lOMoARcPSD| 61096931
Chào mn mình là... sau đây mình sẽ trình bày đôi nét về Chính sách tiền tệ của
nước ta trong tình hình hội nhập quốc tế hiện nay.
Gắn liền với công cuộc đổi mới mở cửa của chính sách nước ta nhiều nhu
cầu cần giải quyết như : vừa ổn định phát triển Kinh tế trong nước , vừa mở rộng
giao lưu quan hquốc tế , thu hút vốn đầu tư nước ngoài nhu cầu mở rộng lượng
tiền cung ứng ngày càng lớn dẫn đến sự xác lập quan hệ cung cầu mới về tiền.Trong
khi đó vẫn phải tiếp tục ổn định KT mô với hạt nhân là ổn định tiền tệ tạo lập nền
tảng cho sự phát triển chung.
Tại mỗi quốc gia, với tư cách là thiết chế đầu não của toàn bộ Tài chính & Ngân
hàng, NHTW quan chủ chốt , thiết kế và quyết định chính sách tiền tệ. Chính
sách tiền tệ có tác động đối với nền KT Việt Nam như thế nào ?
Để nền kinh tế của quốc gia luôn phát triển ổn định , đòi hỏi cần sự điều hành
một cách linh hoạt của Chính phủ thông qua các công cụ để điều tiết ổn định nền
Kinh tế mô, một trong những công cụ quan trọng nhất của Chính phủ đó là chính
sách tài chính tiền tệ.
Chính sách tài chính tiền tệ và hệ thống các ngân hàng có tầm quan trọng đối với
nền kinh tế của mỗi quốc gia được như hthống mạch máu của thể
sống.Nhằm vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế thông qua việc tăng hay giảm khối tiền
tệ thích hợp và chính sách tài chính tiền tệ giúp ổn định giá cả.
Nhà nước hoạch định được phương hướng phát triển kinh tế một cách hiệu quả.
loại trừ được sự biến động của giá cả. Việc ổn định giá cả giúp cho môi trường
đầu ổn định, góp phần thu hút vốn đầu tư, khai thác mọi nguồn lực hội, thúc
đẩy các doanh nghiệp, cũng như các nhân sản xuất đem lại nguồn lợi cho mình
cũng như xã hội.
F.S.Miskin : Sinh ngày 11 tháng 1 năm 1951 ( 73 tuổi )là một nhà kinh tế người Mỹ
và là giáo sư Alfred Lerner về Tổ chức Tài chính và Ngân hàng tại Trường Cao học
Kinh doanh, Đại học Columbia. Ông là thành viên của Hội đồng Thống đốc Cục Dự
trữ Liên bang từ năm 2006 đến năm 2008.
lOMoARcPSD| 61096931
Trang bị những tri thức hiện đại nhất, có hệ thống nhất về công nghệ ngân hàng nói
riêng và thị trường tài chính nói chung Frederic
Trong tác phẩm “ Tiền tệ ,ngân hàng và TTTC ” của Frederick.S.Miskin đã đưa ra
quan điểm về CSTT theo nghĩa rộng : “ CSTT là một trong những chính sách vĩ
, trong đó NHTW thông qua các công cụ của mình đthực hiện việc kiểm soát
điều tiết khối lượng tiền cung ứng nhằm tác động tới các mục tiêu bản của nền
kinh tế trên sở đó đạt được những mục tiêu cuối cùng của mình công ăn việc
làm cao, tăng trưởng kinh tế,ổn định gcả, ổn định lãi suất, ổn định TTTC, ổn
định tỉ giá hối đoái.”
Quy tắc điều hành chính sách tiền tệ:
Về điều hành các công cụ chính sách tiền tệ -
Về điều hành lãi suất:
Qua 4 lần điều hành, mặt bằng lãi suất trên thị trường đã giảm mạnh, trong đó, lãi
suất huy động tại nhóm NGTM nhà nước kỳ hạn 1-2 tháng thấp nhất chỉ còn
3,4%/năm, lãi suất kỳ hạn 6 tháng chỉ từ 5%/năm và cao nhất kỳ hạn 12-18 tháng
chỉ còn 6,3%/năm. Nhóm NGTM cổ phần nhân cũng công bố giảm lãi suất 0,1-
0,3%/năm tùy từng kỳ hạn. Mức lãi suất tiết kiệm trên 8%/năm hầu như không còn
trên thị trường.
Mặt bằng lãi suất đã có xu hướng giảm (lãi suất tiền gửi và cho vay bình quân của
các giao dịch phát sinh mới bằng VND của các Ngân hàng Thương mại giảm
khoảng hơn 2%/năm so với cuối năm 2022).
- Về điều hành tỷ giá và thị trường ngoại tệ:
NHNN đã tiếp tục điều hành tỷ giá linh hoạt, hỗ trợ hấp thu có hiệu quả các sốc
bên ngoài, nhưng đồng thời cũng các biện pháp đhạn chế các biến động lớn
trong ngắn hạn của tỷ giá, hướng tới lợi ích tổng thể hài hòa của nền kinh tế.
lOMoARcPSD| 61096931
- Về kết quả điều hành chính sách tiền tệ kiểm soát lạm phát:
Với mức lạm phát 1,84%, Việt Nam là một “làn gió ngược” trong xu hướng lạm
phát cao toàn cầu. Năm 2022, tỷ lệ lạm phát tăng nhẹ mức 3,21%, Việt Nam
nằm trong số ít những quốc gia mức lạm phát trung bình 4-6%. Trong quý
I/2023, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tính chung tăng 4,18% so với cùng kỳ năm
trước; lạm phát cơ bản tăng 5,01%.
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Hệ thống mục tiêu trong Chính sách tiền tệ ?
Mục tiêu cuối cùng của CSTT
- Tạo công ăn việc làm: CP cần các biện pháp phù hợp để vừa giữ sự ổn định
và tăng trưởng kinh tế, vừa giữ tỷ lệ thất nghiệp thấp hơn tỷ lệ thất nghiệp tự
nhiên, đồng thời giữ tình trạng lạm phát trong tầm kiểm soát.
- Ổn định giá cả trên thị trường: Hoạch định chính sách phát triển hiệu quả hơn
vì loại bỏ được sự ảnh hưởng của giá.
- Ổn định lãi suất: Lạm phát khiến giá cả leo thang, toàn bộ nền kinh tế rơi vào
tình cảnh khó khăn, có thể dẫn tới suy thoái. Ổn định lãi suất là cách hiệu quả
để kiềm chế lạm phát.
- Ổn định thị trường tài chính ngoại hối ( thị trường mà đồng tiền các quốc
gia được trao đổi, buôn bán với nhau). Thị trường này đóng vai trò quan trọng
trong việc điều chỉnh tỷ giá hối đoái.
=> Nhà nước thể điều tiết sự ổn định của tỷ giá hối đoái. Điều này tác động
tới quyết định của nhà đầu tư nước ngoài vào một quốc gia.
- Tăng trưởng kinh tế : Cung tiền trong nền kinh tế dù tăng hay giảm đều tác
động tới việc đầu tư sản xuất, cuối cùng là tổng sản lượng quốc gia, tức là sự
tăng trưởng kinh tế. Chính sách tiền tệ sử dụng các công cụ của mình để điều
tiết cung tiền.
Trong ngắn hạn, NHTW thường có sự ưu tiên cho từng mục tiêu trong từng giai
đoạn cụ thể. Mỗi quốc gia thể lựa chọn mục tiêu cuối cùng của CSTT khác
nhau, có thể theo đuổi chính sách đơn mục tiêu hoặc đa mục tiêu. Phụ thuộc vào
mức độ quan trọng hay tính cấp thiết của từng mục tiêu khả năng đạt đ ợc mục
tiêu của NHTW.ƣ
Trong dài hạn, ổn định giá cả là mục tiêu chính yếu của NHTW.
* Mục tiêu trung gian:
- Cung tiền
- Lãi suất
lOMoARcPSD| 61096931
* Mục tiêu hoạt động:
- Một là, các chỉ tiêu đo lường dự trữ của ngân hàng : Tổng dự trữ, dự trữ đi
vay, hoặc dự trữ không vay.
=> Vgiá không phát huy hiệu quả, xảy ra ở thị trường tài chính chưa phát triển,
hoặc các điều kiện kinh tế với sự tác động của lãi suất do bị ảnh hưởng quá mạnh
bởi các yếu tố phi lãi suất.
- Hai là, các mức lãi suất ngắn hạn: Lãi suất qua đêm liên ngân hàng, lãi suất
nghiệp vụ tái cấp vốn, lãi suất đấu thầu trên nghiệp vụ thị trường mở.
=> Được lựa chọn trong điều kiện thị trường tài chính tương đối phát triển, mối
quan hệ giữa mức lãi suất.
- Ba là, chỉ số về điều kiện tiền tệ kết hợp các biến số lãi suất và tỷ giá.
=> Xác định một mục tiêu hoạt động lãi suất vốn liên bang mục tiêu hoạt động
duy nhất của CSTT của Mỹ hoặc NHTW Nhật Bản xác định dự trữ vượt mức và
lãi suất.
Các công cụ của Chính sách tiền tệ ?
- Tỷ lệ dự trữ bắt buộc: Tỷ lệ giữa tiền mặt và tiền gửi của các NHTM hoặc tổ
chức tín dụng.
Tỷ lệ này do NHTW quy định, buộc NHTM và tổ chức tín dụng phải tuân theo.
- Nghiệp vụ thị trường mở: hoạt động mua bán giấy tờ giá (trái phiếu, cổ
phiếu…) ngắn hạn trên thị trường tiền tệ của NHNN.
Khi NHNN mua vào giấy tờ giá, lượng cung tiền tăng, NHNN bán ra thì cung
tiền giảm.
- Lãi suất chiết khấu (sự nhượng bộ về giá trong kinh doanh ): lãi suất cho
vay của NHNN đối với Ngân hàng Thương mại (NHTM) nhằm đáp ứng nhu
cầu tiền mặt ngắn hạn hoặc bất thường của NHTM.
Không trực tiếp ảnh hưởng tới lượng cung tiền gián tiếp đánh vào các hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Tác động của việc Fed tăng lãi suất tới Việt Nam :
Theo Tổng cục Thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2022 của Việt Nam
đạt 371,85 tỷ USD, tăng 10,6% so với năm trước; kim ngạch nhập khẩu hàng hóa
đạt 360,65 tỷ USD, tăng 8,4% so với năm trước. Tốc độ tăng như vậy cao hơn so với
giai đoạn 2019-2020, tương đương tốc độ tăng trưởng thương mại toàn cầu năm
2022 (khoảng 10%), tuy nhiên, nguyên nhân chủ yếu do hiệu ứng giá cả giá các
mặt hàng xuất nhập khẩu tăng tương ứng 7,1% 8,6%. Cán cân thương mại
hàng hóa cả năm 2022 xuất siêu 11,2 tỷ USD, đây mức xuất siêu cao hơn k
lOMoARcPSD| 61096931
nhiều so với mức 3,32 tỷ USD năm 2021. một nền kinh tế với độ mở lớn (kim
ngạch xuất nhập khẩu gần bằng 200%GDP), với 70% giá trị kim ngạch xuất, nhập
khẩu hàng hóa của Việt Nam.
Tốc độ tăng giảm CPI giai đoạn 2019 – 2023 (%)
Việc NHNN giảm lãi suất điều hành là “ động thái ngược” so với NHTW lớn trên
thế giới như Fed hay ECB. Tuy nhiên xét những diễn biến kinh tế hiện nay thì lại
hợp lý khi mà tăng trưởng kinh tế đang ở mức thấp so với nhiều năm.
( Ban Kinh tế Trung ương )
Ảnh hưởng từ các ngân hàng trung ương:
Một số động thái chính gần đây nhất của các ngân hàng trung ương lớn trên thế giới:
Fed tăng mục tiêu cho lãi suất chính sách của mình lên 5 - 5,25% sau hai cuộc họp
vào tháng 3 và tháng 5. Theo Fed, họ sẽ đánh giá các dữ liệu tác động đến việc siết
chặt chính sách.
Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) tăng mức lãi suất chính sách thêm 50 điểm
lên 3% sau cuộc họp vào tháng 3, theo dự báo được đưa ra trong tháng 2.
ECB cho biết tương lai của lãi suất chính sách sẽ phụ thuộc vào dữ liệu thực tế thu
thập trong bối cảnh bất trắc đang gia tăng.
lOMoARcPSD| 61096931
Ngân hàng Trung ương Anh (BoE) đã tăng mức lãi suất chính sách thêm 25
điểm lên 4,25% tại cuộc họp vào tháng 3. BoE cho biết sẽ siết chặt chính sách tiền
tệ thêm nếu có bằng chứng về áp lực lạm phát dai dẳng hơn.
Ngân hàng Trung ương Canada (BoC) đã giữ mức lãi suất chính sách ổn định
4,5% trong cả hai cuộc họp vào tháng 3 tháng 4. BoC cho biết sẵn sàng tăng
mức lãi suất chính sách nếu cần thiết.
Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) đã giữ nguyên lãi suất chính sách ở
mức - 0,1% trong cả hai cuộc họp vào tháng 3 và tháng 4 và cho biết sẽ tiếp tục nới
lỏng tiền tệ (qua mua tài sản) cho đến khi lạm phát duy trì ổn định trên mức mục
tiêu 2%.
- Một số ngân hàng trung ương các nền kinh tế phát triển khác như ở Thụy
Điển, Thụy Sỹ, Nga, Hàn Quốc, New Zealand cũng đều đã tăng lãi suất
chính sách của mình lên mức 1,5 - 5,25% trong các cuộc họp diễn ra từ tháng
2 đến tháng 42023.
Như vậy thể thấy, ngoại trừ BoJ, các ngân hàng trung ương lớn khác hầu như
chỉ chú trọng đến kiềm chế lạm phát sẵn sàng tăng lãi suất chính sách hơn nữa
nếu lạm phát vẫn vượt xa mục tiêu, vẫn đứng ở mức cao dai dẳng dù có dịu đi so
với mức đỉnh mấy tháng trước đây.
Sự tương tác giữa Chính sách Tài khóa và Chính sách tiền tệ:
Trong ngắn hạn, CSTK có tác động qua lại, ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới các
yếu tố thuộc cơ chế truyền dẫn CSTT:
- Tổng cầu: Thông qua các quyết định thu, chi, lãi suất. Điều đó làm ảnh hưởng
đến tiền lương và giá cả, qua đó tác động lên lạm phát và kỳ vọng lạm phát.
- Về mặt thuyết: Những ảnh hưởng của CSTK lên các kênh truyền dẫn của
CSTT, nhưng trên thực tế rất khó lượng hóa mức độ ảnh hưởng này trong ngắn
hạn.
Trong dài hạn, CSTK ảnh hưởng đến sự ổn định lâu dài của CSTT:
- Nếu một CSTK kém bền vững: Được áp dụng lâu dài stác động lên mục tiêu
CSTT.
- Kỳ vọng thâm hụt ngân sách lớn liên tục cộng với nhu cầu nợ lớn của Chính
phủ thể giảm lòng tin vào nền kinh tế.Thiếu niềm tin vào sbền vững tài
lOMoARcPSD| 61096931
chính của CP trở thành yếu tố tiềm ẩn gây ra bất ổn cho các thị trường trái
phiếu, ngoại hối và thậm chí làm sụp đổ cơ chế tiền tệ.
- Ảnh hưởng đến dòng chu chuyển vốn quốc tế: Làm ảnh hưởng đến khả năng
kiểm soát luồng ngoại tệ ra, vào đất nước của NHNN, gây rủi ro cho hệ thống
tài chính.
Sự tương tác giữa CSTT CSTK hướng tới phát triển bền vững, việc điều hành
phải đảm bảo đầy đủ các nguyên tắc nhất quán, đồng bộ, hỗ trợ và chia sẻ thông
tin đưa ra quan điểm trong việc xây dựng kế hoạch, chiến lược quản nợ
công về cấu nợ, cơ cấu các loại chứng khoán, công cụ vay nợ, khối lượng và
lãi suất, nguồn vay nợ; thực hiện chức năng đại lý phát hành tín phiếu kho bạc
nhận tiền gửi kho bạc; tạo tính thanh khoản cho thị trường trái phiếu Chính phủ,
đắp nguồn vốn thiếu hụt tạm thời cho thâm hụt ngân sách trong khuôn khổ
CSTT.
Khuyến nghị điều hành chính sách tiền tệ :
Bên cạnh đó ảnh hưởng ngày một gia tăng về cả số lượng mức đcủa biến
đổi đối với đời sống xã hội các hoạt động kinh tế của người dân và doanh nghiệp.
Thứ nhất, bảo đảm sự phối hợp hài hòa giữa chính sách tiền tệ và ổn định thị trường
tài chính.
Thứ hai, cần nhận thức đúng đắn vtình hình lạm phát để xử tốt mối quan hệ giữa
lạm phát, lãi suất và tỷ giá đặt trong bối cảnh tổng thể kinh tế vĩ mô.
Thứ ba, tăng cường theo dõi, phân tích và có kịch bản ứng phó với tác động của rủi
ro địa chính trị tới ổn định hệ thống tài chính
Thứ tư, cải cách thị trường tài chính theo hướng tuân thủ nhiều hơn các quy luật của
kinh tế thị trường.
Thứ năm, tăng cường năng lực can thiệp của quan quản lý nhà nước đối với thị
trường tài chính.
Một số đề suất ( Tạp chí Công thương quan thông tin luận của bộ Công
thương )
Phía nhà nước và các cơ quan chức năng:
Ngân hàng nhà nước cần tiếp tục thực hiện CSTT chặt chẽ trên sở đảm bảo
tăng trưởng tín dụng một cách hợp , một mặt vừa kiềm chế lạm phát , vừa giải
quyết bài toán khó khăn về vốn cho nền KT.
lOMoARcPSD| 61096931
Phía các doanh nghiệp:
Cần lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh phù hợp với điều kiện vay vốn khó
khăn.
Nguồn vay vốn với lãi suất cao các DN lựa chọn phương án đầu kinh doanh
có hiệu quả cao nhất để sử dụng tốt các nguồn vốn này đặc biệt là đầu tư tránh
tràn làn.
Các DN chủ động trong việc liên doanh , liên kết giữa các thành viên trong hội
để đầu tư vào các dự án khả thi.
DN cần thúc đẩy quản trị doanh nghiệp hiện đại tăng cường minh bạch =>
Điều này thúc đẩy hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng tính hấp dẫn , thu hút
các nguồn vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
1. NHNN điều chỉnh tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhằm:
a) Tăng lượng cung tiền
b) Giảm lượng cung tiền
c) Kiềm chế sự gia tăng của chỉ số giá hàng hóa
d) Cả (b) và (c) đúng.
2. Cơ quan nào đề ra và vận hành Chính sách tiền tệ :
a) Ngân hàng thương mại
b) Chính phủ
c) Ngân hàng trung ương
d) Ngân hàng nhà nước
3. Nếu NHTW tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc thì:
a) Lượng tiền sẽ giảm mạnh.
b) Lượng cung tiền trong nền kinh tế sẽ giảm.
c) Lượng cầu tiền sẽ giảm.
d) Lượng tiền mặt sẽ giảm.
Quản lý ncông: qtrình xây dựng và thực thi chiến lược huy động, quản lý sử
dụng ncông nhằm huy động nguồn lực tài chính cần thiết với mức chi phí thấp nhất
trong trung và dài hạn, và mức độ rủi ro thận trọng.
lOMoARcPSD| 61096931
Lạm phát: sự tăng mức giá chung một cách liên tục của hàng hóa dịch vụ
theo thời gian và đi kèm là sự mất giá trị của một loại tiền tệ.
Lãi suất: mức tỷ lệ người vay tiền phải trả để sử dụng một đơn vị vốn vay
trong một khoảng thời gian xác định (1 tháng hoặc 1 năm). Đây một loại giá cả
đặc biệt được xác định dựa trên giá trị sử dụng.
Chính sách tiền tệ mở rộng (nới lỏng): NHTW ng mức cung tiền cho nền kinh
tế khiến cho lãi suất giảm xuống, qua đó làm tăng tổng cầu khiến cho quy của
nền kinh tế được mở rộng, thu nhập của người dân tăng lên, tỉ lệ thất nghiệp giảm.
nhiều cách để tăng mức cung tiền như: Hạ thấp tlệ dự trữ bắt buộc, hthấp mức
lãi suất chiết khấu, mua vào trên thị trường chứng khoán.
Chính sách tiền tệ thắt chặt (chính sách tiền tệ thu hẹp):
NHTW giảm mức
Tăng mức dự trữ bắt buộc, tăng
cung tiền trong nền kinh tế khiến cho lãi suất trên thị trường tăng lên, thu hẹp tng
cầu, làm cho mức giá chung giảm xuống.
Để giảm nguồn cung tiền có những cách như:
lãi suất chiết khấu, kiểm soát khắt khe các hoạt động tín dng, bán ra tn th tờng
chứng khoán.
Chính sách ngoại hối: Khả năng thay thế giữa tài sản giá trị trong nước tài
sản nước ngoài.
Tính cạnh tranh của thị trường tài chính: Nếu thị trường tài chính chỉ có một số
ngân hàng lớn, chính sách ền tệ sẽ chịu tác động nhất định từ những ngân hàng
y.
Mức độ tài chính của nhân, doanh nghiệp: Phụ thuộc vào khả năng tiếp cận
vốn của các cá nhân và doanh nghiệp.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61096931
Chào mn mình là... sau đây mình sẽ trình bày đôi nét về Chính sách tiền tệ của
nước ta trong tình hình hội nhập quốc tế hiện nay.
Gắn liền với công cuộc đổi mới và mở cửa của chính sách nước ta có nhiều nhu
cầu cần giải quyết như : vừa ổn định phát triển Kinh tế trong nước , vừa mở rộng
giao lưu quan hệ quốc tế , thu hút vốn đầu tư nước ngoài nhu cầu mở rộng lượng
tiền cung ứng ngày càng lớn dẫn đến sự xác lập quan hệ cung cầu mới về tiền.Trong
khi đó vẫn phải tiếp tục ổn định KT Vĩ mô với hạt nhân là ổn định tiền tệ tạo lập nền
tảng cho sự phát triển chung.
Tại mỗi quốc gia, với tư cách là thiết chế đầu não của toàn bộ Tài chính & Ngân
hàng, NHTW là cơ quan chủ chốt , thiết kế và quyết định chính sách tiền tệ. Chính
sách tiền tệ có tác động đối với nền KT Việt Nam như thế nào ?

Để nền kinh tế của quốc gia luôn phát triển và ổn định , đòi hỏi cần có sự điều hành
một cách linh hoạt của Chính phủ thông qua các công cụ để điều tiết ổn định nền
Kinh tế Vĩ mô, một trong những công cụ quan trọng nhất của Chính phủ đó là chính
sách tài chính tiền tệ.
Chính sách tài chính tiền tệ và hệ thống các ngân hàng có tầm quan trọng đối với
nền kinh tế của mỗi quốc gia và nó được ví như hệ thống mạch máu của cơ thể
sống.Nhằm vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế thông qua việc tăng hay giảm khối tiền
tệ thích hợp và chính sách tài chính tiền tệ giúp ổn định giá cả.
 Nhà nước hoạch định được phương hướng phát triển kinh tế một cách hiệu quả.
Vì nó loại trừ được sự biến động của giá cả. Việc ổn định giá cả giúp cho môi trường
đầu tư ổn định, góp phần thu hút vốn đầu tư, khai thác mọi nguồn lực xã hội, thúc
đẩy các doanh nghiệp, cũng như các cá nhân sản xuất đem lại nguồn lợi cho mình cũng như xã hội.
F.S.Miskin : Sinh ngày 11 tháng 1 năm 1951 ( 73 tuổi )là một nhà kinh tế người Mỹ
và là giáo sư Alfred Lerner về Tổ chức Tài chính và Ngân hàng tại Trường Cao học
Kinh doanh, Đại học Columbia. Ông là thành viên của Hội đồng Thống đốc Cục Dự
trữ Liên bang từ năm 2006 đến năm 2008. lOMoAR cPSD| 61096931
Trang bị những tri thức hiện đại nhất, có hệ thống nhất về công nghệ ngân hàng nói
riêng và thị trường tài chính nói chung Frederic
Trong tác phẩm “ Tiền tệ ,ngân hàng và TTTC ” của Frederick.S.Miskin đã đưa ra
quan điểm về CSTT theo nghĩa rộng : “ CSTT là một trong những chính sách vĩ mô
, trong đó NHTW thông qua các công cụ của mình để thực hiện việc kiểm soát và
điều tiết khối lượng tiền cung ứng nhằm tác động tới các mục tiêu cơ bản của nền
kinh tế trên cơ sở đó đạt được những mục tiêu cuối cùng của mình là công ăn việc
làm cao, tăng trưởng kinh tế,ổn định giá cả, ổn định lãi suất, ổn định TTTC, và ổn
định tỉ giá hối đoái.”
Quy tắc điều hành chính sách tiền tệ:
Về điều hành các công cụ chính sách tiền tệ -
Về điều hành lãi suất:
Qua 4 lần điều hành, mặt bằng lãi suất trên thị trường đã giảm mạnh, trong đó, lãi
suất huy động tại nhóm NGTM nhà nước kỳ hạn 1-2 tháng thấp nhất chỉ còn
3,4%/năm, lãi suất kỳ hạn 6 tháng chỉ từ 5%/năm và cao nhất là kỳ hạn 12-18 tháng
chỉ còn 6,3%/năm. Nhóm NGTM cổ phần tư nhân cũng công bố giảm lãi suất 0,1-
0,3%/năm tùy từng kỳ hạn. Mức lãi suất tiết kiệm trên 8%/năm hầu như không còn trên thị trường.
 Mặt bằng lãi suất đã có xu hướng giảm (lãi suất tiền gửi và cho vay bình quân của
các giao dịch phát sinh mới bằng VND của các Ngân hàng Thương mại giảm
khoảng hơn 2%/năm so với cuối năm 2022).
- Về điều hành tỷ giá và thị trường ngoại tệ:
NHNN đã tiếp tục điều hành tỷ giá linh hoạt, hỗ trợ hấp thu có hiệu quả các cú sốc
bên ngoài, nhưng đồng thời cũng có các biện pháp để hạn chế các biến động lớn
trong ngắn hạn của tỷ giá, hướng tới lợi ích tổng thể hài hòa của nền kinh tế. lOMoAR cPSD| 61096931
- Về kết quả điều hành chính sách tiền tệ kiểm soát lạm phát:
Với mức lạm phát 1,84%, Việt Nam là một “làn gió ngược” trong xu hướng lạm
phát cao toàn cầu. Năm 2022, tỷ lệ lạm phát tăng nhẹ ở mức 3,21%, Việt Nam
nằm trong số ít những quốc gia có mức lạm phát trung bình 4-6%. Trong quý
I/2023, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tính chung tăng 4,18% so với cùng kỳ năm
trước; lạm phát cơ bản tăng 5,01%.
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Hệ thống mục tiêu trong Chính sách tiền tệ ?
Mục tiêu cuối cùng của CSTT
- Tạo công ăn việc làm: CP cần có các biện pháp phù hợp để vừa giữ sự ổn định
và tăng trưởng kinh tế, vừa giữ tỷ lệ thất nghiệp thấp hơn tỷ lệ thất nghiệp tự
nhiên, đồng thời giữ tình trạng lạm phát trong tầm kiểm soát.
- Ổn định giá cả trên thị trường: Hoạch định chính sách phát triển hiệu quả hơn
vì loại bỏ được sự ảnh hưởng của giá.
- Ổn định lãi suất: Lạm phát khiến giá cả leo thang, toàn bộ nền kinh tế rơi vào
tình cảnh khó khăn, có thể dẫn tới suy thoái. Ổn định lãi suất là cách hiệu quả
để kiềm chế lạm phát.
- Ổn định thị trường tài chính và ngoại hối ( thị trường mà đồng tiền các quốc
gia được trao đổi, buôn bán với nhau). Thị trường này đóng vai trò quan trọng
trong việc điều chỉnh tỷ giá hối đoái.
=> Nhà nước có thể điều tiết sự ổn định của tỷ giá hối đoái. Điều này tác động
tới quyết định của nhà đầu tư nước ngoài vào một quốc gia.
- Tăng trưởng kinh tế : Cung tiền trong nền kinh tế dù tăng hay giảm đều tác
động tới việc đầu tư sản xuất, cuối cùng là tổng sản lượng quốc gia, tức là sự
tăng trưởng kinh tế. Chính sách tiền tệ sử dụng các công cụ của mình để điều tiết cung tiền.
Trong ngắn hạn, NHTW thường có sự ưu tiên cho từng mục tiêu trong từng giai
đoạn cụ thể. Mỗi quốc gia có thể lựa chọn mục tiêu cuối cùng của CSTT khác
nhau, có thể theo đuổi chính sách đơn mục tiêu hoặc đa mục tiêu. Phụ thuộc vào
mức độ quan trọng hay tính cấp thiết của từng mục tiêu và khả năng đạt đ ợc mục tiêu của NHTW.ƣ
Trong dài hạn, ổn định giá cả là mục tiêu chính yếu của NHTW.
* Mục tiêu trung gian: - Cung tiền - Lãi suất lOMoAR cPSD| 61096931
* Mục tiêu hoạt động:
- Một là, các chỉ tiêu đo lường dự trữ của ngân hàng : Tổng dự trữ, dự trữ đi
vay, hoặc dự trữ không vay.
=> Về giá không phát huy hiệu quả, xảy ra ở thị trường tài chính chưa phát triển,
hoặc các điều kiện kinh tế với sự tác động của lãi suất do bị ảnh hưởng quá mạnh
bởi các yếu tố phi lãi suất.
- Hai là, các mức lãi suất ngắn hạn: Lãi suất qua đêm liên ngân hàng, lãi suất
nghiệp vụ tái cấp vốn, lãi suất đấu thầu trên nghiệp vụ thị trường mở.
=> Được lựa chọn trong điều kiện thị trường tài chính tương đối phát triển, mối
quan hệ giữa mức lãi suất.
- Ba là, chỉ số về điều kiện tiền tệ kết hợp các biến số lãi suất và tỷ giá.
=> Xác định một mục tiêu hoạt động lãi suất vốn liên bang là mục tiêu hoạt động
duy nhất của CSTT của Mỹ hoặc NHTW Nhật Bản xác định dự trữ vượt mức và lãi suất.
Các công cụ của Chính sách tiền tệ ?
- Tỷ lệ dự trữ bắt buộc: Tỷ lệ giữa tiền mặt và tiền gửi của các NHTM hoặc tổ chức tín dụng.
 Tỷ lệ này do NHTW quy định, buộc NHTM và tổ chức tín dụng phải tuân theo.
- Nghiệp vụ thị trường mở: hoạt động mua bán giấy tờ có giá (trái phiếu, cổ
phiếu…) ngắn hạn trên thị trường tiền tệ của NHNN.
 Khi NHNN mua vào giấy tờ có giá, lượng cung tiền tăng, NHNN bán ra thì cung tiền giảm.
- Lãi suất chiết khấu (sự nhượng bộ về giá trong kinh doanh ): là lãi suất cho
vay của NHNN đối với Ngân hàng Thương mại (NHTM) nhằm đáp ứng nhu
cầu tiền mặt ngắn hạn hoặc bất thường của NHTM.
 Không trực tiếp ảnh hưởng tới lượng cung tiền mà gián tiếp đánh vào các hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Tác động của việc Fed tăng lãi suất tới Việt Nam :
Theo Tổng cục Thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2022 của Việt Nam
đạt 371,85 tỷ USD, tăng 10,6% so với năm trước; kim ngạch nhập khẩu hàng hóa
đạt 360,65 tỷ USD, tăng 8,4% so với năm trước. Tốc độ tăng như vậy cao hơn so với
giai đoạn 2019-2020, tương đương tốc độ tăng trưởng thương mại toàn cầu năm
2022 (khoảng 10%), tuy nhiên, nguyên nhân chủ yếu là do hiệu ứng giá cả vì giá các
mặt hàng xuất và nhập khẩu tăng tương ứng 7,1% và 8,6%. Cán cân thương mại
hàng hóa cả năm 2022 xuất siêu 11,2 tỷ USD, đây là mức xuất siêu cao hơn khá lOMoAR cPSD| 61096931
nhiều so với mức 3,32 tỷ USD năm 2021. Là một nền kinh tế với độ mở lớn (kim
ngạch xuất nhập khẩu gần bằng 200%GDP), với 70% giá trị kim ngạch xuất, nhập
khẩu hàng hóa của Việt Nam.
Tốc độ tăng giảm CPI giai đoạn 2019 – 2023 (%)
Việc NHNN giảm lãi suất điều hành là “ động thái ngược” so với NHTW lớn trên
thế giới như Fed hay ECB. Tuy nhiên xét những diễn biến kinh tế hiện nay thì lại
hợp lý khi mà tăng trưởng kinh tế đang ở mức thấp so với nhiều năm.
( Ban Kinh tế Trung ương )
Ảnh hưởng từ các ngân hàng trung ương:
Một số động thái chính gần đây nhất của các ngân hàng trung ương lớn trên thế giới:
Fed tăng mục tiêu cho lãi suất chính sách của mình lên 5 - 5,25% sau hai cuộc họp
vào tháng 3 và tháng 5. Theo Fed, họ sẽ đánh giá các dữ liệu tác động đến việc siết chặt chính sách.
Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) tăng mức lãi suất chính sách thêm 50 điểm
lên 3% sau cuộc họp vào tháng 3, theo dự báo được đưa ra trong tháng 2.
ECB cho biết tương lai của lãi suất chính sách sẽ phụ thuộc vào dữ liệu thực tế thu
thập trong bối cảnh bất trắc đang gia tăng. lOMoAR cPSD| 61096931 –
Ngân hàng Trung ương Anh (BoE) đã tăng mức lãi suất chính sách thêm 25
điểm lên 4,25% tại cuộc họp vào tháng 3. BoE cho biết sẽ siết chặt chính sách tiền
tệ thêm nếu có bằng chứng về áp lực lạm phát dai dẳng hơn. –
Ngân hàng Trung ương Canada (BoC) đã giữ mức lãi suất chính sách ổn định
ở 4,5% trong cả hai cuộc họp vào tháng 3 và tháng 4. BoC cho biết sẵn sàng tăng
mức lãi suất chính sách nếu cần thiết. –
Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) đã giữ nguyên lãi suất chính sách ở
mức - 0,1% trong cả hai cuộc họp vào tháng 3 và tháng 4 và cho biết sẽ tiếp tục nới
lỏng tiền tệ (qua mua tài sản) cho đến khi lạm phát duy trì ổn định trên mức mục tiêu 2%.
- Một số ngân hàng trung ương ở các nền kinh tế phát triển khác như ở Thụy
Điển, Thụy Sỹ, Nga, Hàn Quốc, và New Zealand cũng đều đã tăng lãi suất
chính sách của mình lên mức 1,5 - 5,25% trong các cuộc họp diễn ra từ tháng 2 đến tháng 42023.
 Như vậy có thể thấy, ngoại trừ BoJ, các ngân hàng trung ương lớn khác hầu như
chỉ chú trọng đến kiềm chế lạm phát và sẵn sàng tăng lãi suất chính sách hơn nữa
nếu lạm phát vẫn vượt xa mục tiêu, vẫn đứng ở mức cao dai dẳng dù có dịu đi so
với mức đỉnh mấy tháng trước đây.
Sự tương tác giữa Chính sách Tài khóa và Chính sách tiền tệ:
Trong ngắn hạn, CSTK có tác động qua lại, ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới các
yếu tố thuộc cơ chế truyền dẫn CSTT:
- Tổng cầu: Thông qua các quyết định thu, chi, lãi suất. Điều đó làm ảnh hưởng
đến tiền lương và giá cả, qua đó tác động lên lạm phát và kỳ vọng lạm phát.
- Về mặt lý thuyết: Những ảnh hưởng của CSTK lên các kênh truyền dẫn của
CSTT, nhưng trên thực tế rất khó lượng hóa mức độ ảnh hưởng này trong ngắn hạn.
Trong dài hạn, CSTK ảnh hưởng đến sự ổn định lâu dài của CSTT:
- Nếu một CSTK kém bền vững: Được áp dụng lâu dài sẽ tác động lên mục tiêu CSTT.
- Kỳ vọng thâm hụt ngân sách lớn và liên tục cộng với nhu cầu nợ lớn của Chính
phủ có thể giảm lòng tin vào nền kinh tế.Thiếu niềm tin vào sự bền vững tài lOMoAR cPSD| 61096931
chính của CP trở thành yếu tố tiềm ẩn gây ra bất ổn cho các thị trường trái
phiếu, ngoại hối và thậm chí làm sụp đổ cơ chế tiền tệ.
- Ảnh hưởng đến dòng chu chuyển vốn quốc tế: Làm ảnh hưởng đến khả năng
kiểm soát luồng ngoại tệ ra, vào đất nước của NHNN, gây rủi ro cho hệ thống tài chính.
 Sự tương tác giữa CSTT và CSTK hướng tới phát triển bền vững, việc điều hành
phải đảm bảo đầy đủ các nguyên tắc nhất quán, đồng bộ, hỗ trợ và chia sẻ thông
tin và đưa ra quan điểm trong việc xây dựng kế hoạch, chiến lược quản lý nợ
công về cơ cấu nợ, cơ cấu các loại chứng khoán, công cụ vay nợ, khối lượng và
lãi suất, nguồn vay nợ; thực hiện chức năng đại lý phát hành tín phiếu kho bạc và
nhận tiền gửi kho bạc; tạo tính thanh khoản cho thị trường trái phiếu Chính phủ,
bù đắp nguồn vốn thiếu hụt tạm thời cho thâm hụt ngân sách trong khuôn khổ CSTT.
Khuyến nghị điều hành chính sách tiền tệ :
Bên cạnh đó là ảnh hưởng ngày một gia tăng về cả số lượng và mức độ của biến
đổi đối với đời sống xã hội và các hoạt động kinh tế của người dân và doanh nghiệp.
Thứ nhất, bảo đảm sự phối hợp hài hòa giữa chính sách tiền tệ và ổn định thị trường tài chính.
Thứ hai, cần nhận thức đúng đắn về tình hình lạm phát để xử lý tốt mối quan hệ giữa
lạm phát, lãi suất và tỷ giá đặt trong bối cảnh tổng thể kinh tế vĩ mô.
Thứ ba, tăng cường theo dõi, phân tích và có kịch bản ứng phó với tác động của rủi
ro địa chính trị tới ổn định hệ thống tài chính
Thứ tư, cải cách thị trường tài chính theo hướng tuân thủ nhiều hơn các quy luật của kinh tế thị trường.
Thứ năm, tăng cường năng lực can thiệp của cơ quan quản lý nhà nước đối với thị trường tài chính.
Một số đề suất ( Tạp chí Công thương – Cơ quan thông tin lý luận của bộ Công thương )
• Phía nhà nước và các cơ quan chức năng:
Ngân hàng nhà nước cần tiếp tục thực hiện CSTT chặt chẽ trên cơ sở đảm bảo
tăng trưởng tín dụng một cách hợp lý , một mặt vừa kiềm chế lạm phát , vừa giải
quyết bài toán khó khăn về vốn cho nền KT. lOMoAR cPSD| 61096931
• Phía các doanh nghiệp:
Cần lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh phù hợp với điều kiện vay vốn khó khăn.
 Nguồn vay vốn với lãi suất cao các DN lựa chọn phương án đầu tư và kinh doanh
có hiệu quả cao nhất để sử dụng tốt các nguồn vốn này đặc biệt là đầu tư tránh tràn làn.
 Các DN chủ động trong việc liên doanh , liên kết giữa các thành viên trong hội
để đầu tư vào các dự án khả thi.
DN cần thúc đẩy quản trị doanh nghiệp hiện đại và tăng cường minh bạch =>
Điều này thúc đẩy hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng tính hấp dẫn , thu hút
các nguồn vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
1. NHNN điều chỉnh tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhằm: a) Tăng lượng cung tiền
b) Giảm lượng cung tiền
c) Kiềm chế sự gia tăng của chỉ số giá hàng hóa
d) Cả (b) và (c) đúng.
2. Cơ quan nào đề ra và vận hành Chính sách tiền tệ : a) Ngân hàng thương mại b) Chính phủ
c) Ngân hàng trung ương d) Ngân hàng nhà nước
3. Nếu NHTW tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc thì:
a) Lượng tiền sẽ giảm mạnh.
b) Lượng cung tiền trong nền kinh tế sẽ giảm.
c) Lượng cầu tiền sẽ giảm.
d) Lượng tiền mặt sẽ giảm.
Quản lý nợ công: là quá trình xây dựng và thực thi chiến lược huy động, quản lý sử
dụng nợ công nhằm huy động nguồn lực tài chính cần thiết với mức chi phí thấp nhất
trong trung và dài hạn, và mức độ rủi ro thận trọng. lOMoAR cPSD| 61096931
Lạm phát: là sự tăng mức giá chung một cách liên tục của hàng hóa và dịch vụ
theo thời gian và đi kèm là sự mất giá trị của một loại tiền tệ.
Lãi suất: là mức tỷ lệ mà người vay tiền phải trả để sử dụng một đơn vị vốn vay
trong một khoảng thời gian xác định (1 tháng hoặc 1 năm). Đây là một loại giá cả
đặc biệt được xác định dựa trên giá trị sử dụng.
Chính sách tiền tệ mở rộng (nới lỏng): NHTW tăng mức cung tiền cho nền kinh
tế khiến cho lãi suất giảm xuống, qua đó làm tăng tổng cầu khiến cho quy mô của
nền kinh tế được mở rộng, thu nhập của người dân tăng lên, tỉ lệ thất nghiệp giảm.
Có nhiều cách để tăng mức cung tiền như: Hạ thấp tỉ lệ dự trữ bắt buộc, hạ thấp mức
lãi suất chiết khấu, mua vào trên thị trường chứng khoán.
Chính sách tiền tệ thắt chặt (chính sách tiền tệ thu hẹp): NHTW giảm mức
cung tiền trong nền kinh tế khiến cho lãi suất trên thị trường tăng lên, thu hẹp tổng
cầu, làm cho mức giá chung giảm xuống.
Để giảm nguồn cung tiền có những cách như: Tăng mức dự trữ bắt buộc, tăng
lãi suất chiết khấu, kiểm soát khắt khe các hoạt động tín dụng, bán ra trên thị trường chứng khoán.
Chính sách ngoại hối: Khả năng thay thế giữa tài sản có giá trị trong nước và tài sản nước ngoài.
Tính cạnh tranh của thị trường tài chính: Nếu thị trường tài chính chỉ có một số
ngân hàng lớn, chính sách tiền tệ sẽ chịu tác động nhất định từ những ngân hàng này.
Mức độ tài chính của cá nhân, doanh nghiệp: Phụ thuộc vào khả năng tiếp cận
vốn của các cá nhân và doanh nghiệp.