lOMoARcPSD| 61430673
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG
MẠI
VÀ KINH
TẾ QUỐC TẾ
***
Học phần:
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 1
Đề tài: HIỆP ĐỊNH HỢP TÁC KINH TẾ TOÀN DIỆN RCEP
Lớp học phần: TMQT1119(224)_02
Giảng viên: Nguyễn Thị Liên Hương
Nhóm thực hiện: Nhóm 5
Hà Nội, tháng 4 năm 2025
lOMoARcPSD| 61430673
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ ***
BÀI TẬP NHÓM
Học phần: THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 1
Đề tài: HIỆP ĐỊNH HỢP TÁC KINH TẾ TOÀN DIỆN RCEP
Lớp học phần: TMQT1119(224)_02
Giảng viên: Nguyễn Thị Liên Hương
Nhóm thực hiện: Nhóm 5
Hà Nội, tháng 4 năm 2025
lOMoARcPSD| 61430673
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................................................2
NỘI DUNG ...................................................................................................................................... 7
I. Tổng quan về Hiệp định hợp tác kinh tế toàn diện - RCEP .......................................................... 7
1. Khái niệm và lịch sử hình thành RCEP .................................................................................... 7
1.1. Khái niệm .......................................................................................................................... 7
1.2. Lịch sử hình thành ............................................................................................................. 7
2. Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản của hiệp định .......................................................................... 7
2.1. Mục tiêu ............................................................................................................................. 7
2.2. Nguyên tắc cơ bản của hiệp định ...................................................................................... 7
3. Cách thức vận hành .................................................................................................................. 8
3.1 Cơ chế điều phối và quản lý thực
thi..................................................................................5 ......................................................... 8
3.2 Cơ chế cam kết và thực thi ................................................................................................. 9
3.3 Cơ chế thuận lợi hóa thương mại ....................................................................................... 9
3.4 Giải quyết tranh chấp ......................................................................................................... 9
3.5 Theo dõi, đánh giá và cập nhật ........................................................................................... 9
II. Nội dung chính của hiệp định RCEP và ý nghĩa của hiệp định ................................................... 9
1. Nội dung chính của hiệp định RCEP ........................................................................................ 9
2. Ý nghĩa của hiệp định ............................................................................................................. 11
III. Tác động của RCEP đến thương mại quốc tế ........................................................................... 11
1. Đối với thương mại toàn cầu .................................................................................................. 11
2. Tác động của Rcep đến các nước thành viên ......................................................................... 15
2.1. Lợi ích của RCEP đối với các nước thành viên .............................................................. 15
2.2. Thách thức mà RCEP đặt ra cho các nước thành viên .................................................... 17
3. So sánh với các hiệp định khác .............................................................................................. 19
3.1. Phạm vi và thành viên ..................................................................................................... 19
3.2. Mức độ tự do hóa thương mại ......................................................................................... 20
3.3. Quy tắc xuất xứ ............................................................................................................... 20
3.4. Các lĩnh vực khác ............................................................................................................ 21
lOMoARcPSD| 61430673
3.5. Tác động đến tăng trưởng thương mại và kinh tế ........................................................... 21
3.6. Tác động đến chuỗi cung ứng và đầu tư.......................................................................... 22
3.7. So sánh tác động .............................................................................................................. 23
IV. Cơ hội và thách thức của Hiệp định RCEP đối với Việt Nam .................................................. 23
1. Cơ hội ..................................................................................................................................... 23
1.1. Cơ hội mở rộng thị trường và nâng cao xuất khẩu .......................................................... 23
1.2. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và phát triển chuỗi giá trị ............................... 24
1.3. Giảm chi phí thương mại và đơn giản hóa thủ tục .......................................................... 24
1.4. Phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm và dịch vụ................................................ 25
1.5. Tăng cường hợp tác kỹ thuật, nâng cao năng lực cạnh tranh và cải cách môi trường
kinhdoanh ............................................................................................................................... 25
1.6. Cơ hội tiếp cận thị trường mua sắm chính phủ ............................................................... 25
2. Thách
thức..............................................................................................................................22 ........... 26
2.1. Áp lực về cạnh tranh hàng hóa xuất khẩu ....................................................................... 26
2.2. Áp lực thâm hụt thương mại gia tăng .............................................................................. 27
2.3. Khó có thể cùng đạt được mức độ mở cửa thị trường chung .......................................... 28
2.4. Kinh tế Việt Nam còn nhiều bất cập nội tại, gây cản trở lớn cho quá trình tận dụng các
cơ hội từ RCEP ...................................................................................................................... 28
2.5. Tác động từ các cú sốc thương mại toàn cầu và sự phụ thuộc vào các thị trường lớn
ngoài RCEP ............................................................................................................................ 29
2.6. Tỷ lệ tận dụng ưu đãi từ RCEP còn thấp - đặc biệt ở khối doanh nghiệp vừa và nhỏ .... 30
2.7. Thiếu vắng các cam kết mạnh mẽ về lao động, môi trường và bảo hộ sở hữu trí tuệ
trongRCEP ............................................................................................................................. 31
V. Giải pháp .................................................................................................................................... 31
1. Về phía Nhà nước ................................................................................................................... 31
1.1. Hoàn thiện thể chế và pháp luật ...................................................................................... 31
1.2. Hỗ trợ nâng cao năng lực doanh nghiệp .......................................................................... 33
2. Về phía doanh nghiệp ............................................................................................................. 36
2.1. Hiểu rõ các cam kết trong RCEP và cập nhật thông tin thường xuyên ........................... 36
2.2. Tối ưu hóa chuỗi cung ứng và nguồn nguyên liệu .......................................................... 36
lOMoARcPSD| 61430673
2.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh và chất lượng sản phẩm ...................................................... 37
2.4. Tăng cường liên kết ngành và hợp tác doanh nghiệp .......................................................... 38
2.5. Phát triển nguồn nhân lực và văn hóa doanh nghiệp hướng ra quốc tế ............................... 38
2.6. Ứng dụng chuyển đổi số và thương mại điện tử xuyên biên giới ....................................... 39
KẾT LUẬN....................................................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................................37
lOMoARcPSD| 61430673
MỞ ĐẦU
Hiệp định RCEP ra đời trong bối cảnh các quốc gia ASEAN cùng sáu đối tác FTA
(Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia, New Zealand Ấn Độ trước khi rút lui)
nhận thấy nhu cầu cấp thiết kết nối chuỗi giá trị khu vực để tăng cường thương mại và đầu
. Dựa trên nền tảng các hiệp định song phương từ nhiều năm trước, RCEP được đàm
phán xuyên suốt hai giai đoạn (20122019) chính thức ký kết vào ngày 15 tháng 11 năm
2020, có hiệu lực từ đầu năm 2022, trở thành FTA lớn nhất thế giới về dân số và GDP.
Khác với nhiều FTA truyền thống chỉ tập trung vào hàng hóa, RCEP mở rộng phạm
vi cam kết sang dịch vụ, đầu tư, cạnh tranh, sở hữu trí tuệ đặc biệt thương mại điện
tử, với Chương 12 tạo khung pháp cho chữ số, truyền tệp điện tử lưu chuyển an
toàn dữ liệu qua biên giới. chế chứng nhận xuất xứ điện tử (e-CO) và “tích lũy khu vực”
cho phép doanh nghiệp linh hoạt kết hợp nội khối để đạt điều kiện xuất xứ, giúp đơn giản
hóa thủ tục hải quan và giảm chi phí đáng kể.
Bên cạnh cam kết về tự do hóa thương mại và đầu tư, RCEP đề cao hợp tác kinh tế-
kỹ thuật (ECOTECH), khuyến khích chia sẻ kinh nghiệm quản trị, hỗ trợ đào tạo chuyển
giao công nghệ cho doanh nghiệp, đặc biệt là nhóm SMEs, nhằm thu hẹp khoảng cách phát
triển giữa các thành viên. Cùng với đó, chế giải quyết tranh chấp song phương đa
phương được thiết kế nhằm bảo đảm tính hiệu lực minh bạch, giúp các bên tin tưởng
thực hiện đầy đủ các cam kết đã ký kết.
lOMoARcPSD| 61430673
NỘI DUNG
I. Tổng quan về Hiệp định hợp tác kinh tế toàn diện - RCEP
1. Khái niệm và lịch sử hình thành RCEP
1.1. Khái niệm
Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (tiếng Anh: Regional Comprehensive
Economic Partnership, viết tắt RCEP) một hiệp định thương mại tdo (FTA) bao gồm
10 nước thành viên ASEAN 5 quốc gia ASEAN đã hiệp định thương mại tự do
(Australia, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và New Zealand) được ký kết tại Hà Nội vào
ngày 15 tháng 11 năm 2020 chính thức hiệu lực từ ngày 01/01/2022, hướng tới mục
tiêu hình thành Hiệp định thương mại tự do Đông Á (EAFTA) và khởi đầu cho Đối tác kinh
tế toàn diện Đông Á (CEPEA).
1.2. Lịch sử hình thành
Ý tưởng về RCEP được này sinh trong bối cảnh nhu cầu về một khu vực thương mại
tự do lớn hơn châu Á - Thái Bình Dương RCEP được khởi xướng phát triển từ năm
2012, khi các bên tham gia đàm phán nhằm tạo ra một khung hợp tác kinh tế cân bằng
bền vững, mang lại lợi ích đáng kể cho các quốc gia thành viên. Sau 31 vòng đàm phán kéo
dài, hiệp định chính thức được ký kết vào năm 2020.
2. Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản của hiệp định
2.1. Mục tiêu
Hiệp định RCEP là thiết lập một nền tảng quan hệ đối tác kinh tế hiện đại, toàn diện,
chất lượng cao và cùng có lợi, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng thương mại và đầu
tư trong khu vực, đồng thời đóng góp vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế toàn cầu.
2.2. Nguyên tắc cơ bản của hiệp định
a. Nguyên tắc tự do hóa thương mại
Giảm dần hoặc xóa bỏ hàng rào thuế quan phi thuế quan trong thương mại hàng
hóa giúp tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại dịch vụ đầu thông qua việc mở cửa
thị trường và cải thiện minh bạch hóa.
b. Nguyên tắc công bằng và minh bạch
Đảm bảo sự minh bạch trong chính sách, quy định quy trình quản như việc
cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời vcác quy định thương mại cho doanh nghiệp các
bên liên quan.
c. Nguyên tắc đối xử quốc gia và tối huệ quốc
lOMoARcPSD| 61430673
Không phân biệt đối xgiữa hàng hóa, dịch vụ, đầu của các nước thành viên
áp dụng các ưu đãi tương tự như đối với các đối tác thương mại khác trong cùng hiệp
định.
d. Nguyên tắc hài hòa hóa quy tắc xuất xứ
Đơn giản a thống nhất quy tắc xuất xứ giữa các nước thành viên, giúp doanh
nghiệp dễ dàng tiếp cận thị trường khu vực và tạo ra một hệ thống "xuất xứ tích lũy" chung
trong khu vực RCEP, giúp hàng hóa nguồn gốc từ nhiều nước thành viên vẫn được hưởng
ưu đãi thuế.
e. Nguyên tắc hỗ trợ và hợp tác kỹ thuật
Hỗ trợ các nước thành viên, đặc biệt các nước đang phát triển, trong việc nâng cao
năng lực thực thi hiệp định cũng như việc tăng cường hợp tác trong c lĩnh vực như thương
mại điện tử, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn kỹ thuật, hải quan. f. Nguyên tắc giải quyết tranh
chấp
Cung cấp chế giải quyết tranh chấp ràng, minh bạch dựa trên luật lệ đồng
thời khuyến khích giải quyết tranh chấp thông qua tham vấn và đàm phán trước khi đưa ra
trọng tài quốc tế.
3. Cách thức vận hành
Cách thức vận hành của RCEP được thiết kế dựa trên các chế phối hợp giữa các
quốc gia thành viên để đảm bảo thực hiện hiệu quả các cam kết đã thống nhất trong hiệp
định.
3.1 Cơ chế điều phối và quản lý thực thi
a. Ủy ban hỗn hợp RCEP (RCEP Joint Committee): cơ quan cao nhất giám sát
việc thực thi vận hành của hiệp định gồm đại diện từ tất cả các nước thành viên nhiệm
vụ:
Theo dõi tiến trình thực hiện hiệp định;
Giải quyết các vấn đề phát sinh; Đưa ra khuyến nghị hoặc
sửa đổi khi cần; Thành lập các tiểu ban chuyên môn.
b. Các tiểu ban nhóm công tác chuyên ngành: Được lập theo các lĩnh vực như:
thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, đầu tư, quy tắc xuất xứ, hải quan, sở hữu trí tuệ,
thương mại điện tử…Có trách nhiệm giám sát việc thực hiện các cam kết trong từng lĩnh
vực cụ thể.
lOMoARcPSD| 61430673
3.2 Cơ chế cam kết và thực thi
a. Cam kết linh hoạt, có tính điều chỉnh theo từng nước: Do sự chênh lệch về trình
độ phát triển giữa các nước, RCEP cho phép một số thành viên (đặc biệt Lào, Campuchia,
Myanmar) thực hiện cam kết theo lộ trình dài hơn.
b. Cách tiếp cận theo "danh mục cam kết" (positive list) hoặc "danh mục loại
trừ"(negative list): Đối với dịch vụ đầu tư, RCEP cho phép áp dụng cả hai cách tiếp
cận để ghi nhận các cam kết mở cửa thị trường, tùy vào lĩnh vực và quốc gia.
3.3 Cơ chế thuận lợi hóa thương mại
Việc áp dụng hệ thống một bộ quy tắc xuất xứ chung trong toàn khối giúp doanh
nghiệp dễ dàng chứng minh nguồn gốc và hưởng ưu đãi thuế và thống nhất các thủ tục hải
quan, tiêu chuẩn kỹ thuật, chứng nhận dẫn tới rút ngắn thời gian thông quan. Thúc đẩy
số hóa trong thương mại như áp dụng chứng từ điện tử, chữ ký số…
3.4 Giải quyết tranh chấp
Ưu tiên tham vấn song phương nếu có tranh chấp giữa các thành viên và nếu không
giải quyết được, thể chuyển sang chế trọng tài hoặc hội đồng giải quyết tranh chấp
kèm theo cơ chế giám sát việc thực hiện các kết luận sau khi giải quyết tranh chấp.
3.5 Theo dõi, đánh giá và cập nhật
RCEP có chế xem xét định kỳ để điều chỉnh, cập nhật cam kết nhằm thích ứng
với thay đổi của môi trường kinh tế toàn cầu để khuyến khích mở rộng hợp tác với các
đối tác mới trong tương lai.
II. Nội dung chính của hiệp định RCEP và ý nghĩa của hiệp định
1. Nội dung chính của hiệp định RCEP
Hiệp định RCEP với 20 chương, gồm các lĩnh vực và nguyên tắc chưa từng có trong
các Hiệp định thương mại tự do trước đây giữa ASEAN và các nước đối tác. Bên cạnh các
điều khoản thương mại hàng hóa, dịch vụ đầu , RCEP gồm những chương về sở hữu
trí tuệ, thương mại điện tử, cạnh tranh, Doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) hay mua sắm của
Chính phủ, được xem những điều khoản tiến bộ cập nhật hiện nay. Trong đó quan
trọng nhất là các cam kết thuế nhập khẩu (cắt giảm thuế nhập khẩu, khác biệt thuế quan,...)
các cam kết về biện pháp phi thuế quan (biện pháp hạn chế định lượng, cấp phép nhập
khẩu,...).
Cam kết thuế quan của các nước đối tác RCEP cho hàng hoá Việt Nam
Đối với Việt Nam, các nước đối tác RCEP có cam kết xoá bỏ thuế quan ngay khi
lOMoARcPSD| 61430673
Hiệp định hiệu lực cho hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam trong khoảng từ 30% đến
100% số dòng thuế trong biểu thuế, tỷ lệ dòng thuế được cam kết xoá bỏ thuế quan
cuối lộ trình từ 82,7% đến 100%. Đa số c nước lộ trình xoá bỏ thuế quan i nhất
20 năm, Singapore xoá bỏ 100% thuế quan ngay, New Zealand trong vòng 15 năm
Nhật Bản dài nhất 21 năm.
Cam kết thuế quan của Việt Nam cho hàng hóa các nước đối tác RCEP
Trong RCEP Việt Nam có cam kết khác nhau về mức ưu đãi thuế quan cho các nước
đối tác khác nhau. So với mức độ cắt giảm thuế quan của các đối tác cho Việt Nam thì mức
độ cắt giảm Việt Nam lại hết thấp hơn so với đối tác. Việt Nam cho các nước ASEAN
các nước đối tác tỷ lệ tự do hoá thuế quan không cao hơn mức cam kết trong các Hiệp định
FTA ASEAN Cộng hiện hành, cụ thể:
Chào cho ASEAN là 90,3%, cho Australia và New Zealand là 89,6%, cho Nhật Bản
Hàn Quốc 86,7%. Với Trung Quốc, ta chào tỷ lệ tự do hoá thuế quan 85,6%
(phù hợp với cam kết của Việt Nam trong Hiệp định FTA ASEAN - Trung Quốc
chính sách thuế hiện hành của ta, nhằm giảm tối đa khả năng tăng nhập siêu từ thị
trường này khi thực thi Hiệp định RCEP). Trong khi đó, các nước đối tác chào cho
ta tỷ lệ tự do hoá thuế quan cao hơn ta chào cho các nước đối tác tương ứng, cụ thể
Australia xoá bỏ 92%, New Zealand xoá bỏ 91,4%, Nhật Bản xoá b90,4%, Hàn
Quốc xoá bỏ 90,7% và Trung Quốc xoá bỏ 90,7%.
Tỷ lệ xoá bỏ thuế quan ngay khi RCEP hiệu lực của Việt Nam cho các đối tác này
giống nhau là 65,3% còn tỷ lệ xoá bỏ thuế quan đến cuối lộ trình nằm trong khoảng
85,6% đến 90,3% tuỳ đối tác.
Lộ trình xoá bỏ thuế quan của Việt Nam dài nhất là 20 năm (cho ASEAN và Trung
Quốc), 16 năm (cho Nhật Bản) 15 năm (cho Australia, Hàn Quốc, New Zealand).
Cam kết về đầu tư: Hiệp định RCEP gồm đủ 4 yếu tố của một hiệp định đầu tư, gồm tự do
hóa, xúc tiến, tạo thuận lợi cho đầuvà bảo hộ đầu tư. Chương Đầu tư bao gồm các cam
kết về đối xử nhà đầu tư, đối xử quốc gia, đối xử tối huệ quốc (MFN), yêu cầu hiệu suất
(PPR), quản cấp cao hội đồng quản trị (SMBD), chuyển tiền, tước quyền sở hữu...
Chương Đầu tư của Hiệp định RCEP có một số cam kết cao hơn so với các hiệp định FTA
ASEAN Cộng đã ký kết. Tuy nhiên, nghĩa vụ Ratchet chỉ áp dụng đối với các nước sau 5
năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực. Bên cạnh đó, Chương Đầu tư của Hiệp định RCEP đã
bổ sung chế xem t, hỗ trợ giải quyết các vướng mắc của nhà đầu trong quá trình
thực hiện đầu tư tại một nước RCEP phù hợp với pháp luật của nước đó.
lOMoARcPSD| 61430673
Việt Nam có nhiều đóng góp cho RCEP ví dụ như:
Việt Nam cam kết thực hiện đối xử tối huệ quốc (MFN) đối với 05 phân ngành dịch
vụ (dịch vụ vấn quản lý, bưu chính, đánh giá tác động môi trường, dịch vụ ăn uống).
Như vậy, đối với 05 phân ngành này, Việt Nam sẽ mở cho đối tác RCEP mức tương đương
với mức Việt Nam mở cho bất kỳ đối tác nước ngoài nào khác.
Việt Nam cam kết thực hiện nguyên tắc “Chỉ tiến không lùi” (không sửa đổi theo
hướng thu hẹp mức mở cửa đã áp dụng trước đó) đối với 07 phân ngành dịch vụ (gồm 05
phân ngành dịch vụ thực hiện MFN dịch vụ cho thuê tàu bay CPC 83104, dịch vụ kho
bãi container)
2. Ý nghĩa của hiệp định
Thực thi RCEP đã giúp cho doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu, tham gia
các chuỗi giá trị mới trong khu vực, ng cường thu hút đầu nước ngoài. Với hiệp định
này, Việt Nam và các nước ASEAN đã hội để trở thành trung tâm thu hút đầu tư nước
ngoài. Ngoài ra, thực thi RCEP cũng tạo nên khuôn khổ pháp ràng buộc trong khu vực
về chính sách thương mại, đầu tư, sở hữu trí tuệ, thương mại điện tử… tạo ra sân chơi công
bằng trong khu vực.
Ngoài ra, RCEP đã đem lại những tác động kinh tế đáng chú ý. RCEP sẽ nâng
GDP toàn cầu hàng năm vào năm 2030 thêm 186 tỷ USD (so với mức tăng 147 tỷ USD từ
CPTPP). Lợi ích RCEP sẽ đặc biệt lớn đối với Trung Quốc, Nhật và Hàn Quốc. RCEP cũng
sẽ thúc đẩy các nỗ lực của 3 quốc gia đó để đạt được FTA 3 bên của riêng họ.
Hiệp định này p phần khẳng định vai trò trung tâm của ASEAN trong khu vực,
tích cực tạo dựng và thúc đẩy một cấu trúc khu vực hoà bình, an ninh và thịnh vượng
Châu Á hội nhập kinh tế khu vực mạnh mẽ. Theo hiệp định các nhà lãnh đạo các nước
tham gia RCEP đã đưa ra quan điểmcho rằng RCEP sẽ là một Hiệp định hiện đại, toàn
diện, chất lượng cao và cùng có lợi, bao gồm các lĩnh vực: Thương mại hàng hoá; Dịch vụ;
Đầu tư; Hợp tác kinh tế và kỹ thuật; Sở hữu trí tuệ; Cạnh tranh tranh, giải quyết tranh chấp
và các vấn đề khác. Như vậy nên c quốc gia trong khối RCEP sẽ cam kết tự do hóa gần
hết 100% thương mại, thông qua hàng loạt các hiệp định thương mại tự do.
III. Tác động của RCEP đến thương mại quốc tế
1. Đối với thương mại toàn cầu
Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) là thỏa thuận thương mại lớn
nhất trên toàn cầu, bao gồm 15 quốc gia và chiếm khoảng 30% dân số cùng GDP toàn cầu.
Theo báo cáo của UNCTAD (2022), khi hiệp định này được thực thi đầy đủ, RCEP có thể
lOMoARcPSD| 61430673
giúp thương mại nội khối tăng thêm khoảng 42 tỷ USD mỗi năm, tạo ra động lực mạnh mẽ
cho sự phát triển của thương mại khu vực và toàn cầu. Ký kết vào năm 2020 và chính thức
hiệu lực từ năm 2022, RCEP đã tạo ra một khu vực thương mại tự do rộng lớn, có khả
năng làm thay đổi đáng kể chuỗi cung ng toàn cầu khu vực. Shiện diện của RCEP
không chỉ ảnh hưởng đến các ngành công nghiệp còn tăng cường sự hợp tác thương mại
giữa các quốc gia thành viên, mở ra những cơ hội và thách thức mới trong thương mại toàn
cầu.
Để hiểu rõ hơn về những tác động mà RCEP mang lại, có thể phân tích trên ba khía
cạnh chính: hội nhập kinh tế khu vực, chuỗi cung ứng toàn cầu sự phát triển của các
ngành công nghiệp chiến lược.
a. Thúc đẩy hội nhập kinh tế khu vực
RCEP đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hội nhập kinh tế khu vực thông
qua việc cắt giảm thuế quan và mở cửa thị trường. Các nước tham gia hiệp định đã cam kết
giảm hoặc loại bỏ thuế đối với hơn 90% hàng hóa giao dịch giữa các quốc gia thành viên,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi thương mại và giảm chi phí giao dịch. Nhờ những
cam kết cắt giảm thuế này, theo tính toán của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), thương
mại nội khối RCEP dự kiến sẽ tăng trưởng thêm 2,3% mỗi năm so với kịch bản không
hiệp định, giúp các doanh nghiệp mở rộng thị trường hiệu quả hơn. Việc tiếp cận thị trường
rộng lớn với ng tỷ người tiêu dùng giúp c doanh nghiệp trong khu vực gia tăng khả
năng cạnh tranh, đồng thời phát triển mạnh mẽ các ngành xuất khẩu. Bên cạnh đó, hiệp
định này còn bao gồm các cam kết về tự do hóa dịch vụ và đầu tư, mở rộng cơ hội hợp tác
trong các lĩnh vực tài chính, viễn thông, và giáo dục, góp phần vào sự phát triển kinh tế bền
vững.
Một yếu tố quan trọng khác RCEP mang lại sự hài hòa về quy tắc xuất xứ.
Quy định này cho phép các sản phẩm sản xuất tại một nước thành viên sử dụng nguyên liệu
từ các nước khác trong khu vực mà vẫn được hưởng ưu đãi thuế quan. Điều này giúp tối ưu
hóa chuỗi cung ứng và thúc đẩy sự liên kết kinh tế sâu rộng hơn giữa các nước thành viên.
Trong bối cảnh các chuỗi cung ng toàn cầu bị gián đoạn bởi đại dịch COVID-19, RCEP
đã cung cấp một cơ chế hợp tác để củng cố chuỗi cung ứng trong khu vực, giảm sự phụ
thuộc vào các khu vực ngoài châu Á, đồng thời tăng cường khả năng chống chịu của nền
kinh tế khu vực trước những biến động toàn cầu.
Hiệp định RCEP cũng tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các doanh nghiệp
nhỏ vừa (SMEs) bằng cách đơn giản hóa các thủ tục hải quan và giảm thiểu rào cản
lOMoARcPSD| 61430673
thương mại phi thuế quan. Điều này giúp các SMEs dễ dàng tiếp cận thị trường quốc tế
hơn, từ đó mở rộng hoạt động kinh doanh tham gia sâu hơn vào chuỗi cung ứng toàn
cầu. Ngoài ra, RCEP cũng thúc đẩy sự hợp tác trong các lĩnh vực mới như thương mại điện
tử, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và thương mại dịch vụ. Đây là những lĩnh vực có tiềm năng
phát triển mạnh mẽ trong bối cảnh kinh tế số đang ngày càng phát triển đóng vai trò
quan trọng trong thương mại toàn cầu.
Kết thúc quá trình đàm phán và ký kết RCEP, ASEAN không chỉ củng cố vai trò của
mình trung tâm của quá trình hội nhập kinh tế khu vực còn khẳng định tầm quan
trọng của chủ nghĩa đa phương và hợp tác khu vực trong bối cảnh thế giới ngày càng phức
tạp. Bằng cách tạo ra một khung khổ pháp lý chung, RCEP đã giúp thiết lập một môi trường
thương mại ổn định và bền vững, thúc đẩy cho các doanh nghiệp trong khu vực phát triển.
Đồng thời, hiệp định này còn giúp các ớc thành viên xây dựng nền tảng kinh tế vững
chắc hơn, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên trường quốc tế. b. Tạo nền tảng cho
chuỗi cung ứng toàn cầu
Một trong những tác động đáng chú ý của RCEP khả năng tái định hình chuỗi
cung ứng toàn cầu, đặc biệt là tại khu vực châu Á. Bằng việc giảm các rào cản thương mại,
RCEP tạo điều kiện cho các nước thành viên tăng cường liên kết chuỗi cung ứng, giúp họ
dễ dàng tiếp cận các nguồn nguyên liệu ng nghệ từ các đối tác quan trọng. Điều này
thúc đẩy sự phát triển của các chuỗi giá trị khu vực toàn cầu, giúp các nước ASEAN
nâng cao năng lực sản xuất và xuất khẩu.
Sự phụ thuộc lẫn nhau trong thương mại giữa các quốc gia RCEP cũng tạo ra cơ hội
để phát triển các chuỗi giá trị phức tạp hơn, góp phần biến khu vực này thành "công xưởng"
của thế giới. Theo nghiên cứu của PwC (2023), RCEPtiềm năng giúp cắt giảm chi phí
logistics khu vực tới 5-10% nhờ sự hài hòa hóa quy tắc xuất xứ và đơn giản hóa thủ tục hải
quan, góp phần gia tăng hiệu quả tính ổn định của chuỗi cung ứng. Sự tăng cường hợp
tác kinh tế cũng giúp giảm thiểu rủi ro về chuỗi cung ứng, đặc biệt trong bối cảnh đại dịch
COVID-19 đã làm gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu. c. Hỗ trợ phát triển các ngành
công nghiệp chiến lược
Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) không chỉ một hiệp định
thương mại đơn thuần còn một hội vàng cho các quốc gia thành viên trong việc
phát triển và củng cố các ngành công nghiệp chiến lược. Trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày
càng sâu rộng, RCEP mang lại lợi ích lớn không chỉ cho các ngành công nghiệp truyền
lOMoARcPSD| 61430673
thống như sản xuất nông nghiệp còn hỗ trợ đáng kể cho các ngành công nghiệp chiến
lược như công nghệ thông tin, viễn thông, và dịch vụ.
Việc tham gia vào RCEP giúp các quốc gia thành viên mở rộng hội cho các ngành
công nghiệp chiến lược, từ đó thúc đẩy sự phát triển và đổi mới trong những lĩnh vực này.
RCEP mở rộng hội cho việc trao đổi công nghệ, chia sẻ kinh nghiệm nâng cao năng
lực cạnh tranh. Đặc biệt, trong lĩnh vực công nghệ thông tin viễn thông, các quốc gia
thành viên thể tận dụng các hội hợp tác đầu để hiện đại hóa sở hạ tầng, cải
thiện dịch vụ và phát triển các sản phẩm công nghệ mới. Điều này không chỉ giúp các quốc
gia trong khu vực gia tăng sức mạnh công nghệ còn nâng cao vị thế của họ trên thị
trường toàn cầu.
Trong khi đó, ngành dịch vụ cũng được ởng lợi từ những ưu đãi điều kiện thuận
lợi mà RCEP mang lại. Các quy định của hiệp định này tạo điều kiện dễ dàng hơn cho các
doanh nghiệp dịch vụ trong việc tiếp cận thị trường và mở rộng hoạt động ra toàn khu vực.
Điều này không chỉ giúp các doanh nghiệp dịch vụ trong khu vực gia tăng sự hiện diện và
mở rộng thị trường còn giúp thu t đầu trực tiếp nước ngoài (FDI) từ các quốc gia
ngoài khu vực.
Sự hỗ trợ từ RCEP đối với các ngành công nghiệp chiến lược còn thể hiện nét qua
việc thúc đẩy sự hợp tác giữa các quốc gia thành viên. Những cơ hội hợp tác này không chỉ
giúp gia tăng khả năng cạnh tranh còn tạo ra nhiều hội việc làm mới phát triển
bền vững cho các nền kinh tế trong khu vực. Khi các quốc gia thành viên hợp tác chặt chẽ
với nhau, họ có thể chia sẻ tài nguyên, kinh nghiệm và công nghệ, từ đó nâng cao hiệu quả
hoạt động và thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp chiến lược.
Bên cạnh đó, việc RCEP thúc đẩy tăng cường xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ không
chỉ giúp các quốc gia thành viên cải thiện cán cân thương mại còn tăng cường sự thu
hút đầu trực tiếp nước ngoài. Các doanh nghiệp nhà đầu quốc tế ngày càng quan
tâm đến các hội đầu trong khu vực, đặc biệt trong các ngành công nghiệp chiến
lược như công nghệ thông tin dịch vụ. Sự gia tăng đầu này không chỉ giúp cải thiện
sở hạ tầng còn thúc đẩy sự đổi mới sáng tạo trong các ngành công nghiệp chiến
lược.
Hiệp định RCEP không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các ngành
công nghiệp truyền thống còn hỗ trợ đáng kể cho các ngành công nghiệp chiến lược.
Điều này không chỉ giúp các quốc gia thành viên tăng cường xuất khẩu hàng hóa dịch
vụ còn thu hút đầu trực tiếp nước ngoài từ các quốc gia ngoài khu vực. Với những
lOMoARcPSD| 61430673
hội lợi ích RCEP mang lại, các quốc gia thành viên thể kỳ vọng vào sự phát
triển bền vững và mạnh mẽ trong các ngành công nghiệp chiến lược của mình.
Tổng thể, RCEP không chỉ là một bước ngoặt lớn cho thương mại toàn cầu còn
mở ra một không gian hợp tác kinh tế sâu rộng, thúc đẩy sự n định tăng trưởng bền
vững giữa các quốc gia thành viên. Đặc biệt đối với Việt Nam, RCEP vừa là hội vàng để
vươn ra thị trường quốc tế, vừa động lực thúc đẩy cải cách toàn diện nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh quốc gia trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng.
2. Tác động của Rcep đến các nước thành viên
Hiệp định Đối tác Kinh tế Tn diện Khu vực (RCEP) đánh dấu một bước ngoặt
quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế toàn cầu, không chỉ tạo ra một khu vực thương
mại tự do lớn nhất thế giới mà còn mở ra nhiều cơ hộithách thức sâu sắc cho các nước
thành viên trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững. Với quy mô bao
phủ khoảng 30% dân số và GDP toàn cầu, RCEP đã và đang trở thành động lực quan trọng
thúc đẩy thương mại nội khối, cải thiện chuỗi cung ứng thu hút đầu trực tiếp nước
ngoài, đồng thời đặt ra yêu cầu cấp thiết về cân bằng lợi ích giữa các nền kinh tế lớn và nhỏ
trong khu vực.
2.1. Lợi ích của RCEP đối với các nước thành viên
a. Thúc đẩy mạnh mẽ dòng chảy thương mại nội khối
Một trong những tác động nét nhất của RCEP việc tăng cường dòng chảy
thương mại nội khối thông qua việc giảm mạnh thuế quan, hài hòa quy tắc xuất xứ, và đơn
giản hóa thủ tục thương mại. Theo nghiên cứu của Janet Cobbinah (2024), kể từ khi RCEP
hiệu lực vào năm 2022, kim ngạch thương mại giữa các nước thành viên đã gia tăng
đáng kể. Những nền kinh tế lớn như Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc đóng vai trò dẫn
dắt, nhờ vào tiềm lực công nghiệp mạng lưới sản xuất đã phát triển. Trong khi đó, các
nền kinh tế nhỏ hơn như Lào, Campuchia, Myanmar cũng ghi nhận sự gia tăng thương mại,
dù ở mức độ khiêm tốn hơn, cho thấy tính bao trùm của hiệp định này.
RCEP giúp mở rộng hội xuất khẩu cho các nước thành viên khi ng hóa có thể
tiếp cận thị trường khu vực rộng lớn mà không phải chịu mức thuế cao như trước. Điều này
đặc biệt ý nghĩa đối với Việt Nam một nền kinh tế định hướng xuất khẩu. Các ngành
chủ lực như nông sản, dệt may, da giày, sản phẩm gỗ đều được hưởng lợi từ việc giảm chi
phí tiếp cận thị trường và rào cản thương mại thấp hơn. Nhờ đó, doanh nghiệp trong nước
có thể mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao hiệu quả, và tăng cường khả năng cạnh tranh.
b. Tăng cường liên kết và tối ưu hóa chuỗi cung ứng khu vực
lOMoARcPSD| 61430673
RCEPng p phần định hình củng cố các chuỗi cung ứng khu vực thông qua
việc đơn giản hóa hài hòa quy tắc xuất xứ. chế này cho phép các sản phẩm sử dụng
nguyên vật liệu từ nhiều nước thành viên vẫn được hưởng ưu đãi thuế quan, miễn tổng
giá trị nội khối đạt một tỷ lệ nhất định. Điều này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phân
bổ sản xuất linh hoạt hơn, tận dụng lợi thế từng quốc gia.
dụ, doanh nghiệp Việt Nam có thể nhập nguyên liệu dệt may từ Trung Quốc, chip
điện tử từ Hàn Quốc hoặc Nhật Bản, sau đó tiến hành gia công, lắp ráp tại Việt Nam để xuất
khẩu sang các nước trong khối vẫn được hưởng thuế suất ưu đãi. Cách tiếp cận này
không chỉ giúp tối ưu hóa chi phí sản xuất còn nâng cao năng lực công nghiệp trong
nước, thúc đẩy quá trình chuyển đổi từ “gia công đơn thuần” sang “tham gia sâu vào chuỗi
giá trị”.
Chuỗi cung ứng hiệu quả hơn cũng giúp các ớc RCEP giảm phụ thuộc vào các thị
trường ngoài khu vực như EU hay Hoa Kỳ, từ đó tránh được một số rủi ro địa chính trị hoặc
chính sách bảo hộ như thuế theo Mục 301 của Mỹ. Như vậy, sự liên kết chặt chẽ giữa các
nền kinh tế trong khối không chỉ thúc đẩy thương mại còn tăng khả năng chống chịu
của khu vực trước biến động toàn cầu.
c. Thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Một lợi ích quan trọng khác RCEP mang lại việc tạo ra môi trường đầu
minh bạch, ổn định thuận lợi hơn cho các nhà đầu nước ngoài. Việc xóa bỏ các rào
cản phi thuế quan, cùng với việc thống nhất quy định về sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn kỹ thuật
giải quyết tranh chấp, giúp giảm thiểu rủi ro pháp cho doanh nghiệp tạo niềm tin
cho nhà đầu tư.
Đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam, điều này đặc biệt quan trọng.
Việt Nam không chỉ tận dụng được cơ hội xuất khẩu còn thu t thêm các dòng vốn
FDI vào những ngành công nghiệp giá trị cao như công nghiệp chế biến, công nghệ cao,
logistics và năng lượng tái tạo. Việc các tập đoàn lớn mở rộng sản xuất tại Việt Nam sẽ kéo
theo nhu cầu nhân lực chất lượng cao, chuyển giao công nghệ phát triển hạ tầng, từ đó
thúc đẩy nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. d. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và việc
làm
Các dự báo của Ngân hàng Thế giới và các tổ chức nghiên cứu quốc tế chỉ ra rằng
RCEP sẽ mang lại tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế toàn khu vực. Cụ thể, GDP
khu vực châu Á – Thái Bình Dương có thể tăng từ 0,6% đến 0,9% vào năm 2030. Riêng
đối với Việt Nam, mức tăng trưởng dự báo có thể đạt tới 4,9%, và kim ngạch xuất khẩu
tăng khoảng 11,4%. Điều này không chỉ thúc đẩy tăng quy mô nền kinh tế mà còn giúp
lOMoARcPSD| 61430673
cải thiện chất lượng tăng trưởng, với động lực đến từ đầu tư, đổi mới công nghệ và mở
rộng thị trường lao động. RCEP cũng được kỳ vọng sẽ tạo thêm hàng triệu việc làm mới
trong các lĩnh vực sản xuất, chế biến, vận tải và dịch vụ hỗ trợ, góp phần giảm tỷ lệ thất
nghiệp và nâng cao mức sống người dân.
Trong bối cảnh thế giới vẫn đang chịu ảnh hưởng từ hậu quả của đại dịch
COVID19 và các bất ổn địa chính trị, RCEP mang lại một hướng đi tích cực cho tăng
trưởng kinh tế bền vững, với nền tảng là hợp tác khu vực và liên kết chặt chẽ giữa các nền
kinh tế. e. Củng cố vai trò trung tâm của ASEAN và thúc đẩy hợp tác đa phương
Không chỉ mang lại lợi ích về kinh tế, RCEP còn ý nghĩa chiến lược trong việc
củng cố vai trò trung m của ASEAN trong tiến trình hội nhập khu vực. khối khởi xướng
dẫn dắt quá trình đàm phán RCEP, ASEAN thể hiện vai trò cầu nối giữa các cường
quốc khu vực, đồng thời tạo ra không gian hợp tác rộng mở, linh hoạt và thực tiễn.
Trong bối cảnh chủ nghĩa bảo hộ, cạnh tranh chiến lược và căng thẳng thương mại
ngày càng gia tăng, việc duy trì một khuôn khổ hợp tác thương mại đa phương như RCEP
là cực kỳ cần thiết. Nó không chỉ giúp duy trì trật tự thương mại toàn cầu dựa trên luật lệ,
mà còn thúc đẩy đối thoại, ổn định và phát triển hòa bình trong khu vực. Như vậy, RCEP
có thể được xem là một công cụ vừa mang tính kinh tế, vừa mang giá trị địa chính trị quan
trọng đối với các quốc gia thành viên.
2.2. Thách thức mà RCEP đặt ra cho các nước thành viên
a. Gia tăng cạnh tranh và sức ép lên doanh nghiệp nội địa
Việc dỡ bỏ thuế quan và mở cửa thị trường theo khuôn khổ RCEP đã tạo ra áp lực
cạnh tranh rất lớn đối với các doanh nghiệp nội địa, đặc biệt là tại các quốc gia đang phát
triển trong khối như Việt Nam, Lào, Campuchia và Myanmar. Trong khi các tập đoàn lớn
đến từ Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Australia có lợi thế rõ rệt về vốn, công nghệ
và quy mô sản xuất, thì các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các nước ASEAN lại thường yếu
thế về năng lực sản xuất, quản trị và chất lượng sản phẩm.
Tại Việt Nam, nhiều ngành hàng truyền thống như dệt may, da giày, nông sản đang
có nguy cơ bị hàng hóa ngoại nhập giá rẻ và chất lượng cao lấn át ngay trên sân nhà. Điều
này không chỉ đe dọa sự tồn tại của doanh nghiệp nội địa mà còn làm suy yếu nền sản xuất
quốc gia nếu không chính sách bảo vệ hỗ trợ kịp thời. Tình trạng này cũng diễn ra
tương tự các nước ASEAN kém phát triển, nơi hệ sinh thái doanh nghiệp còn non yếu,
thiếu khả năng thích ứng nhanh với sự cạnh tranh toàn diện từ các đối thủ trong khối. b.
Mất lợi thế thuế quan và suy giảm sức cạnh tranh xuất khẩu
lOMoARcPSD| 61430673
Một vấn đề khác đáng lưu tâm là việc các ưu đãi thuế quan trước đây từng giúp một
số quốc gia như Việt Nam, Indonesia, Malaysia tạo ra lợi thế cạnh tranh trong xuất khẩu thì
nay đang dần bị san bằng khi RCEP chính thức hiệu lực. Trong quá khứ, nhờ các FTA
song phương như VJFTA, ng hóa Việt Nam được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt khi
xuất sang Nhật Bản, dụ như mặt hàng da giày chỉ chịu mức thuế 5% trong khi Trung
Quốc phải chịu tới 30%. Tuy nhiên, khi cả Việt Nam Trung Quốc cùng thành viên
RCEP, các ưu đãi này trở nên phổ biến cho tất cả, làm mất đi lợi thế riêng có của Việt Nam.
Điều này khiến nhiều doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam lo ngại rằng họ sẽ phải đối mặt với
sự cạnh tranh khốc liệt hơn, nhất khi các đối thủ nền tảng sản xuất tốt hơn, hệ thống
logistics hiện đại hơn, và khả năng tiếp cận thị trường nhanh hơn. c. Phụ thuộc nhập khẩu
và rủi ro mất cân bằng thương mại
RCEP cũng góp phần thúc đẩy tự do hóa thương mại, từ đó làm gia tăng mạnh mẽ
nhu cầu nhập khẩu nguyên vật liệu, thiết bị máy móc từ các nước phát triển trong khối.
Đây xu hướng tất yếu của quá trình hội nhập, nhưng nếu không kiểm soát tốt, các quốc
gia đang phát triển như Việt Nam, Lào hay Campuchia thể rơi vào tình trạng phụ thuộc
ngày càng lớn vào nguồn cung bên ngoài. Hệ quả cán cân thương mại dễ rơi vào trạng
thái mất cân đối nếu nhập khẩu ợt quá xuất khẩu trong thời gian dài. Các chuyên gia
cũng cảnh báo rằng tình trạng thâm hụt thương mại kéo dài có thể dẫn đến nguy cơ khủng
hoảng ngoại tệ, gây áp lực lên tỷ giá và làm suy yếu nền kinh tế vĩ mô. Điều này càng đáng
lo ngại khi chuỗi cung ứng toàn cầu vẫn chưa hoàn toàn ổn định sau đại dịch, giá cả
nguyên vật liệu đầu vào có xu hướng tăng.
d. Chồng chéo thể chế và khó khăn trong thực thi cam kết
Bên cạnh những rủi ro về cán cân thương mại, RCEP còn làm nảy sinh những vấn
đề mang tính kỹ thuật và thể chế do hệ thống cam kết ngày càng trở nên phức tạp và chồng
chéo. Thỏa thuận này không thay thế các FTA hiện bổ sung thêm một tầng cam kết
mới, khiến doanh nghiệp phải cùng lúc tuân thủ nhiều bộ quy tắc xuất xứ, tiêu chuẩn kỹ
thuật và thủ tục hải quan khác nhau. Tình trạng này thường được gọi là hiện tượng “bát
tôm” (noodle-bowl phenomenon) tức càng nhiều FTA thì doanh nghiệp càng khó xác
định và tận dụng đúng ưu đãi. Ngoài ra, RCEP chưa đưa ra các cam kết đủ mạnh trong việc
loại bỏ các rào cản phi thuế quan như kiểm dịch, giấy phép, tiêu chuẩn kỹ thuật, khiến hiệu
quả tự do hóa thương mại bị hạn chế trên thực tế. Đây điểm nghẽn lớn cho các doanh
nghiệp nhỏ vừa vốn đã thiếu nguồn lực trong việc tiếp cận thông tin tuân thủ quy định
kỹ thuật phức tạp từ nhiều thị trường.
lOMoARcPSD| 61430673
e. Bất bình đẳng lợi ích và thiếu cam kết về phát triển bền vững
Cuối cùng, một trong những vấn đề đáng lo ngại nhất là sự bất bình đẳng trong phân
bổ lợi ích giữa các quốc gia thành viên RCEP. Các nền kinh tế lớn như Trung Quốc, Nhật
Bản, Hàn Quốc với tiềm lực công nghệ, sản xuất tài chính mạnh mẽ chắc chắn sẽ tận
dụng hiệp định này đmở rộng ảnh hưởng thị phần. Trong khi đó, các nước đang phát
triển như Campuchia, Lào, Myanmar, thậm chí cả Việt Nam, nếu không cải thiện năng lực
nội tại thì sẽ rất dễ bị tụt hậu, bị đẩy xuống vị trí gia công giá rẻ trong chuỗi giá trị khu vực.
Đáng nói hơn, RCEP cũng bị phê phán vì thiếu các cam kết rõ ràng về tiêu chuẩn lao động,
bảo vệ môi trường phát triển bền vững những yếu tố đang ngày càng được đề cao trong
thương mại quốc tế hiện đại. Điều này thdẫn đến cạnh tranh không lành mạnh, khai
thác tài nguyên quá mức gia tăng phát thải gây hại môi trường. Khi các ngành công
nghiệp nặng như thép, xi măng, hóa chất được mở rộng nhờ ưu đãi thuế, thì đi kèm sẽ
những rủi ro lớn về ô nhiễm, phá rừng biến đổi khí hậu nếu không có quy định kiểm soát
cụ thể.
3. So sánh với các hiệp định khác
3.1. Phạm vi và thành viên
a. Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP): là một hiệp định thương
mại tự do (FTA) giữa 10 nước ASEAN bao gồm Brunei, Campuchia, Indonesia, Lào,
Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore, Thái Lan, Việt Nam 5 đối tác Trung
Quốc, n Quốc, Nhật Bản, Australia New Zealand. RCEP tập trung vào tự do hóa
thương mại hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, quy tắc xuất xứ và tạo thuận lợi thương mại.
b. Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA): một FTA thế hệ mới
giữa Việt Nam 27 nước thành viên EU. EVFTA có phạm vi rộng hơn RCEP, bao gồm
các cam kết sâu rộng về mở cửa thị trường hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ, mua sắm chính phủ, phát triển bền vững (lao động và môi trường).
c. Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương (CPTPP):
hiệp định thương mại tự do giữa 11 quốc gia bao gồm Australia, Brunei, Canada, Chile,
Nhật Bản, Malaysia, Mexico, New Zealand, Peru, Singapore Việt Nam. CPTPP được
coi là một hiệp định "tiêu chuẩn cao" với các cam kết sâu rộng và toàn diện hơn RCEP
EVFTA, đề cập tới các lĩnh vực truyền thống như cắt giảm thuế quan đối với hàng hóa, mở
cửa thị trường dịch vụ, sở hữu trí tuệ, hàng o kỹ thuật liên quan đến thương mại. Hiệp
định này cũng xử những vấn đề mới, phi truyền thống như lao động, môi trường, mua
sắm của Chính phủ, doanh nghiệp Nhà nước…
lOMoARcPSD| 61430673
3.2. Mức độ tự do hóa thương mại
a. Hiệp định RCEP: Về mức độ tự do hóa thương mại, RCEP cam kết cắt giảm thuế
quan đối với khoảng 90% số dòng thuế trong vòng 20 năm. Tuy nhiên, lộ trình mức độ
cắt giảm cụ thể có sự khác biệt giữa các quốc gia thành viên và từng nhóm hàng hóa, phản
ánh nỗ lực hài hòa hóa các FTA ASEAN+ hiện có. Mức độ tự do hóa của RCEP được đánh
giá là tương đối thận trọng, tập trung vào việc củng cố các mối quan hệ thương mại hiện
trong khu vực.
b. Hiệp định EVFTA: EVFTA thể hiện mức độ tự do hóa thương mại sâu rộng hơn
lộ trình cắt giảm thuế nhanh hơn so với RCEP. Ngay khi hiệu lực, EU đã xóa bỏ thuế
nhập khẩu cho phần lớn kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam cam kết xóa bỏ gần như
toàn bộ thuế quan trong vòng một thập kỷ. Mức độ cam kết cao này cho thấy quyết tâm mở
cửa thị trường mạnh mẽ giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu.
c. Hiệp định CPTPP: CPTPP cũng có mức độ tự do hóa thương mại rất cao, với hầu
hết các nước thành viên cam kết xóa bỏ hoặc cắt giảm sâu thuế quan đối với trên 95% số
dòng thuế theo lộ trình riêng của từng quốc gia. Mức độ tự do hóa tham vọng này một
trong những đặc điểm nổi bật của CPTPP, định hình như một hiệp định thương mại "tiêu
chuẩn cao".
3.3. Quy tắc xuất xứ
a. Hiệp định RCEP: Về quy tắc xuất xứ, RCEP áp dụng một bộ quy tắc thống nhất
cho tất cả các nước thành viên, bao gồm các tiêu chí như xuất xứ thuần túy, hàm lượng giá
trị khu vực, chuyển đổi số hàng hóa quy tắc cụ thể mặt hàng. Điểm nổi bật của RCEP
là tính linh hoạt, đặc biệt là quy định về cộng gộp xuất xứ rộng rãi, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc phát triển chuỗi cung ứng khu vực bằng cách cho phép nguyên liệu có xuất xứ từ
bất kỳ quốc gia thành viên nào cũng có thể được tính vào hàm lượng xuất xứ của sản phẩm
cuối cùng.
b. Hiệp định EVFTA: EVFTA quy tắc xuất xứ chặt chẽ hơn, tập trung vào việc
đảm bảo giá trị gia tăng đáng kể tại Việt Nam hoặc EU đhàng a được ởng ưu đãi.
Các tiêu chí ơng tự nRCEP được áp dụng, nhưng với các yêu cầu cụ thể hơn về chuyển
đổi mã số hàng hóa, hàm lượng giá trị quy trình sản xuất. Quy định về cộng gộp xuất xứ
trong EVFTA cũng điều kiện hạn chế hơn so với RCEP, thường chỉ áp dụng cho
nguyên liệu có xuất xứ từ các nước thành viên EU hoặc Việt Nam.
c. Hiệp định CPTPP: CPTPPquy tắc xuất xtương đối chặt chẽ nhưng linh hoạt
hơn EVFTA ở một số khía cạnh và nghiêm ngặt hơn RCEP ở nhiều điểm, sử dụng các tiêu

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61430673
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ *** BÀI TẬP NHÓM
Học phần: THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 1
Đề tài: HIỆP ĐỊNH HỢP TÁC KINH TẾ TOÀN DIỆN RCEP
Lớp học phần: TMQT1119(224)_02
Giảng viên: Nguyễn Thị Liên Hương
Nhóm thực hiện: Nhóm 5
Hà Nội, tháng 4 năm 2025 lOMoAR cPSD| 61430673
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ *** BÀI TẬP NHÓM
Học phần: THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 1
Đề tài: HIỆP ĐỊNH HỢP TÁC KINH TẾ TOÀN DIỆN RCEP
Lớp học phần: TMQT1119(224)_02
Giảng viên: Nguyễn Thị Liên Hương
Nhóm thực hiện: Nhóm 5
Hà Nội, tháng 4 năm 2025 lOMoAR cPSD| 61430673 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................................................2
NỘI DUNG ...................................................................................................................................... 7
I. Tổng quan về Hiệp định hợp tác kinh tế toàn diện - RCEP .......................................................... 7
1. Khái niệm và lịch sử hình thành RCEP .................................................................................... 7
1.1. Khái niệm .......................................................................................................................... 7
1.2. Lịch sử hình thành ............................................................................................................. 7
2. Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản của hiệp định .......................................................................... 7
2.1. Mục tiêu ............................................................................................................................. 7
2.2. Nguyên tắc cơ bản của hiệp định ...................................................................................... 7
3. Cách thức vận hành .................................................................................................................. 8
3.1 Cơ chế điều phối và quản lý thực
thi..................................................................................5 ......................................................... 8
3.2 Cơ chế cam kết và thực thi ................................................................................................. 9
3.3 Cơ chế thuận lợi hóa thương mại ....................................................................................... 9
3.4 Giải quyết tranh chấp ......................................................................................................... 9
3.5 Theo dõi, đánh giá và cập nhật ........................................................................................... 9
II. Nội dung chính của hiệp định RCEP và ý nghĩa của hiệp định ................................................... 9
1. Nội dung chính của hiệp định RCEP ........................................................................................ 9
2. Ý nghĩa của hiệp định ............................................................................................................. 11
III. Tác động của RCEP đến thương mại quốc tế ........................................................................... 11
1. Đối với thương mại toàn cầu .................................................................................................. 11
2. Tác động của Rcep đến các nước thành viên ......................................................................... 15
2.1. Lợi ích của RCEP đối với các nước thành viên .............................................................. 15
2.2. Thách thức mà RCEP đặt ra cho các nước thành viên .................................................... 17
3. So sánh với các hiệp định khác .............................................................................................. 19
3.1. Phạm vi và thành viên ..................................................................................................... 19
3.2. Mức độ tự do hóa thương mại ......................................................................................... 20
3.3. Quy tắc xuất xứ ............................................................................................................... 20
3.4. Các lĩnh vực khác ............................................................................................................ 21 lOMoAR cPSD| 61430673
3.5. Tác động đến tăng trưởng thương mại và kinh tế ........................................................... 21
3.6. Tác động đến chuỗi cung ứng và đầu tư.......................................................................... 22
3.7. So sánh tác động .............................................................................................................. 23
IV. Cơ hội và thách thức của Hiệp định RCEP đối với Việt Nam .................................................. 23
1. Cơ hội ..................................................................................................................................... 23
1.1. Cơ hội mở rộng thị trường và nâng cao xuất khẩu .......................................................... 23
1.2. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và phát triển chuỗi giá trị ............................... 24
1.3. Giảm chi phí thương mại và đơn giản hóa thủ tục .......................................................... 24
1.4. Phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm và dịch vụ................................................ 25
1.5. Tăng cường hợp tác kỹ thuật, nâng cao năng lực cạnh tranh và cải cách môi trường
kinhdoanh ............................................................................................................................... 25
1.6. Cơ hội tiếp cận thị trường mua sắm chính phủ ............................................................... 25 2. Thách
thức..............................................................................................................................22 ........... 26
2.1. Áp lực về cạnh tranh hàng hóa xuất khẩu ....................................................................... 26
2.2. Áp lực thâm hụt thương mại gia tăng .............................................................................. 27
2.3. Khó có thể cùng đạt được mức độ mở cửa thị trường chung .......................................... 28
2.4. Kinh tế Việt Nam còn nhiều bất cập nội tại, gây cản trở lớn cho quá trình tận dụng các
cơ hội từ RCEP ...................................................................................................................... 28
2.5. Tác động từ các cú sốc thương mại toàn cầu và sự phụ thuộc vào các thị trường lớn
ngoài RCEP ............................................................................................................................ 29
2.6. Tỷ lệ tận dụng ưu đãi từ RCEP còn thấp - đặc biệt ở khối doanh nghiệp vừa và nhỏ .... 30
2.7. Thiếu vắng các cam kết mạnh mẽ về lao động, môi trường và bảo hộ sở hữu trí tuệ
trongRCEP ............................................................................................................................. 31
V. Giải pháp .................................................................................................................................... 31
1. Về phía Nhà nước ................................................................................................................... 31
1.1. Hoàn thiện thể chế và pháp luật ...................................................................................... 31
1.2. Hỗ trợ nâng cao năng lực doanh nghiệp .......................................................................... 33
2. Về phía doanh nghiệp ............................................................................................................. 36
2.1. Hiểu rõ các cam kết trong RCEP và cập nhật thông tin thường xuyên ........................... 36
2.2. Tối ưu hóa chuỗi cung ứng và nguồn nguyên liệu .......................................................... 36 lOMoAR cPSD| 61430673
2.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh và chất lượng sản phẩm ...................................................... 37
2.4. Tăng cường liên kết ngành và hợp tác doanh nghiệp .......................................................... 38
2.5. Phát triển nguồn nhân lực và văn hóa doanh nghiệp hướng ra quốc tế ............................... 38
2.6. Ứng dụng chuyển đổi số và thương mại điện tử xuyên biên giới ....................................... 39
KẾT LUẬN....................................................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................................37 lOMoAR cPSD| 61430673 MỞ ĐẦU
Hiệp định RCEP ra đời trong bối cảnh các quốc gia ASEAN cùng sáu đối tác FTA
(Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia, New Zealand và Ấn Độ trước khi rút lui)
nhận thấy nhu cầu cấp thiết kết nối chuỗi giá trị khu vực để tăng cường thương mại và đầu
tư . Dựa trên nền tảng các hiệp định song phương từ nhiều năm trước, RCEP được đàm
phán xuyên suốt hai giai đoạn (20122019) và chính thức ký kết vào ngày 15 tháng 11 năm
2020, có hiệu lực từ đầu năm 2022, trở thành FTA lớn nhất thế giới về dân số và GDP.
Khác với nhiều FTA truyền thống chỉ tập trung vào hàng hóa, RCEP mở rộng phạm
vi cam kết sang dịch vụ, đầu tư, cạnh tranh, sở hữu trí tuệ và đặc biệt là thương mại điện
tử, với Chương 12 tạo khung pháp lý cho chữ ký số, truyền tệp điện tử và lưu chuyển an
toàn dữ liệu qua biên giới. Cơ chế chứng nhận xuất xứ điện tử (e-CO) và “tích lũy khu vực”
cho phép doanh nghiệp linh hoạt kết hợp nội khối để đạt điều kiện xuất xứ, giúp đơn giản
hóa thủ tục hải quan và giảm chi phí đáng kể.
Bên cạnh cam kết về tự do hóa thương mại và đầu tư, RCEP đề cao hợp tác kinh tế-
kỹ thuật (ECOTECH), khuyến khích chia sẻ kinh nghiệm quản trị, hỗ trợ đào tạo và chuyển
giao công nghệ cho doanh nghiệp, đặc biệt là nhóm SMEs, nhằm thu hẹp khoảng cách phát
triển giữa các thành viên. Cùng với đó, cơ chế giải quyết tranh chấp song phương và đa
phương được thiết kế nhằm bảo đảm tính hiệu lực và minh bạch, giúp các bên tin tưởng
thực hiện đầy đủ các cam kết đã ký kết. lOMoAR cPSD| 61430673 NỘI DUNG
I. Tổng quan về Hiệp định hợp tác kinh tế toàn diện - RCEP
1. Khái niệm và lịch sử hình thành RCEP 1.1. Khái niệm

Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (tiếng Anh: Regional Comprehensive
Economic Partnership, viết tắt RCEP) là một hiệp định thương mại tự do (FTA) bao gồm
10 nước thành viên ASEAN và 5 quốc gia mà ASEAN đã ký hiệp định thương mại tự do
(Australia, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và New Zealand) được ký kết tại Hà Nội vào
ngày 15 tháng 11 năm 2020 và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2022, hướng tới mục
tiêu hình thành Hiệp định thương mại tự do Đông Á (EAFTA) và khởi đầu cho Đối tác kinh
tế toàn diện Đông Á (CEPEA).
1.2. Lịch sử hình thành
Ý tưởng về RCEP được này sinh trong bối cảnh nhu cầu về một khu vực thương mại
tự do lớn hơn ở châu Á - Thái Bình Dương RCEP được khởi xướng và phát triển từ năm
2012, khi các bên tham gia đàm phán nhằm tạo ra một khung hợp tác kinh tế cân bằng và
bền vững, mang lại lợi ích đáng kể cho các quốc gia thành viên. Sau 31 vòng đàm phán kéo
dài, hiệp định chính thức được ký kết vào năm 2020.
2. Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản của hiệp định 2.1. Mục tiêu
Hiệp định RCEP là thiết lập một nền tảng quan hệ đối tác kinh tế hiện đại, toàn diện,
chất lượng cao và cùng có lợi, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng thương mại và đầu
tư trong khu vực, đồng thời đóng góp vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế toàn cầu.
2.2. Nguyên tắc cơ bản của hiệp định
a. Nguyên tắc tự do hóa thương mại
Giảm dần hoặc xóa bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan trong thương mại hàng
hóa giúp tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại dịch vụ và đầu tư thông qua việc mở cửa
thị trường và cải thiện minh bạch hóa.
b. Nguyên tắc công bằng và minh bạch
Đảm bảo sự minh bạch trong chính sách, quy định và quy trình quản lý như việc
cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời về các quy định thương mại cho doanh nghiệp và các bên liên quan.
c. Nguyên tắc đối xử quốc gia và tối huệ quốc lOMoAR cPSD| 61430673
Không phân biệt đối xử giữa hàng hóa, dịch vụ, và đầu tư của các nước thành viên
và áp dụng các ưu đãi tương tự như đối với các đối tác thương mại khác trong cùng hiệp định.
d. Nguyên tắc hài hòa hóa quy tắc xuất xứ
Đơn giản hóa và thống nhất quy tắc xuất xứ giữa các nước thành viên, giúp doanh
nghiệp dễ dàng tiếp cận thị trường khu vực và tạo ra một hệ thống "xuất xứ tích lũy" chung
trong khu vực RCEP, giúp hàng hóa có nguồn gốc từ nhiều nước thành viên vẫn được hưởng ưu đãi thuế.
e. Nguyên tắc hỗ trợ và hợp tác kỹ thuật
Hỗ trợ các nước thành viên, đặc biệt là các nước đang phát triển, trong việc nâng cao
năng lực thực thi hiệp định cũng như việc tăng cường hợp tác trong các lĩnh vực như thương
mại điện tử, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn kỹ thuật, và hải quan. f. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp
Cung cấp cơ chế giải quyết tranh chấp rõ ràng, minh bạch và dựa trên luật lệ đồng
thời khuyến khích giải quyết tranh chấp thông qua tham vấn và đàm phán trước khi đưa ra trọng tài quốc tế.
3. Cách thức vận hành
Cách thức vận hành của RCEP được thiết kế dựa trên các cơ chế phối hợp giữa các
quốc gia thành viên để đảm bảo thực hiện hiệu quả các cam kết đã thống nhất trong hiệp định.
3.1 Cơ chế điều phối và quản lý thực thi a.
Ủy ban hỗn hợp RCEP (RCEP Joint Committee): Là cơ quan cao nhất giám sát
việc thực thi và vận hành của hiệp định gồm đại diện từ tất cả các nước thành viên có nhiệm vụ:
• Theo dõi tiến trình thực hiện hiệp định;
• Giải quyết các vấn đề phát sinh;  Đưa ra khuyến nghị hoặc
sửa đổi khi cần;  Thành lập các tiểu ban chuyên môn. b.
Các tiểu ban và nhóm công tác chuyên ngành: Được lập theo các lĩnh vực như:
thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, đầu tư, quy tắc xuất xứ, hải quan, sở hữu trí tuệ,
thương mại điện tử…Có trách nhiệm giám sát việc thực hiện các cam kết trong từng lĩnh vực cụ thể. lOMoAR cPSD| 61430673
3.2 Cơ chế cam kết và thực thi a.
Cam kết linh hoạt, có tính điều chỉnh theo từng nước: Do sự chênh lệch về trình
độ phát triển giữa các nước, RCEP cho phép một số thành viên (đặc biệt là Lào, Campuchia,
Myanmar) thực hiện cam kết theo lộ trình dài hơn. b.
Cách tiếp cận theo "danh mục cam kết" (positive list) hoặc "danh mục loại
trừ"(negative list): Đối với dịch vụ và đầu tư, RCEP cho phép áp dụng cả hai cách tiếp
cận để ghi nhận các cam kết mở cửa thị trường, tùy vào lĩnh vực và quốc gia.
3.3 Cơ chế thuận lợi hóa thương mại
Việc áp dụng hệ thống một bộ quy tắc xuất xứ chung trong toàn khối giúp doanh
nghiệp dễ dàng chứng minh nguồn gốc và hưởng ưu đãi thuế và thống nhất các thủ tục hải
quan, tiêu chuẩn kỹ thuật, và chứng nhận dẫn tới rút ngắn thời gian thông quan. Thúc đẩy
số hóa trong thương mại như áp dụng chứng từ điện tử, chữ ký số…
3.4 Giải quyết tranh chấp
Ưu tiên tham vấn song phương nếu có tranh chấp giữa các thành viên và nếu không
giải quyết được, có thể chuyển sang cơ chế trọng tài hoặc hội đồng giải quyết tranh chấp
kèm theo cơ chế giám sát việc thực hiện các kết luận sau khi giải quyết tranh chấp.
3.5 Theo dõi, đánh giá và cập nhật
RCEP có cơ chế xem xét định kỳ để điều chỉnh, cập nhật cam kết nhằm thích ứng
với thay đổi của môi trường kinh tế toàn cầu để khuyến khích mở rộng và hợp tác với các
đối tác mới trong tương lai.
II. Nội dung chính của hiệp định RCEP và ý nghĩa của hiệp định
1. Nội dung chính của hiệp định RCEP

Hiệp định RCEP với 20 chương, gồm các lĩnh vực và nguyên tắc chưa từng có trong
các Hiệp định thương mại tự do trước đây giữa ASEAN và các nước đối tác. Bên cạnh các
điều khoản thương mại hàng hóa, dịch vụ và đầu tư, RCEP gồm những chương về sở hữu
trí tuệ, thương mại điện tử, cạnh tranh, Doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) hay mua sắm của
Chính phủ, được xem là những điều khoản tiến bộ và cập nhật hiện nay. Trong đó quan
trọng nhất là các cam kết thuế nhập khẩu (cắt giảm thuế nhập khẩu, khác biệt thuế quan,...)
và các cam kết về biện pháp phi thuế quan (biện pháp hạn chế định lượng, cấp phép nhập khẩu,...).
Cam kết thuế quan của các nước đối tác RCEP cho hàng hoá Việt Nam
Đối với Việt Nam, các nước đối tác RCEP có cam kết xoá bỏ thuế quan ngay khi lOMoAR cPSD| 61430673
Hiệp định có hiệu lực cho hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam trong khoảng từ 30% đến
100% số dòng thuế trong biểu thuế, và tỷ lệ dòng thuế được cam kết xoá bỏ thuế quan ở
cuối lộ trình là từ 82,7% đến 100%. Đa số các nước có lộ trình xoá bỏ thuế quan dài nhất
là 20 năm, Singapore xoá bỏ 100% thuế quan ngay, New Zealand trong vòng 15 năm và
Nhật Bản dài nhất 21 năm.
Cam kết thuế quan của Việt Nam cho hàng hóa các nước đối tác RCEP
Trong RCEP Việt Nam có cam kết khác nhau về mức ưu đãi thuế quan cho các nước
đối tác khác nhau. So với mức độ cắt giảm thuế quan của các đối tác cho Việt Nam thì mức
độ cắt giảm Việt Nam lại hết thấp hơn so với đối tác. Việt Nam cho các nước ASEAN và
các nước đối tác tỷ lệ tự do hoá thuế quan không cao hơn mức cam kết trong các Hiệp định
FTA ASEAN Cộng hiện hành, cụ thể:
• Chào cho ASEAN là 90,3%, cho Australia và New Zealand là 89,6%, cho Nhật Bản
và Hàn Quốc là 86,7%. Với Trung Quốc, ta chào tỷ lệ tự do hoá thuế quan 85,6%
(phù hợp với cam kết của Việt Nam trong Hiệp định FTA ASEAN - Trung Quốc và
chính sách thuế hiện hành của ta, nhằm giảm tối đa khả năng tăng nhập siêu từ thị
trường này khi thực thi Hiệp định RCEP). Trong khi đó, các nước đối tác chào cho
ta tỷ lệ tự do hoá thuế quan cao hơn ta chào cho các nước đối tác tương ứng, cụ thể
Australia xoá bỏ 92%, New Zealand xoá bỏ 91,4%, Nhật Bản xoá bỏ 90,4%, Hàn
Quốc xoá bỏ 90,7% và Trung Quốc xoá bỏ 90,7%.
• Tỷ lệ xoá bỏ thuế quan ngay khi RCEP có hiệu lực của Việt Nam cho các đối tác này
giống nhau là 65,3% còn tỷ lệ xoá bỏ thuế quan đến cuối lộ trình nằm trong khoảng
85,6% đến 90,3% tuỳ đối tác.
• Lộ trình xoá bỏ thuế quan của Việt Nam dài nhất là 20 năm (cho ASEAN và Trung
Quốc), 16 năm (cho Nhật Bản) và 15 năm (cho Australia, Hàn Quốc, New Zealand).
Cam kết về đầu tư: Hiệp định RCEP gồm đủ 4 yếu tố của một hiệp định đầu tư, gồm tự do
hóa, xúc tiến, tạo thuận lợi cho đầu tư và bảo hộ đầu tư. Chương Đầu tư bao gồm các cam
kết về đối xử nhà đầu tư, đối xử quốc gia, đối xử tối huệ quốc (MFN), yêu cầu hiệu suất
(PPR), quản lý cấp cao và hội đồng quản trị (SMBD), chuyển tiền, tước quyền sở hữu...
Chương Đầu tư của Hiệp định RCEP có một số cam kết cao hơn so với các hiệp định FTA
ASEAN Cộng đã ký kết. Tuy nhiên, nghĩa vụ Ratchet chỉ áp dụng đối với các nước sau 5
năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực. Bên cạnh đó, Chương Đầu tư của Hiệp định RCEP đã
bổ sung cơ chế xem xét, hỗ trợ giải quyết các vướng mắc của nhà đầu tư trong quá trình
thực hiện đầu tư tại một nước RCEP phù hợp với pháp luật của nước đó. lOMoAR cPSD| 61430673
Việt Nam có nhiều đóng góp cho RCEP ví dụ như:
Việt Nam cam kết thực hiện đối xử tối huệ quốc (MFN) đối với 05 phân ngành dịch
vụ (dịch vụ tư vấn quản lý, bưu chính, đánh giá tác động môi trường, dịch vụ ăn uống).
Như vậy, đối với 05 phân ngành này, Việt Nam sẽ mở cho đối tác RCEP ở mức tương đương
với mức Việt Nam mở cho bất kỳ đối tác nước ngoài nào khác.
Việt Nam cam kết thực hiện nguyên tắc “Chỉ tiến không lùi” (không sửa đổi theo
hướng thu hẹp mức mở cửa đã áp dụng trước đó) đối với 07 phân ngành dịch vụ (gồm 05
phân ngành dịch vụ thực hiện MFN và dịch vụ cho thuê tàu bay CPC 83104, dịch vụ kho bãi container)
2. Ý nghĩa của hiệp định
Thực thi RCEP đã giúp cho doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu, tham gia
các chuỗi giá trị mới trong khu vực, tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài. Với hiệp định
này, Việt Nam và các nước ASEAN đã có cơ hội để trở thành trung tâm thu hút đầu tư nước
ngoài. Ngoài ra, thực thi RCEP cũng tạo nên khuôn khổ pháp lý ràng buộc trong khu vực
về chính sách thương mại, đầu tư, sở hữu trí tuệ, thương mại điện tử… tạo ra sân chơi công bằng trong khu vực.
Ngoài ra, RCEP đã đem lại những tác động kinh tế đáng chú ý. RCEP sẽ nâng
GDP toàn cầu hàng năm vào năm 2030 thêm 186 tỷ USD (so với mức tăng 147 tỷ USD từ
CPTPP). Lợi ích RCEP sẽ đặc biệt lớn đối với Trung Quốc, Nhật và Hàn Quốc. RCEP cũng
sẽ thúc đẩy các nỗ lực của 3 quốc gia đó để đạt được FTA 3 bên của riêng họ.
Hiệp định này góp phần khẳng định vai trò trung tâm của ASEAN trong khu vực,
tích cực tạo dựng và thúc đẩy một cấu trúc khu vực vì hoà bình, an ninh và thịnh vượng ở
Châu Á và hội nhập kinh tế khu vực mạnh mẽ. Theo hiệp định các nhà lãnh đạo các nước
tham gia RCEP đã đưa ra quan điểm và cho rằng RCEP sẽ là một Hiệp định hiện đại, toàn
diện, chất lượng cao và cùng có lợi, bao gồm các lĩnh vực: Thương mại hàng hoá; Dịch vụ;
Đầu tư; Hợp tác kinh tế và kỹ thuật; Sở hữu trí tuệ; Cạnh tranh tranh, giải quyết tranh chấp
và các vấn đề khác. Như vậy nên các quốc gia trong khối RCEP sẽ cam kết tự do hóa gần
hết 100% thương mại, thông qua hàng loạt các hiệp định thương mại tự do.
III. Tác động của RCEP đến thương mại quốc tế
1. Đối với thương mại toàn cầu

Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) là thỏa thuận thương mại lớn
nhất trên toàn cầu, bao gồm 15 quốc gia và chiếm khoảng 30% dân số cùng GDP toàn cầu.
Theo báo cáo của UNCTAD (2022), khi hiệp định này được thực thi đầy đủ, RCEP có thể lOMoAR cPSD| 61430673
giúp thương mại nội khối tăng thêm khoảng 42 tỷ USD mỗi năm, tạo ra động lực mạnh mẽ
cho sự phát triển của thương mại khu vực và toàn cầu. Ký kết vào năm 2020 và chính thức
có hiệu lực từ năm 2022, RCEP đã tạo ra một khu vực thương mại tự do rộng lớn, có khả
năng làm thay đổi đáng kể chuỗi cung ứng toàn cầu và khu vực. Sự hiện diện của RCEP
không chỉ ảnh hưởng đến các ngành công nghiệp mà còn tăng cường sự hợp tác thương mại
giữa các quốc gia thành viên, mở ra những cơ hội và thách thức mới trong thương mại toàn cầu.
Để hiểu rõ hơn về những tác động mà RCEP mang lại, có thể phân tích trên ba khía
cạnh chính: hội nhập kinh tế khu vực, chuỗi cung ứng toàn cầu và sự phát triển của các
ngành công nghiệp chiến lược.
a. Thúc đẩy hội nhập kinh tế khu vực
RCEP đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hội nhập kinh tế khu vực thông
qua việc cắt giảm thuế quan và mở cửa thị trường. Các nước tham gia hiệp định đã cam kết
giảm hoặc loại bỏ thuế đối với hơn 90% hàng hóa giao dịch giữa các quốc gia thành viên,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi thương mại và giảm chi phí giao dịch. Nhờ những
cam kết cắt giảm thuế này, theo tính toán của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), thương
mại nội khối RCEP dự kiến sẽ tăng trưởng thêm 2,3% mỗi năm so với kịch bản không có
hiệp định, giúp các doanh nghiệp mở rộng thị trường hiệu quả hơn. Việc tiếp cận thị trường
rộng lớn với hàng tỷ người tiêu dùng giúp các doanh nghiệp trong khu vực gia tăng khả
năng cạnh tranh, đồng thời phát triển mạnh mẽ các ngành xuất khẩu. Bên cạnh đó, hiệp
định này còn bao gồm các cam kết về tự do hóa dịch vụ và đầu tư, mở rộng cơ hội hợp tác
trong các lĩnh vực tài chính, viễn thông, và giáo dục, góp phần vào sự phát triển kinh tế bền vững.
Một yếu tố quan trọng khác mà RCEP mang lại là sự hài hòa về quy tắc xuất xứ.
Quy định này cho phép các sản phẩm sản xuất tại một nước thành viên sử dụng nguyên liệu
từ các nước khác trong khu vực mà vẫn được hưởng ưu đãi thuế quan. Điều này giúp tối ưu
hóa chuỗi cung ứng và thúc đẩy sự liên kết kinh tế sâu rộng hơn giữa các nước thành viên.
Trong bối cảnh các chuỗi cung ứng toàn cầu bị gián đoạn bởi đại dịch COVID-19, RCEP
đã cung cấp một cơ chế hợp tác để củng cố chuỗi cung ứng trong khu vực, giảm sự phụ
thuộc vào các khu vực ngoài châu Á, đồng thời tăng cường khả năng chống chịu của nền
kinh tế khu vực trước những biến động toàn cầu.
Hiệp định RCEP cũng tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa (SMEs) bằng cách đơn giản hóa các thủ tục hải quan và giảm thiểu rào cản lOMoAR cPSD| 61430673
thương mại phi thuế quan. Điều này giúp các SMEs dễ dàng tiếp cận thị trường quốc tế
hơn, từ đó mở rộng hoạt động kinh doanh và tham gia sâu hơn vào chuỗi cung ứng toàn
cầu. Ngoài ra, RCEP cũng thúc đẩy sự hợp tác trong các lĩnh vực mới như thương mại điện
tử, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và thương mại dịch vụ. Đây là những lĩnh vực có tiềm năng
phát triển mạnh mẽ trong bối cảnh kinh tế số đang ngày càng phát triển và đóng vai trò
quan trọng trong thương mại toàn cầu.
Kết thúc quá trình đàm phán và ký kết RCEP, ASEAN không chỉ củng cố vai trò của
mình là trung tâm của quá trình hội nhập kinh tế khu vực mà còn khẳng định tầm quan
trọng của chủ nghĩa đa phương và hợp tác khu vực trong bối cảnh thế giới ngày càng phức
tạp. Bằng cách tạo ra một khung khổ pháp lý chung, RCEP đã giúp thiết lập một môi trường
thương mại ổn định và bền vững, thúc đẩy cho các doanh nghiệp trong khu vực phát triển.
Đồng thời, hiệp định này còn giúp các nước thành viên xây dựng nền tảng kinh tế vững
chắc hơn, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên trường quốc tế. b. Tạo nền tảng cho
chuỗi cung ứng toàn cầu

Một trong những tác động đáng chú ý của RCEP là khả năng tái định hình chuỗi
cung ứng toàn cầu, đặc biệt là tại khu vực châu Á. Bằng việc giảm các rào cản thương mại,
RCEP tạo điều kiện cho các nước thành viên tăng cường liên kết chuỗi cung ứng, giúp họ
dễ dàng tiếp cận các nguồn nguyên liệu và công nghệ từ các đối tác quan trọng. Điều này
thúc đẩy sự phát triển của các chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu, giúp các nước ASEAN
nâng cao năng lực sản xuất và xuất khẩu.
Sự phụ thuộc lẫn nhau trong thương mại giữa các quốc gia RCEP cũng tạo ra cơ hội
để phát triển các chuỗi giá trị phức tạp hơn, góp phần biến khu vực này thành "công xưởng"
của thế giới. Theo nghiên cứu của PwC (2023), RCEP có tiềm năng giúp cắt giảm chi phí
logistics khu vực tới 5-10% nhờ sự hài hòa hóa quy tắc xuất xứ và đơn giản hóa thủ tục hải
quan, góp phần gia tăng hiệu quả và tính ổn định của chuỗi cung ứng. Sự tăng cường hợp
tác kinh tế cũng giúp giảm thiểu rủi ro về chuỗi cung ứng, đặc biệt trong bối cảnh đại dịch
COVID-19 đã làm gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu. c. Hỗ trợ phát triển các ngành
công nghiệp chiến lược

Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) không chỉ là một hiệp định
thương mại đơn thuần mà còn là một cơ hội vàng cho các quốc gia thành viên trong việc
phát triển và củng cố các ngành công nghiệp chiến lược. Trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày
càng sâu rộng, RCEP mang lại lợi ích lớn không chỉ cho các ngành công nghiệp truyền lOMoAR cPSD| 61430673
thống như sản xuất và nông nghiệp mà còn hỗ trợ đáng kể cho các ngành công nghiệp chiến
lược như công nghệ thông tin, viễn thông, và dịch vụ.
Việc tham gia vào RCEP giúp các quốc gia thành viên mở rộng cơ hội cho các ngành
công nghiệp chiến lược, từ đó thúc đẩy sự phát triển và đổi mới trong những lĩnh vực này.
RCEP mở rộng cơ hội cho việc trao đổi công nghệ, chia sẻ kinh nghiệm và nâng cao năng
lực cạnh tranh. Đặc biệt, trong lĩnh vực công nghệ thông tin và viễn thông, các quốc gia
thành viên có thể tận dụng các cơ hội hợp tác và đầu tư để hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, cải
thiện dịch vụ và phát triển các sản phẩm công nghệ mới. Điều này không chỉ giúp các quốc
gia trong khu vực gia tăng sức mạnh công nghệ mà còn nâng cao vị thế của họ trên thị trường toàn cầu.
Trong khi đó, ngành dịch vụ cũng được hưởng lợi từ những ưu đãi và điều kiện thuận
lợi mà RCEP mang lại. Các quy định của hiệp định này tạo điều kiện dễ dàng hơn cho các
doanh nghiệp dịch vụ trong việc tiếp cận thị trường và mở rộng hoạt động ra toàn khu vực.
Điều này không chỉ giúp các doanh nghiệp dịch vụ trong khu vực gia tăng sự hiện diện và
mở rộng thị trường mà còn giúp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) từ các quốc gia ngoài khu vực.
Sự hỗ trợ từ RCEP đối với các ngành công nghiệp chiến lược còn thể hiện rõ nét qua
việc thúc đẩy sự hợp tác giữa các quốc gia thành viên. Những cơ hội hợp tác này không chỉ
giúp gia tăng khả năng cạnh tranh mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới và phát triển
bền vững cho các nền kinh tế trong khu vực. Khi các quốc gia thành viên hợp tác chặt chẽ
với nhau, họ có thể chia sẻ tài nguyên, kinh nghiệm và công nghệ, từ đó nâng cao hiệu quả
hoạt động và thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp chiến lược.
Bên cạnh đó, việc RCEP thúc đẩy tăng cường xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ không
chỉ giúp các quốc gia thành viên cải thiện cán cân thương mại mà còn tăng cường sự thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Các doanh nghiệp và nhà đầu tư quốc tế ngày càng quan
tâm đến các cơ hội đầu tư trong khu vực, đặc biệt là trong các ngành công nghiệp chiến
lược như công nghệ thông tin và dịch vụ. Sự gia tăng đầu tư này không chỉ giúp cải thiện
cơ sở hạ tầng mà còn thúc đẩy sự đổi mới và sáng tạo trong các ngành công nghiệp chiến lược.
Hiệp định RCEP không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các ngành
công nghiệp truyền thống mà còn hỗ trợ đáng kể cho các ngành công nghiệp chiến lược.
Điều này không chỉ giúp các quốc gia thành viên tăng cường xuất khẩu hàng hóa và dịch
vụ mà còn thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các quốc gia ngoài khu vực. Với những lOMoAR cPSD| 61430673
cơ hội và lợi ích mà RCEP mang lại, các quốc gia thành viên có thể kỳ vọng vào sự phát
triển bền vững và mạnh mẽ trong các ngành công nghiệp chiến lược của mình.
Tổng thể, RCEP không chỉ là một bước ngoặt lớn cho thương mại toàn cầu mà còn
mở ra một không gian hợp tác kinh tế sâu rộng, thúc đẩy sự ổn định và tăng trưởng bền
vững giữa các quốc gia thành viên. Đặc biệt đối với Việt Nam, RCEP vừa là cơ hội vàng để
vươn ra thị trường quốc tế, vừa là động lực thúc đẩy cải cách toàn diện nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh quốc gia trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng.
2. Tác động của Rcep đến các nước thành viên
Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) đánh dấu một bước ngoặt
quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế toàn cầu, không chỉ tạo ra một khu vực thương
mại tự do lớn nhất thế giới mà còn mở ra nhiều cơ hội và thách thức sâu sắc cho các nước
thành viên trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững. Với quy mô bao
phủ khoảng 30% dân số và GDP toàn cầu, RCEP đã và đang trở thành động lực quan trọng
thúc đẩy thương mại nội khối, cải thiện chuỗi cung ứng và thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài, đồng thời đặt ra yêu cầu cấp thiết về cân bằng lợi ích giữa các nền kinh tế lớn và nhỏ trong khu vực.
2.1. Lợi ích của RCEP đối với các nước thành viên
a. Thúc đẩy mạnh mẽ dòng chảy thương mại nội khối
Một trong những tác động rõ nét nhất của RCEP là việc tăng cường dòng chảy
thương mại nội khối thông qua việc giảm mạnh thuế quan, hài hòa quy tắc xuất xứ, và đơn
giản hóa thủ tục thương mại. Theo nghiên cứu của Janet Cobbinah (2024), kể từ khi RCEP
có hiệu lực vào năm 2022, kim ngạch thương mại giữa các nước thành viên đã gia tăng
đáng kể. Những nền kinh tế lớn như Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc đóng vai trò dẫn
dắt, nhờ vào tiềm lực công nghiệp và mạng lưới sản xuất đã phát triển. Trong khi đó, các
nền kinh tế nhỏ hơn như Lào, Campuchia, Myanmar cũng ghi nhận sự gia tăng thương mại,
dù ở mức độ khiêm tốn hơn, cho thấy tính bao trùm của hiệp định này.
RCEP giúp mở rộng cơ hội xuất khẩu cho các nước thành viên khi hàng hóa có thể
tiếp cận thị trường khu vực rộng lớn mà không phải chịu mức thuế cao như trước. Điều này
đặc biệt có ý nghĩa đối với Việt Nam – một nền kinh tế định hướng xuất khẩu. Các ngành
chủ lực như nông sản, dệt may, da giày, sản phẩm gỗ đều được hưởng lợi từ việc giảm chi
phí tiếp cận thị trường và rào cản thương mại thấp hơn. Nhờ đó, doanh nghiệp trong nước
có thể mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao hiệu quả, và tăng cường khả năng cạnh tranh.
b. Tăng cường liên kết và tối ưu hóa chuỗi cung ứng khu vực lOMoAR cPSD| 61430673
RCEP cũng góp phần định hình và củng cố các chuỗi cung ứng khu vực thông qua
việc đơn giản hóa và hài hòa quy tắc xuất xứ. Cơ chế này cho phép các sản phẩm sử dụng
nguyên vật liệu từ nhiều nước thành viên vẫn được hưởng ưu đãi thuế quan, miễn là tổng
giá trị nội khối đạt một tỷ lệ nhất định. Điều này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phân
bổ sản xuất linh hoạt hơn, tận dụng lợi thế từng quốc gia.
Ví dụ, doanh nghiệp Việt Nam có thể nhập nguyên liệu dệt may từ Trung Quốc, chip
điện tử từ Hàn Quốc hoặc Nhật Bản, sau đó tiến hành gia công, lắp ráp tại Việt Nam để xuất
khẩu sang các nước trong khối mà vẫn được hưởng thuế suất ưu đãi. Cách tiếp cận này
không chỉ giúp tối ưu hóa chi phí sản xuất mà còn nâng cao năng lực công nghiệp trong
nước, thúc đẩy quá trình chuyển đổi từ “gia công đơn thuần” sang “tham gia sâu vào chuỗi giá trị”.
Chuỗi cung ứng hiệu quả hơn cũng giúp các nước RCEP giảm phụ thuộc vào các thị
trường ngoài khu vực như EU hay Hoa Kỳ, từ đó tránh được một số rủi ro địa chính trị hoặc
chính sách bảo hộ như thuế theo Mục 301 của Mỹ. Như vậy, sự liên kết chặt chẽ giữa các
nền kinh tế trong khối không chỉ thúc đẩy thương mại mà còn tăng khả năng chống chịu
của khu vực trước biến động toàn cầu.
c. Thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Một lợi ích quan trọng khác mà RCEP mang lại là việc tạo ra môi trường đầu tư
minh bạch, ổn định và thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài. Việc xóa bỏ các rào
cản phi thuế quan, cùng với việc thống nhất quy định về sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn kỹ thuật
và giải quyết tranh chấp, giúp giảm thiểu rủi ro pháp lý cho doanh nghiệp và tạo niềm tin cho nhà đầu tư.
Đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam, điều này đặc biệt quan trọng.
Việt Nam không chỉ tận dụng được cơ hội xuất khẩu mà còn thu hút thêm các dòng vốn
FDI vào những ngành công nghiệp giá trị cao như công nghiệp chế biến, công nghệ cao,
logistics và năng lượng tái tạo. Việc các tập đoàn lớn mở rộng sản xuất tại Việt Nam sẽ kéo
theo nhu cầu nhân lực chất lượng cao, chuyển giao công nghệ và phát triển hạ tầng, từ đó
thúc đẩy nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. d. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và việc làm
Các dự báo của Ngân hàng Thế giới và các tổ chức nghiên cứu quốc tế chỉ ra rằng
RCEP sẽ mang lại tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế toàn khu vực. Cụ thể, GDP
khu vực châu Á – Thái Bình Dương có thể tăng từ 0,6% đến 0,9% vào năm 2030. Riêng
đối với Việt Nam, mức tăng trưởng dự báo có thể đạt tới 4,9%, và kim ngạch xuất khẩu
tăng khoảng 11,4%. Điều này không chỉ thúc đẩy tăng quy mô nền kinh tế mà còn giúp lOMoAR cPSD| 61430673
cải thiện chất lượng tăng trưởng, với động lực đến từ đầu tư, đổi mới công nghệ và mở
rộng thị trường lao động. RCEP cũng được kỳ vọng sẽ tạo thêm hàng triệu việc làm mới
trong các lĩnh vực sản xuất, chế biến, vận tải và dịch vụ hỗ trợ, góp phần giảm tỷ lệ thất
nghiệp và nâng cao mức sống người dân.
Trong bối cảnh thế giới vẫn đang chịu ảnh hưởng từ hậu quả của đại dịch
COVID19 và các bất ổn địa chính trị, RCEP mang lại một hướng đi tích cực cho tăng
trưởng kinh tế bền vững, với nền tảng là hợp tác khu vực và liên kết chặt chẽ giữa các nền
kinh tế. e. Củng cố vai trò trung tâm của ASEAN và thúc đẩy hợp tác đa phương
Không chỉ mang lại lợi ích về kinh tế, RCEP còn có ý nghĩa chiến lược trong việc
củng cố vai trò trung tâm của ASEAN trong tiến trình hội nhập khu vực. Là khối khởi xướng
và dẫn dắt quá trình đàm phán RCEP, ASEAN thể hiện vai trò là cầu nối giữa các cường
quốc khu vực, đồng thời tạo ra không gian hợp tác rộng mở, linh hoạt và thực tiễn.
Trong bối cảnh chủ nghĩa bảo hộ, cạnh tranh chiến lược và căng thẳng thương mại
ngày càng gia tăng, việc duy trì một khuôn khổ hợp tác thương mại đa phương như RCEP
là cực kỳ cần thiết. Nó không chỉ giúp duy trì trật tự thương mại toàn cầu dựa trên luật lệ,
mà còn thúc đẩy đối thoại, ổn định và phát triển hòa bình trong khu vực. Như vậy, RCEP
có thể được xem là một công cụ vừa mang tính kinh tế, vừa mang giá trị địa chính trị quan
trọng đối với các quốc gia thành viên.
2.2. Thách thức mà RCEP đặt ra cho các nước thành viên
a. Gia tăng cạnh tranh và sức ép lên doanh nghiệp nội địa

Việc dỡ bỏ thuế quan và mở cửa thị trường theo khuôn khổ RCEP đã tạo ra áp lực
cạnh tranh rất lớn đối với các doanh nghiệp nội địa, đặc biệt là tại các quốc gia đang phát
triển trong khối như Việt Nam, Lào, Campuchia và Myanmar. Trong khi các tập đoàn lớn
đến từ Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Australia có lợi thế rõ rệt về vốn, công nghệ
và quy mô sản xuất, thì các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các nước ASEAN lại thường yếu
thế về năng lực sản xuất, quản trị và chất lượng sản phẩm.
Tại Việt Nam, nhiều ngành hàng truyền thống như dệt may, da giày, nông sản đang
có nguy cơ bị hàng hóa ngoại nhập giá rẻ và chất lượng cao lấn át ngay trên sân nhà. Điều
này không chỉ đe dọa sự tồn tại của doanh nghiệp nội địa mà còn làm suy yếu nền sản xuất
quốc gia nếu không có chính sách bảo vệ và hỗ trợ kịp thời. Tình trạng này cũng diễn ra
tương tự ở các nước ASEAN kém phát triển, nơi hệ sinh thái doanh nghiệp còn non yếu,
thiếu khả năng thích ứng nhanh với sự cạnh tranh toàn diện từ các đối thủ trong khối. b.
Mất lợi thế thuế quan và suy giảm sức cạnh tranh xuất khẩu
lOMoAR cPSD| 61430673
Một vấn đề khác đáng lưu tâm là việc các ưu đãi thuế quan trước đây từng giúp một
số quốc gia như Việt Nam, Indonesia, Malaysia tạo ra lợi thế cạnh tranh trong xuất khẩu thì
nay đang dần bị san bằng khi RCEP chính thức có hiệu lực. Trong quá khứ, nhờ các FTA
song phương như VJFTA, hàng hóa Việt Nam được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt khi
xuất sang Nhật Bản, ví dụ như mặt hàng da giày chỉ chịu mức thuế 5% trong khi Trung
Quốc phải chịu tới 30%. Tuy nhiên, khi cả Việt Nam và Trung Quốc cùng là thành viên
RCEP, các ưu đãi này trở nên phổ biến cho tất cả, làm mất đi lợi thế riêng có của Việt Nam.
Điều này khiến nhiều doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam lo ngại rằng họ sẽ phải đối mặt với
sự cạnh tranh khốc liệt hơn, nhất là khi các đối thủ có nền tảng sản xuất tốt hơn, hệ thống
logistics hiện đại hơn, và khả năng tiếp cận thị trường nhanh hơn. c. Phụ thuộc nhập khẩu
và rủi ro mất cân bằng thương mại

RCEP cũng góp phần thúc đẩy tự do hóa thương mại, từ đó làm gia tăng mạnh mẽ
nhu cầu nhập khẩu nguyên vật liệu, thiết bị và máy móc từ các nước phát triển trong khối.
Đây là xu hướng tất yếu của quá trình hội nhập, nhưng nếu không kiểm soát tốt, các quốc
gia đang phát triển như Việt Nam, Lào hay Campuchia có thể rơi vào tình trạng phụ thuộc
ngày càng lớn vào nguồn cung bên ngoài. Hệ quả là cán cân thương mại dễ rơi vào trạng
thái mất cân đối nếu nhập khẩu vượt quá xuất khẩu trong thời gian dài. Các chuyên gia
cũng cảnh báo rằng tình trạng thâm hụt thương mại kéo dài có thể dẫn đến nguy cơ khủng
hoảng ngoại tệ, gây áp lực lên tỷ giá và làm suy yếu nền kinh tế vĩ mô. Điều này càng đáng
lo ngại khi chuỗi cung ứng toàn cầu vẫn chưa hoàn toàn ổn định sau đại dịch, và giá cả
nguyên vật liệu đầu vào có xu hướng tăng.
d. Chồng chéo thể chế và khó khăn trong thực thi cam kết
Bên cạnh những rủi ro về cán cân thương mại, RCEP còn làm nảy sinh những vấn
đề mang tính kỹ thuật và thể chế do hệ thống cam kết ngày càng trở nên phức tạp và chồng
chéo. Thỏa thuận này không thay thế các FTA hiện có mà bổ sung thêm một tầng cam kết
mới, khiến doanh nghiệp phải cùng lúc tuân thủ nhiều bộ quy tắc xuất xứ, tiêu chuẩn kỹ
thuật và thủ tục hải quan khác nhau. Tình trạng này thường được gọi là hiện tượng “bát mì
tôm” (noodle-bowl phenomenon) – tức là càng nhiều FTA thì doanh nghiệp càng khó xác
định và tận dụng đúng ưu đãi. Ngoài ra, RCEP chưa đưa ra các cam kết đủ mạnh trong việc
loại bỏ các rào cản phi thuế quan như kiểm dịch, giấy phép, tiêu chuẩn kỹ thuật, khiến hiệu
quả tự do hóa thương mại bị hạn chế trên thực tế. Đây là điểm nghẽn lớn cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa vốn đã thiếu nguồn lực trong việc tiếp cận thông tin và tuân thủ quy định
kỹ thuật phức tạp từ nhiều thị trường. lOMoAR cPSD| 61430673
e. Bất bình đẳng lợi ích và thiếu cam kết về phát triển bền vững
Cuối cùng, một trong những vấn đề đáng lo ngại nhất là sự bất bình đẳng trong phân
bổ lợi ích giữa các quốc gia thành viên RCEP. Các nền kinh tế lớn như Trung Quốc, Nhật
Bản, Hàn Quốc với tiềm lực công nghệ, sản xuất và tài chính mạnh mẽ chắc chắn sẽ tận
dụng hiệp định này để mở rộng ảnh hưởng và thị phần. Trong khi đó, các nước đang phát
triển như Campuchia, Lào, Myanmar, thậm chí cả Việt Nam, nếu không cải thiện năng lực
nội tại thì sẽ rất dễ bị tụt hậu, bị đẩy xuống vị trí gia công giá rẻ trong chuỗi giá trị khu vực.
Đáng nói hơn, RCEP cũng bị phê phán vì thiếu các cam kết rõ ràng về tiêu chuẩn lao động,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững – những yếu tố đang ngày càng được đề cao trong
thương mại quốc tế hiện đại. Điều này có thể dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh, khai
thác tài nguyên quá mức và gia tăng phát thải gây hại môi trường. Khi các ngành công
nghiệp nặng như thép, xi măng, hóa chất được mở rộng nhờ ưu đãi thuế, thì đi kèm sẽ là
những rủi ro lớn về ô nhiễm, phá rừng và biến đổi khí hậu nếu không có quy định kiểm soát cụ thể.
3. So sánh với các hiệp định khác
3.1. Phạm vi và thành viên
a.
Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP): là một hiệp định thương
mại tự do (FTA) giữa 10 nước ASEAN bao gồm Brunei, Campuchia, Indonesia, Lào,
Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore, Thái Lan, Việt Nam và 5 đối tác là Trung
Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Australia và New Zealand. RCEP tập trung vào tự do hóa
thương mại hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, quy tắc xuất xứ và tạo thuận lợi thương mại. b.
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA): là một FTA thế hệ mới
giữa Việt Nam và 27 nước thành viên EU. EVFTA có phạm vi rộng hơn RCEP, bao gồm
các cam kết sâu rộng về mở cửa thị trường hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ, mua sắm chính phủ, phát triển bền vững (lao động và môi trường). c.
Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương (CPTPP):
hiệp định thương mại tự do giữa 11 quốc gia bao gồm Australia, Brunei, Canada, Chile,
Nhật Bản, Malaysia, Mexico, New Zealand, Peru, Singapore và Việt Nam. CPTPP được
coi là một hiệp định "tiêu chuẩn cao" với các cam kết sâu rộng và toàn diện hơn RCEP và
EVFTA, đề cập tới các lĩnh vực truyền thống như cắt giảm thuế quan đối với hàng hóa, mở
cửa thị trường dịch vụ, sở hữu trí tuệ, hàng rào kỹ thuật liên quan đến thương mại. Hiệp
định này cũng xử lý những vấn đề mới, phi truyền thống như lao động, môi trường, mua
sắm của Chính phủ, doanh nghiệp Nhà nước… lOMoAR cPSD| 61430673
3.2. Mức độ tự do hóa thương mại a.
Hiệp định RCEP: Về mức độ tự do hóa thương mại, RCEP cam kết cắt giảm thuế
quan đối với khoảng 90% số dòng thuế trong vòng 20 năm. Tuy nhiên, lộ trình và mức độ
cắt giảm cụ thể có sự khác biệt giữa các quốc gia thành viên và từng nhóm hàng hóa, phản
ánh nỗ lực hài hòa hóa các FTA ASEAN+ hiện có. Mức độ tự do hóa của RCEP được đánh
giá là tương đối thận trọng, tập trung vào việc củng cố các mối quan hệ thương mại hiện có trong khu vực. b.
Hiệp định EVFTA: EVFTA thể hiện mức độ tự do hóa thương mại sâu rộng hơn và
lộ trình cắt giảm thuế nhanh hơn so với RCEP. Ngay khi có hiệu lực, EU đã xóa bỏ thuế
nhập khẩu cho phần lớn kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam và cam kết xóa bỏ gần như
toàn bộ thuế quan trong vòng một thập kỷ. Mức độ cam kết cao này cho thấy quyết tâm mở
cửa thị trường mạnh mẽ giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu. c.
Hiệp định CPTPP: CPTPP cũng có mức độ tự do hóa thương mại rất cao, với hầu
hết các nước thành viên cam kết xóa bỏ hoặc cắt giảm sâu thuế quan đối với trên 95% số
dòng thuế theo lộ trình riêng của từng quốc gia. Mức độ tự do hóa tham vọng này là một
trong những đặc điểm nổi bật của CPTPP, định hình nó như một hiệp định thương mại "tiêu chuẩn cao".
3.3. Quy tắc xuất xứ a.
Hiệp định RCEP: Về quy tắc xuất xứ, RCEP áp dụng một bộ quy tắc thống nhất
cho tất cả các nước thành viên, bao gồm các tiêu chí như xuất xứ thuần túy, hàm lượng giá
trị khu vực, chuyển đổi mã số hàng hóa và quy tắc cụ thể mặt hàng. Điểm nổi bật của RCEP
là tính linh hoạt, đặc biệt là quy định về cộng gộp xuất xứ rộng rãi, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc phát triển chuỗi cung ứng khu vực bằng cách cho phép nguyên liệu có xuất xứ từ
bất kỳ quốc gia thành viên nào cũng có thể được tính vào hàm lượng xuất xứ của sản phẩm cuối cùng. b.
Hiệp định EVFTA: EVFTA có quy tắc xuất xứ chặt chẽ hơn, tập trung vào việc
đảm bảo giá trị gia tăng đáng kể tại Việt Nam hoặc EU để hàng hóa được hưởng ưu đãi.
Các tiêu chí tương tự như RCEP được áp dụng, nhưng với các yêu cầu cụ thể hơn về chuyển
đổi mã số hàng hóa, hàm lượng giá trị và quy trình sản xuất. Quy định về cộng gộp xuất xứ
trong EVFTA cũng có điều kiện và hạn chế hơn so với RCEP, thường chỉ áp dụng cho
nguyên liệu có xuất xứ từ các nước thành viên EU hoặc Việt Nam. c.
Hiệp định CPTPP: CPTPP có quy tắc xuất xứ tương đối chặt chẽ nhưng linh hoạt
hơn EVFTA ở một số khía cạnh và nghiêm ngặt hơn RCEP ở nhiều điểm, sử dụng các tiêu