Chủ đề 6: Nội dung Biện chứng giữa Tồn tại xã hội và Ý thức xã hội - Triết học Mác - Lênin | Học viện Ngoại giao Việt Nam

Chủ đề 6: Nội dung Biện chứng giữa Tồn tại xã hội và Ý thức xã hội - Triết học Mác - Lênin | Học viện Ngoại giao Việt Nam được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Chủ đề 6: Nội dung Biện chứng giữa Tồn tại xã hội và Ý thức xã hội. Vận dụng
mối quan hệ biện chứng này trong đổi mới tư duy kinh tế, tư duy chính trị ở Việt
Nam hiện nay như thế nào?
1. Tồn tại xã hội:
a. Khái niệm:
- Là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
- Là thực tại xã hội khách quan.
- Là các quan hệ vật chất được ý thức xã hội phản ánh.
- Trong đó, hai quan hệ xã hội vật chất cơ bản nhất là:
+ Quan hệ giữa con người và tự nhiên.
+ Quan hệ giữa con người với con người.
=> Hai mối quan hệ này xuất hiện trong quá trình hình thành xã hội loài người.
+ Quan hệ giữa con người tự nhiên. Ngay trong Bản thảo kinh tế - triết học
năm 1884, C.Mác đã viết: “Giới tự nhiên - cụ thể cái giới tự nhiên trong
chừng mực bản thân không phải thân thể của con người - thân thể
của con người. Con người sống bằng giới tự nhiên. Như thế nghĩa là giới tự
nhiên là thân thể của con người, thân thể mà với nó, con người phải ở lại trong
quá trình thường xuyên giao tiếp để tồn tại. Nói rằng đời sống thể xác tinh
thần của con người gắn liền với giới tự nhiên, nói như thể chẳng qua chỉ
nghĩa là giới tự nhiên gắn liền với bản thân giới tự nhiên, vì con người một
bộ phận của giới tự nhiên”.
Con người một bộ phận của giới tự nhiên, tự nhiên cung cấp tất cả các
nguồn vật chất vốn có của sinh quyển để con người tồn tại, con người chinh phục
và cải biến, biến đổi tự nhiên thông qua quá trình lao động sản xuất.
VD: Thời tiền sử, các bộ lạc săn bắt, hái lượm, dùng đá cuội để chế tác công cụ.
Công cụ còn rất thô sơ song đã có những bước tiến lớn trong kỹ thuật chế tác, có
nhiều loại hình ổn định nhằm phục vụ đời sống. Thời kì này con người nhận biết
tận dụng nhiều loại nguyên vật liệu như đá, đất sét, xương, sừng, tre gỗ,…
Bên cạnh đó, điều kiện khí hậu thuận lợi cộng với sự đa dạng của các loài động
thực vật tạo n nguồn tài nguyên phong phú. Nhưng cũng chính sự khai thác
quá mức của con người giới tự nhiên ngày càng bị phá hủy, như Việt Nam
tình trạng biến đổi khí hậu, ô nhiễm không khí,... Như chính lời Ăngghen
đã cảnh báo chúng ta từ xa xưa, khi sự cân bằng giữa con người tự nhiên bị
phá vỡ, khi những hoạt động chinh phục, cải biến đi quá giới hạn chịu đựng của
tự nhiên, con người sẽ phải chịu những hậu quả khôn lường: “chúng ta đã phải
trải qua hàng nghìn năm lao động mới có thể, trong một chừng mực nào đó, đánh
giá trước được những hậu quả tự nhiên xã hội của những hành động sản xuất của
chúng ta, thì chúng ta lại càng phải trải qua nhiều khó khăn hơn nữa, mới thể
hiểu biết được những hậu quả xã hội xa xôi của những hành động ấy” (trích cuốn
Toàn tập về C.Mác và PH.Ăngghen, NXB Chính trị Quốc gia HN, 2002).
b. Các điều kiện hình thành tồn tại XH:
- Phương thức sản xuất vật chất.
- Điều kiện tự nhiên: sông ngòi, kênh rạch, rừng núi,...
11:32 4/8/24
Chủ đề 6 - Triết ca 2
about:blank
1/18
- Dân số, dân cư.
=> Các yếu tố này tác động lẫn nhau, tạo thành điều kiện sinh tồn và phát triển của
xã hội.
- Trong đó, phương thức sản xuất vật chất phương thức bản nhất, trình
độ của phương thức sản xuất như thế nào sẽ quyết định sự tác động của con
người đến môi trường tự nhiên và quy mô phát triển dân số như thế ấy.
Theo lời C.Mác đã viết trong “Góp phần phê phán khoa kinh tế chính trị”:
“Phương thức sản xuất đời sống vật chất quyết định các quá trình sinh hoạt
hội, chính trị tinh thần nói chung. Không phải ý thức của con người quyết
định tồn tại của họ; trái lại, tồn tại xã hội của họ quyết định ý thức của họ”.
C.Mác đã khẳng định mối quan hệ giữa tồn tại XH ý thức XH, về vai trò
quyết định của tồn tại XH với ý thức XH.
VD:
+ Trong điều kiện tự nhiên của VN: khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nhiều hệ
thống sông ngòitất yếu khiến VN hình thành nên nền văn minh lúa nước từ
xưa, phương thức kinh tế thích hợp nhất. để thể tiến hành được
phương thức canh tác lúa nước, người Việt đã phải co cụm lại thành các làng
xóm, chuyên về canh tác lúa, sản xuất gạo → VN đã 1 trong những nước
xuất khẩu gạo lớn nhất TG.
+ Còn với các nước Tây Nam Á như: Ả Rập xê út, Iran, Qatar,..., dù khu vực này
khí hậu khô hạn nhưng họ lại nguồn khoáng sản cực dồi dào, đặc biệt
dầu mỏ với trữ lượng rất lớn. Và họ tận dụng lợi thế này, tạo ra phương thức
sản xuất vật chất chính của họ sử dụng lỗ khoan được gọi là “giếng dầu” để
khai thác dầu mỏ, chế biến dầu mỏ và xuất khẩu ra nước ngoài để giúp cho nền
kinh tế phát triển.
2. Ý thức xã hội:
a. Khái niệm: Ý thức hội phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử được vận
dụng để giải quyết vấn đề bản của triết học trong lĩnh vực hội. Nói cách khác ý
thức hội mặt tinh thần của đời sống hội, bộ phận hợp thành của văn hoá tinh
thần hội, mang nặng dấu ấn đặc trưng của hình thái kinh tế của giai cấp đã tạo ra nó.
Ý thứchội là xã hội tự nhận thức về mình, về sự tồn tại xã hội của mìnhhiện thực
xung quanh mình. Văn hoá tinh thần của hội mang nặng dấu ấn đặc trưng của hình
thái kinh tế-xã hội, của các giai cấp đã tạo ra nó
Ý thức hội phản ánh tồn tại hội dưới nhiều hình thức khác nhau. Sự đa dạng các hình
thái ý thức hội do tính nhiều mặt, nhiều vẻ đa dạng của đời sống hội quy định;
chúng phản ánh xã hội theo những cách thức khác nhau
- Ý thức nhân chính thế giới tinh thần của các nhân riêng lẻ cụ thể. Ý thức
của các nhân khác nhau được quy định bởi những đặc điểm của cuộc sống riêng,
của việc giáo dục và điều kiện hình thành nhân cách riêng của cá nhân
=> Ý thức xã hội mặc dù có mối quan hệ hữu cơ, biện chứng với ý thức cá nhân, cùng phản
ánh tồn tại xã hội, song giữa ý thức xã hội và ý thức cá nhân vẫn có sự khác nhau tương đối
11:32 4/8/24
Chủ đề 6 - Triết ca 2
about:blank
2/18
vì chúng thuộc hai trình độ khác nhau
b. Kết cấu: Tùy theo góc độ xem xét, người ta thường chia ý thức xã hội thành ý
thức xã hội thông thường, ý thức lý luận, tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội
- Ý thức thông thường và ý thức lý luận
+ Ý thức hội thông thường những tri thức, những quan niệm của con người
hình thành một cách trực tiếp trong các hoạt động trực tiếp hàng ngày nhưng chưa được
hệ thống hoá, chưa được tổng hợp và khái quát hoá
Thường phản ánh 1 cách sinh động trực tiếp các mặt khác nhau của cuộc sống hàng
ngày của con người. Ý thức hội thông thường tuy trình độ thấp hơn ý thức luận
nhưng lại phong phú hơn ý thức lý luận
+ Ý thức luận những tưởng, quan điểm đã được hệ thống hóa, khái quát
hóa thành các học thuyết hội, được trình bày dưới dạng những khái niệm, phạm trù,
quy luật. Ý thức lý luận có khả năng phản ánh hiện thực khách quan một cách khái quát,
sâu sắc chính xác, vạch ra các mối liên hệ bản chất của các sự vật hiện tượng. Ý
thức lý luận đạt trình độ cao và mang tính hệ thống tạo thành các hệ tư tưởng
Cũng thể phân tích ý thức hội theo hai trình độ phương thức phản ánh đối
với tồn tại xã hội, đó là tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội
- Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng
+ Tâm lý xã hội chỉ toàn bộ tư tưởng, tình cảm, ước muốn, thói quen, tập quán…
của con người, của 1 bộ phận hội hoặc của toàn hội hình thành dưới ảnh hưởng
trực tiếp của đời sống hàng ngày của họ và phản ánh đời sống đó
Đặc điểm của tâm lý xã hội:
Phản ánh một cách trực tiếp điều kiện sống hàng ngày của con người
sphản ánh tính tự phát, thường ghi lại những mặt bề ngoài của tồn tại
xã hội
Không khả năng vạch ra đầy đủ, ràng, sâu sắc bản chất các mối quan hệ
xã hội của con người như ý thức lý luận
Còn mang tính kinh nghiệm, chưa được thể hiện về mặt luận, còn yếu tố trí
tuệ thì đan xen với yếu tố tình cảm
Tuy nhiên, không thể phủ nhận vai trò quan trọng của tâm hội trong sự phát
triển của ý thức xã hội
+ Hệ tưởng hội khái niệm chỉ trình độ cao của ý thức hội, được hình
thành khi con người nhận thức sâu sắc về những điều kiện sinh hoạt vật chất của mình, là
toàn bộ các hệ thống quan niệm, quan điểm xã hội như: chính trị, triết học, đạo đức, tôn
giáo. Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội là hai trình độ, hai phương thức phản ánh khác
nhau của ý thức xã hội đối với cùng một tồn tại xã hội, chúng có mối quan hệ biện chứng
với nhau, tuy nhiên, không phải tâm lý xã hội tự nó sản sinh ra hệ tư tưởng xã hội
11:32 4/8/24
Chủ đề 6 - Triết ca 2
about:blank
3/18
Đặc điểm của hệ tư tưởng:
Được hình thành khi con người nhận thức sâu sắc về sự vật, hiện tượng
Có khả năng đi sâu vào bản chất các mối quan hệ xã hội
Được hình thành tự giác bởi các nhà tưởng của những giai cấp nhất định
truyền bá trong xã hội
Hệ tưởng nhận thức luận về tồn tại hội, hệ thống những quan
điểm, tư tưởng (chính trị, triết học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo…), kết quả sự khái quát
hóa những kinh nghiệm hội
c. Tính giai cấp của ý thức XH:
Trong những hội giai cấp, các giai cấp khác nhau điều kiện vật chất khác
nhau, lợi ích địa vị, hội khác nhau thì ý thức hội của các giai cấp đó cũng
khác nhau. Tính giai cấp của ý thức xã hội biểu hiện cả ở tâm lý xã hội lẫn ở hệ tư tưởng.
- Trình độ tâm lý xã hội:
trình độ tâm hội, mỗi giai cấp hội đều tình cảm, tâm trạng, thói quen,
thiện cảm hay ác cảm riêng.
- Trình độ hệ tư tưởng.:
Ở trình độ hệ tư tưởng, tính giai cấp thể hiện rõ rệt và sâu sắc hơn nhiều. Sự đối
lập giữa các hệ tư tưởng của những giai cấp khác nhau thường không dung hòa nhau. Hệ
tưởng của giai cấp thống trị trong các hội giai cấp đối kháng bao giờ cũng bảo
vệ địa vị và lợi ích của giai cấp thống trị, của chế độ người bóc lột người.
Trái lại, hệ tưởng của giai cấp bị trị bao giờ cũng bảo vệ quyền lợi của
những người bị bóc lột, của đông đảo quần chúng nhân dân bị áp bức nhằm lật đổ chế độ
người bóc lột người đó.
= Tuy nhiên, khi khẳng định tính giai cấp của ý thức hội thì quan niệm duy vật
về lịch sử cũng cho rằng Ý thức của các giai cấp trong xã hội có sự tác động qua lại với
nhau. Không chỉ giai cấp bị thống trị chịu ảnh hưởng tưởng của giai cấp thống trị
giai cấp thống trị cũng chịu ảnh hưởng tư tưởng của giai cấp bị thống trị.
VD: Điều này thường xảy ra trong giai đoạn phong trào cách mạng của giai cấp bị
thống trị lên cao. Khi đó những người tiến bộ trong giai cấp thống trị, nhất là những trí
thức, sẽ từ bỏ giai cấp xuất thân để chuyển sang hàng ngũ của giai cấp cách mạng. Lịch
sử cho thấy, không ít những người trong số trí thức đó đã trở thành nhà tưởng của
giai cấp cách mạng.
d. Các hình thái của ý thức XH:
Các hình thái ý thức hội thể hiện các phương thức nắm bắt khác nhau về mặt tinh
thần đối với hiện thực hội, bởi vậy, ý thức hội tồn tại dưới nhiều hình thái khác
nhau. Những hình thái chủ yếu của ý thức xã hội bao gồm:
11:32 4/8/24
Chủ đề 6 - Triết ca 2
about:blank
4/18
Ý thức chính trị
Ý thức pháp quyền
Ý thức đạo đức
Ý thức khoa học
Ý thức thẩm mỹ
Ý thức tôn giáo
Ý thức triết học.
- Ý thức chính trị
Hình thái ý thức chính trị phản ánh các mối quan hệ kinh tế của hội bằng
ngôn ngữ chính trị cũng như mối quan hệ giữa các giai cấp, các dân tộc, các quốc gia
thái độ của các giai cấp đối với quyền lực nhà nước.
Hình thái ý thức chính trị xuất hiện trong những hội giai cấp nhà
nước, vì vậy nó thể hiện trực tiếp và rõ nhất lợi ích giai cấp.
Ý thức chính trị, nhất hệ tưởng chính trị,vai trò rất quan trọng đối với
sự phát triển của xã hội, vì hệ tư tưởng chính trị thể hiện trong cương lĩnh chính trị, trong
đường lối các chính sách của đảng chính trị, pháp luật của nhà nước, đồng thời cũng
là công cụ thống trị xã hội của giai cấp thống trị.
Hệ tư tưởng chính trị tiến bộ sẽ thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển các mặt của đời
sống hội; ngược lại, hệ tưởng chính trị lạc hậu, phản động sẽ kìm hãm, thậm chí
kéo lùi sự phát triển đó.
VD1: Trong thời đại hiện nay, hệ tưởng của giai cấp công nhân hệ tưởng
tiến bộ, cách mạngkhoa học đang dẫn dắt giai cấp công nhânnhân dân lao động
đấu tranh nhằm xóa bỏ chế độ người bóc lột người, tiến tới xây dựng xã hội mới tốt đẹp
hơn chế độ tư bản chủ nghĩa.
VD2: Chủ nghĩa Mác-Lênin tưởng Hồ Chí Minh nền tảng tưởng, kim chỉ
nam hoạt động của Đảng và cách mạng Việt Nam. Nội dung cốt lõi của chủ nghĩa Mác-
Lênin tưởng về sự giải phóng con người khỏi chế độ bóc lột người. tưởng Hồ
Chí Minh là sự vận dụng sáng tạo của chủ nghĩa Mác-Lênin vào hoàn cảnh điều kiện cụ
thể của nước ta; cốt lõi sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công
nhân và chủ nghĩa yêu nước của nhân dân ta.
- Ý thức pháp quyền
Ý thức pháp quyền mối liên hệ chặt chẽ với ý thức chính trị. Hình thái ý
thức pháp quyền cũng phản ánh các mối quan hệ kinh tế của xã hội bằng ngôn ngữ pháp
luật.
+) Giống như ý thức chính trị, ý thức pháp quyền gần gũi với cơ sở kinh tế của xã hội
11:32 4/8/24
Chủ đề 6 - Triết ca 2
about:blank
5/18
hơn các hình thái ý thức xã hội khác.
+) Cũng giống như ý thức chính trị, ý thức pháp quyền ra đời trong xã hội có giai cấp
nhà nước, vậy cũng mang tính giai cấp. Do pháp luật ý chí của giai cấp
thống trị thể hiện thành luật lệ cho nên trong hội giai cấp đối kháng thì thái độ
cũng khác nhau.
Trong hội giai cấp, ý thức pháp quyền toàn bộ những tưởng quan
điểm của một giai cấp về bản chất vai trò của pháp luật, về quyền, trách nhiệm
nghĩa vụ của nhà nước, của các tổ chức hội của công dân, về tính hợp pháp
không hợp pháp của hành vi con người trong xã hội.
Pháp luật hệ tưởng pháp quyền hội chủ nghĩa dựa trên nền tảng
tưởng của giai cấp công nhân chủ nghĩa Mác - Lênin, phản ánh lợi ích của toàn thể
nhân dân, bảo vệ nhà nước của dân, do dân và vì dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa. Vì
vậy, việc đẩy mạnh tăng cường công tác giáo dục ý thức pháp luật cho toàn dân
nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên và lâu dài của cả hệ thống chính trị.
VD: Việt Nam hiện nay, ý thức pháp quyền của hội ta ý thức pháp quyền
hội chủ nghĩa. Sự thống cao về mặt lợi ích cơ bản giữa giai cấp công nhân nhân dân
lao động đã tạo nên hệ thống pháp luật do Nhà nước ban hành.
- Ý thức đạo đức
Ý thức đạo đức toàn bộ những quan niệm về thiện, ác, tốt, xấu, lương tâm,
trách nhiệm, nghĩa vụ, công bằng, hạnh phúc,… về những quy tắc đánh giá, những
chuẩn mực điều chỉnh hành vi cùng cách ứng xử giữa các cá nhân với nhau giữa các
cá nhân với xã hội.
Lần đầu tiên chủ nghĩa Mác chỉ ra nguồn gốc hiện thực của sự ra đời các
tưởng và nguyên tắc, tính lịch sử, tính giai cấp, vị trí và vai trò của đạo đức và ý thức đạo
đức trong sự phát triển hội. Khi hội xuất hiện giai cấp thì ý thức đạo đức hình
thành và phát triển như một hình thái ý thức xã hội riêng.
Sự phát triển của hình thái ý thức đạo đức không tách rời sự phát triển của
hội, phản ánh tồn tại xã hội dưới dạng các quy tắc điều chỉnh hành vi của con người. Sự
tự ý thức của con người về lương tâm, trách nhiệm, nghĩa vụ, danh dự,… nói lên sức
mạnh của đạo đức, đồng thời cũng là biểu hiện bản chất xã hội của con người.
=> Với ý nghĩa đó, sự phát triển của ý thức đạo đức nhân tố biểu hiện sự tiến bộ
của xã hội.
Ý thức đạo đức bao gồm: hệ thống những tri thức về giá trị định hướng giá
trị đạo đức; những tình cảm tưởng đạo đức (trong đó tình cảm đạo đức yếu tố
quan trọng nhất, bởi vì, nếu không điều này thì tất cả những khái niệm, những phạm
trù tri thức đạo đức thu nhận được bằng con đường tính không thể chuyển hóa
thành hành vi đạo đức)
Trong các hội giai cấp, những nội dung chủ yếu của đạo đức mang tính
giai cấp. Giai cấp nào trong hội đang đi lên thì giai cấp đó sẽ đại diện cho xu hướng
11:32 4/8/24
Chủ đề 6 - Triết ca 2
about:blank
6/18
đạo đức tiến bộ trong hội. Ngược lại, giai cấp đang đi xuống, lụi tàn hoặc phản động
đại diện cho xu hướng đạo đức suy thoái.
Tuy nhiên, từ xưa đến nay, trong tiến trình phát triển của lịch sử nhân loại,
các hệ thống đạo đức khác nhau, vẫn những yếu tố chung mang tính toàn nhân loại.
Đó là những quy tắc ứng xử nhằm điều chỉnh hành vi của con người, nhằm duy trì trật tự
xã hội hiện hành và các sinh hoạt thường ngày của con người trong cộng đồng xã hội.
Hiện nay, con người chịu sự tác động của nhiều loại đạo đức khác nhau. Bên
cạnh việc kế thừa duy trì các giá trị tốt đẹp của đạo đức truyền thống của dân tộc,
chúng ta cũng đang phải đối mặt với không ít những yếu tố tiêu cực, đối lập với các giá
trị đạo đức truyền thống của dân tộc, đó là thói ích kỷ, tính thực dụng, lòng tham lam, tất
cả vì đồng tiền, không trung thực, thiếu lý tưởng, sống gấp,...
=> vậy, trong giai đoạn hiện nay, nhiệm vụ giáo dục các giá trị đạo đức lành
mạnh, tiến bộ là nhiệm vụ hết sức quan trọng, nhất là đối với thế hệ trẻ.
VD: Từ xa xưa, ông cha ta đã đúc kết, rút ra những bài học về đạo đức để răn dạy
con người, thể hiện qua những câu ca dao, tục ngữ.
- Ý thức khoa học
Khoa học hình thành phát triển một giai đoạn nhất định của sự phát triển
xã hội, của nhu cầu sản xuất xã hội và sự phát triển năng lực tư duy của con người.
Khoa học sự khái quát cao nhất của thực tiễn, phương thức nắm bắt tất cả
các hiện tượng tính thực cung cấp những tri thức chân thực về bản chất các hiện
tượng, các quá trình, các quy luật tự nhiên và của xã hội. Vì vậy, khoa học và tôn giáo là
những hiện tượng đối lập với nhau về bản chất. Tôn giáo thù địch với trí con người,
trong khi đó khoa học lại sản phẩm cao nhất của trí và sức mạnh của con người.
Nếu ý thức tôn giáo là sự phản ánh ảo sức mạnh của giới tự nhiên bên ngoài lấn các
quan hệ hội vào đầu óc con người thì ý thức khoa học phản ánh hiện thực một cách
chân thực và chính xác dựa vào sự thật và lý trí của con người.
Khác với tất cả các hình thái ý thức hội khác, ý thức khoa học phản ánh sự
vận động sự phát triển của giới tự nhiên, của hội loài người của duy con
người bằng duy logic, thông qua hệ thống các khái niệm, các phạm trù, các quy luật
và các lý thuyết.
Vai trò của khoa học ngày càng tăng lên, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay
khi tri thức khoa học, cả tri thức về tự nhiên lẫn trì thức về xã hội và về con người, đang
trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, khi nhân loại bước vào thời đại phát triển mạnh
mẽ của công nghệ kỹ thuật số và trí tuệ nhân tạo.
Khoa học đang góp phần quan trọng o việc giải quyết các vấn đề toàn cầu
của thời đại, ngăn chặn những tác động xấu do sự ý thức sự tham lam của con
người trong quá trình phát triển kinh tế.
VD: Các định luật của Newton về chuyển động tập hợp của 3 định luật cơ học
phát biểu bởi nhà bác học Isaac Newton, đặt nền tảng cho cơ học cổ điển (còn gọi là
11:32 4/8/24
Chủ đề 6 - Triết ca 2
about:blank
7/18
cơ học Newton).
- Ý thức thẩm mỹ
Ý thức thẩm mỹ hình thành rất sớm, từ trước khi hội sự phân chia giai
cấp, cùng với sự ra đời của các hình thái nghệ thuật.
Giống như các hình thái ý thức xã hội khác, ý thức thẩm mỹ phản ánh tồn tại xã
hội. Tuy nhiên, nếu khoa học triết học phản ánh thế giới bằng khái niệm, bằng phạm
trù và quy luật, thì nghệ thuật phản ánh thế giới bằng hình tượng nghệ thuật. Hình tượng
nghệ thuật là sự nhận thức, sự lĩnh hội cái chung trong cái riêng; là sự nhận thức cái bản
chất trong các hiện tượng, cái phổ biến trong cái cá biệt nhưng mang tính điển hình.
Nghệ thuật chân chính gắn với cuộc sống của nhân dân và các hình tượng nghệ
thuật giá trị thẩm mỹ cao đáp ứng những nhu cầu thẩm mỹ lành mạnh, đa dạng của
nhiều thế hệ. Chúng có tác động tích cực đến sự trải nghiệm, xúc cảm, tình cảm, lý trí, là
nhân tố kích thích mạnh mẽ hoạt động của con người, thúc đẩy sự tiến bộ xã hội, còn có
tác dụng giáo dục các thế hệ tương lai, góp phần hình thành họ thế giới quan vốn
văn hóa tiên tiến.
Trong hội phân chia giai cấp, nghệ thuật mang tính giai cấp chịu sự
chi phối của các quan điểm chính trị, của các quan hệ kinh tế.
Nghệ thuật ý thức thẩm mỹ vẫn có những yếu tố mang tính toàn nhân loại:
nhiều nền nghệ thuật, nhiều giá trị văn hóa vật thể phi vật thể các giai đoạn lịch sử
khác nhau,... đã trở thành những giá trị văn hóa chung tiêu biểu, trường tồn và vô giá của
nhân loại.
VD: Trong quá trình lãnh đạo Cách mạng Việt Nam, Đảng ta luôn đánh giá cao vai
trò của văn nghệ, của các văn nghệ sĩ, đồng thời cũng đòi hỏi văn nghệ văn
nghệ sĩ tinh thần trách nhiệm cao cả đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Ý thức tôn giáo
Đối với C. Mác và Ph. Ăngghen, tôn giáo có trước triết học; nó là một hình thái
ý thức xã hội trực tiếp thể hiện thế giới quan của con người. Khác với tất cả các hình thái
ý thức hội khác, tôn giáo là sự phản ánh ảo sức mạnh của giới tự nhiên bên ngoài
lẫn các quan hệ xã hội vào đầu óc con người.
+) C. Mác viết: "Trình độ phát triển thấp kém của những sức sản xuất của lao động
và tính chất hạn chế tương ứng của các quan hệ của con người trong khuôn khổ quá trình
sản xuất ra đời sống vật chất, tức tính chất hạn chế của tất cả các mối quan hệ giữa
người ta với nhau và với thiên nhiên... đã phản ánh vào trong những tôn giáo cổ đại, thần
thánh hóa thiên nhiên, và vào trong tín ngưỡng của nhân dân".
+) Tương tự như vậy, Ph. Ăngghen chỉ rõ: "Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ sự
phản ánh hư ảo - vào trong đầu óc của con người - của những lực lượng bên ngoài chi
phối cuộc sống hằng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế
đã mang hình thức những lực lượng siêu trần thế”.
11:32 4/8/24
Chủ đề 6 - Triết ca 2
about:blank
8/18
Theo C. Mác Ph. Ăngghen, cần phải tìm nguồn gốc của tôn giáo cả trong
quan hệ của con người với tự nhiên lẫn trong các quan hệ hội của con người. Như
vậy, những sức mạnh của tự nhiên các lực lượng hội hiện thực được thần hóa
chính nguồn gốc thật sự của tôn giáo. Sự sợ hãi trước sức mạnh của tự nhiên, sự bất
lực trước các thế lực xã hội đã tạo ra thần linh.
Tôn giáo với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, gồm có: tâm lý tôn giáo và
hệ tư tưởng tôn giáo.
+) Tâm lý tôn giáo là toàn bộ những biểu tượng, tình cảm, tâm trạng của quần chúng
về tín ngưỡng tôn giáo.
+) Hệ tưởng tôn giáo hệ thống giáo được các nhà thần học các chức sắc
giáo sĩ tôn giáo tạo dựng và truyền bá trong xã hội.
+) Tâm lý tôn giáo và hệtưởng tôn giáo có quan hệ chặt chẽ với nhau. Tâm lý tôn
giáo tạo cơ sở cho hệ tư tưởng tôn giáo dễ dàng xâm nhập vào quần chúng.
Chức năng chủ yếu của ý thức tôn giáochức năng đền ảo. Chức năng
này làm cho tôn giáo có sức sống lâu dài trong xã hội, gây ra ảo tưởng về sự đền bù ở thế
giới bên kia những con người không thể đạt được trong cuộc sống hiện thực
con người đang sống. Vì vậy, hình thái ý thức xã hội này mang tính chất tiêu cực, cản trở
sự nhận thức đúng đắn của con người về thế giới, về xã hội, về bản thân mình để rồi luôn
luôn bị các giai cấp thống trị lợi dụng.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác, muốn xóa bỏ tôn giáo thì phải xóa bỏ
nguồn gốc hội của nó; đồng thời phải nâng cao năng lực nhận thức, trình độ học vấn
của con người.
VD: Nội dung cơ bản của đạo Bà la môn - đạo Hindu :
+ Thừa nhận thế giới do thần tạo ra sự bất tử của linh hồn. Thừa nhận thuyết
luân hồi.
+ Cho rằng một thực thể tinh thần tối cao tồn tại vĩnh viễn là Brahman. Linh hồn cá
thể là Át man là một bộ phận của Brahman.
+ Con người thể sống chết nhưng linh hồn thì tồn tại mãi luân hồi qua nhiều
kiếp khác nhau chỉ khi nào Át man hoà nhập với Brahman thì mới chấm dứt được
thuyết luân hồi.
- Ý thức triết học
Ý thức triết học là hình thức đặc biệt và cao nhất của ý thức xã hội.
Triết học, nhất là triết học Mác - Lênin, cung cấp cho con người tri thức về thế
giới như một chỉnh thể thông qua việc tổng kết toàn bộ lịch sử phát triển của khoa học
của chính bản thân triết học.
Đặc biệt, với C. Mác thì "vì mọi triết học chân chính đều tinh hoa về mặt
tinh thần của thời đại mình, nên nhất định sẽ có thời kỳ triết học, không chỉ về bên
11:32 4/8/24
Chủ đề 6 - Triết ca 2
about:blank
9/18
trong, theo nội dung của nó, mà cả về bên ngoài, theo sự biểu hiện của nó, sẽ tiếp xúc và
tác động qua lại tới thế giới hiện thực của thời đại của mình. Lúc đó, triết học sẽ không
còn là một hệ thống nhất định đối với các hệ thống nhất định khác, nó trở thành triết học
nói chung đối với thế giới, trở thành triết học của thế giới hiện đại. Những biểu hiện bên
ngoài chứng minh rằng triết học đã có ý nghĩa khiến cho trở thành linh hồn sống của
văn hóa...".
Triết học nói chung, nhất triết học duy vật biện chứng nói riêng sứ mệnh
trở thành thế giới quan, cơ sở hạt nhân của thế giới quan chính tri thức. Chính
thế giới quan đó giúp con người trả lời cho các câu hỏi được nhân loại từ xưa đến nay
thường xuyên đặt ra cho mình: “Thế giới xung quanh ta gì? Thế giới ấy điểm bắt
đầu và điểm kết thúc hay không? Sức mạnh nào chi phối sự tồn tại và biến đổi đó?”
=> Thế giới quan triết học bao hàm trong cả nhân sinh quan. Trong thời đại hiện
nay, thế giới quan khoa học chân chính nhất chính là thế giới quan triết học duy vật biện
chứng. Triết học duy vật biện chứng vai trò to lớn để nhận thức đúng đắn ý nghĩa
vai trò của các hình thái ý thức xã hội khác; để xác định đúng vị trí của những hình thái
ấy trong cuộc sống của xã hội, để nhận thức tính quy luật cùng những đặc điểm, sự phát
triển của chúng.
VD: Ý thức được sự vận động phát triển của hội Việt Nam từ chế độ phong kiến
lên chủ nghĩa hội. Ý thức được mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất quan hệ sản
xuất trong xã hội. Như trong quá trình khai thác than, nếu mỗi người làm việc tách biệt
nhau, không sự phối hợp giữa các nhân, không nghe lời chỉ đạo… tức không tồn
tại mối quan hệ giữa những con người (quan hệ sản xuất) thì không thể khai thác than
hiệu quả.
3. Quan hệ biện chứng giữa tồn tại XH và Ý thức XH:
3.1. Tồn tại xã hội và ý thức xã hội
1. TTXH quyết định YTXH: Tồn tại xã hội như thế nào thì có ý thức xã hội ấy.
- Tồn tại xã hội quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm, xu hướng vận động, sự
biến đổi và sự phát triển của các hình thái ý thức xã hội;
- Khi nhữngtưởng, nhất là phương thức sản xuất thay đổi thì những tư tưởng,
quan điểm về chính trị, pháp luật, triết học và cả những quan niệm về thẩm mỹ lẫn đạo
đức sớm hay muộn cũng sẽ có những thay đổi nhất định;
- Ý thức hội tính độc lập tương đối, thể tác động trở lại mạnh mẽ đối
với tồn tại xã hội, thậm chí vượt xa tồn tại xã hội.
2. Tính độc lập tương đối của YTXH ( YTXH tác động ngược trở lại TTXH)
a. YTXH có thể vượt trước TTXH: Đây chính là khả năng phản ánh đúng những
mối liên hệ logic, khách quan, tất yếu, bản chất của tồn tại hội. Lịch sử đã cho thấy
nhiều dự báo của các nhà tưởng lớn phải sau một thời gian, thể ngắn hoặc rất dài
mới được thực tiễn xác nhận.
11:32 4/8/24
Chủ đề 6 - Triết ca 2
about:blank
10/18
b. YTXH thường lạc hậu hơn TTXH: Lịch sử loài người cho thấy, nhiều khi
hội đã mất đi rất lâu, song ý thức hội do hội đó sản sinh ra vẫn tiếp tục tồn tại.
Điều này biểu hiện rất rõ ở những thói quen, phong tục, tập quán.
Nguyên nhân
- Tác động mạnh mẽ vào nhiều mặt trong hoạt động thực tiễn của con người nên tồn tại
xã hội diễn ra với tốc độ nhanh hơn khả năng phản ánh của ý thức xã hội (ví dụ: tư tưởng
gia trưởng)
- Sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống do cả tính bảo thủ của hình thái ý
thức xã hội. Hơn nữa, những điều kiện tồn tại xã hội mới cũng chưa đủ đề làm cho những
thói quen, tập quán và truyền thống cũ hoàn toàn mất đi;
- Ý thức hội gắn liền với lợi ích của những tập đoàn người, của các giai cấp nào đó
trong hội. Các tập đoàn hay giai cấp lạc hậu thường níu kéo, bám chặt vào những hệ
tưởng lạc hậu để bảo vệ và duy trì quyền lợi ích kỷ của họ, để chống lại các lực lượng
tiến bộ trong xã hội.
Vì vậy, muốn xây dựng xã hội mới nhất định phải xoá bỏ được tàn dư, những ý tưởng
và ý thức xã hội cũ song song với việc bồi đắp, xây dựng và phát triển ý thức xã hội mới.
Tuy nhiên, khi thực hiện những nhiệm vụ này thì không được nóng vội, không được
dùng các biện pháp hành chính.
3. Tính kế thừa trong sự phát triển của YTXH
- Lịch sử phát triển đời sống tinh thần của xã hội cho thấy rằng những quan điểm
luận của mỗi thời đại không phát hiện trên mảnh đất trống không mà được tạo ra trên
sở kế thừa những thành tựu luận của các thời đại trước. Do ý thức tính kế thừa
trong sự phát triển, nên không thể giải thích được một tưởng nào đó nếu chỉ dựa vào
những quan hệ kinh tế hiện không chú ý đến các giai đoạn phát triển tưởng trước
đó.
- Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của YTXH gắn với tính chất giai cấp
của nó. Những giai cấp khác nhau kế thừa những nội dung ý thức khác nhau của các thời
đại trước. Các giai cấp tiên tiến tiếp nhận những di sảntưởng tiến bộ của xã hội cũ để
lại
- dụ: Trong công cuộc đổi mới của nước ta hiện nay trên lĩnh vực văn hóa,
tưởng, Đảng ta khẳng định: trong điều kiện kinh tế thị trường mở rộng giao lưu quốc
tế, phải đặc biệt quan tâm giữ gìn nâng cao bản sắc văn hóa dân tộc, kế thừa phát
huy truyền thống đạo đức tập quán tốt đẹp lòng tự hào dân tộc, đồng thời phải biết
tiếp thu tinh hoa của các dân tộc trên thế giới làm giàu thêm nền văn hóa Việt Nam.
4. Sự tác động qua lại giữa các HTYTXH
- Các hình thái YTXH ( chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, triết học, văn
học,..) đều có nguồn gốc từ TTXH
- Mỗi hình thái YTXH phản ánh 1 đối tượng nhất định nào đó của TTXH.
Nhưng giữa chúng lại có mối quan hệ với nhau, góp phần làm nổi bật tính chất,
11:32 4/8/24
Chủ đề 6 - Triết ca 2
about:blank
11/18
vai trò của mỗi hình thái YTXH. Nên khi xem xét một hình thái YTXH nào thì
cần chú ý không chỉ đến các điều kiện kinh tế - xã hội sinh ra nónhững yếu
tố kế thừa từ giai đoạn trước, còn cần chú ý đến sự tác động của các hiện
thái ý thức khác
- dụ: Trong thời kỳ cổ đại Hy Lạp, nhiều hình thức hội khác nhau
nhưng Triết học phát triển hơn hẳn những hình thái ý thức hội khác, đã
định hướng cho sự phát triển của các ngành khoa học khác
5. YTXH tác động trở lại TTXH
- Vì YTXH có tính vượt trước và tất cả mọi hoạt động của con người đều do YT
chỉ đạo
- YTXH tác động trở lại TTXH ntn?
+ sự tác động trở lại của YTXH đến TTXH một biểu hiện quan trọng
trong tính độc lập tương đối của YTXH
+ nếu YTXH phản ánh đúng TTXH đúng sẽ thúc đẩy CNXH phát triển.
Nếu YTXH lạc hậu, bảo thủ, phản động so với TTXH thì sẽ cản trở sự
phát triển của TTXH ( cần phân biệt ý thức tiến bộ và ý thức lạc hậu)
vd : việc phát huy vai trò của ý thức trong bảo vệ cộng đồngphòng chống dịch
việc làm cần thiết để ngăn chặn sự phát triển của dịch bệnh
4. Vận dụng vào đổi mới tư duy kinh tế và đổi mới tư duy chính trị ở VN:
4.1: NGUỒN GỐC
4.1.1: Đổi mới tư duy kinh tế
C. Mác viết: “Trong sự sản xuất xã hội ra đời sống của mình, con người có những
quan hệ nhất định, tất yếu, không tùy thuộc vào ý muốn của họ - tức những quan hệ sản
xuất, những quan hệ này phù hợp với một trình độ phát triển nhất định của các lực
lượng sản xuất vật chất của họ. Toàn bộ những quan hệ sản xuất ấy hợp thành cơ cấu
kinh tế của xã hội”
=> Kinh tế: là tổng thể các quan hệ sản xuất nhất định trong lịch sử phù hợp với mỗi
trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất
=> Theo đó, thể hiểu, kinh tế những của con ngườicách thức phương thức
trong một hội nhất định, với nhau, hay nóidùng để sản xuất trao đổi sản phẩm
cách khác Kinh tế là 1 dạng tồn tại xã hội
=> Từ đó thể nói nguồn gốc của đổi mới duy kinh tế bắt đầu từ tồn tại hội,
nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người
4.1.2: Đổi mới tư duy chính trị
Khi bàn về chính trị, C.Mác khẳng định “Toàn bộ những quan hệ ấy hợp thành cơ
cấu kinh tế của hội, tức cái sở hiện thực trên đó dựng lên một kiến trúc thượng
tầng pháp lý và chính trị và những hình thái ý thức xã hội nhất định tương ứng với cơ sở
hiện thực đó”
11:32 4/8/24
Chủ đề 6 - Triết ca 2
about:blank
12/18
=> Điều này cho thấy, chính trị ở đây được C. Mác xem xét dưới khía cạnh kiến trúc
thượng tầng chính trị quyền tác, nói đến kiến trúc thượng tầng chính trị nói đến
động, chi phối, thống trị của một giai cấp đối với toàn bộ xã hội
=> Có thể nói chính trị tác động đến giữa con người với nhau,quan hệ tinh thần
mặt tinh thần của đời sống hội trong những giai đoạn lịch sử phát triển khác
nhau. Hay nói cách khác Chính trị là 1 dạng ý thức xã hội
=> Từ đó có thể nói nguồn gốc của đổi mới tư duy chính trị bắt đầu từ ý thức xã
hội, nhằm xây dựng hội giai cấp, trong đó nhà nước quan vai trò đặc
biệt trong kiến trúc thượng tầng chính trị, và đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước trên cả
2 mặt đời sống tinh thần và đời sống vật chất
4.1.3: Mối quan hệ biện chứng giữa ĐỔI MỚI DUY KINH TẾ ĐỔI
MỚI TƯ DUY CHÍNH TRỊ
C. Mác viết: “Phương thức sản xuất đời sống vật chất quyết định các quá trình
sinh hoạt xã hội, chính trị và tinh thần nói chung”
=> Khẳng định có mối quan hệ biện chứng, thể hiện qua 1 số phương diện như:
- Giai cấp nào chiếm địa vị thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị
trong đời sống tinh thần của xã hội
- Mâu thuẫn trong đời sống kinh tế quyết định mâu thuẫn trong lĩnh vực chính
trị, tư tưởng
- Cuộc đấu tranh trong lĩnh vực chính trị, tưởng biểu hiện của những mâu
thuẫn trong đời sống kinh tế
4.2: THỰC TRẠNG DUY KINH TẾ DUY CHÍNH TRỊ TRƯỚC
THỜI KỲ ĐỔI MỚI
- Công cuộc đổi mới ở Việt Nam được chính thức bắt đầu từ Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 12-1986).
- Đặt ra câu hỏi, bối cảnh nền kinh tế chính trị giai đoạn trước đó như thế nào mới
cần thiết tạo ra sự đổi mới?
4.2.1: Bối cảnh trong nước
Tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam ngày càng bộc lộ nhiều khó khăn, yếu kém và lâm
vào tình trạng khủng hoảng
Tư duy kinh tế
- Trong thời kỳ chiến tranh, Đảng ta xác định:
-> Ưu tiên chính trị
-> Kinh tế là nhân tố phục vụ cho mục tiêu chính trị
=> Các nhu cầu, lợi ích kinh tế tạm thời gác lại để ưu tiên tập trung cho giải
phóng dân tộc
11:32 4/8/24
Chủ đề 6 - Triết ca 2
about:blank
13/18
=> Sau khi chiến tranh kết thúc, duy về kinh tế không còn phù hợp khiến cho
nền kinh tế nước ta vô cùng khó khăn
- Chịu sự chống phá quyết liệt của các thế lực thù địch, sự bao vây cấm vận của
các nước tư bản…
- Đi theo mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp:
+ Nhà nước can thiệp sâu vào các hoạt động của nền kinh tế mà không coi
trọng những quy luật thị trường
+ Kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể giữ vai trò chủ yếu trong thời kỳ bao
cấp, còn những thành phần kinh tế khác lại phần đông không được chú
trọng
=> duy này khiến cho nền kinh tế rơi vào trì trệ, khủng hoảng: làm thủ tiêu cạnh
tranh, kìm hãm tiến bộ khoa học công nghệ, triệt tiêu động lực kinh tế đối với các chủ
thể những người lao động. n cạnh đó chế này cũng không kích thích tính năng
động, sáng tạo của các đơn vị sản xuất kinh doanh.
Tư duy chính trị
- Mô hình quan liêu bao cấp duy trì trong hàng chục năm
=> Chính trị mang nặng tính quan liêu, hạn chế sự phát triển của kinh tế
- Sau hơn 70 năm tồn tại, đến cuối thập niên 80 của thế kỉ XX, do hậu quả của chiến
tranh lạnh, toàn bộ hệ thống hội chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng toàn diện sâu
sắc. Đứng trước sự thử thách, nhiều nước hội chủ nghĩa đã tìm cách thoát ra khỏi
cuộc khủng hoảng bằng nhiều cách khác nhau.
=> Yêu cầu Việt Nam phải tự chủ về chính trị
=> Cũng giống như các nước hội chủ nghĩa khác, Việt Nam thực hiện công cuộc
xây dựng đất nước theo mô hình xã hội chủ nghĩa với đường lối không chọn bên, mà
chọn công lý và lẽ phải.” - Thủ tướng P.M.Chính -
=> Mô hình kinh tế - chính trị không còn phù hợp, yêu cầu Việt Nam lúc này phải
nghiên cứu một mô hình mới phù hợp hơn với điều kiện, hoàn cảnh thực tiễn của Việt Nam
=> Vì vậy, Việt Nam buộc phải tiến hành đổi mới, trong đó có vấn đề giải quyết
mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị một cách biện chứng
4.2.2: Bối cảnh quốc tế
Giữa thập kỷ 80 của thế kỷ XX thì đổi mới, cải cách đã trở thành xu thế chung của
thời đại
- Chuyển từ xu thế trên nguyên tắc hai bênđối đầu sang đối thoại hợp tác
cùng có lợi và cùng tồn tại hòa bình
- Nhu cầu cải thiện môi trường hòa bình khu vực Đông Nam Á để phát triển
kinh tế lúc này trở thành nhu cầu chung của các nước thuộc cả hai khối ASEAN và Đông
11:32 4/8/24
Chủ đề 6 - Triết ca 2
about:blank
14/18
Dương
=> Việt Nam không thể nằm ngoài xu thế chung đó
=> Yêu cầu đổi mới Việt Nam xuất phát từ thực tiễn khách quan, do yêu
cầu của cách mạng Việt Nam và là vấn đề sống còn của cách mạng Việt Nam
4.2.3: Kết luận
- Khẳng định việc đổi mới tư duy kinh tế vàduy chính trị là việc cần thiết, là tiền đề
để phát triển kinh tế:
+ Tư duy kinh tế và tư duy chính trị là những yếu tố quan trọng quyết định đến sự
phát triển kinh tế
+ Tư duy kinh tế và tư duy chính trị tiến bộ sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế theo
hướng khoa học, hiện đại.
- Trong đó, phát triển kinh tế:
+ Là nhiệm vụ trọng tâm, là cơ sở để phát triển đất nước.
+ Là quá trình biến đổi, phát triển của nền sản xuất vật chất.
=> Những thay đổi nền sản xuất vật chất (dẫn đến thay đổi quan hệ sản xuất, phân
phối, trao đổi và tiêu dùng) tác động đến ý thức xã hội, thúc đẩy sự phát triển của ý thức
xã hội theo hướng tiến bộ.
4. 3. Chủ trương của quá trình đổi mới
Chủ trương đổi mới: Từ khi đổi mới (năm 1986) đến nay, trên cơ sở nhận thức lại
chủ nghĩa Mác - Lê-nin nói chung và quan điểm của C. Mác về mối quan hệ giữa kinh
tế và chính trị nói riêng, Đảng ta đã chủ trương đổi mới toàn diện trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội, trong đó có đổi mới cả kinh tế lẫn chính trị.
- Thành công nổi bật là Đảng ta đã xác định đúng đắn trọng tâm, trọng điểm và bước đi
trong đổi mới. Cụ thể, bắt đầu từ:
+ Đổi mới tư duy
+ Đổi mới tư duy lý luâ Œn về chủ nghĩa xã hội
- Cùng với đổi mới tư duy, Đảng chủ trương kết hợp ngay từ đầu đổi mới kinh tế với
đổi mới chính trị
.=> Đây là sự vận dụng đúng đắn quan điểm của C. Mác về mối quan hệ biện chứng
giữa kinh tế và chính trị. Thời kỳ đầu, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, từng bước
đổi mới chính trị.
Phương án
11:32 4/8/24
Chủ đề 6 - Triết ca 2
about:blank
15/18
1. Kinh tế: chúng ta đã đổi mới mô Œ
t cách cơ bản về cơ sở hạ tầng, tức là:
- Từ nền kinh tế một thành phần sang kinh tế nhiều thành phần;
- Từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước
- Từ phân phối bình quân theo chế đô Œ hiện vật sang phân phối theo hiệu quả lao động,
theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác và thông qua hê Œ thống an sinh xã hô Œi,
phúc lợi xã hội.
- Chủ trương đảm bảo sự gắn kết hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ
và công bằng xã hội, bảo đảm tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội ngay trong từng bước, từng chính sách và trong suốt quá trình phát triển.
2. Chính trị:
- Từ Hội nghị Trung ương 2 khóa VII (năm 1991) đến nay, tình hình đã cho phép
đòi hỏi phải đổi mới căn bản về chính trị. Tuy nhiên, trong đổi mới chính trị, Đảng ta
khẳng định có những vấn đề thuộc về nguyên tắc là:
+ Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim
chỉ nam cho hành động; kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội và
thực hiện chế độ chính trị nhất nguyên, một đảng lãnh đạo, đó là Đảng Cộng sản Việt
Nam.
+ Kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại trong điều kiện mới, hợp tác
bình đẳng và cùng có lợi với tất cả các nước, không phân biệt chế độ chính trị - xã hội
khác nhau trên cơ sở các nguyên tắc cùng tồn tại hoà bình nhằm tranh thủ mọi nguồn lực
để phát triển đất nước.
+ Tập trung đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị; các khâu
khác của hê Œ
thống đó được tiến hành đổi mới thận trọng và từng bước. Đặc biệt, chính
trị là lpnh vực tác đô
q
ng trực tiếp đến các mối quan hệ phức tạp và nhạy cảm trong
xã hội, bởi vâ
Œ
y, Đảng đã chủ động chỉ đạo: “việc đổi mới trong hệ thống chính trị nhất
thiết phải trên cơ sở nghiên cứu và chuẩn bị rất nghiêm túc, không cho phép gây mất ổn
định chính trị, dẫn đến sự rối loạn”.
=> Đây là một chủ trương đúng và trúng, bảo đảm giữ vững ổn định chính trị -
một tiền đề tiên quyết cho sự phát triển của đời sống kinh tế - xã hội.
11:32 4/8/24
Chủ đề 6 - Triết ca 2
about:blank
16/18
4.4. Tác động trở lại tồn tại xã hội sau đổi mới
- Từ một nước kém phát triển, Việt Nam vươn lên là một nước phát triển trung bình
thấp; từ một nước đói nghèo với tỉ lệ cao, trở thành một nước có tỷ lệ nghèo dưới 10%
(theo chuẩn mới)
- Số lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành, lĩnh vực của nền
kinh tế, tăng từ 37.975 nghìn người vào năm 2000, lên 53.718 nghìn người vào năm
2017 tăng 41,4%, bình quân mỗi năm tăng 2,4%/năm; năng suất lao động xã hội năm
2005 đạt 21,4 triệu đồng/người, đến năm 2017 đạt 93,2 triệu đồng/người.
- Trong vòng 12 năm, năng suất lao động hội tăng 3,35 lần, bình quân tăng
27,9%/năm; tỷ lệ thất nghiệp nước ta thấp xu hướng giảm dần từ 2,88% năm
2010, xuống 2,24% vào năm 2017
- Từ một trong những quốc gia nghèo nhất thế giới những năm 1980, thiếu đói thường
xuyên, lạc hậu, kém phát triển (khoảng ¾ dân số sống dưới mức nghèo khổ), chỉ trong
vòng một thế hệ, Việt Nam đã trở thành quốc gia đang phát triển, với thu nhập bình
quân đầu người 3.512 USD vào năm 2020; quy mô GDP không ngừng được mở rộng,
năm 2020 đạt 342,7 tỷ USD (theo số liệu tính toán lại), trở thành nền kinh tế lớn thứ
tư trong ASEAN.
- Từ một nước đóng cửa, có vị thế kinh tế, chính trị thấp, Việt nam đã mở cửa, có quan
hệ rộng rãi với cộng đồng quốc tế và tham gia tích cực vào đời sống kinh tế, chính trị
của khu vực và thế giới
- Nếu năm 1986 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu mới đạt 2.944 triệu USD, trong đó,
xuất khẩu đạt 789 triệu USD, nhập khẩu 2.155 triệu USD, thì năm 2017, tức là sau 31
năm, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu lên tới 425 tỷ USD, trong đó xuất khẩu đạt
213,96 tỷ USD, nhập khẩu đạt 211,04 tỷ USD, xuất siêu hơn 2,9 tỷ USD.
- Vị thế, tiếng nói, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được cải thiện
khẳng định.
- Tới 27/11/2023, đã có 6 nước có quan hệ đối tác chiến lược toàn diện với Việt Nam
là: Trung Quốc (2008), Nga (2012), Ấn Độ (2016), Hàn Quốc (2022), Hoa Kỳ
(10/09/2023) và Nhật Bản (27/11/2023)
11:32 4/8/24
Chủ đề 6 - Triết ca 2
about:blank
17/18
- Sáng 7-6 (giờ địa phương), tại Trụ sở Liên hợp quốc tại Niu Ooc, Hoa Kỳ, Đại hội
đồng Liên hợp quốc đã bầu Việt Nam làm Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo
an nhiệm kỳ 2020-2021 với số phiếu ủng hộ cao kỷ lục, 192 trên tổng số 193
phiếu.Tiếp theo nhiệm kỳ đầu tiên năm 2008-2009, đây lần thứ hai Việt Nam được
bầu làm thành viên của cơ quan này.
11:32 4/8/24
Chủ đề 6 - Triết ca 2
about:blank
18/18
| 1/18

Preview text:

11:32 4/8/24 Chủ đề 6 - Triết ca 2
Chủ đề 6: Nội dung Biện chứng giữa Tồn tại xã hội và Ý thức xã hội. Vận dụng
mối quan hệ biện chứng này trong đổi mới tư duy kinh tế, tư duy chính trị ở Việt
Nam hiện nay như thế nào?
1. Tồn tại xã hội: a. Khái niệm:
- Là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
- Là thực tại xã hội khách quan.
- Là các quan hệ vật chất được ý thức xã hội phản ánh.
- Trong đó, hai quan hệ xã hội vật chất cơ bản nhất là:
+ Quan hệ giữa con người và tự nhiên.
+ Quan hệ giữa con người với con người.
=> Hai mối quan hệ này xuất hiện trong quá trình hình thành xã hội loài người.
+ Quan hệ giữa con người và tự nhiên. Ngay trong Bản thảo kinh tế - triết học
năm 1884, C.Mác đã viết: “Giới tự nhiên - cụ thể là cái giới tự nhiên trong
chừng mực bản thân nó không phải là thân thể của con người - là thân thể vô
cơ của con người. Con người sống bằng giới tự nhiên. Như thế nghĩa là giới tự
nhiên là thân thể của con người, thân thể mà với nó, con người phải ở lại trong
quá trình thường xuyên giao tiếp để tồn tại. Nói rằng đời sống thể xác và tinh
thần của con người gắn liền với giới tự nhiên, nói như thể chẳng qua chỉ có
nghĩa là giới tự nhiên gắn liền với bản thân giới tự nhiên, vì con người là một
bộ phận của giới tự nhiên”.
→ Con người là một bộ phận của giới tự nhiên, tự nhiên cung cấp tất cả các
nguồn vật chất vốn có của sinh quyển để con người tồn tại, con người chinh phục
và cải biến, biến đổi tự nhiên thông qua quá trình lao động sản xuất.
VD: Thời tiền sử, các bộ lạc săn bắt, hái lượm, dùng đá cuội để chế tác công cụ.
Công cụ còn rất thô sơ song đã có những bước tiến lớn trong kỹ thuật chế tác, có
nhiều loại hình ổn định nhằm phục vụ đời sống. Thời kì này con người nhận biết
và tận dụng nhiều loại nguyên vật liệu như đá, đất sét, xương, sừng, tre gỗ,…
Bên cạnh đó, điều kiện khí hậu thuận lợi cộng với sự đa dạng của các loài động
thực vật tạo nên nguồn tài nguyên phong phú. Nhưng cũng chính sự khai thác
quá mức của con người mà giới tự nhiên ngày càng bị phá hủy, như ở Việt Nam
là tình trạng biến đổi khí hậu, ô nhiễm không khí,... Như chính lời mà Ăngghen
đã cảnh báo chúng ta từ xa xưa, khi sự cân bằng giữa con người và tự nhiên bị
phá vỡ, khi những hoạt động chinh phục, cải biến đi quá giới hạn chịu đựng của
tự nhiên, con người sẽ phải chịu những hậu quả khôn lường: “chúng ta đã phải
trải qua hàng nghìn năm lao động mới có thể, trong một chừng mực nào đó, đánh
giá trước được những hậu quả tự nhiên xã hội của những hành động sản xuất của
chúng ta, thì chúng ta lại càng phải trải qua nhiều khó khăn hơn nữa, mới có thể
hiểu biết được những hậu quả xã hội xa xôi của những hành động ấy” (trích cuốn
Toàn tập về C.Mác và PH.Ăngghen, NXB Chính trị Quốc gia HN, 2002). b.
Các điều kiện hình thành tồn tại XH:
- Phương thức sản xuất vật chất.
- Điều kiện tự nhiên: sông ngòi, kênh rạch, rừng núi,... about:blank 1/18 11:32 4/8/24 Chủ đề 6 - Triết ca 2 - Dân số, dân cư.
=> Các yếu tố này tác động lẫn nhau, tạo thành điều kiện sinh tồn và phát triển của xã hội.
- Trong đó, phương thức sản xuất vật chất là phương thức cơ bản nhất, vì trình
độ của phương thức sản xuất như thế nào sẽ quyết định sự tác động của con
người đến môi trường tự nhiên và quy mô phát triển dân số như thế ấy.
Theo lời mà C.Mác đã viết trong “Góp phần phê phán khoa kinh tế chính trị”:
“Phương thức sản xuất đời sống vật chất quyết định các quá trình sinh hoạt xã
hội, chính trị và tinh thần nói chung. Không phải ý thức của con người quyết
định tồn tại của họ; trái lại, tồn tại xã hội của họ quyết định ý thức của họ”.
→ C.Mác đã khẳng định mối quan hệ giữa tồn tại XH và ý thức XH, về vai trò
quyết định của tồn tại XH với ý thức XH. VD:
+ Trong điều kiện tự nhiên của VN: khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nhiều hệ
thống sông ngòi → tất yếu khiến VN hình thành nên nền văn minh lúa nước từ
xưa, là phương thức kinh tế thích hợp nhất. Và để có thể tiến hành được
phương thức canh tác lúa nước, người Việt đã phải co cụm lại thành các làng
xóm, xã chuyên về canh tác lúa, sản xuất gạo → VN đã là 1 trong những nước
xuất khẩu gạo lớn nhất TG.
+ Còn với các nước Tây Nam Á như: Ả Rập xê út, Iran, Qatar,..., dù khu vực này
có khí hậu khô hạn nhưng họ lại có nguồn khoáng sản cực kì dồi dào, đặc biệt
là dầu mỏ với trữ lượng rất lớn. Và họ tận dụng lợi thế này, tạo ra phương thức
sản xuất vật chất chính của họ là sử dụng lỗ khoan được gọi là “giếng dầu” để
khai thác dầu mỏ, chế biến dầu mỏ và xuất khẩu ra nước ngoài để giúp cho nền kinh tế phát triển. 2. Ý thức xã hội: a.
Khái niệm: Ý thức xã hội là phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử được vận
dụng để giải quyết vấn đề cơ bản của triết học trong lĩnh vực xã hội. Nói cách khác ý
thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, là bộ phận hợp thành của văn hoá tinh
thần xã hội, mang nặng dấu ấn đặc trưng của hình thái kinh tế của giai cấp đã tạo ra nó.
Ý thức xã hội là xã hội tự nhận thức về mình, về sự tồn tại xã hội của mình và hiện thực
xung quanh mình. Văn hoá tinh thần của xã hội mang nặng dấu ấn đặc trưng của hình
thái kinh tế-xã hội, của các giai cấp đã tạo ra nó
Ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội dưới nhiều hình thức khác nhau. Sự đa dạng các hình
thái ý thức xã hội là do tính nhiều mặt, nhiều vẻ và đa dạng của đời sống xã hội quy định;
chúng phản ánh xã hội theo những cách thức khác nhau
- Ý thức cá nhân chính là thế giới tinh thần của các cá nhân riêng lẻ và cụ thể. Ý thức
của các cá nhân khác nhau được quy định bởi những đặc điểm của cuộc sống riêng,
của việc giáo dục và điều kiện hình thành nhân cách riêng của cá nhân
=> Ý thức xã hội mặc dù có mối quan hệ hữu cơ, biện chứng với ý thức cá nhân, cùng phản
ánh tồn tại xã hội, song giữa ý thức xã hội và ý thức cá nhân vẫn có sự khác nhau tương đối about:blank 2/18 11:32 4/8/24 Chủ đề 6 - Triết ca 2
vì chúng thuộc hai trình độ khác nhau b.
Kết cấu: Tùy theo góc độ xem xét, người ta thường chia ý thức xã hội thành ý
thức xã hội thông thường, ý thức lý luận, tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội -
Ý thức thông thường và ý thức lý luận +
Ý thức xã hội thông thường là những tri thức, những quan niệm của con người
hình thành một cách trực tiếp trong các hoạt động trực tiếp hàng ngày nhưng chưa được
hệ thống hoá, chưa được tổng hợp và khái quát hoá
● Thường phản ánh 1 cách sinh động và trực tiếp các mặt khác nhau của cuộc sống hàng
ngày của con người. Ý thức xã hội thông thường tuy ở trình độ thấp hơn ý thức lý luận
nhưng lại phong phú hơn ý thức lý luận +
Ý thức lý luận là những tư tưởng, quan điểm đã được hệ thống hóa, khái quát
hóa thành các học thuyết xã hội, được trình bày dưới dạng những khái niệm, phạm trù,
quy luật. Ý thức lý luận có khả năng phản ánh hiện thực khách quan một cách khái quát,
sâu sắc và chính xác, vạch ra các mối liên hệ bản chất của các sự vật và hiện tượng. Ý
thức lý luận đạt trình độ cao và mang tính hệ thống tạo thành các hệ tư tưởng
Cũng có thể phân tích ý thức xã hội theo hai trình độ và phương thức phản ánh đối
với tồn tại xã hội, đó là tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội -
Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng +
Tâm lý xã hội chỉ toàn bộ tư tưởng, tình cảm, ước muốn, thói quen, tập quán…
của con người, của 1 bộ phận xã hội hoặc của toàn xã hội hình thành dưới ảnh hưởng
trực tiếp của đời sống hàng ngày của họ và phản ánh đời sống đó
Đặc điểm của tâm lý xã hội: ●
Phản ánh một cách trực tiếp điều kiện sống hàng ngày của con người ●
Là sự phản ánh có tính tự phát, thường ghi lại những mặt bề ngoài của tồn tại xã hội ●
Không có khả năng vạch ra đầy đủ, rõ ràng, sâu sắc bản chất các mối quan hệ
xã hội của con người như ý thức lý luận ●
Còn mang tính kinh nghiệm, chưa được thể hiện về mặt lý luận, còn yếu tố trí
tuệ thì đan xen với yếu tố tình cảm
Tuy nhiên, không thể phủ nhận vai trò quan trọng của tâm lý xã hội trong sự phát
triển của ý thức xã hội +
Hệ tư tưởng xã hội là khái niệm chỉ trình độ cao của ý thức xã hội, được hình
thành khi con người nhận thức sâu sắc về những điều kiện sinh hoạt vật chất của mình, là
toàn bộ các hệ thống quan niệm, quan điểm xã hội như: chính trị, triết học, đạo đức, tôn
giáo. Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội là hai trình độ, hai phương thức phản ánh khác
nhau của ý thức xã hội đối với cùng một tồn tại xã hội, chúng có mối quan hệ biện chứng
với nhau, tuy nhiên, không phải tâm lý xã hội tự nó sản sinh ra hệ tư tưởng xã hội about:blank 3/18 11:32 4/8/24 Chủ đề 6 - Triết ca 2
Đặc điểm của hệ tư tưởng: ●
Được hình thành khi con người nhận thức sâu sắc về sự vật, hiện tượng ●
Có khả năng đi sâu vào bản chất các mối quan hệ xã hội ●
Được hình thành tự giác bởi các nhà tư tưởng của những giai cấp nhất định và truyền bá trong xã hội ●
Hệ tư tưởng là nhận thức lý luận về tồn tại xã hội, là hệ thống những quan
điểm, tư tưởng (chính trị, triết học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo…), kết quả sự khái quát hóa những kinh nghiệm xã hội
c. Tính giai cấp của ý thức XH:
Trong những xã hội có giai cấp, các giai cấp khác nhau có điều kiện vật chất khác
nhau, có lợi ích và địa vị, xã hội khác nhau thì ý thức xã hội của các giai cấp đó cũng
khác nhau. Tính giai cấp của ý thức xã hội biểu hiện cả ở tâm lý xã hội lẫn ở hệ tư tưởng. -
Trình độ tâm lý xã hội:
Ở trình độ tâm lý xã hội, mỗi giai cấp xã hội đều có tình cảm, tâm trạng, thói quen,
thiện cảm hay ác cảm riêng. -
Trình độ hệ tư tưởng.:
Ở trình độ hệ tư tưởng, tính giai cấp thể hiện rõ rệt và sâu sắc hơn nhiều. Sự đối
lập giữa các hệ tư tưởng của những giai cấp khác nhau thường không dung hòa nhau. Hệ
tư tưởng của giai cấp thống trị trong các xã hội có giai cấp đối kháng bao giờ cũng bảo
vệ địa vị và lợi ích của giai cấp thống trị, của chế độ người bóc lột người. ●
Trái lại, hệ tư tưởng của giai cấp bị trị bao giờ cũng bảo vệ quyền lợi của
những người bị bóc lột, của đông đảo quần chúng nhân dân bị áp bức nhằm lật đổ chế độ
người bóc lột người đó.
=》 Tuy nhiên, khi khẳng định tính giai cấp của ý thức xã hội thì quan niệm duy vật
về lịch sử cũng cho rằng Ý thức của các giai cấp trong xã hội có sự tác động qua lại với :
nhau. Không chỉ giai cấp bị thống trị chịu ảnh hưởng tư tưởng của giai cấp thống trị mà
giai cấp thống trị cũng chịu ảnh hưởng tư tưởng của giai cấp bị thống trị.
VD: Điều này thường xảy ra trong giai đoạn phong trào cách mạng của giai cấp bị
thống trị lên cao. Khi đó những người tiến bộ trong giai cấp thống trị, nhất là những trí
thức, sẽ từ bỏ giai cấp xuất thân để chuyển sang hàng ngũ của giai cấp cách mạng. Lịch
sử cho thấy, không ít những người trong số trí thức đó đã trở thành nhà tư tưởng của giai cấp cách mạng.

d. Các hình thái của ý thức XH:
Các hình thái ý thức xã hội thể hiện các phương thức nắm bắt khác nhau về mặt tinh
thần đối với hiện thực xã hội, bởi vậy, ý thức xã hội tồn tại dưới nhiều hình thái khác
nhau. Những hình thái chủ yếu của ý thức xã hội bao gồm: about:blank 4/18 11:32 4/8/24 Chủ đề 6 - Triết ca 2 ● Ý thức chính trị ● Ý thức pháp quyền ● Ý thức đạo đức ● Ý thức khoa học ● Ý thức thẩm mỹ ● Ý thức tôn giáo ● Ý thức triết học. -
Ý thức chính trị
Hình thái ý thức chính trị phản ánh các mối quan hệ kinh tế của xã hội bằng
ngôn ngữ chính trị cũng như mối quan hệ giữa các giai cấp, các dân tộc, các quốc gia và
thái độ của các giai cấp đối với quyền lực nhà nước. ●
Hình thái ý thức chính trị xuất hiện trong những xã hội có giai cấp và có nhà
nước, vì vậy nó thể hiện trực tiếp và rõ nhất lợi ích giai cấp. ●
Ý thức chính trị, nhất là hệ tư tưởng chính trị, có vai trò rất quan trọng đối với
sự phát triển của xã hội, vì hệ tư tưởng chính trị thể hiện trong cương lĩnh chính trị, trong
đường lối và các chính sách của đảng chính trị, pháp luật của nhà nước, đồng thời cũng
là công cụ thống trị xã hội của giai cấp thống trị. ●
Hệ tư tưởng chính trị tiến bộ sẽ thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển các mặt của đời
sống xã hội; ngược lại, hệ tư tưởng chính trị lạc hậu, phản động sẽ kìm hãm, thậm chí
kéo lùi sự phát triển đó.
VD1: Trong thời đại hiện nay, hệ tư tưởng của giai cấp công nhân là hệ tư tưởng
tiến bộ, cách mạng và khoa học đang dẫn dắt giai cấp công nhân và nhân dân lao động
đấu tranh nhằm xóa bỏ chế độ người bóc lột người, tiến tới xây dựng xã hội mới tốt đẹp
hơn chế độ tư bản chủ nghĩa.

VD2: Chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ
nam hoạt động của Đảng và cách mạng Việt Nam. Nội dung cốt lõi của chủ nghĩa Mác-
Lênin là tư tưởng về sự giải phóng con người khỏi chế độ bóc lột người. Tư tưởng Hồ

Chí Minh là sự vận dụng sáng tạo của chủ nghĩa Mác-Lênin vào hoàn cảnh điều kiện cụ
thể của nước ta; mà cốt lõi là sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công
nhân và chủ nghĩa yêu nước của nhân dân ta.
-
Ý thức pháp quyền
Ý thức pháp quyền có mối liên hệ chặt chẽ với ý thức chính trị. Hình thái ý
thức pháp quyền cũng phản ánh các mối quan hệ kinh tế của xã hội bằng ngôn ngữ pháp luật.
+) Giống như ý thức chính trị, ý thức pháp quyền gần gũi với cơ sở kinh tế của xã hội about:blank 5/18 11:32 4/8/24 Chủ đề 6 - Triết ca 2
hơn các hình thái ý thức xã hội khác.
+) Cũng giống như ý thức chính trị, ý thức pháp quyền ra đời trong xã hội có giai cấp
và có nhà nước, vì vậy nó cũng mang tính giai cấp. Do pháp luật là ý chí của giai cấp
thống trị thể hiện thành luật lệ cho nên trong xã hội có giai cấp đối kháng thì thái độ và cũng khác nhau. ●
Trong xã hội có giai cấp, ý thức pháp quyền là toàn bộ những tư tưởng quan
điểm của một giai cấp về bản chất và vai trò của pháp luật, về quyền, trách nhiệm và
nghĩa vụ của nhà nước, của các tổ chức xã hội và của công dân, về tính hợp pháp và
không hợp pháp của hành vi con người trong xã hội. ●
Pháp luật và hệ tư tưởng pháp quyền xã hội chủ nghĩa dựa trên nền tảng tư
tưởng của giai cấp công nhân là chủ nghĩa Mác - Lênin, phản ánh lợi ích của toàn thể
nhân dân, bảo vệ nhà nước của dân, do dân và vì dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa. Vì
vậy, việc đẩy mạnh và tăng cường công tác giáo dục ý thức pháp luật cho toàn dân là
nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên và lâu dài của cả hệ thống chính trị.
VD: Ở Việt Nam hiện nay, ý thức pháp quyền của xã hội ta là ý thức pháp quyền xã
hội chủ nghĩa. Sự thống cao về mặt lợi ích cơ bản giữa giai cấp công nhân và nhân dân
lao động đã tạo nên hệ thống pháp luật do Nhà nước ban hành.
-
Ý thức đạo đức
Ý thức đạo đức là toàn bộ những quan niệm về thiện, ác, tốt, xấu, lương tâm,
trách nhiệm, nghĩa vụ, công bằng, hạnh phúc,… và về những quy tắc đánh giá, những
chuẩn mực điều chỉnh hành vi cùng cách ứng xử giữa các cá nhân với nhau và giữa các cá nhân với xã hội. ●
Lần đầu tiên chủ nghĩa Mác chỉ ra nguồn gốc hiện thực của sự ra đời các tư
tưởng và nguyên tắc, tính lịch sử, tính giai cấp, vị trí và vai trò của đạo đức và ý thức đạo
đức trong sự phát triển xã hội. Khi xã hội xuất hiện giai cấp thì ý thức đạo đức hình
thành và phát triển như một hình thái ý thức xã hội riêng. ●
Sự phát triển của hình thái ý thức đạo đức không tách rời sự phát triển của xã
hội, phản ánh tồn tại xã hội dưới dạng các quy tắc điều chỉnh hành vi của con người. Sự
tự ý thức của con người về lương tâm, trách nhiệm, nghĩa vụ, danh dự,… nói lên sức
mạnh của đạo đức, đồng thời cũng là biểu hiện bản chất xã hội của con người.
=> Với ý nghĩa đó, sự phát triển của ý thức đạo đức là nhân tố biểu hiện sự tiến bộ của xã hội. ●
Ý thức đạo đức bao gồm: hệ thống những tri thức về giá trị và định hướng giá
trị đạo đức; những tình cảm và lý tưởng đạo đức (trong đó tình cảm đạo đức là yếu tố
quan trọng nhất, bởi vì, nếu không có điều này thì tất cả những khái niệm, những phạm
trù và tri thức đạo đức thu nhận được bằng con đường lý tính không thể chuyển hóa thành hành vi đạo đức) ●
Trong các xã hội có giai cấp, những nội dung chủ yếu của đạo đức mang tính
giai cấp. Giai cấp nào trong xã hội đang đi lên thì giai cấp đó sẽ đại diện cho xu hướng about:blank 6/18 11:32 4/8/24 Chủ đề 6 - Triết ca 2
đạo đức tiến bộ trong xã hội. Ngược lại, giai cấp đang đi xuống, lụi tàn hoặc phản động
đại diện cho xu hướng đạo đức suy thoái. ●
Tuy nhiên, từ xưa đến nay, trong tiến trình phát triển của lịch sử nhân loại, ở
các hệ thống đạo đức khác nhau, vẫn có những yếu tố chung mang tính toàn nhân loại.
Đó là những quy tắc ứng xử nhằm điều chỉnh hành vi của con người, nhằm duy trì trật tự
xã hội hiện hành và các sinh hoạt thường ngày của con người trong cộng đồng xã hội. ●
Hiện nay, con người chịu sự tác động của nhiều loại đạo đức khác nhau. Bên
cạnh việc kế thừa và duy trì các giá trị tốt đẹp của đạo đức truyền thống của dân tộc,
chúng ta cũng đang phải đối mặt với không ít những yếu tố tiêu cực, đối lập với các giá
trị đạo đức truyền thống của dân tộc, đó là thói ích kỷ, tính thực dụng, lòng tham lam, tất
cả vì đồng tiền, không trung thực, thiếu lý tưởng, sống gấp,...
=> Vì vậy, trong giai đoạn hiện nay, nhiệm vụ giáo dục các giá trị đạo đức lành
mạnh, tiến bộ là nhiệm vụ hết sức quan trọng, nhất là đối với thế hệ trẻ.
VD: Từ xa xưa, ông cha ta đã đúc kết, rút ra những bài học về đạo đức để răn dạy
con người, thể hiện qua những câu ca dao, tục ngữ. -
Ý thức khoa học
Khoa học hình thành và phát triển ở một giai đoạn nhất định của sự phát triển
xã hội, của nhu cầu sản xuất xã hội và sự phát triển năng lực tư duy của con người. ●
Khoa học là sự khái quát cao nhất của thực tiễn, là phương thức nắm bắt tất cả
các hiện tượng có tính thực cung cấp những tri thức chân thực về bản chất các hiện
tượng, các quá trình, các quy luật tự nhiên và của xã hội. Vì vậy, khoa học và tôn giáo là
những hiện tượng đối lập với nhau về bản chất. Tôn giáo thù địch với lý trí con người,
trong khi đó khoa học lại là sản phẩm cao nhất của lý trí và là sức mạnh của con người.
Nếu ý thức tôn giáo là sự phản ánh hư ảo sức mạnh của giới tự nhiên bên ngoài lấn các
quan hệ xã hội vào đầu óc con người thì ý thức khoa học phản ánh hiện thực một cách
chân thực và chính xác dựa vào sự thật và lý trí của con người. ●
Khác với tất cả các hình thái ý thức xã hội khác, ý thức khoa học phản ánh sự
vận động và sự phát triển của giới tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy con
người bằng tư duy logic, thông qua hệ thống các khái niệm, các phạm trù, các quy luật và các lý thuyết. ●
Vai trò của khoa học ngày càng tăng lên, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay
khi tri thức khoa học, cả tri thức về tự nhiên lẫn trì thức về xã hội và về con người, đang
trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, khi nhân loại bước vào thời đại phát triển mạnh
mẽ của công nghệ kỹ thuật số và trí tuệ nhân tạo. ●
Khoa học đang góp phần quan trọng vào việc giải quyết các vấn đề toàn cầu
của thời đại, ngăn chặn những tác động xấu do sự vô ý thức là sự tham lam của con
người trong quá trình phát triển kinh tế.
VD: Các định luật của Newton về chuyển động là tập hợp của 3 định luật cơ học
phát biểu bởi nhà bác học Isaac Newton, đặt nền tảng cho cơ học cổ điển (còn gọi là
about:blank 7/18 11:32 4/8/24 Chủ đề 6 - Triết ca 2 cơ học Newton). -
Ý thức thẩm mỹ
Ý thức thẩm mỹ hình thành rất sớm, từ trước khi xã hội có sự phân chia giai
cấp, cùng với sự ra đời của các hình thái nghệ thuật. ●
Giống như các hình thái ý thức xã hội khác, ý thức thẩm mỹ phản ánh tồn tại xã
hội. Tuy nhiên, nếu khoa học và triết học phản ánh thế giới bằng khái niệm, bằng phạm
trù và quy luật, thì nghệ thuật phản ánh thế giới bằng hình tượng nghệ thuật. Hình tượng
nghệ thuật là sự nhận thức, sự lĩnh hội cái chung trong cái riêng; là sự nhận thức cái bản
chất trong các hiện tượng, cái phổ biến trong cái cá biệt nhưng mang tính điển hình. ●
Nghệ thuật chân chính gắn với cuộc sống của nhân dân và các hình tượng nghệ
thuật có giá trị thẩm mỹ cao đáp ứng những nhu cầu thẩm mỹ lành mạnh, đa dạng của
nhiều thế hệ. Chúng có tác động tích cực đến sự trải nghiệm, xúc cảm, tình cảm, lý trí, là
nhân tố kích thích mạnh mẽ hoạt động của con người, thúc đẩy sự tiến bộ xã hội, còn có
tác dụng giáo dục các thế hệ tương lai, góp phần hình thành ở họ thế giới quan và vốn văn hóa tiên tiến. ●
Trong xã hội có phân chia giai cấp, nghệ thuật mang tính giai cấp và chịu sự
chi phối của các quan điểm chính trị, của các quan hệ kinh tế. ●
Nghệ thuật và ý thức thẩm mỹ vẫn có những yếu tố mang tính toàn nhân loại:
nhiều nền nghệ thuật, nhiều giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể ở các giai đoạn lịch sử
khác nhau,... đã trở thành những giá trị văn hóa chung tiêu biểu, trường tồn và vô giá của nhân loại.
VD: Trong quá trình lãnh đạo Cách mạng Việt Nam, Đảng ta luôn đánh giá cao vai
trò của văn nghệ, của các văn nghệ sĩ, đồng thời cũng đòi hỏi ở văn nghệ và văn
nghệ sĩ tinh thần trách nhiệm cao cả đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
-
Ý thức tôn giáo
Đối với C. Mác và Ph. Ăngghen, tôn giáo có trước triết học; nó là một hình thái
ý thức xã hội trực tiếp thể hiện thế giới quan của con người. Khác với tất cả các hình thái
ý thức xã hội khác, tôn giáo là sự phản ánh hư ảo sức mạnh của giới tự nhiên bên ngoài
lẫn các quan hệ xã hội vào đầu óc con người.
+) C. Mác viết: "Trình độ phát triển thấp kém của những sức sản xuất của lao động
và tính chất hạn chế tương ứng của các quan hệ của con người trong khuôn khổ quá trình
sản xuất ra đời sống vật chất, tức là tính chất hạn chế của tất cả các mối quan hệ giữa
người ta với nhau và với thiên nhiên... đã phản ánh vào trong những tôn giáo cổ đại, thần
thánh hóa thiên nhiên, và vào trong tín ngưỡng của nhân dân".
+) Tương tự như vậy, Ph. Ăngghen chỉ rõ: "Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự
phản ánh hư ảo - vào trong đầu óc của con người - của những lực lượng ở bên ngoài chi
phối cuộc sống hằng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế
đã mang hình thức những lực lượng siêu trần thế”. about:blank 8/18 11:32 4/8/24 Chủ đề 6 - Triết ca 2 ●
Theo C. Mác và Ph. Ăngghen, cần phải tìm nguồn gốc của tôn giáo cả trong
quan hệ của con người với tự nhiên lẫn trong các quan hệ xã hội của con người. Như
vậy, những sức mạnh của tự nhiên và các lực lượng xã hội hiện thực được thần bí hóa
chính là nguồn gốc thật sự của tôn giáo. Sự sợ hãi trước sức mạnh của tự nhiên, sự bất
lực trước các thế lực xã hội đã tạo ra thần linh. ●
Tôn giáo với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, gồm có: tâm lý tôn giáo và hệ tư tưởng tôn giáo.
+) Tâm lý tôn giáo là toàn bộ những biểu tượng, tình cảm, tâm trạng của quần chúng
về tín ngưỡng tôn giáo.
+) Hệ tư tưởng tôn giáo là hệ thống giáo lý được các nhà thần học và các chức sắc
giáo sĩ tôn giáo tạo dựng và truyền bá trong xã hội.
+) Tâm lý tôn giáo và hệ tư tưởng tôn giáo có quan hệ chặt chẽ với nhau. Tâm lý tôn
giáo tạo cơ sở cho hệ tư tưởng tôn giáo dễ dàng xâm nhập vào quần chúng. ●
Chức năng chủ yếu của ý thức tôn giáo là chức năng đền bù hư ảo. Chức năng
này làm cho tôn giáo có sức sống lâu dài trong xã hội, gây ra ảo tưởng về sự đền bù ở thế
giới bên kia những gì mà con người không thể đạt được trong cuộc sống hiện thực mà
con người đang sống. Vì vậy, hình thái ý thức xã hội này mang tính chất tiêu cực, cản trở
sự nhận thức đúng đắn của con người về thế giới, về xã hội, về bản thân mình để rồi luôn
luôn bị các giai cấp thống trị lợi dụng. ●
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác, muốn xóa bỏ tôn giáo thì phải xóa bỏ
nguồn gốc xã hội của nó; đồng thời phải nâng cao năng lực nhận thức, trình độ học vấn của con người.
VD: Nội dung cơ bản của đạo Bà la môn - đạo Hindu :
+ Thừa nhận thế giới do thần tạo ra và sự bất tử của linh hồn. Thừa nhận thuyết luân hồi.
+ Cho rằng một thực thể tinh thần tối cao tồn tại vĩnh viễn là Brahman. Linh hồn cá
thể là Át man là một bộ phận của Brahman.

+ Con người có thể sống chết nhưng linh hồn thì tồn tại mãi và luân hồi qua nhiều
kiếp khác nhau chỉ khi nào Át man hoà nhập với Brahman thì mới chấm dứt được thuyết luân hồi.
-
Ý thức triết học
Ý thức triết học là hình thức đặc biệt và cao nhất của ý thức xã hội. ●
Triết học, nhất là triết học Mác - Lênin, cung cấp cho con người tri thức về thế
giới như một chỉnh thể thông qua việc tổng kết toàn bộ lịch sử phát triển của khoa học và
của chính bản thân triết học. ●
Đặc biệt, với C. Mác thì "vì mọi triết học chân chính đều là tinh hoa về mặt
tinh thần của thời đại mình, nên nhất định sẽ có thời kỳ mà triết học, không chỉ về bên about:blank 9/18 11:32 4/8/24 Chủ đề 6 - Triết ca 2
trong, theo nội dung của nó, mà cả về bên ngoài, theo sự biểu hiện của nó, sẽ tiếp xúc và
tác động qua lại tới thế giới hiện thực của thời đại của mình. Lúc đó, triết học sẽ không
còn là một hệ thống nhất định đối với các hệ thống nhất định khác, nó trở thành triết học
nói chung đối với thế giới, trở thành triết học của thế giới hiện đại. Những biểu hiện bên
ngoài chứng minh rằng triết học đã có ý nghĩa khiến cho nó trở thành linh hồn sống của văn hóa...". ●
Triết học nói chung, nhất là triết học duy vật biện chứng nói riêng có sứ mệnh
trở thành thế giới quan, mà cơ sở và hạt nhân của thế giới quan chính là tri thức. Chính
thế giới quan đó giúp con người trả lời cho các câu hỏi được nhân loại từ xưa đến nay
thường xuyên đặt ra cho mình: “Thế giới xung quanh ta là gì? Thế giới ấy có điểm bắt
đầu và điểm kết thúc hay không? Sức mạnh nào chi phối sự tồn tại và biến đổi đó?”
=> Thế giới quan triết học bao hàm trong nó cả nhân sinh quan. Trong thời đại hiện
nay, thế giới quan khoa học chân chính nhất chính là thế giới quan triết học duy vật biện
chứng. Triết học duy vật biện chứng có vai trò to lớn để nhận thức đúng đắn ý nghĩa và
vai trò của các hình thái ý thức xã hội khác; để xác định đúng vị trí của những hình thái
ấy trong cuộc sống của xã hội, để nhận thức tính quy luật cùng những đặc điểm, sự phát triển của chúng.
VD: Ý thức được sự vận động phát triển của xã hội Việt Nam từ chế độ phong kiến
lên chủ nghĩa xã hội. Ý thức được mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất trong xã hội. Như trong quá trình khai thác than, nếu mỗi người làm việc tách biệt
nhau, không có sự phối hợp giữa các cá nhân, không nghe lời chỉ đạo… tức không tồn
tại mối quan hệ giữa những con người (quan hệ sản xuất) thì không thể khai thác than hiệu quả.

3. Quan hệ biện chứng giữa tồn tại XH và Ý thức XH:
3.1. Tồn tại xã hội và ý thức xã hội 1.
TTXH quyết định YTXH: Tồn tại xã hội như thế nào thì có ý thức xã hội ấy. -
Tồn tại xã hội quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm, xu hướng vận động, sự
biến đổi và sự phát triển của các hình thái ý thức xã hội; -
Khi những tư tưởng, nhất là phương thức sản xuất thay đổi thì những tư tưởng,
quan điểm về chính trị, pháp luật, triết học và cả những quan niệm về thẩm mỹ lẫn đạo
đức sớm hay muộn cũng sẽ có những thay đổi nhất định; -
Ý thức xã hội có tính độc lập tương đối, có thể tác động trở lại mạnh mẽ đối
với tồn tại xã hội, thậm chí vượt xa tồn tại xã hội. 2.
Tính độc lập tương đối của YTXH ( YTXH tác động ngược trở lại TTXH)
a. YTXH có thể vượt trước TTXH: Đây chính là khả năng phản ánh đúng những
mối liên hệ logic, khách quan, tất yếu, bản chất của tồn tại xã hội. Lịch sử đã cho thấy
nhiều dự báo của các nhà tư tưởng lớn phải sau một thời gian, có thể ngắn hoặc rất dài
mới được thực tiễn xác nhận. about:blank 10/18 11:32 4/8/24 Chủ đề 6 - Triết ca 2
b. YTXH thường lạc hậu hơn TTXH: Lịch sử loài người cho thấy, nhiều khi xã
hội cũ đã mất đi rất lâu, song ý thức xã hội do xã hội đó sản sinh ra vẫn tiếp tục tồn tại.
Điều này biểu hiện rất rõ ở những thói quen, phong tục, tập quán. Nguyên nhân
- Tác động mạnh mẽ vào nhiều mặt trong hoạt động thực tiễn của con người nên tồn tại
xã hội diễn ra với tốc độ nhanh hơn khả năng phản ánh của ý thức xã hội (ví dụ: tư tưởng gia trưởng)
- Sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống và do cả tính bảo thủ của hình thái ý
thức xã hội. Hơn nữa, những điều kiện tồn tại xã hội mới cũng chưa đủ đề làm cho những
thói quen, tập quán và truyền thống cũ hoàn toàn mất đi;
- Ý thức xã hội gắn liền với lợi ích của những tập đoàn người, của các giai cấp nào đó
trong xã hội. Các tập đoàn hay giai cấp lạc hậu thường níu kéo, bám chặt vào những hệ
tư tưởng lạc hậu để bảo vệ và duy trì quyền lợi ích kỷ của họ, để chống lại các lực lượng tiến bộ trong xã hội.
Vì vậy, muốn xây dựng xã hội mới nhất định phải xoá bỏ được tàn dư, những ý tưởng
và ý thức xã hội cũ song song với việc bồi đắp, xây dựng và phát triển ý thức xã hội mới.
Tuy nhiên, khi thực hiện những nhiệm vụ này thì không được nóng vội, không được
dùng các biện pháp hành chính. 3.
Tính kế thừa trong sự phát triển của YTXH -
Lịch sử phát triển đời sống tinh thần của xã hội cho thấy rằng những quan điểm
lý luận của mỗi thời đại không phát hiện trên mảnh đất trống không mà được tạo ra trên
cơ sở kế thừa những thành tựu lý luận của các thời đại trước. Do ý thức có tính kế thừa
trong sự phát triển, nên không thể giải thích được một tư tưởng nào đó nếu chỉ dựa vào
những quan hệ kinh tế hiện có không chú ý đến các giai đoạn phát triển tư tưởng trước đó. -
Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của YTXH gắn với tính chất giai cấp
của nó. Những giai cấp khác nhau kế thừa những nội dung ý thức khác nhau của các thời
đại trước. Các giai cấp tiên tiến tiếp nhận những di sản tư tưởng tiến bộ của xã hội cũ để lại -
ví dụ: Trong công cuộc đổi mới của nước ta hiện nay trên lĩnh vực văn hóa, tư
tưởng, Đảng ta khẳng định: trong điều kiện kinh tế thị trường và mở rộng giao lưu quốc
tế, phải đặc biệt quan tâm giữ gìn và nâng cao bản sắc văn hóa dân tộc, kế thừa và phát
huy truyền thống đạo đức tập quán tốt đẹp và lòng tự hào dân tộc, đồng thời phải biết
tiếp thu tinh hoa của các dân tộc trên thế giới làm giàu thêm nền văn hóa Việt Nam. 4.
Sự tác động qua lại giữa các HTYTXH
- Các hình thái YTXH ( chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, triết học, văn
học,..) đều có nguồn gốc từ TTXH
- Mỗi hình thái YTXH phản ánh 1 đối tượng nhất định nào đó của TTXH.
Nhưng giữa chúng lại có mối quan hệ với nhau, góp phần làm nổi bật tính chất, about:blank 11/18 11:32 4/8/24 Chủ đề 6 - Triết ca 2
vai trò của mỗi hình thái YTXH. Nên khi xem xét một hình thái YTXH nào thì
cần chú ý không chỉ đến các điều kiện kinh tế - xã hội sinh ra nó và những yếu
tố kế thừa từ giai đoạn trước, mà còn cần chú ý đến sự tác động của các hiện thái ý thức khác
- ví dụ: Trong thời kỳ cổ đại ở Hy Lạp, có nhiều hình thức xã hội khác nhau
nhưng Triết học phát triển hơn hẳn những hình thái ý thức xã hội khác, nó đã
định hướng cho sự phát triển của các ngành khoa học khác 5.
YTXH tác động trở lại TTXH
- Vì YTXH có tính vượt trước và tất cả mọi hoạt động của con người đều do YT chỉ đạo
- YTXH tác động trở lại TTXH ntn?
+ sự tác động trở lại của YTXH đến TTXH là một biểu hiện quan trọng
trong tính độc lập tương đối của YTXH
+ nếu YTXH phản ánh đúng TTXH đúng sẽ thúc đẩy CNXH phát triển.
Nếu YTXH lạc hậu, bảo thủ, phản động so với TTXH thì sẽ cản trở sự
phát triển của TTXH ( cần phân biệt ý thức tiến bộ và ý thức lạc hậu)
vd : việc phát huy vai trò của ý thức trong bảo vệ cộng đồng và phòng chống dịch là
việc làm cần thiết để ngăn chặn sự phát triển của dịch bệnh
4. Vận dụng vào đổi mới tư duy kinh tế và đổi mới tư duy chính trị ở VN: 4.1: NGUỒN GỐC
4.1.1: Đổi mới tư duy kinh tế
C. Mác viết: “Trong sự sản xuất xã hội ra đời sống của mình, con người có những
quan hệ nhất định, tất yếu, không tùy thuộc vào ý muốn của họ - tức những quan hệ sản
xuất, những quan hệ này phù hợp với một trình độ phát triển nhất định của các lực
lượng sản xuất vật chất của họ. Toàn bộ những quan hệ sản xuất ấy hợp thành cơ cấu
kinh tế của xã hội”

=> Kinh tế: là tổng thể các quan hệ sản xuất nhất định trong lịch sử phù hợp với mỗi
trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất
=> Theo đó, có thể hiểu, kinh tế là những cách thức và phương thức của con người
trong một xã hội nhất định, dùng để sản xuất và trao đổi sản phẩm với nhau, hay nói
cách khác Kinh tế là 1 dạng tồn tại xã hội
=> Từ đó có thể nói nguồn gốc của đổi mới tư duy kinh tế bắt đầu từ tồn tại xã hội,
nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người
4.1.2: Đổi mới tư duy chính trị
Khi bàn về chính trị, C.Mác khẳng định “Toàn bộ những quan hệ ấy hợp thành cơ
cấu kinh tế của xã hội, tức là cái cơ sở hiện thực trên đó dựng lên một kiến trúc thượng
tầng pháp lý và chính trị và những hình thái ý thức xã hội nhất định tương ứng với cơ sở hiện thực đó”
about:blank 12/18 11:32 4/8/24 Chủ đề 6 - Triết ca 2
=> Điều này cho thấy, chính trị ở đây được C. Mác xem xét dưới khía cạnh kiến trúc
thượng tầng chính trị, và nói đến kiến trúc thượng tầng chính trị là nói đến quyền tác
động, chi phối, thống trị của một giai cấp đối với toàn bộ xã hội

=> Có thể nói chính trị tác động đến quan hệ tinh thần giữa con người với nhau, là
mặt tinh thần của đời sống xã hội trong những giai đoạn lịch sử phát triển khác
nhau
. Hay nói cách khác Chính trị là 1 dạng ý thức xã hội
=> Từ đó có thể nói nguồn gốc của đổi mới tư duy chính trị bắt đầu từ ý thức xã
hội, nhằm xây dựng xã hội có giai cấp, mà trong đó nhà nước là cơ quan có vai trò đặc
biệt trong kiến trúc thượng tầng chính trị, và đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước trên cả
2 mặt đời sống tinh thần và đời sống vật chất
4.1.3: Mối quan hệ biện chứng giữa ĐỔI MỚI TƯ DUY KINH TẾ VÀ ĐỔI
MỚI TƯ DUY CHÍNH TRỊ
C. Mác viết: “Phương thức sản xuất đời sống vật chất quyết định các quá trình
sinh hoạt xã hội, chính trị và tinh thần nói chung”
=> Khẳng định có mối quan hệ biện chứng, thể hiện qua 1 số phương diện như:
- Giai cấp nào chiếm địa vị thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị
trong đời sống tinh thần của xã hội
- Mâu thuẫn trong đời sống kinh tế quyết định mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị, tư tưởng
- Cuộc đấu tranh trong lĩnh vực chính trị, tư tưởng là biểu hiện của những mâu
thuẫn trong đời sống kinh tế
4.2: THỰC TRẠNG TƯ DUY KINH TẾ VÀ TƯ DUY CHÍNH TRỊ TRƯỚC
THỜI KỲ ĐỔI MỚI
- Công cuộc đổi mới ở Việt Nam được chính thức bắt đầu từ Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 12-1986).
- Đặt ra câu hỏi, bối cảnh nền kinh tế và chính trị giai đoạn trước đó như thế nào mới
cần thiết tạo ra sự đổi mới?
4.2.1: Bối cảnh trong nước
Tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam ngày càng bộc lộ nhiều khó khăn, yếu kém và lâm
vào tình trạng khủng hoảng ● Tư duy kinh tế
- Trong thời kỳ chiến tranh, Đảng ta xác định: -> Ưu tiên chính trị
-> Kinh tế là nhân tố phục vụ cho mục tiêu chính trị
=> Các nhu cầu, lợi ích kinh tế tạm thời gác lại để ưu tiên tập trung cho giải
phóng dân tộc about:blank 13/18 11:32 4/8/24 Chủ đề 6 - Triết ca 2
=> Sau khi chiến tranh kết thúc, tư duy về kinh tế không còn phù hợp khiến cho
nền kinh tế nước ta vô cùng khó khăn
- Chịu sự chống phá quyết liệt của các thế lực thù địch, sự bao vây cấm vận của các nước tư bản…
- Đi theo mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp:
+ Nhà nước can thiệp sâu vào các hoạt động của nền kinh tế mà không coi
trọng những quy luật thị trường
+ Kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể giữ vai trò chủ yếu trong thời kỳ bao
cấp, còn những thành phần kinh tế khác lại phần đông không được chú trọng
=> Tư duy này khiến cho nền kinh tế rơi vào trì trệ, khủng hoảng: làm thủ tiêu cạnh
tranh, kìm hãm tiến bộ khoa học – công nghệ, triệt tiêu động lực kinh tế đối với các chủ
thể là những người lao động. Bên cạnh đó cơ chế này cũng không kích thích tính năng
động, sáng tạo của các đơn vị sản xuất kinh doanh. ● Tư duy chính trị
- Mô hình quan liêu bao cấp duy trì trong hàng chục năm
=> Chính trị mang nặng tính quan liêu, hạn chế sự phát triển của kinh tế
- Sau hơn 70 năm tồn tại, đến cuối thập niên 80 của thế kỉ XX, do hậu quả của chiến
tranh lạnh, toàn bộ hệ thống xã hội chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng toàn diện và sâu
sắc. Đứng trước sự thử thách, nhiều nước xã hội chủ nghĩa đã tìm cách thoát ra khỏi
cuộc khủng hoảng bằng nhiều cách khác nhau.
=> Yêu cầu Việt Nam phải tự chủ về chính trị
=> Cũng giống như các nước xã hội chủ nghĩa khác, Việt Nam thực hiện công cuộc
xây dựng đất nước theo mô hình xã hội chủ nghĩa với đường lối “không chọn bên, mà
chọn công lý và lẽ phải.” - Thủ tướng P.M.Chính -

=> Mô hình kinh tế - chính trị không còn phù hợp, yêu cầu Việt Nam lúc này phải
nghiên cứu một mô hình mới phù hợp hơn với điều kiện, hoàn cảnh thực tiễn của Việt Nam
=> Vì vậy, Việt Nam buộc phải tiến hành đổi mới, trong đó có vấn đề giải quyết
mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị một cách biện chứng
4.2.2: Bối cảnh quốc tế
Giữa thập kỷ 80 của thế kỷ XX thì đổi mới, cải cách đã trở thành xu thế chung của thời đại -
Chuyển từ xu thế đối đầu sang đối thoạihợp tác trên nguyên tắc hai bên
cùng có lợi và cùng tồn tại hòa bình -
Nhu cầu cải thiện môi trường hòa bình ở khu vực Đông Nam Á để phát triển
kinh tế lúc này trở thành nhu cầu chung của các nước thuộc cả hai khối ASEAN và Đông about:blank 14/18 11:32 4/8/24 Chủ đề 6 - Triết ca 2 Dương
=> Việt Nam không thể nằm ngoài xu thế chung đó
=> Yêu cầu đổi mới ở Việt Nam xuất phát từ thực tiễn khách quan, là do yêu
cầu của cách mạng Việt Nam và là vấn đề sống còn của cách mạng Việt Nam 4.2.3: Kết luận
- Khẳng định việc đổi mới tư duy kinh tế và tư duy chính trị là việc cần thiết, là tiền đề để phát triển kinh tế:
+ Tư duy kinh tế và tư duy chính trị là những yếu tố quan trọng quyết định đến sự phát triển kinh tế
+ Tư duy kinh tế và tư duy chính trị tiến bộ sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế theo
hướng khoa học, hiện đại.
- Trong đó, phát triển kinh tế:
+ Là nhiệm vụ trọng tâm, là cơ sở để phát triển đất nước.
+ Là quá trình biến đổi, phát triển của nền sản xuất vật chất.
=> Những thay đổi nền sản xuất vật chất (dẫn đến thay đổi quan hệ sản xuất, phân
phối, trao đổi và tiêu dùng) tác động đến ý thức xã hội, thúc đẩy sự phát triển của ý thức
xã hội theo hướng tiến bộ.
4. 3. Chủ trương của quá trình đổi mới
Chủ trương đổi mới: Từ khi đổi mới (năm 1986) đến nay, trên cơ sở nhận thức lại
chủ nghĩa Mác - Lê-nin nói chung và quan điểm của C. Mác về mối quan hệ giữa kinh
tế và chính trị nói riêng, Đảng ta đã chủ trương đổi mới toàn diện trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội, trong đó có đổi mới cả kinh tế lẫn chính trị.
- Thành công nổi bật là Đảng ta đã xác định đúng đắn trọng tâm, trọng điểm và bước đi
trong đổi mới. Cụ thể, bắt đầu từ: + Đổi mới tư duy
+ Đổi mới tư duy lý luâ Œn về chủ nghĩa xã hội
- Cùng với đổi mới tư duy, Đảng chủ trương kết hợp ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị
.=> Đây là sự vận dụng đúng đắn quan điểm của C. Mác về mối quan hệ biện chứng
giữa kinh tế và chính trị. Thời kỳ đầu, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, từng bước đổi mới chính trị. ● Phương án about:blank 15/18 11:32 4/8/24 Chủ đề 6 - Triết ca 2
1. Kinh tế: chúng ta đã đổi mới mô Œt cách cơ bản về cơ sở hạ tầng, tức là:
- Từ nền kinh tế một thành phần sang kinh tế nhiều thành phần;
- Từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
- Từ phân phối bình quân theo chế đô Œ hiện vật sang phân phối theo hiệu quả lao động,
theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác và thông qua hê Œ thống an sinh xã hô Œi, phúc lợi xã hội.
- Chủ trương đảm bảo sự gắn kết hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ
và công bằng xã hội, bảo đảm tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội ngay trong từng bước, từng chính sách và trong suốt quá trình phát triển. 2. Chính trị:
- Từ Hội nghị Trung ương 2 khóa VII (năm 1991) đến nay, tình hình đã và cho phép
đòi hỏi phải đổi mới căn bản về chính trị. Tuy nhiên, trong đổi mới chính trị, Đảng ta
khẳng định có những vấn đề thuộc về nguyên tắc là:
+ Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim
chỉ nam cho hành động; kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội và
thực hiện chế độ chính trị nhất nguyên, một đảng lãnh đạo, đó là Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại trong điều kiện mới, hợp tác
bình đẳng và cùng có lợi với tất cả các nước, không phân biệt chế độ chính trị - xã hội
khác nhau trên cơ sở các nguyên tắc cùng tồn tại hoà bình nhằm tranh thủ mọi nguồn lực
để phát triển đất nước.
+ Tập trung đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị; các khâu
khác của hê Œ thống đó được tiến hành đổi mới thận trọng và từng bước. Đặc biệt, chính
trị là lpnh vực tác đô q
ng trực tiếp đến các mối quan hệ phức tạp và nhạy cảm trong
xã hội, bởi vâ Œy, Đảng đã chủ động chỉ đạo: “việc đổi mới trong hệ thống chính trị nhất
thiết phải trên cơ sở nghiên cứu và chuẩn bị rất nghiêm túc, không cho phép gây mất ổn
định chính trị, dẫn đến sự rối loạn”.
=> Đây là một chủ trương đúng và trúng, bảo đảm giữ vững ổn định chính trị -
một tiền đề tiên quyết cho sự phát triển của đời sống kinh tế - xã hội. about:blank 16/18 11:32 4/8/24 Chủ đề 6 - Triết ca 2
4.4. Tác động trở lại tồn tại xã hội sau đổi mới
- Từ một nước kém phát triển, Việt Nam vươn lên là một nước phát triển trung bình
thấp; từ một nước đói nghèo với tỉ lệ cao, trở thành một nước có tỷ lệ nghèo dưới 10% (theo chuẩn mới)
- Số lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành, lĩnh vực của nền
kinh tế, tăng từ 37.975 nghìn người vào năm 2000, lên 53.718 nghìn người vào năm
2017 tăng 41,4%, bình quân mỗi năm tăng 2,4%/năm; năng suất lao động xã hội năm
2005 đạt 21,4 triệu đồng/người, đến năm 2017 đạt 93,2 triệu đồng/người.
- Trong vòng 12 năm, năng suất lao động xã hội tăng 3,35 lần, bình quân tăng
27,9%/năm; tỷ lệ thất nghiệp ở nước ta thấp và có xu hướng giảm dần từ 2,88% năm
2010, xuống 2,24% vào năm 2017
- Từ một trong những quốc gia nghèo nhất thế giới những năm 1980, thiếu đói thường
xuyên, lạc hậu, kém phát triển (khoảng ¾ dân số sống dưới mức nghèo khổ), chỉ trong
vòng một thế hệ, Việt Nam đã trở thành quốc gia đang phát triển, với thu nhập bình
quân đầu người 3.512 USD vào năm 2020; quy mô GDP không ngừng được mở rộng,
năm 2020 đạt 342,7 tỷ USD (theo số liệu tính toán lại), trở thành nền kinh tế lớn thứ tư trong ASEAN.
- Từ một nước đóng cửa, có vị thế kinh tế, chính trị thấp, Việt nam đã mở cửa, có quan
hệ rộng rãi với cộng đồng quốc tế và tham gia tích cực vào đời sống kinh tế, chính trị
của khu vực và thế giới
- Nếu năm 1986 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu mới đạt 2.944 triệu USD, trong đó,
xuất khẩu đạt 789 triệu USD, nhập khẩu 2.155 triệu USD, thì năm 2017, tức là sau 31
năm, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu lên tới 425 tỷ USD, trong đó xuất khẩu đạt
213,96 tỷ USD, nhập khẩu đạt 211,04 tỷ USD, xuất siêu hơn 2,9 tỷ USD.
- Vị thế, tiếng nói, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được cải thiện và khẳng định.
- Tới 27/11/2023, đã có 6 nước có quan hệ đối tác chiến lược toàn diện với Việt Nam
là: Trung Quốc (2008), Nga (2012), Ấn Độ (2016), Hàn Quốc (2022), Hoa Kỳ
(10/09/2023) và Nhật Bản (27/11/2023) about:blank 17/18 11:32 4/8/24 Chủ đề 6 - Triết ca 2
- Sáng 7-6 (giờ địa phương), tại Trụ sở Liên hợp quốc tại Niu Ooc, Hoa Kỳ, Đại hội
đồng Liên hợp quốc đã bầu Việt Nam làm Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo
an nhiệm kỳ 2020-2021 với số phiếu ủng hộ cao kỷ lục, 192 trên tổng số 193
phiếu.Tiếp theo nhiệm kỳ đầu tiên năm 2008-2009, đây là lần thứ hai Việt Nam được
bầu làm thành viên của cơ quan này. about:blank 18/18