lOMoARcPSD| 61430673
1. Khi áp dụng hạn ngạch thì chính phủ được lợi nhiều hơn là người sản
xuất.
Sai, khi xét về tác động kinh tế của hạn ngạch nhập khẩu đến chính phủ, người
sản xuất thì còn phải dựa trên những quy định về phân bổ hạn ngạch nhập khẩu do
lợi ích thuộc về người được hạn ngạch. Nếu hạn ngạch được bán đấu giá cạnh
tranh thì thu nhập thuộc về chính phủ. Còn nếu các nhà nhập khẩu xin phân bổ hạn
ngạch nk thì mức lợi cho những ai được phân bổ hạn ngạch.
2. Thương mại quốc tế nội bộ ngành về cơ bản là sự phân công lao động dựa
vào lợi thế tuyệt đối.
Sai, thuyết lợi thế tuyệt đối k giải thích được thương mại quốc tế nội ngành.
Nguyên nhân của TMQT nội ngành lợi thế theo quy và tồn tại nhu cầu về các
sp khác nhau.
3. Một nước có lợi thế tương đối so với nước khác trong sản xuất một mặt
hàng nhất định thì cũng có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất mặt hàng đó so
với nước còn lại.
Sai, lợi thế tuyệt đối và tương đối dựa trên cơ sở khác nhau ( lý thuyết lợi thế tuyệt
đối dựa trên cơ sở là so sánh lượng lao động thực tế được sử dụng ở các nước khác
nhau, còn lợi thế tương đối được xác định trên sở gtương quan của 2 hàng
hóa). Do đó k chắc chắn rằng một nước có lợi thế tương đối về sp A thì cũng có lợi
thế tuyệt đối về sp A đó.
4. Thuế đánh vào đầu vào của ngành công nghiệp sẽ làm giảm sản lượng nội
địa và tăng nhập khẩu.
Đúng, thuế đánh vào đầu vào của ngành công nghiệp sẽ làm tăng cp sản xuất,
giá thành sản phẩm tăng lên, giảm lợi nhuận do vậy làm giảm sản lượng trong nước.
Khi cung trong nước giảm để đáp ứng nhu cầu thì nhập khẩu sẽ tăng.
5. Thuế đánh theo giá trị hàng hóa sẽ bị xói mòn bởi lạm phát.
lOMoARcPSD| 61430673
Sai, vì Thuế quan theo giá trị của hh được tính bằng tỷ lệ % so với giá trị hh xnk.
Nếu lạm phát xảy ra=> giá trị hh xnk tăng=> thuế quan theo gt của hh cũng sẽ tăng
theo.
6. Nếu quốc gia đánh thuế nhập khẩu tuyệt đối thì sẽ hạn chế nhập khẩu
mặt hàng xa xỉ
Sai. Vì thuế quan tuyệt đối là thu một khoản tiền cố định trên một đơn vị hàng hóa
xuất nhập khẩu. Cùng 1 loại hàng hóa nhưng hàng rẻ tiền với hàng xa xỉ bị đánh
thuế như nhau, vì vậy hàng nhập khẩu xa xỉ sẽ ít bị cản trở hơn so với hàng rẻ tiền,
từ đó không hạn chế nhập khẩu mặt hàng xa xỉ.
7. Thuế cố định sẽ ngăn chặn được hiện tượng làm hóa đơn giả
Thuế cố định là thu một khoản tiền cố định trên một đơn vị hàng hóa xuất nhập
khẩu, bất kể giá trị của hàng hóa đó thấp hay cao, vì vậy sẽ làm giảm hiện tượng
làm hóa đơn giả để khai báo giá trị hàng hóa thấp hơn so với thực tế nhằm trục lợi
từ phần thuế được giảm đi.
8. Thuế quan trung bình giản đơn phản ánh mức độ bảo hộ chính xác hơn
thuế quan trung bình theo tỷ trọng nhập khẩu.
Sai. trái với mức thuế quan trung bình giản đơn thì mức thuế quan tb theo tỷ
trọng nk nhiều ưu điểm nổi trội hơn trong đó có xem xét đến cơ cấu hàng hóa,
dịch vụ XNK, phản ánh được vai trò của hàng rào thuế quan, do đó TQTBNK
mức độ sai khác là nhỏ nhất.
9. Một nước sẽ có lợi do tham gia TMQT nếu chuyên môn hóa vào sản phẩm
sử dụng nhiều hơn các yếu tố mà nước đó khan hiếm.
Sai. Một nước sẽ có lợi do tham gia TMQT nếu chuyên môn hóa vào sản phẩm sử
dụng nhiều hơn các yếu tố mà nước đó dồi dào (Theo định lý H-O).
10.Lý thuyết của David Ricardo giải thích lợi ích của TMQT không xét đến
lợi thế tuyệt đối.
Đúng vì lý thuyết của Ricardo giải thích được lý do tồn tại hoạt động TMQT giữa
các nước cả trong TH có hay không có lợi thế tuyệt đối.
lOMoARcPSD| 61430673
11.Một nước nhỏ khi tham gia TMQT luôn bị thiệt hại ròng do áp dụng thuế
quan nhập khẩu. (gt 552)
Đúng. Một quốc gia khi tham gia TMQT dù có thay đổi lượng cung xuất khẩu hay
lượng cầu nhập khẩu một lượng hh nhất định nhưng mức độ thay đổi quá nhỏ so
với tổng cung tổng cầu của thế giới nên mức độ tác động đến Pw vô cùng nhỏ,
do đó có thể xem là không tác động đến giá cả thế giới. Phân tích cân bằng bộ phận
thể chỉ ra rằng, một nước nhỏ thể chịu thiệt hại khi áp dụng thuế quan. Quy
mô thiệt hại này được đo bởi sự thay đổi sản lượng hh sản xuất nội địa, sản lượng
hh nhập khẩu và giá cả hh nội địa.
12.Phân bổ hạn ngạch bằng cách đấu giá sẽ làm cho hạn ngạch nhập khẩu
tương đương thuế quan nhập khẩu (tr.574)
Đúng, vì nếu hạn ngạch được bán đấu giá cạnh tranh, khi đó giá cả của hạn ngạch
sẽ là khoảng cách chênh lệch giữa giá nội địa và giá thế giới. Tại mức giá cân bằng
thì toàn bộ thu nhập do bán hạn ngạch nhập khẩu sthuộc vchính phủ => diện
tích phần hạn ngạch sbằng đúng thu nhập do thuế quan mang lại. Lúc này tác
động của thuế quan và hạn ngạch là như nhau.
13.Đối với các nước nhập khẩu, hạn chế xuất khẩu tự nguyện tác động xấu
hơn hạn ngạch nhập khẩu. (tr.578)
Đúng. tác động kinh tế của hạn chế xk tự nguyện cx tương tnhư hạn ngạch NK
nhưng 3 sự khác biệt làm cho kém tác dụng hơn theo quan điểm của các nước
nhập khẩu. Thứ nhất, tiền thuê hạn ngạch do hạn chế XKTN hoàn toàn thuộc về
dân của nước xuất khẩu, so với thuế quan thu nhập của CP chuyển cho nc ngoài.
Thứ 2, ảnh hưởng cân bằng tổng quan chỗ nước NK phải thanh toán mức giá
nội địa đầy đủ k p mức giá thế giới cho các hh NK. Thứ 3, hạn chế XKTN mang
lOMoARcPSD| 61430673
tính phân biệt đối xử, buộc các nhà nhập khẩu phải chấp nhận NK của nước có chi
phí cao hơn và phân phối k hiệu quả các nguồn lực của thế giới.
14.Định giá hải quan đối với hàng nhập khẩu ở mức cao được coi như một
hàng rào thương mại quốc tế.(tr.581)
Đúng. Nếu thực hiện tính thuế theo giá trị hàng hóa, bằng cách định giá hàng NK
ở mức giá cao hơn, nhân viên hải quan đã tăng tiền thuế phải trả. Do đó có thể sử
dụng phương thức định giá hải quan như là một hàng rào thương mại.
15.Cơ cấu biểu thuế quan nhập khẩu của VN nên cao với thành phẩm và
thấp với bán thành phẩm.
Đúng. Vì Việt Nam là nước đang phát triển thường có lợi thế như tài nguyên thiên
nhiên, lực lượng lao động dồi dào, chi phí lao động thấp,. lợi để khai thác và sản
xuất các bán thành phẩm nên thuế đối với mặt hàng này thấp. Còn các sản phẩm
thành phẩm chưa có sức cạnh tranh với các sản phẩm của nước phát triển do họ có
ưu thế về khoa học thuật. vậy đbảo hộ các nhà sản xuất trong nước thì
cấu biểu thuế quan NK của Việt Nam nên cao với thành phẩm.
16.Thuế quan trung bình giản đơn phản ánh mức độ bảo hộ chính xác hơn
thuế quan trung bình theo tỷ trọng nhập khẩu.
Sai. trái với mức thuế quan trung bình giản đơn thì mức thuế quan tb theo tỷ
trọng nk nhiều ưu điểm nổi trội hơn trong đó có xem xét đến cơ cấu hàng hóa,
dịch vụ XNK, phản ánh được vai trò của hàng rào thuế quan, do đó TQTBNK
mức độ sai khác là nhỏ nhất.
17.Nếu thuế quan nhập khẩu như nhau được đánh vào cả đầu vào và đầu ra
thì nhà sản xuất nội địa không được bảo hộ
lOMoARcPSD| 61430673
Sai. Nếu thuế quan nhập khẩu đánh và cả đầu vào và đầu ra thì ERP bằng mức
thuế quan danh nghĩa. Tức là NSX vẫn được bảo hộ.
18.Thuế nhập khẩu cố định (Thuế tuyệt đối) sẽ hạn chế các hàng hóa có giá
trị thấp thâm nhập vào thị trường.
Đúng. Khi áp dụng thuế tuyệt đối, những sản phẩm giá trị thấp được nhập
khẩu từ các nước nghèo hơn sẽ bị ảnh hưởng nhiều hơn vì chi phí cho việc áp thuế
này sẽ chiếm một phần lớn trong giá trị của các sản phẩm này.
19.Thuế chống bán phá giá là một công cụ để ngăn cản hàng hóa có giá thấp
hơn thâm nhập vào thị trường.
Sai. thuế chống bán phá giá được áp đặt vào những hàng hóa nhập khẩu được
xác định bán phá giá hoặc sẽ bán pgiá. Một hàng hóa được coi bán phá giá
nếu bán thấp hơn giá trị thông thường của hàng hóa đó. Thấp hơn gtrị thông
thường ở đây nghĩa là gnhập khẩu thấp hơn giá bán của hàng hóa đó ở nước xuất
xứ hoặc thấp hơn giá thành sản xuất. Như vậy thuế chống bán phá gdùng để ngăn
cản khi hàng hóa được bán phá giá.
20.Thuế nhập khẩu đánh vào đầu vào của ngành công nghiệp sẽ làm tăng
sản lượng nội địa và giảm lượng nhập khẩu. (tr.554)
Sai. Thuế quan được đánh vào đầu vào của một ngành công nghiệp sẽ làm dịch
chuyển đường cung của nó sang bên trái, giảm sản lượng nội địa và tăng sản lượng
nhập khẩu.
21.Khi một nước có lợi thế tuyệt đối về một mặt hàng thì nước đó cũng có lợi
thế so sánh về mặt hàng đó.
Sai. Vì một nước chỉ có thể có lợi thế tuyệt đối về cả 2 mặt hàng chứ không có lợi
thế so sánh về cả 2 mặt hàng (có hiệu quả so sánh cao nhất)
22.Chi phí vận tải giảm xuống là nhân tố kích thích sự chuyên môn hóa nội
bộ ngành công nghiệp. (tr. 74)
lOMoARcPSD| 61430673
Đúng. Chi phí vận tải là một trong những yếu tquan trọng ảnh hưởng đến sự kinh
doanh và hoạt động sản xuất của các công ty trong ngành công nghiệp. Khi chi phí
vận tải giảm xuống, các sản phẩm có thể được vận chuyển từ các khu vực sản xuất
xa hơn đến các khu vực tiêu thụ với chi phí thấp hơn, điều này làm tăng sự trao đổi
hàng hóa giữa các khu vực, quốc gia với nhau trong đó trao đổi trong nội bộ
ngành.
23, Thuế nhập khẩu chẳng qua là sự chuyển tiền từ những người tiêu dùng
sang cho những người sản xuất và Chính phủ.
Sai. Thuế nhập khẩu là sự chuyển tiền từ người tiêu dùng sang cho chính phủ . 24,
Sự khác biệt về mức độ dồi dào các nhân tố là nguyên nhân chính dẫn đến
trao đổi thương mại nội bộ ngành.
Sai. Sự khác biệt về mức độ dồi dào các nhân tố là nguyên nhân chính dẫn đến
thương mại liên ngành. Còn Sự khác biệt về nhu cầu (sở thích) của người dân ở
mỗi quốc gia về từng loại sản phẩm mới là nguyên nhân cơ bản nhất dẫn đến tđổi
TMNBN.
25, Thuế đánh theo giá trị hàng hóa sẽ không bị xói mòn bởi lạm phát
Sai, vì Thuế quan theo giá trị của hh được tính bằng tỷ lệ % so với giá trị hh xnk.
Nếu lạm phát xảy ra=> giá trị hh xnk tăng=> thuế quan theo gt của hh cũng sẽ tăng
theo.
26, Một quốc gia không có lợi thế tuyệt đối về cả hai sản phẩm thì không có
lợi khi tham gia thương mại quốc tế
Sai. Một quốc gia nếu có bất lợi tuyệt đối về cả hai sản phẩm nhưng vẫn có thể có
lợi thế tương đối về một trong hai sản phẩm đó và được lợi từ việc tham gia trao
đổi thương mại quốc tế.
27, Thuế cố định ( thuế đánh theo số lượng ) sẽ ngăn chặn các hàng hóa g
trị cao thâm nhập thị trường
=>Sai. Trang 539 GT phần thuế cố định. Vì thuế quan tuyệt đối là thu một khoản
tiền cố định trên một đơn vị hàng hóa xuất nhập khẩu. Cùng 1 loại hàng hóa
nhưng hàng rẻ tiền với hàng xa xỉ bị đánh thuế như nhau, vì vậy hàng nhập khẩu
lOMoARcPSD| 61430673
xa xỉ sẽ ít bị cản trở hơn so với hàng rẻ tiền, từ đó “không ngăn chặn nhập khẩu
mặt hàng có giá trị cao thâm nhập thị trường.”
28, Cơ cấu biểu thuế quan nên cao với bán thành phẩm và thấp với thành
phẩm.
Sai. Khi cơ cấu biểu thuế bán thành phẩm ẩm cao sẽ làm tăng chi phí đầu vào sản
xuất trong nước nên cần để cơ cấu biểu thuế quan thấp đối với bán thành phẩm sẽ
giúp thúc đẩy sản xuất trong nước. Còn đối với thành phẩm, việc áp dụng thuế
thấp sẽ làm cho việc nhập khẩu thành phẩm tràn lan vào thị trường trong nước,
điều này gây khó khăn cho sản xuất nội địa nên phải đặt biểu thuế quan cao đối
với thành phẩm.
29. Lý thuyết lợi thế so sánh tuyệt đối giải thích lợi ích của TMQT Đúng. Vì
LTLTSS tuyệt đối chỉ ra rằng khi quốc gia A xét trong tương quan với quốc
gia B tỏ ra có hiệu quả hơn hay có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất mặt hàng X
và kém hiệu quả hơn hay bất lợi tuyệt đối về mặt hàng Y. Ngược lại quốc gia
B có LTTĐ về mặt hàng Y và BLTĐ về mặt hàng X. Nếu mỗi quốc gia tập
trung vào sản xuất mặt hàng mà mình có LTTĐ rồi xuất khẩu chúng sang
quốc gia kia để đổi lấy mặt hàng mình BLTĐ thì sản lượng của cả 2 mặt hàng
sẽ tăng lên và cả 2 quốc gia sẽ sung túc hơn.
lOMoARcPSD| 61430673
30. Mô hình TMQT dựa trên LTSS tương đối cho thấy một quốc gia có LTSS
tuyệt đối về cả 2 sp thì không có lợi cho TMQT.
Sai. Theo lý thuyết LT tương đối của David Ricardo, một nước lợi thế tuyệt
đối với tất cả các mặt hàng thì cũng chỉ có lợi thế so sánh đối với một mặt hàng
có lợi thế tuyệt đối lớn hơn so với mặt hàng kia. Như vậy nước đó vẫn CMH sản
xuất mặt hàng có lợi thế so sánh và vẫn có lợi cho TMQT.
31. Khi áp dụng hạn ngạch thì chính phủ được lợi nhiều hơn là nhà sản xuất
Sai. Tùy vào các phân bổ hạn ngạch. Nếu hạn ngạch được bán đấu giá cạnh
tranh thì toàn bộ thu nhập từ hạn ngạch nhập khẩu sẽ thuộc về chính phủ. Nếu
phân bổ hạn ngạch không theo quy định của chính phủ thì người có được hạn
ngạch sẽ không phải bỏ ra bất cứ khoản chi phí nào mà vẫn thu được lợi
nhuận tương ứng với tiền thuê hạn ngạch.
32. Thiệt hại của người tiêu dùng thực chất là lợi ích của nhà sản xuất khi áp
dụng thuế quan.
Sai. Vì thiệt hại của người tiêu dùng lớn hơn lợi ích của nhà sản xuất. thiệt hại của
người tiêu dùng gồm lợi ích nhà sản xuất, lợi ích của CP và thiệt hại ròng của
hội
33. Thuế tính theo giá trị hàng hóa sẽ ngăn chặn các hàng hóa giá trị thấp
nhập khẩu vào trong nước.
Sai. Thuế quan theo trị giá hàng hóa được tính bằng tỉ lệ % so với giá trị hàng hóa
xnk => hàng hóa có giá trị càng thấp thì thuế càng thấp, do đó không bị ngăn
chặn mà còn dễ dàng bị nk vào trong nước.
34. Khi áp dụng thuế quan, điểm sản xuất phải nằm giữa điểm sản xuất
không đánh thuế và điểm sản xuất không có thương mại quốc tế. Đúng.
Khi k có tmqt, toàn bộ mức tiêu dùng trong nước sẽ được đáp ứng bởi nhà sản
xuất trong nước, khi đó mức sản xuất trong nước là lớn nhất và mức tiêu dùng
là nhỏ nhất. Khi có tmqt và cp k đánh thuế thì hàng hóa nước ngoài với giá
cạnh tranh sẽ tràn vào trong nước làm cho giá trong nước giảm ngang bằng
với giá thế giới, nsx trong nước sẽ sản xuất ít hơn. Khi áp dụng thuế quan,
lOMoARcPSD| 61430673
hàng hóa nước ngoài sẽ gặp khó khăn hơn khi đi vào thị trường nội địa sẽ
giúp bảo hộ nsx trong nước đẩy giá lên cao hơn và sx nhiều hơn mức sản
lượng k đánh thuế. Tuy nhiên điểm sx này vẫn nhỏ hơn điểm sx khi k có tmqt
vì vẫn có lượng hh nk vào trong nước.
35. Thuế xk sẽ làm giảm giá cả hàng hóa xk của nsx nội địa
Đúng. Thuế XK là thuế đánh vào những mặt hàng mà nhà nước muốn hạn chế
xuất khẩu ổn định nguồn cung 1 số mặt hàng trong nc. Khi áp dụng thuế XK giá
cả của hh bị đánh thuế vượt qua giá cả quốc tế của hh đó. Từ đó làm hạ thấp
tương đối mức giá cả trong nước của hh có thể xuất khẩu xuống với mức giá cả
thế giới.
36. Phân bổ hạn ngạch bằng cách đấu giá sẽ làm cho hạn ngạch tương đương
thuế quan. ( giống câu 12)
Đúng. Khi áp dụng hạn ngạch thì nó cũng mang đến tác động kinh tế tương
đương thuế quan vì giá cả nội địa, sx, td và nk là tương đương nhau, sự thặng dư
của nsx và ntd là tương đương nhau. Khi phân bổ hn bằng cách đấu giá thì tại
mức giá cân bằng, toàn bộ thu nhập do hạn ngạch nk sẽ thuộc về chính phủ, đúng
bằng thu nhập do thuế quan mang lại.
37. Đánh thuế nk theo tỷ lệ nội địa hóa cũng tác dụng như thuế quan nk theo
giá trị.
Sai, khi đánh thuế nk theo tỷ lệ nội địa hóa, tỷ lệ nội địa hóa càng cao thì số thuế
phải nộp càng thấp. Ngược lại với thuế quan nk theo giá trị, hhnk có giá trị càng
cao thì số thuế phải nộp càng cao.
lOMoARcPSD| 61430673
38. Hàng rào thương mại quốc tế mang tính kỹ thuật văn hóa thực chất
không phải là hàng rào thương mại nhưng được sử dụng như những
hàng rào thương mại.
Đúng. Hàng rào thương mại quốc tế mang tính kỹ thuật văn hóa có tác động như
hàng rào thương mại nhưng tác động của chúng ở những khía cạnh khác quan
trọng hơn là tắc động kinh tế.
39. Định giá bán cao đối với rượu nk tại các cửa hàng là 1 hàng rào tm. Sai.
Định giá bán cao đối với rượu nk tại các cửa hàng là 1 hàng rào mang tính kỹ
thuật và văn hóa. Về bản chất thì hàng rào mang tính kỹ thuật và văn hóa
không phải là một hàng rào thương mại mà nó chỉ được sử dụng như một
hàng rào thương mại. Khi định giá bán cao đối với rượu NK tại các cửa hàng
sẽ làm cho số thuế NK phải trả tăng khiến cho chi phí Nk tăng nhưng k làm
tăng thu nhập CP nước NK.
40. Định giá tính thuế hải quan không làm tăng chi phí nhập khẩu mà ch
tăng thu nhập chính phủ.
Sai. Định giá tính thuế hải quan là một hàng rào phi thuế quan kỹ thuật văn
hóa. Nếu thực hiện tính thuế theo giá trị hàng hóa, bằng cách định giá hàng NK ở
mức giá cao hơn, nhân viên hải quan đã tăng tiền thuế phải trả, mặc dù tỷ lệ thuế
không thay đổi. Sử dụng pp định giá hải quan như là một hàng rào thương mại chỉ
làm tăng cp NK tương tự như thuế quan nhưng k làm tăng thu nhập CP của nước
NK.
41. Quy định thành phần có nguồn gốc địa phương bảo vệ các nsx phụ tùng
nội địa.
Đúng. Quy định khiến các nhà sản xuất nước ngoài buộc phải sử dụng một lượng
nguyên liệu đầu vào nhất định của nước cơ sở trong việc sx ra sp.
42. Quy định thành phần có nguồn gốc địa phương khuyến khích đầu tư
nước ngoài
Sai. Quy định khiến các nhà sản xuất nước ngoài buộc phải sử dụng một lượng
nguyên liệu đầu vào nhất định của nước cơ sở trong việc sx ra sp. Điều này k
lOMoARcPSD| 61430673
khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài mà chỉ làm tăng hoạt động buôn bán và
có thể làm tăng chi phí do hàng hóa k được kết thúc quá trình sản xuất tại nơi có
chi phí thấp nhất.
43. Hệ số bảo hộ thực tế là hàng rào ™ làm tăng giắ trị gia tăng cho một đơn
vị đầu ra.
Sai. Hệ số bảo hộ thực tế là chỉ số dùng để đo lường mức độ bảo hộ của thuế quan
đối với doanh nghiệp được tính bằng tỷ lệ % mà hàng rào ™ của 1 quốc gia làm
tăng GTGT cho một đvi đầu ra.
44. Hạn ngạch nk có tác động kte tương đương thuế quan nhưng về mặt
lượng.
Sai. HNNK là những quy định của nhà nước về số lượng cao nhất của 1 mặt hàng
hay 1 nhóm hàng được phép Nk từ 1 thị trường nhất định trong 1 khoảng thời
gian nhất định thông qua các hình thức cấp giấy phép NK. Việc áp dụng hạn
ngạch NK sẽ có tác động kinh tế tương đối giống với thuế quan nhưng ngoài sự
khác biệt về mặt lượng thì nếu như thuế quan luôn đem lại thu nhập cho Cp thì
hạn ngạch NK lại đem lại thu nhập cho Dn xin được giấy phép nhập khẩu.
45. Tiêu cực trong phân bổ hạn ngạch và mua bán hạn ngạch gắn liền với tiền
thuê hạn ngạch.
Đúng. Tiền thuê hạn ngạch phụ thuộc vào cách phân phối hạn ngạch nk. Với các
cách phản bổ hnnk, các nhà nk sẽ sẵn sàng chịu mọi chi phí tổn cần thiết để có
được hnnk nếu họ nhận thấy chi phí bỏ ra thấp hơn tiền thuê hn. VD trong các
phân bổ hn thông qua việc xin giấy phép để được hưởng tiền thuế hn đáng ra phải
trả, các dn phải hối lộ nvien cphu hoặc hiện tượng nâng cao năng lực sx giả tạo kì
tới trong cách phân bố hn theo năng lực sx nội địa hoặc khối lượng nk năm trước
lOMoARcPSD| 61430673
46. Thuế đánh vào đầu vào của ngành công nghiệp sẽ làm giảm sản lượng nội địa
và tăng nk
Đúng. Thuế đánh vào đầu vào của ngành công nghiệp sẽ làm tăng giá thành sp,
giảm lợi nhuận do vậy sx trong nước giảm. Khi cung trong nước giảm thì nk tăng
để đáp ứng nhu cầu.
47. Phân bổ hnnk dựa vào khả năng sx sẽ có thể làm lãng phí nguồn lực Đúng.
Khi áp dụng Phân bổ hnnk dựa vào khả năng sx sẽ xảy ra hiện tượng nâng cao
nlsx giả tạo hoặc nk nhiều hơn nhu cầu làm cơ sở để xin giấy phép nk cho kì
tới. Nếu hn được phân bổ trên cơ sở hết hạn ngạch sớm thì sẽ dẫn tới tình
trạng đổ xô vào nk ngay từ đầu năm từ những bạn hàng gần hơn về địa lý và
sẽ chịu những khoản phí bổ sung do các hàng rào ™ pbiet đối xử. Với các
pbhn như trên, nsx sẽ sẵn sàng chịu mọi phí tổn cần thiết để có được hnnk nếu
họ nhận thấy chi phí bỏ ra thấp hơn tiền thuê hn. Như thế một phần hoặc toàn
bộ lợi ích sẽ bị lãng phí vào những hoạt động k mang tính chất kinh doanh,
tăng thiệt hại ròng cho xh gây lãng phí nguồn lực.
48. Các nhà nk sẽ sẵn sàng gánh chịu chi phí để có hạn ngạch nk nếu chi phí đó
nhỏ hơn tiền thuê hn.
Đúng. Để có được hnnk, nnk phải bỏ ra chi phí thuê hạn ngạch. Nếu phải bỏ ra
chi phí nhỏ hơn tiền thuê hn mà vẫn có được hnnk thì họ sẽ sẵn sàng gánh chịu để
giảm mức chi phí và tăng lợi nhuận.
49. Thuế nk là sự chuyển tiền từ người tiêu dùng sang cho người sx và chính phủ.
Sai. Thuế nk mà người tiêu dùng phải nộp khi tiêu dùng hàng nk thuộc về
chính phủ nhưng ngoài ra thiệt hại của người tiêu dùng còn lớn hơn số thuế
phải nộp, nó thể hiện ở phần giảm thiểu thặng dư của người tiêu dùng. Ngoài
khoản thuế nộp cho Nhà nước thì khoản thặng dư bị mất đi đó còn được
chuyển cho nhà sx trong nước khi mà thuế làm giá tăng, xã hội bị mất đi một
khoản lợi ích ròng do khuyến khích sx trong nước và do giảm lượng tiêu dùng
mà đáng ra người tiêu dùng định tiêu dùng.
50. Thuế nk tạo ra 1 thiệt hại ròng cho xã hội.
lOMoARcPSD| 61430673
Đúng. thuế nhập khẩu đối vs nền kte mở, quy mô nhỏ luôn có 1 phần thiệt hại
ròng cho xã hội là Sb và Sd.
51. Liên kết kinh tế quốc tế làm giảm hiệu quả kinh tế và chia cắt nền kinh tế thế
giới.
Sai. Thực chất liên kết ktqt là việc thực hiện quá trình quốc tế hóa đời sống kinh
tế một số quốc gia, trên cơ sở tự nguyện tham gia, bình đẳng, cùng có lợi, không
vi phạm chủ quyền, công việc nội bộ của nhau và chấp nhận những điều khoản đã
được thống nhất trong khối. Trên cơ sở đó các quốc gia sẽ phát huy được lợi thế
của mình, tạo sự ổn định tương đối để cùng nhau phát triển đồng thời còn làm dịu
đi những mâu thuẫn trong xu hướng bảo hộ trái ngược với xu hướng tự do hóa
thương mại,gỡ bỏ các rào cản thương mại và đầu tư, gia tăng mậu dịch quốc tế.
Lkkt quốc tế tạo ra bước đi quá độ trong quá trình vận động của nền kinh tế thế
giới theo hướng toàn cầu hóa.
52. 1 trong những tác động kinh tế quan trọng của đồng minh thuế quan là chuyển
hướng mậu dịch
Đúng. Vì khi đó dk buôn bán giữa các nước tvien trong cùng 1 liên minh sẽ trở
nên thuận lợi hấp dẫn hơn.
53. Tham gia vào tmqt giúp các nước sử dụng tối ưu nguồn lực trong nước Đúng.
thông qua tmqt, giới thiệu được và khai thác được những thế mạnh tiềm năng
của đất nước mình từ đó tiến hành pcld cho phù hợp.
54. Các nước tham gia vào liên minh thuế quan không có biểu thuế quan chung
giữa các nước trong khối đối với những nước ngoài khối.
Sai. Theo hình thức liên minh thuế quan, các quốc gia trong liên minh bên cạnh
việc xóa bỏ thuế quan và những hạn chế về thương mại khác thì các quốc gia
thành viên còn thiết lập một biểu thuế quan chung của cả khối đối với các quốc
gia ngoài liên minh.
55. Lkkt quốc tế lớn là lk giữa các doanh nghiệp.
Sai. Lkkt lớn là lk giữa các quốc gia, chính phủ nhằm thỏa thuận, kí kết với nhau
các hiệp định làm khuôn khổ chung cho sự phối hợp và điều chỉnh các quan hệ
lOMoARcPSD| 61430673
kinh tế quốc tế giữa các quốc gia thành viên. Lk giữa các doanh nghiệp, các tập
đoàn ở các quốc gia khác nhau được gọi là lkkt quốc tế nhỏ.
56. Liên minh tiền tệ là hình thức ban đầu của khu vực mậu dịch tự do. Sai. Liên
minh tiền tệ là hình thức lkkt cao nhất trong lkkt quốc tế. Khu vực mậu dịch
tự do chỉ là hình thức lkkt mà trong đó các thành viên của lk cùng nhau thỏa
thuận thống nhất nhằm tự do hóa trong buôn bán đối với những mặt hàng hay
một số nhóm mặt hàng nhất định. Còn liên minh tiền tệ là hình thức lk tiến tới
hình thành thành nền kt chung có nhiều nước tham gia với những đặc trưng
như: xây dựng chính sách kinh tế, chính sách ngoại thương chung, hình thành
đồng tiền chung, chính sách lưu thông tiền tệ chung, hệ thống ngân hàng
chung.
57. Lợi ích của việc áp đặt hạn ngạch nk thuộc về ai trong nền kt phụ thuộc vào
cách phân bổ hạn ngạch.
Đúng. Có nhiều các quy định về phân bố hạn ngạch và lợi ích thuộc về người có
được hạn ngạch. Ví dụ như việc xin các giấy cấp phép phân bổ hạn ngạch thì các
nvien của cphu có quyền phân bổ hạn ngạch sẽ có lợi do được các doanh nghiệp
hối lộ. Phương pháp này còn có lợi cho những ai được phân bổ hạn ngạch do họ
được hưởng không tiền thuê hạn ngạch đáng ra phải trả. Nếu hạn ngạch được bán
đấu giá cạnh tranh, toàn bộ thu nhập do bán hạn ngạch nk sẽ thuộc về cphu.
58. Lý thuyết tương quan các nhân tố giải thích lợi ích thương mại quốc tế thông
qua mua bán các sp chế biến.
Sai. Lý thuyết tương quan các nhân tố giải thích nguồn gốc thương mại qte thông
qua việc xem xét hai khái niệm là hàm lượng các yếu tố sx cần thiết để sx ra một
hàng hóa nào đố và mức độ dồi dào các yếu tố sx của một nước.
59. Ưu đãi và trợ cấp của cphu không tác động đến thương mại qte. Sai. Sự ưu
đãi của cphu cũng tác động đến thương mại qte tương tự như thuế quan nhưng
không có thu nhập cho cphu. Một số quốc gia trên tg còn sử dụng trợ cấp như
một hàng rào phi thuế quan để làm tăng tính cạnh tranh của sp xuất khẩu
sp nội địa so với sp nhập khẩu.
lOMoARcPSD| 61430673
60. Nếu đánh thuế tuyệt đối, hàng nhập khẩu chất lượng thấp thường chịu thuế
cao hơn.
Đúng. Thuế quan tuyệt đối là thuế thu 1 khoản tiền cố định trên một đơn vị hàng
hóa nhập khẩu, không lquan đến giá trị hàng hóa. Thuế cố định thường rất nặng,
cùng một lượng tiền thuế cho một hàng hóa sẽ nặng hơn rất nhiều đối với hàng
hóa chất lượng thấp so với hàng hóa chất lượng cao. Do vậy, hàng hóa nhập khẩu
chất lượng thấp thường chịu thuế cao hơn.
❤❤❤
1. Định giá bán cao đối với rượu nhập khẩu tại các cửa hàng là:
a. Một cách cản trở đối với rượu nhập khẩu
- Theo Luật Thương mại năm 2005: rượu là hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh,
hạn chế kinh doanh kinh doanh điều kiện. Định giá bán cao nhằm giảm nguồn
cầu với rượu góp phần ngăn cản nhập khẩu vào thị trường trong nước.
(Phương pháp định giá hải quan chỉ làm tăng chi phí nhập khẩu nhưng không làm
tăng thu nhập cho chính phủ. Chính vậy, định giá bán cao đối với rượu nhập khẩu
tại các cửa hàng là một cách để hạn chế rượu nhập khẩu)
lOMoARcPSD| 61430673
2. Liên minh thuế quan sẽ dẫn đến xu hướng: chuyển nhập khẩu từ các nước ngoài
liên minh sang các nước trong liên minh.
Vì liên minh thuế quan là hình thức liên kết thương mại trong đó tất cả các rào cản
thương mại được loại bỏ giữa các nước thành viên.
3. Mô hình TMQT dựa trên lợi thế tương đối cho thấy:
Một quốc gia k có lợi thế tuyệt đối về cả 2 sản phẩm vẫn có lợi do thương mại quốc
tế vì một quốc gia không có lợi thế tuyệt đối về 2 sản phẩm nhưng lại có lợi thế so
sánh về 1 trong 2 sản phẩm thì vẫn có thể tham gia vào TMQT và đạt được lợi ích.
4. Thuế cố định ( thuế tuyệt đối) là thuế thu một khoản tiền cố định:
a. Theo quy định của biểu thuế
thuế quan cố định ( thuế tuyệt đối) là thuế thu một khoản tiền cố định trên 1 đơn
vị hàng hóa xuất nhập khẩu mức thuế quan này dựa theo quy định biểu thuế
quan của từng nước
1. Hiệu số giữa giá cả nội địa (Pd) và giá cả thế giới (Pw) cho thấy: Tác động
của thuế quan vào giá cả.
GT: đây nền kt mở, quy nhỏ nên phải chấp nhận giá thế giới Pw, sau
khi đánh thuế thì giá nội địa (Pd) cao lên do thuế ==> tác động của thuế quan vào
giá cả
2. Điều nào sau đây đúng với thương mại quốc tế nội bộ ngành, ngoại trừ:
Sách Tiếng anh của đại học London chế bản và in tại Ấn Độ bán sang Anh
GT: các đáp án còn lại đều được trao đổi giữa 2 nước, còn đáp án này chỉ
có trao đổi từ 1 phía.
3. Sức lao động và vốn đầu tư được di chuyển tự do trong: thị trường chung
CM
GT: gtrinh trang 170
4. Khi áp dụng thuế quan nhập khẩu, chính phủ sẽ thu được thuế bằng: lượng
nhập khẩu nhân với mức thuế.
GT: theo mô hình Phân tích cân bằng bộ phận của thuế
lOMoARcPSD| 61430673
Câu 4: Vì sao các nước phát triển, có mức thu nhập cao thiên về sử dụng thuế tuyệt
đối ( thuế cố định) hoặc thuế hỗn hợp hơn là sử dụng thuế gt hh?
Do các loại thuế trên có những ưu nhược điểm khác nhau, sẽ phù hợp với từng thời
điểm của mỗi quốc gia khác nhau. Các nước phát triển lựa chọn sử dụng thuế tuyệt
đối hoặc thuế hỗn hợp vì thuế tuyệt đối dễ áp dụng, ngăn chặn hiện tượng làm giả
hóa đơn, dễ áp thuế khi thông quan hàng hóa xnk, chống gian lận thuế. Tuy nhiên
thuế cố định thường xói mòn bởi lạm phát, thuế cố định thường rất nặng. Chính vì
vậy, thuế cố định sẽ phợp với mặt hàng giá trị cao các nước phát triển, hàng
hóa tuy gt cao nhưng với thu nhập tb cao của người dân các nước pt thì vẫn
chi trả được. Đồng thời áp dụng thuế tđ còn giúp các nước pt ngăn chặn hh có chất
lượng thấp từ các nước đang và kém pt.
Câu 4: Việt Nam là quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới, nhưng gạo Thái Lan,
Campuchia hiện vẫn tràn ngập thị trường nội địa, đặc biệt là các tỉnh biên giới giáp
với hai quốc gia. Dựa vào kiến thức thương mại quốc tế đã học anh/chị giải thích
hoạt động thương mại này?
Hoạt động thương mại này là hoạt động trong thương mại nội bộ ngành. “ Thương
mại nội bộ ngành” hoạt động xuất nhập khẩu đồng thời các sản phẩm bản
giống nhau thể thay thế nhau hoàn toàn. Trong dụ đầu bài thì mặt hàng trao
đổi là gạo của Việt Nam, gạo Thái Lan, gạo Campuchia là 1 mặt hàng trong ngành
nông nghiệp , mặt hàng này có sự tương đối giống nhau ( có 1 ít sự khác biệt) giữa
các nước này do các nước cùng nằm trong khu vực Đông Nam Á (có khí hậu, điều
kiện, ảnh hưởng kinh tế, văn h hội,...là tương đối gần giống nhau). nguyên
nhân chính của việc xảy ra TM NBN do nhu cầu nhân sở thích tiêu dùng
khác nhau của mỗi nước nên tuy VN đã sản xuất gạo và xuất khẩu ( đảm bảo cung
cấp nguồn cầu trong nước) nhưng cũng vẫn nảy sinh nhu cầu sdụng gạo của Thái
Lan, Campuchia của những người sở thích khác. Hoặc thể do 1 snguyên
nhân như Giá nhập khẩu thấp hơn trong nước hoặc các loại gạo trong nước sản xuất
được nhưng không đáp ứng nhu cầu thị trường đang diễn ra. VN tham gia các Hiệp
lOMoARcPSD| 61430673
định trong khu vực, giảm hàng rào thương mại về các mặt hàng nông nghiệp =>
kích thích trao đổi.
Đặc biệt, việc trao đổi gạo giữa Việt Nam với Thái Lan Campuchia diễn ra mạnh
mẽ ở các tỉnh biên giới giáp 2 quốc gia này là do chi phí vận chuyển. Các tỉnh giáp
biên giới gần nguồn phân phối gạo Campuchia Thái Lan hơn nên sẽ được hưởng
chi phí vận chuyển thấp hơn nhiều. Đây vấn đrất quan trọng quyết định tới việc
làm giả chi phí cho mỗi đơn vị gạo. Và việc này đã gián tiếp kích thích việc mua
bán gạo với Thái Lan và Campuchia.
Câu 4: Tại sao các nước phát triển, các tổ chức công đoàn lại muốn hạn chế thương
mại quốc tế tdo, dùng các thuyết thương mại quốc tế để giải thích Các nước
phát triển có thế mạnh về vốn nên các nước này thường tập trung vào phát triển các
ngành có vốn lớn. Trong khi, các nước đang phát triển có nguồn tài chính hạn chế
hơn nhưng lại nguồn nhân lực dồi dào nên họ tập trung vào các ngành thâm dụng
lao động. Chính vậy, các nước phát triển sẽ nhập khẩu mặt hàng yêu cầu sử dụng
nhiều lao động hơn từ nước ngoài, điều này làm cầu mặt hàng này được sản xuất
trong nước của các quốc gia này giảm. Các quốc gia phát triển sẽ cắt giảm các yếu
tố sản xuất ra mặt hàng cần nhiều lao động, trong đó, yếu tố lao động là yếu tố sản
xuất giảm mạnh. Mặt khác, cung lao động không đổi nên sẽ làm giá lao động
giảm, hay tiền lương của người lao động giảm. Chính vậy, các tổ chức công đoàn
thường biểu tình để phản đối thương mại quốc tế tự do.
Câu 4: Hãy sử dụng thuyết TMQT để giải thích hiện tượng Việt Nam nước
xuất khẩu sản phẩm dệt may nhưng vẫn nhập khẩu một số loại quần áo của các
hãng thời trang trên thế giới.
VN là nước xuất khẩu sp dệt may, nhưng vẫn NK một số loại quần áo của các nước
trên thế giới, đây chính hoạt động TMQT nội ngành. Nguyên nhân là do tồn tại
nhu cầu về các sản phẩm khác nhau giữa người dân các nước. VD cùng hàng
may mặc thời trang, nhưng người dân VN lại thích các mẫu của hàn quốc, trong
khi ng dân hàn quốc lại thích mặc đồ công sở của VN, từ đó thúc đầy TMQT diễn
ra giữa hai nước. Thứ hai do lợi thế theo quy mô. khi sản xuất với số lượng lớn
lOMoARcPSD| 61430673
thì cp sản xuất giảm, do đó thúc đẩy quan hệ TMQT diễn ra ngay cả trong nội bộ
ngành

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61430673
1. Khi áp dụng hạn ngạch thì chính phủ được lợi nhiều hơn là người sản xuất.
Sai, vì khi xét về tác động kinh tế của hạn ngạch nhập khẩu đến chính phủ, người
sản xuất thì còn phải dựa trên những quy định về phân bổ hạn ngạch nhập khẩu do
lợi ích thuộc về người có được hạn ngạch. Nếu hạn ngạch được bán đấu giá cạnh
tranh thì thu nhập thuộc về chính phủ. Còn nếu các nhà nhập khẩu xin phân bổ hạn
ngạch nk thì mức lợi cho những ai được phân bổ hạn ngạch.
2. Thương mại quốc tế nội bộ ngành về cơ bản là sự phân công lao động dựa
vào lợi thế tuyệt đối.
Sai, lý thuyết lợi thế tuyệt đối k giải thích được thương mại quốc tế nội ngành.
Nguyên nhân của TMQT nội ngành là lợi thế theo quy mô và tồn tại nhu cầu về các sp khác nhau.
3. Một nước có lợi thế tương đối so với nước khác trong sản xuất một mặt
hàng nhất định thì cũng có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất mặt hàng đó so
với nước còn lại.
Sai, lợi thế tuyệt đối và tương đối dựa trên cơ sở khác nhau ( lý thuyết lợi thế tuyệt
đối dựa trên cơ sở là so sánh lượng lao động thực tế được sử dụng ở các nước khác
nhau, còn lợi thế tương đối được xác định trên cơ sở giá tương quan của 2 hàng
hóa). Do đó k chắc chắn rằng một nước có lợi thế tương đối về sp A thì cũng có lợi
thế tuyệt đối về sp A đó.
4. Thuế đánh vào đầu vào của ngành công nghiệp sẽ làm giảm sản lượng nội
địa và tăng nhập khẩu.
Đúng, vì thuế đánh vào đầu vào của ngành công nghiệp sẽ làm tăng cp sản xuất,
giá thành sản phẩm tăng lên, giảm lợi nhuận do vậy làm giảm sản lượng trong nước.
Khi cung trong nước giảm để đáp ứng nhu cầu thì nhập khẩu sẽ tăng.
5. Thuế đánh theo giá trị hàng hóa sẽ bị xói mòn bởi lạm phát. lOMoAR cPSD| 61430673
Sai, vì Thuế quan theo giá trị của hh được tính bằng tỷ lệ % so với giá trị hh xnk.
Nếu lạm phát xảy ra=> giá trị hh xnk tăng=> thuế quan theo gt của hh cũng sẽ tăng theo.
6. Nếu quốc gia đánh thuế nhập khẩu tuyệt đối thì sẽ hạn chế nhập khẩu mặt hàng xa xỉ
Sai. Vì thuế quan tuyệt đối là thu một khoản tiền cố định trên một đơn vị hàng hóa
xuất nhập khẩu. Cùng 1 loại hàng hóa nhưng hàng rẻ tiền với hàng xa xỉ bị đánh
thuế như nhau, vì vậy hàng nhập khẩu xa xỉ sẽ ít bị cản trở hơn so với hàng rẻ tiền,
từ đó không hạn chế nhập khẩu mặt hàng xa xỉ.
7. Thuế cố định sẽ ngăn chặn được hiện tượng làm hóa đơn giả
Thuế cố định là thu một khoản tiền cố định trên một đơn vị hàng hóa xuất nhập
khẩu, bất kể giá trị của hàng hóa đó thấp hay cao, vì vậy sẽ làm giảm hiện tượng
làm hóa đơn giả để khai báo giá trị hàng hóa thấp hơn so với thực tế nhằm trục lợi
từ phần thuế được giảm đi.
8. Thuế quan trung bình giản đơn phản ánh mức độ bảo hộ chính xác hơn
thuế quan trung bình theo tỷ trọng nhập khẩu.
Sai. Vì trái với mức thuế quan trung bình giản đơn thì mức thuế quan tb theo tỷ
trọng nk có nhiều ưu điểm nổi trội hơn trong đó có xem xét đến cơ cấu hàng hóa,
dịch vụ XNK, phản ánh được vai trò của hàng rào thuế quan, do đó TQTBNK có
mức độ sai khác là nhỏ nhất.
9. Một nước sẽ có lợi do tham gia TMQT nếu chuyên môn hóa vào sản phẩm
sử dụng nhiều hơn các yếu tố mà nước đó khan hiếm.
Sai. Một nước sẽ có lợi do tham gia TMQT nếu chuyên môn hóa vào sản phẩm sử
dụng nhiều hơn các yếu tố mà nước đó dồi dào (Theo định lý H-O).
10.Lý thuyết của David Ricardo giải thích lợi ích của TMQT không xét đến
lợi thế tuyệt đối.
Đúng vì lý thuyết của Ricardo giải thích được lý do tồn tại hoạt động TMQT giữa
các nước cả trong TH có hay không có lợi thế tuyệt đối. lOMoAR cPSD| 61430673
11.Một nước nhỏ khi tham gia TMQT luôn bị thiệt hại ròng do áp dụng thuế
quan nhập khẩu. (gt 552)
Đúng. Một quốc gia khi tham gia TMQT dù có thay đổi lượng cung xuất khẩu hay
lượng cầu nhập khẩu một lượng hh nhất định nhưng mức độ thay đổi quá nhỏ so
với tổng cung và tổng cầu của thế giới nên mức độ tác động đến Pw là vô cùng nhỏ,
do đó có thể xem là không tác động đến giá cả thế giới. Phân tích cân bằng bộ phận
có thể chỉ ra rằng, một nước nhỏ có thể chịu thiệt hại khi áp dụng thuế quan. Quy
mô thiệt hại này được đo bởi sự thay đổi sản lượng hh sản xuất nội địa, sản lượng
hh nhập khẩu và giá cả hh nội địa.
12.Phân bổ hạn ngạch bằng cách đấu giá sẽ làm cho hạn ngạch nhập khẩu
tương đương thuế quan nhập khẩu (tr.574)
Đúng, vì nếu hạn ngạch được bán đấu giá cạnh tranh, khi đó giá cả của hạn ngạch
sẽ là khoảng cách chênh lệch giữa giá nội địa và giá thế giới. Tại mức giá cân bằng
thì toàn bộ thu nhập do bán hạn ngạch nhập khẩu sẽ thuộc về chính phủ => diện
tích phần hạn ngạch sẽ bằng đúng thu nhập do thuế quan mang lại. Lúc này tác
động của thuế quan và hạn ngạch là như nhau.
13.Đối với các nước nhập khẩu, hạn chế xuất khẩu tự nguyện tác động xấu
hơn hạn ngạch nhập khẩu. (tr.578)
Đúng. Vì tác động kinh tế của hạn chế xk tự nguyện cx tương tự như hạn ngạch NK
nhưng có 3 sự khác biệt làm cho nó kém tác dụng hơn theo quan điểm của các nước
nhập khẩu. Thứ nhất, tiền thuê hạn ngạch do hạn chế XKTN hoàn toàn thuộc về
dân cư của nước xuất khẩu, so với thuế quan thu nhập của CP chuyển cho nc ngoài.
Thứ 2, ảnh hưởng cân bằng tổng quan ở chỗ nước NK phải thanh toán ở mức giá
nội địa đầy đủ mà k p mức giá thế giới cho các hh NK. Thứ 3, hạn chế XKTN mang lOMoAR cPSD| 61430673
tính phân biệt đối xử, buộc các nhà nhập khẩu phải chấp nhận NK của nước có chi
phí cao hơn và phân phối k hiệu quả các nguồn lực của thế giới.
14.Định giá hải quan đối với hàng nhập khẩu ở mức cao được coi như một
hàng rào thương mại quốc tế.(tr.581)
Đúng. Nếu thực hiện tính thuế theo giá trị hàng hóa, bằng cách định giá hàng NK
ở mức giá cao hơn, nhân viên hải quan đã tăng tiền thuế phải trả. Do đó có thể sử
dụng phương thức định giá hải quan như là một hàng rào thương mại.
15.Cơ cấu biểu thuế quan nhập khẩu của VN nên cao với thành phẩm và
thấp với bán thành phẩm.
Đúng. Vì Việt Nam là nước đang phát triển thường có lợi thế như tài nguyên thiên
nhiên, lực lượng lao động dồi dào, chi phí lao động thấp,. có lợi để khai thác và sản
xuất các bán thành phẩm nên thuế đối với mặt hàng này thấp. Còn các sản phẩm
thành phẩm chưa có sức cạnh tranh với các sản phẩm của nước phát triển do họ có
ưu thế về khoa học kĩ thuật. Vì vậy để bảo hộ các nhà sản xuất trong nước thì cơ
cấu biểu thuế quan NK của Việt Nam nên cao với thành phẩm.
16.Thuế quan trung bình giản đơn phản ánh mức độ bảo hộ chính xác hơn
thuế quan trung bình theo tỷ trọng nhập khẩu.
Sai. Vì trái với mức thuế quan trung bình giản đơn thì mức thuế quan tb theo tỷ
trọng nk có nhiều ưu điểm nổi trội hơn trong đó có xem xét đến cơ cấu hàng hóa,
dịch vụ XNK, phản ánh được vai trò của hàng rào thuế quan, do đó TQTBNK có
mức độ sai khác là nhỏ nhất.
17.Nếu thuế quan nhập khẩu như nhau được đánh vào cả đầu vào và đầu ra
thì nhà sản xuất nội địa không được bảo hộ lOMoAR cPSD| 61430673
Sai. Nếu thuế quan nhập khẩu đánh và cả đầu vào và đầu ra thì ERP bằng mức
thuế quan danh nghĩa. Tức là NSX vẫn được bảo hộ.
18.Thuế nhập khẩu cố định (Thuế tuyệt đối) sẽ hạn chế các hàng hóa có giá
trị thấp thâm nhập vào thị trường.
Đúng. Vì Khi áp dụng thuế tuyệt đối, những sản phẩm có giá trị thấp được nhập
khẩu từ các nước nghèo hơn sẽ bị ảnh hưởng nhiều hơn vì chi phí cho việc áp thuế
này sẽ chiếm một phần lớn trong giá trị của các sản phẩm này.
19.Thuế chống bán phá giá là một công cụ để ngăn cản hàng hóa có giá thấp
hơn thâm nhập vào thị trường.
Sai. Vì thuế chống bán phá giá được áp đặt vào những hàng hóa nhập khẩu được
xác định bán phá giá hoặc sẽ bán phá giá. Một hàng hóa được coi là bán phá giá
nếu bán thấp hơn giá trị thông thường của hàng hóa đó. Thấp hơn giá trị thông
thường ở đây nghĩa là giá nhập khẩu thấp hơn giá bán của hàng hóa đó ở nước xuất
xứ hoặc thấp hơn giá thành sản xuất. Như vậy thuế chống bán phá giá dùng để ngăn
cản khi hàng hóa được bán phá giá.
20.Thuế nhập khẩu đánh vào đầu vào của ngành công nghiệp sẽ làm tăng
sản lượng nội địa và giảm lượng nhập khẩu. (tr.554)
Sai. Thuế quan được đánh vào đầu vào của một ngành công nghiệp sẽ làm dịch
chuyển đường cung của nó sang bên trái, giảm sản lượng nội địa và tăng sản lượng nhập khẩu.
21.Khi một nước có lợi thế tuyệt đối về một mặt hàng thì nước đó cũng có lợi
thế so sánh về mặt hàng đó.
Sai. Vì một nước chỉ có thể có lợi thế tuyệt đối về cả 2 mặt hàng chứ không có lợi
thế so sánh về cả 2 mặt hàng (có hiệu quả so sánh cao nhất)
22.Chi phí vận tải giảm xuống là nhân tố kích thích sự chuyên môn hóa nội
bộ ngành công nghiệp. (tr. 74) lOMoAR cPSD| 61430673
Đúng. Chi phí vận tải là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự kinh
doanh và hoạt động sản xuất của các công ty trong ngành công nghiệp. Khi chi phí
vận tải giảm xuống, các sản phẩm có thể được vận chuyển từ các khu vực sản xuất
xa hơn đến các khu vực tiêu thụ với chi phí thấp hơn, điều này làm tăng sự trao đổi
hàng hóa giữa các khu vực, quốc gia với nhau trong đó có trao đổi trong nội bộ ngành.
23, Thuế nhập khẩu chẳng qua là sự chuyển tiền từ những người tiêu dùng
sang cho những người sản xuất và Chính phủ.
Sai. Thuế nhập khẩu là sự chuyển tiền từ người tiêu dùng sang cho chính phủ . 24,
Sự khác biệt về mức độ dồi dào các nhân tố là nguyên nhân chính dẫn đến
trao đổi thương mại nội bộ ngành.
Sai. Sự khác biệt về mức độ dồi dào các nhân tố là nguyên nhân chính dẫn đến
thương mại liên ngành. Còn Sự khác biệt về nhu cầu (sở thích) của người dân ở
mỗi quốc gia về từng loại sản phẩm mới là nguyên nhân cơ bản nhất dẫn đến tđổi TMNBN.
25, Thuế đánh theo giá trị hàng hóa sẽ không bị xói mòn bởi lạm phát
Sai, vì Thuế quan theo giá trị của hh được tính bằng tỷ lệ % so với giá trị hh xnk.
Nếu lạm phát xảy ra=> giá trị hh xnk tăng=> thuế quan theo gt của hh cũng sẽ tăng theo.
26, Một quốc gia không có lợi thế tuyệt đối về cả hai sản phẩm thì không có
lợi khi tham gia thương mại quốc tế
Sai. Một quốc gia nếu có bất lợi tuyệt đối về cả hai sản phẩm nhưng vẫn có thể có
lợi thế tương đối về một trong hai sản phẩm đó và được lợi từ việc tham gia trao
đổi thương mại quốc tế.
27, Thuế cố định ( thuế đánh theo số lượng ) sẽ ngăn chặn các hàng hóa giá
trị cao thâm nhập thị trường
=>Sai. Trang 539 GT phần thuế cố định. Vì thuế quan tuyệt đối là thu một khoản
tiền cố định trên một đơn vị hàng hóa xuất nhập khẩu. Cùng 1 loại hàng hóa
nhưng hàng rẻ tiền với hàng xa xỉ bị đánh thuế như nhau, vì vậy hàng nhập khẩu lOMoAR cPSD| 61430673
xa xỉ sẽ ít bị cản trở hơn so với hàng rẻ tiền, từ đó “không ngăn chặn nhập khẩu
mặt hàng có giá trị cao thâm nhập thị trường.”
28, Cơ cấu biểu thuế quan nên cao với bán thành phẩm và thấp với thành phẩm.
Sai. Khi cơ cấu biểu thuế bán thành phẩm ẩm cao sẽ làm tăng chi phí đầu vào sản
xuất trong nước nên cần để cơ cấu biểu thuế quan thấp đối với bán thành phẩm sẽ
giúp thúc đẩy sản xuất trong nước. Còn đối với thành phẩm, việc áp dụng thuế
thấp sẽ làm cho việc nhập khẩu thành phẩm tràn lan vào thị trường trong nước,
điều này gây khó khăn cho sản xuất nội địa nên phải đặt biểu thuế quan cao đối với thành phẩm.
29. Lý thuyết lợi thế so sánh tuyệt đối giải thích lợi ích của TMQT Đúng. Vì
LTLTSS tuyệt đối chỉ ra rằng khi quốc gia A xét trong tương quan với quốc
gia B tỏ ra có hiệu quả hơn hay có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất mặt hàng X
và kém hiệu quả hơn hay bất lợi tuyệt đối về mặt hàng Y. Ngược lại quốc gia
B có LTTĐ về mặt hàng Y và BLTĐ về mặt hàng X. Nếu mỗi quốc gia tập
trung vào sản xuất mặt hàng mà mình có LTTĐ rồi xuất khẩu chúng sang
quốc gia kia để đổi lấy mặt hàng mình BLTĐ thì sản lượng của cả 2 mặt hàng
sẽ tăng lên và cả 2 quốc gia sẽ sung túc hơn. lOMoAR cPSD| 61430673
30. Mô hình TMQT dựa trên LTSS tương đối cho thấy một quốc gia có LTSS
tuyệt đối về cả 2 sp thì không có lợi cho TMQT.
Sai. Theo lý thuyết LT tương đối của David Ricardo, một nước có lợi thế tuyệt
đối với tất cả các mặt hàng thì cũng chỉ có lợi thế so sánh đối với một mặt hàng
có lợi thế tuyệt đối lớn hơn so với mặt hàng kia. Như vậy nước đó vẫn CMH sản
xuất mặt hàng có lợi thế so sánh và vẫn có lợi cho TMQT.
31. Khi áp dụng hạn ngạch thì chính phủ được lợi nhiều hơn là nhà sản xuất
Sai. Tùy vào các phân bổ hạn ngạch. Nếu hạn ngạch được bán đấu giá cạnh
tranh thì toàn bộ thu nhập từ hạn ngạch nhập khẩu sẽ thuộc về chính phủ. Nếu
phân bổ hạn ngạch không theo quy định của chính phủ thì người có được hạn
ngạch sẽ không phải bỏ ra bất cứ khoản chi phí nào mà vẫn thu được lợi
nhuận tương ứng với tiền thuê hạn ngạch.
32. Thiệt hại của người tiêu dùng thực chất là lợi ích của nhà sản xuất khi áp dụng thuế quan.
Sai. Vì thiệt hại của người tiêu dùng lớn hơn lợi ích của nhà sản xuất. thiệt hại của
người tiêu dùng gồm lợi ích nhà sản xuất, lợi ích của CP và thiệt hại ròng của xã hội
33. Thuế tính theo giá trị hàng hóa sẽ ngăn chặn các hàng hóa giá trị thấp
nhập khẩu vào trong nước.
Sai. Thuế quan theo trị giá hàng hóa được tính bằng tỉ lệ % so với giá trị hàng hóa
xnk => hàng hóa có giá trị càng thấp thì thuế càng thấp, do đó không bị ngăn
chặn mà còn dễ dàng bị nk vào trong nước.
34. Khi áp dụng thuế quan, điểm sản xuất phải nằm giữa điểm sản xuất
không đánh thuế và điểm sản xuất không có thương mại quốc tế. Đúng.
Khi k có tmqt, toàn bộ mức tiêu dùng trong nước sẽ được đáp ứng bởi nhà sản
xuất trong nước, khi đó mức sản xuất trong nước là lớn nhất và mức tiêu dùng
là nhỏ nhất. Khi có tmqt và cp k đánh thuế thì hàng hóa nước ngoài với giá
cạnh tranh sẽ tràn vào trong nước làm cho giá trong nước giảm ngang bằng
với giá thế giới, nsx trong nước sẽ sản xuất ít hơn. Khi áp dụng thuế quan, lOMoAR cPSD| 61430673
hàng hóa nước ngoài sẽ gặp khó khăn hơn khi đi vào thị trường nội địa sẽ
giúp bảo hộ nsx trong nước đẩy giá lên cao hơn và sx nhiều hơn mức sản
lượng k đánh thuế. Tuy nhiên điểm sx này vẫn nhỏ hơn điểm sx khi k có tmqt
vì vẫn có lượng hh nk vào trong nước.
35. Thuế xk sẽ làm giảm giá cả hàng hóa xk của nsx nội địa
Đúng. Thuế XK là thuế đánh vào những mặt hàng mà nhà nước muốn hạn chế
xuất khẩu ổn định nguồn cung 1 số mặt hàng trong nc. Khi áp dụng thuế XK giá
cả của hh bị đánh thuế vượt qua giá cả quốc tế của hh đó. Từ đó làm hạ thấp
tương đối mức giá cả trong nước của hh có thể xuất khẩu xuống với mức giá cả thế giới.
36. Phân bổ hạn ngạch bằng cách đấu giá sẽ làm cho hạn ngạch tương đương
thuế quan. ( giống câu 12)
Đúng. Khi áp dụng hạn ngạch thì nó cũng mang đến tác động kinh tế tương
đương thuế quan vì giá cả nội địa, sx, td và nk là tương đương nhau, sự thặng dư
của nsx và ntd là tương đương nhau. Khi phân bổ hn bằng cách đấu giá thì tại
mức giá cân bằng, toàn bộ thu nhập do hạn ngạch nk sẽ thuộc về chính phủ, đúng
bằng thu nhập do thuế quan mang lại.
37. Đánh thuế nk theo tỷ lệ nội địa hóa cũng tác dụng như thuế quan nk theo giá trị.
Sai, khi đánh thuế nk theo tỷ lệ nội địa hóa, tỷ lệ nội địa hóa càng cao thì số thuế
phải nộp càng thấp. Ngược lại với thuế quan nk theo giá trị, hhnk có giá trị càng
cao thì số thuế phải nộp càng cao. lOMoAR cPSD| 61430673
38. Hàng rào thương mại quốc tế mang tính kỹ thuật văn hóa thực chất
không phải là hàng rào thương mại nhưng được sử dụng như những
hàng rào thương mại.
Đúng. Hàng rào thương mại quốc tế mang tính kỹ thuật văn hóa có tác động như
hàng rào thương mại nhưng tác động của chúng ở những khía cạnh khác quan
trọng hơn là tắc động kinh tế.
39. Định giá bán cao đối với rượu nk tại các cửa hàng là 1 hàng rào tm. Sai.
Định giá bán cao đối với rượu nk tại các cửa hàng là 1 hàng rào mang tính kỹ
thuật và văn hóa. Về bản chất thì hàng rào mang tính kỹ thuật và văn hóa
không phải là một hàng rào thương mại mà nó chỉ được sử dụng như một
hàng rào thương mại. Khi định giá bán cao đối với rượu NK tại các cửa hàng
sẽ làm cho số thuế NK phải trả tăng khiến cho chi phí Nk tăng nhưng k làm
tăng thu nhập CP nước NK.
40. Định giá tính thuế hải quan không làm tăng chi phí nhập khẩu mà chỉ
tăng thu nhập chính phủ.
Sai. Định giá tính thuế hải quan là một hàng rào phi thuế quan kỹ thuật văn
hóa. Nếu thực hiện tính thuế theo giá trị hàng hóa, bằng cách định giá hàng NK ở
mức giá cao hơn, nhân viên hải quan đã tăng tiền thuế phải trả, mặc dù tỷ lệ thuế
không thay đổi. Sử dụng pp định giá hải quan như là một hàng rào thương mại chỉ
làm tăng cp NK tương tự như thuế quan nhưng k làm tăng thu nhập CP của nước NK.
41. Quy định thành phần có nguồn gốc địa phương bảo vệ các nsx phụ tùng nội địa.
Đúng. Quy định khiến các nhà sản xuất nước ngoài buộc phải sử dụng một lượng
nguyên liệu đầu vào nhất định của nước cơ sở trong việc sx ra sp.
42. Quy định thành phần có nguồn gốc địa phương khuyến khích đầu tư nước ngoài
Sai. Quy định khiến các nhà sản xuất nước ngoài buộc phải sử dụng một lượng
nguyên liệu đầu vào nhất định của nước cơ sở trong việc sx ra sp. Điều này k lOMoAR cPSD| 61430673
khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài mà chỉ làm tăng hoạt động buôn bán và
có thể làm tăng chi phí do hàng hóa k được kết thúc quá trình sản xuất tại nơi có chi phí thấp nhất.
43. Hệ số bảo hộ thực tế là hàng rào ™ làm tăng giắ trị gia tăng cho một đơn vị đầu ra.
Sai. Hệ số bảo hộ thực tế là chỉ số dùng để đo lường mức độ bảo hộ của thuế quan
đối với doanh nghiệp được tính bằng tỷ lệ % mà hàng rào ™ của 1 quốc gia làm
tăng GTGT cho một đvi đầu ra.
44. Hạn ngạch nk có tác động kte tương đương thuế quan nhưng về mặt lượng.
Sai. HNNK là những quy định của nhà nước về số lượng cao nhất của 1 mặt hàng
hay 1 nhóm hàng được phép Nk từ 1 thị trường nhất định trong 1 khoảng thời
gian nhất định thông qua các hình thức cấp giấy phép NK. Việc áp dụng hạn
ngạch NK sẽ có tác động kinh tế tương đối giống với thuế quan nhưng ngoài sự
khác biệt về mặt lượng thì nếu như thuế quan luôn đem lại thu nhập cho Cp thì
hạn ngạch NK lại đem lại thu nhập cho Dn xin được giấy phép nhập khẩu.
45. Tiêu cực trong phân bổ hạn ngạch và mua bán hạn ngạch gắn liền với tiền thuê hạn ngạch.
Đúng. Tiền thuê hạn ngạch phụ thuộc vào cách phân phối hạn ngạch nk. Với các
cách phản bổ hnnk, các nhà nk sẽ sẵn sàng chịu mọi chi phí tổn cần thiết để có
được hnnk nếu họ nhận thấy chi phí bỏ ra thấp hơn tiền thuê hn. VD trong các
phân bổ hn thông qua việc xin giấy phép để được hưởng tiền thuế hn đáng ra phải
trả, các dn phải hối lộ nvien cphu hoặc hiện tượng nâng cao năng lực sx giả tạo kì
tới trong cách phân bố hn theo năng lực sx nội địa hoặc khối lượng nk năm trước lOMoAR cPSD| 61430673
46. Thuế đánh vào đầu vào của ngành công nghiệp sẽ làm giảm sản lượng nội địa và tăng nk
Đúng. Thuế đánh vào đầu vào của ngành công nghiệp sẽ làm tăng giá thành sp,
giảm lợi nhuận do vậy sx trong nước giảm. Khi cung trong nước giảm thì nk tăng để đáp ứng nhu cầu.
47. Phân bổ hnnk dựa vào khả năng sx sẽ có thể làm lãng phí nguồn lực Đúng.
Khi áp dụng Phân bổ hnnk dựa vào khả năng sx sẽ xảy ra hiện tượng nâng cao
nlsx giả tạo hoặc nk nhiều hơn nhu cầu làm cơ sở để xin giấy phép nk cho kì
tới. Nếu hn được phân bổ trên cơ sở hết hạn ngạch sớm thì sẽ dẫn tới tình
trạng đổ xô vào nk ngay từ đầu năm từ những bạn hàng gần hơn về địa lý và
sẽ chịu những khoản phí bổ sung do các hàng rào ™ pbiet đối xử. Với các
pbhn như trên, nsx sẽ sẵn sàng chịu mọi phí tổn cần thiết để có được hnnk nếu
họ nhận thấy chi phí bỏ ra thấp hơn tiền thuê hn. Như thế một phần hoặc toàn
bộ lợi ích sẽ bị lãng phí vào những hoạt động k mang tính chất kinh doanh,
tăng thiệt hại ròng cho xh gây lãng phí nguồn lực.
48. Các nhà nk sẽ sẵn sàng gánh chịu chi phí để có hạn ngạch nk nếu chi phí đó nhỏ hơn tiền thuê hn.
Đúng. Để có được hnnk, nnk phải bỏ ra chi phí thuê hạn ngạch. Nếu phải bỏ ra
chi phí nhỏ hơn tiền thuê hn mà vẫn có được hnnk thì họ sẽ sẵn sàng gánh chịu để
giảm mức chi phí và tăng lợi nhuận.
49. Thuế nk là sự chuyển tiền từ người tiêu dùng sang cho người sx và chính phủ.
Sai. Thuế nk mà người tiêu dùng phải nộp khi tiêu dùng hàng nk thuộc về
chính phủ nhưng ngoài ra thiệt hại của người tiêu dùng còn lớn hơn số thuế
phải nộp, nó thể hiện ở phần giảm thiểu thặng dư của người tiêu dùng. Ngoài
khoản thuế nộp cho Nhà nước thì khoản thặng dư bị mất đi đó còn được
chuyển cho nhà sx trong nước khi mà thuế làm giá tăng, xã hội bị mất đi một
khoản lợi ích ròng do khuyến khích sx trong nước và do giảm lượng tiêu dùng
mà đáng ra người tiêu dùng định tiêu dùng.
50. Thuế nk tạo ra 1 thiệt hại ròng cho xã hội. lOMoAR cPSD| 61430673
Đúng. thuế nhập khẩu đối vs nền kte mở, quy mô nhỏ luôn có 1 phần thiệt hại
ròng cho xã hội là Sb và Sd.
51. Liên kết kinh tế quốc tế làm giảm hiệu quả kinh tế và chia cắt nền kinh tế thế giới.
Sai. Thực chất liên kết ktqt là việc thực hiện quá trình quốc tế hóa đời sống kinh
tế một số quốc gia, trên cơ sở tự nguyện tham gia, bình đẳng, cùng có lợi, không
vi phạm chủ quyền, công việc nội bộ của nhau và chấp nhận những điều khoản đã
được thống nhất trong khối. Trên cơ sở đó các quốc gia sẽ phát huy được lợi thế
của mình, tạo sự ổn định tương đối để cùng nhau phát triển đồng thời còn làm dịu
đi những mâu thuẫn trong xu hướng bảo hộ trái ngược với xu hướng tự do hóa
thương mại,gỡ bỏ các rào cản thương mại và đầu tư, gia tăng mậu dịch quốc tế.
Lkkt quốc tế tạo ra bước đi quá độ trong quá trình vận động của nền kinh tế thế
giới theo hướng toàn cầu hóa.
52. 1 trong những tác động kinh tế quan trọng của đồng minh thuế quan là chuyển hướng mậu dịch
Đúng. Vì khi đó dk buôn bán giữa các nước tvien trong cùng 1 liên minh sẽ trở
nên thuận lợi hấp dẫn hơn.
53. Tham gia vào tmqt giúp các nước sử dụng tối ưu nguồn lực trong nước Đúng.
thông qua tmqt, giới thiệu được và khai thác được những thế mạnh tiềm năng
của đất nước mình từ đó tiến hành pcld cho phù hợp.
54. Các nước tham gia vào liên minh thuế quan không có biểu thuế quan chung
giữa các nước trong khối đối với những nước ngoài khối.
Sai. Theo hình thức liên minh thuế quan, các quốc gia trong liên minh bên cạnh
việc xóa bỏ thuế quan và những hạn chế về thương mại khác thì các quốc gia
thành viên còn thiết lập một biểu thuế quan chung của cả khối đối với các quốc gia ngoài liên minh.
55. Lkkt quốc tế lớn là lk giữa các doanh nghiệp.
Sai. Lkkt lớn là lk giữa các quốc gia, chính phủ nhằm thỏa thuận, kí kết với nhau
các hiệp định làm khuôn khổ chung cho sự phối hợp và điều chỉnh các quan hệ lOMoAR cPSD| 61430673
kinh tế quốc tế giữa các quốc gia thành viên. Lk giữa các doanh nghiệp, các tập
đoàn ở các quốc gia khác nhau được gọi là lkkt quốc tế nhỏ.
56. Liên minh tiền tệ là hình thức ban đầu của khu vực mậu dịch tự do. Sai. Liên
minh tiền tệ là hình thức lkkt cao nhất trong lkkt quốc tế. Khu vực mậu dịch
tự do chỉ là hình thức lkkt mà trong đó các thành viên của lk cùng nhau thỏa
thuận thống nhất nhằm tự do hóa trong buôn bán đối với những mặt hàng hay
một số nhóm mặt hàng nhất định. Còn liên minh tiền tệ là hình thức lk tiến tới
hình thành thành nền kt chung có nhiều nước tham gia với những đặc trưng
như: xây dựng chính sách kinh tế, chính sách ngoại thương chung, hình thành
đồng tiền chung, chính sách lưu thông tiền tệ chung, hệ thống ngân hàng chung.
57. Lợi ích của việc áp đặt hạn ngạch nk thuộc về ai trong nền kt phụ thuộc vào
cách phân bổ hạn ngạch.
Đúng. Có nhiều các quy định về phân bố hạn ngạch và lợi ích thuộc về người có
được hạn ngạch. Ví dụ như việc xin các giấy cấp phép phân bổ hạn ngạch thì các
nvien của cphu có quyền phân bổ hạn ngạch sẽ có lợi do được các doanh nghiệp
hối lộ. Phương pháp này còn có lợi cho những ai được phân bổ hạn ngạch do họ
được hưởng không tiền thuê hạn ngạch đáng ra phải trả. Nếu hạn ngạch được bán
đấu giá cạnh tranh, toàn bộ thu nhập do bán hạn ngạch nk sẽ thuộc về cphu.
58. Lý thuyết tương quan các nhân tố giải thích lợi ích thương mại quốc tế thông
qua mua bán các sp chế biến.
Sai. Lý thuyết tương quan các nhân tố giải thích nguồn gốc thương mại qte thông
qua việc xem xét hai khái niệm là hàm lượng các yếu tố sx cần thiết để sx ra một
hàng hóa nào đố và mức độ dồi dào các yếu tố sx của một nước.
59. Ưu đãi và trợ cấp của cphu không tác động đến thương mại qte. Sai. Sự ưu
đãi của cphu cũng tác động đến thương mại qte tương tự như thuế quan nhưng
không có thu nhập cho cphu. Một số quốc gia trên tg còn sử dụng trợ cấp như
một hàng rào phi thuế quan để làm tăng tính cạnh tranh của sp xuất khẩu và
sp nội địa so với sp nhập khẩu. lOMoAR cPSD| 61430673
60. Nếu đánh thuế tuyệt đối, hàng nhập khẩu chất lượng thấp thường chịu thuế cao hơn.
Đúng. Thuế quan tuyệt đối là thuế thu 1 khoản tiền cố định trên một đơn vị hàng
hóa nhập khẩu, không lquan đến giá trị hàng hóa. Thuế cố định thường rất nặng,
cùng một lượng tiền thuế cho một hàng hóa sẽ nặng hơn rất nhiều đối với hàng
hóa chất lượng thấp so với hàng hóa chất lượng cao. Do vậy, hàng hóa nhập khẩu
chất lượng thấp thường chịu thuế cao hơn. ❤❤❤
1. Định giá bán cao đối với rượu nhập khẩu tại các cửa hàng là:
a. Một cách cản trở đối với rượu nhập khẩu
- Vì Theo Luật Thương mại năm 2005: rượu là hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh,
hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện. Định giá bán cao nhằm giảm nguồn
cầu với rượu góp phần ngăn cản nhập khẩu vào thị trường trong nước.
(Phương pháp định giá hải quan chỉ làm tăng chi phí nhập khẩu nhưng không làm
tăng thu nhập cho chính phủ. Chính vì vậy, định giá bán cao đối với rượu nhập khẩu
tại các cửa hàng là một cách để hạn chế rượu nhập khẩu) lOMoAR cPSD| 61430673
2. Liên minh thuế quan sẽ dẫn đến xu hướng: chuyển nhập khẩu từ các nước ngoài
liên minh sang các nước trong liên minh.
Vì liên minh thuế quan là hình thức liên kết thương mại trong đó tất cả các rào cản
thương mại được loại bỏ giữa các nước thành viên.
3. Mô hình TMQT dựa trên lợi thế tương đối cho thấy:
Một quốc gia k có lợi thế tuyệt đối về cả 2 sản phẩm vẫn có lợi do thương mại quốc
tế vì một quốc gia không có lợi thế tuyệt đối về 2 sản phẩm nhưng lại có lợi thế so
sánh về 1 trong 2 sản phẩm thì vẫn có thể tham gia vào TMQT và đạt được lợi ích.
4. Thuế cố định ( thuế tuyệt đối) là thuế thu một khoản tiền cố định:
a. Theo quy định của biểu thuế
Vì thuế quan cố định ( thuế tuyệt đối) là thuế thu một khoản tiền cố định trên 1 đơn
vị hàng hóa xuất nhập khẩu và mức thuế quan này dựa theo quy định biểu thuế quan của từng nước 1.
Hiệu số giữa giá cả nội địa (Pd) và giá cả thế giới (Pw) cho thấy: Tác động
của thuế quan vào giá cả.
GT: đây là nền kt mở, quy mô nhỏ nên nó phải chấp nhận giá thế giới là Pw, sau
khi đánh thuế thì giá nội địa (Pd) cao lên do thuế ==> tác động của thuế quan vào giá cả 2.
Điều nào sau đây đúng với thương mại quốc tế nội bộ ngành, ngoại trừ:
Sách Tiếng anh của đại học London chế bản và in tại Ấn Độ bán sang Anh
GT: các đáp án còn lại đều được trao đổi giữa 2 nước, còn đáp án này chỉ có trao đổi từ 1 phía. 3.
Sức lao động và vốn đầu tư được di chuyển tự do trong: thị trường chung CM GT: gtrinh trang 170 4.
Khi áp dụng thuế quan nhập khẩu, chính phủ sẽ thu được thuế bằng: lượng
nhập khẩu nhân với mức thuế.
GT: theo mô hình Phân tích cân bằng bộ phận của thuế lOMoAR cPSD| 61430673
Câu 4: Vì sao các nước phát triển, có mức thu nhập cao thiên về sử dụng thuế tuyệt
đối ( thuế cố định) hoặc thuế hỗn hợp hơn là sử dụng thuế gt hh?
Do các loại thuế trên có những ưu nhược điểm khác nhau, sẽ phù hợp với từng thời
điểm của mỗi quốc gia khác nhau. Các nước phát triển lựa chọn sử dụng thuế tuyệt
đối hoặc thuế hỗn hợp vì thuế tuyệt đối dễ áp dụng, ngăn chặn hiện tượng làm giả
hóa đơn, dễ áp thuế khi thông quan hàng hóa xnk, chống gian lận thuế. Tuy nhiên
thuế cố định thường xói mòn bởi lạm phát, thuế cố định thường rất nặng. Chính vì
vậy, thuế cố định sẽ phù hợp với mặt hàng giá trị cao ở các nước phát triển, hàng
hóa tuy có gt cao nhưng với thu nhập tb là cao của người dân các nước pt thì vẫn
chi trả được. Đồng thời áp dụng thuế tđ còn giúp các nước pt ngăn chặn hh có chất
lượng thấp từ các nước đang và kém pt.
Câu 4: Việt Nam là quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới, nhưng gạo Thái Lan,
Campuchia hiện vẫn tràn ngập thị trường nội địa, đặc biệt là các tỉnh biên giới giáp
với hai quốc gia. Dựa vào kiến thức thương mại quốc tế đã học anh/chị giải thích
hoạt động thương mại này?
Hoạt động thương mại này là hoạt động trong thương mại nội bộ ngành. “ Thương
mại nội bộ ngành” là hoạt động xuất nhập khẩu đồng thời các sản phẩm cơ bản
giống nhau có thể thay thế nhau hoàn toàn. Trong ví dụ đầu bài thì mặt hàng trao
đổi là gạo của Việt Nam, gạo Thái Lan, gạo Campuchia là 1 mặt hàng trong ngành
nông nghiệp , mặt hàng này có sự tương đối giống nhau ( có 1 ít sự khác biệt) giữa
các nước này do các nước cùng nằm trong khu vực Đông Nam Á (có khí hậu, điều
kiện, ảnh hưởng kinh tế, văn h xã hội,...là tương đối gần giống nhau). Mà nguyên
nhân chính của việc xảy ra TM NBN là do nhu cầu cá nhân sở thích tiêu dùng là
khác nhau của mỗi nước nên tuy VN đã sản xuất gạo và xuất khẩu ( đảm bảo cung
cấp nguồn cầu trong nước) nhưng cũng vẫn nảy sinh nhu cầu sử dụng gạo của Thái
Lan, Campuchia của những người có sở thích khác. Hoặc có thể do 1 số nguyên
nhân như Giá nhập khẩu thấp hơn trong nước hoặc các loại gạo trong nước sản xuất
được nhưng không đáp ứng nhu cầu thị trường đang diễn ra. VN tham gia các Hiệp lOMoAR cPSD| 61430673
định trong khu vực, giảm hàng rào thương mại về các mặt hàng nông nghiệp => kích thích trao đổi.
Đặc biệt, việc trao đổi gạo giữa Việt Nam với Thái Lan và Campuchia diễn ra mạnh
mẽ ở các tỉnh biên giới giáp 2 quốc gia này là do chi phí vận chuyển. Các tỉnh giáp
biên giới gần nguồn phân phối gạo Campuchia và Thái Lan hơn nên sẽ được hưởng
chi phí vận chuyển thấp hơn nhiều. Đây là vấn đề rất quan trọng quyết định tới việc
làm giả chi phí cho mỗi đơn vị gạo. Và việc này đã gián tiếp kích thích việc mua
bán gạo với Thái Lan và Campuchia.
Câu 4: Tại sao ở các nước phát triển, các tổ chức công đoàn lại muốn hạn chế thương
mại quốc tế tự do, dùng các lý thuyết thương mại quốc tế để giải thích Các nước
phát triển có thế mạnh về vốn nên các nước này thường tập trung vào phát triển các
ngành có vốn lớn. Trong khi, các nước đang phát triển có nguồn tài chính hạn chế
hơn nhưng lại có nguồn nhân lực dồi dào nên họ tập trung vào các ngành thâm dụng
lao động. Chính vì vậy, các nước phát triển sẽ nhập khẩu mặt hàng yêu cầu sử dụng
nhiều lao động hơn từ nước ngoài, điều này làm cầu mặt hàng này được sản xuất
trong nước của các quốc gia này giảm. Các quốc gia phát triển sẽ cắt giảm các yếu
tố sản xuất ra mặt hàng cần nhiều lao động, trong đó, yếu tố lao động là yếu tố sản
xuất giảm mạnh. Mặt khác, cung lao động không đổi nên nó sẽ làm giá lao động
giảm, hay tiền lương của người lao động giảm. Chính vì vậy, các tổ chức công đoàn
thường biểu tình để phản đối thương mại quốc tế tự do.
Câu 4: Hãy sử dụng lý thuyết TMQT để giải thích hiện tượng Việt Nam là nước
xuất khẩu sản phẩm dệt may nhưng vẫn nhập khẩu một số loại quần áo của các
hãng thời trang trên thế giới.
VN là nước xuất khẩu sp dệt may, nhưng vẫn NK một số loại quần áo của các nước
trên thế giới, đây chính là hoạt động TMQT nội ngành. Nguyên nhân là do tồn tại
nhu cầu về các sản phẩm khác nhau giữa người dân các nước. VD cùng là hàng
may mặc thời trang, nhưng người dân VN lại thích các mẫu mã của hàn quốc, trong
khi ng dân hàn quốc lại thích mặc đồ công sở của VN, từ đó thúc đầy TMQT diễn
ra giữa hai nước. Thứ hai là do lợi thế theo quy mô. khi sản xuất với số lượng lớn lOMoAR cPSD| 61430673
thì cp sản xuất giảm, do đó thúc đẩy quan hệ TMQT diễn ra ngay cả trong nội bộ ngành