



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58562220 lOMoAR cPSD| 58562220
DANH SÁCH THÀNH VIÊN STT HỌ VÀ TÊN MSV ĐÓNG GÓP 1 Vũ Quỳnh Anh 2 Trần Quế Chi 2014310029 3 Nguyễn Hoàng Hà 4 Nguyễn Thị Phương Lan 5 Trương Thị Thu Quyến 6 Vũ Thị Sen lOMoAR cPSD| 58562220 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU
......................................................................................................
.................................... . 4 CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT...........................................................................................................5
1. KHÁI NIỆM VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ...................................................5
2. VAI TRÒ VÀ MỤC ĐÍCH CỦA CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ......................................................................5 CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – TRUNG QUỐC................................................6
1. LỢI THẾ SO SÁNH THƯƠNG MẠI VIỆT – TRUNG.............................................................................................6
2. KIM NGẠCH XUẤT NHẬP KHẨU GIỮA 2 NƯỚC...............................................................................................7
CHƯƠNG III: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA QUAN HỆ THƯƠNG MẠI................................................9
1. THÀNH TỰU THƯƠNG MẠI VIỆT- TRUNG TRONG GIAI ĐOẠN 2000-2020..........................................................9
2. TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRUNG QUỐC...................................................................13
3. THÁCH THỨC THƯƠNG MẠI VIỆT- TRUNG TRONG GIAI ĐOẠN 2018 – NAY......................................................14 4. GIẢI PHÁP CHO THƯƠNG MẠI VIỆT –
TRUNG..............................................................................................16 KẾT LUẬN
......................................................................................................
....................................... 18 TÀI LIỆU THAM KHẢO
......................................................................................................
..................... 19 lOMoAR cPSD| 58562220 LỜI MỞ ĐẦU
Trung Quốc và Việt nam là hai nước có mối quan hệ lâu đời, truyền thống.
Quan hệ Việt – Trung ngày càng được củng cố và phát triển mang lại lợi ích
cho cả hai bên. Với sự hợp tác và phát triển không ngừng của hai nước, đặc
biệt trong lĩnh vực hợp tác thương mại kinh tế, đến nay Trung Quốc trở thành
đối tác hàng đầu của Việt Nam với nhiều dự án đầu tư quy mô lớn. Với sự
tương đồng về thế chế kinh tế và sự gần gũi về địa lý, Việt Nam – Trung Quốc
đã phát triển mạnh mối quan hệ hợp tác toàn diện sau khi bình thường hóa quan
hệ năm 1991. Mối quan hệ giữa hai nước chịu ảnh hưởng khá lớn từ mối quan
hệ về chính trị, chính sách và sự định hướng của chính phủ.
Sau khi Việt Nam và Trung Quốc nhất trí xây dựng quan hệ đối tác chiến
lược toàn diện, kim ngạch thương mại giữa hai nước đã có bước tiến nhảy vọt.
Tăng trưởng của thương mại song phương Trung - Việt cao hơn tốc độ tăng
trưởng chung của ngoại thương hai nước, từ đó vị trí của thương mại song
phương trong thương mại của mỗi nước không ngừng tăng lên. Với Việt Nam,
Trung Quốc đứng đầu trong số các nước xuất khẩu hàng hóa sang Việt nam và
đứng thứ ba trong số những hàng hóa nhập khẩu tại Việt nam (sau Mỹ và Nhật Bản).
Thị trường Trung Quốc vốn là một thị trường khổng lồ mà bất cứ một doanh
nghiệp ở một nước nào đó đều muốn xâm nhập và chiếm lĩnh. Hệ thống cơ sở
hạ tầng thương mại tiếp tục được xây dựng và hoàn thiện. Ở các đô thị, trung
tâm kinh tế, hệ thống chợ bán buôn, chợ đầu mối và hệ thống siêu thị, chuỗi
cửa hàng tiện ích đang tiếp tục mở rộng. Bên cạnh những cơ hội đó thì có một
vài thách thức lớn khi thực hiện quan hệ thương mại giữa hai nước đặc biệt là
tình trạng thâm hụt cán cân thương mại hoặc là việc Trung Quốc ngày càng bỏ
xa Việt Nam về trình độ phát triển và vô vàn khía cạnh khác nữa. Chính vì vậy,
nhóm chúng em xin tiến hành phân tích đề tài:
“ THƯƠNG MẠI TRUNG QUỐC- VIỆT NAM, CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC”
Lần đầu nghiên cứu, viết tiểu luận môn Kinh tế học quốc tế, nhóm chúng
em không thể tránh khỏi những thiếu sót trong việc làm đề tài cũng như thiếu
sót về mặt kiến thức chuyên môn nên bài viết còn nhiều hạn chế. Kính mong
nhận được sự góp ý và bổ sung từ cô để bài của chúng em được hoàn thiện hơn. lOMoAR cPSD| 58562220 I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.
Khái niệm về thương mại quốc tế và chính sách thương mại quốc tế
Thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ và các yếu tố sản xuất qua biên giới giữa các
quốc gia, hoặc/và là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ và các yếu tố sản xuất giữa các tổ chức cá nhân
trong nước với đối tác nước ngoài. Quan hệ thương mại quốc tế cũng có thể có sự tham gia của
các tổ chức quốc tế như Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) hoặc của cơ quan chuyên môn của
Liên Hợp Quốc như Uỷ ban pháp luật thương mại quốc tế của Liên Hợp Quốc (UNCITRAL) …
Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại là một nội dung trong các hiệp định đa biên về thương mại hàng hóa.
Thị trường là cơ chế để thương mại hoạt động được, là nơi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm,
dịch vụ hoặc tiền tệ, nhằm thỏa mãn nhu cầu của hai bên cung và cầu về một loại sản phẩm nhất
định theo các thông lệ hiện hành, từ đó xác định rõ số lượng và giá cả cần thiết của sản phẩm, dịch vụ.
Kim ngạch xuất khẩu là tổng giá trị xuất đi (lượng tiền thu về được) của tất cả những hàng hoá
xuất khẩu của nước nhà (hoặc một doanh nghiệp) trong một kỳ nhất định (thường là quý hay năm),
tiếp đến qui đổi đồng bộ ra một loại tổ chức tiền tệ nhất định. Kim ngạch xuất khẩu càng cao càng
minh chứng kinh tế tài chính của doanh nghiệp hay của cả một nước nhà càng phát triển, Ngược
lại kim ngạch xuất khẩu thấp, kim ngạch nhập khẩu cao thì kinh tế tài chính của giang sơn đó càng
xưa cũ, chậm cải cách và phát triển
Kim ngạch nhập khẩu, nó cũng tương tự như kim ngạch xuất, là tổng giá trị của hàng hóa hay dịch
vụ được nhập khẩu vào một doanh nghiệp hay một quốc gia trong một khoảng thời gian cố định
và được quy về một đồng tiền chung.
Chính sách thương mại quốc tế là một hệ thống những quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc, công cụ
và biện pháp thích hợp mà Nhà nước sử dụng để điều chỉnh các hoạt động thương mại quốc tế của
một quốc gia trong một thời kỳ nhất định, nhằm đạt được các mục tiêu trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của quốc gia đó. 2.
Vai trò và mục đích của chính sách thương mại quốc tế
Chính sách thương mại quốc tế thực hiện nhữ vai trò và mục đích cơ bản sau:
- Điều tiết sản xuất vì trong một nền sản xuất hàng hóa mọi sản phẩm đều đem ra trao
đổi trên thị trường: Thương mại thúc đẩy sản xuất phát triển, làm cho các bộ phận kinh tế,
các ngành thành một thể thống nhất, nhu cầu của người tiêu dùng được thoả mãn.
- Ngành thương mại phát triển giúp cho sự trao đổi được mở rộng thúc đẩy sự phát triển
sản xuất hàng hóa: Thương mại càng phát triển làm cho vai trò điều tiết, hướng dẫn sản
xuất của doanh nghiệp thương mại ngày càng được nâng cao và các mối quan hệ của các
doanh nghiệp thương mại ngày càng được mở rộng.
- Kinh doanh thương mại là lĩnh vực hoạt động chuyên nghiệp trong khâu lưu thông
hàng hoá: Là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, kinh doanh thương mại đóng vai trò quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thương mại đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH- HĐH): Thương
mại cung ứng các tư liệu sản xuất cần thiết, tạo điều kiện cho sản xuất tiến hành một cách thuận lợi. lOMoAR cPSD| 58562220
- Thương mại thúc đẩy phát triển các ngành khác của nền kinh tế: Thông qua các hợp
đồng thương mại (bán buôn, bán lẻ) được ký kết với cơ sở sản xuất kinh doanh của các
ngành từ đó đưa sản phẩm lưu thông trên thị trường.
- Thương mại thúc đẩy việc phân phối các nguồn lực: Thương mại không những là cầu
nối giữa sản xuất và tiêu dùng mà còn là trung gian phân phối nguồn lực tài chính để tham
gia kinh doanh, thực hiện lưu thông và luân chuyển hàng hóa trên thị trường, giúp sản xuất
tiêu thụ sản phẩm được thuận lợi.
- Thương mại góp phần mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại: thương mại đóng vai trò trực
tiếp mở rộng các hoạt động nhập khẩu và xuất khẩu tại chỗ, thiết lập và mở rộng quan hệ
buôn bán với các nước trên thế giới. II:
THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – TRUNG QUỐC
1. Lợi thế so sánh thương mại Việt – Trung Về phía Trung Quốc:
Việc quan hệ kinh tế với các nước láng giềng, trong đó có Việt Nam sẽ tạo cơ hội cho
Trung Quốc tham gia nhiều hơn vào những hoạt động kinh tế quốc tế, thể hiện qua việc
đẩy mạnh quan hệ thương mại với các nước để cùng nhau phát triển..
Trung Quốc chuyển đổi sang cơ chế thị trường, là nước lớn, đông đân, có tiềm lực kinh
tế mạnh và có kinh nghiệm trong hoạt động ngoại thương với nhiều các nước trên thế giới.
Hơn nữa, nhiều mặt hàng xuất khẩu của Trung Quốc có năng lực cạnh tranh mạnh do có
ưu thế về chất lượng và chủng loại, có giá thành thấp hơn so với Việt Nam vì các doanh
nghiệp Trung Quốc đầu tư khoa học kỹ thuật có chính sách kinh tế vĩ mô hỗ trợ sản xuất,
xuất khẩu. Về công nghiệp nhẹ, Trung Quốc là một nước có truyền thống và do lực lượng
lao động lớn, nhân công rẻ, có kinh nghiệm, sản xuất ra mặt hàng có giá thành hạ, chất
lượng tốt, Trung Quốc có tiềm năng phát triển công nghiệp do tiếp thu công nghệ tiên tiến
thể hiện ở hàng điện tử (mặt hàng đòi hỏi khoa học kỹ thuật cao), hàng tiêu dùng. Về phía Việt Nam
Tại Việt Nam, các mặt hàng may mặc, giày da tuy có điều kiện cạnh tranh với thế giới,
với hàng hóa Trung Quốc nhưng chi phí còn cao nên hiệu quả thấp, sức cạnh tranh kém.
Việt Nam thường phải xuất khẩu những mặt hàng thô và nhập khẩu những mặt hàng đã qua
chế biến như xăng, dầu, phân bón, thiết bị,… Thêm vào đó, Việt Nam có nhiều mặt hàng
có lợi thế so sánh như nông sản nhiệt đới – lúa, cao su, cà phê, điều và một số mặt hàng
khác. Những mặt hàng này thâm dụng yếu tố về tự nhiên như đất đai, phù sa… vốn là
những yếu tố mang thế mạnh của Việt Nam do được thiên nhiên “ưu đãi”.
Như vậy có thể thấy, Trung Quốc đang phát triển công nghiệp cần nhiều loại nguyên
nhiên vật liệu mà Việt Nam nổi tiếng là nước có nhiều tài nguyên thiên nhiên, có thể cung
cấp cho các ngành công nghiệp của Trung Quốc như than, dầu thô… Ngược lại, yếu tố về
khoa học kỹ thuật cao đem lại lợi thế cho Trung Quốc trong việc sản xuất các mặt hàng
điện tử. Bên cạnh đó, Việt Nam có lợi thế về nông nghiệp, trồng rau củ quả; trong khi Trung lOMoAR cPSD| 58562220
Quốc lợi thế về đồ điện, đồ tiêu dùng, nhiều mặt hàng Trung Quốc sản xuất thừa còn Việt
Nam lại chưa đủ điều kiện và kỹ thuật để sản xuất. 2.
Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa 2 nước
Từ năm 2000 cho đến nay, quan hệ thương mại Việt Nam – Trung Quốc phát triển
mạnh trên nhiều lĩnh vực, trong đó hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa diễn ra sôi động
và ngày càng phát triển. Với kim ngạch xuất nhập khẩu tăng nhanh, trao đổi hàng hóa giữa
Việt Nam – Trung Quốc đã góp phần tích cực trong việc thúc đẩy, phát triển kinh tế ở cả hai nước.
Bảng: Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Trung Quốc thời kỳ 2010 – 2020 Đơn vị tính: Tỷ USD Tổng kim ngạch Xuất khẩu XNK (Tỷ USD) Nhập khẩu Năm Tốc độ tăng Tốc độ tăng Tốc độ tăng Giá Giá trị trưởng trưởng Giá trị trưởng (%) trị (%) (%) 2010 27.94 - 7.74 - 20.20 - 2011 36.48 30.57 11.61 50.00 24.87 23.12 2012 41.87 14.78 12.84 10.59 29.03 16.73 2013 50.07 19.58 13.18 2.65 36.89 27.08 2014 58.58 17.00 14.93 13.28 43.65 18.32 2015 66.01 12.68 16.57 10.98 49.44 13.26 2016 71.99 9.06 21.95 32.47 50.04 1.21 2017 93.92 30.46 35.39 61.23 58.53 16.97 106.8 2018 13.81 9 41.37 16.90 65.52 11.94 116.8 2019 9.33 6 41.41 0.10 75.45 15.16 133.0 2020 13.88 8 48.90 18.09 84.18 11.57 165.0 109.8 2021 24.06 55.21 12.9 30.52 8 7
Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam
Từ số liệu ở bảng cho thấy, trong 11 năm từ 2010 – 2021, tổng kim ngạch thương mại
của Việt Nam với Trung Quốc đã tăng gấp gần 6 lần, từ mức 27,94 tỷ USD đến hơn 133 tỷ USD vào năm 2020. lOMoAR cPSD| 58562220
Trong lịch sử quan hệ ngoại thương của Việt Nam, Trung Quốc là đối tác thương mại
đầu tiên cán mốc hơn 100 tỷ USD. Dấu mốc này được thiết lập vào năm 2018. Cụ thể vào
năm 2018, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc đạt 41,37 tỷ USD,
tăng 5,98 tỷ USD so với năm 0217, với tốc độ tăng trưởng 16,9%. Trong khi đó kim ngạch
nhập khẩu với nước này đạt 65,52 tỷ USD, tăng 6,9 tỷ USD, tương đương tăng trưởng
11,94%. Con số kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Trung Quốc vẫn không ngừng tăng
lên. Tính đến năm 2020, tổng kim ngạch đã đạt đến con số 133,08 tỷ USD, tăng 13,88% so với năm 2019. • Kim ngạch xuất khẩu:
Về kim ngạch xuất khẩu, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc bắt đầu
tăng mạnh hơn kể từ năm 2016. Năm 2010, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam
sang Trung Quốc đạt 7,74 tỷ USD. Cho đến năm 2016, con số này đã tăng lên đến 21,95
tỷ USD, gấp 2,8 lần. Bên cạnh đó cũng phải kể đến các hoạt động xuất khẩu sang biên giới.
Trên toàn tuyến biên giới đất liền của Việt Nam – Trung Quốc đã mở 7 cửa khẩu quốc tế,
6 cửa khẩu song phương, 21 cửa khẩu phụ, 37 lối mở biên giới. Việc kiểm soát thương mại
xuất nhập khẩu qua tất cả các cửa khẩu chính – phụ là một thách thức đối với các cơ quan
quản lý để làm lành mạnh hóa hoạt động thương mại với thị trường quan trọng này. Từ
năm 2015 – 2020 kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh. Năm 2015, xuất khẩu đạt 16,57 tỷ USD,
lên tới 35,39 tỷ USD vào năm 2017. Con số này tiếp tục tăng lên đến 48,9 tỷ USD năm
2020. Có thể thấy rằng, kim ngạch xuất khẩu Việt Nam – Trung Quốc đã tăng gần 3 lần chỉ
trong 5 năm từ 2015 - 2020.
Trong cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu sang Trung Quốc, hàng nông - thủy sản chiếm tỷ
trọng lớn (khoảng 20%) tổng kim ngạch xuất khẩu sang Trung Quốc, hoạt động xuất khẩu
sang Trung Quốc, đặc biệt là hàng nông-lâm-thủy sản… sẽ còn khó khăn. Trong 10 năm
qua xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam qua Trung Quốc dù tăng đều nhưng thấp hơn nhiều
so với mức tăng nhập khẩu. Việc xuất khẩu một lượng lớn các loại hàng hóa này sang Trung
Quốc có thể ảnh hưởng không tốt tới quỹ tài nguyên đang dần trở nên hạn hẹp của Việt Nam. • Kim ngạch nhập khẩu
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc của Việt Nam tăng mạnh qua các năm.
Trong năm 2010, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc đạt 20,20 tỷ USD. Năm
2013 đạt 36,89 tỷ USD, tăng 27,08% so với năm 2012. Trung Quốc luôn là thị trường nhập
khẩu lớn của Việt Nam trong những năm vừa qua, chiếm tỷ trọng 29,52% so với tổng kim
ngạch nhập khẩu của cả nước trong năm 2014. Từ năm 2015 – 2016 kim ngạch nhập khẩu
Việt Nam – Trung Quốc tăng không đáng kể, tốc độ tăng trưởng chỉ ở mức 1,21%. Từ năm
2017 đến 2020, kim ngạch nhập khẩu vẫn tăng đều qua từng năm: 58,53 tỷ USD (2017)
tăng lên thành 84,18 tỷ USD vào năm 2020. Nhìn chung, kim ngạch nhập khẩu Việt – Trung
tăng đều qua từng năm và lớn hơn nhiều so với kim ngạch xuất khẩu.
Về cơ cấu hàng nhập khẩu của Việt Nam từ Trung Quốc, rất nhiều hàng hóa là nguyên,
nhiên vật liệu đầu vào cho một số ngành sản xuất, xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Bên lOMoAR cPSD| 58562220
cạnh đó, Trung Quốc là đối tác lớn nhất cung cấp hóa chất và sản phẩm từ hóa chất; chất
dẻo nguyên liệu và sản phẩm từ chất dẻo cho Việt Nam, đạt lần lượt 3,23 tỷ
USD (chiếm 30,6% tổng kim ngạch mặt hàng này) và 3,99 tỷ USD (chiếm 25,7% tổng kim
ngạch mặt hàng này). Điều này cho thấy một số ngành sản xuất, xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam phụ thuộc rất lớn vào nguồn nguyên liệu đầu vào từ Trung Quốc. Điều này có thể gây
ra những tác động không nhỏ tới nền kinh tế nước ta, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế
Việt Nam đang đi vào thiết lập sự ổn định các yếu tố kinh tế vĩ mô.
Kim ngạch xuất nhập khẩu và nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc trong 4 tháng đầu năm
2021 so với cùng kỳ 2020 và 2019 (Đơn vị, tỷ USD)
Kể từ khi Trung Quốc gia nhập WTO (năm 2001), Việt Nam liên tục nhập siêu từ Trung Quốc.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, 4 tháng đầu năm 2021, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa Trung
Quốc vào Việt Nam đã tăng mạnh, đạt 33,9 tỷ USD, tăng hơn 11 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước
và hơn 20 tỷ USD so với năm 2019. Trong khi đó, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Trung
Quốc chỉ đạt 16 tỷ USD. Theo đó, thâm hụt thương mại của Việt Nam với Trung Quốc 4 tháng đầu
năm 2021 lên mức cao kỷ lục 17,6 tỷ USD, tăng hơn 75% so với cùng kỳ năm 2020 và hơn 665%
so với cùng kỳ năm 2019.
III: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA QUAN HỆ THƯƠNG MẠI 1.
Thành tựu thương mại Việt- Trung trong giai đoạn 2000-2020
Kể từ khi bình thường hóa quan hệ năm 1991, kim ngạch xuất nhập khẩu của hai nước
Việt – Trung đã tăng lên nhanh chóng, ước tính tăng hơn 3.300 lần, từ 32 triệu USD (1991)
lên gần 107 tỷ USD (2018). Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, thương mại hai chiều Việt
Nam - Trung Quốc năm 2021 đạt 165,8 tỷ USD, tăng 24,6% so năm trước. Trong đó, xuất
khẩu hàng hóa sang thị trường này đạt gần 56 tỷ USD, tăng 14,5% và nhập khẩu xấp xỉ 110
tỷ USD từ Trung Quốc, tăng tới 30,5% so với năm 2020. Như vậy, kim ngạch thương mại
song phương Việt Nam – Trung Quốc vẫn tăng trưởng mạnh mẽ dù dịch bệnh Covid-19 và
những khó khăn, trở ngại trong kiểm soát dịch bệnh giữa hai nước. Hàng hoá trao đổi qua
các cửa khẩu biên giới cũng hết sức nhộn nhịp, thị trường ở đây đã sớm trở thành nơi sôi lOMoAR cPSD| 58562220
động nhất của nước ta, đặc biệt là ở các cửa khẩu Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng và Lào Cai.
Xét đến những thành tựu về kinh tế và xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc,
có thể nói rằng Trung Quốc là một trong số những thị trường lớn và tiềm năng của Việt
Nam. Trung Quốc hiện là đối tác thương mại lớn nhất, thị trường nhập khẩu lớn nhất, thị
trường xuất khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam (sau Mỹ). Việt Nam là đối tác thương mại lớn thứ
6 của Trung Quốc trong năm 2021. Càng ngày khi kinh tế của Việt Nam phát triển, kim
ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam - Trung Quốc ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng lớn trong
GDP của Việt Nam. Biểu đồ về tổng kim ngạch dưới đây thể hiện rõ điều đó:
Biểu đồ 1: Kim ngạch nhập khẩu
Biểu đồ 2: Kim ngạch xuất
Việt Nam – Trung Quốc giai đoạn
nhập khẩu hàng qua các năm 2005 - 2014
Nguồn: Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thống kê
• Các hiệp định thương mại Việt – Trung
Năm 2018, Việt Nam đã vượt qua Malaysia trở thành đối tác số 1 của Trung Quốc trong
ASEAN. Năm 2021, Việt Nam lần đầu vượt Đức, vươn lên trở thành đối tác thương mại
lớn thứ 6 của Trung Quốc trên thế giới. Trải qua nhiều năm hợp tác và phát triển, Việt Nam
và Trung Quốc đã ký kết nhiều những hiệp định quan trọng về kinh tế.
Một số những hiệp định kinh tế tiêu biểu mà hai nước đã ký: lOMoAR cPSD| 58562220
• Năm 1991: Hiệp Ðịnh Thương Mại Giữa Chính Phủ Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam Và Chính Phủ Nước Cộng Hòa Nhân Dân Trung Hoa.
• Năm 1992: Hiệp Định Giữa Chính Phủ Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam Và Chính Phủ Nước Cộng Hòa Nhân Dân Trung Hoa Về Khuyến Khích và Bảo Hộ Đầu Tư
• Năm 1994: Hiệp Định Giữa Chính Phủ Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam Và Chính Phủ Nước Cộng Hòa Nhân Dân Trung Hoa Về Quá Cảnh Hàng Hoá
• Năm 1998: Hiệp Định Việt Nam - Trung Hoa Về Mua Bán Hàng Hóa Ở Vùng Biên Giới
• Năm 2016: Hiệp Định Thương mại biên giới Việt Nam – Trung Quốc.
• Cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu giữa hai nước
Xét về cơ cấu, cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu ngày càng được mở rộng, ngoài những
mặt hàng xuất khẩu truyền thống như dầu thô, cao su, hải sản... hai bên đã bổ sung một số
mặt hàng có thế mạnh khác. Cụ thể, về phía Việt Nam, trong những năm gần đây, đã đẩy
mạnh xuất khẩu các sản phẩm đã qua chế biến hàng tiêu dùng như sản phẩm cà phê hoà
tan, hạt điều đã qua chế biến, dầu ăn và một số hàng tiểu thủ công nghiệp và hàng tiêu dùng
khác cũng đã và đang dần chiếm được chỗ đứng trong thị trường ở Trung Quốc.
Bảng 3: Trị giá xuất khẩu, nhập khẩu sang các thị trường lớn châu Á
trong 11/2020 và 11/2021 lOMoAR cPSD| 58562220
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Cơ cấu hàng công nghiệp xuất khẩu của ta sang Trung Quốc cũng có nhiều chuyển biến
tích cực nhất định. Từ năm 2011 đến nay, tỷ trọng nhóm hàng công nghiệp trong tổng kim
ngạch hàng hóa xuất khẩu sang Trung Quốc đang có xu hướng tăng dần (trên 30%, trong
khi trước đây chỉ 10%), vượt qua nhóm hàng truyền thống nông lâm thủy sản. Về phía
Trung Quốc, Chính phủ Trung Quốc áp dụng chính sách mậu dịch biên giới, hỗ trợ và đặc
biệt ưu đãi cho thương mại biên giới nhằm khai thác triệt để thị trường các nước láng giềng
cho tiêu thu hàng hoá tiêu dùng của Trung Quốc. Cũng do thành công trong phương thức
buôn bán biên mậu biên giới, trong những năm qua, hàng hoá của Trung Quốc đã chiếm
được ưu thế tại thị trường Việt Nam. Có thể nói, ở đâu trên lãnh thổ Việt Nam cũng đều có
sự xuất hiện của hàng hoá Trung Quốc.
Đầu tư và quan hệ hợp tác song phương:
Về đầu tư, quan hệ hợp tác đầu tư có nhiều bước phát triển mới. Tính Luỹ kế đến tháng
11/2020, Trung Quốc đầu tư tổng cộng 18 tỷ USD vào Việt Nam với khoảng 3.087 dự án.
FDI của Trung Quốc có mặt tại hầu hết các tỉnh, thành Việt Nam. Trung Quốc đứng thứ hai
với tổng vốn đầu tư 618 triệu USD, chiếm 30,6% tổng vốn đầu tư. Tính đến 20/02/2022,
Trung Quốc đứng thứ ba với tổng vốn đầu tư đăng ký gần 538 triệu USD, chiếm 15,3% tổng vốn đầu tư.
Biểu đồ 3: Tình hình dòng vốn FDI từ Trung Quốc đến tháng 10/2020 lOMoAR cPSD| 58562220
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Trong những năm qua, Trung Quốc đã không ngừng tăng quy mô tín dụng ưu đãi dành
cho Việt Nam. Đến nay, Trung Quốc cho ta vay ưu đãi, tập trung vào những lĩnh vực công
nghiệp, khai khoáng, đường sắt, năng lượng, dệt may, hóa chất... Ngoài tín dụng ưu đãi,
Chính phủ Trung Quốc còn hỗ trợ Việt Nam nhiều khoản viện trợ không hoàn lại dùng vào
việc tổ chức các đoàn tham quan, khảo sát kinh nghiệm phát triển kinh tế xã hội ở Trung
Quốc; giao lưu thanh thiếu niên; đầu tư trang thiết bị cho một số bệnh viện tại Việt Nam;
xây dựng khu nhà ở Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Lãnh đạo cấp cao hai nước
đã dành nhiều thời gian trao đổi các biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu duy trì đà tăng
trưởng kim ngạch song phương đi đôi với cải thiện cán cân thương mại, hai bên cũng đã
nhất trí thúc đẩy hợp tác thương mại với trọng tâm là hợp tác xây dựng một số dự án tiêu
biểu có quy mô lớn về cơ sở hạ tầng, kết nối giao thông; tiếp tục áp dụng các biện pháp
đảm bảo thúc đẩy quan hệ thương mại phát triển cân bằng, lành mạnh; tăng cường phối
hợp và hợp tác giữa hai nước trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, nhất là hợp tác trong việc
phòng ngừa tác động của khủng hoảng tài chính tiền tệ quốc tế, giữ vững an ninh tiền tệ ở
mỗi nước. Có thể nói, thành tựu giữa thương mại hai nước đã thúc đẩy kinh tế song phương
phát triển. Sự hợp tác đôi bên cùng có lợi là một trong những yếu tố then chốt duy trì mối
quan hệ kinh tế giữa các bên. 2.
Tiềm năng phát triển thương mại Việt Nam Trung Quốc
Xuất khẩu sang Trung Quốc là phần không thể thiếu của hàng hóa Việt Nam. Ngược lại,
nhập khẩu nguyên vật liệu từ thị trường này là sự bổ sung cần thiết cho trong nước. Đó là
đôi dòng chảy tỷ USD chưa bao giờ ngừng nghỉ giữa 2 nước. Do vậy, có thể dễ dàng nhận
thấy tiềm năng phát triển tiềm tàng để phát triển thương mại giữa hai quốc gia Thứ nhất,
Trung Quốc là thị trường quan trọng của nông sản Việt Nam.
Hiện nay, Trung Quốc là nền kinh tế lớn thứ 2 trên thế giới, với dân số hơn 1,4 tỷ người,
chiếm 18,7% tổng dân số toàn thế giới, nhu cầu nhập khẩu hàng hóa, đặc biệt các sản phẩm
nông thủy sản, của thị trường Trung Quốc phục vụ nhu cầu tiêu dùng nôi địạ cũng như sản lOMoAR cPSD| 58562220
xuất chế biến hàng xuất khẩu là rất lớn và đa dạng, phong phú. 32 tỉnh, thành phố của Trung
Quốc đều có nhu cầu khác nhau đối với từng loại sản phẩm cụ thể, từ phân khúc cao cấp
đến bình dân. Do vậy, đây là thị trường nhập khẩu lớn nhất thế giới về nông sản và là cơ
hội cho hàng Việt Nam. Trong những năm qua, Trung Quốc luôn là thị trường quan trọng
đối với nông thủy sản của Việt Nam. Trung Quốc hiện đang là thị trường đứng thứ 1 về cao
su, rau quả, gạo và sắn các loại; đứng thứ 2 về hạt điều; đứng thứ 3 về thủy sản; đứng thứ
4 về chè; đứng thứ 12 về cà phê..., đồng thời vẫn đang là thị trường tiềm năng đối với một
số mặt hàng nông sản khác.
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Thứ hai, thị trường Trung Quốc cung cấp nguyên vật liệu cho doanh nghiệp Việt
Ở chiều ngược lại, nhập khẩu hàng hóa, nguyên vật liệu từ Trung Quốc cũng là yếu tố
quan trọng để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất, tiêu dùng của Việt Nam. Việt Nam nhập khẩu
từ Trung Quốc chủ yếu là nhóm sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo. Cơ cấu của từng
nhóm mặt hàng nhập khẩu trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam với Trung Quốc
vẫn khá ổn định qua từng năm. Trong các nhóm hàng mà Việt Nam nhập khẩu từ Trung
Quốc có nhiều nhóm hàng thường xuyên đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD như máy móc thiết
bị, phụ tùng; sắt thép các loại; điện thoại các loại và linh kiện; hóa chất... Có thể thấy, hai
thị trường Trung – Việt có tính chất bổ trợ lẫn nhau. Đó là một tiềm năng quan trọng để
thương mại Việt – Trung phát triển trong tương lai. 3.
Thách thức thương mại Việt- Trung trong giai đoạn 2018 – nay 3.1.
Chiến tranh TM Mỹ Trung
Đã bước sang năm thứ 4 kể từ cuộc chiến tranh thương mại Mỹ - Trung diễn ra, đây là cuộc
cạnh tranh chiến lược giữa hai cường quốc số 1 và số 2, bao gồm cả về địa chính trị và địa
kinh tế. Căng thẳng Mỹ - Trung cho tới nay không ngừng leo thang trên mọi mặt và xu
hướng này được đánh giá vẫn là chủ đạo trong năm 2022. Mặt trận kinh tế thương mại
được đẩy lên hàng đầu. Cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung cũng đã thay đổi theo chiều
hướng khó lường hơn dưới thời tổng thống Joe Biden quan hệ thương mại giữa Mỹ (nền
kinh tế số 1 hành tinh) và Trung Quốc (đông dân nhất thế giới và là thị trường hấp dẫn lOMoAR cPSD| 58562220
nhất). Sự leo thang căng thẳng giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới đã vượt qua biên giới
của hai nước, tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế toàn cầu và Việt Nam cũng không nằm ngoài vòng xoáy đó. Tích cực:
Xét về mặt tích cực, Việt Nam là nước nằm trong top 5 quốc gia mà Mỹ có thâm hụt thương
mại lớn nhất thế giới với hơn 38 tỷ USD năm 2017. Những mặt hàng Mỹ đánh thuế nhập
khẩu từ Trung Quốc đều nằm trong thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam. Như vậy, đây có thể
là cơ hội tốt để Việt Nam chiếm lĩnh thị phần. Mặt khác, khi đồng USD tăng giá, NDT
giảm giá sẽ có lợi cho xuất khẩu của Việt Nam trong ngắn hạn, vì VND chủ yếu neo theo
giá USD. Bên cạnh đó, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam cũng có
thể tăng lên trong bối cảnh dòng vốn FDI vào các nước bị Mỹ đánh thuế cao sẽ có xu hướng chững lại.
Hàng hóa Trung Quốc xuất khẩu đi Mỹ gặp nhiều khó khăn dẫn tới nhiều ngành hàng của
Trung Quốc phải thu hẹp sản xuất, bán rẻ máy móc công nghệ, đây là cơ hội để cho doanh
nghiệp Việt Nam mua máy móc, linh kiện với giá rẻ hơn. Chiến tranh thương mại Mỹ -
Trung cũng là cơ hội tiếp cận với các nhà đầu tư FDI lớn tại Trung Quốc để đầu tư vào Việt Nam.
Lợi ích trực tiếp của Việt Nam đến từ cuộc chiến thương mại này là khả năng tận dụng khi
cánh cửa cho hàng Trung Quốc sang Mỹ dần khép lại với mức thuế suất nhập khẩu tới 25%
với các mặt hàng xuất khẩu cùng loại. Tương tự, nhiều hàng hóa Trung Quốc áp thuế cao
đối với Mỹ không phải là thế mạnh của Việt Nam nhưng cũng không loại trừ khả năng một
số hàng hóa Việt Nam có thể tận dụng thị trường. “Cơ hội vào Mỹ với một số lĩnh vực lâu
nay chúng ta cạnh tranh trực tiếp với Trung Quốc như dệt may, da giày... sẽ đến nhiều hơn”,
theo TS. Huỳnh Thế Du, giảng viên Đại học Fulbright. Thách thức
Cơ hội luôn luôn đi kèm với thách thức, chiến tranh thương mại Mỹ Trung thực tế mang
tới nhiều thách thức lớn và chưa từng có tiền lệ đối với Việt Nam nói chung và quan hệ
thương mại Việt Nam – Trung Quốc nói riêng. Nền kinh tế Việt Nam tuy nhỏ nhưng có độ
mở lớn, lại phụ thuộc nhiều vào xuất nhập khẩu, trong đó, Trung Quốc và Mỹ là hai đối tác
lớn nhất về ngoại thương của Việt Nam. -
Hàng hóa Trung Quốc xuất sang Mỹ bị hạn chế dẫn tới dư thừa và có thể đổ về thị
trường Việt Nam, gây sức ép cạnh tranh đối với các doanh nghiệp của Việt Nam. Mặt khác,
hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam sang Trung Quốc sẽ khó khăn hơn, bởi vì Trung Quốc
phải tập trung tiêu thụ hàng hóa nội địa. -
Cán cân thương mại Việt – Trung rơi vào tình trạng thâm hụt: Tỷ giá VNĐ/NDT liên
tiếp giảm. Như vậy, so với nhân dân tệ (NDT), VNĐ đang đắt dần lên, khiến giá cả hàng
hóa Trung Quốc tại Việt Nam rẻ hơn, sức cạnh tranh của hàng Trung Quốc đang tăng lên…
việc xuất khẩu của hàng hóa Việt Nam vào Trung Quốc sẽ gặp khó khăn hơn còn nhập khẩu
thì tăng lên, hàng Trung Quốc có thể tràn sang Việt Nam. Chính vì vậy, nguy cơ thâm hụt
cán cân thương mại với Trung Quốc ngày càng gia tăng, nhập siêu của Việt Nam từ thị
trường Trung Quốc đạt kỷ lục trong năm 2021. Gần đây nhất, theo số liệu thống kê từ Bộ
Công Thương cho biết, trong tháng 2, Việt Nam đã nhập siêu tổng cộng 2,33 tỷ USD. Tính lOMoAR cPSD| 58562220
chung 2 tháng đầu năm 2022, cán cân thương mại hàng hóa cả nước ước tính nhập siêu 937
triệu USD, trong khi cùng kỳ năm trước xuất siêu 1,6 tỷ USD. Trung Quốc là thị trường
nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 19,7 tỷ USD. Tổng nhập siêu
trong hai tháng đầu năm 2022 từ Trung Quốc đạt 12,5 tỷ USD. Việt Nam có lượng xuất
khẩu sang Trung Quốc khá khiêm tốn so với nhập khẩu, đạt 7,18 tỷ USD. -
Những lo ngại về khả năng Trung Quốc lắp ráp sản phẩm và dán nhãn “Made in Việt
Nam” để tránh thuế của Mỹ. Nếu Việt Nam không kiểm soát chặt chẽ vấn đề này, rất có
thể Mỹ sẽ áp dụng những biện pháp trừng phạt tương tự như đối với Trung Quốc. Việc
nhập hàng Trung Quốc về gắn mác hàng Việt không chỉ đẩy nhiều doanh nghiệp (DN) sản
xuất Việt Nam đến chỗ phá sản, mà còn tiềm ẩn nguy cơ hàng Việt bị áp thuế trừng phạt
với mức cao từ các quốc gia nhập khẩu. 3.2. Dịch Sars-Cov 2
Dịch virus corona (Covid-19) tại Trung Quốc gây tác động trực tiếp đến trao đổi thương
mại với Việt Nam. Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng trị giá xuất
nhập khẩu hàng hóa cả nước trong tháng 12 đạt 66,21 tỷ USD, tăng 6% so với tháng 12
năm 2021. Tuy vậy, thị trường Trung Quốc ngày càng khó tính, cộng thêm chính sách "Zero
Covid" nên hàng hóa nhập khẩu vào càng bị kiểm tra gắt gao, nhất là những nước đang có
dịch COVID-19 nặng và xuất hiện biến chủng Omicron. Theo đó, vì phát hiện nhiều mẫu
thủy sản, nông sản nhiễm COVID-19 trên bao bì nên tại các cửa khẩu, cảng, quy trình khử
trùng container, kiểm tra mẫu ngoài gắt gao hơn. Tại những nước đang có dịch bùng phát
và bị phát hiện COVID-19 trên bao bì khi thông quan phải khử trùng trên bao bì từ cả 2
nước. Nhiều lô hàng khi nhập khẩu vào Trung Quốc bị kiểm tra trực tiếp 100%, càng làm
cho hàng hóa thông quan chậm chạp, khó tránh khỏi ách tắc tại các cửa khẩu, cảng biển.
Mới đây, cơ quan hải quan Trung Quốc còn thực hiện nghiêm ngặt hơn các biện pháp kiểm
soát dịch từ người, phương tiện, hàng hóa, từ những nơi xuất hiện biến chủng Omicron để
kịp thời phát hiện và chia sẻ thông tin sớm nhất với các cơ quan chức năng nước này. Tình
trạng ùn tắc kéo dài do tình hình covid ngày càng diễn biến phức tạp ở Việt Nam, trong khi
Trung Quốc kiên trì theo đuổi chiến lược Zero-covid, dẫn đến những thiệt hại đáng kể cho
nền kinh tế Việt Nam. Đặc biệt, 2 quốc gia có truyền thống đón Tết Nguyên Đán với kỳ
nghỉ lễ kéo dài, năng lực bốc dỡ phía Trung Quốc cũng có phần hạn chế do công nhân về
quê ăn Tết, số lao động đã trở lại vẫn trong thời gian cách ly. Dù có khuyến cáo nhưng
lượng xe chở hàng từ Việt Nam lên cửa khẩu vẫn tiếp tục tăng nhanh. Dù thủ tướng chính
phủ ban hành quyết định 224/CĐ-TTg ngày 12/2/2020 cho phép tiếp tục hoạt động xuất
nhập khẩu, vận chuyển hàng hóa qua hai cửa khẩu phụ này, nhưng thời gian hoàn tất thủ
tục thuế, cũng như việc cách ly được cả hai bên áp dụng khiến thời gian giao hàng bị kéo
dài và ảnh hưởng đến chất lượng một số sản phẩm tươi như trái cây, hải sản. Cũng vì dịch
bệnh, thông thương đường sắt và hàng không với Trung Quốc bị giảm khiến Việt Nam
không thể nhận được đúng thời hạn nguyên vật liệu, sản phẩm từ Trung Quốc, ảnh hưởng
đến thời hạn giao hàng cho bên thứ ba. Có thể nói, dịch bệnh SARS-CoV-2 đang ảnh hưởng
tiêu cực đến nền kinh tế toàn cầu nói chung và kinh tế Việt Nam - Trung Quốc nói riêng.
Cho tới bây giờ, dịch bệnh vẫn chưa có dấu hiệu sẽ được kiểm soát hoàn toàn; nhưng nền
kinh tế của hai quốc gia đang có dấu hiệu hồi phục dần. Tình hình thương mại giữa Việt lOMoAR cPSD| 58562220
Nam và Trung Quốc tuy khó khăn giữa bệnh dịch, nhưng đã có những dấu hiệu tích cực
hơn sau chuỗi ngày ảm đạm. 4.
Giải pháp cho thương mại Việt – Trung
Xuất nhâp khẩu hàng hóa giữa Việ t Nam và Trung Quốc qua các cửa khẩu đường bộ̣ có
hai hình thức là: thương mại chính quy (hay còn gọi là chính ngạch) và thương mại biên
giới (bao gồm hoạt đông thương mại “tiểu ngạch” và trao đổi hàng hóa cư dân biêṇ giới).
Trong đó, hoạt đông thương mại chính quy được căn cứ trên luậ t thương mại quốc ̣ tế và
phải đáp ứng đầy đủ các quy định của WTO mà Viêt Nam và Trung Quốc là thànḥ viên.
Vậy nên chúng ta cần đưa bản chất của hoạt động thương mại giữa Việt Nam và Trung
Quốc được “phủ sóng” rộng hơn, để các doanh nghiệp có được những đánh giá và tư duy
đúng đủ và tích cực về thị trường Trung Quốc. Bên cạnh đó cần nhân rộng phạm vi các địa
phương có quy hoạch dài hơi về định hướng doanh nghiệp chuyển đổi sang xuất khẩu chính quy.
Doanh nghiệp Việt Nam cần nâng cao hiểu biết về thị trường, gạt bỏ tư duy coi thị
trường Trung Quốc là thị trường dễ tính, tìm hiểu kỹ về thị trường trước khi thực
hiên hoạt độ ng xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc ̣ thông qua các kênh thông tin
chính thống, có uy tín. Và đối với các doanh nghiêp đã có hoạt độ ng xuất nhậ p khẩu vớị
Trung Quốc cần kịp thời nắm bắt, theo dõi các biến đông về chính sách của thị trường.̣
Năm 2022, Trung Quốc dự kiến vẫn thực hiện chính sách Zero - Covid để có môi trường
ổn định cho các hoạt động lớn. Do vậy, nước bạn sẽ tiếp tục siết chặt hoạt động kiểm soát.
Doanh nghiệp cần quan tâm, chú trọng hơn nữa đến tất cả các khâu từ sản xuất, thu
hoạch, chế biến, đóng gói và khử khuẩn trước khi thực hiện hoạt động xuất khẩu.
Hai nước cần phát huy hơn nữa những điểm đồng nhất về lợi ích và những tiềm
năng có thể bổ sung cho nhau, giải quyết vấn đề nhập siêu của Việt Nam, 0
Tận dụng cơ hội và không gian phát triển to lớn trước việc hình thành các hiệp
định thương mại tự do song phương và đa phương, các liên kết khu vực..., đặc biệt
trong bối cảnh kinh tế thế giới và khu vực châu Á - Thái Bình Dương đang có những chuyển
biến nhanh chóng với liên kết đa tầng, đa nấc phát triển ngày càng sâu rộng.
Và để thúc đẩy hoạt đông xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Trung Quốc theo hướng ̣
tăng cường chuyển đổi xuất khẩu hàng hóa theo hình thức thương mại chính quy nhóm đề
xuất môt số giải pháp ̣ sau: •
Đối với doanh nghiêp Việ t Nam: ̣ •
cần nâng cao hiểu biết về thị trường Trung Quốc, tìm hiểu kỹ về thị trường trước khi
thực hiên hoạt độ ng xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc thông qua các kênḥ thông
tin chính thống, có uy tín (các bô, ngành liên quan như Bộ Công Thương,̣ Bô Ngoại
giao, Bộ Nông nghiệ p và Phát triển nông thôn; Đại sứ quán Việ t Nam và ̣ các cơ
quan đại diên khác của Việ t Nam tại Trung Quốc); ̣ •
đối với các doanh nghiêp đã có hoạt độ ng xuất nhậ p khẩu với Trung Quốc cần kịp ̣
thời nắm bắt, theo dõi các biến đông về chính sách của thị trường.̣ • Đối với bô, ngành: ̣ lOMoAR cPSD| 58562220 •
tiếp tục phối hợp với cơ quan chức năng phía Trung Quốc tích cực đẩy nhanh quá
trình hoàn tất các thủ tục mở cửa thị trường. •
chú trọng công tác thu hút đầu tư vào các ngành thế mạnh để xúc tiến, thúc đẩy thương mại hai nước. •
tích cực cập nhật, tuyên truyền và phổ biến kiến thức về những thay đổi trong thương
mại và chính sách của thị trường Trung Quốc. • Đối với địa phương: •
tập trung và tích cực trong viêc định hướng, hướng dẫn và thay đổi thói quen xuấṭ khẩu của doanh nghiêp.̣ •
phối hợp với bô, ngành có liên quan tổ chức hộ i thảo phổ biến kiến thức về quỵ
định thương mại quốc tế. lOMoAR cPSD| 58562220 KẾT LUẬN
Việt Nam tiếp tục là đối tác thương mại lớn nhất của Trung Quốc trong ASEAN
và đối tác thương mại lớn thứ 6 của Trung Quốc trên thế giới sau các nước Mỹ,
Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức và Australia.
Đại sứ quán Việt Nam tại Trung Quốc khẳng định, kim ngạch thương mại
song phương Việt Nam – Trung Quốc vẫn tăng trưởng mạnh mẽ dù dịch
bệnh Covid-19 và những khó khăn, trở ngại trong kiểm soát dịch bệnh
giữa hai nước, nền kinh tế thế giới chưa thực sự phục hồi, chuỗi sản xuất
của Việt Nam gặp nhiều khó khăn, nhu cầu về tiêu dùng của thị trường
Trung Quốc giảm so với các năm trước.
Có được kết quả này là nhờ những lợi thế về quan hệ thương mại truyền
thống, cũng như những nỗ lực của các bộ, ngành nhằm thúc đẩy, tháo gỡ
khó khăn trong hoạt động thương mại giữa hai nước.
Hơn nữa, thương mại song phương Việt Nam-Trung Quốc có sự phát triển
là nhờ ưu thế vị trí địa lý, sự tương đồng về văn hóa, thói quen tiêu dùng.
Trung Quốc với quy mô dân số lớn nhất thế giới và hiện có trên 400 triệu
người thuộc tầng lớp trung lưu nên nhu cầu tiêu dùng rất lớn và là thị
trường xuất khẩu hấp dẫn với nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Từ những cơ hội và thách thức nêu trên , nhóm chúng tôi đã đưa ra một
số kiến nghị, giải pháp giúp hoàn thiện chính sách thương mại giữa 2 nước
Trung Quốc và Việt Nam. Như vậy bài tiểu luận đã góp phần làm sáng tỏ
những vấn đề lý luận và thực tiễn về quan hệ chính sách thương mại giữa
2 nước. Thông qua việc nghiên cứu chính sách thương mại quốc tế của
Trung Quốc , nhóm chúng tôi đưa ra một số hàm ý về chính sách thương
mại quốc tế cho Việt Nam trong quá trình hoàn thiện chính sách thương
mại nói chung và chính sách thương mại quốc tế nói riêng trong bối cảnh
mới, khi Việt Nam đã và đang tiến hành hội nhập với những thời cơ và thách thức mới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Việt Nam mượn của Trung Quốc bao nhiêu?
2. Báo cáo tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2020
3. Hiệp Định Thương mại biên giới Việt - Trung lOMoAR cPSD| 58562220
4. TÌNH HÌNH DÒNG VỐN ĐẦU TƯ TỪ TRUNG QUỐC VÀO VIỆT NAM
5. Việt Nam nhập siêu cực lớn từ Trung Quốc, tăng 665% trong vòng 2 năm
6. Ảnh hưởng của dịch Covid-19 đến các ngành hàng xuất khẩu
7. Vận động chính sách thương mại quốc tế
8. Giáo trình Kinh tế quốc tế
9. Cơ hội – Thách thức đối với Việt Nam trong quan hệ kinh tế,
thương mại với Trung Quốc
10. Năm 2021: Thương mại Việt Nam – Trung Quốc tăng gần 25%