ nghèo có kế hoạch đầu t vào sản xuất ngắn hạn
và dài hạn. Song, dù dới hình hức nào, kiểu nào cũng phải tăng hạn mức vay và kéo dài
thời gian vay để ngời nghèo có đủ thời gian cho cây, con lớn trởng thành đến khi thu hoạch.
1.3 Giao thông vận tải
Vấn đề số một hiện nay là giao thông đợc nhắc đi nhắc lại nhiều lần vì đây chính là
nguyên nhân quan trọng nhất gây nên sự cách biệt, nhng nếu giải quyết tốt sẽ tạo là cơ hội
cho ngòi nghèo ở vùng dân tộc thiểu số vơn lên. Với phơng chân Nhà nớc và nhân dân
cùng làm đã mang lại nhiều hiệu quả thiết thực. Tuy nhiên số dự án xây dựng đờng giao
thông ở miền núi vẫn còn ít, trong khi đó nhu cầu thì rất nhiều. Một khó khăn đó là vấn đề
vốn đầu t cho những dự án này đòi hỏi chúng ta cần phải có một cơ chế, chính sáh u đãi về
vốn vay, thu phí giao thông… để các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân tham gia xây
dựng giao thông miền núi.
Một vấn đề hết sức quan trọng là việc duy trì, bảo dỡng đờng miền núi. Do địa hình
dốc, phức tạp, độ xói mòn lớn, ma gió bất thờng nên đờng thờng xuyên hỏng. Biện pháp
tốt nhất để giải quyết là nên giao công việc này cho cơ quan địa phơng phối hợp cùng với
các cơ quan ngành giao thông và đợc sự giúp đỡ của cơ quan nhà nớc. Vấn đề lâu dài cần
có kế hoách từng bớc nâng cấp đờng giao thông theo hớng nhựa hoá tỉnh lộ, đá hoá huyện
lộ, cơ giới hoá xa lộ và mở rộng đờng liên thôn, liên bản để xe ngựa và xe máy có thể đi lại dễ dàng.
1.4 Giao đất giao rừng
Tình trạng mất đất do mua bán, sang nhợng huặc thiếu đất canh tác đang diễn ra rất
trầm trọng ở khắp các địa phơng kể cả đồng bằng và miền núi. Đối với đa phần các dân tộc
thiểu số thì đất đai là nguồn lực quan trọng nhất để duy trì cuộc sống. Trong điều kiện hiện
nay, đối với miền núi, vùng dân tộc thiểu số nơi phức tạp bởi các phong tục tập quán
truyền thống việc chia đất khoán rừng nên thực hiện theo những bớc sau:
- Lập một bản đồ tổng thể ở các xã, bản có cán bộ địa chính và chính quyền xã, già làng, truởng bảntham gia.
- Tổ chúc các cuộc họp lấy ý kiến dân chủ trong nhân dân.
- Xác định mốc giới trên thực địa có mặt các hộ và cấp sổ đỏ sử dụng đất.
Nghiên cứu cấp sỏ đỏ và chia đất khoán rừng theo nguyên tắc gán với nơi c trú của
các hộ và tuỳ vào khả năng canh tác và số nhân khẩu. Một số đất đai dự trữ dành cho sự
phát triển dân số giao cho tập thể cộng đồng quản lý và sử dụng. Cần có sự hớng dẫn viẹc
sử dụng dất đai khai thác rừng, giữ gìn và bảo vệ rừng đầu nguồn, dừng đặc vụ… để đảm
bảo tính bền vững lâu dài cho môi trờng sinh thái. Những nơi không có khả năng sản xuất
thì giãn đi nơi khác. Hớng giải quyết đất đai u tiên trớc hết là giãn trong nội huyện, nội
tỉnh, tránh tối đa sự xáo trộn quá nhiều ảnh hởng tới đời sống kinh tế và xã hội trong vùng.
1.5 Chuyển giao khoa học kỹ thuật và chuyển dịch cơ cấu sản xuất
Thực tế cho thấy nếu biết ứng dụng khoa học tiên tiến, tìm kiếm giống mới, thâm
canh thì không cần tăng diện tích vẫn có thể làm giầu đợc. Tuy đất đai rất quan trọng nhng
nó không phải là tất cả. Cho nên với một mức độ nào đó, ngời nghèo ở miền núi phải đợc
tập huấn và tạo nên một cách làm ăn mới. Bỏ dần cây, con và cách canh tác truyền thống,
thay vào đó là những cây, con mới hoàn toàn huặc lai tạo với giống địa phơng có khả năng
phù hợp với điều kiện thổ nhỡng và sinh thái ở địa phơng.
Để giúp đỡ bà con các dân tộc dần dần xoá đói giảm nghèo nên chăng ở mỗi huyện
cần có một trung tâm chuyển giao hớng dẫn khoa học kỹ thuật, mà trớc hết là những kỹ
thuật đơn giản cho nhân dân miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Trung tâm này mở
các lớp huấn luyện ngắn hạn cho một số ngời có học vấn tối thiểu ở các xã, các bản theo
múa vụ của cây con, rồi từ đó họ sẽ toả xuống các bản xóm chỉ dẫn kỹ thuật cho đồng bào
ngay trên thực địa. Cách làm này hiệu quả mà chi phí lại ít và phù hợp với điều kiện dân c phân tán ở miền núi.
2 Các vấn đề xã hội 2.1 Y tế
Về tình hình y tế miền núi , vùng dân tộc hiện nay, cần lu ý mấy vấn đề sau:
- Sự kém hiểu biết của nguời miền núi về bảo vệ sức khoẻ và phòng chống bệnh dịch
thờng dẫn đến tình trạng phát bệnh đến giai đoạn trầm trọng, mãn tính nên rất khó chữa trị.
- Các bệnh nguy hiểm lại thờng bắt nguồn từ những bệnh rất thông thờng. Do một lý
do nào đó, ngời dân ơi đây đã coi thờng huặc ngại đi đến các cơ sở khám chữa
bệnh, không có thuốc men… nên từ bệnh này lan sang bệnh khác càng khó chữa trị.
- Các phơng pháp chữa trị dân gian tỏ ra có hiệu quả và rẻ tiền dễ kiếm ở địa phơng,
nhng một tình trạng vẫn đang xẩy ra là một số bà con ở vùng sâu vùng xa lạc hậu
hoặc bị lừa bịp với cách chữa trị thiếu khoa học của thầy mo, thầy cúng nên thờng
đãn đến nguy hiểm cho tính mạng.