lOMoARcPSD| 61430673
PHẦN I: SỞ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC T
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP THƯƠNG MẠI KINH TQUỐC TẾ 1. Tổng
quan về chính sách thương mại quốc tế
1.1. Khái niệm
Chính sách thương mại quốc tế đã ra đời phát triển cùng lịch sử thương mại
quốc tế. Tất cả các quốc gia trên thế giới đều xây dựng thực thi chính sách thương
mại quốc tế phù hợp với thực tiễn trong một thời gian nhất định. Hội nhập kinh tế quốc
tế và tự do hóa đã làm cho thương mại mang quy mô toàn cầu. Chính sách thương mại
quốc tế không còn trong phạm vi một quốc gia riêng lẻ. Thương mại quốc tế đòi hỏi
phải hệ thống các tiêu chuẩn, mục tiêu, quy tắc các quy định liên quan đến
quan hệ thương mại giữa các quốc gia. Như vậy, chính sách thương mại quốc tế bao
hàm chính sách của một quốc gia cũng có thể của khu vực hoặc của tổ chức thương mại
quốc tế.
Mỗi nước đều những đặc thù chính trị, kinh tế - hội và điều kiện tự nhiên
để phát triển kinh tế, vậy mỗi nước đều chính sách phát triển hoạt động thương
mại quốc tế riêng với các biện pháp cụ thể.
Có nhiều khái niệm khác nhau về chính sách thương mại quốc tế của một quốc
gia.
Đạo luật về chính sách thương mại quốc tế giai đoạn 2015 - 2020 của Ấn Độ nêu
khái niệm: "Chính ch thương mại quốc tế chính sách điều chỉnh hoạt động xuất
khẩu và nhập khẩu theo quy định của luật pháp".
Theo GS Bùi Xuân Lưu: "Chính sách ngoại thương là một hệ thống các nguyên
tắc, biện pháp kinh tế, hành chính pháp luật dùng để thực hiện các mục tiêu đã xác
định trong lĩnh vực ngoại thương của một nước trong thời kỳ nhất định"
Như vậy, chính sách thương mại quốc tế là một hệ thống các quy định, công c
và bệnh pháp thích hợp mà Nhà nước áp dụng để điều chỉnh các hoạt động thương mại
với nước ngoài những thời kỳ nhất định nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
1.2. Mục tiêu
Chính sách thương mại quốc tế của mỗi quốc gia có thể thay đổi theo từng thời kỳ, theo
mục tiêu phát triển chung của một quốc gia. Do vậy, các mục tiêu của chính sách thương
mại quốc tế phải phù hợp với các mục tiêu phát triển quốc gia trong một giai đoạn nhất
định. Các mục tiêu này có thể bao gồm:
- Tạo ra các lợi thế trong đàm phán quốc tế. Chính phủ của mỗi quốc gia thể
sửdụng các công cụ của chính sách thương mại để gây sức ép đối với các nước đối tác,
từ đó giành lấy các lợi thế nhất định trong đàm phán kinh tế hoặc chính trị.
- Tạo ra các lợi thế cho doanh nghiệp trong nước khi tham gia vào n chơi quốc
tế.Tạo điều kiện nh đẳng cho các thành phần kinh tế trong nước có hội mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh, thu lợi ích kinh tế trên cơ sở tuân thủ luật pháp quốc gia
và quốc tế.
lOMoARcPSD| 61430673
- Cho phép các chủ thể kinh tế trong nước tham gia sâu rộng vào phân công lao
độngquốc tế trên thế giới, tăng cường quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế, đảm bảo hội
nhập kinh tế quốc tế hiệu quả, nâng cao vị thế của quốc gia trên trường quốc tế.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, thúc đẩy các hoạt động sản
xuất,xuất khẩu, đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp, qua đó làm tăng năng lực sản xuất chung của nền kinh tế; giảm khoảng
cách với các nước khác trên thế giới.
- Tạo ra hành lang pháp minh bạch, thuận lợi cho các doanh nghiệp tiến hành
hoạtđộng kinh doanh xuất nhập khẩu một cách lành mạnh, đảm bảo quyền lợi ích
chính đáng của các doanh nghiệp; đồng thời kiểm tra, giám sát nhằm phòng chống các
hiện tượng gian lận, bất chính trong hoạt động thương mại, giảm thiểu các rủi ro từ hoạt
thương mại có tác động xấu đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
1.3. Phân loại
Căn cứ vào phạm vi áp dụng:
Chính sách thương mại quốc gia: Mỗi quốc gia ban hành chính sách này để bảo
vệ các lợi ích tốt nhất cho các hoạt động thương mại và công dân của mình. Chính sách
này luôn một bộ phận phù hợp với chính sách đối ngoại của quốc gia. Thông
thường các quốc gia áp dụng chính sách này một cách đơn phương.
Chính sách thương mại song phương: Chính sách này được hình thành giữa hai
quốc gia để điều chỉnh các quan hệ thương mại và kinh doanh với nhau. Các chính sách
thương mại quốc gia của cả hai quốc gia và các cuộc đàm phán giữa hai bên theo Hiệp
định thương mại song phương được xem xét khi xây dựng chính sách thương mại song
phương.
Chính sách thương mại đa phương: Các tổ chức kinh tế quốc tế, như Tổ chức
Hợp tác Kinh tế Phát triển (OECD), Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) Quỹ
Tiền tệ Quốc tế (IMF)... thường xác định các chính sách thương mại quốc tế theo điều
lệ của tổ chức. Các chính sách ban hành thường đảm bảo phát huy các lợi ích tốt nhất
của tất cả các thành viên, thông thường bao gồm cả các quốc gia phát triển và đang phát
triển, Theo định kỳ, các tổ chức này thường tiến hành rà soát lại các chính sách thương
mại quốc tế của các nước thành viên để đảm bảo tuân thủ đúng các nguyên tắc của tổ
chức.
Căn cứ vào mục đích áp dụng:
Chính sách thay thế nhập khẩu:
Tư tưởng chủ đạo của mô hình kinh tế này là thoát khỏi sự phụ thuộc kinh tế vào
bên ngoài bằng cách thay thế các mặt hàng nhập khẩu bằng sản xuất trong nước.
hình thay thế nhập khẩu các đặc trưng nổi bật là: Thực hiện chính sách
bảo hộ mậu dịch và duy trì tỷ giá hối đoái trên cơ sở nâng cao giá trị đồng tiền nội địa.
Mô hình công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu có hiệu quả nhất định các nước
đang phát triển thập niên 50-60 của thế kỷ trước. Tuy nhiên hình này lại bộc lộ
những bất cập, như Gillis (1990) chỉ ra hình thay thế nhập khẩu đã đưa đến một
lOMoARcPSD| 61430673
loạt tác động tương hỗ sau một quá trình dài lại làm ng cường sự phụ thuộc vào
nhập khẩu trì hoãn những thay đổi về cấu cần thiết cho sự phát triển tự lực cánh
sinh của quốc gia.
Chính sách công nghiệp hóa hướng tới xuất khẩu:
Đây là một mô hình ng nghiệp hóa với những đặc trưng khác hẳn với mô hình
công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu, được đánh giá triển vọng cao hơn. Từ giữa
thập niên 1960, đã có một số ít quốc gia thực hiện chính sách này đạt được thành công,
những nước này được gọi nhóm các nước công nghiệp hóa mới (NICs), bao gồm Hàn
Quốc, Đài Loan, Hồng Kông Singapore. hình công nghiệp hóa hướng về xuất
khẩu có các đặc trưng:
(1) Quá trình công nghiệp hóa bắt đầu từ việc tập trung khai thác các thế
mạnhcủa nền kinh tế, tạo ra những lĩnh vực phát triển có lợi thế so sánh trên thị trường
thế giới;
(2) Toàn bộ hệ thống chính sách chủ yếu nhằm khuyến khích việc tăng
cườngxuất khẩu;
(3) Nhà ớc trực tiếp tác động bằng cách đưa ra danh mục các mặt hàng
ưutiên, giảm hoặc miễn trừ thuế nhập khẩu các vật tư, nguyên liệu, thiết bị phục vụ cho
sản xuất hàng xuất khẩu hoặc trực tiếp trợ cấp cho các loại hàng hóa xuất khẩu;
(4) Nhà nước gián tiếp can thiệp thông qua các công cụ điều tiết về tài
chính,tiền tế, tạo lập môi trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất hướng ra thị trường
quốc tế;
(5) Đưa ra nhiều chính sách hấp dẫn nhằm khuyến khích đầu nước
ngoài(FDI).
1.4. Cơ sở xây dựng
Các chính sách thương mại quốc tế đối với các đối tác nước ngoài mà chính phủ
của mỗi quốc gia đặt ra trong từng thời kỳ được xây dựng dựa trên một số cơ sở như:
- Lợi thế so sánh, lợi thế tuyệt đối, hay lợi thế cạnh tranh của mỗi quốc gia:
Khi tham gia vào các giao dịch thương mại quốc tế, mỗi quốc gia thường chú
trọng lợi thế của mình, từ đó làm điều kiện để trao đổi với các bạn hàng nước ngoài.
Dựa vào các lợi thế quốc gia, chính phủ điều chỉnh các ng cụ chính sách của mình
sao cho thể tận dụng được lợi thế trao đổi các mặt hàng trong nước sản xuất
không thuận lợi.
- Lợi ích các quốc gia được trong thương mại quốc tế với các bạn hàng
nướcngoài:
Trong mỗi một giao dịch, các đối tác thường tính toán đến lợi ích thu được từ
các giao dịch này, điều này cũng không ngoại lệ đối với đàm phán góc độ của các
quốc gia. Từ việc cân nhắc lợi ích tổng thể của quốc gia hay của từng ngành, nhóm
ngành, từng chủ thể nhóm chủ thể khác nhau trong nền kinh tế mà chính phủ xây dựng
và điều chỉnh các chính sách thương mại quốc tế trong mỗi thời kỳ cho phù hợp.
- Cam kết quốc tế mà mỗi quốc gia tham gia:
lOMoARcPSD| 61430673
Trong xu thế toàn cầu hóa, đa số các quốc gia tham gia vào các liên kết khu vực
hoặc liên kết quốc tế, bởi vậy, khi xây dựng chính sách thương mại quốc tế, chính phủ
các quốc gia này thường phải xem xét các điều khoản hoặc các cam kết mà quốc gia đó
đã ký kết với các nước thành viên khác. Việc điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế
tuân theo các cam kết quốc tế sẽ giúp chính phủ các quốc gia tránh được các xung đột
pháp lý quốc tế.
- Mục tiêu, quan điểm phát triển chung của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ:
Chính sách thương mại quốc tế nằm trong tổng thể các chính sách điều hành phát
triển kinh tế - hội của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ. Do vậy, chính sách thương
mại quốc tế không thể đi trái với các mục tiêu, quan điểm phát triển của quốc gia trong
mỗi thời kỳ nhất định. Khi điều chỉnh về mục tiêu phát triển chung của nền kinh tế,
các chính sách thương mại quốc tế cũng sẽ những điều chỉnh phù hợp với bối cảnh
mới.
1.5. Nguyên tắc
* Trên bình diện quốc tế
Chính sách thương mại quốc tế của mỗi quốc gia cần tuân thủ các nguyên tắc
chung về thương mại quốc tế, đó là không phân biệt đối xử, bình đẳng và có đi có lại.
Các nguyên tắc nền tảng được sử dụng trong thương mại quốc tế bao gồm:
Nguyên tắc Tối huệ quốc ( Most Favoured Nation- MFN)
Khái niệm: là nguyên tắc đảm bảo sự công bằng của một quốc gia với các nước
đối tác thành viên trong cùng một thỏa thuận hoặc cam kết đa phương. Theo đó các
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ xuất xứ từ một quốc gia đối tác được hưởng chế độ
thương mại “không m ưu đãi hơn chế độ ưu đãi nhất” quốc gia sở tại dành cho
các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tương tự của bất kỳ quốc gia nào khác.
(Nếu A với B nguyên tắc tối huệ quốc, trong tương lai A với C cho C ưu đãi
hơn thì phải quay trở lại cho B ưu đãi không được kém hơn. B cũng nghĩa vụ như
vậy)
Đặc điểm: MFN vừa là quyền đặc biệt vừa là nghĩa vụ mà các quốc gia phải
tuân theo. MNF thể hiện sự công bằng, bình đẳng, không phân biệt đối xử giữa các
sản phẩm cùng loại đến từ các quốc gia khác nhau. Nước nhập khẩu có thể áp dụng
MFN đối với các quốc gia với điều kiện hoặc vô điều kiện tùy thuộc vào chính sách
của từng nước cũng như thỏa thuận của các bên. Nguyên tắc dựa trên cơ sở có đi có
lại.
Phạm vi áp dụng: Thuế quan, các loại phí các khoản thu khác liên quan đến
hàng hoá XNK; các quy định về hạn chế số ợng cấp giấy phép XNK; các quy định
thủ tục hải quan; phương pháp thanh toán, tính thuế…
Đối tượng áp dụng: sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ ngoài ra n áp dụng đối với
các cá nhân, doanh nghiệp của các nước đối tác trong một thỏa thuận nhất định. Ngoại
lệ đối với MFN:
lOMoARcPSD| 61430673
+ Chế độ ưu đãi thuế quan đặc biệt (Khoản 3 điều 1 GATT): áp dụng đối với 1 số trường
hợp như trong Khối thịnh vượng chung, Khối liên hiệp Pháp,...
+ Khu vực hội nhập kinh tế ( khoản 4-> khoản 10 điều 24 GATT): các khu vực mậu
dịch tự do đồng minh thuế quan các khu vực được hưởng ngoại lệ về nguyên tắc
đối xử tối huệ quốc.
+ Chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập (Quyết định ngày 25/06/1971 của Đại hội đồng
GATT): quy định này áp dụng nhằm mục đích giúp các nước đang phát triển thể thúc
đẩy nền kinh tế của ớc mình. Theo đó, các nước phát triển tự nguyện dành cho các
nước đang phát triển mức thuế quan ưu đãi hơn so với các nước phát triển khác
không yêu cầu các nước đang phát triển phải cam kết dựa nguyên tắc " có đi có lại".
+ Chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập : trong trường hợp bảo vệ trật tự công cộng, bảo vệ
an ninh quốc gia, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên,...
Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia/ đối xử quốc gia (National Treatment- NT)
Khái niệm: Các quốc gia sẽ phải dành cho các sản phẩm, hàng hóa của nước đối
tác sự đối xử không kém phần thuận lợi hơn (hoặc ưu đãi hơn) so với hàng hóa cùng
loại trong nước.
Đặc điểm: NT là nguyên tắc thể hiện sự công bằng, bình đẳng, không phân biệt
đối xử đối với sản phẩm cùng loại đến từ nước xuất khẩu với sản phẩm trong nước.
Nguyên tắc này cũng dựa trên cơ sở có đi có lại và có những ngoại lệ nhất định Phạm
vi áp dụng:
+ Thuế và phí trong ớc: các quốc gia không được áp dụng các mức thuế và lệ phí đối
với sản phẩm nhập khẩu cao hơn so với sản phẩm cùng loại trong nước hay áp dụng các
biện pháp khác sử dụng thuế và lệ phí để bảo hộ sản xuất trong nước. + Quy chế về số
ợng: Các quốc gia không được quy định về số lượng, tỉ lệ pha trộn, chế biến của sản
phẩm sao cho số lượng, tỷ lệ đó trong các sản phẩm phải đến từ nội địa.
+ Quy chế mua bán: Quy định, yêu cầu về bày bán, sử dụng, vận tải,... đối với các sản
phẩm trong ớc không được phân biệt đối xđối với các sản phẩm cùng loại đến từ
nước nhập khẩu. Các yếu tố cạnh tranh cũng cần phải được đảm bảo công bằng
Đối tượng áp dụng: sản phẩm, hàng hóa; các hoạt động đầu tư, sở hữu trí tuệ
áp dụng với một số loại dịch vụ nhất định mỗi quốc gia cam kết với các nước đối
tác.
Ngoại lệ đối với NT:
+ Mua sắm chính phủ: Mua sắm chính phủ còn gọi là mua sắm công cộng, là việc mua
sắm hàng hoá và dịch vụ của chính phủ hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phục vụ
cho mục đích sử dụng. GATT - WTO không bắt buộc các nước thành viên tham gia hiệp
định về mua sắm của chính phủ. Nếu một nước thành viên không tham gia hiệp định về
mua sắm của chính phủ sẽ không có nghĩa vụ thực hiện chế độ đãi ngộ quốc gia về lĩnh
vực này. Nhà nước thể dành ưu đãi, đối xử thuận lợi hơn cho ng hoá các nhà
cung cấp trong nước hoặc nước ngoài.
lOMoARcPSD| 61430673
+ Ngoại lệ dành cho các nhà đầu tư nước ngoài: Nhà nước áp dụng biện pháp dành cho
các nhà đầu nước ngoài những ưu đãi hơn hẳn so với các nhà đầu tư trong nước nhằm
thu hút đầu tư nước ngoài.
+ Ngoại lệ dành cho các nhà đầu tư trong nước: Nhà nước áp dụng biện pháp dành cho
các nhà đầu trong nước những ưu đãi hơn hẳn so với các nhà đầu nước ngoài nhằm
bảo hộ một phần sản phẩm và các nhà sản xuất trong nước. Nhà nước áp dụng các biện
pháp tại biên giới đối với sản phẩm nhập khẩu hoặc các hạn chế định lượng riêng đối
với hàng hóa nhập khẩu.
*Trên bình diện quốc gia
Chính sách thương mại quốc tế là một bộ phận của chính sách kinh tế vĩ mô của
mỗi chính phủ trong từng thời kỳ, do đó, chính sách thương mại quốc tế cũng phải tuân
thủ nguyên tắc chung về quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh tế trong nước, trong
đó có tính đến các yếu tố quốc tế. Các nguyên tắc chung bao gồm:
Tuân thủ luật pháp chính sách liên quan của Nhà nước về sản xuất, lưu
thông và quản lý thị trường.
Tôn trọng các cam kết với nước ngoài và tập quán thương mại quốc tế
Bảo đảm quyền tự chủ kinh doanh của các doanh nghiệp và bảo đảm sự quản lý
của Nhà nước.
1.6. Đặc điểm
Tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, hội từng quốc gia sẽ những
phương hướng, đường lối chính sách thương mại quốc tế khác nhau của quan cầm
quyền đặt ra để phù hợp với tình hình. Tuy nhiên nhìn chung, chính sách thương mại
quốc tế của các quốc gia trên thế giới đều có những đặc điểm chung sau:
Chính sách TMQT của mỗi nước phản ánh quan điểm quản lý của nước đó trong
từng thời kỳ nhất định
Chính sách là công cụ quản lý và trấn áp của nhà nước, nên chính vậy, các chính sách
thương mại cũng sẽ ít nhiều phản ánh n quan điểm của mỗi nhà nước về phương
hướng phát triển kinh tế hội trong từng thời kỳ nhất định. Trong bối cảnh mới hiện
nay, Việt Nam đã đang trải qua n 36 m đổi mới phát triển theo chế thị
trường với định hướng xã hội chủ nghĩa, Nhà nước hướng tới mở cửahội nhập tự do
với nền kinh tế trên toàn cầu. Để làm được điều này, chính sách thương mại của Việt
Nam cũng phải được điều chỉnh để phù hợp thích ng được với sự thay đổi nhanh
chóng trên toàn cầu. Một số xu hướng thay đổi quan trọng có thể kể đến như là:
Thương mại điện tử tiếp tục phát triển mạnh mẽ và trở thành xu hướng ưu tiên:
Đại dịch COVID-19 cùng những biện pháp giãn cách hội đã tạo động lực cho các
doanh nghiệp chủ động chuyển đổi các chức năng nâng cao chất lượng cho khách
hàng khi sử dụng các nền tảng trực tuyến.
Thương mại quốc tế thúc đẩy hợp tác về công nghệ số: Thương mại dịch vụ kỹ
thuật số được mở rộng, CPTPP nổi lên như một chuẩn mực chính sách với các hiệp định
lOMoARcPSD| 61430673
kinh tế kỹ thuật số, và việc khuyến khích sự gia tăng và áp dụng các tiêu chuẩn này có
thể mở đường thúc đẩy các tiêu chuẩn kỹ thuật số được áp dụng rộng rãi và hiệu quả.
Thương mại hướng tới phát triển bền vững: với những thị trường yêu cầu
nghiêm ngặt về nguồn gốc xuất xứ nguyên liệu, các doanh nghiệp phải sử dụng nguồn
nguyên liệu tiêu chuẩn nhằm đáp ứng tiêu chí xuất xứ, để xuất khẩu sang các thị trường
bên ngoài được thuận lợi, mang lại hiệu quả cao và bền vững
Xuất hiện sự dịch chuyển, tái cấu trúc các chuỗi cung ứng theo hướng tin cậy, an
toàn bền vững hơn: Đại dịch COVID-19 đã tạo ra những thách thức đối với chuỗi
cung ứng khi gây gián đoạn và đứt gãy chuỗi giá trị toàn cầu, đặc biệt là trong các lĩnh
vực về hậu cần, tuy nhiên thực tế cho thấy, đây cũng hội để doanh nghiệp thể
phát triển theo hướng bền vững hơn, hướng tới các giá trị cộng đồng nhiều hơn
Ưu tiên hợp tác song phương, hợp tác khu vực hợp tác theo nhóm: Tại Việt
Nam, liên kết kinh tế quốc tế vẫn được duy trì, thúc đẩy trong bối cảnh bất ổn của nền
kinh tế thế giới với nhiều yếu tố đan xen, mang tính cộng hưởng, Chính phủ Việt Nam
đưa ra những lĩnh vực tiềm năng, những hợp tác triển vọng thể khai thác, triển khai
nhằm thúc đẩy mối quan hệ song phương, đặc biệt trong qtrình hồi phục, phát triển
kinh tế, xã hội giai đoạn tới khi mà đại dịch COVID-19 sẽ được kiểm soát và đẩy lùi
Chịu sự chi phối, ảnh hưởng của các mối quan hệ chính trị giữa các nước Việc
thay đổi một số lĩnh vực trong chính sách thương mại quốc tế trong từng thời điểm phụ
thuộc vào mối quan hệ chính trnóng - lạnh bất thường của các chính phủ. Do vậy,
chính sách thương mại quốc tế cũng trở thành công cụ đắc lực trên n đàm phán trong
các vấn đề chính trị. Cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung là một ví dụ điển hình, khi các
yếu tố chính trị làm bóp méo tỷ giá hối đoái cũng làm chậm sự phát triển của ngành
dịch vụ Trung Quốc do đó cản trở nlực điều chỉnh cấu của nước này. Mặc
đàm phán thương mại Mỹ-Trung Quốc đã đi tới giai đoạn cuối cùng, song giới phân
tích đều nhận định vòng đàm phán then chốt trước vạch đích sẽ kkhăn nhất bởi
những rào cản còn lại trên hành trình này đều mang tính lợi ích cốt lõi và thực sự không
dễ vượt qua.Trung Quốc khó thể dễ dàng chấp nhận những đòi hỏi từ phía Mỹ đối
với những thay đổi mang tính hệ thống, như cải tổ cơ cấu kinh tế, sở hữu trí tuệ, chuyển
giao công nghệ, hạn chế việc tiếp cận thị trường tài chính... bởi những yếu tố này sẽ tạo
cho Mỹ ưu thế cạnh tranh lớn hơn trong tương lai, thậm chí thể phần nào giúp Mỹ
“kiểm soát” nền kinh tế Trung Quốc.
Xu hướng mở cửa của các nước trong bối cảnh toàn cầu hóa
Trong dòng chảy toàn cầu hoá, sự phụ thuộc ngày càng nhiều của các nền kinh tế trên
thế giới đang gia tăng, qua đó các quốc gia phải mở cửa nền kinh tế đảm bảo tính
mở trong xây dựng các chính sách thương mại quốc tế. Trong những năm gần đây, quá
trình hội nhập hàng hóa thị trường vốn trong thương mại thế giới ngày càng tăng,
việc thiết lập mạng lưới kết nối giữa các quốc gia tạo ra các mối quan hệ phụ thuộc lẫn
nhau. Trong đó, giữa các nước đã xuất hiện nhiều quan điểm khác nhau về việc ủng hộ
hoặc chống lại vấn đề toàn cầu hóa. Từ Đại hội IX của Đảng, Việt Nam đề cập đến “toàn
cầu hóa kinh tế”. Cùng với nhận thức về toàn cầu hóa, Việt Nam từng bước tiến hành
lOMoARcPSD| 61430673
hội nhập quốc tế. Không chỉ vậy, sự xuất hiện của các tổ chức liên kết khu vực các
liên minh kinh tế cũng cho thấy xu hướng các quốc gia trên thế giới muốn hợp tác với
nhau để đạt được các thoả thuậnlợi trong kinh tế cùng nhau phát triển, chuẩn b
cho những trở ngại thể xảy ra. Bản thân Việt Nam cũng nhận thức được tầm quan
trọng của xu hướng trên, đã và đang tham gia và ký kết các hiệp định hợp tác FTA, các
tổ chức ASEAN, WTO,...
Chính sách TMQT của các nước ngày càng gần nhau hơn do xu hướng liên kết
hình thành các khối mậu dịch
Chính sách của các quốc gia phải tuân thủ theo các cam kết song phương và đa phương
đã kết với nhau, chính vậy chính sách thương mại quốc tế của mỗi nước thành
viên cũng phải thay đổi theo hướng gần sát với các cam kết chung. dụ điển hình
các quốc gia trong khối EU cũng đã xây dựng bộ chính sách thương mại chung cho các
nước trong khối liên minh, đây một công cụ trung m để đối phó với những thách
thức do toàn cầu hóa tạo ra biến các tiềm năng của tiến trình y thành lợi ích thực
sự. Chính sách này được cấu thành bởi ba yếu tố chính: Các hiệp định thương mại với
các nước ngoài EU để mở ra thị trường mới gia tăng hội phát triển thương mại
cho các công ty EU; Quy định thương mại nhằm bảo vệ các nhà sản xuất EU trước hành
vi cạnh tranh không nh mạnh; Quan hệ EU WTO, nơi đặt ra các quy tắc thương
mại quốc tế
Mức độ phức tạp của chính sách TMQT ngày càng tăng
Cùng với sự gia ng sử dụng các biện pháp phi thuế quan để can thiệp vào hoạt động
thương mại quốc tế, các chính sách thương mại từ đó cũng trở nên phức tạp hơn. Hoạt
động thương mại quốc tế hiện nay không chỉ dừng lại ở việc mua bán hàng hóa hay đầu
nước ngoài đã mở rộng ra tất cả các lĩnh vực (ví dụ, hiện tại “hoạt động thương
mại” trong cách hiểu của WTO bao gồm “thương mại hàng hóa”, “thương mại dịch vụ”,
“đầu tư” và “khía cạnh thương mại của quyền sở hữu trí tuệ”). Ngoài ra, những vấn đề
phi thương mại khác cũng đang được đưa vào bàn đàm phán ncác vấn đề về môi
trường, lao động, quyền con người… vậy tác động của những cam kết thương mại
liên quan đến rất nhiều lợi ích đan xen, trực tiếp gián tiếp, của nhiều nhóm chủ thể.
Nếu không vận động chính sách, rất có thể trong một số hoàn cảnh nhất định,
quan hoạch định chính sách, đàm phán các cam kết quốc tế thể bỏ qua hoặc không
để ý đến lợi ích của một nhóm nào đó.
2.Các công cụ của chính sách thương mại quốc tế
2.1. Công cụ thuế quan
Thuế quan một loại thuế đánh vào hàng a xuất khẩu, nhập khẩu vào một
quốc gia trong một thời kì nhất định. Thuế quan có tác dụng bảo vệ sản xuất trong nước
(đối với thuế quan nhập khẩu) hoặc bảo vệ các tài sản quốc gia (đối với thuế quan xuất
khẩu). Thuế quan là công cụ dễ sử dụng để tiến hành đàm phán giữa các quốc gia. Việc
tăng hay giảm thuế quan sẽ phụ thuộc vào tình hình phát triển kinh tế của một quốc gia
lOMoARcPSD| 61430673
trong thời nhất định, phụ thuộc vào cam kết của quốc gia đó với các quốc gia khác,
hay với các tổ chức kinh tế quốc tế.
Tùy thuộc vào các đối tác khác nhau, thuế quan có thể được đánh theo các mức,
theo mục đích hoặc hình thức khác nhau, ví dụ: thuế thông thường, thuế ưu đãi, thuế ưu
đãi đặc biệt, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ nhập khẩu,
...
Trước đây, thuế quan một trong những công cụ được sử dụng nhiều nhất tại
các quốc gia để đảm bảo thực hiện các mục tiêu kinh tế - chính tr- hội trong một
thời nhất định. Song, theo thời gian, khi c xu hướng tự do hóa thương mại được
mở rộng dưới các biểu hiện như khu vực hóa, đa phương hóa thương mại thì biện pháp
bảo hộ thuế quan đã giảm đáng kể. Thuế quan chỉ còn một công cụ bảo hộ thương
mại quan trọng ở một số lĩnh vực nhất định và ở một số quốc gia nhất định.
2.2. Công cụ phi thuế quan
Nếu như thuế quan đang có xu hướng giảm dần thì các biện pháp phi thuế quan
đang trở thành những công cụ phổ biến trong việc mở rộng không gian chính sách
thương mại quốc tế của các quốc gia.
Biện pháp phi thuế quan (NTMs) bao gồm tất cả các biện pháp thay đổi các điều
kiện thương mại quốc tế, bao gồm các chính sách và các quy định hạn chế thương mại
cũng như những điều kiện thuận lợi cho thương mại.
Các biện pháp phi thuế quan bao gồm nhiều biện pháp khác nhau được phân
thành nhiều nhóm. Cụ thể, NTMs bao gồm các biện pháp cứng (các biện pháp về giá
kiểm soát số lượng), các biện pháp đe dọa (các biện pháp chống bán phá giá và tự vệ),
các biện pháp SPS, TBT, các thể loại khác như các biện pháp xuất khẩu, các biện
pháp đầu tư liên quan đến thương mại, hạn chế về phân phối, hạn chế về phân phối, hạn
chế về dịch vụ sau bán hàng, các khoản trợ cấp, các biện pháp liên quan đến quyền s
hữu trí tuệ và quy tắc xuất xứ.
lOMoARcPSD| 61430673
PHẦN II: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM 1. Đặc điểm thương mại quốc tế của Việt Nam
Tăng trưởng thương mại của Việt Nam trong thời gian vừa qua được đánh giá
một yếu tố ch cực góp phần tăng trưởng GDP tại Việt Nam. Tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu/GDP hiện đã vượt quá 100%, thể hiện mức độ liên kết mạnh mẽ của Việt
Nam với nền kinh tế thế giới (Hình 2.1).
lOMoARcPSD| 61430673
Các đối tác thương mại của Việt Nam đã chuyển từ Liên và các nước Đông
Âu (cũ) ở giai đoạn trước 1991 sang các nước châu Á và các khu vực và quốc gia khác
ở giai đoạn sau 1991 đến nay. Trong giai đoạn từ năm 2001 đến nay, Việt Nam đã thực
hiện chuyển hướng thương mại sang các khu vực quốc gia ngoài châu Á như Liên
minh châu Âu (EU), Hoa Kỳ. Các đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam là Trung
Quốc, Nhật Bản, EU, Hoa Kỳ, Singapore, Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia và
Hồng Kông (thuộc Trung Quốc).
Các đối tác này chiếm tới 80% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam trong
năm 2005, trong đó tỷ trọng tổng kim ngạch xuất khẩu Việt Nam với 5 đối tác hàng đầu
lần lượt Trung Quốc (12,6%), Nhật Bản(12,3%), EU (11,7%), Hoa Kỳ (9,8%)
Singapore (9,2%). (Hình 2.2)
lOMoARcPSD| 61430673
2. Thực trạng áp dụng chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam
2.1 Công cụ thuế quan
2.1.1. Biểu thuế
a) Danh mục hàng hóa ghi trong biểu
Trải qua các làn sửa đổi, bổ sung cho đến tháng 6 năm 1998, biểu thuế nhập khẩu của
Việt Nam có hiệu lực thi hành gồm 97 chương3280 nhóm mặt hàng. Mức thuế nhập
khẩu cao nhất 60% thấp nhất 0% áp dụng cho nhiều nhóm hàng thuộc loại
nguyên liệu sản xuất, máy móc, thiết bị. Thuộc nhóm này có 25 mức thuế dàn trải từ 05
đến 60% được xây dựng như sau
Từ 0% đến 10%, có 10 mộc thuế với các thuế suất 0%, 15, 24, 35, 49,3%, 6%,
7%89310%
+Từ 10% đến 20%, có 5 mức thuế với các thuế suất: 12%, 15%, 16%, 18% và 200
+Từ 50% đến 60%, có 2 mức thuế với các thuế mất 355 và 60%
Trong biểu thuế nhập khẩu quy định cụ thể đối với nhóm hàng phục vụ sản xuất được
thể hiện trên đây thì mức thuế nhập khẩu trung bình đơn giản cho tất cả các mặt hàng
11,9%, tỉnh cho mặt hàng thuế nhập khẩu 17,3% tính theo kim ngạch nhập
khẩu là 13.4% (theo kim ngạch nhập khẩu năm 1997)
lOMoARcPSD| 61430673
Tuy nhiên, đối với hãng tiêu dùng thì mức thuế suất của một số ít mật hàng vẫn còn
mức cao, có mặt hàng thuế suất lên đến 150%
Cùng với việc ban hành các luật thuế mới được thực hiện từ ngày 01/01/1999 nhằm thực
hiện cải cách cơ bản chính sách thuế nhập khẩu phù hợp với điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế. Hằng việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu, biểu thuế đã được xây dựng lại theo hướng đơn giản mức thuế suất, chi tiết hơn
dòng hàng theo danh mục hàng xuất 83 xuất, nhập khẩu, thực hiện chế độ bồi tố 5 năm
đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hướng đến chính sách thuế nhập khẩu dần dần
thích ứng với điều kiến hội nhập.
Biểu thuế nhập khẩu từ chỉ bao gầm 29 mức thuế suất, với mức thuế suất danh nghĩa
bình quân 40,66 năm 1998) xuống còn mức thuế suất với mức thuế suất danh nghĩa
là 16,209, nhương trên thực tế, thuế suất bình quân thực tế giảm sừ 16,11% xuống còn
5,749 vào năm 2000.
Từ ngày 16/12/2024, Biểu thuế xuất nhập khẩu Việt Nam mới nhất sẽ áp dụng theo quy
định tại Nghị định 26/2023/NĐ-CP về biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi,
Danh mục hàng hóa mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn
ngạch thuế quan và được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 144/2024/NĐ-CP.
Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo Danh mục mặt hàng chịu thuế mới nhất được quy định
tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 26/2023/NĐ-CPđược sửa đổi tại Phụ lục
II ban hành kèm theo Nghị định 144/2024/NĐ-CP.
Các biểu thuế năm 2024 liên quan đến hàng hóa XK, NK:
- Biểu thuế NK thông thường,
NK ưu đãi;
- 16 biểu thuế NK ưu đãi đặc biệt (ACFTA, ATIGA, AJCEP, VJEPA,
AKFTA,AANZFTA, AIFTA, VKFTA, VCFTA, VN-EAEU, CPTPP,
AHKFTA, VNCU,
EVFTA, UKVFTA, RCEPT);
- Biểu thuế XK, XK ưu đãi CPTPP, XK ưu đãi EVFTA, XK ưu đãi
UKVFTA;
- Biểu thuế GTGT (cập nhật Nghị định 94/2023/NĐ-CP);
- Biểu thuế TTĐB, thuế BVMT.
(Tổng cộng 25 biểu thuế)
2.1.2. Về giá trị tính thuế
Căn cứ Điều 5 và Điều 6 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về căn cứ
tính thuế xuất nhập khẩu như sau:
lOMoARcPSD| 61430673
(1) Căn cứ tính thuế xuất khẩu
- Căn cứ tính thuế xuất khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế theo
tỷlệ phần trăm:
+ Số tiền thuế xuất khẩu được xác định căn cứ vào trị giá tính thuế và thuế suất theo tỷ
lệ phần trăm (%) của từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế.
+ Thuế suất đối với ng hóa xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại
biểu thuế xuất khẩu.
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu sang ớc, nhóm nước hoặc ng lãnh thổ thỏa
thuận ưu đãi về thuế xuất khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam thì thực hiện
theo các thỏa thuận này.
- Căn cứ tính thuế xuất khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế
tuyệtđối, phương pháp tính thuế hỗn hợp
+ Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối đối với hàng hóa xuất khẩu được
xác định căn cứ vào lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu mức thuế tuyệt đối quy định
trên một đơn vị hàng hóa tại thời điểm tính thuế.
+ Số tiền thuế áp dụng phương pháp nh thuế hỗn hợp đối với hàng hóa xuất khẩu được
xác định là tổng số tiền thuế theo tỷ lệ phần trăm và số tiền thuế tuyệt đối theo quy định
nêu trên.
(2) Căn cứ tính thuế nhập khẩu
- Căn cứ tính thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế theo tỷ
lệ phần trăm:
+ Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được xác định căn cứ vào trị giá tính thuế
thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%) của từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế.
+ Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt,
thuế suất thông thường và được áp dụng như sau:
(i) Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu xuất x từ nước,
nhómnước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại
với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp
ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ
quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam;
(ii) Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu xuất xứ từ
nước,nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt vthuế nhập khẩu
trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào
thị trường trong ớc đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh
lOMoARcPSD| 61430673
thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt
Nam;
(iii) Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu không thuộc
cáctrường hợp u trên. Thuế suất thông thường được quy định bằng 150% thuế suất
ưu đãi của từng mặtng tương ứng. Trường hợp mức thuế suất ưu đãi bằng 0%, Thủ
tướng Chính phủ sẽ quyết định việc áp dụng mức thuế suất thông thường.
- Căn cứ tính thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối,
phương pháp tính thuế hỗn hợp:
+ Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối đối với hàng hóa nhập khẩu
được xác định căn cứ vào lượng hàng hóa thực tế nhập khẩu và mức thuế tuyệt đối quy
định trên một đơn vị hàng hóa tại thời điểm tính thuế.
+ Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế hỗn hợp đối với hàng hóa nhập khẩu được
xác định là tổng số tiền thuế theo tỷ lệ phần trăm và số tiền thuế tuyệt đối theo quy định
nêu trên.
2.1.3. Về xác định nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa
Ngày 31/5/2023, Bộ i chính ban nh Thông tư số 33/2023/TT-BTC quy định về kiểm
tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Thông này hiệu lực kể từ
ngày 15/7/2023.
10 quy định mới về chứng nhận xuất xứ hàng hóa quy định tại Thông 33/2023/TTBTC
sẽ có hiệu lực từ ngày 15/7/2023
Thông tư 33/2023/TT-BTC được ban hành thay thế các Thôngsố 38/2018/TT-BTC,
Thông số 62/2019/TT-BTC, Thông số 47/2020/TT-BTC Thông số
07/2021/TT-BTC. Điều này sẽ khắc phục những vướng mắc, bất cập trong quá trình
thực hiện việc khai và nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ; nộp bổ sung C/O sau khi hàng
hoá đã thông quan; nộp C/O đối với trường hợp hàng hoá thay đổi mục đích sử dụng;
quy định liên quan đến thời điểm nộp C/O; trừ lùi C/O cho hàng hóa gửi kho ngoại
quan....
Hướng dẫn việc kiểm tra xuất xứ tại các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (như
CPTPP, EVFTA, UKVFTA, RCEP,…). Áp dụng các phương thức quản lý mới phù hợp
với xu hướng tạo thuận lợi thương mại, sử dụng chứng từ điện tử thay thế cho chứng từ
giấy, bảo lãnh cho hàng hóa nợ, thay đổi hình thức nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ
hàng hóa (nộp qua hệ thống V5, nộp bản sao,...).
lOMoARcPSD| 61430673
2.1.4. Chính sách miễn giảm thuế
Các trường hợp được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo Điều 16 Luật Thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu 2016 bao gồm:
(1) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởngquyền
ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam trong định mức phù hợp với Điều ước quốc tế
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
Hàng hóa trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa
nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế.
(2) Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng trong định mức của tổ chức, nhân nướcngoài
cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại.
Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng có số lượng hoặc trị giá vượt quá định mức miễn
thuế phải nộp thuế đối với phần vượt;
Trừ trường hợp đơn vị nhận quan, tổ chức được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh
phí hoạt động được quan thẩm quyền cho phép tiếp nhận hoặc trường hợp
mục đích nhân đạo, từ thiện.
(3) Hàng hóa mua bán, trao đổi qua biên giới của cư dân biên giới thuộc Danh Mụchàng
hóa và trong định mức để phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới.
Trường hợp thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức nhưng không sử dụng cho
sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của thương
nhân nước ngoài được phép kinh doanh ở chợ biên giới thì phải nộp thuế.
(4) Hàng hóa được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo Điều ước quốc tế màCộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
(5) Hàng hóa có trị giá hoặc có số tiền thuế phải nộp dưới mức tối thiểu.
(6) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu; sảnphẩm
hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn vào sản phẩm gia công; sản phẩm gia công xuất khẩu.
Sản phẩm gia công xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật trong nước thuế
xuất khẩu thì không được miễn thuế đối với phần trị giá nguyên liệu, vật tư trong nước
tương ứng cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu.
Hàng hóa xuất khẩu để gia công sau đó nhập khẩu được miễn thuế xuất khẩu thuế
nhập khẩu tính trên phần trị giá của nguyên vật liệu xuất khẩu cấu thành sản phẩm gia
công.
lOMoARcPSD| 61430673
Đối với hàng a xuất khẩu để gia công sau đó nhập khẩu tài nguyên, khoáng sản,
sản phẩm tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ
51% giá thành sản phẩm trở lên thì không được miễn thuế.
(7) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
(8) Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp p tại khu phi thuế quan không sử
dụngnguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường
trong nước.
(9) Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định,
baogồm:
- Hàng hóa tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để tổ chức hoặc tham dự hội chợ,triển
lãm, giới thiệu sản phẩm, sự kiện thể thao, văn hóa, nghệ thuật hoăc c
ác sự kiê khác;
máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất để thử nghiệm, nghiên cứu phát triển sản phẩm;
Máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để phục
vụ công việc trong thời hạn nhất định hoặc phục vụ gia công cho thương nhân nước
ngoài, trừ trường hợp máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ
chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây
dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất;
- Máy móc, thiết bị, linh kiện, phụ tùng tạm nhập để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàubay
nước ngoài hoặc tạm xuất để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay Việt Nam nước
ngoài; hàng hóa tạm nhập, tái xuất để cung ứng cho tàu biển, tàu bay nước ngoài neo
đậu tại cảng Việt Nam;
- Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế;
- Phương tiện quay vòng theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhậpđể
chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
- Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất trong thời hạn tạm nhâp, ái xuất (bao gồm
cả thời gian gia hạn) được tổ chức tín dụng bảo lãnh hoặc đã đặt cọc một khoản tiền
tương đương số tiền thuế nhập khẩu của hàng hóa tạm nhập, tái xuất.
(10) Hàng hóa không nhằm mục đích thương mại trong các trường hợp sau: hàngmẫu;
ảnh, phim, mô hình thay thế cho hàng mẫu; ấn phẩm quảng cáo số lượng nhỏ.
(11) Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối ợng được hưởng ưu đãi
đầutư theo quy định của pháp luật về đầu tư, bao gồm:
- Máy móc, thiết bị; linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc
sử dụng đồng bộ với máy móc, thiết bị; nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc,
thiết bị hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị;
lOMoARcPSD| 61430673
- Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ sử dụng trực tiếp
chohoạt động sản xuất của dự án;
- Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.
Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại (11) mục này được
áp dụng cho cả dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng.
(12) Giống cây trồng; giống vật nuôi; phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong nướcchưa
sản xuất được, cần thiết nhập khẩu theo quy định của quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền.
(13) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sảnxuất
của dự án đầu tư thuộc danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư;
Hoặc địa bàn điều kiện kinh tế - hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp
luật về đầu tư, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học công nghệ, tổ
chức khoa học công nghệ được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ
khi bắt đầu sản xuất.
Việc miễn thuế nhập khẩu quy định tại (13) mục này không áp dụng đối với dự án đầu
khai thác khoáng sản; dự án sản xuất sản phẩm có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản
cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên; dự án sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
(14) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được của dựán
đầu tư để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo được
miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.
(15) Hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí, bao gồm:
- Máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết
chohoạt động dầu khí, bao gồm cả trường hợp tạm nhập, tái xuất;
- Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với
máy móc, thiết bị; nguyên liệu, vật dùng đchế tạo máy móc, thiết bị hoặc để chế
tạo linh kiện, chi tiết, bphận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị cần thiết cho hoạt
động dầu khí;
- Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí trong nước chưa sản xuất được.
(16) Dự án, cơ sở đóng tàu thuộc danh mục ngành, nghề ưu đãi theo quy định của pháp
luật về đầu tư được miễn thuế đối với:
- Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của sở đóng tàu, bao gồm: máy
móc, thiết bị; linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng
đồng bộ với máy móc, thiết bị;
lOMoARcPSD| 61430673
Nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết,
bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị; phương tiện vận tải trong dây chuyền công
nghệ phục vụ trực tiếp cho hoạt động đóng tàu; vật xây dựng trong nước chưa sản
xuất được;
- Hàng hóa nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán
thànhphẩm trong nước chưa sản xuất được phục vụ cho viêc đ
óng tàu; - Tàu biển xuất
khẩu.
(17) Máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bộ phận, phụ tùng nhập khẩuphục
vụ hoạt động in, đúc tiền.
(18) Hàng hóa nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuấtđược
phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, nội dung
số, phần mềm.
(19) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để bảo vệ môi trường, bao gồm:
- Máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ, vật chuyên dùng nhập khẩu trong
nướcchưa sản xuất được để thu gom, vận chuyển, xử lý, chế biến nước thải, rác thải,
khí thải, quan trắc phân tích môi trường, sản xuất năng lượng tái tạo; xử lý ô nhiễm
môi trường, ứng phó, xử lý sự cố môi trường;
- Sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải.
(20) Hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được phục vụ
trựctiếp cho giáo dục.
(21) Hàng hóa nhập khẩu máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật chuyên dùng
trongnước chưa sản xuất được, tài liệu, sách báo khoa học chuyên dùng sử dụng trực
tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công
nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ.
(22) Hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc
phòng,trong đó phương tiện vận tải chuyên dùng phải là loại trong nước chưa sản xuất
được.
(23) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để phục vụ bảo đảm an sinh hội, khắc phục
hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp đặc biệt khác.
2.1.5. Các biện pháp tính thuế của Việt Nam
Thuế Xuất Khẩu và Thuế Nhập Khẩu
lOMoARcPSD| 61430673
Thuế nhập khẩu: Việt Nam áp dụng các mức thuế nhập khẩu khác nhau tùy vào
mặt hàng và quốc gia xuất xứ. Thuế nhập khẩu ưu đãi áp dụng với các hàng hóa
thuộc danh mục hưởng thuế ưu đãi dành cho các quốc gia thực hiện MFN trong
quan hệ thương mại với Việt Nam. Thuế suất thông thường áp dụng cho các ớc
không có hiệp định thương mại với Việt Nam.
Ví dụ: Với ô tô nhập khẩu từ các nước như Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản, Hàn Quốc
đều đang phải chịu mức thuế nhập khẩu từ 56% -74%.
Mức thuế ưu đãi đặc biệt theo các hiệp định thương mại tự do: Các hiệp định
thương mại tự do song phương đa phương như CPTPP, EVFTA,
ATIGA,VJFTA, VKFTA, đã giúp giảm hoặc loại bỏ thuế cho nhiều mặt hàng,
tăng cường cạnh tranh trong nước. Tuy nhiên, điều này cũng tạo áp lực cho các
doanh nghiệp sản xuất nội địa khi phải cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu
chất lượng và giá rẻ.
Ví dụ: Theo Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (VJEPA), các máy
móc, thiết bị nhập khẩu từ Nhật Bản vào Việt Nam được hưởng mức thuế ưu đãi
đặc biệt với lộ trình giảm thuế qua các năm. Đối với nhiều dòng sản phẩm máy
móc, mức thuế suất ưu đãi hiện nay thể giảm xuống chỉ còn từ 0% đến 5%.
Đặc biệt, các mặt hàng công nghệ cao và linh kiện điện tử từ Nhật Bản đang
mức thuế gần như bằng 0% nhằm thúc đẩy hợp tác công nghiệp giữa hai nước
Thuế xuất khẩu: Với chính sách ưu tiên xuất khẩu hiện nay, đa số các mặt hàng
khi xuất khẩu đều không thuộc danh mục mặt hàng chịu thuế xuất khẩu hoặc
thuế xuất khẩu hàng hóa bằng 0%. Tuy nhiên, những mặt hàng như khoáng sản,
da sống hoặc những sản vật quý hiếm cần bảo vệ hạn chế xuất khẩu thì thương
nhân khi xuất khẩu phải chịu thuế xuất khẩu tương đối cao.
dụ: Mặt hàng quặng kẽm tinh quặng kẽm (mã HS 2608.00.00) chịu mức
thuế xuất khẩu 40%, quặng crôm và tinh quặng crôm (mã HS 2610.00.00) chịu
mức thuế xuất khẩu 30%. Các sản phẩm ng sản như phê, trái cây, các
sản phẩm nông nghiệp khác hưởng thuế xuất khẩu 0%.
Thuế Tiêu Thụ Đặc Biệt (TTĐB)
Áp dụng đối với một số hàng hóa nhập khẩu tính chất xa xỉ hoặc hàng hóa ảnh hưởng
đến sức khỏe cộng đồng, ví dụ: rượu, bia, thuốc lá, xe ô tô, . Mục đích là để kiểm soát
tiêu dùng trong nước, bảo vệ sức khỏe người dân và môi trường.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61430673
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP THƯƠNG MẠI KINH TẾ QUỐC TẾ 1. Tổng
quan về chính sách thương mại quốc tế
1.1. Khái niệm
Chính sách thương mại quốc tế đã ra đời và phát triển cùng lịch sử thương mại
quốc tế. Tất cả các quốc gia trên thế giới đều xây dựng và thực thi chính sách thương
mại quốc tế phù hợp với thực tiễn trong một thời gian nhất định. Hội nhập kinh tế quốc
tế và tự do hóa đã làm cho thương mại mang quy mô toàn cầu. Chính sách thương mại
quốc tế không còn trong phạm vi một quốc gia riêng lẻ. Thương mại quốc tế đòi hỏi
phải có hệ thống các tiêu chuẩn, mục tiêu, quy tắc và các quy định có liên quan đến
quan hệ thương mại giữa các quốc gia. Như vậy, chính sách thương mại quốc tế bao
hàm chính sách của một quốc gia cũng có thể của khu vực hoặc của tổ chức thương mại quốc tế.
Mỗi nước đều có những đặc thù chính trị, kinh tế - xã hội và điều kiện tự nhiên
để phát triển kinh tế, vì vậy mỗi nước đều có chính sách phát triển hoạt động thương
mại quốc tế riêng với các biện pháp cụ thể.
Có nhiều khái niệm khác nhau về chính sách thương mại quốc tế của một quốc gia.
Đạo luật về chính sách thương mại quốc tế giai đoạn 2015 - 2020 của Ấn Độ nêu
khái niệm: "Chính sách thương mại quốc tế là chính sách điều chỉnh hoạt động xuất
khẩu và nhập khẩu theo quy định của luật pháp".
Theo GS Bùi Xuân Lưu: "Chính sách ngoại thương là một hệ thống các nguyên
tắc, biện pháp kinh tế, hành chính và pháp luật dùng để thực hiện các mục tiêu đã xác
định trong lĩnh vực ngoại thương của một nước trong thời kỳ nhất định"
Như vậy, chính sách thương mại quốc tế là một hệ thống các quy định, công cụ
và bệnh pháp thích hợp mà Nhà nước áp dụng để điều chỉnh các hoạt động thương mại
với nước ngoài ở những thời kỳ nhất định nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. 1.2. Mục tiêu
Chính sách thương mại quốc tế của mỗi quốc gia có thể thay đổi theo từng thời kỳ, theo
mục tiêu phát triển chung của một quốc gia. Do vậy, các mục tiêu của chính sách thương
mại quốc tế phải phù hợp với các mục tiêu phát triển quốc gia trong một giai đoạn nhất
định. Các mục tiêu này có thể bao gồm: -
Tạo ra các lợi thế trong đàm phán quốc tế. Chính phủ của mỗi quốc gia có thể
sửdụng các công cụ của chính sách thương mại để gây sức ép đối với các nước đối tác,
từ đó giành lấy các lợi thế nhất định trong đàm phán kinh tế hoặc chính trị. -
Tạo ra các lợi thế cho doanh nghiệp trong nước khi tham gia vào sân chơi quốc
tế.Tạo điều kiện bình đẳng cho các thành phần kinh tế trong nước có cơ hội mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh, thu lợi ích kinh tế trên cơ sở tuân thủ luật pháp quốc gia và quốc tế. lOMoAR cPSD| 61430673 -
Cho phép các chủ thể kinh tế trong nước tham gia sâu rộng vào phân công lao
độngquốc tế trên thế giới, tăng cường quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế, đảm bảo hội
nhập kinh tế quốc tế hiệu quả, nâng cao vị thế của quốc gia trên trường quốc tế. -
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, thúc đẩy các hoạt động sản
xuất,xuất khẩu, đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp, qua đó làm tăng năng lực sản xuất chung của nền kinh tế; giảm khoảng
cách với các nước khác trên thế giới. -
Tạo ra hành lang pháp lý minh bạch, thuận lợi cho các doanh nghiệp tiến hành
hoạtđộng kinh doanh xuất nhập khẩu một cách lành mạnh, đảm bảo quyền và lợi ích
chính đáng của các doanh nghiệp; đồng thời kiểm tra, giám sát nhằm phòng chống các
hiện tượng gian lận, bất chính trong hoạt động thương mại, giảm thiểu các rủi ro từ hoạt
thương mại có tác động xấu đến sự phát triển kinh tế - xã hội. 1.3. Phân loại
Căn cứ vào phạm vi áp dụng:

Chính sách thương mại quốc gia: Mỗi quốc gia ban hành chính sách này để bảo
vệ các lợi ích tốt nhất cho các hoạt động thương mại và công dân của mình. Chính sách
này luôn là một bộ phận và phù hợp với chính sách đối ngoại của quốc gia. Thông
thường các quốc gia áp dụng chính sách này một cách đơn phương.
Chính sách thương mại song phương: Chính sách này được hình thành giữa hai
quốc gia để điều chỉnh các quan hệ thương mại và kinh doanh với nhau. Các chính sách
thương mại quốc gia của cả hai quốc gia và các cuộc đàm phán giữa hai bên theo Hiệp
định thương mại song phương được xem xét khi xây dựng chính sách thương mại song phương.
Chính sách thương mại đa phương: Các tổ chức kinh tế quốc tế, như Tổ chức
Hợp tác Kinh tế và Phát triển (OECD), Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và Quỹ
Tiền tệ Quốc tế (IMF)... thường xác định các chính sách thương mại quốc tế theo điều
lệ của tổ chức. Các chính sách ban hành thường đảm bảo phát huy các lợi ích tốt nhất
của tất cả các thành viên, thông thường bao gồm cả các quốc gia phát triển và đang phát
triển, Theo định kỳ, các tổ chức này thường tiến hành rà soát lại các chính sách thương
mại quốc tế của các nước thành viên để đảm bảo tuân thủ đúng các nguyên tắc của tổ chức.
Căn cứ vào mục đích áp dụng:
Chính sách thay thế nhập khẩu:
Tư tưởng chủ đạo của mô hình kinh tế này là thoát khỏi sự phụ thuộc kinh tế vào
bên ngoài bằng cách thay thế các mặt hàng nhập khẩu bằng sản xuất trong nước.
Mô hình thay thế nhập khẩu có các đặc trưng nổi bật là: Thực hiện chính sách
bảo hộ mậu dịch và duy trì tỷ giá hối đoái trên cơ sở nâng cao giá trị đồng tiền nội địa.
Mô hình công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu có hiệu quả nhất định ở các nước
đang phát triển ở thập niên 50-60 của thế kỷ trước. Tuy nhiên mô hình này lại bộc lộ
những bất cập, như Gillis (1990) chỉ ra là mô hình thay thế nhập khẩu đã đưa đến một lOMoAR cPSD| 61430673
loạt tác động tương hỗ mà sau một quá trình dài lại làm tăng cường sự phụ thuộc vào
nhập khẩu và trì hoãn những thay đổi về cơ cấu cần thiết cho sự phát triển tự lực cánh sinh của quốc gia.
Chính sách công nghiệp hóa hướng tới xuất khẩu:
Đây là một mô hình công nghiệp hóa với những đặc trưng khác hẳn với mô hình
công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu, được đánh giá là có triển vọng cao hơn. Từ giữa
thập niên 1960, đã có một số ít quốc gia thực hiện chính sách này đạt được thành công,
những nước này được gọi là nhóm các nước công nghiệp hóa mới (NICs), bao gồm Hàn
Quốc, Đài Loan, Hồng Kông và Singapore. Mô hình công nghiệp hóa hướng về xuất
khẩu có các đặc trưng: (1)
Quá trình công nghiệp hóa bắt đầu từ việc tập trung khai thác các thế
mạnhcủa nền kinh tế, tạo ra những lĩnh vực phát triển có lợi thế so sánh trên thị trường thế giới; (2)
Toàn bộ hệ thống chính sách chủ yếu nhằm khuyến khích việc tăng cườngxuất khẩu; (3)
Nhà nước trực tiếp tác động bằng cách đưa ra danh mục các mặt hàng
ưutiên, giảm hoặc miễn trừ thuế nhập khẩu các vật tư, nguyên liệu, thiết bị phục vụ cho
sản xuất hàng xuất khẩu hoặc trực tiếp trợ cấp cho các loại hàng hóa xuất khẩu; (4)
Nhà nước gián tiếp can thiệp thông qua các công cụ điều tiết về tài
chính,tiền tế, tạo lập môi trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất hướng ra thị trường quốc tế; (5)
Đưa ra nhiều chính sách hấp dẫn nhằm khuyến khích đầu tư nước ngoài(FDI).
1.4. Cơ sở xây dựng
Các chính sách thương mại quốc tế đối với các đối tác nước ngoài mà chính phủ
của mỗi quốc gia đặt ra trong từng thời kỳ được xây dựng dựa trên một số cơ sở như:
- Lợi thế so sánh, lợi thế tuyệt đối, hay lợi thế cạnh tranh của mỗi quốc gia:
Khi tham gia vào các giao dịch thương mại quốc tế, mỗi quốc gia thường chú
trọng lợi thế của mình, từ đó làm điều kiện để trao đổi với các bạn hàng nước ngoài.
Dựa vào các lợi thế quốc gia, chính phủ điều chỉnh các công cụ chính sách của mình
sao cho có thể tận dụng được lợi thế và trao đổi các mặt hàng mà trong nước sản xuất không thuận lợi.
- Lợi ích mà các quốc gia có được trong thương mại quốc tế với các bạn hàng nướcngoài:
Trong mỗi một giao dịch, các đối tác thường tính toán đến lợi ích thu được từ
các giao dịch này, điều này cũng không ngoại lệ đối với đàm phán ở góc độ của các
quốc gia. Từ việc cân nhắc lợi ích tổng thể của quốc gia hay của từng ngành, nhóm
ngành, từng chủ thể nhóm chủ thể khác nhau trong nền kinh tế mà chính phủ xây dựng
và điều chỉnh các chính sách thương mại quốc tế trong mỗi thời kỳ cho phù hợp.
- Cam kết quốc tế mà mỗi quốc gia tham gia: lOMoAR cPSD| 61430673
Trong xu thế toàn cầu hóa, đa số các quốc gia tham gia vào các liên kết khu vực
hoặc liên kết quốc tế, bởi vậy, khi xây dựng chính sách thương mại quốc tế, chính phủ
các quốc gia này thường phải xem xét các điều khoản hoặc các cam kết mà quốc gia đó
đã ký kết với các nước thành viên khác. Việc điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế
tuân theo các cam kết quốc tế sẽ giúp chính phủ các quốc gia tránh được các xung đột pháp lý quốc tế.
- Mục tiêu, quan điểm phát triển chung của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ:
Chính sách thương mại quốc tế nằm trong tổng thể các chính sách điều hành phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ. Do vậy, chính sách thương
mại quốc tế không thể đi trái với các mục tiêu, quan điểm phát triển của quốc gia trong
mỗi thời kỳ nhất định. Khi có điều chỉnh về mục tiêu phát triển chung của nền kinh tế,
các chính sách thương mại quốc tế cũng sẽ có những điều chỉnh phù hợp với bối cảnh mới. 1.5. Nguyên tắc
* Trên bình diện quốc tế
Chính sách thương mại quốc tế của mỗi quốc gia cần tuân thủ các nguyên tắc
chung về thương mại quốc tế, đó là không phân biệt đối xử, bình đẳng và có đi có lại.
Các nguyên tắc nền tảng được sử dụng trong thương mại quốc tế bao gồm:
Nguyên tắc Tối huệ quốc ( Most Favoured Nation- MFN)
Khái niệm: là nguyên tắc đảm bảo sự công bằng của một quốc gia với các nước
đối tác là thành viên trong cùng một thỏa thuận hoặc cam kết đa phương. Theo đó các
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có xuất xứ từ một quốc gia đối tác được hưởng chế độ
thương mại “không kém ưu đãi hơn chế độ ưu đãi nhất” mà quốc gia sở tại dành cho
các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tương tự của bất kỳ quốc gia nào khác.
(Nếu A ký với B nguyên tắc tối huệ quốc, trong tương lai A ký với C và cho C ưu đãi
hơn thì phải quay trở lại cho B ưu đãi không được kém hơn. B cũng có nghĩa vụ như vậy)
Đặc điểm: MFN vừa là quyền đặc biệt vừa là nghĩa vụ mà các quốc gia phải
tuân theo. MNF thể hiện sự công bằng, bình đẳng, không phân biệt đối xử giữa các
sản phẩm cùng loại đến từ các quốc gia khác nhau. Nước nhập khẩu có thể áp dụng
MFN đối với các quốc gia với điều kiện hoặc vô điều kiện tùy thuộc vào chính sách
của từng nước cũng như thỏa thuận của các bên. Nguyên tắc dựa trên cơ sở có đi có lại.
Phạm vi áp dụng: Thuế quan, các loại phí và các khoản thu khác liên quan đến
hàng hoá XNK; các quy định về hạn chế số lượng và cấp giấy phép XNK; các quy định
thủ tục hải quan; phương pháp thanh toán, tính thuế…
Đối tượng áp dụng: sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ ngoài ra còn áp dụng đối với
các cá nhân, doanh nghiệp của các nước đối tác trong một thỏa thuận nhất định. Ngoại lệ đối với MFN: lOMoAR cPSD| 61430673
+ Chế độ ưu đãi thuế quan đặc biệt (Khoản 3 điều 1 GATT): áp dụng đối với 1 số trường
hợp như trong Khối thịnh vượng chung, Khối liên hiệp Pháp,...
+ Khu vực hội nhập kinh tế ( khoản 4-> khoản 10 điều 24 GATT): các khu vực mậu
dịch tự do và đồng minh thuế quan là các khu vực được hưởng ngoại lệ về nguyên tắc
đối xử tối huệ quốc.
+ Chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập (Quyết định ngày 25/06/1971 của Đại hội đồng
GATT): quy định này áp dụng nhằm mục đích giúp các nước đang phát triển có thể thúc
đẩy nền kinh tế của nước mình. Theo đó, các nước phát triển tự nguyện dành cho các
nước đang phát triển mức thuế quan ưu đãi hơn so với các nước phát triển khác mà
không yêu cầu các nước đang phát triển phải cam kết dựa nguyên tắc " có đi có lại".
+ Chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập : trong trường hợp bảo vệ trật tự công cộng, bảo vệ
an ninh quốc gia, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên,...
Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia/ đối xử quốc gia (National Treatment- NT)
Khái niệm: Các quốc gia sẽ phải dành cho các sản phẩm, hàng hóa của nước đối
tác sự đối xử không kém phần thuận lợi hơn (hoặc ưu đãi hơn) so với hàng hóa cùng loại trong nước.
Đặc điểm: NT là nguyên tắc thể hiện sự công bằng, bình đẳng, không phân biệt
đối xử đối với sản phẩm cùng loại đến từ nước xuất khẩu với sản phẩm trong nước.
Nguyên tắc này cũng dựa trên cơ sở có đi có lại và có những ngoại lệ nhất định Phạm vi áp dụng:
+ Thuế và phí trong nước: các quốc gia không được áp dụng các mức thuế và lệ phí đối
với sản phẩm nhập khẩu cao hơn so với sản phẩm cùng loại trong nước hay áp dụng các
biện pháp khác sử dụng thuế và lệ phí để bảo hộ sản xuất trong nước. + Quy chế về số
lượng: Các quốc gia không được quy định về số lượng, tỉ lệ pha trộn, chế biến của sản
phẩm sao cho số lượng, tỷ lệ đó trong các sản phẩm phải đến từ nội địa.
+ Quy chế mua bán: Quy định, yêu cầu về bày bán, sử dụng, vận tải,... đối với các sản
phẩm trong nước không được phân biệt đối xử đối với các sản phẩm cùng loại đến từ
nước nhập khẩu. Các yếu tố cạnh tranh cũng cần phải được đảm bảo công bằng
Đối tượng áp dụng: sản phẩm, hàng hóa; các hoạt động đầu tư, sở hữu trí tuệ và
áp dụng với một số loại dịch vụ nhất định mà mỗi quốc gia cam kết với các nước đối tác. Ngoại lệ đối với NT:
+ Mua sắm chính phủ: Mua sắm chính phủ còn gọi là mua sắm công cộng, là việc mua
sắm hàng hoá và dịch vụ của chính phủ hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phục vụ
cho mục đích sử dụng. GATT - WTO không bắt buộc các nước thành viên tham gia hiệp
định về mua sắm của chính phủ. Nếu một nước thành viên không tham gia hiệp định về
mua sắm của chính phủ sẽ không có nghĩa vụ thực hiện chế độ đãi ngộ quốc gia về lĩnh
vực này. Nhà nước có thể dành ưu đãi, đối xử thuận lợi hơn cho hàng hoá và các nhà
cung cấp trong nước hoặc nước ngoài. lOMoAR cPSD| 61430673
+ Ngoại lệ dành cho các nhà đầu tư nước ngoài: Nhà nước áp dụng biện pháp dành cho
các nhà đầu tư nước ngoài những ưu đãi hơn hẳn so với các nhà đầu tư trong nước nhằm
thu hút đầu tư nước ngoài.
+ Ngoại lệ dành cho các nhà đầu tư trong nước: Nhà nước áp dụng biện pháp dành cho
các nhà đầu tư trong nước những ưu đãi hơn hẳn so với các nhà đầu tư nước ngoài nhằm
bảo hộ một phần sản phẩm và các nhà sản xuất trong nước. Nhà nước áp dụng các biện
pháp tại biên giới đối với sản phẩm nhập khẩu hoặc các hạn chế định lượng riêng đối
với hàng hóa nhập khẩu.
*Trên bình diện quốc gia
Chính sách thương mại quốc tế là một bộ phận của chính sách kinh tế vĩ mô của
mỗi chính phủ trong từng thời kỳ, do đó, chính sách thương mại quốc tế cũng phải tuân
thủ nguyên tắc chung về quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh tế trong nước, trong
đó có tính đến các yếu tố quốc tế. Các nguyên tắc chung bao gồm:
Tuân thủ luật pháp và chính sách có liên quan của Nhà nước về sản xuất, lưu
thông và quản lý thị trường.
Tôn trọng các cam kết với nước ngoài và tập quán thương mại quốc tế
Bảo đảm quyền tự chủ kinh doanh của các doanh nghiệp và bảo đảm sự quản lý của Nhà nước. 1.6. Đặc điểm
Tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội mà ở từng quốc gia sẽ có những
phương hướng, đường lối và chính sách thương mại quốc tế khác nhau của cơ quan cầm
quyền đặt ra để phù hợp với tình hình. Tuy nhiên nhìn chung, chính sách thương mại
quốc tế của các quốc gia trên thế giới đều có những đặc điểm chung sau:
Chính sách TMQT của mỗi nước phản ánh quan điểm quản lý của nước đó trong
từng thời kỳ nhất định
Chính sách là công cụ quản lý và trấn áp của nhà nước, nên chính vì vậy, các chính sách
thương mại cũng sẽ ít nhiều phản ánh lên quan điểm của mỗi nhà nước về phương
hướng phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ nhất định. Trong bối cảnh mới hiện
nay, Việt Nam đã và đang trải qua hơn 36 năm đổi mới và phát triển theo cơ chế thị
trường với định hướng xã hội chủ nghĩa, Nhà nước hướng tới mở cửa và hội nhập tự do
với nền kinh tế trên toàn cầu. Để làm được điều này, chính sách thương mại của Việt
Nam cũng phải được điều chỉnh để phù hợp và thích ứng được với sự thay đổi nhanh
chóng trên toàn cầu. Một số xu hướng thay đổi quan trọng có thể kể đến như là:
Thương mại điện tử tiếp tục phát triển mạnh mẽ và trở thành xu hướng ưu tiên:
Đại dịch COVID-19 cùng những biện pháp giãn cách xã hội đã tạo động lực cho các
doanh nghiệp chủ động chuyển đổi các chức năng và nâng cao chất lượng cho khách
hàng khi sử dụng các nền tảng trực tuyến.
Thương mại quốc tế thúc đẩy hợp tác về công nghệ số: Thương mại dịch vụ kỹ
thuật số được mở rộng, CPTPP nổi lên như một chuẩn mực chính sách với các hiệp định lOMoAR cPSD| 61430673
kinh tế kỹ thuật số, và việc khuyến khích sự gia tăng và áp dụng các tiêu chuẩn này có
thể mở đường thúc đẩy các tiêu chuẩn kỹ thuật số được áp dụng rộng rãi và hiệu quả.
Thương mại hướng tới phát triển bền vững: với những thị trường có yêu cầu
nghiêm ngặt về nguồn gốc xuất xứ nguyên liệu, các doanh nghiệp phải sử dụng nguồn
nguyên liệu tiêu chuẩn nhằm đáp ứng tiêu chí xuất xứ, để xuất khẩu sang các thị trường
bên ngoài được thuận lợi, mang lại hiệu quả cao và bền vững
Xuất hiện sự dịch chuyển, tái cấu trúc các chuỗi cung ứng theo hướng tin cậy, an
toàn và bền vững hơn: Đại dịch COVID-19 đã tạo ra những thách thức đối với chuỗi
cung ứng khi gây gián đoạn và đứt gãy chuỗi giá trị toàn cầu, đặc biệt là trong các lĩnh
vực về hậu cần, tuy nhiên thực tế cho thấy, đây cũng là cơ hội để doanh nghiệp có thể
phát triển theo hướng bền vững hơn, hướng tới các giá trị cộng đồng nhiều hơn
Ưu tiên hợp tác song phương, hợp tác khu vực và hợp tác theo nhóm: Tại Việt
Nam, liên kết kinh tế quốc tế vẫn được duy trì, thúc đẩy trong bối cảnh bất ổn của nền
kinh tế thế giới với nhiều yếu tố đan xen, mang tính cộng hưởng, Chính phủ Việt Nam
đưa ra những lĩnh vực tiềm năng, những hợp tác triển vọng có thể khai thác, triển khai
nhằm thúc đẩy mối quan hệ song phương, đặc biệt là trong quá trình hồi phục, phát triển
kinh tế, xã hội giai đoạn tới khi mà đại dịch COVID-19 sẽ được kiểm soát và đẩy lùi
Chịu sự chi phối, ảnh hưởng của các mối quan hệ chính trị giữa các nước Việc
thay đổi một số lĩnh vực trong chính sách thương mại quốc tế trong từng thời điểm phụ
thuộc vào mối quan hệ chính trị nóng - lạnh bất thường của các chính phủ. Do vậy,
chính sách thương mại quốc tế cũng trở thành công cụ đắc lực trên bàn đàm phán trong
các vấn đề chính trị. Cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung là một ví dụ điển hình, khi các
yếu tố chính trị làm bóp méo tỷ giá hối đoái cũng làm chậm sự phát triển của ngành
dịch vụ Trung Quốc và do đó cản trở nỗ lực điều chỉnh cơ cấu của nước này. Mặc dù
đàm phán thương mại Mỹ-Trung Quốc đã đi tới giai đoạn cuối cùng, song giới phân
tích đều nhận định vòng đàm phán then chốt trước vạch đích sẽ là khó khăn nhất bởi
những rào cản còn lại trên hành trình này đều mang tính lợi ích cốt lõi và thực sự không
dễ vượt qua.Trung Quốc khó có thể dễ dàng chấp nhận những đòi hỏi từ phía Mỹ đối
với những thay đổi mang tính hệ thống, như cải tổ cơ cấu kinh tế, sở hữu trí tuệ, chuyển
giao công nghệ, hạn chế việc tiếp cận thị trường tài chính... bởi những yếu tố này sẽ tạo
cho Mỹ ưu thế cạnh tranh lớn hơn trong tương lai, thậm chí có thể phần nào giúp Mỹ
“kiểm soát” nền kinh tế Trung Quốc.
Xu hướng mở cửa của các nước trong bối cảnh toàn cầu hóa
Trong dòng chảy toàn cầu hoá, sự phụ thuộc ngày càng nhiều của các nền kinh tế trên
thế giới đang gia tăng, qua đó các quốc gia phải mở cửa nền kinh tế và đảm bảo tính
mở trong xây dựng các chính sách thương mại quốc tế. Trong những năm gần đây, quá
trình hội nhập hàng hóa và thị trường vốn trong thương mại thế giới ngày càng tăng,
việc thiết lập mạng lưới kết nối giữa các quốc gia tạo ra các mối quan hệ phụ thuộc lẫn
nhau. Trong đó, giữa các nước đã xuất hiện nhiều quan điểm khác nhau về việc ủng hộ
hoặc chống lại vấn đề toàn cầu hóa. Từ Đại hội IX của Đảng, Việt Nam đề cập đến “toàn
cầu hóa kinh tế”. Cùng với nhận thức về toàn cầu hóa, Việt Nam từng bước tiến hành lOMoAR cPSD| 61430673
hội nhập quốc tế. Không chỉ vậy, sự xuất hiện của các tổ chức liên kết khu vực và các
liên minh kinh tế cũng cho thấy xu hướng các quốc gia trên thế giới muốn hợp tác với
nhau để đạt được các thoả thuận có lợi trong kinh tế và cùng nhau phát triển, chuẩn bị
cho những trở ngại có thể xảy ra. Bản thân Việt Nam cũng nhận thức được tầm quan
trọng của xu hướng trên, đã và đang tham gia và ký kết các hiệp định hợp tác FTA, các tổ chức ASEAN, WTO,...
Chính sách TMQT của các nước ngày càng gần nhau hơn do xu hướng liên kết
hình thành các khối mậu dịch
Chính sách của các quốc gia phải tuân thủ theo các cam kết song phương và đa phương
đã ký kết với nhau, chính vì vậy chính sách thương mại quốc tế của mỗi nước thành
viên cũng phải thay đổi theo hướng gần sát với các cam kết chung. Ví dụ điển hình là
các quốc gia trong khối EU cũng đã xây dựng bộ chính sách thương mại chung cho các
nước trong khối liên minh, và đây là một công cụ trung tâm để đối phó với những thách
thức do toàn cầu hóa tạo ra và biến các tiềm năng của tiến trình này thành lợi ích thực
sự. Chính sách này được cấu thành bởi ba yếu tố chính: Các hiệp định thương mại với
các nước ngoài EU để mở ra thị trường mới và gia tăng cơ hội phát triển thương mại
cho các công ty EU; Quy định thương mại nhằm bảo vệ các nhà sản xuất EU trước hành
vi cạnh tranh không lành mạnh; Quan hệ EU và WTO, nơi đặt ra các quy tắc thương mại quốc tế
Mức độ phức tạp của chính sách TMQT ngày càng tăng
Cùng với sự gia tăng sử dụng các biện pháp phi thuế quan để can thiệp vào hoạt động
thương mại quốc tế, các chính sách thương mại từ đó cũng trở nên phức tạp hơn. Hoạt
động thương mại quốc tế hiện nay không chỉ dừng lại ở việc mua bán hàng hóa hay đầu
tư nước ngoài mà đã mở rộng ra tất cả các lĩnh vực (ví dụ, hiện tại “hoạt động thương
mại” trong cách hiểu của WTO bao gồm “thương mại hàng hóa”, “thương mại dịch vụ”,
“đầu tư” và “khía cạnh thương mại của quyền sở hữu trí tuệ”). Ngoài ra, những vấn đề
phi thương mại khác cũng đang được đưa vào bàn đàm phán như các vấn đề về môi
trường, lao động, quyền con người… Vì vậy tác động của những cam kết thương mại
liên quan đến rất nhiều lợi ích đan xen, trực tiếp và gián tiếp, của nhiều nhóm chủ thể.
Nếu không có vận động chính sách, rất có thể trong một số hoàn cảnh nhất định, cơ
quan hoạch định chính sách, đàm phán các cam kết quốc tế có thể bỏ qua hoặc không
để ý đến lợi ích của một nhóm nào đó.
2.Các công cụ của chính sách thương mại quốc tế
2.1. Công cụ thuế quan

Thuế quan là một loại thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vào một
quốc gia trong một thời kì nhất định. Thuế quan có tác dụng bảo vệ sản xuất trong nước
(đối với thuế quan nhập khẩu) hoặc bảo vệ các tài sản quốc gia (đối với thuế quan xuất
khẩu). Thuế quan là công cụ dễ sử dụng để tiến hành đàm phán giữa các quốc gia. Việc
tăng hay giảm thuế quan sẽ phụ thuộc vào tình hình phát triển kinh tế của một quốc gia lOMoAR cPSD| 61430673
trong thời kì nhất định, phụ thuộc vào cam kết của quốc gia đó với các quốc gia khác,
hay với các tổ chức kinh tế quốc tế.
Tùy thuộc vào các đối tác khác nhau, thuế quan có thể được đánh theo các mức,
theo mục đích hoặc hình thức khác nhau, ví dụ: thuế thông thường, thuế ưu đãi, thuế ưu
đãi đặc biệt, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ nhập khẩu, ...
Trước đây, thuế quan là một trong những công cụ được sử dụng nhiều nhất tại
các quốc gia để đảm bảo thực hiện các mục tiêu kinh tế - chính trị - xã hội trong một
thời kì nhất định. Song, theo thời gian, khi các xu hướng tự do hóa thương mại được
mở rộng dưới các biểu hiện như khu vực hóa, đa phương hóa thương mại thì biện pháp
bảo hộ thuế quan đã giảm đáng kể. Thuế quan chỉ còn là một công cụ bảo hộ thương
mại quan trọng ở một số lĩnh vực nhất định và ở một số quốc gia nhất định.
2.2. Công cụ phi thuế quan
Nếu như thuế quan đang có xu hướng giảm dần thì các biện pháp phi thuế quan
đang trở thành những công cụ phổ biến trong việc mở rộng không gian chính sách
thương mại quốc tế của các quốc gia.
Biện pháp phi thuế quan (NTMs) bao gồm tất cả các biện pháp thay đổi các điều
kiện thương mại quốc tế, bao gồm các chính sách và các quy định hạn chế thương mại
cũng như những điều kiện thuận lợi cho thương mại.
Các biện pháp phi thuế quan bao gồm nhiều biện pháp khác nhau được phân
thành nhiều nhóm. Cụ thể, NTMs bao gồm các biện pháp cứng (các biện pháp về giá và
kiểm soát số lượng), các biện pháp đe dọa (các biện pháp chống bán phá giá và tự vệ),
các biện pháp SPS, TBT, và các thể loại khác như các biện pháp xuất khẩu, các biện
pháp đầu tư liên quan đến thương mại, hạn chế về phân phối, hạn chế về phân phối, hạn
chế về dịch vụ sau bán hàng, các khoản trợ cấp, các biện pháp liên quan đến quyền sở
hữu trí tuệ và quy tắc xuất xứ. lOMoAR cPSD| 61430673
PHẦN II: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM 1. Đặc điểm thương mại quốc tế của Việt Nam
Tăng trưởng thương mại của Việt Nam trong thời gian vừa qua được đánh giá
là một yếu tố tích cực góp phần tăng trưởng GDP tại Việt Nam. Tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu/GDP hiện đã vượt quá 100%, thể hiện mức độ liên kết mạnh mẽ của Việt
Nam với nền kinh tế thế giới (Hình 2.1).
lOMoAR cPSD| 61430673
Các đối tác thương mại của Việt Nam đã chuyển từ Liên Xô và các nước Đông
Âu (cũ) ở giai đoạn trước 1991 sang các nước châu Á và các khu vực và quốc gia khác
ở giai đoạn sau 1991 đến nay. Trong giai đoạn từ năm 2001 đến nay, Việt Nam đã thực
hiện chuyển hướng thương mại sang các khu vực và quốc gia ngoài châu Á như Liên
minh châu Âu (EU), Hoa Kỳ. Các đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam là Trung
Quốc, Nhật Bản, EU, Hoa Kỳ, Singapore, Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia và
Hồng Kông (thuộc Trung Quốc).

Các đối tác này chiếm tới 80% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam trong
năm 2005, trong đó tỷ trọng tổng kim ngạch xuất khẩu Việt Nam với 5 đối tác hàng đầu
lần lượt là Trung Quốc (12,6%), Nhật Bản(12,3%), EU (11,7%), Hoa Kỳ (9,8%) và
Singapore (9,2%). (Hình 2.2)
lOMoAR cPSD| 61430673
2. Thực trạng áp dụng chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam 2.1 Công cụ thuế quan 2.1.1. Biểu thuế
a) Danh mục hàng hóa ghi trong biểu
Trải qua các làn sửa đổi, bổ sung cho đến tháng 6 năm 1998, biểu thuế nhập khẩu của
Việt Nam có hiệu lực thi hành gồm 97 chương và 3280 nhóm mặt hàng. Mức thuế nhập
khẩu cao nhất là 60% và thấp nhất là 0% áp dụng cho nhiều nhóm hàng thuộc loại
nguyên liệu sản xuất, máy móc, thiết bị. Thuộc nhóm này có 25 mức thuế dàn trải từ 05
đến 60% được xây dựng như sau
Từ 0% đến 10%, có 10 mộc thuế với các thuế suất 0%, 15, 24, 35, 49,3%, 6%, 7%、89310%
+Từ 10% đến 20%, có 5 mức thuế với các thuế suất: 12%, 15%, 16%, 18% và 200
+Từ 50% đến 60%, có 2 mức thuế với các thuế mất 355 và 60%
Trong biểu thuế nhập khẩu quy định cụ thể đối với nhóm hàng phục vụ sản xuất được
thể hiện trên đây thì mức thuế nhập khẩu trung bình đơn giản cho tất cả các mặt hàng
là 11,9%, tỉnh cho mặt hàng có thuế nhập khẩu là 17,3% và tính theo kim ngạch nhập
khẩu là 13.4% (theo kim ngạch nhập khẩu năm 1997) lOMoAR cPSD| 61430673
Tuy nhiên, đối với hãng tiêu dùng thì mức thuế suất của một số ít mật hàng vẫn còn ở
mức cao, có mặt hàng thuế suất lên đến 150%
Cùng với việc ban hành các luật thuế mới được thực hiện từ ngày 01/01/1999 nhằm thực
hiện cải cách cơ bản chính sách thuế nhập khẩu phù hợp với điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế. Hằng việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu, biểu thuế đã được xây dựng lại theo hướng đơn giản mức thuế suất, chi tiết hơn
dòng hàng theo danh mục hàng xuất 83 xuất, nhập khẩu, thực hiện chế độ bồi tố 5 năm
đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hướng đến chính sách thuế nhập khẩu dần dần
thích ứng với điều kiến hội nhập.
Biểu thuế nhập khẩu từ chỉ bao gầm 29 mức thuế suất, với mức thuế suất danh nghĩa
bình quân là 40,66 năm 1998) xuống còn là mức thuế suất với mức thuế suất danh nghĩa
là 16,209, nhương trên thực tế, thuế suất bình quân thực tế giảm sừ 16,11% xuống còn 5,749 vào năm 2000.
Từ ngày 16/12/2024, Biểu thuế xuất nhập khẩu Việt Nam mới nhất sẽ áp dụng theo quy
định tại Nghị định 26/2023/NĐ-CP về biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi,
Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn
ngạch thuế quan và được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 144/2024/NĐ-CP.
Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo Danh mục mặt hàng chịu thuế mới nhất được quy định
tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 26/2023/NĐ-CP và được sửa đổi tại Phụ lục
II ban hành kèm theo Nghị định 144/2024/NĐ-CP.
Các biểu thuế năm 2024 liên quan đến hàng hóa XK, NK: - Biểu thuế NK thông thường, NK ưu đãi; -
16 biểu thuế NK ưu đãi đặc biệt (ACFTA, ATIGA, AJCEP, VJEPA,
AKFTA,AANZFTA, AIFTA, VKFTA, VCFTA, VN-EAEU, CPTPP, AHKFTA, VNCU, EVFTA, UKVFTA, RCEPT); -
Biểu thuế XK, XK ưu đãi CPTPP, XK ưu đãi EVFTA, XK ưu đãi UKVFTA; -
Biểu thuế GTGT (cập nhật Nghị định 94/2023/NĐ-CP); - Biểu thuế TTĐB, thuế BVMT.
(Tổng cộng 25 biểu thuế)
2.1.2. Về giá trị tính thuế
Căn cứ Điều 5 và Điều 6 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về căn cứ
tính thuế xuất nhập khẩu như sau: lOMoAR cPSD| 61430673
(1) Căn cứ tính thuế xuất khẩu -
Căn cứ tính thuế xuất khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế theo tỷlệ phần trăm:
+ Số tiền thuế xuất khẩu được xác định căn cứ vào trị giá tính thuế và thuế suất theo tỷ
lệ phần trăm (%) của từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế.
+ Thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại biểu thuế xuất khẩu.
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu sang nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa
thuận ưu đãi về thuế xuất khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam thì thực hiện
theo các thỏa thuận này. -
Căn cứ tính thuế xuất khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế
tuyệtđối, phương pháp tính thuế hỗn hợp
+ Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối đối với hàng hóa xuất khẩu được
xác định căn cứ vào lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu và mức thuế tuyệt đối quy định
trên một đơn vị hàng hóa tại thời điểm tính thuế.
+ Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế hỗn hợp đối với hàng hóa xuất khẩu được
xác định là tổng số tiền thuế theo tỷ lệ phần trăm và số tiền thuế tuyệt đối theo quy định nêu trên.
(2) Căn cứ tính thuế nhập khẩu
- Căn cứ tính thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm:
+ Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được xác định căn cứ vào trị giá tính thuế và
thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%) của từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế.
+ Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt,
thuế suất thông thường và được áp dụng như sau: (i)
Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước,
nhómnước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại
với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp
ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ
quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam; (ii)
Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ
nước,nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu
trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào
thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh lOMoAR cPSD| 61430673
thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam;
(iii) Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu không thuộc
cáctrường hợp nêu trên. Thuế suất thông thường được quy định bằng 150% thuế suất
ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng. Trường hợp mức thuế suất ưu đãi bằng 0%, Thủ
tướng Chính phủ sẽ quyết định việc áp dụng mức thuế suất thông thường.
- Căn cứ tính thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối,
phương pháp tính thuế hỗn hợp:
+ Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối đối với hàng hóa nhập khẩu
được xác định căn cứ vào lượng hàng hóa thực tế nhập khẩu và mức thuế tuyệt đối quy
định trên một đơn vị hàng hóa tại thời điểm tính thuế.
+ Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế hỗn hợp đối với hàng hóa nhập khẩu được
xác định là tổng số tiền thuế theo tỷ lệ phần trăm và số tiền thuế tuyệt đối theo quy định nêu trên.
2.1.3. Về xác định nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa
Ngày 31/5/2023, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 33/2023/TT-BTC quy định về kiểm
tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15/7/2023.
10 quy định mới về chứng nhận xuất xứ hàng hóa quy định tại Thông tư 33/2023/TTBTC
sẽ có hiệu lực từ ngày 15/7/2023
Thông tư 33/2023/TT-BTC được ban hành thay thế các Thông tư số 38/2018/TT-BTC,
Thông tư số 62/2019/TT-BTC, Thông tư số 47/2020/TT-BTC và Thông tư số
07/2021/TT-BTC. Điều này sẽ khắc phục những vướng mắc, bất cập trong quá trình
thực hiện việc khai và nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ; nộp bổ sung C/O sau khi hàng
hoá đã thông quan; nộp C/O đối với trường hợp hàng hoá thay đổi mục đích sử dụng;
quy định liên quan đến thời điểm nộp C/O; trừ lùi C/O cho hàng hóa gửi kho ngoại quan....
Hướng dẫn việc kiểm tra xuất xứ tại các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (như
CPTPP, EVFTA, UKVFTA, RCEP,…). Áp dụng các phương thức quản lý mới phù hợp
với xu hướng tạo thuận lợi thương mại, sử dụng chứng từ điện tử thay thế cho chứng từ
giấy, bảo lãnh cho hàng hóa nợ, thay đổi hình thức nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ
hàng hóa (nộp qua hệ thống V5, nộp bản sao,...). lOMoAR cPSD| 61430673
2.1.4. Chính sách miễn giảm thuế
Các trường hợp được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo Điều 16 Luật Thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu 2016 bao gồm:
(1) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởngquyền
ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam trong định mức phù hợp với Điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
Hàng hóa trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa
nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế.
(2) Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng trong định mức của tổ chức, cá nhân nướcngoài
cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại.
Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng có số lượng hoặc trị giá vượt quá định mức miễn
thuế phải nộp thuế đối với phần vượt;
Trừ trường hợp đơn vị nhận là cơ quan, tổ chức được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh
phí hoạt động và được cơ quan có thẩm quyền cho phép tiếp nhận hoặc trường hợp vì
mục đích nhân đạo, từ thiện.
(3) Hàng hóa mua bán, trao đổi qua biên giới của cư dân biên giới thuộc Danh Mụchàng
hóa và trong định mức để phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới.
Trường hợp thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức nhưng không sử dụng cho
sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của thương
nhân nước ngoài được phép kinh doanh ở chợ biên giới thì phải nộp thuế.
(4) Hàng hóa được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo Điều ước quốc tế màCộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
(5) Hàng hóa có trị giá hoặc có số tiền thuế phải nộp dưới mức tối thiểu.
(6) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu; sảnphẩm
hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn vào sản phẩm gia công; sản phẩm gia công xuất khẩu.
Sản phẩm gia công xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư trong nước có thuế
xuất khẩu thì không được miễn thuế đối với phần trị giá nguyên liệu, vật tư trong nước
tương ứng cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu.
Hàng hóa xuất khẩu để gia công sau đó nhập khẩu được miễn thuế xuất khẩu và thuế
nhập khẩu tính trên phần trị giá của nguyên vật liệu xuất khẩu cấu thành sản phẩm gia công. lOMoAR cPSD| 61430673
Đối với hàng hóa xuất khẩu để gia công sau đó nhập khẩu là tài nguyên, khoáng sản,
sản phẩm có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ
51% giá thành sản phẩm trở lên thì không được miễn thuế.
(7) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
(8) Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử
dụngnguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước.
(9) Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định, baogồm:
- Hàng hóa tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để tổ chức hoặc tham dự hội chợ,triển
lãm, giới thiệu sản phẩm, sự kiện thể thao, văn hóa, nghệ thuật hoăc c ̣ ác sự kiêṇ khác;
máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất để thử nghiệm, nghiên cứu phát triển sản phẩm;
Máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để phục
vụ công việc trong thời hạn nhất định hoặc phục vụ gia công cho thương nhân nước
ngoài, trừ trường hợp máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ
chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây
dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất;
- Máy móc, thiết bị, linh kiện, phụ tùng tạm nhập để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàubay
nước ngoài hoặc tạm xuất để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay Việt Nam ở nước
ngoài; hàng hóa tạm nhập, tái xuất để cung ứng cho tàu biển, tàu bay nước ngoài neo
đậu tại cảng Việt Nam;
- Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế;
- Phương tiện quay vòng theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhậpđể
chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
- Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất trong thời hạn tạm nhâp, ṭ ái xuất (bao gồm
cả thời gian gia hạn) được tổ chức tín dụng bảo lãnh hoặc đã đặt cọc một khoản tiền
tương đương số tiền thuế nhập khẩu của hàng hóa tạm nhập, tái xuất.
(10) Hàng hóa không nhằm mục đích thương mại trong các trường hợp sau: hàngmẫu;
ảnh, phim, mô hình thay thế cho hàng mẫu; ấn phẩm quảng cáo số lượng nhỏ.
(11) Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi
đầutư theo quy định của pháp luật về đầu tư, bao gồm:
- Máy móc, thiết bị; linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc
sử dụng đồng bộ với máy móc, thiết bị; nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc,
thiết bị hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị; lOMoAR cPSD| 61430673
- Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ sử dụng trực tiếp
chohoạt động sản xuất của dự án;
- Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.
Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại (11) mục này được
áp dụng cho cả dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng.
(12) Giống cây trồng; giống vật nuôi; phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong nướcchưa
sản xuất được, cần thiết nhập khẩu theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
(13) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sảnxuất
của dự án đầu tư thuộc danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư;
Hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp
luật về đầu tư, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ
chức khoa học và công nghệ được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ
khi bắt đầu sản xuất.
Việc miễn thuế nhập khẩu quy định tại (13) mục này không áp dụng đối với dự án đầu
tư khai thác khoáng sản; dự án sản xuất sản phẩm có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản
cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên; dự án sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
(14) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được của dựán
đầu tư để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo được
miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.
(15) Hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí, bao gồm:
- Máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết
chohoạt động dầu khí, bao gồm cả trường hợp tạm nhập, tái xuất;
- Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với
máy móc, thiết bị; nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc để chế
tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị cần thiết cho hoạt động dầu khí;
- Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí trong nước chưa sản xuất được.
(16) Dự án, cơ sở đóng tàu thuộc danh mục ngành, nghề ưu đãi theo quy định của pháp
luật về đầu tư được miễn thuế đối với: -
Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của cơ sở đóng tàu, bao gồm: máy
móc, thiết bị; linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng
đồng bộ với máy móc, thiết bị; lOMoAR cPSD| 61430673
Nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết,
bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị; phương tiện vận tải trong dây chuyền công
nghệ phục vụ trực tiếp cho hoạt động đóng tàu; vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được; -
Hàng hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán
thànhphẩm trong nước chưa sản xuất được phục vụ cho viêc đ ̣ óng tàu; - Tàu biển xuất khẩu.
(17) Máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bộ phận, phụ tùng nhập khẩuphục
vụ hoạt động in, đúc tiền.
(18) Hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuấtđược
phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm.
(19) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để bảo vệ môi trường, bao gồm:
- Máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ, vật tư chuyên dùng nhập khẩu trong
nướcchưa sản xuất được để thu gom, vận chuyển, xử lý, chế biến nước thải, rác thải,
khí thải, quan trắc và phân tích môi trường, sản xuất năng lượng tái tạo; xử lý ô nhiễm
môi trường, ứng phó, xử lý sự cố môi trường;
- Sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải.
(20) Hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được phục vụ trựctiếp cho giáo dục.
(21) Hàng hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư chuyên dùng
trongnước chưa sản xuất được, tài liệu, sách báo khoa học chuyên dùng sử dụng trực
tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công
nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ.
(22) Hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc
phòng,trong đó phương tiện vận tải chuyên dùng phải là loại trong nước chưa sản xuất được.
(23) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để phục vụ bảo đảm an sinh xã hội, khắc phục
hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp đặc biệt khác.
2.1.5. Các biện pháp tính thuế của Việt Nam
Thuế Xuất Khẩu và Thuế Nhập Khẩu lOMoAR cPSD| 61430673
Thuế nhập khẩu: Việt Nam áp dụng các mức thuế nhập khẩu khác nhau tùy vào
mặt hàng và quốc gia xuất xứ. Thuế nhập khẩu ưu đãi áp dụng với các hàng hóa
thuộc danh mục hưởng thuế ưu đãi dành cho các quốc gia thực hiện MFN trong
quan hệ thương mại với Việt Nam. Thuế suất thông thường áp dụng cho các nước
không có hiệp định thương mại với Việt Nam.
Ví dụ: Với ô tô nhập khẩu từ các nước như Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản, Hàn Quốc
đều đang phải chịu mức thuế nhập khẩu từ 56% -74%.
Mức thuế ưu đãi đặc biệt theo các hiệp định thương mại tự do: Các hiệp định
thương mại tự do song phương và đa phương như CPTPP, EVFTA,
ATIGA,VJFTA, VKFTA, đã giúp giảm hoặc loại bỏ thuế cho nhiều mặt hàng,
tăng cường cạnh tranh trong nước. Tuy nhiên, điều này cũng tạo áp lực cho các
doanh nghiệp sản xuất nội địa khi phải cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu có
chất lượng và giá rẻ.
Ví dụ: Theo Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (VJEPA), các máy
móc, thiết bị nhập khẩu từ Nhật Bản vào Việt Nam được hưởng mức thuế ưu đãi
đặc biệt với lộ trình giảm thuế qua các năm. Đối với nhiều dòng sản phẩm máy
móc, mức thuế suất ưu đãi hiện nay có thể giảm xuống chỉ còn từ 0% đến 5%.
Đặc biệt, các mặt hàng công nghệ cao và linh kiện điện tử từ Nhật Bản đang có
mức thuế gần như bằng 0% nhằm thúc đẩy hợp tác công nghiệp giữa hai nước
Thuế xuất khẩu: Với chính sách ưu tiên xuất khẩu hiện nay, đa số các mặt hàng
khi xuất khẩu đều không thuộc danh mục mặt hàng chịu thuế xuất khẩu hoặc
thuế xuất khẩu hàng hóa bằng 0%. Tuy nhiên, những mặt hàng như khoáng sản,
da sống hoặc những sản vật quý hiếm cần bảo vệ và hạn chế xuất khẩu thì thương
nhân khi xuất khẩu phải chịu thuế xuất khẩu tương đối cao.
Ví dụ: Mặt hàng quặng kẽm và tinh quặng kẽm (mã HS 2608.00.00) chịu mức
thuế xuất khẩu 40%, quặng crôm và tinh quặng crôm (mã HS 2610.00.00) chịu
mức thuế xuất khẩu 30%. Các sản phẩm nông sản như cà phê, trái cây, và các
sản phẩm nông nghiệp khác hưởng thuế xuất khẩu 0%.
Thuế Tiêu Thụ Đặc Biệt (TTĐB)
Áp dụng đối với một số hàng hóa nhập khẩu có tính chất xa xỉ hoặc hàng hóa ảnh hưởng
đến sức khỏe cộng đồng, ví dụ: rượu, bia, thuốc lá, xe ô tô, . Mục đích là để kiểm soát
tiêu dùng trong nước, bảo vệ sức khỏe người dân và môi trường.