lOMoARcPSD| 48599919
Chủ đề 01: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng (tháng 2/1930) (bối cảnh lịch sử; quá trình Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu
nước giải phóng dân tộc; Hội nghị thành lập Đảng, Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng; ý nghĩa của việc Đảng ra đời).
1. Bối cảnh lịch sử ra đời Đảng cộng sản Việt Nam
1.1 Bối cảnh quốc tế
Từ cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang
chủ nghĩa đế quốc. Các nước tư bản đế quốc thực hiện chính sách: bên trong tăng
cường bóc lột nhân dân lao động, bên ngoài gia tăng các hoạt động xâm lược và áp
bức nhân dân các dân tộc thuộc địa.
Năm 1917, với thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga, chủ nghĩa Mác - Lênin
từ lý luận đã trở thành hiện thực, mở ra một thời đại mới trong lịch sử loài người; là
ánh sáng soi đường cho các dân tộc bị áp bức đứng lên đấu tranh giải phóng dân tộc,
giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
Tháng 3 năm 1919, Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) ra đời đã thúc đẩy sự phát triển
mạnh mẽ phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Đối với Việt Nam, Quốc tế
Cộng sản có vai trò quan trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin và thành
lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
1.2 Bối cảnh trong nước
-1/9/ 1858, thực dân Pháp nổ súng tấn công Việt Nam, triều đình nhà Nguyễn từng
bước thỏả hiệp, nước ta trở thành một nước thuộc địa nửa phong kiến.
-Chính sách khai thác thuộc địa tàn bạo của Pháp đã làm gia tăng sự phân hóa giai
cấp, đặc biệt hình thành giai cấp công nhân và tầng lớp trí thức cách mạng có ý thức
giải phóng dân tộc. Sự bất mãn và áp lực của giai cấp này là động lực quan trọng cho
phong trào đấu tranh
Về chính trị: thực dân Pháp thi hành chính sách cai trị thực dân, tước bỏ quyền lực
đối nội, đối ngoại của chính quyền phong kiến nhà Nguyễn, đó là một chính sách
chuyên chế điển hình, chúng đàn áp đẫm máu các phong trào và hành động yêu nước
của người Việt Nam, mọi quyền tự do bị cấm. Chúng chia rẽ ba nước Đông Dương,
chia Việt Nam thành ba kỳ (Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ) và thực hiện ở mỗi kỳ một
chế độ cai trị riêng.
Về kinh tế :thực dân Pháp cầu kết với giai cấp địa chủ để thực hiện chính sách bóc lột
tàn bạo, cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền; ra sức vơ vét tài nguyên, cùng nhiều
hình thức thuế khóa nặng nề, vô lý; xây dựng một số cơ sở công nghiệp, hệ thống
đường giao thông, bến cảng phục vụ chính sách khai thác thuộc địa.
lOMoARcPSD| 48599919
Về văn hóa: thực dân Pháp tiến hành chính sách ngu dân, chúng ngăn cản ảnh hưởng
của văn hóa tiến bộ trên thế giới, khuyến khích văn hóa độc hại, xuyên tạc lịch sử, giá
trị văn hóa Việt Nam và dung túng, duy trì các hủ tục lạc hậu. -Sự phân hóa giai cấp
và mâu thuẫn xã hội diễn ra ngày càng gay gắt
Phần lớn giai cấp địa chủ cấu kết với thực dân Pháp ra sức bóc lột nông dân; một bộ
phận địa chủ có lòng yêu nước, đã tham gia đấu tranh chống Pháp dưới các hình thức
và mức độ khác nhau. Các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội Việt Nam đều mang
thân phận người dân mất nước và đều bị thực dân áp bức, bóc lột, chèn ép nên đều
căm phẫn thực dân Pháp.
Do đó, mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam lúc này, không chỉ là mâu thuẫn
nông dân với giai cấp địa chủ và phong kiến, mà đã nảy sinh mâu thuẫn ngày
gay gắt giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược.
-Các cuộc khởi nghĩa và phong trào đấu tranh của quần chúng chống thực dân Pháp
xâm lược diễn ra mạnh mẽ nhưng đều bị thất bại, xã hội Việt Nam rơi vào khủng
hoảng về đường lối cách mạng ( ptrao theo khuynh hướng phong kiến )
+Phong trào Cần Vương do Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết
+Cuộc khởi nghĩa Yên Thế (1885-1913) do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo
( ptrao theo khuynh hướng dân chủ tư sản )
+ Xu hướng bạo động là Phan Bội Châu
+Xu hướng Cải cách là Phan Chu Trinh
Trước sự xâm lược của thực dân Pháp, các cuộc khởi nghĩa và các phong trào đấu
tranh của nhân dân ta diễn ra liên tục và mạnh mẽ. Tuy nhiên do thiếu đường lối đúng
đắn, thiếu tổ chức và lực lượng cần thiết nên các phong trào đó đã lần lượt thất bại.
Cách mạng Việt Nam chìm trong cuộc khủng hoảng sâu sắc về đường lối cứu nước.
Giữa lúc dân tộc ta chìm trong cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước, ngày
5/6/1911 chàng thanh niên Nguyễn Tất Thành (tức Nguyễn Ái Quốc, chủ tịch H
Chí Minh sau này) đã ra đi tìm đường cứu nước theo phương hướng mới. )
2. Quá trình Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu nước giải phóng dân tộc
-Ngày 5/6/1911 tại Bến Cảng Nhà Rồngđã đưa Nguyễn Ái Quốc, đã ra đi tìm
đường cứu nước giải phóng dân tân theo phương hướng mới.
-
Đầu năm 1919, Nguyễn Tất Thành tham gia Đảng Xã hội Pháp. Tháng 6 năm
lOMoARcPSD| 48599919
1919, Người thay mặt những người yêu nước Việt Nam gửi đến Hội nghị Véc-xây
Bản yêu sách của nhân dân An Nam gồm 8 điểm đòi Chính phủ Pháp phải thừa
nhận các quyền tự do dân chủ và quyền bình đẳng của dân tộc Việt Nam.
- Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc được đọc bản "Sơ thảo lần thứ nhất nhữmg
Luân cương về vấn đề dân vộc và vấn đề thuộc địa" của Lênin đăng trên báo
Nhân đao và cũng chính từ đây đã giải đáp cho Người con dường đấu tranh giảnh
độc lập tự do thực sự cho dân tộc, cho đồng bào mình.
-Từ ngày 25 đến 30/12/1920, Nguyễn Ái Quốc tham dự Đại hội lần thứ 18 Đảng Xã
hội Pháp với tư cách đại biểu Đông Dương. Kết thúc Đại hội ngày 30/12/1920,
Nguyễn Ái Quốc tán thành thành lập Đảng Cộng sản Pháp và trở thành một trong
những người sáng lập Đảng Cộng sản Pháp, và cũng là người Cộng sản đầu tiên
của dân tộc Việt Nam.
-Từ năm 1921-1930, Nguyễn Ái Quốc vừa tiếp tục hoạt động trong Đảng Cộng sản
Pháp, nghiên cứu bổ sung và hoàn thiện tư tưởng cứu nước, vừa tích cực truyền bá
chủ nghĩa Mác-Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt
Nam. Người tập trung chuẩn bị về tổ chức và cán bộ, lập ra Hội Việt Nam cách
mạng Thanh niên (1925), tổ chức nhiều lớp đào tạo cán bộ tại Quảng Châu, Trung
Quốc, đồng thời gửi cán bộ đi học tại trường Đại học Phương Đông (Liên Xô) và
trường Lục quân Hoàng Phố (Trung Quốc).
Nhờ hoạt động không mệt mỏi của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và nhiều đồng chí cách
mạng tiền bối mà đến cuối năm 1929, đầu năm 1930, những điều kiện cho sự ra đời
của một Đảng vô sản ở Việt Nam đã chín muồi
3. Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện để thành lập Đảng?
Nguyễn Ái Quốc tích cực chuẩn bị các điều kiện về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho
việc thành lập Đảng Cộng sản:
Về tư tưởng:
-Năm 1921, tại Pháp tham gia Hội liên hiệp thuộc địa ng lập ra báo’Người cùng
khổ”
+Tố cáo, lên án của chủ nghĩa thực dân thức tỉnh các dân tộc thuộc địa đứng lên đấu
tranh
+ Tuyên truyền con người cách mạng vô sản + Năm
1927, xuất bản tác phẩm “Đường cách mệnh” Về
chính trị:
lOMoARcPSD| 48599919
- Đưa ra những luận điểm quan trọng về cách mạng giải phóng dân tộc.:Con
gguowfng của các dân tộc bị áp bức là giải phóng gia cấp , giải phóng dân tộc
-Mối quan hệ vs CMTG:CM giải phóng dân tộc ở thuộc địa và CM vô sản TG có
quan hệ mật thiết với nhau
+Lực lượng Cách mạng thuộc địa:Nông dân là lực lượng đông đảo nhất, phải thu
phục được nông dân , thực hiện liên minh công cộng
+Về Đảng cộng sản: Đảng có vững , Cách mạng mới thành công , cũng như người
cầm lái có vững tuyền mới chạy .
Về tổ chức:
-Tháng 6 năm 1925 NAQ thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.
- Ngày 21/6/1925 số báo đầu tiên của tờ báo Thanh niên ra đời.
-Tố chức các lớp huấn luyện chính trị
- Đầu 1926, Hội VN cách mạng thanh niên phát triển các cơ sở trong nước.
-1927 các kỳ bộ thành lập
-1928-1929, phát triển mạnh mẽ phong trào cứu nước theo khuynh hướng cách
mạng vô sản
Nhờ những hoạt động tích cực của Nguyễn Ái Quốc, các tổ chức cộng sản ở Việt
Nam đã ra đời là: An Nam cộng sản đảng(t11/1929); Đông Dương cộng sản
Đảng(t6/1929) và Đông Dương cộng sản liên đoàn.(t9/1929) => Ngày 3/2/1930, các
tố chức này đã hợp nhất lại thành Đảng Cộng sản Việt Nam
4. Hội nghị thành lập Đảng
- Thời gian :6/1-7/ 2/1930
- Địa điểm :Cửu Long (Hương Cảng, Trung Quốc )
-Đại biểu 5 ng (Đông dương Cộng sản Đảng 2; An Nam Cộng sản Đảng 2;Quốc tế
cộng sản 1)
-Chủ trì :Lãnh tụ Nguyễn Ái QUốc
- Nội dung :
+Thống nhất các nhóm Cộng sản ở Đông Dương thành một Đảng duy nhất là Đảng
Cộng Sản VIệt Nam .Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng Sản Việt Nam cx
dc thông qua
lOMoARcPSD| 48599919
+Thảo luận chính cương và Điều lệ sơ lược
+ Định kế hoạch thống nhất đất nước
+Cử một ban chấp hành TW lâm thời
5. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
- Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam được thông qua tại Hội
nghị thành lập Đảng vào tháng 2 năm 1930, do Nguyễn Ái Quốc (Hồ Chí Minh) khởi
thảo. Cương lĩnh này là nền tảng định hướng cho cách mạng Việt Nam và được xem
là kim chỉ nam trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc. Nội dung chính của
Cương lĩnh bao gồm:
- Mục tiêu chiến lược CM VN :
+
Đánh đổ chế độ thực dân Pháp và phong kiến tay sai.
+ Giành độc lập dân tộc và tự do cho nhân dân.
- Nhiệm vụ của CM
Về chính trị:
+ Thiết lập chính quyền công nông binh dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
+ Thực hiện quyền dân tộc tự quyết và các quyền dân chủ cho nhân dân.
Về kinh tế:
+Tịch thu tài sản của đế quốc, phong kiến và tư bản phản động, đồng thời quốc hữu
hóa những tài sản này.
+ Xóa bỏ các loại thuế bất công và xóa bỏ chế độ bóc lột.
Về xã hội:
+Đảm bảo các quyền lợi cho công nhân và nông dân, đặc biệt là quyền được sống,
làm việc và được học hành.
+Thực hiện bình đẳng giới, giải phóng phụ nữ.
Về ngoại giao:
+ Xây dựng liên minh với giai cấp vô sản thế giới, đặc biệt là phong trào công nhân
quốc tế và các nước thuộc địa khác đang đấu tranh vì độc lập dân tộc.
lOMoARcPSD| 48599919
-Phương pháp cách mạng :Dùng bạo lực CM của quần chúng
-Lực lượng cM:Động lực chính của CM VN là sự liên minh giữa giai cấp công nhân
và nông dân do giai cấp nông nhân lãnh đạo, đồng thời phải hết sức liên lạc với tiểu
tư sản, trí thức, trung nông,…
- Vai trò lãnh đạo của Đảng : Giai cấp vô sản là lực lượng CM VN
Ý nghĩa cương lĩnh
+Là cơ sở để Đảng Cộng sản Việt Nam vừa ra đời đã trở thành ngọn cờ đoàn kết toàn
Đảng toàn dân, lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam.
+Đáp ứng nhu cầu cơ bản và cấp bách của nhân dân ta, phù hợp với xu thế phát triển
của thời đại mới.
+ Thể hiện sự nhận thức và vận dụng đúng đắn chủ nghĩa Mác - Leenin.
+Tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh của thời đại làm nên những thắng lợi vẻ vang.
+Đồng thời, cách mạng Việt Nam cũng góp phần tích cực vào sự nghiệp đấu tranh
chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã
hội. 6. Ý nghĩa của sự ra đời ĐCSVN Với dân tộc :
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với Cương lĩnh chính trị đầu tiên, mở ra thời
kỳ mới cho cách mạng Việt Nam, định hướng con đường cách mạng và thống
nhất các lực lượng cách mạng, toàn dân tộc.
Sự thành lập Đảng là bước ngoặt lịch sử, quyết định sự phát triển dân tộc và
chấm dứt khủng hoảng lãnh đạo của phong trào yêu nước, là kết quả của quá
trình chuẩn bị của Nguyễn Ái Quốc và sự đoàn kết của các chiến sĩ tiên phong.
Đây là kết quả của việc kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân
và yêu nước, khăng định giai cấp công nhân đủ sức lãnh đạo cách mạng Với thế
giới :
Đảng Cộng sản Việt Nam gắn cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng
thế giới, tranh thủ sự ủng hộ quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc và thời đại,
đóng góp vào hòa bình, độc lập và tiến bộ của nhân loại.
Chủ đề 02: Quá trình Đảng lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền (1930 - 1945)
(nội dung, ý nghĩa của Luận cương chính trị; phong trào dân chủ 1936 - 1939;
lOMoARcPSD| 48599919
phong trào giải phóng dân tộc 1939 - 1945; tính chất, ý nghĩa và bài học kinh
nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm 1945).
1. Nội dung, ý nghĩa của Luận cương chính trị t10/1930
+Mâu thuẫn giai cấp :thợ thuyền ,dân cày và các phần tử lao khổ><địa chủ phong
kiến và tư bản đế quốc
+ Phương hướng chiến lược:Làm tư sản dân quyền sau đó tiến thẳng lên XHCN
+ Nhiệm vụ của CM Tư sản Dân quyền :đánh đổ phong kiến , thực hành cách
mạng ruộng đất triệt để và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp , làm cho Đông Dương
hoàn toàn độc lập.Trong đó “Vấn đề thổ địa là cái cốt của CM TSDQ” và là cơ sở
để Đảng giành quyền lãnh đạo dân cày
+ Lực lượng cách mạng:Công nhân là động lực chính , dân cày là động lực mạnh
+ phương pháp cách mạng : VÕ trang bạo động
+Quan hệ giữa CMVN và CMTG:Đoàn kết (Cách mạng Đông Dương là một bộ
phận của cách mạng vô sản thế giới, vì thê giai cấp vô sản Đông Dương phải đoàn
kết gắn bó với giai cấp vô sản thể giới, trước hết là giai cấp vô sản Pháp và phải
mật thiết liên lạc với phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa và nửa thuộc địa
nhằm mở rộng và tăng cường lực lượng cho cuộc đấu tranh cách mạng ở Đông
Dương)
+Vai trò lãnh đạo của Đảng :là điều kiện ct yếu cho sự thắng lợi của CÁch mạng
(Đảng phải có đường lối chính trị đúng đắn, có kỷ luật tập trung, liên hệ mật thiết
với quần chúng. Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, lấy chủ nghĩa
MácLênin làm nền tảng tư tưởng, đại biểu chung cho quyền lợi của giai cấp vô sản
Đông Dương, đấu tranh để đạt được mục đích cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.)
Ý nghĩa luận cương chính tr
Tập trung vào vấn đề giai cấp và dân tộc: Luận cương đã thể hiện sự nhận
thức về sự chênh lệch và mâu thuẫn giữa các giai cấp và dân tộc trong xã hội
Đông Dương. Qua đó, nó đã tạo ra nền tảng để xác định đúng mục tiêu và phân
định rõ ràng các mâu thuẫn quan trọng như mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam
và để quốc Pháp.
Xác định chiến lược cách mạng: Luận cương xác định rõ hướng đi của cách
mạng Việt Nam, từ cách mạng tư sản dân quyền đến việc phát triển tiếp tục
lOMoARcPSD| 48599919
thành cách mạng xã hội chủ nghĩa. Nó đặt ra mục tiêu đánh đổ phong kiến, thực
hiện cách mạng ruộng đất triệt hạ và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp để thực
hiện độc lập toàn diện Cho Đông Dương.
Nhấn mạnh vai trò của giai cấp vô sản và tầng lớp lao động: Luận cương đã
định vị giai cấp vô sản là lực lượng chủ đạo đưa cách mạng đi vào thành công.
Nó tập trung vào sự quan trọng của công nhân và nông dân, đồng thời nhận
thức vai trò quan trọng của tầng lớp tiểu tư sản và lực lượng lao động nông
nghiệp.
Liên kết với cách mạng thế giới: Luận cương thể hiện ý thức về tầm quan
trọng của việc liên kết với cách mạng vô sản thế giới. Điều này thể hiện sự
nhận thức về tầm quan trọng của việc hợp tác với các phong trào cách mạng tại
các nước thuộc địa, đặc biệt là Pháp.
Xác định vai trò lãnh đạo của Đảng: Luận cương chính trị khẳng định tầm
quan trọng của vai trò lãnh đạo của Đảng trong cuộc cách mạng. Nó yêu cầu
Đảng có đường lối chính trị đúng đắn, liên kết mật thiết với quần chúng và tạo
ra sự đoàn kết trong hành động cách mạng. Tuy nhiên Luận cương cũng còn
nhiều hạn chế:
-Không nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam thuộc địa,
-Không nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc mà nặng nề về đấu tranh giai
câp và cách mạng ruộng đất
-Không đề ra được một chiến lược liên dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc
đầu tranh chống giặc ngoại xâm và tay sai.
Nguyên nhân chủ yếu: Do nhận thức chưa đầy đủ về thực tiễn cách mạng
thuộc địa và chịu ảnh hưởng của tư tưởng tả khuynh, nhấn mạnh một chiều
đấu tranh giai cấp đang tồn tại trong Quốc tế Cộng sản và một số đảng cộng sản
trong thời gian đó. Điều này dẫn đến những hạn chế của Đảng còn kéo dài
nhiều năm sau đó,.)
2. Phong trào dân chủ 1936-1939
2.1 Hội nghị ban Chấp hành TW Đảng Cộng Sản Đông Dương t7/1936
Thời gian: Vào tháng 7/1936, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng
sản Đông Dương do đồng chí Lê Hồng Phong chủ trì ở tổ chức tại Thượng Hải,
Trung Quốc.
Nội dung Hội nghị: Hội nghị đã dựa trên Nghị quyết Đại hội số 7 của Quốc tế
Cộng sản đã đề ra đường lối và những phương pháp đầu tranh như sau:
lOMoARcPSD| 48599919
+Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng tư sản dân quyền Đông Dương là chống đế
quốc, chống phong kiến.
+Nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa,
chống phát xít, chống chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình.
+Phương pháp đấu tranh là kết hợp hình thức công khai, nửa công khai kết hợp bí
mật, hợp pháp và bất hợp pháp.
+Chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất phản đế Đông Dương (Tháng 3/1938
đổi thành Mặt trận thống nhất dân chủ Đông Dương, gọi tắt là Mặt trận dân chủ
Đông Dương ).
2.2. Những phong trào đấu tranh tiêu biểu
a) Đấu tranh đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ
Năm 1936, Đảng đã vận động và tổ chức nhân dân viết ra bản dân nguyện để
gửi tới phái đoàn chính phủ của Pháp, tiên tời cho việc triệu tập Đông Dương
Đại hội. Theo đó, các ủy ban hành động được thành lập khắp nơi, phát truyền
đơn, ra các bài báo, tổ chức mít tinh, thảo luận dân chủ, dân sinh...Vào tháng
09/1936, Pháp đã giải tán Ủy ban hành động, cấm hội họp và tịch thu các bài
báo.
Phong trào đón Gô đa: lợi dụng sự kiện này, năm 1937, phái viên chính phủ
Pháp Gô đa và toàn quyền mới sang Đông Dương. Đảng và quần chúng đã biến
cuộc đón rước phái viên chính phủ thành cuộc biểu tình, thị uy lực lượng.
Từ năm 1937 đến năm 1939: Nhiều cuộc mít tinh và biểu tình đòi quyền sống
tiếp tục diễn ra. Tiêu biểu là cuộc tổng bãi công của Công ty than Hòn Gai
(11/1936); cuộc mít tinh khổng lồ tại quảng trường Nhà Đấu Xảo Hà Nội (1
/5/1938) thu hút hơn 2,5 vạn người.
Qua phong trào dân chủ 1936 đến 1939, đông đảo quần chúng đã được giác
ngộ, đoàn kết và đấu tranh đòi quyền sống. Đảng ta đã thu được một số kinh
nghiệm về việc phát động và lãnh đạo đấu tranh công khai, hợp pháp.
b) Đấu tranh nghị trường:
Đấu tranh thị trường là hình thức đấu tranh mới của Đảng.
Trong cuộc bầu cử vào các cơ quan như: Viện Dân biểu Bắc Kỳ, Viện Dân biểu
Trung Kỳ,... Đảng vận động và đưa người của Đảng và Mặt trận Dân chủ Đông
Dương ra ứng cử.
lOMoARcPSD| 48599919
Với mục đích: Mở rộng lực lượng của Mặt trận Dân chủ và vạch trần chính
sách phản động của bọn thực dân và tay sai, từ đó bênh vực quyền lợi của
người dân, nhân dân lao động.
c) Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí:
Từ năm 1937, Đảng xuất bản nhiều tờ báo bằng tiếng Việt công khai: Tiền
Phong,
Dân Chúng, Lao động, Tin tức... Từ đó Báo chí cách mạng trở thành mũi nhọn
xung kích trong cuộc vận động dân chủ, dân sinh.
Nhiều sách chính trị-lý luận, các tác phẩm văn học hiện thực phê phán, thơ ca
cách mạng được xuất bản công khai hoặc đưa về từ Pháp.
Cuộc đấu tranh trên lĩnh vực báo chí đã thu được những kết quả to lớn, được
đông đảo các tầng lớp nhân dân được giác ngộ về con người, con đường cách
mạng của Đảng.
Ý nghĩa:
-LÀ1 ptrao CM sôi nổi , có tính quần chúng rộng rãi, nhằm thực hiện mục tiêu trc
mắt
-Đội quân chính trị quần chúng dc tập hợp , giáo ngộ và rèn luyện . Uy tín và ảnh
hưởng của Đảng mở rộng, Tổ chức Đảng dc củng cố và phát triển
-Đảng tich lũy thêm nhiều kinh nghiệm mới về chỉ đạo chiến lược, giải quyết mục
tiêu chiến lược và mục tiêu trc mắt
-Lực lượng CM mở rộng cả nông thôn và thành thị là bước chuẩn bị cho thắng lợi
CM tháng 8
3. Phong trào giải phóng dân tộc 1939-1945
a)Bối cảnh lịch sử và chủ trương chiến lược mới của Đảng
lOMoARcPSD| 48599919
+ CMT8 năm 1945 là một cuộc CM giải phóng dan tộc mang tính chất dân chủ
mới
+Hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc , giải phóng mâu thuẫn chủ yếu của
XHVN là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc với đế quốc xâm lược và tay sai
4.
Tính chất , ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của CMT8
-
Tính chất
:
lOMoARcPSD| 48599919
+Lực lg CM bao gồm toàn dân tộc, đoàn kết chặt chẽ trong mọi mặt trận Việt
Minh với những tổ chức quần chúng mang tên “cứu quốc”, động viên đến mức cao
nhất mọi lực lượng dân tộc
+Thành lập chính quyền nhà nước của chung toàn dân tộc với hình thức cộng hòa
dân chủ
+Là một bộ phận của phe dân chủ chống phát xít
+Giải quyết một số quyền lợi cho nông dân:Địa tô giảm 25%, một số nợ được xóa
bỏ
+Xây dựng chiesnh quyền nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên tại VN, xoad bỏ
chế độ quân chủ phong kiến
+Làm cách mạng ruộng đất, chưa thực hiện khẩu hiệu người cày có ruộng , nên có
t/c dân chủ
+Mang đậm tính nhân văn , hoàn thành một bước cơ bản trong sự nghiệp giải
phóng con ng ở VN
- Ý nghĩa
Đập tan xiềng xích nô lệ của chủ nghĩa đế quốc trong gần một thế kỷ, chấm đứt sự
tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế.
•Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ bước lên địa vị người chủ đất nước, có
quyền quyết định vận mệnh của mình.
ớc Việt Nam từ một nước thuộc địa trở thành một quốc gia độc lập có chủ
quyền.
Đảng Cộng sản Đông Dương từ chỗ phải hoạt động bí mật trở thành một đảng
cầm quyền, có chính quyền nhà nước cách mạng làm công cụ sắc bén.
Mở ra kỷ nguyên mới trong tiến trình lịch sử dân tộc, kỷ nguyên độc lập tự do và
hướng tới chủ nghĩa xã hội.
Là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc lần đầu tiên giành thắng lợi ở một nước
thuộc địa, mở đầu thời kỳ suy sụp và tan rã của chủ nghĩa thực dân cũ.
Có sức cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
Là thắng lợi của đường lối giải phóng dân tộc đúng đắn, sáng tạo của Đảng và tư
tưởng độc lập tự do của Hồ Chí Minh. • Làm phong phú thêm kho tàng lý luận
của chủ nghĩa Mác-Lênin về cách mạng giải phóng dân tộc.
lOMoARcPSD| 48599919
- Bài học Kinh nghiệm cmt 8:
Về chỉ đạo chiến lược: phải giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, giải quyết
đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất.
• Về xây dựng lực lượng: tập hợp mọi lực lượng yêu nước trong mặt trận dân tộc
thống nhất rộng rãi.
Về phương pháp cách mạng: bạo lực cách mạng của quần chúng.
Về xây dựng Đảng: xây dựng một Đảng cách mạng tiên phong của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc Việt Nam.
Chủ đề 03: Đảng lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng, kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lược (1945 - 1954) (tình hình Việt Nam sau Cách
mạng tháng Tám năm 1945; xây dựng chế độ mới và chính quyền cách mạng; tổ
chức kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ở Nam bộ; đường lối kháng
chiến toàn quốc và quá trình thực hiện cuộc kháng chiến từ năm 1946 - 1950;
đẩy mạnh cuộc kháng chiến đến thắng lợi 1951 - 1954; ý nghĩa lịch sử và kinh
nghiệm của Đảng trong lãnh đạo cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp).
1. Tình hình Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám năm 1945
Thuận lợi :
-Quốc tế :Liên Xô là thành trì của CNXH , ủng hộ và giúp đỡ Cách mạng Việt
Nam . Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước Châu Á, Phi và khu vữ Mỹ La
Tinh dâng cao
-Trong nước:+Việt Nam thành quốc gia độc lập, tự do; nhân dân Việt Nam trở
thành chủ nhân của đế quốc dân chủ mới .Đảng Cộng Sản thành Đảng cầm quyền
+Chủ tịch HCM là biểu tượng của nền độc lập, tự do , là trung tâm của khối đại
đoàn kết dân tộc
+Quân đội quốc gia và lực lượng công an , luật pháp của chính quyền cách mạng
xây dựng và phát huy của chính quyền cách mạng đc xây dựng và phát huy vai trò
trong đấu tranh chống thù trong giặc ngoài, xây dựng chế độ mới.
-Khó khăn
+Ngoại xâm và nội phản
Miền Bắc (từ vĩ tuyến 16 trở ra): 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc kéo vào
nước ta theo sau là các đảng phái tay sai như: Việt Nam Quốc dân Đảng (Việt
lOMoARcPSD| 48599919
Quốc), Việt Nam cách mạng đồng chí hội (Việt Cách) hòng giành lại chính
quyền.
Miền Nam (từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam): Quân Anh kéo vào, dọn đường cho
Pháp trở lại xâm lược nước ta. Lợi dụng tình hình, bọn phản động ngóc đầu dậy
làm tay sai cho Pháp chống phá cách mạng.
Trên cả nước còn 6 vạn quân Nhật chờ giải giáp, theo lệnh Anh chống cách
mạng.
-Chính trị: Chính quyền cách mạng vừa mới thành lập, chưa được củng cố, lực
lượng vũ trang còn non yếu.
- Kinh tế :
Kinh tế nông nghiệp lạc hâu, bị chiến tranh tàn phá nặng nề;
Lũ lụt, hạn hán, thiên tai, mất mùa diễn ra liên miên gây nhiều thiệt hại.
Nhiều xí nghiệp còn nằm trong tay tư bản Pháp. Các cơ sở công nghiệp của ta chư
kịp phục hồi sản xuất. Hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt, đời sống nhân dân gặp
nhiều khó khăn.
- Tài chính :
Ngân sách Nhà nước trống rỗng.
Chính quyền cách mạng chưa quản lí được Ngân hàng Đông Dương.
Quân Trung Hoa Dân quốc tung ra thị trường các loại tiền đã mất giá, làm cho nền
tài chính nước ta thêm rối loạn.
-Văn hóa: Tàn dư văn hóa lạc hậu của chế độ thực dân, phong kiến để lại hết sức
nặng nề, hơn 90% dân số không biết chữ.
→> Đất nước đứng trước tình thế "ngàn cân treo sợi tóc".
2. Xây dựng chế độ mới và chính quyền cách mạng
Ngày 3/9/1945,Chính phủ lâm thời họp phiên đầu tiên ,xác định nhiệm vụ lớn trc
mắt là Diệt giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm
- Ngày 25/11/1945,Đảng ra chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc”
+ Kẻ thù chính:Thực dân Pháp xâm lược
+Mục tiêu :Giải phóng dân tộc và đề ra khẩu hiệu “Dân tộc trên hết, tổ quốc trên
hết”
lOMoARcPSD| 48599919
+Nhiệm vụ trước mắt:Củng cố chính quyền , chống thực dân Pháp xâm lược , bài
trừ nội phản , cải thiện đời sống cho nhân dân
+Biện pháp :Bầu cử Quốc hội, kiên trì kháng chiến ;về ngoại giao phải làm cho
nước mình ít kẻ thì và nhiều bạn đồng minh hơn hết
Ý nghĩa : Chỉ thị đã xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc Việt Nam là thực dân
Pháp xâm lược. Đã chỉ ra kịp thời những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách
lược cách mạng, nhất là nêu rõ hai nhiệm vụ chiến lược mới của cách mạng
Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám là xây đựng đất nước đi đôi với bảo vệ
đất nước. Đề ra những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc
phục nạn đói, nạn dốt, chống giặc ngoài, bảo vệ chính quyền cách mạng.
3. Tổ chức kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ở Nam bộ -
Bối cảnh lịch sử :
Ngày 2-9-1945, khi nhân dân Sài Gòn - Chợ Lớn tổ chức mít tinh chào mừng
ngày Độc lập, quân Pháp đã xả súng vào người dân.
Đêm 22 rạng sáng ngày 23-9-1945, quân Pháp đánh úp trụ sở Uy ban nhân dân
Nam Bộ và cơ quan tự vệ thành phố Sài Gòn, mở đầu cuộc chiến tranh xâm
lược Việt Nam lần thứ hai.
- Diễn biến chính :
-Quân dân Sài Gòn - Chợ Lớn cùng quân dân Nam Bộ đã nhất tề đứng lên chiến
đấu chống quân xâm lược bằng nhiều hình thức.
-Hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng và Chính phủ, hàng vạn thanh niên gia nhập
quân đội, xung phong vào đội quân "Nam tiền", cùng nhân dân Nam Bộ và Nam
Trung Bộ kháng chiến.
Ý nghĩa:
+ Giáng đòn đầu tiên vào kế hoạch "đánh nhanh, thắng nhanh" của Pháp, đẩy quân
Pháp vào thế bị động và phải giam chân tại đây trong nhiều tháng;
+ Tạo điều kiện để cả nước chuẩn bị lực lượng cho cuộc kháng chiến lâu dài.
4. Đường lối kháng chiến toàn quốc
Đường lối kháng chiến được thể hiện rõ qua nhiều văn kiện và chỉ thị của Đảng, trong
đó đáng chú ý là "Chỉ thị Toàn quốc kháng chiên" của Ban Thường vụ Trung ương
Đảng ngày 12 tháng 12 năm 1946 và "Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến" của Chủ
tịch Hồ Chí Minh ngày 19 tháng 12 năm 1946.
lOMoARcPSD| 48599919
Mục dích kháng chiến: kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng Tháng Tám,
"đánh phản động thực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và độc lập". Tính chất
kháng chiến: trường kì kháng chiên, toàn diện kháng chiến.
Nhiệm vụ kháng chiến: "Cuộc kháng chiến này chính là một cuộc chiến tranh cách
mạng có tính chất dân tộc độc lập và dân chủ tự do... nhằm hoàn thành nhiệm vụ giải
phóng dân tộc và phát triển dân chủ mới".
Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực
hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
+Kháng chiến toàn dân: "Bất kì đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân
tộc, bất kì người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam phải đứng lên đánh thực n
Pháp", thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài.
+Kháng chiến toàn diện: đánh địch về mọi mặt chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa,
ngoại giao
+Kháng chiến lâu dài: là QT vừa đánh vừa xây dựng , phát triển lực lượng
+Kháng chiến dựa vào sức mình là chính :Lấy nội lực dân tộc làm nguồn lực chủ yếu
Cuộc chiến tranh nhân dân toàn dân: Mọi tầng lớp đều đấu tranh ở mọi nơi mọi
lúc bằng bất kì thứ vũ khí rì trong tay , ko phân biệt tiền tuyến và hậu phương
5. Quá trình thực hiện cuộc kháng chiến từ năm 1946 – 1950
-Về chính trị : Mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất , củng cố chính quyền ở vùng
tạm chiến , phát động chiến tranh du kích , đẩy mạnh công tác ngoại giao và tăng
cường công tác xây dựng Đảng , mở đợt phát triển Đảng viên mới “Lớp tháng 8”
- Về kinh tế ,văn hóa, xã hội: Đảng tiếp tục chủ trương đẩy mạnh phong trào tăng
gia sản xuất, tự cấp, tự túc lương thực, đảm bảo đời sống cho bộ đội và nhân dân. Duy
trì phong trào bình dân học vụ, dạy và học của trường phổ thông các cấp
- Về quân sự: Ngày 15-10-1947, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã ra Chỉ thị
phải phá tan cuộc tấn công mùa đông của giặc Pháp. Sau 75 ngày đêm chiến đấu liên
tục, quân và dân ta đã lần lượt bẻ gãy tất cả các mũi tiến công nguy hiểm của giặc
Pháp. Tháng 6-1950, Ban Thường vụ Trung ương Đảng quyết định mở một chiến
dịch quân sự lớn tiến công địch dọc tuyến biên giới Việt-Trung thuộc 2 tỉnh Cao Bằng
và Lạng Sơn (Chiến dịch Biên giới Thu Đông 1950), nhằm tiêu diệt một bộ phận
quan trọng sinh lực địch, mở rộng căn cứ địa Việt Bắc, tạo hành lang rộng mở quan
hệ thông thương với Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa.
lOMoARcPSD| 48599919
- Về ngoại giao:ĐẦu năm 1950, Hồ CHí Minh đi thăm TQ,Lào và
Campuchia,Đảng chủ trương mở rộng mặt trận “Lào-Miến”
6. Đẩy mạnh cuộc kháng chiến đến thắng lợi 1951-1954
a. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ II và Chính cương của Đảng (2/1951) Nội
dung đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng:
- Đổi tên Đảng Cộng sản Đông Dương thành Đảng lao động Việt Nam
-Tính chất của xã hội Việt Nam: xã hội Việt Nam có ba tính chất: “dân chủ nhân
dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến”.
-Mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam: là mâu thuẫn giữa “tính chất dân chủ
nhân dân và tính chất thuộc địa
-Ba nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam:Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược,
xóa bỏ tàn tích phong kiến và nửa phong kiến ,làm cho người cày có ruộng , phát
triển chế độ dân chủ nhân dân , gây cơ sở cho CNXh
-Đông lực của cách mạng Việt Nam.:Công nhân , nông dân, tiểu tư sản và tư sản
dân tộc, thân sĩ , than hào và địa chủ yêu nước
- Triển vọng CM:là cuộc CM DTDCND tiến lên XHCN
b. Đẩy mạnh phát triển cuộc kháng chiến về mọi mặt
Với thế chủ động trên chiến trường, quân ta liên tiếp mở các chiến
dịch: Chiến dịch Hòa Bình (12/1951) và Chiến dịch Tây Bắc Thu
Đông 1952, nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, giải phóng
một phần vùng Tây Bắc, phá âmu lập “Xứ Thái tự trị” của
thực dân Pháp.
(Chiến dịch Hòa Bình (1951-1952): Chiến dịch đã kéo dài từ tháng 12/1951
đến tháng 2/1952.
Kết quả: Quân đội Việt Nam giành thắng lợi, buộc Pháp phải rút lui khỏi Hòa
Bình. Thắng lợi này đã mở rộng vùng giải phóng, củng cố thế trận của kháng
chiến và làm suy yếu tinh thần chiến đấu của địch.
Chiến dịch Tây Bắc (1952: Chiến dịch Tây Bắc diễn ra từ tháng 9 đến tháng 12
năm 1952 với mục tiêu giải phóng vùng Tây Bắc và phá vỡ hệ thống phòng
ngự của quân Pháp tại đây. Tây Bắc là một địa bàn chiến lược quan trọng, nơi
có điều kiện địa ly phức tạp và cũng là vùng dân tộc thiểu số sinh sống, có tiềm
năng xây dựng lực lượng cách mạng.
lOMoARcPSD| 48599919
Kết quả: Quân đội Việt Nam đã giành thắng lợi, giải phóng phần lớn vùng Tây
Bắc, mở rộng địa bàn chiến lược và tạo đà cho các chiến dịch lớn sau
này.) • Tháng 11-1953, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần
thứ năm và Hội nghị toàn quốc của Đảng lần thứ nhất quyết nghị thông
qua Cương lĩnh ruộng đất của Đảng Lao động Việt Nam. • Ngày
4/12/1953, tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa I đã thông qua Luật cải cách
ruộng đất và ngày 19/12/1953, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký ban hành sắc
lệnh Luật cải cách ruộng đất.
c. Kết hợp đấu tranh quân sự và ngoại giao kêt thúc thắng lợi cuộc kháng chiến
Tháng 7/1953, Pháp cử đại tướng Nava- tổng tham mưu trưởng lục quân khối NATO
sang làm tổng chỉ huy quân sự viễn chinh Pháp ở Đông Dương. Tháng 7/1953, Nava
đã vạch ra kế hoạchchính trị - quân sự lấy tên là “kế hoạch Nava”:
Kế hoạch Nava dự kiến thực hiện trong vòng 18 tháng nhằm “chuyển bại thành
thắng”.
Nava chủ trương tăng cường tập trung binh lực, hình thành những “quả đấm thép”
để quyếtchiến với chủ lực của Việt Minh.
Trong quá trình triển khai kế hoạch, Nava đã từng bước biến Điện Biên Phủ - một
địa danh vùng Tây Bắc Việt Nam trở thành một căn cứ quân sự khổng lồ và là trung
tâm điểm của kế hoạch,một “pháo đài khổng lồ không thể công phá”, được giới quân
sự, chính trị Pháp - Mỹ đánh giá là“một cỗ máy để nghiền Việt Minh”.
Cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953-1954 và chiến dịch Điện Biên Phủ
của Đảng
Cuối tháng 9/1953, Bộ Chính trị họp bàn và thông qua chủ trương tác chiến chiến
lược Đông Xuân 1953-1954, nhằm tiêu diệt sinh lực địch, bồi dưỡng lực lượng của
ta, giữ vững thế chủ động, buộc địch phải phân tán lực lượng để đối phó.
Ngày 6/12/1953, Bộ Chính trị đã quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ giao
đại tướng Võ Nguyên Giáp trực tiếp làm Tư lệnh kiêm Bí thư Đảng uỷ chiến dịch,
chiến dịch kết thúc vào ngày 7/5/1954
(*Chiến dịch Điện Biên Phủ và thắng lợi quyết định (1954): Chiến dịch Điện Biên
Phủ bắt đầu vào ngày 13 tháng 3 năm 1954 và kéo dài đến ngày 7 tháng 5 năm 1954.
Với chiến thuật "đánh chắc, tiến chắc," Quân đội Việt Nam từng bước tiêu diệt các
cứ điểm quan trọng của quân Pháp, cuối cùng đánh chiếm toàn bộ tập đoàn cứ điểm
Điện Biên Phủ.
KQ:7/5/1954, tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ hoàn toàn bị phá vỡ, hơn 16.000
binh lính Pháp bị bắt làm tù binh hoặc bị tiêu diệt. Thắng lợi này đã làm chấn động
thế giới, đánh dấu sự kết thúc của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.)
lOMoARcPSD| 48599919
*Hiệp định Geneva và kết thúc kháng chiến: Sau thất bại tại Điện Biên Phủ, Pháp
buộc phải ngồi vào bàn đàm phán tại Hội nghị Geneva. Ngày 21 tháng 7 năm 1954,
Hiệp định Geneva được ký kết, theo đó Pháp công nhận độc lập, chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam. Tuy nhiên, đất nước tạm thời bị chia cắt tại
vĩ tuyến 17, với kế hoạch tổng tuyển cử sau hai năm để thống nhất đất nước.
7. ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm của Đảng trong lãnh đạo cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp
a) Ý nghĩa
Đối với đất nước
Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp được đế quốc Mỹ
giúp sức.
Bảo vệ và phát triển thành quả của Cách mạng Tháng Tám, hoàn thành về cơ
bản cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
Đối với quốc tế: Cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc bị nô dịch vùng lên chống ch
nghĩa đế quốc, báo hiệu sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân kiểu cũ trên thế
giới, nhất là hệ thống thuộc địa của thực dân Pháp
b) Nguyên nhân thắng lợi
- Có sự lãnh đạo của Đảng với đường lối chính trị, quân sự đúng đắn.
- Có lực lượng vũ trang gồm ba thứ quân làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc.
- Có chính quyền nhân dân không ngừng củng cố và lớn mạnh.
-Có sự liên minh chiến đấu của nhân dân ba nước trên bán đảo Đông Dương, sự
đồng tình ủng hộ của các nước xã hội chủ nghĩa, của nhân dân Pháp và nhân dân
tiến bộ trên thế giới
c) Bài học kinh nghiệm
-Đề ra đường lối đúng đắn,sáng tạo, phù hợp với thực tiễn lịch sử của cuộc kháng
chiến ngay từ những ngày đầu.
Kết hợp chặt chẽ và giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ cơ bản
vừa kháng chiến vừa kiến quốc, chống đế quốc và chống phong kiến.
Ngày càng hoàn thiện phương thức lãnh đạo, tổ chức điều hành cuộc kháng chiến
phù hợp với đặc thù của từng giai đoạn.
Xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang ba thứ quân: bộ đội chủ lực, bộ đội địa
phương, dân quân du kích một cách thích hợp, đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhiệm
vụ chính trị - quân sự của cuộc kháng chiến.
Coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng nâng cao vai trò lãnh đạo toàn diện
của Đảng với cuộc kháng chiến trên tất cả mọi lĩnh vực, mặt trận.
lOMoARcPSD| 48599919
CHỦ ĐỀ 4
I. Sự lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng hai miền Nam Bắc (1954 –
1965)
1. Giai đoạn 1954-1960
Hoàn cảnh lịch sử
- Đặc điểm đất nước: chia làm 2 miền, phát triển theo 2 chế độ chính trị, xã
hội khác nhau - Thuận lợi:
+ Miền Bắc được giải phóng, làm căn cứ địa hậu phương cho cả nước +
Hệ thống XHCN tiếp tục lớn mạnh
- Khó khăn
+ Đế quốc Mỹ hùng mạnh, có âm mưu làm bá chủ thế giới, với các chiến lược
toàn cầu phản cách mạng
+ Xuất hiện bất đồng, chia rẽ trong hệ thống XHCN nhất là Liên Xô và Trung
Quốc
Chủ trương đưa miền Bắc quá độ lên CNXH
- T9/1954 Bộ Chính trị đề ra nhiệm vụ trước mắt là hàn gắn vết thương chiến
tranh, phục hồi kinh tế
- Hội nghị 7/3/1955 và 8/8/1955 nhận định tình hình kẻ thù
- Hội nghị 10 tháng 9/1956: kiểm điểm sai lầm trong cải cách ruộng đất
- Hội nghị 13 tháng 12/1957 : Đánh giá thắng lợi về khôi phục kinh tế
- Hội nghị 14 tháng 11/1958: Đề ra kế hoạch ba năm phát triển kinh tế, văn
hóa và cải tạo XHCN
- Hội nghị 16 tháng 4/1959: Thông qua Nghị quyết về hợp tác hóa nông
nghiệp
Chuyển cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công 1954
1960
- Hội nghị 6 ( 15-17/71954): Nhận định Mỹ là kẻ thù chính của nhân dân thế
giới và Việt Nam
- Nghị quyết Bộ Chính trị tháng 9/1954: Nêu 3 nhiệm vụ trước mắt của miền

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48599919
Chủ đề 01: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng (tháng 2/1930) (bối cảnh lịch sử; quá trình Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu
nước giải phóng dân tộc; Hội nghị thành lập Đảng, Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng; ý nghĩa của việc Đảng ra đời).
1. Bối cảnh lịch sử ra đời Đảng cộng sản Việt Nam 1.1 Bối cảnh quốc tế
Từ cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang
chủ nghĩa đế quốc. Các nước tư bản đế quốc thực hiện chính sách: bên trong tăng
cường bóc lột nhân dân lao động, bên ngoài gia tăng các hoạt động xâm lược và áp
bức nhân dân các dân tộc thuộc địa.
Năm 1917, với thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga, chủ nghĩa Mác - Lênin
từ lý luận đã trở thành hiện thực, mở ra một thời đại mới trong lịch sử loài người; là
ánh sáng soi đường cho các dân tộc bị áp bức đứng lên đấu tranh giải phóng dân tộc,
giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
Tháng 3 năm 1919, Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) ra đời đã thúc đẩy sự phát triển
mạnh mẽ phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Đối với Việt Nam, Quốc tế
Cộng sản có vai trò quan trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin và thành
lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
1.2 Bối cảnh trong nước
-1/9/ 1858, thực dân Pháp nổ súng tấn công Việt Nam, triều đình nhà Nguyễn từng
bước thỏả hiệp, nước ta trở thành một nước thuộc địa nửa phong kiến.
-Chính sách khai thác thuộc địa tàn bạo của Pháp đã làm gia tăng sự phân hóa giai
cấp, đặc biệt hình thành giai cấp công nhân và tầng lớp trí thức cách mạng có ý thức
giải phóng dân tộc. Sự bất mãn và áp lực của giai cấp này là động lực quan trọng cho phong trào đấu tranh
Về chính trị: thực dân Pháp thi hành chính sách cai trị thực dân, tước bỏ quyền lực
đối nội, đối ngoại của chính quyền phong kiến nhà Nguyễn, đó là một chính sách
chuyên chế điển hình, chúng đàn áp đẫm máu các phong trào và hành động yêu nước
của người Việt Nam, mọi quyền tự do bị cấm. Chúng chia rẽ ba nước Đông Dương,
chia Việt Nam thành ba kỳ (Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ) và thực hiện ở mỗi kỳ một chế độ cai trị riêng.
Về kinh tế :thực dân Pháp cầu kết với giai cấp địa chủ để thực hiện chính sách bóc lột
tàn bạo, cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền; ra sức vơ vét tài nguyên, cùng nhiều
hình thức thuế khóa nặng nề, vô lý; xây dựng một số cơ sở công nghiệp, hệ thống
đường giao thông, bến cảng phục vụ chính sách khai thác thuộc địa. lOMoAR cPSD| 48599919
Về văn hóa: thực dân Pháp tiến hành chính sách ngu dân, chúng ngăn cản ảnh hưởng
của văn hóa tiến bộ trên thế giới, khuyến khích văn hóa độc hại, xuyên tạc lịch sử, giá
trị văn hóa Việt Nam và dung túng, duy trì các hủ tục lạc hậu. -Sự phân hóa giai cấp
và mâu thuẫn xã hộ
i diễn ra ngày càng gay gắt
Phần lớn giai cấp địa chủ cấu kết với thực dân Pháp ra sức bóc lột nông dân; một bộ
phận địa chủ có lòng yêu nước, đã tham gia đấu tranh chống Pháp dưới các hình thức
và mức độ khác nhau. Các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội Việt Nam đều mang
thân phận người dân mất nước và đều bị thực dân áp bức, bóc lột, chèn ép nên đều
căm phẫn thực dân Pháp.
Do đó, mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam lúc này, không chỉ là mâu thuẫn
nông dân với giai cấp địa chủ và phong kiến, mà đã nảy sinh mâu thuẫn ngày
gay gắt giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược.
-Các cuộc khởi nghĩa và phong trào đấu tranh của quần chúng chống thực dân Pháp
xâm lược diễn ra mạnh mẽ nhưng đều bị thất bại, xã hội Việt Nam rơi vào khủng
hoảng về đường lối cách mạng ( ptrao theo khuynh hướng phong kiến )
+Phong trào Cần Vương do Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết
+Cuộc khởi nghĩa Yên Thế (1885-1913) do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo
( ptrao theo khuynh hướng dân chủ tư sản )
+ Xu hướng bạo động là Phan Bội Châu
+Xu hướng Cải cách là Phan Chu Trinh
Trước sự xâm lược của thực dân Pháp, các cuộc khởi nghĩa và các phong trào đấu
tranh của nhân dân ta diễn ra liên tục và mạnh mẽ. Tuy nhiên do thiếu đường lối đúng
đắn, thiếu tổ chức và lực lượng cần thiết nên các phong trào đó đã lần lượt thất bại.
Cách mạng Việt Nam chìm trong cuộc khủng hoảng sâu sắc về đường lối cứu nước.
Giữa lúc dân tộc ta chìm trong cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước, ngày
5/6/1911 chàng thanh niên Nguyễn Tất Thành (tức Nguyễn Ái Quốc, chủ tịch Hồ
Chí Minh sau này) đã ra đi tìm đường cứu nước theo phương hướng mới. )
2. Quá trình Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu nước giải phóng dân tộc
-Ngày 5/6/1911 tại Bến Cảng Nhà Rồngđã đưa Nguyễn Ái Quốc, đã ra đi tìm
đường cứu nước giải phóng dân tân theo phương hướng mới.
- Đầu năm 1919, Nguyễn Tất Thành tham gia Đảng Xã hội Pháp. Tháng 6 năm lOMoAR cPSD| 48599919
1919, Người thay mặt những người yêu nước Việt Nam gửi đến Hội nghị Véc-xây
Bản yêu sách của nhân dân An Nam gồm 8 điểm đòi Chính phủ Pháp phải thừa
nhận các quyền tự do dân chủ và quyền bình đẳng của dân tộc Việt Nam.
- Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc được đọc bản "Sơ thảo lần thứ nhất nhữmg
Luân cương về vấn đề dân vộc và vấn đề thuộc địa" của Lênin
đăng trên báo
Nhân đao và cũng chính từ đây đã giải đáp cho Người con dường đấu tranh giảnh
độc lập tự do thực sự cho dân tộc, cho đồng bào mình.

-Từ ngày 25 đến 30/12/1920, Nguyễn Ái Quốc tham dự Đại hội lần thứ 18 Đảng Xã
hội Pháp với tư cách đại biểu Đông Dương. Kết thúc Đại hội ngày 30/12/1920,
Nguyễn Ái Quốc tán thành thành lập Đảng Cộng sản Pháp và trở thành một trong
những người sáng lập Đảng Cộng sản Pháp, và cũng là người Cộng sản đầu tiên
của dân tộc Việt Nam.

-Từ năm 1921-1930, Nguyễn Ái Quốc vừa tiếp tục hoạt động trong Đảng Cộng sản
Pháp, nghiên cứu bổ sung và hoàn thiện tư tưởng cứu nước, vừa tích cực truyền bá
chủ nghĩa Mác-Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt
Nam. Người tập trung chuẩn bị về tổ chức và cán bộ
, lập ra Hội Việt Nam cách
mạng Thanh niên (1925)
, tổ chức nhiều lớp đào tạo cán bộ tại Quảng Châu, Trung
Quốc, đồng thời gửi cán bộ đi học tại trường Đại học Phương Đông (Liên Xô) và
trường Lục quân Hoàng Phố (Trung Quốc).
Nhờ hoạt động không mệt mỏi của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và nhiều đồng chí cách
mạng tiền bối mà đến cuối năm 1929, đầu năm 1930, những điều kiện cho sự ra đời
của một Đảng vô sản ở Việt Nam đã chín muồi
3. Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện để thành lập Đảng?
Nguyễn Ái Quốc tích cực chuẩn bị các điều kiện về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho
việc thành lập Đảng Cộng sản: Về tư tưởng:
-Năm 1921, tại Pháp tham gia Hội liên hiệp thuộc địa sáng lập ra báo’Người cùng khổ”
+Tố cáo, lên án của chủ nghĩa thực dân thức tỉnh các dân tộc thuộc địa đứng lên đấu tranh
+ Tuyên truyền con người cách mạng vô sản + Năm
1927, xuất bản tác phẩm “Đường cách mệnh” Về chính trị: lOMoAR cPSD| 48599919
- Đưa ra những luận điểm quan trọng về cách mạng giải phóng dân tộc.:Con
gguowfng của các dân tộc bị áp bức là giải phóng gia cấp , giải phóng dân tộc
-Mối quan hệ vs CMTG:CM giải phóng dân tộc ở thuộc địa và CM vô sản TG có
quan hệ mật thiết với nhau
+Lực lượng Cách mạng thuộc địa:Nông dân là lực lượng đông đảo nhất, phải thu
phục được nông dân , thực hiện liên minh công cộng
+Về Đảng cộng sản: Đảng có vững , Cách mạng mới thành công , cũng như người
cầm lái có vững tuyền mới chạy . Về tổ chức:
-Tháng 6 năm 1925 NAQ thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.
- Ngày 21/6/1925 số báo đầu tiên của tờ báo Thanh niên ra đời.
-Tố chức các lớp huấn luyện chính trị
- Đầu 1926, Hội VN cách mạng thanh niên phát triển các cơ sở trong nước.
-1927 các kỳ bộ thành lập
-1928-1929, phát triển mạnh mẽ phong trào cứu nước theo khuynh hướng cách mạng vô sản
Nhờ những hoạt động tích cực của Nguyễn Ái Quốc, các tổ chức cộng sản ở Việt
Nam đã ra đời là: An Nam cộng sản đảng(t11/1929); Đông Dương cộng sản
Đảng(t6/1929) và Đông Dương cộng sản liên đoàn.(t9/1929) => Ngày 3/2/1930, các
tố chức này đã hợp nhất lại thành Đảng Cộng sản Việt Nam
4. Hội nghị thành lập Đảng - Thời gian :6/1-7/ 2/1930
- Địa điểm :Cửu Long (Hương Cảng, Trung Quốc )
-Đại biểu 5 ng (Đông dương Cộng sản Đảng 2; An Nam Cộng sản Đảng 2;Quốc tế cộng sản 1)
-Chủ trì :Lãnh tụ Nguyễn Ái QUốc - Nội dung :
+Thống nhất các nhóm Cộng sản ở Đông Dương thành một Đảng duy nhất là Đảng
Cộng Sản VIệt Nam .Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng Sản Việt Nam cx dc thông qua lOMoAR cPSD| 48599919
+Thảo luận chính cương và Điều lệ sơ lược
+ Định kế hoạch thống nhất đất nước
+Cử một ban chấp hành TW lâm thời
5. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
- Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam được thông qua tại Hội
nghị thành lập Đảng vào tháng 2 năm 1930, do Nguyễn Ái Quốc (Hồ Chí Minh) khởi
thảo. Cương lĩnh này là nền tảng định hướng cho cách mạng Việt Nam và được xem
là kim chỉ nam trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc. Nội dung chính của Cương lĩnh bao gồm:
- Mục tiêu chiến lược CM VN :
+ Đánh đổ chế độ thực dân Pháp và phong kiến tay sai.
+ Giành độc lập dân tộc và tự do cho nhân dân. - Nhiệm vụ của CM Về chính trị:
+ Thiết lập chính quyền công nông binh dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
+ Thực hiện quyền dân tộc tự quyết và các quyền dân chủ cho nhân dân. Về kinh tế:
+Tịch thu tài sản của đế quốc, phong kiến và tư bản phản động, đồng thời quốc hữu hóa những tài sản này.
+ Xóa bỏ các loại thuế bất công và xóa bỏ chế độ bóc lột. Về xã hội:
+Đảm bảo các quyền lợi cho công nhân và nông dân, đặc biệt là quyền được sống,
làm việc và được học hành.
+Thực hiện bình đẳng giới, giải phóng phụ nữ. Về ngoại giao:
+ Xây dựng liên minh với giai cấp vô sản thế giới, đặc biệt là phong trào công nhân
quốc tế và các nước thuộc địa khác đang đấu tranh vì độc lập dân tộc. lOMoAR cPSD| 48599919
-Phương pháp cách mạng :Dùng bạo lực CM của quần chúng
-Lực lượng cM:Động lực chính của CM VN là sự liên minh giữa giai cấp công nhân
và nông dân do giai cấp nông nhân lãnh đạo, đồng thời phải hết sức liên lạc với tiểu
tư sản, trí thức, trung nông,…
- Vai trò lãnh đạo của Đảng : Giai cấp vô sản là lực lượng CM VN
Ý nghĩa cương lĩnh
+Là cơ sở để Đảng Cộng sản Việt Nam vừa ra đời đã trở thành ngọn cờ đoàn kết toàn
Đảng toàn dân, lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam.
+Đáp ứng nhu cầu cơ bản và cấp bách của nhân dân ta, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới.
+ Thể hiện sự nhận thức và vận dụng đúng đắn chủ nghĩa Mác - Leenin.
+Tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh của thời đại làm nên những thắng lợi vẻ vang.
+Đồng thời, cách mạng Việt Nam cũng góp phần tích cực vào sự nghiệp đấu tranh
chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã
hội. 6. Ý nghĩa của sự ra đời ĐCSVN Với dân tộc : •
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với Cương lĩnh chính trị đầu tiên, mở ra thời
kỳ mới cho cách mạng Việt Nam, định hướng con đường cách mạng và thống
nhất các lực lượng cách mạng, toàn dân tộc. •
Sự thành lập Đảng là bước ngoặt lịch sử, quyết định sự phát triển dân tộc và
chấm dứt khủng hoảng lãnh đạo của phong trào yêu nước, là kết quả của quá
trình chuẩn bị của Nguyễn Ái Quốc và sự đoàn kết của các chiến sĩ tiên phong. •
Đây là kết quả của việc kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân
và yêu nước, khăng định giai cấp công nhân đủ sức lãnh đạo cách mạng Với thế giới :
Đảng Cộng sản Việt Nam gắn cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng
thế giới, tranh thủ sự ủng hộ quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc và thời đại,
đóng góp vào hòa bình, độc lập và tiến bộ của nhân loại.
Chủ đề 02: Quá trình Đảng lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền (1930 - 1945)
(nội dung, ý nghĩa của Luận cương chính trị; phong trào dân chủ 1936 - 1939; lOMoAR cPSD| 48599919
phong trào giải phóng dân tộc 1939 - 1945; tính chất, ý nghĩa và bài học kinh
nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm 1945).

1. Nội dung, ý nghĩa của Luận cương chính trị t10/1930
+Mâu thuẫn giai cấp :thợ thuyền ,dân cày và các phần tử lao khổ><địa chủ phong
kiến và tư bản đế quốc
+ Phương hướng chiến lược:Làm tư sản dân quyền sau đó tiến thẳng lên XHCN
+ Nhiệm vụ của CM Tư sản Dân quyền :đánh đổ phong kiến , thực hành cách
mạng ruộng đất triệt để và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp , làm cho Đông Dương
hoàn toàn độc lập.Trong đó “Vấn đề thổ địa là cái cốt của CM TSDQ” và là cơ sở
để Đảng giành quyền lãnh đạo dân cày
+ Lực lượng cách mạng:Công nhân là động lực chính , dân cày là động lực mạnh
+ phương pháp cách mạng : VÕ trang bạo động
+Quan hệ giữa CMVN và CMTG:Đoàn kết (Cách mạng Đông Dương là một bộ
phận của cách mạng vô sản thế giới, vì thê giai cấp vô sản Đông Dương phải đoàn
kết gắn bó với giai cấp vô sản thể giới, trước hết là giai cấp vô sản Pháp và phải
mật thiết liên lạc với phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa và nửa thuộc địa
nhằm mở rộng và tăng cường lực lượng cho cuộc đấu tranh cách mạng ở Đông Dương)
+Vai trò lãnh đạo của Đảng :là điều kiện cốt yếu cho sự thắng lợi của CÁch mạng
(Đảng phải có đường lối chính trị đúng đắn, có kỷ luật tập trung, liên hệ mật thiết
với quần chúng. Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, lấy chủ nghĩa
MácLênin làm nền tảng tư tưởng, đại biểu chung cho quyền lợi của giai cấp vô sản ở
Đông Dương, đấu tranh để đạt được mục đích cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.)
Ý nghĩa luận cương chính trị •
Tập trung vào vấn đề giai cấp và dân tộc: Luận cương đã thể hiện sự nhận
thức về sự chênh lệch và mâu thuẫn giữa các giai cấp và dân tộc trong xã hội
Đông Dương. Qua đó, nó đã tạo ra nền tảng để xác định đúng mục tiêu và phân
định rõ ràng các mâu thuẫn quan trọng như mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam và để quốc Pháp. •
Xác định chiến lược cách mạng: Luận cương xác định rõ hướng đi của cách
mạng Việt Nam, từ cách mạng tư sản dân quyền đến việc phát triển tiếp tục lOMoAR cPSD| 48599919
thành cách mạng xã hội chủ nghĩa. Nó đặt ra mục tiêu đánh đổ phong kiến, thực
hiện cách mạng ruộng đất triệt hạ và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp để thực
hiện độc lập toàn diện Cho Đông Dương. •
Nhấn mạnh vai trò của giai cấp vô sản và tầng lớp lao động: Luận cương đã
định vị giai cấp vô sản là lực lượng chủ đạo đưa cách mạng đi vào thành công.
Nó tập trung vào sự quan trọng của công nhân và nông dân, đồng thời nhận
thức vai trò quan trọng của tầng lớp tiểu tư sản và lực lượng lao động nông nghiệp. •
Liên kết với cách mạng thế giới: Luận cương thể hiện ý thức về tầm quan
trọng của việc liên kết với cách mạng vô sản thế giới. Điều này thể hiện sự
nhận thức về tầm quan trọng của việc hợp tác với các phong trào cách mạng tại
các nước thuộc địa, đặc biệt là Pháp. •
Xác định vai trò lãnh đạo của Đảng: Luận cương chính trị khẳng định tầm
quan trọng của vai trò lãnh đạo của Đảng trong cuộc cách mạng. Nó yêu cầu
Đảng có đường lối chính trị đúng đắn, liên kết mật thiết với quần chúng và tạo
ra sự đoàn kết trong hành động cách mạng. Tuy nhiên Luận cương cũng còn nhiều hạn chế:
-Không nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam thuộc địa,
-Không nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc mà nặng nề về đấu tranh giai
câp và cách mạng ruộng đất
-Không đề ra được một chiến lược liên dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc
đầu tranh chống giặc ngoại xâm và tay sai.
Nguyên nhân chủ yếu: Do nhận thức chưa đầy đủ về thực tiễn cách mạng
thuộc địa và chịu ảnh hưởng của tư tưởng tả khuynh, nhấn mạnh một chiều
đấu tranh giai cấp đang tồn tại trong Quốc tế Cộng sản và một số đảng cộng sản
trong thời gian đó. Điều này dẫn đến những hạn chế của Đảng còn kéo dài nhiều năm sau đó,.) 2.
Phong trào dân chủ 1936-1939
2.1 Hội nghị ban Chấp hành TW Đảng Cộng Sản Đông Dương t7/1936 •
Thời gian: Vào tháng 7/1936, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng
sản Đông Dương do đồng chí Lê Hồng Phong chủ trì ở tổ chức tại Thượng Hải, Trung Quốc. •
Nội dung Hội nghị: Hội nghị đã dựa trên Nghị quyết Đại hội số 7 của Quốc tế
Cộng sản đã đề ra đường lối và những phương pháp đầu tranh như sau: lOMoAR cPSD| 48599919
+Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng tư sản dân quyền Đông Dương là chống đế quốc, chống phong kiến.
+Nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa,
chống phát xít, chống chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình.
+Phương pháp đấu tranh là kết hợp hình thức công khai, nửa công khai kết hợp bí
mật, hợp pháp và bất hợp pháp.
+Chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất phản đế Đông Dương (Tháng 3/1938
đổi thành Mặt trận thống nhất dân chủ Đông Dương, gọi tắt là Mặt trận dân chủ Đông Dương ).
2.2. Những phong trào đấu tranh tiêu biểu
a) Đấu tranh đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ •
Năm 1936, Đảng đã vận động và tổ chức nhân dân viết ra bản dân nguyện để
gửi tới phái đoàn chính phủ của Pháp, tiên tời cho việc triệu tập Đông Dương
Đại hội. Theo đó, các ủy ban hành động được thành lập khắp nơi, phát truyền
đơn, ra các bài báo, tổ chức mít tinh, thảo luận dân chủ, dân sinh...Vào tháng
09/1936, Pháp đã giải tán Ủy ban hành động, cấm hội họp và tịch thu các bài báo. •
Phong trào đón Gô đa: lợi dụng sự kiện này, năm 1937, phái viên chính phủ
Pháp Gô đa và toàn quyền mới sang Đông Dương. Đảng và quần chúng đã biến
cuộc đón rước phái viên chính phủ thành cuộc biểu tình, thị uy lực lượng. •
Từ năm 1937 đến năm 1939: Nhiều cuộc mít tinh và biểu tình đòi quyền sống
tiếp tục diễn ra. Tiêu biểu là cuộc tổng bãi công của Công ty than Hòn Gai
(11/1936); cuộc mít tinh khổng lồ tại quảng trường Nhà Đấu Xảo Hà Nội (1
/5/1938) thu hút hơn 2,5 vạn người. •
Qua phong trào dân chủ 1936 đến 1939, đông đảo quần chúng đã được giác
ngộ, đoàn kết và đấu tranh đòi quyền sống. Đảng ta đã thu được một số kinh
nghiệm về việc phát động và lãnh đạo đấu tranh công khai, hợp pháp.
b) Đấu tranh nghị trường: •
Đấu tranh thị trường là hình thức đấu tranh mới của Đảng. •
Trong cuộc bầu cử vào các cơ quan như: Viện Dân biểu Bắc Kỳ, Viện Dân biểu •
Trung Kỳ,... Đảng vận động và đưa người của Đảng và Mặt trận Dân chủ Đông Dương ra ứng cử. lOMoAR cPSD| 48599919 •
Với mục đích: Mở rộng lực lượng của Mặt trận Dân chủ và vạch trần chính
sách phản động của bọn thực dân và tay sai, từ đó bênh vực quyền lợi của
người dân, nhân dân lao động.
c) Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí: •
Từ năm 1937, Đảng xuất bản nhiều tờ báo bằng tiếng Việt công khai: Tiền Phong, •
Dân Chúng, Lao động, Tin tức... Từ đó Báo chí cách mạng trở thành mũi nhọn
xung kích trong cuộc vận động dân chủ, dân sinh. •
Nhiều sách chính trị-lý luận, các tác phẩm văn học hiện thực phê phán, thơ ca
cách mạng được xuất bản công khai hoặc đưa về từ Pháp. •
Cuộc đấu tranh trên lĩnh vực báo chí đã thu được những kết quả to lớn, được
đông đảo các tầng lớp nhân dân được giác ngộ về con người, con đường cách mạng của Đảng. Ý nghĩa:
-LÀ1 ptrao CM sôi nổi , có tính quần chúng rộng rãi, nhằm thực hiện mục tiêu trc mắt
-Đội quân chính trị quần chúng dc tập hợp , giáo ngộ và rèn luyện . Uy tín và ảnh
hưởng của Đảng mở rộng, Tổ chức Đảng dc củng cố và phát triển
-Đảng tich lũy thêm nhiều kinh nghiệm mới về chỉ đạo chiến lược, giải quyết mục
tiêu chiến lược và mục tiêu trc mắt
-Lực lượng CM mở rộng cả nông thôn và thành thị là bước chuẩn bị cho thắng lợi CM tháng 8
3. Phong trào giải phóng dân tộc 1939-1945
a)Bối cảnh lịch sử và chủ trương chiến lược mới của Đảng lOMoAR cPSD| 48599919
4. Tính chất , ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của CMT8 -
Tính chất :
+ CMT8 năm 1945 là một cuộc CM giải phóng dan tộc mang tính chất dân chủ mới
+Hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc , giải phóng mâu thuẫn chủ yếu của
XHVN là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc với đế quốc xâm lược và tay sai lOMoAR cPSD| 48599919
+Lực lg CM bao gồm toàn dân tộc, đoàn kết chặt chẽ trong mọi mặt trận Việt
Minh với những tổ chức quần chúng mang tên “cứu quốc”, động viên đến mức cao
nhất mọi lực lượng dân tộc
+Thành lập chính quyền nhà nước của chung toàn dân tộc với hình thức cộng hòa dân chủ
+Là một bộ phận của phe dân chủ chống phát xít
+Giải quyết một số quyền lợi cho nông dân:Địa tô giảm 25%, một số nợ được xóa bỏ
+Xây dựng chiesnh quyền nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên tại VN, xoad bỏ
chế độ quân chủ phong kiến
+Làm cách mạng ruộng đất, chưa thực hiện khẩu hiệu người cày có ruộng , nên có t/c dân chủ
+Mang đậm tính nhân văn , hoàn thành một bước cơ bản trong sự nghiệp giải phóng con ng ở VN - Ý nghĩa
Đập tan xiềng xích nô lệ của chủ nghĩa đế quốc trong gần một thế kỷ, chấm đứt sự
tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế.
•Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ bước lên địa vị người chủ đất nước, có
quyền quyết định vận mệnh của mình.
• Nước Việt Nam từ một nước thuộc địa trở thành một quốc gia độc lập có chủ quyền.
• Đảng Cộng sản Đông Dương từ chỗ phải hoạt động bí mật trở thành một đảng
cầm quyền, có chính quyền nhà nước cách mạng làm công cụ sắc bén.
• Mở ra kỷ nguyên mới trong tiến trình lịch sử dân tộc, kỷ nguyên độc lập tự do và
hướng tới chủ nghĩa xã hội.
Là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc lần đầu tiên giành thắng lợi ở một nước
thuộc địa, mở đầu thời kỳ suy sụp và tan rã của chủ nghĩa thực dân cũ.
• Có sức cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
• Là thắng lợi của đường lối giải phóng dân tộc đúng đắn, sáng tạo của Đảng và tư
tưởng độc lập tự do của Hồ Chí Minh. • Làm phong phú thêm kho tàng lý luận
của chủ nghĩa Mác-Lênin về cách mạng giải phóng dân tộc. lOMoAR cPSD| 48599919
- Bài học Kinh nghiệm cmt 8:
• Về chỉ đạo chiến lược: phải giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, giải quyết
đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất.
• Về xây dựng lực lượng: tập hợp mọi lực lượng yêu nước trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi.
• Về phương pháp cách mạng: bạo lực cách mạng của quần chúng.
Về xây dựng Đảng: xây dựng một Đảng cách mạng tiên phong của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc Việt Nam.
Chủ đề 03: Đảng lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng, kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lược (1945 - 1954) (tình hình Việt Nam sau Cách
mạng tháng Tám năm 1945; xây dựng chế độ mới và chính quyền cách mạng; tổ
chức kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ở Nam bộ; đường lối kháng
chiến toàn quốc và quá trình thực hiện cuộc kháng chiến từ năm 1946 - 1950;
đẩy mạnh cuộc kháng chiến đến thắng lợi 1951 - 1954; ý nghĩa lịch sử và kinh
nghiệm của Đảng trong lãnh đạo cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp).

1. Tình hình Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 Thuận lợi :
-Quốc tế :Liên Xô là thành trì của CNXH , ủng hộ và giúp đỡ Cách mạng Việt
Nam . Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước Châu Á, Phi và khu vữ Mỹ La Tinh dâng cao
-Trong nước:+Việt Nam thành quốc gia độc lập, tự do; nhân dân Việt Nam trở
thành chủ nhân của đế quốc dân chủ mới .Đảng Cộng Sản thành Đảng cầm quyền
+Chủ tịch HCM là biểu tượng của nền độc lập, tự do , là trung tâm của khối đại đoàn kết dân tộc
+Quân đội quốc gia và lực lượng công an , luật pháp của chính quyền cách mạng
xây dựng và phát huy của chính quyền cách mạng đc xây dựng và phát huy vai trò
trong đấu tranh chống thù trong giặc ngoài, xây dựng chế độ mới. -Khó khăn
+Ngoại xâm và nội phản •
Miền Bắc (từ vĩ tuyến 16 trở ra): 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc kéo vào
nước ta theo sau là các đảng phái tay sai như: Việt Nam Quốc dân Đảng (Việt lOMoAR cPSD| 48599919
Quốc), Việt Nam cách mạng đồng chí hội (Việt Cách) hòng giành lại chính quyền. •
Miền Nam (từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam): Quân Anh kéo vào, dọn đường cho
Pháp trở lại xâm lược nước ta. Lợi dụng tình hình, bọn phản động ngóc đầu dậy
làm tay sai cho Pháp chống phá cách mạng. •
Trên cả nước còn 6 vạn quân Nhật chờ giải giáp, theo lệnh Anh chống cách mạng.
-Chính trị: Chính quyền cách mạng vừa mới thành lập, chưa được củng cố, lực
lượng vũ trang còn non yếu. - Kinh tế :
Kinh tế nông nghiệp lạc hâu, bị chiến tranh tàn phá nặng nề;
Lũ lụt, hạn hán, thiên tai, mất mùa diễn ra liên miên gây nhiều thiệt hại.
Nhiều xí nghiệp còn nằm trong tay tư bản Pháp. Các cơ sở công nghiệp của ta chư
kịp phục hồi sản xuất. Hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. - Tài chính :
Ngân sách Nhà nước trống rỗng.
Chính quyền cách mạng chưa quản lí được Ngân hàng Đông Dương.
Quân Trung Hoa Dân quốc tung ra thị trường các loại tiền đã mất giá, làm cho nền
tài chính nước ta thêm rối loạn.
-Văn hóa: Tàn dư văn hóa lạc hậu của chế độ thực dân, phong kiến để lại hết sức
nặng nề, hơn 90% dân số không biết chữ.
→> Đất nước đứng trước tình thế "ngàn cân treo sợi tóc".
2. Xây dựng chế độ mới và chính quyền cách mạng
Ngày 3/9/1945,Chính phủ lâm thời họp phiên đầu tiên ,xác định nhiệm vụ lớn trc
mắt là Diệt giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm
- Ngày 25/11/1945,Đảng ra chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc”
+ Kẻ thù chính:Thực dân Pháp xâm lược
+Mục tiêu :Giải phóng dân tộc và đề ra khẩu hiệu “Dân tộc trên hết, tổ quốc trên hết” lOMoAR cPSD| 48599919
+Nhiệm vụ trước mắt:Củng cố chính quyền , chống thực dân Pháp xâm lược , bài
trừ nội phản , cải thiện đời sống cho nhân dân
+Biện pháp :Bầu cử Quốc hội, kiên trì kháng chiến ;về ngoại giao phải làm cho
nước mình ít kẻ thì và nhiều bạn đồng minh hơn hết
Ý nghĩa : Chỉ thị đã xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc Việt Nam là thực dân
Pháp xâm lược. Đã chỉ ra kịp thời những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách
lược cách mạng, nhất là nêu rõ hai nhiệm vụ chiến lược mới của cách mạng
Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám là xây đựng đất nước đi đôi với bảo vệ
đất nước. Đề ra những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc
phục nạn đói, nạn dốt, chống giặc ngoài, bảo vệ chính quyền cách mạng.
3. Tổ chức kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ở Nam bộ -
Bối cảnh lịch sử :
Ngày 2-9-1945, khi nhân dân Sài Gòn - Chợ Lớn tổ chức mít tinh chào mừng
ngày Độc lập, quân Pháp đã xả súng vào người dân. •
Đêm 22 rạng sáng ngày 23-9-1945, quân Pháp đánh úp trụ sở Uy ban nhân dân
Nam Bộ và cơ quan tự vệ thành phố Sài Gòn, mở đầu cuộc chiến tranh xâm
lược Việt Nam lần thứ hai. - Diễn biến chính :
-Quân dân Sài Gòn - Chợ Lớn cùng quân dân Nam Bộ đã nhất tề đứng lên chiến
đấu chống quân xâm lược bằng nhiều hình thức.
-Hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng và Chính phủ, hàng vạn thanh niên gia nhập
quân đội, xung phong vào đội quân "Nam tiền", cùng nhân dân Nam Bộ và Nam Trung Bộ kháng chiến. Ý nghĩa:
+ Giáng đòn đầu tiên vào kế hoạch "đánh nhanh, thắng nhanh" của Pháp, đẩy quân
Pháp vào thế bị động và phải giam chân tại đây trong nhiều tháng;
+ Tạo điều kiện để cả nước chuẩn bị lực lượng cho cuộc kháng chiến lâu dài.
4. Đường lối kháng chiến toàn quốc
Đường lối kháng chiến được thể hiện rõ qua nhiều văn kiện và chỉ thị của Đảng, trong
đó đáng chú ý là "Chỉ thị Toàn quốc kháng chiên" của Ban Thường vụ Trung ương
Đảng ngày 12 tháng 12 năm 1946 và "Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến" của Chủ
tịch Hồ Chí Minh ngày 19 tháng 12 năm 1946. lOMoAR cPSD| 48599919
Mục dích kháng chiến: kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng Tháng Tám,
"đánh phản động thực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và độc lập". Tính chất
kháng chiến
: trường kì kháng chiên, toàn diện kháng chiến.
Nhiệm vụ kháng chiến: "Cuộc kháng chiến này chính là một cuộc chiến tranh cách
mạng có tính chất dân tộc độc lập và dân chủ tự do... nhằm hoàn thành nhiệm vụ giải
phóng dân tộc và phát triển dân chủ mới".
Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực
hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
+Kháng chiến toàn dân: "Bất kì đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân
tộc, bất kì người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam phải đứng lên đánh thực dân
Pháp", thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài.
+Kháng chiến toàn diện: đánh địch về mọi mặt chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao
+Kháng chiến lâu dài: là QT vừa đánh vừa xây dựng , phát triển lực lượng
+Kháng chiến dựa vào sức mình là chính :Lấy nội lực dân tộc làm nguồn lực chủ yếu
Cuộc chiến tranh nhân dân toàn dân: Mọi tầng lớp đều đấu tranh ở mọi nơi mọi
lúc bằng bất kì thứ vũ khí rì trong tay , ko phân biệt tiền tuyến và hậu phương
5. Quá trình thực hiện cuộc kháng chiến từ năm 1946 – 1950
-Về chính trị : Mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất , củng cố chính quyền ở vùng
tạm chiến , phát động chiến tranh du kích , đẩy mạnh công tác ngoại giao và tăng
cường công tác xây dựng Đảng , mở đợt phát triển Đảng viên mới “Lớp tháng 8” -
Về kinh tế ,văn hóa, xã hội: Đảng tiếp tục chủ trương đẩy mạnh phong trào tăng
gia sản xuất, tự cấp, tự túc lương thực, đảm bảo đời sống cho bộ đội và nhân dân. Duy
trì phong trào bình dân học vụ, dạy và học của trường phổ thông các cấp -
Về quân sự: Ngày 15-10-1947, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã ra Chỉ thị
phải phá tan cuộc tấn công mùa đông của giặc Pháp. Sau 75 ngày đêm chiến đấu liên
tục, quân và dân ta đã lần lượt bẻ gãy tất cả các mũi tiến công nguy hiểm của giặc
Pháp. Tháng 6-1950, Ban Thường vụ Trung ương Đảng quyết định mở một chiến
dịch quân sự lớn tiến công địch dọc tuyến biên giới Việt-Trung thuộc 2 tỉnh Cao Bằng
và Lạng Sơn (Chiến dịch Biên giới Thu Đông 1950), nhằm tiêu diệt một bộ phận
quan trọng sinh lực địch, mở rộng căn cứ địa Việt Bắc, tạo hành lang rộng mở quan
hệ thông thương với Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa. lOMoAR cPSD| 48599919 -
Về ngoại giao:ĐẦu năm 1950, Hồ CHí Minh đi thăm TQ,Lào và
Campuchia,Đảng chủ trương mở rộng mặt trận “Lào-Miến”
6. Đẩy mạnh cuộc kháng chiến đến thắng lợi 1951-1954
a. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ II và Chính cương của Đảng (2/1951) Nội
dung đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng:
- Đổi tên Đảng Cộng sản Đông Dương thành Đảng lao động Việt Nam
-Tính chất của xã hội Việt Nam: xã hội Việt Nam có ba tính chất: “dân chủ nhân
dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến”.
-Mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam: là mâu thuẫn giữa “tính chất dân chủ
nhân dân và tính chất thuộc địa
-Ba nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam:Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược,
xóa bỏ tàn tích phong kiến và nửa phong kiến ,làm cho người cày có ruộng , phát
triển chế độ dân chủ nhân dân , gây cơ sở cho CNXh
-Đông lực của cách mạng Việt Nam.:Công nhân , nông dân, tiểu tư sản và tư sản
dân tộc, thân sĩ , than hào và địa chủ yêu nước
- Triển vọng CM:là cuộc CM DTDCND tiến lên XHCN
b. Đẩy mạnh phát triển cuộc kháng chiến về mọi mặt
Với thế chủ động trên chiến trường, quân ta liên tiếp mở các chiến
dịch: Chiến dịch Hòa Bình (12/1951) và Chiến dịch Tây Bắc Thu
Đông 1952, nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, giải phóng
một phần vùng Tây Bắc, phá âm mưu lập “Xứ Thái tự trị” của thực dân Pháp.
(Chiến dịch Hòa Bình (1951-1952): Chiến dịch đã kéo dài từ tháng 12/1951 đến tháng 2/1952.
Kết quả: Quân đội Việt Nam giành thắng lợi, buộc Pháp phải rút lui khỏi Hòa
Bình. Thắng lợi này đã mở rộng vùng giải phóng, củng cố thế trận của kháng
chiến và làm suy yếu tinh thần chiến đấu của địch.
Chiến dịch Tây Bắc (1952: Chiến dịch Tây Bắc diễn ra từ tháng 9 đến tháng 12
năm 1952 với mục tiêu giải phóng vùng Tây Bắc và phá vỡ hệ thống phòng
ngự của quân Pháp tại đây. Tây Bắc là một địa bàn chiến lược quan trọng, nơi
có điều kiện địa ly phức tạp và cũng là vùng dân tộc thiểu số sinh sống, có tiềm
năng xây dựng lực lượng cách mạng. lOMoAR cPSD| 48599919
Kết quả: Quân đội Việt Nam đã giành thắng lợi, giải phóng phần lớn vùng Tây
Bắc, mở rộng địa bàn chiến lược và tạo đà cho các chiến dịch lớn sau
này.) • Tháng 11-1953, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần
thứ năm và Hội nghị toàn quốc của Đảng lần thứ nhất quyết nghị thông
qua Cương lĩnh ruộng đất của Đảng Lao động Việt Nam. • Ngày
4/12/1953, tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa I đã thông qua Luật cải cách
ruộng đất và ngày 19/12/1953, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký ban hành sắc
lệnh Luật cải cách ruộng đất.
c. Kết hợp đấu tranh quân sự và ngoại giao kêt thúc thắng lợi cuộc kháng chiến
Tháng 7/1953, Pháp cử đại tướng Nava- tổng tham mưu trưởng lục quân khối NATO
sang làm tổng chỉ huy quân sự viễn chinh Pháp ở Đông Dương. Tháng 7/1953, Nava
đã vạch ra kế hoạchchính trị - quân sự lấy tên là “kế hoạch Nava”:
• Kế hoạch Nava dự kiến thực hiện trong vòng 18 tháng nhằm “chuyển bại thành thắng”.
• Nava chủ trương tăng cường tập trung binh lực, hình thành những “quả đấm thép”
để quyếtchiến với chủ lực của Việt Minh.
• Trong quá trình triển khai kế hoạch, Nava đã từng bước biến Điện Biên Phủ - một
địa danh vùng Tây Bắc Việt Nam trở thành một căn cứ quân sự khổng lồ và là trung
tâm điểm của kế hoạch,một “pháo đài khổng lồ không thể công phá”, được giới quân
sự, chính trị Pháp - Mỹ đánh giá là“một cỗ máy để nghiền Việt Minh”.
Cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953-1954 và chiến dịch Điện Biên Phủ của Đảng
• Cuối tháng 9/1953, Bộ Chính trị họp bàn và thông qua chủ trương tác chiến chiến
lược Đông Xuân 1953-1954, nhằm tiêu diệt sinh lực địch, bồi dưỡng lực lượng của
ta, giữ vững thế chủ động, buộc địch phải phân tán lực lượng để đối phó.
• Ngày 6/12/1953, Bộ Chính trị đã quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ giao
đại tướng Võ Nguyên Giáp trực tiếp làm Tư lệnh kiêm Bí thư Đảng uỷ chiến dịch,
chiến dịch kết thúc vào ngày 7/5/1954
(*Chiến dịch Điện Biên Phủ và thắng lợi quyết định (1954): Chiến dịch Điện Biên
Phủ bắt đầu vào ngày 13 tháng 3 năm 1954 và kéo dài đến ngày 7 tháng 5 năm 1954.
Với chiến thuật "đánh chắc, tiến chắc," Quân đội Việt Nam từng bước tiêu diệt các
cứ điểm quan trọng của quân Pháp, cuối cùng đánh chiếm toàn bộ tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ.
KQ:7/5/1954, tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ hoàn toàn bị phá vỡ, hơn 16.000
binh lính Pháp bị bắt làm tù binh hoặc bị tiêu diệt. Thắng lợi này đã làm chấn động
thế giới, đánh dấu sự kết thúc của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.) lOMoAR cPSD| 48599919
*Hiệp định Geneva và kết thúc kháng chiến: Sau thất bại tại Điện Biên Phủ, Pháp
buộc phải ngồi vào bàn đàm phán tại Hội nghị Geneva. Ngày 21 tháng 7 năm 1954,
Hiệp định Geneva được ký kết, theo đó Pháp công nhận độc lập, chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam. Tuy nhiên, đất nước tạm thời bị chia cắt tại
vĩ tuyến 17, với kế hoạch tổng tuyển cử sau hai năm để thống nhất đất nước.
7. ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm của Đảng trong lãnh đạo cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp a) Ý nghĩa
Đối với đất nước
• Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp được đế quốc Mỹ giúp sức.
• Bảo vệ và phát triển thành quả của Cách mạng Tháng Tám, hoàn thành về cơ
bản cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
Đối với quốc tế: Cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc bị nô dịch vùng lên chống chủ
nghĩa đế quốc, báo hiệu sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân kiểu cũ trên thế
giới, nhất là hệ thống thuộc địa của thực dân Pháp
b) Nguyên nhân thắng lợi
- Có sự lãnh đạo của Đảng với đường lối chính trị, quân sự đúng đắn.
- Có lực lượng vũ trang gồm ba thứ quân làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc.
- Có chính quyền nhân dân không ngừng củng cố và lớn mạnh.
-Có sự liên minh chiến đấu của nhân dân ba nước trên bán đảo Đông Dương, sự
đồng tình ủng hộ của các nước xã hội chủ nghĩa, của nhân dân Pháp và nhân dân
tiến bộ trên thế giới
c) Bài học kinh nghiệm
-Đề ra đường lối đúng đắn,sáng tạo, phù hợp với thực tiễn lịch sử của cuộc kháng
chiến ngay từ những ngày đầu.
• Kết hợp chặt chẽ và giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ cơ bản
vừa kháng chiến vừa kiến quốc, chống đế quốc và chống phong kiến.
• Ngày càng hoàn thiện phương thức lãnh đạo, tổ chức điều hành cuộc kháng chiến
phù hợp với đặc thù của từng giai đoạn.
• Xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang ba thứ quân: bộ đội chủ lực, bộ đội địa
phương, dân quân du kích một cách thích hợp, đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhiệm
vụ chính trị - quân sự của cuộc kháng chiến.
• Coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng nâng cao vai trò lãnh đạo toàn diện
của Đảng với cuộc kháng chiến trên tất cả mọi lĩnh vực, mặt trận. lOMoAR cPSD| 48599919 CHỦ ĐỀ 4 I.
Sự lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng hai miền Nam – Bắc (1954 – 1965) 1. Giai đoạn 1954-1960 • Hoàn cảnh lịch sử
- Đặc điểm đất nước: chia làm 2 miền, phát triển theo 2 chế độ chính trị, xã hội khác nhau - Thuận lợi:
+ Miền Bắc được giải phóng, làm căn cứ địa hậu phương cho cả nước +
Hệ thống XHCN tiếp tục lớn mạnh - Khó khăn
+ Đế quốc Mỹ hùng mạnh, có âm mưu làm bá chủ thế giới, với các chiến lược
toàn cầu phản cách mạng
+ Xuất hiện bất đồng, chia rẽ trong hệ thống XHCN nhất là Liên Xô và Trung Quốc
• Chủ trương đưa miền Bắc quá độ lên CNXH
- T9/1954 Bộ Chính trị đề ra nhiệm vụ trước mắt là hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi kinh tế
- Hội nghị 7/3/1955 và 8/8/1955 nhận định tình hình kẻ thù
- Hội nghị 10 tháng 9/1956: kiểm điểm sai lầm trong cải cách ruộng đất
- Hội nghị 13 tháng 12/1957 : Đánh giá thắng lợi về khôi phục kinh tế
- Hội nghị 14 tháng 11/1958: Đề ra kế hoạch ba năm phát triển kinh tế, văn hóa và cải tạo XHCN
- Hội nghị 16 tháng 4/1959: Thông qua Nghị quyết về hợp tác hóa nông nghiệp
• Chuyển cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công 1954 – 1960
- Hội nghị 6 ( 15-17/71954): Nhận định Mỹ là kẻ thù chính của nhân dân thế giới và Việt Nam
- Nghị quyết Bộ Chính trị tháng 9/1954: Nêu 3 nhiệm vụ trước mắt của miền