Chủ Đề 7. NGHỊ LUẬN VĂN HỌC | Bài giảng PowerPoint Dạy Thêm Văn 6 | Cánh diều

Bài giảng điện tử dạy thêm môn Ngữ văn 6 sách Cánh diều trọn bộ cả năm, bao gồm đầy đủ các bài giảng trong cả năm học 2022 - 2023, được thiết kế dưới dạng file trình chiếu PowerPoint với nhiều hiệu ứng đẹp mắt.

(Nghị luận văn học)
I. Kiến thức Ngữ văn
1. Văn bản Nghị luận văn học
NL văn học trình bày, nhận xét, đánh giá của
người viết về vấn đề thuộc lĩnh vực văn học
với cách lập luận chặt chẽ, dẫn chứng tiêu
biểu, lời văn giàu hình ảnh.
2. Kĩ năng đọc văn bản nghị luận văn học
Nắm tên văn bản, tác giả.
Đọc văn bản để:
+ Nêu được vấn đề văn học mà văn bản bàn luận đến (tác phẩm, đoạn
trích hay nhân vật văn học...)
+ Nhận biết được ý kiến, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu trong văn bản.
+ Chỉ rõ được những lí lẽ, bằng chứng nào được người viết sử dụng để
phục vụ cho từng ý kiến. Mối quan hệ giữa các ý kiến, lí lẽ, bằng chứng.
2. Kĩ năng đọc văn bản nghị luận văn học
+ Tóm tắt được các nội dung chính trong một văn bản nghị
luận nhiều đoạn.
+ Chỉ sức thuyết phục của văn bản qua bố cục, trình tự lô-
gic, hợp lí, mạch lạc của ý kiến, lẽ, cách sử dụng các tác giả
gửi gắm qua những từ ngữ trong văn bản.
+ Từ văn bản, liên hệ với bản thân cuộc sống sống xung
quanh để thấy được ý nghĩa của văn bản đối với cuộc sống,
con người.
II. Vận dụng
đọc hiểu văn bản mở rộng
Bài tập 1: Đọc ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu từ 1 đến 6
BÀN VỀ NHÂN VẬT THÁNH GIÓNG
Truyện Thánh Gióng là tác phẩm lớn đầu tiên về đề tài giữ nước chống xâm lược. Nhân
vật Thánh Gióng được xây dựng rất đặc sắc, vừa một anh hùng phi thường với vẻ đẹp
tưởng, vừa một con người trần thế với những vẻ đẹp giản dị, gần gũi.
Trước hết, Thánh Gióng hội tụ những đặc điểm phi thường, thể hiện tưởng của nhân dân
về người anh hùng đánh giặc cứu nước. sự phi thường của nhân vật phóng thể hiện qua những
chi tiết về sự thụ thai, thần kỳ của mẹ Gióng (như bắt đầu mang thai Gióng sau khi
muốn thử bàn chân mình vào vết chân khổng lồ, mang thai Gióng 12 tháng mới sinh).
Gióng cả sức mạnh của thể lực sức mạnh của tinh thần, ý chí. Không thể lực ý chí
chiến đấu phi thường, làm sao Thánh Gióng thể nhổ từ bụi tre đằng ngà để tiếp tục truy kích
đánh tan quân xâm lược? Tất cả những chi tiết ấy đều nhằm mục đích đề cao người anh
hùng, làm cho người anh hùng nguồn gốc siêu nhiên, thần thánh khác thường.
Nhìn chung những yếu tố diệu, khác thường trong nhân vật Gióng tuy khá nổi bật
nhưng cũng không thể lấn át thay thế được cái bình thường của con người trần thế.
Bài tập 1: Đọc ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu từ 1 đến 6
Nguồn gốc lai lịch của Gióng thật ràng, cụ thể xác định. Căn bản trước hết, Gióng
một con người, một người con của làng Phù Đổng, nước Văn Lang, đời Hùng Vương thứ sáu.
Quá trình ra đời, trưởng thành chiến thắng giặc ngoại xâm của Gióng đều gắn với những người
dân bình dị. siêu nhiên ảo đến đâu, Gióng vẫn phải “nằm trong bụng mẹ” (dù mười
mấy tháng), vẫn thể “uống nước, ăn cơm với cà” (dù mấy nong), vẫn phải mặc quần áo bằng
vải của dân làng Phù Đổng (dù cỡ rộng đến đâu). ngay cả ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt của
Gióng cũng do vua Hùng tập hợp người thợ rèn tài giỏi nhất trong nước đúc nên.
Nhân vật Thánh Gióng thể hiện sức mạnh của nhân dân trong công cuộc giữ nước. Lực
lượng chống giặc ngoại xâm bảo vệ tổ quốc của dân tộc bình thường tiềm ẩn trong nhân dân,
tương tự như chú làng Gióng nằm im không nói, không cười. Nhưng khi giặc thì tiếng nói
ấy đã tập hợp, thức tỉnh tất cả các lực lượng tiềm ẩn ấy của dân tộc làm nên Thánh Gióng.
Khi chưa giặc, Gióng đứa trẻ nằm im không biết nói. Khi nghe tiếng gọi của non sông,
Gióng vụt lớn lên cất lời nhận nhiệm vụ, đánh tan giặc Thánh Gióng bay về trời. Quá trình phát
triển của nhân vật Thánh Gióng dồi dào ý nghĩa nhân sinh nên thơ, nên họa biết bao!
(Theo Hoàng Tiến tựu, Bình giảng truyện dân gian, NXB Giáo dục 2003)
Câu 1: Tác giả đã nêu ý kiến về nhân vật Thánh Gióng?
Nhân vật được xây dựng rất đặc sắc, vừa
một anh hùng phi thường với vẻ đẹp
tưởng, vừa một con người trần thế với
những vẻ đẹp giản dị, gần gũi.
Câu 2. Hãy xác định lẽ, bằng chứng c giả đưa ra để củng cố ý
kiến của mình bằng cách điền vào bảng sau:
Ý kiến
về nhân vật Thánh Gióng
lẽ Bằng chứng
Ý
kiến 1: Thánh Gióng
một
người anh hùng
phi
thường
Ý
kiến 2: Nhân vật
Thánh
Gióng
thể hiện sức
mạnh
của
nhân dân trong
công
cuộc
giữ nước.
Câu 2: lẽ, bằng chứng tác giả đưa ra để củng cố ý kiến của mình
Ý kiến
về nhân vật Thánh Gióng
lẽ Bằng chứng
Ý
kiến 1: Thánh Gióng
một
người anh hùng
phi
thường
-
Sự phi thường của nhân
vật
Gióng
thể hiện qua những
chi
tiết
về sự thụ thai thần
của
mẹ Gióng.
-
Mẹ Gióng bắt đầu mang
thai
Gióng
sau khi ướm thử
bàn
chân
mình vào vết chân lạ,
mang
thai Gióng mười hai
tháng
mới
sinh...
Ý
kiến 2: Nhân vật
Thánh
Gióng
thể hiện sức
mạnh
của
nhân dân trong
công
cuộc
giữ nước.
-
Lực lượng chống giặc
ngoại
xâm,
bảo vệ Tổ quốc của
dân
ta
tiềm ẩn trong nhân
dân,
tương
tự như chú
làng
Gióng
nằm im không
nói,
không
cười.
-
Khi giặc thủ tiếng gọi áy
đã
tập
hợp, thức tỉnh tất cả các
lực
lượng
tiếm ẩn ấy của dân tộc
làm
nên Thánh Gióng.
Câu 3: Trong đoạn văn sau, câu nào thể hiện lẽ, câu nào
thể hiện bằng chứng?
Quá trình ra đời, trưởng thành chiến thắng giặc
ngoại xâm của Gióng đều gắn với những người dân bình dị.
siêu nhiên ảo đến đâu, Gióng vẫn phải “nằm trong bụng
mẹ (dù mấy tháng), vẫn phải “uống nước, ăn cơm với cà
(dù mấy nong), vẫn phải mặc quần áo bằng vải của n làng
Phù Đông (dù cỡ rộng đến đâu). ngay cả ngựa sắt, roi sắt,
áo giáp sắt, của Gióng cũng do vua Hùng tập hợp những
người thợ rèn i giỏi trong nước đúc nên.
Câu 3:
- Câu thể hiện lí lẽ là:
+ Quá trình ra đời, trưởng thành và chiến thắng giặc ngoại xâm của
Gióng đều gắn với những người dân bình dị.
- Câu thể hiện bằng chứng là:
+ siêu nhiên ảo đến đâu, Gióng vẫn phải “nằm trong bụng
mẹ” (dù mấy tháng), vẫn phải “uống nước, ăn cơm với cà” (dù
mấy nong), vẫn phải mặc quần áo bằng vải của dân làng Phù
Đổng (dù cỡ rộng đến đâu). ngay cả ngựa sắt, roi sắt, áo giáp
sắt, của Gióng cũng do vua Hùng tập hợp những người thợ rèn
tài giỏi trong nước đúc nên.
Câu 4. Xác định ít nhất 03 từ mượn trong văn bản trên.
Trả lời
03 từ mượn trong văn bản là: phi thường,
diệu, lí tưởng
Câu 5: Hãy tóm tắt nội dung văn bản bằng một đoạn văn (khoảng 150 chữ)
Tóm tắt nội dung văn bản bằng một đoạn văn (khoảng 150 chữ)
Yêu cầu:
- Hình thức: đoạn văn dung lượng 150 chữ
- Nội dung:
+ Cần bám sát các ý kiến, bằng chứng, lẽ tác giả đưa ra
+ Dùng lời văn của mình để diễn đạt.
+ Thể hiện mạch lạc nội dung văn bản.
Câu 6: ý kiến cho rằng: “Những góc nhìn, cách hiểu khác nhau
của tác gi về nhân vật Thánh Gióng giúp chúng ta hiểu văn bản sâu
hơn”. Em đồng ý với ý kiến này không? sao?
- Em đồng ý với ý kiến của tác giả.
- mỗi góc nhìn khác nhau người đọc thể cảm
nhận, xem xét nhân vật dưới một góc độ khác nhau.
Bài tập 2: Đọc ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu từ 1 đến 6
Nhà thơ Ngân Sủn - người con của núi
Đọc thơ Ngân Sủn ta như được khám phá những đỉnh núi xa thơ mộng mãnh liệt. Núi không chỉ là hình ảnh
thường được nói đến trong thơ ông còn hiện lên như một phần hồn thơ Ngân Sủn. Những bài thơ tiêu biểu của
Ngân Sủn như Chiều biên giới, Trời đất, Đi trên chín khúc Bản Xèo, Ngôi nhà rông, đều mang âm vọng của núi mênh
mang lời của núi. Vậy điều đã nuôi dưỡng bồi đắp nên vẻ đẹp thơ mộng mãnh liệt ấy trong thơ ông?
Trước khi trở thành nhà thơ Ngân Sủn đích thực một “người con của núi”. Ông sinh ra lớn lên Bản Qua,
huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. Từ nhỏ chú Ngân Sủn đã đắm mình trong hơi thở của cỏ cây, hoa núi rừng biên
cương, đã biết thả hồn cùng vẻ đẹp thanh thoát, hùng của dốc dựng, thác đổ, suối tuôn “nơi tận cùng bờ cõi”:
Những đỉnh núi xa
Rừng thông gọi đàn hiện gọi núi
Nâng niu hạt mạch
Vùng ta mộc tạm vỡ
Quay mình những vòng đường
(Đỉnh núi xa vùng mãnh liệt)
Khi lớn lên thế giới của cậu sinh ra từ Bản Qua không chỉ giới hạn bản làng biên giới. Mặt đất bầu trời đã rộng
mở, muôn dặm non sông từ bắc vào nam, từ miền ngược đến miền xuôi, từ đầu non đến cuối bể,…đã ùa vào tâm hồn mộc
mạc, thiết tha, phóng khoáng của Ngân Sủn. Nhưng vùng đất Hoàng Liên n hùng vĩ, miền biên cương phía Bắc của tổ
quốc vẫn mảnh đất mẹ nuôi dưỡng, bồi đắp nên chất hào sảng, trầm hùng mãnh liệt của thơ ông, mà Chiều biên giới
một dụ tiêu biểu:
Chiều biên giới em ơi
Có nơi nào cao hơn
Như đầu sông đầu suối
Như đầu mây đầu gió
Như quê ta ngọn núi
Như đất trời biên cương
(Chiều biên giới)
đi khắp mọi nẻo đường, những sườn non dốc núi, những miền thác đổ réo i, vắt vẻo như dây leo của quê
hương vẫn con đường quyến nhất với người con của núi. ờng như đó cũng chính con đường thơ ca của
Ngân Sủn:
Ta đi trên chín khúc Bản Xèo
con đường là cái hạt ta gieo
con đường là cái rễ lan tỏa
dệt nên hoa trái, tiếng chim ca.
(Đi trên chín khúc Bản Xèo)
Núi rừng xứ sở muốn cất tiếng bằng thơ nhà thơ Ngân Sủn đã phần nào đáp ứng được mong mỏi ấy, bằng
tình thương thuần khiết của mình.
Không tình yêu tha thiết với núi rừng, với quê hương, với “chồi non cỏ biếc”, với “đầu sông đầu suối”, với
những “bậc thang mây”,...chắc hẳn không nhà thơ Ngân Sủn với những câu thơ “vạm vỡ” âm vang như
“con suối thác đổ”, khiến trái tim của bao độc giả phải bồi hồi.
(Theo Minh khoa, Báo điện tử giáo dục Việt Nam, tháng 12/2020)
Câu 1: sao n thơ Ngân Sủn được tác giả bài viết gọi “người
con của núi”?
Nhà thơ Ngân Sủn được tác giả bài viết gọi
“người con của i những bài thơ của Ngân Sủ
khiến người đọc như được khám phá những đỉnh núi
xa thơ mộng và mãnh liệt.
Câu 2: Xác định câu văn nêu vấn đề chính được bàn luận
trong bài.
Câu văn nêu vấn đề chính được bàn luận trong
bài: “Vậy điều đã nuôi dưỡng bồi đắp nên
vẻ đẹp thơ mộng mãnh liệt ấy trong ông?”
Câu 3: Liệt những ý kiến tác giả đưa ra trong văn bản?
Nêu 1 số lẽ bằng chứng để làm ý kiến đó?
Những ý kiến, lẽ bằng chứng tác giả đưa ra trong văn bản:
- Ý kiến 1: Núi không chỉ hình ảnh thường được nói đến con hiện lên
như một phần hồn thơ. Những bài thơ tiêu biểu của ông đều mang âm vọng
của núi, mênh mang lời của núi.
(Dẫn chứng: Chiều biên giới, Trời đất, Đi trên chín khúc Bản Xèo, Ngôi
nhà rông,...).
- Ý kiến 2: Quá trình trưởng thành đã nuôi dưỡng bồi đắp nên vẻ đẹp thơ
mộng mãnh liệt:
+ lẽ 1: Sinh ra lớn lên Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. Từ nhỏ
đã đắm mình trong hơi thở của thiên nhiên.
(Dẫn chứng: Đỉnh núi xa vùng mãnh liệt).
Câu 4: Những câu thơ được dẫn đóng vai trò trong bài viết?
Những câu thơ được dẫn đóng vai trò minh họa rõ nét thể
hiện chủ đề chính được nói đên trong bài Nhà thơ Ngân
Sủn thật sự “người con của núi.
Câu 5: Xác định nghĩa của từ “con đườngtrong câu văn: “Dường
như đó cũng chính con đường thơ ca của Ngân Sủn”?
Nghĩa của từ con đường trong câu văn: Dường như đó cũng
chính con đường thơ ca của Ngân Sủn” không mang nghĩa
gốc và cũng không phải nghĩa thực mang ý nghĩa ẩn dụ.
Câu 6: Câu cuối cùng của bài viết mối quan hệ như thế nào
với những câu mở đầu?
Câu cuối cùng của bài viết giải thích do cho những câu
mở đầu.
Hẹn gặp lại
| 1/25

Preview text:

(Nghị luận văn học)
I. Kiến thức Ngữ văn
1. Văn bản Nghị luận văn học
NL văn học là trình bày, nhận xét, đánh giá của
người viết về vấn đề thuộc lĩnh vực văn học
với cách lập luận chặt chẽ, dẫn chứng tiêu
biểu, lời văn giàu hình ảnh.
2. Kĩ năng đọc văn bản nghị luận văn học
 Nắm rõ tên văn bản, tác giả.
 Đọc kĩ văn bản để:
+ Nêu được vấn đề văn học mà văn bản bàn luận đến (tác phẩm, đoạn
trích hay nhân vật văn học...)
+ Nhận biết được ý kiến, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu trong văn bản.
+ Chỉ rõ được những lí lẽ, bằng chứng nào được người viết sử dụng để
phục vụ cho từng ý kiến. Mối quan hệ giữa các ý kiến, lí lẽ, bằng chứng.
2. Kĩ năng đọc văn bản nghị luận văn học
+ Tóm tắt được các nội dung chính trong một văn bản nghị luận có nhiều đoạn.
+ Chỉ rõ sức thuyết phục của văn bản qua bố cục, trình tự lô-
gic, hợp lí, mạch lạc của ý kiến, lí lẽ, cách sử dụng các tác giả
gửi gắm qua những từ ngữ trong văn bản.
+ Từ văn bản, liên hệ với bản thân và cuộc sống sống xung
quanh để thấy được ý nghĩa của văn bản đối với cuộc sống, con người. II. Vận dụng
đọc hiểu văn bản mở rộng
Bài tập 1: Đọc ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu từ 1 đến 6
BÀN VỀ NHÂN VẬT THÁNH GIÓNG
Truyện Thánh Gióng là tác phẩm lớn đầu tiên về đề tài giữ nước chống xâm lược. Nhân
vật Thánh Gióng được xây dựng rất đặc sắc, vừa là một anh hùng phi thường với vẻ đẹp lí
tưởng, vừa là một con người trần thế với những vẻ đẹp giản dị, gần gũi.
Trước hết, Thánh Gióng hội tụ những đặc điểm phi thường, thể hiện lý tưởng của nhân dân
về người anh hùng đánh giặc cứu nước. sự phi thường của nhân vật phóng thể hiện qua những
chi tiết về sự thụ thai, thần kỳ của bà mẹ Gióng (như bà bắt đầu mang thai Gióng sau khi bà
muốn thử bàn chân mình vào vết chân khổng lồ, bà mang thai Gióng 12 tháng mới sinh…). Ở
Gióng có cả sức mạnh của thể lực và sức mạnh của tinh thần, ý chí. Không có thể lực và ý chí
chiến đấu phi thường, làm sao Thánh Gióng có thể nhổ từ bụi tre đằng ngà để tiếp tục truy kích
và đánh tan quân xâm lược? Tất cả những chi tiết ấy đều nhằm mục đích đề cao người anh
hùng, làm cho người anh hùng có nguồn gốc siêu nhiên, thần thánh khác thường.
Nhìn chung những yếu tố kì diệu, khác thường trong nhân vật Gióng tuy khá nổi bật
nhưng cũng không thể lấn át và thay thế được cái bình thường của con người trần thế.
Bài tập 1: Đọc ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu từ 1 đến 6
Nguồn gốc lai lịch của Gióng thật rõ ràng, cụ thể và xác định. Căn bản và trước hết, Gióng là
một con người, một người con của làng Phù Đổng, nước Văn Lang, đời Hùng Vương thứ sáu.
Quá trình ra đời, trưởng thành và chiến thắng giặc ngoại xâm của Gióng đều gắn với những người
dân bình dị. Dù có siêu nhiên kì ảo đến đâu, Gióng vẫn phải “nằm trong bụng mẹ” (dù là mười
mấy tháng), vẫn thể “uống nước, ăn cơm với cà” (dù là mấy nong), vẫn phải mặc quần áo bằng
vải của dân làng Phù Đổng (dù là cỡ rộng đến đâu). Và ngay cả ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt của
Gióng cũng là do vua Hùng tập hợp người thợ rèn tài giỏi nhất ở trong nước đúc nên.
Nhân vật Thánh Gióng thể hiện sức mạnh của nhân dân trong công cuộc giữ nước. Lực
lượng chống giặc ngoại xâm bảo vệ tổ quốc của dân tộc bình thường tiềm ẩn trong nhân dân,
tương tự như chú bé làng Gióng nằm im không nói, không cười. Nhưng khi có giặc thì tiếng nói
ấy đã tập hợp, thức tỉnh tất cả các lực lượng tiềm ẩn ấy của dân tộc và làm nên Thánh Gióng.
Khi chưa có giặc, Gióng là đứa trẻ nằm im không biết nói. Khi nghe tiếng gọi của non sông,
Gióng vụt lớn lên và cất lời nhận nhiệm vụ, đánh tan giặc Thánh Gióng bay về trời. Quá trình phát
triển của nhân vật Thánh Gióng dồi dào ý nghĩa nhân sinh và nên thơ, nên họa biết bao!
(Theo Hoàng Tiến tựu, Bình giảng truyện dân gian, NXB Giáo dục 2003)
Câu 1: Tác giả đã nêu ý kiến gì về nhân vật Thánh Gióng?
Nhân vật được xây dựng rất đặc sắc, vừa
là một anh hùng phi thường với vẻ đẹp lí
tưởng, vừa là một con người trần thế với
những vẻ đẹp giản dị, gần gũi.
Câu 2. Hãy xác định lí lẽ, bằng chứng mà tác giả đưa ra để củng cố ý
kiến của mình bằng cách điền vào bảng sau: Ý kiến
về nhân vật Thánh Gióng Lí lẽ Bằng chứng Ý kiến 1: Thánh Gióng là một người anh hùng phi thường
Ý kiến 2: Nhân vật Thánh
Gióng thể hiện sức mạnh của nhân dân trong công cuộc giữ nước.
Câu 2: Lí lẽ, bằng chứng tác giả đưa ra để củng cố ý kiến của mình Ý kiến
về nhân vật Thánh Gióng Lí lẽ Bằng chứng
- Mẹ Gióng bắt đầu mang thai
Ý kiến 1: Thánh Gióng là - Sự phi thường của nhân vật Gióng sau khi bà ướm thử bàn
một người anh hùng phi Gióng thể hiện qua những chi chân mình vào vết chân lạ, bà thường
tiết về sự thụ thai thần kì của bà mẹ Gióng.
mang thai Gióng mười hai tháng mới sinh...
- Lực lượng chống giặc ngoại
Ý kiến 2: Nhân vật Thánh xâm, bảo vệ Tổ quốc của dân - Khi có giặc thủ tiếng gọi áy đã
Gióng thể hiện sức mạnh ta tiềm ẩn trong nhân dân, tập hợp, thức tỉnh tất cả các lực
của nhân dân trong công tương tự như chú bé làng lượng tiếm ẩn ấy của dân tộc và cuộc giữ nước.
Gióng nằm im không nói, làm nên Thánh Gióng. không cười.
Câu 3: Trong đoạn văn sau, câu nào thể hiện lí lẽ, câu nào
thể hiện bằng chứng?
“Quá trình ra đời, trưởng thành và chiến thắng giặc
ngoại xâm của Gióng đều gắn với những người dân bình dị. Dù
có siêu nhiên kì ảo đến đâu, Gióng vẫn phải “nằm trong bụng

mẹ” (dù là mấy tháng), vẫn phải “uống nước, ăn cơm với cà”
(dù là mấy nong), vẫn phải mặc quần áo bằng vải của dân làng
Phù Đông (dù là cỡ rộng đến đâu). Và ngay cả ngựa sắt, roi sắt,
áo giáp sắt, của Gióng cũng là do vua Hùng tập hợp những

người thợ rèn tài giỏi ở trong nước đúc nên.” Câu 3:
- Câu thể hiện lí lẽ là:
+ Quá trình ra đời, trưởng thành và chiến thắng giặc ngoại xâm của
Gióng đều gắn với những người dân bình dị.
- Câu thể hiện bằng chứng là:
+ Dù có siêu nhiên kì ảo đến đâu, Gióng vẫn phải “nằm trong bụng
mẹ” (dù là mấy tháng), vẫn phải “uống nước, ăn cơm với cà” (dù
là mấy nong), vẫn phải mặc quần áo bằng vải của dân làng Phù
Đổng (dù là cỡ rộng đến đâu). Và ngay cả ngựa sắt, roi sắt, áo giáp
sắt, của Gióng cũng là do vua Hùng tập hợp những người thợ rèn
tài giỏi ở trong nước đúc nên.
Câu 4. Xác định ít nhất 03 từ mượn có trong văn bản trên. Trả lời
03 từ mượn có trong văn bản là: phi thường, kì diệu, lí tưởng
Câu 5: Hãy tóm tắt nội dung văn bản bằng một đoạn văn (khoảng 150 chữ)
Tóm tắt nội dung văn bản bằng một đoạn văn (khoảng 150 chữ) Yêu cầu:
- Hình thức: đoạn văn có dung lượng 150 chữ - Nội dung:
+ Cần bám sát các ý kiến, bằng chứng, lí lẽ mà tác giả đưa ra
+ Dùng lời văn của mình để diễn đạt.
+ Thể hiện mạch lạc nội dung văn bản.
Câu 6: Có ý kiến cho rằng: “Những góc nhìn, cách hiểu khác nhau
của tác giả về nhân vật Thánh Gióng giúp chúng ta hiểu văn bản sâu
hơn”. Em có đồng ý với ý kiến này không? Vì sao?
- Em đồng ý với ý kiến của tác giả.
- Vì ở mỗi góc nhìn khác nhau người đọc có thể cảm
nhận, xem xét nhân vật dưới một góc độ khác nhau.
Bài tập 2: Đọc ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu từ 1 đến 6
Nhà thơ Lò Ngân Sủn - người con của núi
Đọc thơ Lò Ngân Sủn ta như được khám phá những đỉnh núi xa thơ mộng và mãnh liệt. Núi không chỉ là hình ảnh
thường được nói đến trong thơ ông mà còn hiện lên như một phần hồn thơ Lò Ngân Sủn. Những bài thơ tiêu biểu của Lò
Ngân Sủn như Chiều biên giới, Trời và đất, Đi trên chín khúc Bản Xèo, Ngôi nhà rông,… đều mang âm vọng của núi mênh
mang lời của núi. Vậy điều gì đã nuôi dưỡng và bồi đắp nên vẻ đẹp thơ mộng và mãnh liệt ấy trong thơ ông?
Trước khi trở thành nhà thơ Lò Ngân Sủn đích thực là một “người con của núi”. Ông sinh ra và lớn lên ở Bản Qua,
huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. Từ nhỏ chú bé Lò Ngân Sủn đã đắm mình trong hơi thở của cỏ cây, hoa lá núi rừng biên
cương, đã biết thả hồn cùng vẻ đẹp thanh thoát, hùng vĩ của dốc dựng, thác đổ, suối tuôn… “nơi tận cùng bờ cõi”: Những đỉnh núi xa
Rừng thông gọi đàn dê hiện gọi mơ núi Nâng niu hạt mạch Vùng ta mộc tạm vỡ
Quay mình những vòng đường
(Đỉnh núi xa vùng mãnh liệt)
Khi lớn lên thế giới của cậu bé sinh ra từ Bản Qua không chỉ giới hạn ở bản làng biên giới. Mặt đất và bầu trời đã rộng
mở, muôn dặm non sông từ bắc vào nam, từ miền ngược đến miền xuôi, từ đầu non đến cuối bể,…đã ùa vào tâm hồn mộc
mạc, thiết tha, phóng khoáng của Lò Ngân Sủn. Nhưng vùng đất Hoàng Liên Sơn hùng vĩ, miền biên cương phía Bắc của tổ
quốc vẫn là mảnh đất mẹ nuôi dưỡng, bồi đắp nên chất hào sảng, trầm hùng và mãnh liệt của thơ ông, mà Chiều biên giới là một ví dụ tiêu biểu: Chiều biên giới em ơi Có nơi nào cao hơn
Như đầu sông đầu suối Như đầu mây đầu gió Như quê ta ngọn núi
Như đất trời biên cương (Chiều biên giới)
Dù có đi khắp mọi nẻo đường, những sườn non dốc núi, những miền thác đổ réo sôi, vắt vẻo như dây leo của quê
hương vẫn là con đường quyến rũ nhất với người con của núi. Dường như đó cũng chính là con đường thơ ca của Lò Ngân Sủn:
Ta đi trên chín khúc Bản Xèo
con đường là cái hạt ta gieo
con đường là cái rễ lan tỏa
dệt nên hoa trái, tiếng chim ca.
(Đi trên chín khúc Bản Xèo)
Núi rừng xứ sở muốn cất tiếng bằng thơ và nhà thơ Lò Ngân Sủn đã phần nào đáp ứng được mong mỏi ấy, bằng
tình thương thuần khiết của mình.
Không có tình yêu tha thiết với núi rừng, với quê hương, với “chồi non cỏ biếc”, với “đầu sông đầu suối”, với
những “bậc thang mây”,...chắc hẳn không có nhà thơ Lò Ngân Sủn với những câu thơ “vạm vỡ” mà âm vang như
“con suối thác đổ”, khiến trái tim của bao độc giả phải bồi hồi.
(Theo Minh khoa, Báo điện tử giáo dục Việt Nam, tháng 12/2020)
Câu 1: Vì sao nhà thơ Lò Ngân Sủn được tác giả bài viết gọi là “người con của núi”?
Nhà thơ Lò Ngân Sủn được tác giả bài viết gọi là
“người con của núi” vì những bài thơ của Lò Ngân Sủ
khiến người đọc như được khám phá những đỉnh núi
xa thơ mộng và mãnh liệt.
Câu 2: Xác định câu văn nêu vấn đề chính được bàn luận trong bài.
Câu văn nêu vấn đề chính được bàn luận trong
bài: “Vậy điều gì đã nuôi dưỡng và bồi đắp nên
vẻ đẹp thơ mộng và mãnh liệt ấy trong ông?”
Câu 3: Liệt kê những ý kiến mà tác giả đưa ra trong văn bản?
Nêu 1 số lí lẽ và bằng chứng để làm rõ ý kiến đó?

Những ý kiến, lí lẽ và bằng chứng mà tác giả đưa ra trong văn bản:
- Ý kiến 1: Núi không chỉ là hình ảnh thường được nói đến mà con hiện lên
như một phần hồn thơ. Những bài thơ tiêu biểu của ông đều mang âm vọng
của núi, mênh mang lời của núi.
(Dẫn chứng: Chiều biên giới, Trời và đất, Đi trên chín khúc Bản Xèo, Ngôi nhà rông,...).
- Ý kiến 2: Quá trình trưởng thành đã nuôi dưỡng và bồi đắp nên vẻ đẹp thơ mộng và mãnh liệt:
+ Lí lẽ 1: Sinh ra và lớn lên ở Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. Từ nhỏ
đã đắm mình trong hơi thở của thiên nhiên.
(Dẫn chứng: Đỉnh núi xa vùng mãnh liệt).
Câu 4: Những câu thơ được dẫn đóng vai trò gì trong bài viết?
Những câu thơ được dẫn đóng vai trò minh họa rõ nét thể
hiện chủ đề chính được nói đên trong bài Nhà thơ Lò Ngân
Sủn thật sự là “người con của núi”.
Câu 5: Xác định nghĩa của từ “con đường” trong câu văn: “Dường
như đó cũng chính là con đường thơ ca của Lò Ngân Sủn”?
Nghĩa của từ “con đường” trong câu văn: “Dường như đó cũng
chính là con đường thơ ca của Lò Ngân Sủn”
không mang nghĩa
gốc và cũng không phải là nghĩa thực mà mang ý nghĩa ẩn dụ.
Câu 6: Câu cuối cùng của bài viết có mối quan hệ như thế nào
với những câu mở đầu?
Câu cuối cùng của bài viết giải thích lý do cho những câu mở đầu. Hẹn gặp lại