



















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58562220
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG  KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ  TIỂU LUẬN  KINH TẾ HỌC QUỐC TẾ 1 
TÁC ĐỘNG CỦA XUẤT KHẨU ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở CÁC NƯỚC 
ĐANG PHÁT TRIỂN Ở ĐÔNG NAM Á TRONG GIAI ĐOẠN 2004-2022 
Giảng viên giảng dạy: TS. Nguyễn Bình Dương Lớp tín chỉ:  KTE216(2425-1)GD2.1 
Nhóm thực hiện : Nhóm 09  Hà Đức Mỹ Anh  2314410022  Lại Thị Hồng Dịu  2311410033  Hoàng Anh Thơ  2311410153  Nguyễn Thanh Trà  2314410158 
Hà Nội, tháng 11 năm 2024        lOMoAR cPSD| 58562220 MỤC LỤC 
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT.............................................................................4 
DANH MỤC HÌNH VẼ................................................................................................4 
DANH MỤC BẢNG.....................................................................................................4 
1. Lí do chọn đề tài.................................................................................................5 
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu.......................................................6 
2.1. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................6 
2.2. Câu hỏi nghiên cứu......................................................................................6 
3. Cơ sở lý thuyết....................................................................................................6 
3.1. Các khái niệm liên quan đến nghiên cứu.....................................................6  3.1.1. 
Xe điện.................................................................................................6  3.1.2. 
Ý định mua hàng..................................................................................7 
3.2. Các khái niệm về các nhân tố ảnh hưởng....................................................8  3.2.1. 
Nhận thức về lợi ích và rủi ro của sản phẩm........................................8  3.2.2. 
Nhận thức về kiểm soát hành vi...........................................................8  3.2.3. 
Mối quan tâm về môi trường................................................................8  3.2.4. 
Nhận thức về chi phí............................................................................9  3.2.5. 
Chuẩn mực chủ quan............................................................................9 
4. Tổng quan tình hình nghiên cứu.........................................................................9 
4.1. Tổng quan nghiên cứu.................................................................................9  4.1.1. 
Tổng quan nghiên cứu về xe điện.........................................................9  4.1.2. 
Tổng quan nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tới ý định mua xe điện 10  4.1.3. 
Tổng quan nghiên cứu về tình hình tiêu dùng xanh, sự quan tâm của 
người dân Đà Nẵng đến môi trường..................................................................11 
4.2. Khoảng trống nghiên cứu và tính mới của đề tài nghiên cứu.....................11  4.2.1. 
Khoảng trống nghiên cứu...................................................................11  4.2.2. 
Tính mới của đề tài.............................................................................12 
5. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................12 
5.1. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................12 
5.2. Giả thuyết nghiên cứu................................................................................13  5.2.1. 
Nhận thức về lợi ích và rủi ro của sản phẩm......................................13  5.2.2. 
Nhận thức kiểm soát hành vi..............................................................13  5.2.3. 
Mối quan tâm về môi trường..............................................................14  5.2.4. 
Nhận thức chi phí...............................................................................14  5.2.5. 
Chuẩn mực chủ quan..........................................................................14 
5.3. Mô hình nghiên cứu...................................................................................15      lOMoAR cPSD| 58562220
5.4. Thang đo....................................................................................................16 
5.5. Dữ liệu.......................................................................................................17  5.5.1. 
Nguồn thu thập dữ liệu.......................................................................17  5.5.2. 
Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu.............................................18 
6. Kế hoạch thực hiện...........................................................................................18 
7. Các nguồn lực...................................................................................................19 
7.1. Nguồn lực con người.................................................................................19 
7.2. Nguồn lực cơ sở vật chất...........................................................................19 
7.3. Nguồn lực tài chính...................................................................................20 
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................21 
PHỤ LỤC....................................................................................................................26        lOMoAR cPSD| 58562220
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT  STT    Ý NGHĨA    Structure Equation  Mô hình cấu trúc  1  SEM  Modeling  tuyến tính  Partial Least  Mô hình phương  Squares Structure  trình cấu trúc dựa  2  PLS-SEM  vào bình phương  Equation  tối thiểu từng phần  Modeling  DANH MỤC HÌNH VẼ 
Hình 1. Phân loại xe điện theo công nghệ và động cơ.....................................................5 
Hình 2. Quá trình mua hàng...........................................................................................8 
Hình 3. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua xe điện tại Thành 
phố Đà Nẵng.....................................................................................................15  DANH MỤC BẢNG 
Bảng 1. Thang đo 5 biến độc lập ảnh hưởng đến hành vi mua xe điện tại Thành phố Đà 
Nẵng..............................................................................................................................16 
Bảng 2. Kế hoạch thực hiện.........................................................................................19 
Bảng 3. Nguồn lực tài chính..........................................................................................20  PHẦN MỞ ĐẦU 
1. Lí do chọn đề tài 
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, xuất khẩu đóng vai trò then 
chốt trong sự phát triển kinh tế của các quốc gia và đã trải qua nhiều biến đổi sâu sắc 
dưới tác động của các sự kiện kinh tế toàn cầu và khu vực. Ở khu vực Đông Nam Á, 
các nền kinh tế như Việt Nam, Thái Lan, Malaysia,.. đã chứng kiến sự gia tăng đáng 
kể về giá trị xuất khẩu trong những năm gần đây. Nghiên cứu tác động của xuất khẩu 
sẽ giúp làm rõ hơn vai trò quan trọng của hoạt động này trong việc thúc đẩy tăng  trưởng kinh tế. 
Giai đoạn 2004-2022 là một thời kỳ đặc biệt, đánh dấu những biến động lớn của nền 
kinh tế toàn cầu và tác động mạnh mẽ đến hoạt động xuất khẩu ở Đông Nam Á. Đầu 
tiên, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 đã làm giảm mạnh nhu cầu tiêu 
thụ quốc tế, ảnh hưởng đến xuất khẩu của các nước Đông Nam Á. Tiếp đó, Trung 
Quốc nổi lên như một siêu cường xuất khẩu với sức cạnh tranh cao, tạo ra áp lực lớn 
cho các nước trong khu vực. Đặc biệt, từ năm 2020, đại dịch COVID-19 đã làm gián 
đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu, làm suy giảm hoạt động sản xuất và xuất khẩu ở nhiều 
quốc gia. Tác động của đại dịch cũng đã buộc các nước Đông Nam Á phải điều chỉnh 
chiến lược kinh tế, nhằm bảo đảm sự ổn định và phục hồi sau đại dịch.      lOMoAR cPSD| 58562220
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa xuất khẩu và tăng trưởng kinh 
tế, nhưng phần lớn các nghiên cứu thường tập trung vào các khu vực như Đông Á, 
châu Âu, hay Bắc Mỹ, nơi có nền kinh tế phát triển hơn. Đông Nam Á, mặc dù có 
nhiều tiềm năng và đang phát triển nhanh chóng, nhưng các nghiên cứu chi tiết về 
tác động của xuất khẩu đối với tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn hiện đại vẫn còn 
hạn chế. Vì vậy, nghiên cứu này không chỉ bổ sung vào kho tàng kiến thức về tác 
động của xuất khẩu đối với nền kinh tế các nước đang phát triển mà còn mang lại 
những phân tích và góc nhìn mới mẻ về khu vực Đông Nam Á. 
Nghiên cứu về "Tác động của xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế ở các nước đang 
phát triển ở Đông Nam Á trong giai đoạn 2004-2022" là một đề tài có tính thực tiễn 
và ý nghĩa cao trong bối cảnh hiện nay. Qua việc phân tích vai trò của xuất khẩu, bối 
cảnh kinh tế đặc biệt của giai đoạn này, đề tài này sẽ cung cấp những hiểu biết sâu 
sắc về mối quan hệ giữa xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế, từ đó giúp định hướng 
chính sách phát triển cho khu vực Đông Nam Á. Kết quả của nghiên cứu không chỉ 
góp phần hoàn thiện lý thuyết kinh tế quốc tế mà còn hỗ trợ các quốc gia Đông Nam 
Á xây dựng chiến lược kinh tế hiệu quả, bền vững hơn trong tương lai. 
2. Mục tiêu nghiên cứu 
• Tiến hành phân tích hồi quy để tìm ra thực tế tác động của các nhân tố như: tỷ lệ 
tăng trưởng dân số hàng năm (POP), tỷ lệ trăng trường hàng năm của xuất khẩu 
hàng hóa và dịch vụ (Exp), … đến tăng trưởng kinh tế tại 9 nước của Đông Nam Á  giai đoạn 2004 - 2022. 
• Đề xuất một số giải pháp để giải quyết những vấn đề khó khăn, còn tồn đọng nhằm 
đưa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế một cách nhanh và hiệu quả nhất tại Đông  Nam Á.      lOMoAR cPSD| 58562220
3. Khung nghiên cứu  Sản lượng dịch  vụ xuất khẩu 
Tỷ lệ tăng trưởng dân số  hằng năm 
Tỷ lệ tăng trưởng hàng 
năm của xuất khẩu hàng  hóa và dịch vụ  Tăng trưởng kinh tế  Chỉ số giá trị  xuất khẩu  Đầu tư trực tiếp  nước ngoài  Tích lũy vốn gộp 
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu   
4.1 Đối tượng nghiên cứu 
Nghiên cứu tập trung vào các yếu tố xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế ở 9 quốc gia Đông 
Nam Á bao gồm Việt Nam, Lào, Campuchia, Myanmar, Indonesia, Philippines, Thái 
Lan, Malaysia, Đông Ti-mo giai đoạn 2004 - 2022.  4.2 Phạm vi nghiên cứu 
• Không gian: Bài tiểu luận sử dụng bố số liệu của 9 quốc gia Đông Nam Á trên  WorldBank Data. 
• Thời gian: Bài tiểu luận lấy số liệu trong giai đoạn từ năm 2004 đến 2022. 
5. Phương pháp nghiên cứu 
Bài tiểu luận dùng phần mềm STATA 14, áp dụng phương pháp hồi quy OLS để ước lượng 
tham số của mô hình hồi quy đa biến, nhằm đánh giá tác động của các yếu tố xuất khẩu 
đến tăng trưởng kinh tế.      lOMoAR cPSD| 58562220 PHẦN NỘI DUNG 
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 
Ảnh hưởng của xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế là một chủ đề đã được nghiên cứu sâu 
rộng trên cả khía cạnh lý thuyết và thực nghiệm, phản ánh tầm quan trọng của xuất khẩu 
trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng xuất khẩu đóng góp 
ảnh hưởng tích cực vào tăng trưởng kinh tế thông qua gia tăng doanh thu ngoại tệ, tăng thu 
nhập, ổn định kinh tế và thúc đẩy hội nhập kinh tế. Tuy nhiên, ảnh hưởng này rất phức tạp 
và bị chi phối bởi nhiều yếu tố, dẫn đến những kết quả nghiên cứu không hoàn toàn đồng 
nhất. Điều này phần nào phản ánh tính chất đa dạng và phức tạp của nền kinh tế, cũng như 
sự khác biệt trong cách xuất khẩu được quản lý ở mỗi quốc gia. 
1.1.Nghiên cứu nước ngoài 
Nhiều nghiên cứu quốc tế đã phân tích tác động của xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế ở các 
nước đang phát triển Đông Nam Á giai đoạn 2004–2022, tập trung vào các khía cạnh như 
đa dạng hóa xuất khẩu, hiệu ứng của tự do hóa thương mại, và sự thay đổi cấu trúc kinh tế. 
Bắt đầu từ nghiên cứu “The Importance of Export Diversification for Developing ASEAN 
Economies” của Phi Minh Hong, ISEAS, 2021 đã nhấn mạnh vai trò của đa dạng hóa xuất 
khẩu trong việc ổn định thu nhập và thúc đẩy tăng trưởng bền vững cho các nền kinh tế 
đang phát triển ở ASEAN. Đa dạng hóa các sản phẩm xuất khẩu giúp quốc gia giảm tác 
động từ cú sốc kinh tế bên ngoài. Nghiên cứu đã đề xuất các nước có thu nhập trung bình 
nên tập trung vào sản phẩm công nghệ cao, trong khi các nước thu nhập thấp cần mở rộng 
thị trường và giảm phụ thuộc vào xuất khẩu hàng hóa thô. 
Trong nghiên cứu “World Bank Reports on Southeast Asia Export-Led Growth” (2004-
2022) đã chỉ ra xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ là động lực chính cho tăng trưởng GDP khu 
vực, đặc biệt là Việt Nam, Thái Lan và Malaysia. Báo cáo cũng chỉ ra thách thức từ sự phụ 
thuộc vào thị trường Mĩ và Trung Quốc sẽ khiến khu vực dễ tổn thương trước cú sốc kinh 
tế toàn cầu. Do đó khuyến nghị các quốc gia mở rộng thị trường, phát triển đối tác thương 
mại để tăng tính bền vững. Kết quả báo cáo đề xuất các nước mở rộng danh mục hàng hóa 
xuất khẩu để đạt mức tăng trưởng ổn định. 
1.2.Nghiên cứu trong nước 
Nghiên cứu "AFTA và AEC tác động đến tăng trưởng kinh tế Đông Nam Á" từ Tạp chí Kinh 
tế và Dự báo cung cấp cái nhìn tổng quan về vai trò chiến lược của các hiệp định thương 
mại và hội nhập khu vực đối với sự phát triển kinh tế Đông Nam Á. Nghiên cứu tập trung 
vào ảnh hưởng của Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN (AFTA) và Cộng đồng Kinh tế 
ASEAN (AEC) đến kinh tế của khu vực. Tăng trưởng xuất khẩu đóng vai trò quan trọng 
trong việc thúc đẩy sản xuất nội địa, gia tăng cạnh tranh quốc tế và khuyến khích đầu tư 
trong khu vực. Việc cải thiện khả năng tiếp cận thị trường nhờ AFTA và AEC cũng giúp gia 
tăng tính cạnh tranh của các doanh nghiệp trong khu vực. Nghiên cứu kết luận AFTA và 
AEC đã thúc đẩy mạnh mẽ thương mại và tăng trưởng kinh tế tại Đông Nam Á. Tuy nhiên, 
để đảm bảo tăng trưởng bền vững, các quốc gia cần tập trung cải thiện cơ sở hạ tầng, đổi 
mới công nghệ, và tăng cường hợp tác khu vực.      lOMoAR cPSD| 58562220
Đại học Quốc gia Hà Nội với nghiên cứu "Xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế: Nghiên cứu từ 
các nước Đông Nam Á" đã cung cấp cái nhìn tổng quát và sâu sắc về vai trò của xuất khẩu 
trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở Đông Nam Á. Nghiên cứu đánh giá xuất khẩu là 
một động lực quan trọng thúc đẩy năng suất và hiệu quả kinh tế trong khu vực. Bằng cách 
phân tích mối quan hệ giữa vốn đầu tư, lao động, và sản lượng, nghiên cứu chỉ ra rằng khu 
vực xuất khẩu thường có năng suất cao hơn so với các khu vực kinh tế khác. Nghiên cứu 
đồng thời xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của xuất khẩu trong việc thúc đẩy 
tăng trưởng như vốn đầu tư, chính sách thương mại, và lao động. Từ đó khuyến nghị khu 
vực tăng cường đầu tư vào công nghệ cao để gia tăng giá trị xuất khẩu, đồng thời hỗ trợ các 
doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận thị trường quốc tế. 
Sử dụng mô hình VECM, nghiên cứu "Đánh giá tác động của xuất khẩu đến tăng trưởng 
kinh tế Việt Nam" của Tạp chí Tài chính đã phân tích mối quan hệ giữa xuất khẩu và tăng 
trưởng kinh tế ở Việt Nam. Dữ liệu được thu thập từ các báo cáo thống kê và kinh tế trong 
giai đoạn 1995-2020, bao gồm giá trị xuất khẩu, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), tỷ giá, 
và GDP. Nghiên cứu cho thấy xuất khẩu có ảnh hưởng tích cực đến GDP cả trong ngắn hạn 
và dài hạn. Tuy nhiên, tác động này phụ thuộc vào các yếu tố như đầu tư nước ngoài và tỷ 
giá thực đa phương. Kết luận của nghiên cứu chỉ ra xuất khẩu là động lực chính của tăng 
trưởng kinh tế Việt Nam. Nghiên cứu khuyến nghị Việt Nam tập trung vào việc đa dạng hóa 
thị trường xuất khẩu, nâng cao chất lượng sản phẩm, điều chỉnh chính sách khuyến khích 
đầu tư nước ngoài để thúc đẩy các ngành công nghiệp, từ đó gia tăng tác động tích cực của 
xuất khẩu đối với nền kinh tế. 
1.3.Khoảng trống nghiên cứu 
Sau khi đọc, phân tích và tổng hợp các nghiên cứu ở trong và ngoài nước, nhóm nghiên 
cứu nhận thấy một số khoảng trống trong các nghiên cứu này để định hướng cho nghiên  cứu của nhóm: 
Thứ nhất, nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế chỉ tập 
trung ở Việt Nam hoặc toàn bộ Đông Nam Á. Vì thế, nghiên cứu này hướng đến kiểm tra 
giả thuyết của những nghiên cứu đi trước ở phạm vi cụ thể là các nước đang phát triển ở 
khu vực Đông Nam Á để phát hiện các giả thuyết mới về các ảnh hưởng đó. 
Thứ hai, có thể thấy một số bài nghiên cứu hạn chế về thời gian, chỉ bao gồm giai đoạn trước 
2020, chưa tích hợp các yếu tố quan trọng phát sinh gần đây, chẳng hạn như đại dịch 
COVID19 và căng thẳng chuỗi cung ứng toàn cầu. Trong khi đó giai đoạn từ 2020 trở đi 
chứng kiến nhiều biến động lớn (COVID-19, chiến tranh thương mại Mỹ - Trung) nhưng 
chưa được các nghiên cứu đánh giá đầy đủ. 
Thứ ba, nhiều nghiên cứu thiếu so sánh quốc tế, chỉ tập trung vào Việt Nam mà không đối 
chiếu với các quốc gia Đông Nam Á khác để làm rõ sự tương đồng hoặc khác biệt trong vai  trò của xuất khẩu. 
Tóm lại, nghiên cứu của nhóm sẽ vận dụng các nghiên cứu đi trước để đưa ra mô hình phù 
hợp với tất cả dữ liệu có thể thu thập được để đánh giá ảnh hưởng của xuất khẩu tới tăng 
trưởng kinh tế. Nghiên cứu mới này sẽ phân tích tác động của các yếu tố mới như chuyển 
đổi số, đại dịch COVID-19, và chính sách môi trường đối với mối quan hệ giữa xuất khẩu      lOMoAR cPSD| 58562220
và tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu sẽ kết hợp các yếu tố kinh tế, môi trường và công nghệ 
để đánh giá ảnh hưởng của xuất khẩu. Đồng thời thực hiện các nghiên cứu so sánh, cả khối 
ASEAN và với các khu vực khác, để làm rõ vai trò khác biệt của xuất khẩu trong từng bối  cảnh. 
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 
2.1 Xuất khẩu 
Xuất khẩu là hoạt động bán hàng hóa và dịch vụ ra ngoài lãnh thổ quốc gia. Đây là một trong 
những yếu tố quan trọng của thương mại quốc tế và đóng góp lớn vào nền kinh tế, đặc biệt 
đối với các quốc gia đang phát triển ở Đông Nam Á. 
Theo lý thuyết “Lợi thế so sánh” của David Ricardo, xuất khẩu dựa trên lợi thế so sánh giúp 
quốc gia chuyên môn hóa vào các ngành sản xuất hiệu quả, giảm chi phí cơ hội và tăng năng 
suất tổng thể. Theo lý thuyết này, quốc gia nên tập trung sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm 
mà mình có lợi thế so sánh, đồng thời nhập khẩu những mặt hàng mà mình không hiệu quả. 
Điều này giúp tối ưu hóa việc phân bổ tài nguyên, như lao động, vốn và đất đai, dẫn đến gia 
tăng sản lượng tổng thể của nền kinh tế. Các quốc gia với chiến lược dựa trên lợi thế so sánh 
thường trở thành một phần quan trọng trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Điều này mang lại cơ 
hội tiếp cận thị trường quốc tế lớn hơn và thu hút đầu tư nước ngoài. 
Xuất khẩu là động lực quan trọng thúc đẩy GDP thông qua tăng trưởng sản xuất và doanh 
thu ngoại tệ, góp phần vào tăng trưởng kinh tế. Xuất khẩu giúp gia tăng sản xuất, tạo thêm 
cơ hội việc làm và tăng thu nhập. Xuất khẩu còn giúp ổn định kinh tế và nâng cao năng lực 
cạnh tranh. Đặc biệt, xuất khẩu thúc đẩy hội nhập kinh tế, là cầu nối để quốc gia mở rộng 
quan hệ kinh tế với các đối tác. Xuất khẩu giúp các quốc gia Đông Nam Á tham gia sâu vào 
chuỗi cung ứng toàn cầu, trở thành trung tâm sản xuất và lắp ráp của thế giới. 
2.2 Tăng trưởng kinh tế 
Tăng trưởng kinh tế là quá trình tăng lên về mặt khối lượng sản xuất hàng hóa và dịch vụ 
trong một nền kinh tế qua một khoảng thời gian nhất định, thường được biểu hiện qua sự gia 
tăng của các chỉ số như Tổng sản phẩm quốc nội (GDP), Thu nhập bình quân đầu người hoặc 
Tổng sản phẩm quốc dân (GNP). Quá trình này phản ánh sự mở rộng và tiến bộ của nền kinh 
tế, thể hiện qua việc sản xuất tăng lên, thu nhập của người dân được cải thiện và chất lượng 
cuộc sống ngày càng tốt hơn. Tăng trưởng kinh tế không chỉ phụ thuộc vào việc mở rộng 
quy mô các yếu tố sản xuất như lao động, vốn, và tài nguyên thiên nhiên, mà còn cần đến 
việc nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực này thông qua những đổi mới trong công nghệ, 
cải tiến năng suất lao động và xây dựng cơ sở hạ tầng. Đây là một thước đo mấu chốt để 
đánh giá mức độ phát triển kinh tế của một quốc gia, đồng thời là mục tiêu quan trọng mà 
các quốc gia hướng đến nhằm tăng cường phúc lợi xã hội và đảm bảo sự thịnh vượng dài  hạn. 
Lý thuyết “Tăng trưởng nhờ xuất khẩu” (Export-Led Growth) khẳng định xuất khẩu là động 
lực chính thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Lý thuyết này nhấn mạnh vai trò của thương mại 
quốc tế, đặc biệt là xuất khẩu, trong việc mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm, và nâng 
cao năng suất lao động. Theo lý thuyết này, xuất khẩu mở rộng làm tăng sản lượng hàng hóa 
và dịch vụ trong nước, từ đó kích thích sản xuất nội địa. Lý thuyết cho rằng xuất khẩu giúp      lOMoAR cPSD| 58562220
tăng hiệu quả kinh tế bởi khi xuất khẩu tăng, các doanh nghiệp sản xuất với quy mô lớn hơn, 
giảm chi phí sản xuất trung bình và cải thiện năng suất. 
2.3 Tỉ lệ tăng trưởng dân số hàng năm (POP) 
Tỉ lệ tăng trưởng dân số hàng năm (Population Growth Rate) là sự thay đổi về số lượng cá 
thể qua mỗi năm, ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến xuất khẩu, từ đó tác động đến tăng 
trưởng kinh tế. Tăng trưởng dân số làm tăng lực lượng lao động, dẫn đến tăng năng suất, tăng 
cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho thị trường quốc tế. Nhờ đó, xuất khẩu được thúc đẩy và 
đem lại ảnh hưởng tích cực lên phát triển kinh tế. Tác động của tỷ lệ tăng trưởng dân số hàng 
năm đến tăng trưởng kinh tế còn phụ thuộc vào chất lượng quản lý dân số, giáo dục, và chiến 
lược phát triển kinh tế bền vững. Một chính sách hợp lý sẽ giúp chuyển hóa tăng trưởng dân 
số thành lợi thế cạnh tranh trong xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế. 
Lý thuyết Malthusian về tăng trưởng dân số (Malthusian Theory of Population) là một trong 
những lí thuyết mà các nhà kinh tế sử dụng để bàn về mối quan hệ giữa dân số với phát triển 
kinh tế - xã hội. Malthus lập luận rằng dân số tăng trưởng theo cấp số nhân, trong khi nguồn 
lực như lương thực tăng trưởng chậm hơn. Hậu quả là dân số tăng nhanh sẽ dẫn đến cạn kiệt 
nguồn lực, làm giảm năng suất và kìm hãm tăng trưởng kinh tế. Trong thời hiện đại, tiến bộ 
công nghệ và cải cách thể chế đã phá vỡ "bẫy Malthusian" bằng cách gia tăng năng suất và  nguồn cung tài nguyên. 
2.4 Tỉ lệ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ (Exp) 
Xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh 
tế của một quốc gia. Lý thuyết thương mại Heckscher-Ohlin (H-O Theory) cho rằng các quốc 
gia xuất khẩu những gì họ có thể sản xuất hiệu quả nhất. Nó đánh giá cân bằng thương mại 
giữa hai quốc gia có các chuyên ngành và tài nguyên thiên nhiên khác nhau. Mô hình này so 
sánh việc xuất khẩu hàng hóa và các yếu tố sản xuất của một quốc gia với việc nhập khẩu 
hàng hóa mà quốc gia đó không thể sản xuất hiệu quả. Mô hình H-O giải thích cách một quốc 
gia nên giao dịch khi tài nguyên mất cân bằng. Nó xác định sự cân bằng ưa thích giữa hai 
quốc gia và cho rằng các quốc gia lý tưởng nhất nên xuất khẩu vật liệu và tài nguyên mà họ 
dư thừa trong khi nhập khẩu tương ứng các tài nguyên mà họ cần. 
2.5 Chỉ số giá trị xuất khẩu 
Chỉ số giá trị xuất khẩu (Export Value Index) đo lường sự thay đổi trong tổng giá trị hàng hóa 
và dịch vụ xuất khẩu của một quốc gia. Đây là là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu 
quả và quy mô của hoạt động xuất khẩu trong một nền kinh tế. Nghiên cứu Does Trade Cause 
Growth? của Frankel & Romer (1999) cho thấy sự tăng trưởng giá trị xuất khẩu có mối liên 
hệ chặt chẽ với tăng trưởng kinh tế, đặc biệt thông qua thương mại tự do. Giá trị xuất khẩu 
tăng đóng góp vào tăng trưởng GDP, thúc đẩy sản xuất, kích thích đổi mới công nghệ và năng 
lực cạnh tranh, đồng thời giúp đa dạng hóa cơ cấu kinh tế. 
2.6 Sản lượng dịch vụ xuất khẩu (SER) 
Sản lượng dịch vụ xuất khẩu (Services Export Revenue) có vai trò quan trọng trong tăng 
trưởng kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang chuyển dịch từ sản xuất sang 
dịch vụ. Lý thuyết cầu kéo (Export-Led Growth) khẳng định xuất khẩu dịch vụ đóng vai trò 
như động lực kéo tăng trưởng kinh tế thông qua việc tăng tổng cầu. Ngành dịch vụ thường sử      lOMoAR cPSD| 58562220
dụng nhiều lao động, như trong lĩnh vực du lịch, khách sạn và logistics nên góp phần thúc 
đẩy việc làm và tăng thu nhập quốc gia. Hơn nữa, xuất khẩu dịch vụ, đặc biệt trong các lĩnh 
vực như du lịch xanh, công nghệ số, và dịch vụ giáo dục, có tác động tích cực đến môi trường 
hơn so với sản xuất công nghiệp. Các dịch vụ này thường tiêu tốn ít tài nguyên thiên nhiên và 
giảm thiểu tác động tiêu cực lên môi trường. 
2.7 Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment) là hình thức đầu tư mà một công ty 
hoặc cá nhân từ một quốc gia đầu tư vào một công ty hoặc dự án ở quốc gia khác. Mục đích 
chính của FDI là tạo ra lợi nhuận lâu dài và kiểm soát hoặc tham gia vào các hoạt động kinh 
tế ở nước tiếp nhận. 
Năm 1996, Démurger đã điều tra mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng công nghiệp giai đoạn 
1983-1992. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả FDI và xuất khẩu đã đóng góp tích cực cho sản 
xuất công nghiệp. FDI có hiệu ứng tích cực đối với sự tích lũy vốn trong nước, nó giải thích 
phần lớn sự biến đông trong tổng mức đầu tư, FDI không thay thế cho vốn trong nước mà 
kícḥ thích đầu tư trong nước. Năm 1998, Dees khẳng định FDI rất quan trọng qua nghiên cứu 
về tăng trưởng kinh tế Trung Quốc. Vào 2002, Campos và Kinoshita qua nghiên cứu các nước 
Đông Âu và Trung Á, đã phát hiện ra FDI đóng góp mạnh mẽ vào cải thiện năng suất và tăng 
trưởng GDP, nhưng phụ thuộc vào sự ổn định chính trị và cải cách kinh tế. 
Các nghiên cứu thực nghiêm hầu hết đều phát hiệ n mối quan hệ tích cực giữa FDI và tăng ̣ 
trưởng kinh tế, đặc biệt ở các quốc gia đang phát triển. Tuy nhiên, mức độ tác động phụ thuộc 
vào chính sách kinh tế, năng lực nội địa và các điều kiện trung gian như hạ tầng, vốn nhân  lực và khung pháp lý. 
2.8 Tích lũy vốn gộp (GCF) 
Tích lũy vốn gộp (Gross Capital Formation) là một yếu tố quan trọng trong tăng trưởng kinh 
tế, phản ánh đầu tư vào tài sản cố định như máy móc, thiết bị, cơ sở hạ tầng và các công cụ 
sản xuất. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng tích lũy vốn gộp có tác động tích cực và rõ 
rệt đến tăng trưởng kinh tế, đặc biệt ở các quốc gia đang phát triển. 
Theo Romer (1990), tích lũy vốn được xem là yếu tố chính trong mô hình tăng trưởng nội 
sinh, đặc biệt khi gắn liền với đổi mới công nghệ và R&D. Theo Smith (1776) thì tiến bộ công 
nghệ, tích luỹ vốn cùng các nhân tố xã hội, thể chế đóng một vai trò quan trọng trong quá 
trình phát triển kinh tế của một quốc gia. Các nhà kinh tế cổ điển như Adam Smith, R. Malthus 
(1803), David Ricardo (1921) hay Karl Marx (1969) đã chỉ ra các yếu tố nền tảng ảnh hưởng 
đến tăng trưởng kinh tế của một quốc gia bao gồm: tích lũy tư bản, thương mại, lao động và 
tiến bộ công nghệ. Như vậy, tích lũy vốn đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế của  một quốc gia. 
3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG 
Từ năm 2004 đến 2012, các quốc gia đang phát triển ở Đông Nam Á đã chứng kiến sự tăng 
trưởng mạnh mẽ trong xuất khẩu nhờ vào tiến trình hội nhập khu vực, các hiệp định thương 
mại tự do (FTA) và nhu cầu toàn cầu tăng cao. Tổng kim ngạch xuất khẩu các nước tăng 
trưởng mạnh. Tất cả các nước trong khu vực đều ghi nhận tăng trưởng xuất khẩu, trung bình      lOMoAR cPSD| 58562220
từ 7%15%/năm. Đông Nam Á dần trở thành mắt xích quan trọng trong chuỗi cung ứng toàn 
cầu, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất điện tử, nông sản, và năng lượng. Trong giai đoạn này, 
tổng giá trị xuất khẩu của ASEAN tăng từ khoảng 650 tỷ USD năm 2004 lên hơn 1.2 nghìn  tỷ USD vào năm 2012. 
Các nước có xu hướng chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu: tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế 
biến. Đông Nam Á mở rộng thị trường xuất khẩu tăng mạnh sang Trung Quốc, Mỹ, EU và 
các quốc gia trong ASEAN. Các nước tích cực hội nhập kinh tế khu vực- thúc đẩy thương 
mại nội khối thông qua Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN (AFTA). 
Các nước phải đối mặt với nhiều thách thức trong xuất khẩu. Đông Nam Á phải đối mặt với 
áp lực từ Trung Quốc, đặc biệt trong lĩnh vực hàng công nghiệp giá rẻ. Một số nước bị phụ 
thuộc vào tài nguyên: Indonesia, Myanmar, Lào gặp rủi ro lớn nếu giá tài nguyên giảm. Một 
số nước như Myanmar, Campuchia và Lào gặp khó khăn trong việc cải thiện logistics và  công nghệ. 
Nhìn chung, giai đoạn 2004-2012, các nước đang phát triển ở Đông Nam Á đều đạt được tăng 
trưởng xuất khẩu đáng kể, tận dụng tốt các cơ hội từ hội nhập và nhu cầu toàn cầu. Tuy nhiên, 
để phát triển bền vững, khu vực cần tập trung vào đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao giá trị gia 
tăng và cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế. 
4. PHƯƠNG PHÁP/ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 
4.1. Dữ liệu nghiên cứu 
Số liệu nghiên cứu được thu thập cho 9 quốc gia Đông Nam Á bao gồm: Việt Nam, Lào, 
Campuchia, Myanmar, Indonesia, Philippines, Thái Lan, Malaysia, Đông Ti-mo, trong giai 
đoạn từ năm 2004 đến 2022. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ kho dữ liệu của Ngân hàng  Thế giới World Bank. 
4.2. Phương pháp nghiên cứu 
Từ số liệu thu thập được, nghiên cứu sử dụng phần mềm STATA 14, áp dụng phương pháp 
hồi quy OLS để ước lượng tham số của mô hình hồi quy đa biến, nhằm đánh giá tác động của 
các biến độc lập lên trên biến phụ thuộc. 
4.3. Xây dựng mô hình hồi quy 
4.3.1 Dạng tổng quát của mô hình 
Để phân tích tác động của các yếu tố xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế, nghiên cứu đã sử 
dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến có dạng sau: 
• Mô hình hồi quy tổng thể ngẫu nhiên: 
GDP_gr= 𝛽0+ 𝛽1.POP+ 𝛽2.Exp+ 𝛽3.Exp_ind+ 𝛽4.Ser+ 𝛽5.FDI+ 𝛽6.Capital+𝑢 
Trong đó β0 là hệ số chặn, các βj (j=1;3;4;5;6) là các hệ số góc thể hiện mức độ tác động của 
yếu tố j trong mô hình và u là sai số ngẫu nhiên. 
• Mô hình hồi quy mẫu:      lOMoAR cPSD| 58562220
GDP_gr= 𝛽̂0+ 𝛽̂1.POP+ 𝛽̂2.Exp+ 𝛽̂3.Exp_ind+ 𝛽̂4.Ser+ 𝛽̂5.FDI+ 𝛽̂6.Capital+  𝑢̂i 
4.3.2 Giải thích các biến trong mô hình 
Trong mô hình được xây dựng bao gồm 7 biến tất cả, 1 biến phụ thuộc nằm bên tay trái được 
đứng độc lập và 6 biến còn lại nằm bên tay phải là các biến độc lập. Và đứng trước từng biến 
số độc lập là các hệ số biểu hiện mức độ ảnh hưởng của biến độc lập đó đến biến phụ thuộc  của mô hình.  Loại biến  Tên biến  Ký hiệu  Đơn vị  Kỳ vọng 
Biến phụ thuộc Tỷ lệ tăng  GDP_gr  %    trưởng phần  trăm hàng năm  của GDP  Biến độc lập  Tỷ lệ tăng  POP  %  +  trưởng dân số  hàng năm  Tỷ lệ tăng trưởng Exp  %  +  hàng năm của  xuất    khẩu hàng hóa      và dịch vụ  Chỉ số giá trị Exp_ind   %  +  xuất khẩu    Sản lượng dịch Ser  USD  +  vụ xuất khẩu  Đầu tư trực tiếp FDI  %GDP  +  nước  ngoài  Tích lũy vốn  Capital  %GDP  +  gộp 
Bảng: Giải thích biến sử dụng trong mô hình nghiên cứu 
Tỷ lệ tăng trưởng dân số hàng năm (POP): Tăng trưởng dân số có thể mở rộng lực lượng lao 
động, đặc biệt hữu ích trong các ngành công nghiệp thâm dụng lao động, rất phổ biến ở các 
quốc gia Đông Nam Á đang phát triển. Lực lượng lao động lớn hơn cho phép tăng cường khả 
năng sản xuất, từ đó giúp tăng xuất khẩu nếu có đủ cầu từ các thị trường quốc tế. Nhiều quốc 
gia Đông Nam Á, như Việt Nam, Malaysia, và Thái Lan, đã áp dụng mô hình tăng trưởng dựa 
vào xuất khẩu. Các nghiên cứu thường chỉ ra rằng tỷ lệ tăng dân số ở mức độ vừa phải kết 
hợp với xuất khẩu mạnh có thể thúc đẩy tăng trưởng GDP tại Đông Nam Á. 
Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm của xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ (Exp): Tỷ lệ tăng trưởng hàng 
năm của xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ có mối quan hệ mật thiết và tác động tích cực đến 
tăng trưởng GDP hàng năm. Xuất khẩu là một thành phần quan trọng của GDP. Khi xuất khẩu 
tăng, nó trực tiếp làm tăng tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong một nền kinh      lOMoAR cPSD| 58562220
tế, từ đó thúc đẩy tăng trưởng GDP. Khi hàng hóa và dịch vụ được xuất khẩu đi nhiều hơn, 
các doanh nghiệp trong nước sẽ tăng sản xuất để đáp ứng nhu cầu của thị trường quốc tế. Điều 
này tạo ra hiệu ứng lan tỏa, kích thích các ngành công nghiệp khác và thúc đẩy tăng trưởng  kinh tế. 
Chỉ số giá trị xuất khẩu (Exp_ind): là một thước đo quan trọng để đánh giá quy mô và hiệu 
quả của hoạt động xuất khẩu của một quốc gia. Khi chỉ số này tăng lên, điều đó có nghĩa là 
giá trị hàng hóa và dịch vụ mà quốc gia đó xuất khẩu ra thị trường quốc tế đã tăng. Và sự tăng 
trưởng này có tác động rất lớn đến tăng trưởng GDP hàng năm. Ở nhiều nước đang phát triển, 
xuất khẩu là một trong những nguồn thu ngoại tệ chính, giúp tăng cường dự trữ ngoại hối và 
tạo cơ sở cho các khoản đầu tư vào hạ tầng, giáo dục, và y tế, từ đó thúc đẩy tăng trưởng GDP. 
Sản lượng dịch vụ xuất khẩu (Ser): Xuất khẩu dịch vụ là một thành phần quan trọng trong 
tính toán GDP. Khi sản lượng dịch vụ xuất khẩu tăng, nó trực tiếp làm tăng tổng sản phẩm 
quốc nội, từ đó thúc đẩy tăng trưởng GDP. Khi nhu cầu về dịch vụ của nước ngoài tăng, các 
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trong nước sẽ tăng sản xuất để đáp ứng nhu cầu. Điều này tạo 
ra hiệu ứng lan tỏa, kích thích các ngành công nghiệp khác và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. 
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): là một dòng vốn quan trọng chảy vào nền kinh tế, mang 
lại nhiều lợi ích, trong đó có mối quan hệ mật thiết với xuất khẩu và tăng trưởng GDP. Khi 
có dòng vốn FDI vào một quốc gia, các công ty nước ngoài thường mang theo công nghệ tiên 
tiến, kiến thức chuyên môn và phương thức quản lý hiện đại. Điều này giúp nâng cao năng 
lực sản xuất của các doanh nghiệp trong nước, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất hàng 
hóa, dịch vụ có chất lượng cao để xuất khẩu. Khi xuất khẩu tăng, quốc gia thu được thêm thu 
nhập từ ngoại tệ, cải thiện cán cân thanh toán và có thể tái đầu tư vào các lĩnh vực quan trọng 
khác như hạ tầng và giáo dục, từ đó thúc đẩy tăng trưởng GDP. 
Tích lũy vốn gộp (Capital): Tích lũy vốn gộp bao gồm các khoản đầu tư vào cơ sở hạ tầng, 
công nghệ, và thiết bị sản xuất, giúp các doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất và chất 
lượng sản phẩm. Khi cơ sở hạ tầng phát triển và công nghệ tiên tiến hơn, năng lực cạnh 
tranh quốc tế của các sản phẩm trong nước sẽ tăng, từ đó thúc đẩy xuất khẩu. Các khoản đầu 
tư vào cơ sở hạ tầng và công nghiệp thường tạo ra nhiều cơ hội việc làm, đặc biệt trong lĩnh 
vực xây dựng, sản xuất, và dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu. Khi việc làm gia tăng, thu nhập của 
người dân cũng tăng, thúc đẩy tiêu dùng nội địa. Tiêu dùng tăng lên không chỉ góp phần 
trực tiếp vào GDP mà còn gián tiếp hỗ trợ các doanh nghiệp mở rộng sản xuất và xuất khẩu. 
4.4. Mô tả số liệu 
4.4.1 Mô tả thống kê số liệu 
Nhóm tác giả sử dụng phần mềm STATA phiên bản 14 như giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, 
giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất đối với các dữ liệu biến số. 
Sử dụng lệnh sum trong phần mềm Stata để thống kê mô tả, nhóm nghiên cứu thu được kết  quả:  Biến 
Số quan sát Giá trị trung Độ lệch Giá trị nhỏ  Giá trị lớn  bình  chuẩn  nhất  nhất  GDP_gr  121  5.458077  4.935058  -20.54159  31.96192  POP  121  1.293369  0.5052867  0.1338845  2.571688      lOMoAR cPSD| 58562220 Exp  121  15.15219  88.3152  -44.14751  1045.448  Exp_ind  121  93.19064  41.44447  9.945515  210.6183  Ser  121  1.53e+10  1.72e+10  2.81e+07  8.12e+10  FDI  121  3.621223  4.744571  -32.95523  14.14573  Capital 121  27.22564  8.107065  10.60682  70.33493 
Bảng – Thống kê mô tả 
Qua bảng thống kê trên, ta có cái nhìn tổng quát về bộ số liệu: 
• Bộ số liệu bao gồm 121 quan sát. 
• Giá trị trung bình của các biến GDP_gr, POP, lần lượt là: 10249.22; 4.511297; 
4.715393;0.8279542; 1.881419; 6.871897; 112.3264. 
Biến POP có độ lệch chuẩn tương đối nhỏ là: 0.5052867. Điều này cho thấy giá trị của biến 
này có độ phân tán khá thấp xung quanh giá trị trung bình. Chênh lệch giữa giá trị lớn nhất 
và giá trị nhỏ nhất của các biến này cũng tương đối nhỏ. 
Các biến còn lại là GDP_gr, Exp, Exp_ind, Ser, FDI và Capital có độ lệch chuẩn khá lớn, lần 
lượt là: 4.935058; 88.3152; 41.44447; 1.72e+10; 4.744571; 8.107065. Cho thấy giá trị các 
biến này có độ phân tán cao xung quanh giá trị trung bình. Chênh lệch giữa giá trị lớn nhất 
và giá trị nhỏ nhất của các biến này cũng khá lớn. 
4.4.1 Ma trận tương quan giữa các biến: 
Sử dụng lệnh corr để xem xét mức độ tương quan giữa các biến , kết quả thu được như sau:    GDP_gr POP  Exp  Exp_ind Ser  FDI  Capital  GDP_gr 1.0000              POP  0.3111  1.0000            Exp  0.7129  0.1112  1.0000         
Exp_ind -0.3413 -0.2386 -0.2346 1.0000        Ser 
-0.3479 -0.3532 -0.3773 0.3294  1.0000      FDI  0.2579  0.0585  0.2502  0.1024  -0.4717 1.0000    Capital  0.1654  -0.4094 0.1153 
-0.0715 -0.1681 -0.0608 1.0000 
Bảng- Mô tả ma trận tương quan giữa các biến của mô hình 
Hệ số tương quan chỉ ra mối quan hệ hai chiều giữa từng cặp biến với nhau. Hệ số tương quan 
càng lớn thì mối quan hệ giữa hai biến càng chặt chẽ và ngược lại khi hệ số tương quan thấp 
thì quan hệ giữa hai biến không chặt chẽ. Đồng thời hệ số tương quan giữa hai biến mang dấu 
dương cho thấy mối tương quan cùng chiều (tức giá trị hai biến cùng tăng hoặc cùng giảm), 
hệ số mang dấu âm cho thấy mối tương quan ngược chiều (giá trị một biến tăng thì biến còn 
lại sẽ giảm và ngược lại).      lOMoAR cPSD| 58562220
Nhìn chung, có thể thấy mức độ tương quan giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc nhau ở 
mức trung bình và thấp (< 0,3055), duy chỉ có hệ số tương quan giữa biến tỉ lệ tăng trưởng 
hằng năm của hàng hóa và dịch vụ (Exp) và GDP ở mức cao (0,7129), chỉ ra rằng cần phải 
nghiên cứu chặt chẽ và lưu ý về mối tương quan giữa 2 biến này. 
Ngoài ra hệ số tương quan giữa các biến độc lập với nhau tương đối nhỏ (<0,3294). Điều 
này chỉ ra rằng quan hệ giữa hai biến độc lập bất kì không chặt chẽ, khi một trong những 
yếu tố này thay đổi sẽ không có ảnh hưởng đáng kể gì tới các biến còn lại trong mô hình. 
5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
5.1. Mô hình hồi quy gốc 
5.1.1 Kết quả hồi quy 
Nhóm nghiên cứu đã tiến hành phân tích hồi quy theo mô hình sai số chuẩn mạnh, sử dụng 
lệnh reg, thu được kết quả như sau:  Số quan sát: n=121  F(6, 114) = 36.05  P_value = 0.0000  R-squared = 0.6549  Adj R-squared = 0.6367  Root MSE = 1.8843  GDP_gr Hệ số hồi  Sai số tqs 
P_value Khoảng tin cậy (độ tin cậy  quy  chuẩn  95%)  POP  2.701899  0.4884429 5.53  0.000  1.734297  3.6695  Exp  0.2287543  0.0221178 10.34  0.000  0.1849391 0.2725695 
Exp_ind -0.0145563 0.0049307 -2.95  0.004  -0.024324 -0.0047886  Ser  4.41e-11  1.44e-11  3.06  0.003  1.56e-11  7.26e-11  FDI  0.2085989  0.0620417 3.36  0.001  0.0856948 0.3315031  Capital  0.1649538  0.0375848 4.39  0.000  0.0904987 0.2394089  Hệ số  -4.66513  1.743276  -2.68  0.009  -8.118546 -1.211714  chặn 
Bảng – Kết quả ước lượng OLS 
5.1.1 Kiểm định khuyết tật 
5.1.2.4 . Kiểm định Ramsey RESET (Regression Specification Error Test) 
Kiểm định này được sử dụng để kiểm tra xem có biến nào quan trọng bị bỏ sót trong mô hình 
hồi quy tuyến tính hay không.  Giả thiết: 
H0: Mô hình không bỏ sót biến 
Sử dụng lệnh ovtest để kiểm định Ramsey Reset test cho ta kết quả:      lOMoAR cPSD| 58562220 F(3, 94) = 0.98  Prob > F = 0.4042 
Kết quả kiểm định Ramsey Reset về sai dạng mô hình cho kết quả P_value là 0.4042 > 0.05 
cho thấy chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0 ở mức ý nghĩa 5%. Điều này giúp nhóm tác 
giả quyết định tiếp tục sử dụng các biến trong mô hình để nghiên cứu. 
5.1.2.4 Kiểm định đa cộng tuyến 
Để kiểm tra đa cộng tuyến của mô hình, nhóm nghiên cứu sử dụng lệnh vif, kết quả trả về  như sau:  Variable  VIF  1/VIF  Ser  2.14  0.466640  POP  1.66  0.602075  FDI  1.56  0.639805  Capital  1.50  0.665389  Exp_ind  1.29  0.775609  Exp  1.21  0.823256  Mean VIF  1.56   
Bảng – Kiểm định đa cộng tuyến cho mô hình gốc 
Giá trị VIF của tất cả các biến độc lập < 10 nên ta kết luận rằng: Mô hình không có hiện tượng  đa cộng tuyến. 
5.1.2.4 Kiểm định sự phù hợp của mô hình  Giả thiết:  H0: R2 = 0  H1: R2 ≠ 0 
Căn cứ vào kết quả Bảng Kết quả ước lượng OLS, ta thấy giá trị p_value (thống kê F) = 
0.0000 < 0.05 nên ta bác bỏ H0, có thể kết luận được rằng: Mô hình có ý nghĩa thống kê tại  độ tin cậy 95%. 
5.1.2.4 iểm định hệ số hồi quy của các biến giải thích 
Kiểm định hệ số 𝜷𝟏:  Giả thiết:  H0: β1 = 0  H1: β1 ≠ 0 
Căn cứ vào Bảng Kết quả ước lượng OLS, ta nhận thấy giá trị p_value tương ứng với hệ số 
hồi quy β 1là 0.000 < 0.05. Do đó, ta bác bỏ giả thiết H0, tức là với độ tin cậy 95%, biến 
POP có tác ̂ động đến biến GDP_gr. 
Kiểm định hệ số 𝜷𝟐:      lOMoAR cPSD| 58562220 Giả thiết:  H0: β2 = 0  H1: β2 ≠ 0 
Căn cứ vào Bảng Kết quả ước lượng OLS, ta nhận thấy giá trị p_value tương ứng với hệ số 
hồi quy β 2 là 0.000 < 0.05. Do đó, ta bác bỏ giả thiết H0, tức là với độ tin cậy 95%, biến Exp 
có ̂ tác động đến biến GDP_gr. 
Kiểm định hệ số 𝜷𝟑:  Giả thiết:  H0: β3 = 0  H1: β3 ≠ 0 
Căn cứ vào Bảng Kết quả ước lượng OLS, ta nhận thấy giá trị p_value tương ứng với hệ số 
hồi quy β 3 là 0.004 < 0.05. Do đó, ta bác bỏ giả thiết H0, tức là với độ tin cậy 95%, biến 
Exp_ind ̂ có tác động đến biến GDP_gr. 
Kiểm định hệ số 𝜷𝟒:  Giả thiết:  H0: β4 = 0  H1: β4 ≠ 0 
Căn cứ vào Bảng Kết quả ước lượng OLS, ta nhận thấy giá trị p_value tương ứng với hệ số 
hồi quy β 4 là 0.003 < 0.05. Do đó, ta bác bỏ giả thiết H0, tức là với độ tin cậy 95%, biến 
Ser có tác ̂ động đến biến GDP_gr. 
Kiểm định hệ số 𝜷𝟓:  Giả thiết:  H0: β5 = 0  H1: β5 ≠ 0 
Căn cứ vào Bảng Kết quả ước lượng OLS, ta nhận thấy giá trị p_value tương ứng với hệ số 
hồi quy β 5 là 0.001 < 0.05. Do đó, ta bác bỏ giả thiết H0, tức là với độ tin cậy 95%, biến FDI 
có ̂ tác động đến biến GDP_gr. 
Kiểm định hệ số 𝜷𝟔:  Giả thiết:  H0: β6 = 0  H1: β6 ≠ 0      lOMoAR cPSD| 58562220
Căn cứ vào Bảng Kết quả ước lượng OLS, ta nhận thấy giá trị p_value tương ứng với hệ số 
hồi quy β 6 là 0.000 < 0.05. Do đó, ta bác bỏ giả thiết H0, tức là với độ tin cậy 95%, biến 
Capital có ̂ tác động đến biến GDPpc. 
5.2. Giải thích kết quả 
5.1.1 Mô hình hồi quy gốc 
Xem xét từng biến số hồi quy trong mô hình ở mức ý nghĩa thống kê là 5%, mô hình hồi quy 
mẫu được viết lại như sau: 
GDP_gr=-4.66513+2.701899.POP+0.2287543.Exp-
0.0145563.Exp_ind+4.41e11.Ser+0.2085989.FDI+0.1649538.Capital+ 𝑢̂i  Biến  Hệ số hồi quy 
Giá trị hệ số hồi quy  POP  𝛽̂1  2.701899  Exp  𝛽̂2  0.2287543  Exp_ind  𝛽̂3  -0.0145563  Ser  𝛽̂4  4.41e-11  FDI  𝛽̂5  0.2085989  Capital  𝛽̂6  0.1649538 
5.1.1 Ý nghĩa các hệ số 
Ý nghĩa R2: R2 = 0.6367 nghĩa là 5 biến độc laạp trong mô hình hồi quy giải thích được 
63.67% sự thay đổi của biến phụ thuộc GDP_gr, 36.33% còn lại do các yếu tố chưa đưa vào 
mô hình hoặc chưa biết. 
Ý nghĩa các tham số hồi quy: Với mức ý nghĩa α= 5%, trong trường hợp các yếu tố khác 
không thay đổi, ta kết luận được rằng:   𝛽 ̂  1
= 2.701899; nghĩa là khi tỷ lệ tăng trưởng dân số hằng năm tăng 1% thì tỷ lệ tăng 
trưởng GDP hàng năm tăng 2.701899% 
𝛽̂ 2= 0.2287543; nghĩa là khi tỷ lệ tăng trưởng hàng năm của xuất khẩu hàng hóa và 
dịch vụ tăng 1% thì tỷ lệ tăng trưởng GDP hàng năm tăng 0.2287543%. 
𝛽̂ 3= -0.0145563; nghĩa là khi chỉ số giá trị xuất khẩu tăng 1% thì tỷ lệ tăng trưởng 
GDP hàng năm giảm -0.0145563%. 
𝛽̂4 = 4.41e-11; nghĩa là khi sản lượng dịch vụ xuất khẩu tăng 1% thì tỷ lệ tăng trưởng 
GDP hàng năm tăng 4.41e-1USD. 
𝛽̂ 5= 0.2085989; nghĩa là vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài tăng 1% thì tỷ lệ tăng trưởng 
trong GDP hàng năm tăng 0.208589%.      lOMoAR cPSD| 58562220
𝛽̂ 6= 0.1649538; nghĩa là khi phần tích lũy vốn tăng 1% thì tỷ lệ tăng trưởng trong GDP  hàng năm tăng 0.1649538%. 
5.3. Thảo luận kết quả 
 Quan sát mô hình hồi quy với các biến ố có ý nghĩa thống kê trên ta thấy: biến 
tỷ lệ tăng trưởng dân số hằng năm (POP), biến tỷ lệ tăng trưởng hàng năm của xuất 
khẩu hàng hóa và dịch vụ (Exp), biến chỉ số giá trị xuất khẩu (Exp-ind), biến vốn 
đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI), biến tích lũy vốn gộp đều có tác động cùng 
chiều đến tỷ lệ tăng trưởng kinh tế hàng năm, trong khi biến sản lượng dịch vụ xuất 
khẩu (Ser) có tác động ngược chiều. 
Các kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu đưa chúng ta đến những lưu ý quan trọng  như sau: 
Về tỷ lệ tăng trưởng dân số hằng năm (POP): 
Tăng trưởng dân số tại các quốc gia đang phát triển ở Đông Nam Á đã chứng minh 
tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, đặc biệt trong việc thúc đẩy sản xuất, gia 
tăng xuất khẩu và cải thiện mức sống của người dân. Các nghiên cứu cho thấy, khi 
các yếu tố khác không đổi, tỷ lệ tăng trưởng dân số hằng năm tăng 1%, tỷ lệ tăng 
trưởng GDP hằng năm sẽ tăng 2.701899%. Điều này chỉ ra rằng một lực lượng lao 
động dồi dào và thị trường tiêu thụ rộng lớn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc  đẩy nền kinh tế. 
Trong khu vực Đông Nam Á, các nước đang phát triển bao gồm các quốc gia như 
Việt Nam, Indonesia, Philippines và Malaysia, dân số trẻ và năng động là yếu tố 
quan trọng giúp gia tăng năng lực sản xuất và cải thiện hiệu quả kinh tế. Sự tăng 
trưởng dân số tạo ra một nguồn lao động phong phú, đồng thời kích thích nhu cầu 
tiêu thụ nội địa, từ đó thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp chủ chốt 
như sản xuất, nông nghiệp, và dịch vụ. Ví dụ, theo số liệu của Ngân hàng Thế giới 
(World Bank), tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động của Việt Nam chiếm 60% tổng 
dân số, trong khi ở Indonesia con số này lên đến 70%, cho thấy tiềm năng nguồn lực 
lao động rất lớn trong khu vực. 
Tăng trưởng dân số khi kết hợp với xuất khẩu, còn thúc đẩy nhu cầu đầu tư vào công 
nghiệp sản xuất và cải tiến công nghệ, tạo ra không chỉ cơ hội việc làm mà còn các 
động lực phát triển các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Thị trường tiêu thụ nội 
địa lớn giúp các quốc gia này tăng cường sản xuất, gia tăng năng lực cạnh tranh và 
mở rộng quy mô xuất khẩu. Ví dụ, trong năm 2022, xuất khẩu của Việt Nam đạt hơn 
336 tỷ USD, với các mặt hàng chủ yếu là điện thoại, dệt may và điện tử. Sự tăng