Cho alanin tác dụng với dung dịch HCl (dư) thu
được sản phẩm X?
1. Hiểu thế nào về Alanin
Alanine một loại axit amin không thiết yếu, tức thể không tự sản xuất
phải thu được từ thức ăn hoặc quá trình sinh tổng hợp nội bộ. Khác
với một số axit amin khác, alanine không tham gia trực tiếp vào quá trình tổng
hợp protein trong bắp, nhưng đóng vai trò quan trọng trong nhiều hoạt
động sinh học khác.
hai cách thể thể cung cấp alanine: thông qua nguồn thức ăn
thông qua quá trình tổng hợp nội bộ. Alanine từ thức ăn thể được hấp thụ
qua chế độ dinh dưỡng, trong khi quá trình tổng hợp nội bộ xảy ra khi thể
sản xuất alanine từ các nguồn khác như.
2. Sản phẩm thu được từ alanin tác dụng với dung dịch HCl (dư)
Khi sản phẩm thu được từ alanine tác động với dung dịch HCl dư, sẽ trải
qua phản ứng thủy phân chuyển hóa thành muối của axit amin. Alanine
một axit amin, chứa nhóm amino (-NH) nhóm carboxyl (-COOH). Phản
ứng với dung dịch HCl dư sẽ tác động vào nhóm amino của alanine.
Phản ứng thủy phân của nhóm amino với axit sẽ tạo thành muối axit amin. Cụ
thể, cho alanin tác dụng với HCl bằng phương trình sau:
H2NCH(CH3)COOH + HCl ClH3NCH(CH3)COOH (X)
Như vậy, sản phẩm X đây ClH3NCH(CH3)COOH
3. Câu hỏi trắc nghiệm thường gặp
Câu 1: Ứng dụng của công thức C3H9N mấy đồng phân amin
A. 5
B. 3
C. 4
D. 2
Đáp án C, cụ thể: tổng cộng bốn đồng phân amin tương ứng với công
thức cấu tạo C3 H9 N. Chi tiết như sau:
- Đồng phân bậc 1 bao gồm hai cấu trúc: CH3 –CH2 CH2 –NH2
CH3 –CH(CH3 )–NH2 .
- Đồng phân bậc 2 cấu trúc
CH3 –NH–CH2 –CH3 .
- Đồng phân bậc 3 (CH3 )3 N.
Với các cấu trúc trên, ta thu được tổng cộng bốn đồng phân khác nhau tương
ứng với C3 H9 N
Câu 2. Amino axit công thức phân tử C3H7O2N bao nhiêu đồng
phân
A. 1
B. 3
C. 4
D. 2
Chọn D: hai đồng phân bao gồm: CH3-CH(NH2)-COOH NH2-CH2-
CH2-COOH.
Câu 3. Thuỷ phân không hoàn toàn tetrapeptit (X), ngoài các α-amino
axit n thu được các đipeptit. Vậy các đipeptit bao gồm?
A. Ala-Val-Phe-Gly
B. Val-Phe-Gly-Ala
C. Gly-Ala-Phe-Val
D. Gly-Ala-Val-Phe
Đáp án C, bởi lẽ: Chúng ta thể suy luận cấu trúc của tetrapeptide (X) thông
qua các đipeptide được tạo ra t quá trình thuỷ phân không hoàn toàn.
Dựa trên các đipeptide thu được: Gly-Ala; Phe-Val; Ala-Phe. Ta thể tạo ra
cấu trúc của tetrapeptide (X) bằng cách kết hợp các amino axit trong đó.
Gly-Ala: thể một phần của X, để thể kết hợp với các đipeptide
còn lại, chúng ta thể gi định rằng Gly nằm đầu của X. Gly-Ala + ? + ?
Phe-Val: Cũng thể một phần của X, để thể kết hợp với các
đipeptide còn lại, chúng ta thể giả định rằng Val nằm cuối của X. Gly-Ala
+ ? + ? + Phe-Val
Ala-Phe: thể một phần khác của X, để thể kết hợp với c
đipeptide khác, chúng ta thể giả định rằng Ala nằm vị trí thứ hai của X.
Do đó, cấu trúc đúng của tetrapeptide (X) Gly-Ala-Phe-Val
Câu 4. Thuốc thử được dùng để phân biệt Gly-Ala-Gly với Gly-Ala
chất nào?
A. Dung dịch NaOH
B. Cu(OH)2
C. Dung dịch HCl
D. Dung dịch NaCl
Chọn đáp án B.
Thuốc thử được sử dụng đ phân biệt Gly-Ala-Gly Gly-Ala trong trường
hợp này màu biure Cu(OH)2/NaOH. Trong điều kiện này, tripeptit Gly-Ala-
Gly sẽ tạo phức màu xanh m khi phản ứng với màu biure Cu(OH)2/NaOH,
trong khi đipeptit Gly-Ala sẽ không tạo ra hiện tượng này.
Vậy nếu bạn muốn phân biệt hai chất này, bạn thể sử dụng màu biure
Cu(OH)2/NaOH làm thuốc thử. Khi cho Gly-Ala-Gly tác động, sẽ xuất hiện
phức màu xanh tím, trong khi khi áp dụng cho Gly-Ala, không hiện tượng
màu nào xuất hiện
Câu 5. Công thức C3H9N bao nhiêu đồng phân amin
A. 5
B. 4
C. 2
D. 3
Công thức phân tử C3H9N tượng trưng cho một loạt các đồng phân amin
khác nhau. tổng cộng bốn đồng phân đáp ứng với công thức này, mỗi loại
với một bậc khác nhau:
Bậc 1: CH3–CH2–CH2–NH2; CH3–CH(CH3)–NH2
Bậc 2: CH3–NH–CH2–CH3
Bậc 3: (CH3)3N
Mỗi cấp bậc thể hiện một sự khác biệt trong cấu trúc của đồng phân amin.
Trong bậc 1, hai đồng phân cùng tổ hợp nguyên tử nhưng liên kết khác
nhau, trong khi đồng phân bậc 2 một nhóm metil được gắn trực tiếp vào
nguyên tử nitơ. Cuối cùng, đồng phân bậc 3 một amin bậc 3 với ba nhóm
metil gắn vào nguyên tử nitơ.
vậy, tổng cộng bốn đồng phân amin đáp ứng với công thức phân tử
C3H9N, mỗi đồng phân đặc điểm riêng biệt tùy thuộc vào bậc của nguyên
tử nitơ cấu trúc của chuỗi cacbon xung quan
Câu 6. Phát biểu nào sau đây sai
A. Liên kết của nhóm CO với nhóm NH giữa hai đơn vị -amino axit được
liên kết peptit
B. Protein phản ứng màu biure với Cu(OH)2
C. Tất cả các protein đều tan trong nước tạo thành dung dịch keo
D. Thủy phân hoàn toàn protein đơn giản thu được các - amino axit
Phát biểu "C" không đúng. Những protein hình sợi như tóc mạng nhện
không tan trong nước không phải một đặc điểm chung cho tất cả các
protein hình sợi. Thực tế, một số protein hình sợi khác nhau mỗi loại
protein tính chất hóa học khác nhau.
Một số protein hình sợi, chẳng hạn như collagen trong thể con người,
khả năng hình thành cấu trúc sợi giữ nước. Ngược lại, một số protein khác
như keratin trong tóc fibroin trong mạng nhện cũng khả năng tan trong
một số dung môi.
Do đó, tính chất tan hay không tan của protein hình sợi không thể áp đặt cho
tất cả các loại protein này phụ thuộc vào cấu trúc tính chất cụ thể của
từng loại protein
4. Ứng dụng của alanin trong cuộc sống
Một trong những ứng dụng quan trọng của alanine trong lĩnh vực thể thao
tập luyện. đã được chứng minh một chất bổ sung hiệu quả để ng
cường hiệu suất vận động, đặc biệt trong các hoạt động đòi hỏi sức mạnh
sức bền. Việc sử dụng alanine thể giúp giảm cảm giác mệt mỏi, tăng
cường sức mạnh sự bền bỉ của bắp.
Trong ngữ cảnh của các sản phẩm bổ sung, alanine thường được tìm thấy
dưới dạng beta-alanine. Điều này là do beta-alanine một dạng hiệu quả
hơn dễ hấp thụ hơn so với dạng L-alanine. Quá trình sản xuất alanine
thường được thực hiện thông qua quá trình thủy phân không đối xứng với sự
hỗ trợ của enzym acylase t vi sinh vật.
Ngoài ra, L-alanine cũng th được điều chế thông qua việc khử cacbon
bằng enzym của axit L-aspartic, với sự giúp đỡ của vi sinh vật như
Pseudomonas dacunhae trong quy công nghiệp. Với vai trò quan trọng
trong cả dinh dưỡng lĩnh vực th thao, alanine đóng vai trò quan trọng
trong việc duy trì sức khỏe cải thiện hiệu suất vận động
Beta-alanine, một amino acid quan trọng không thể tổng hợp bởi thể, đóng
vai trò quan trọng trong việc cải thiện sức mạnh khả năng chịu đựng của
bắp. Một trong những ứng dụng chính của beta-alanine hỗ trợ quá trình
phục hồi bắp nhanh chóng giảm lượng axit lactic tích tụ trong quá trình
hoạt động vận động.
bắp của chúng ta tự sản xuất carnosine từ hai amino acid beta-alanine
histidine. Tuy nhiên, lượng beta-alanine trong bắp thường thấp hơn
histidine, việc bổ sung beta-alanine giúp kích thích quá trình tổng hợp
carnosine. Carnosine khả năng kiểm soát axit lactic, một chất tạo ra khi
bắp m việc mạnh, từ đó giúp giảm mệt mỏi tăng cường khả năng phục
hồi của bắp.
Các nghiên cứu đã chứng minh rằng việc sử dụng beta-alanine thể tăng
cường khả năng chịu đựng của bắp. Người sử dụng beta-alanine thường
thể duy t hoạt động vận động lâu hơn trải qua sự tăng cường đáng kể
về sức mạnh tổng thể của thể, với mức ng lên đến 14%.
Tóm lại, beta-alanine không ch giúp cải thiện khả năng phục hồi của bắp
còn tăng cường sức mạnh khả năng chịu đựng, làm cho trở thành
một thành phần quan trọng trong chế độ tập luyện của người muốn nâng cao
hiệu suất thể thao đạt được kết quả tốt nhất

Preview text:

Cho alanin tác dụng với dung dịch HCl (dư) thu được sản phẩm X?
1. Hiểu thế nào về Alanin
Alanine là một loại axit amin không thiết yếu, tức là cơ thể không tự sản xuất
nó mà phải thu được từ thức ăn hoặc quá trình sinh tổng hợp nội bộ. Khác
với một số axit amin khác, alanine không tham gia trực tiếp vào quá trình tổng
hợp protein trong cơ bắp, nhưng nó đóng vai trò quan trọng trong nhiều hoạt động sinh học khác.
Có hai cách mà cơ thể có thể cung cấp alanine: thông qua nguồn thức ăn và
thông qua quá trình tổng hợp nội bộ. Alanine từ thức ăn có thể được hấp thụ
qua chế độ dinh dưỡng, trong khi quá trình tổng hợp nội bộ xảy ra khi cơ thể
sản xuất alanine từ các nguồn khác như.
2. Sản phẩm thu được từ alanin tác dụng với dung dịch HCl (dư)
Khi sản phẩm thu được từ alanine tác động với dung dịch HCl dư, nó sẽ trải
qua phản ứng thủy phân và chuyển hóa thành muối của axit amin. Alanine là
một axit amin, có chứa nhóm amino (-NH₂) và nhóm carboxyl (-COOH). Phản
ứng với dung dịch HCl dư sẽ tác động vào nhóm amino của alanine.
Phản ứng thủy phân của nhóm amino với axit sẽ tạo thành muối axit amin. Cụ
thể, cho alanin tác dụng với HCl bằng phương trình sau:
H2NCH(CH3)COOH + HCl → ClH3NCH(CH3)COOH (X)
Như vậy, sản phẩm X ở đây là ClH3NCH(CH3)COOH
3. Câu hỏi trắc nghiệm thường gặp
Câu 1: Ứng dụng của công thức C3H9N có mấy đồng phân amin
A. 5 B. 3 C. 4 D. 2
Đáp án C, cụ thể: Có tổng cộng bốn đồng phân amin tương ứng với công
thức cấu tạo C3​ H9​ N. Chi tiết như sau:
- Đồng phân bậc 1 bao gồm hai cấu trúc: CH3​ –CH2​ –CH2​ –NH2​ và
CH3​ –CH(CH3​ )–NH2​ .
- Đồng phân bậc 2 có cấu trúc là
CH3​ –NH–CH2​ –CH3​ .
- Đồng phân bậc 3 là (CH3​ )3​ N.
Với các cấu trúc trên, ta thu được tổng cộng bốn đồng phân khác nhau tương ứng với C3​ H9​ N
Câu 2. Amino axit có công thức phân tử C3H7O2N có bao nhiêu đồng phân A. 1 B. 3 C. 4 D. 2
Chọn D: có hai đồng phân bao gồm: CH3-CH(NH2)-COOH và NH2-CH2- CH2-COOH.
Câu 3. Thuỷ phân không hoàn toàn tetrapeptit (X), ngoài các α-amino
axit còn thu được các đipeptit. Vậy các đipeptit bao gồm?
A. Ala-Val-Phe-Gly B. Val-Phe-Gly-Ala C. Gly-Ala-Phe-Val D. Gly-Ala-Val-Phe
Đáp án C, bởi lẽ: Chúng ta có thể suy luận cấu trúc của tetrapeptide (X) thông
qua các đipeptide được tạo ra từ quá trình thuỷ phân không hoàn toàn.
Dựa trên các đipeptide thu được: Gly-Ala; Phe-Val; Ala-Phe. Ta có thể tạo ra
cấu trúc của tetrapeptide (X) bằng cách kết hợp các amino axit trong đó.
Gly-Ala: Có thể là một phần của X, và để nó có thể kết hợp với các đipeptide
còn lại, chúng ta có thể giả định rằng Gly nằm ở đầu của X. Gly-Ala + ? + ?
Phe-Val: Cũng có thể là một phần của X, và để nó có thể kết hợp với các
đipeptide còn lại, chúng ta có thể giả định rằng Val nằm ở cuối của X. Gly-Ala + ? + ? + Phe-Val
Ala-Phe: Có thể là một phần khác của X, và để nó có thể kết hợp với các
đipeptide khác, chúng ta có thể giả định rằng Ala nằm ở vị trí thứ hai của X.
Do đó, cấu trúc đúng của tetrapeptide (X) là Gly-Ala-Phe-Val
Câu 4. Thuốc thử được dùng để phân biệt Gly-Ala-Gly với Gly-Ala là chất nào? A. Dung dịch NaOH B. Cu(OH)2 C. Dung dịch HCl D. Dung dịch NaCl Chọn đáp án B.
Thuốc thử được sử dụng để phân biệt Gly-Ala-Gly và Gly-Ala trong trường
hợp này là màu biure Cu(OH)2/NaOH. Trong điều kiện này, tripeptit Gly-Ala-
Gly sẽ tạo phức màu xanh tím khi phản ứng với màu biure Cu(OH)2/NaOH,
trong khi đipeptit Gly-Ala sẽ không tạo ra hiện tượng này.
Vậy nếu bạn muốn phân biệt hai chất này, bạn có thể sử dụng màu biure
Cu(OH)2/NaOH làm thuốc thử. Khi cho Gly-Ala-Gly tác động, sẽ xuất hiện
phức màu xanh tím, trong khi khi áp dụng cho Gly-Ala, không có hiện tượng màu nào xuất hiện
Câu 5. Công thức C3H9N có bao nhiêu đồng phân amin A. 5 B. 4 C. 2 D. 3
Công thức phân tử C3H9N tượng trưng cho một loạt các đồng phân amin
khác nhau. Có tổng cộng bốn đồng phân đáp ứng với công thức này, mỗi loại với một bậc khác nhau:
Bậc 1: CH3–CH2–CH2–NH2; CH3–CH(CH3)–NH2 Bậc 2: CH3–NH–CH2–CH3 Bậc 3: (CH3)3N
Mỗi cấp bậc thể hiện một sự khác biệt trong cấu trúc của đồng phân amin.
Trong bậc 1, hai đồng phân có cùng tổ hợp nguyên tử nhưng liên kết khác
nhau, trong khi đồng phân bậc 2 có một nhóm metil được gắn trực tiếp vào
nguyên tử nitơ. Cuối cùng, đồng phân bậc 3 là một amin bậc 3 với ba nhóm
metil gắn vào nguyên tử nitơ.
Vì vậy, có tổng cộng bốn đồng phân amin đáp ứng với công thức phân tử
C3H9N, mỗi đồng phân có đặc điểm riêng biệt tùy thuộc vào bậc của nguyên
tử nitơ và cấu trúc của chuỗi cacbon xung quan
Câu 6. Phát biểu nào sau đây là sai
A. Liên kết của nhóm CO với nhóm NH giữa hai đơn vị -amino axit được liên kết peptit
B. Protein có phản ứng màu biure với Cu(OH)2
C. Tất cả các protein đều tan trong nước tạo thành dung dịch keo
D. Thủy phân hoàn toàn protein đơn giản thu được các - amino axit
Phát biểu "C" không đúng. Những protein hình sợi như tóc và mạng nhện
không tan trong nước không phải là một đặc điểm chung cho tất cả các
protein hình sợi. Thực tế, có một số protein hình sợi khác nhau và mỗi loại
protein có tính chất hóa học khác nhau.
Một số protein hình sợi, chẳng hạn như col agen trong cơ thể con người, có
khả năng hình thành cấu trúc sợi và giữ nước. Ngược lại, một số protein khác
như keratin trong tóc và fibroin trong mạng nhện cũng có khả năng tan trong một số dung môi.
Do đó, tính chất tan hay không tan của protein hình sợi không thể áp đặt cho
tất cả các loại protein này và phụ thuộc vào cấu trúc và tính chất cụ thể của từng loại protein
4. Ứng dụng của alanin trong cuộc sống
Một trong những ứng dụng quan trọng của alanine là trong lĩnh vực thể thao
và tập luyện. Nó đã được chứng minh là một chất bổ sung hiệu quả để tăng
cường hiệu suất vận động, đặc biệt là trong các hoạt động đòi hỏi sức mạnh
và sức bền. Việc sử dụng alanine có thể giúp giảm cảm giác mệt mỏi, tăng
cường sức mạnh và sự bền bỉ của cơ bắp.
Trong ngữ cảnh của các sản phẩm bổ sung, alanine thường được tìm thấy
dưới dạng beta-alanine. Điều này là do beta-alanine là một dạng có hiệu quả
hơn và dễ hấp thụ hơn so với dạng L-alanine. Quá trình sản xuất alanine
thường được thực hiện thông qua quá trình thủy phân không đối xứng với sự
hỗ trợ của enzym acylase từ vi sinh vật.
Ngoài ra, L-alanine cũng có thể được điều chế thông qua việc khử cacbon
bằng enzym của axit L-aspartic, với sự giúp đỡ của vi sinh vật như
Pseudomonas dacunhae trong quy mô công nghiệp. Với vai trò quan trọng
trong cả dinh dưỡng và lĩnh vực thể thao, alanine đóng vai trò quan trọng
trong việc duy trì sức khỏe và cải thiện hiệu suất vận động
Beta-alanine, một amino acid quan trọng không thể tổng hợp bởi cơ thể, đóng
vai trò quan trọng trong việc cải thiện sức mạnh và khả năng chịu đựng của
cơ bắp. Một trong những ứng dụng chính của beta-alanine là hỗ trợ quá trình
phục hồi cơ bắp nhanh chóng và giảm lượng axit lactic tích tụ trong quá trình hoạt động vận động.
Cơ bắp của chúng ta tự sản xuất carnosine từ hai amino acid là beta-alanine
và histidine. Tuy nhiên, vì lượng beta-alanine trong cơ bắp thường thấp hơn
histidine, việc bổ sung beta-alanine giúp kích thích quá trình tổng hợp
carnosine. Carnosine có khả năng kiểm soát axit lactic, một chất tạo ra khi cơ
bắp làm việc mạnh, từ đó giúp giảm mệt mỏi và tăng cường khả năng phục hồi của cơ bắp.
Các nghiên cứu đã chứng minh rằng việc sử dụng beta-alanine có thể tăng
cường khả năng chịu đựng của cơ bắp. Người sử dụng beta-alanine thường
có thể duy trì hoạt động vận động lâu hơn và trải qua sự tăng cường đáng kể
về sức mạnh tổng thể của cơ thể, với mức tăng lên đến 14%.
Tóm lại, beta-alanine không chỉ giúp cải thiện khả năng phục hồi của cơ bắp
mà còn tăng cường sức mạnh và khả năng chịu đựng, làm cho nó trở thành
một thành phần quan trọng trong chế độ tập luyện của người muốn nâng cao
hiệu suất thể thao và đạt được kết quả tốt nhất
Document Outline

  • Cho alanin tác dụng với dung dịch HCl (dư) thu đượ
    • 1. Hiểu thế nào về Alanin
    • 2. Sản phẩm thu được từ alanin tác dụng với dung d
    • 3. Câu hỏi trắc nghiệm thường gặp
    • 4. Ứng dụng của alanin trong cuộc sống