Chủ đề ôn tập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học | Trường Đại học Mở Hà Nội

Chủ đề ôn tập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học | Trường Đại học Mở Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Chủ đề 1: Nêu hoàn cảnh lịch sử ra đời Chủ nghĩa hội khoa học? Phân tích
điều kiện kinh tế-xã hội cho sự ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học? Ý nghĩa của sự
ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học đối với phong trào công nhân?
* Hoàn cảnh lịch sử ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học:
- Điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Về kinh tế:
Trong những năm 40 của thế kỷ 19, dưới sự tác động của Cách mạng Công nghiệp,
Chủ nghĩa bản đã sự phát triển quan trọng làm bộc lộ bản chất những mâu
thuẫn nội tại của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Sự phát triển quan trọng đây đó chủ nghĩa bản hình thành chưa đầy 1 thế kỉ
nhưng nó đã tạo ra một khối lượng lực lượng sản xuất khổng lồ bằng tất cả các xã hội
trước cộng lại.
Chính sự phát triển rất nhanh của lực lượng sản xuất đã tác động tới phương thức sản
xuất dẫn tới mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mang tính hội hóa ngày càng cao
với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.
Bằng chứng thể hiện một cáchnhất mâu thuẫn này chính các cuộc khủng hoảng
kinh tế mang tính chu (1825, 1836, 1847, 1857) cho thấy mâu thuẫn ngày càng
nhanh hơn, gay gắt hơn.
Các cuộc khủng hoảng minh chứng cho sự mất cân bằng cung cầu trên thị
trường. Khi cung lớn hơn cầu thì dẫn tới khủng hoàng thừa, sau khủng hoảng thừa thì
người ta lại hạn chế sản xuất, thu hẹp quy sản xuất dẫn tới cung nhỏ hơn cầu
dẫn tới khủng hoảng thiếu.
=> Qua đó ta thấy được học thuyết kinh tế bàn tay vô hình (để thị trường tự điều
tiết) không còn phù hợp nữa. Tất yếucần được thay thế bằng một học thuyết kinh
tế khác. Đó do các nhà kinh tế đã đưa ra các quan điểm về sự điều tiết của nhà
nước dưới góc độ vĩ mô để tránh các tổn thất của các cuộc khủng hoảng.
- Về xã hội:
Cùng với sự phát triển của Chủ nghĩa tư bản đã tạo ra giai cấp vô sản, là những người
trực tiếp vận hành trong các dây chuyền sản xuất cũng người đại diện cho lực
lượng sản xuất. Đến thời điểm này, giai cấp công nhân đã sự phát triển về số
lượng và chất lượng.
Cùng với sự phát triển của giai cấp công nhân cũng đã hình thành nên những mâu
thuẫn của giai cấp công nhân với giai cấp sản. Mâu thuẫn này không chỉ thể hiện
một cách đơn thuần như trước mà đã biểu hiện một cách gay gắt và những mâu thuẫn
này là những mâu thuẫn đối kháng không thể điều hòa được, thể hiện thông qua 3
phòng trào đấu tranh, khởi nghĩa trên quy lớn của giai cấp công nhân Pháp
(1831, 1834), Đức (1844) và ở Anh (1836-1848).
Địa điểm diễn ra các cuộc khởi nghĩa đều là những nước đã và đang chịu sự tác động
của cách mạng công nghiệp và giai cấp công nhân đã trưởng thành, trở thành một lực
lượng chính trị độc lập, đấu tranh chống lại giai cấp tư sản để đòi hỏi những lợi ích về
kinh tế và chính trị cho giai cấp của mình.
Tất cả phong trào đấu tranh thể diễn ra 1 lần, 2 lần hay diễn ra trong 1 thời gian
dài nhưng tóm lại đều đấu tranh tự phát, chịu ảnh hưởng của tưởng sản, sớm
hay muộn cũng bị giai cấp tư sản đàn áp và thất bại.
Chính những phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân đã đi đến một yêu cầu đặt
ra đối với thực tiễn để giai cấp công nhân thể đấu tranh chiến thắng giai cấp
sản thì họ cần có một lý luận cách mạng soi đường.
Đặt ra yêu cầu cho các nhà khoa học nghiên cứu thực tiễn để khái quát thành lý luận.
Từ đó, MácĂngghen trên sở nghiên cứu thực tiễn về kinh tế, sự phát triển của
phong trào công nhân đã tạo ra những điều kiện khách quan để cho ra đời Chủ nghĩa
xã hội khoa học.
Chính những điều kiện Kinh Tế - Xã Hội nàymảnh đất hiện thực cho sự ra đời
của Chủ nghĩa xã hội khoa học.
* Ý nghĩa của sự ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học đối với phong trào công nhân.
Chủ nghĩa hội khoa học khí sắc bén đối với phong trào công nhân, con
đường giải phóng giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
Khẳng định sự diệt vong tất yếu của chủ nghĩa bản thắng lợi tất yếu của chủ
nghĩa xã hội.
Khẳng định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, chỉ ra những con đường, các
hình thức biện pháp để tiến hành cải tạo hội theo hướng chủ nghĩa hội, chủ
nghĩa cộng sản.
Chủ đề 2: Nêu hoàn cảnh lịch sử ra đời Chủ nghĩa hội khoa học? Phân tích
tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận cho sự ra đời của chủ nghĩa xã hội
khoa học? Ý nghĩa của sự ra đời chủ nghĩa hội khoa học đối với phong trào
công nhân.
* Hoàn cảnh lịch sử ra đời Chủ nghĩa xã hội khoa học
:- Tiền đề khoa học tự nhiên
Trong khoa học tự nhiên, những phát minh vạch thời đại trong vật lý học và sinh
học đã tạo ra bước phát triển đột phá có tính cách mạng:
+ Học thuyết tiến hóa:
Học thuyết tiến hóa sở KHTN chứng minh rằng giữa tất cả các loài đều được
tiến hóa từ các loài trước đó bằng con đường chọn lọc tự nhiên thông qua đặc tính
biến dị và di truyền.
Đây cũng chính một bằng chứng khoa học để bác bỏ quan điểm duy tâm thần học
xây dựng quan điểm duy vật sở để các nhà khoa học tiếp thu những nhận
thức mới, hiểu biết hơn về giới tự nhiên
: đã bác bỏ phương pháp duy siêu hình để hình thành nên+ Học thuyết tế bào
phương pháp duy biện chứng khi xem xét sự phát triển của sự vật, hiện tượng
trong giới tự nhiên.
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng đã thể hiện sự thông nhất của thế giới
vật chất và bác bỏ những giới hạn của con người đối với thế giới vật chất.
Trên đây 3 phát minh đại cấu thành nên nền tảng KHTN của quan điểm duy
vật biện chứng duy vật lịch sử, sở phương pháp luận cho các nhà sáng lập
Chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu những vấn đề lý luận chính trị - xã hội đương
thời.
- Tiền đề tư tưởng lý luận:
Cùng với sự phát triển của khoa học tự nhiên, khoa học hội cũng những
thành tựu đáng ghi nhận:
+ Triết học cổ điển Đức (đại biểu Heghen và Phơbách).
+ Kinh tế chính trị học cổ điển Anh (Đại biểu là Adam Smit và D. Ricado).
+ Chủ nghĩa hội không tưởng phê phán Pháp (Đại biểu XanhXimong
Phurie,..)
- Giá trị:
+ Tinh thần phê phán lên án chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ TBCN
+ Đưa ra nhiều luận điểm giá trị về XH tương lai tổ chức sản xuất, phân phối sản
phẩm XH ; vai trò công nghiệp
+ Thức tỉnh giai cấp công nhân người lao động chống chế độ quân chủ chuyên chế
và chế độ TBCN
- Bên cạnh đó có những mặt Hạn chế của CNXH không tưởng:
+ Không phát hiện ra được quy luật vận động và phát triển của XH loài người; bản chất
và quy luật vận động của CNTB
+ Khồn phát hiện ra lực lượng XH tiền phong thể thực hiện cuộc chuyển biến cách
mạng từ CNTB => CN Cộng sản – giai cấp công nhân
+ Không chỉ ra được biện pháp cải tạo XH áp bức, bất công đương thời
=> Kết luận: Chính những tiền đề khoa học tự nhiên tiền đề tưởng luận
những vấn đề thực tiễn đặt ra để Mác - Ăngghen kế thừa, cải tạo sự chọn lọc
phát triển lên học thuyết của mình, cho ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học sau này.
* Ý nghĩa của sự ra đời chủ nghĩa hội khoa học đối với phong trào công
nhân:
Chủ nghĩa hội khoa học khí sắc bén đối với phong trào công nhân, con
đường giải phóng giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
Khẳng định sự diệt vong tất yếu của chủ nghĩa bản thắng lợi tất yếu của chủ
nghĩa xã hội.
Khẳng định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, chỉ ra những con đường, các
hình thức biện pháp để tiến hành cải tạo hội theo hướng chủ nghĩa hội, chủ
nghĩa cộng sản.
Chủ đề 3: Nêu vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen đối với sự ra đời của chủ nghĩa
hội khoa học? Phân tích nội dung 3 phát kiến đại của C.Mác và Ăngghen?
Giá trị đóng góp của C.Mác và Ăngghen đối với sự ra đời CNXHKH?
Những điều kiện kinh tế - xã hộinhững tiên đề khoa học tự nhiêntưởng
luận những điều kiện cần cho một học thuyết ra đời, song điều kiện đủ để học
thuyết khoa học, cách mạng sáng tạo ra đời chính vai trò của C.Mác
Ph.Ăngghen.
* Vai trò của C. Mác, Ph. Ăngghen đối với sự ra đời của CNXHKH:
- Với C.Mác, từ cuối năm 1843 đến 4/1844, thông qua tác phẩm “góp phần phê
phán triết học pháp quyền- Heghen lời nói đầu (1844)”,đã thể hiện sự chuyển
biến từ thế giới quan duy tâm sang thế giới quan duy vật, từ lập trường dân chủ CM
sang lập trường cộng sản chủ nghĩa
- Đối với Ph.Ăngghen, từ năm 1843 với tác phẩm”tình cảnh nước Anh”;”Lược
khảo khoa kinh tế - chính trị” đã thể hiện rõ sự chuyển biến từ thế giới quan duy tâm
sang thế giới quan duy vật từ lập trường dân chủ cách mạng sang lập trường cộng sản
chủ nghĩa.
* Phân tích nội dung 3 phát kiến vĩ đại của C.Mác và Ăngghen:
Trên cơ sở kế thừa - Chủ nghĩa duy vật lịch sử:
+ “Cái hạt nhân hợp lý” lọc bỏ quản điểm duy tân, thần bí của triết học Heghen
+ Những giá tri duy vật và loại bỏ quan điểm siêu hình của triết học Phoi ơ bắc
+ Các thành tự khoa học tự nhiên
=> Khẳng định về mặt triết học là sự suy đổ của CNTB và sự thắng lợi của CNXH là
tất yếu như nhau.
- Học thuyết giá trị thặng dư:
+ C.Mác và Ph.Ăngghen đi sâu nghiên cức nền sản xuất công nghiệp về nền KT TBCN
qua tác phẩm “tư bản”
=> Học thuyết giá trị thặng dư
+ Khẳng định về phương diện KT sự diệt vong của CNTB sự ra đời tất yếu của
CNTB
- Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân: Giai cấp công
nhân có sứ mệnh thủ tiêu CNTB, xây dựng thành công CNXH và CN cộng sản
* Giá trị đóng góp của C.Mác và Ăngghen đối với sự ra đời CNXHKH
Ăng-ghen đã cùng với Các Mác xây dựng, tạo lập nền tảngtưởng và hoàn thiện lý
luận cho học thuyết cách mạng, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa
duy vật lịch sử; phát hiện ra tính quy luật của sự phát triển hội tính tất yếu của
sự chuyển biến từ hình thái kinh tế - hội này sang hình thái kinh tế - hội khác
cao hơn; cung cấp cho loài người một cách nhìn mới mẻ, một vũ khí sắc bén để nhận
thức và cải tạo thế giới; trang bị cho giai cấp vô sản và Nhân dân tiến bộ trên thế giới
một thế giới quan, phương pháp luận khoa học, cách mạng để nhận thức sự vận động,
phát triển của tự nhiên, xã hội và con người.
Cống hiến của Ph.Ăng-ghen trong học thuyết giá trị thặng phát hiện đại thứ
hai của học thuyết MácPh.Ăng-ghen đã vạch quá trình phát sinh, phát triển của
phương thức sản xuất bản chủ nghĩa, nêu lên những mặt tiến bộ vạch những
khuyết tật, mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản;
Thứ ba, Cống hiến đặc sắc của Ph.Ăng-ghen trong việc phát hiện sứ mệnh lịch sử
toàn thế giới của giai cấp công nhân - phát hiện vĩ đại thứ ba của học thuyết Mác.
Ph.Ăng-ghen bảo vệ, phát triển chủ nghĩa Mác, góp phần làm cho chủ nghĩa Mác
luôn có giá trị khoa học và cách mạng.
Chủ đề 4: Nêu vai trò của C.Mác Ph.Ăngghen đối với sự ra đời của chủ
nghĩa hội khoa học? Phân tích nội dung sự chuyển biến về lập trường Triết
học và lập trường chính trị? Ý nghĩa của sự chuyển biến về lập trường Triết học
và lập trường chính trị.
Những điều kiện kinh tế - xã hộinhững tiên đề khoa học tự nhiêntưởng
luận những điều kiện cần cho một học thuyết ra đời, song điều kiện đủ để học
thuyết khoa học, cách mạng sáng tạo ra đời chính vai trò của C.Mác
Ph.Ăngghen.
* Vai trò của C. Mác, Ph. Ăngghen đối với sự ra đời của CNXHKH:
- Với C.Mác, từ cuối năm 1843 đến 4/1844, thông qua tác phẩm “góp phần phê
phán triết học pháp quyền- Heghen lời nói đầu (1844)”,đã thể hiện sự chuyển
biến từ thế giới quan duy tâm sang thế giới quan duy vật, từ lập trường dân chủ CM
sang lập trường cộng sản chủ nghĩa
- Đối với Ph.Ăngghen, từ năm 1843 với tác phẩm”tình cảnh nước Anh”;”Lược
khảo khoa kinh tế - chính trị” đã thể hiện rõ sự chuyển biến từ thế giới quan duy tâm
sang thế giới quan duy vật từ lập trường dân chủ cách mạng sang lập trường cộng sản
chủ nghĩa.
* Phân tích nội dung sự chuyển biến về lập trường triết họclập trường chính
trị
- Lập trường triết học:
Ban đầu lập trường triết học duy tâm do chịu ảnh hưởng từ tưởng của việc các
ông sinh hoạt trong phái hê-ghen trẻ.
Tác phẩm góp phần phê phán pháp quyền của Heghen đánh dấu sự thay đổi từ lập
trường triết học duy tâm sang lập trường triết học duy vật.
- Lập trường chính trị:
Thông qua các việc cùng hoạt động trong phong trào công nhân, hiểu được tình
cảnh của những người công nhân thấy được những tinh thần cách mạng của giai
cấp công nhân thì cũng đã giúp cho các ông được sự chuyển biến về lập trường
giai cấp đó chuyển từ lập trường giai cấp sản sang lập trường giai cấp công
nhân.
Cũng chính việc đứng trên lập trường của giai cấp công nhân đã giúp cho các ông
thể đi đến việc xây dựng luận, giúp giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh
lịch sử cũng chuyển từ lập trường chính trị dân chủ sản sang lập trường
cộng sản chủ nghĩa.
* Ý nghĩa của sự chuyển biến về lập trường triết học lập trường chính trị:
Giúp các ông khẳng định một cách dứt khoát,kiên định nhất quán tưởng này.
Nếu không có chuyển biến này thì sẽ không có Chủ nghĩa Mác sau này.
Chủ đề 5: Nêu vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen đối với sự ra đời của chủ nghĩa
hội khoa học? Phân tích nội dung sự ra đời của tác phẩm “Tuyên ngôn của
Đảng Cộng sản”? Giá trị của tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản” đối
với sự ra đời CNXHKH.
Những điều kiện kinh tế - hội những tiên đề khoa học tự nhiên tưởng lý
luận những điều kiện cần cho một học thuyết ra đời, song điều kiện đủ để học
thuyết khoa học, cách mạng sáng tạo ra đời chính vai trò của C.Mác
Ph.Ăngghen.
* Vai trò của C. Mác, Ph. Ăngghen đối với sự ra đời của CNXHKH:
Với C.Mác, từ cuối năm 1843 đến 4/1844, thông qua tác phẩm “góp phần phê phán
triết học pháp quyền- Heghen lời nói đầu (1844)”,đã thể hiện sự chuyển biến từ
thế giới quan duy tâm sang thế giới quan duy vật, từ lập trường dân chủ CM sang lập
trường cộng sản chủ nghĩa
Đối với Ph.Ăngghen, t năm 1843 với tác phẩm”tình cảnh nước Anh”;”Lược khảo
khoa kinh tế - chính trị” đã thể hiện sự chuyển biến từ thế giới quan duy tâm sang
thế giới quan duy vật từ lập trường dân chủ cách mạng sang lập trường cộng sản chủ
nghĩa.
* Nội dung sự ra đời của tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản”:
Được sự uỷ nhiệm của những người cộng sảncông nhân quốc tế, ngày 24 tháng 2
năm 1848, Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản do C.Mác và Ph.Ăngghen soạn thảo được
công bố trước toàn thế giới => đánh dấu sự ra đời của CNXHKH
Nội dung: nêu phân tích một cách hệ thống lịch sử lôgic hoàn chỉnh về
những vấn đề cơ bản nhất, đầy đủ, xúc tích và chặt chẽ nhất thâu tóm hầu như toàn bộ
những luận điểm của chủ nghĩa xã hội khoa học
Giá trị: cương lĩnh chính trị, kim chỉ nam hành động của toàn bộ phong trào
cộng sản công nhân quốc tế; ngọn cờ dẫn dắt giai cấp công nhân nhân dân
lao động toàn thế giới.
* Giá trị của tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản” đối với sự ra đời
CNXHKH.
Đánh dấu sự hình thành về bản luận của chủ nghĩa Mác bao gồm ba bộ phận
hợp thành là: Triết học, Kinh tế chính trị và Chủ nghĩa Cộng sản khoa học.
Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản khẳng định hai nguyên lý của Chủ nghĩa Mác đó là:
phương thức sản xuất và trao đổi kinh tế
Khẳng định giai cấp vô sản chỉ có thể tự giải phóng khỏi tình trạng bị áp bức, bóc lột,
nếu đồng thời vĩnh viễn giải phóng toàn bộ hội khỏi tình trạng bị áp bức, bóc
lột, phân chia giai cấp và đấu tranh giai cấp.
Vạch ra con đường cách mạng sản, đưa hàng tỷ quần chúng lao động, hàng trăm
quốc gia dân tộc thoát khỏi thân phận bị bóc lột, áp bức, dịch ơn ti địa vị
người làm chủ, cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc; biến chủ nghĩa hội từ
luận thành hiện thực sinh động.
Mở ra thời đại mới thời đại quá độ từ chủ nghĩa bản lên chủ nghĩa hội; thức
tỉnh, cổ giai cấp công nhân nhân dân lao động trên toàn thế giới vùng dậy đấu
tranh vì mục tiêu cao cả là hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Chủ đề 6: Nêu các giai đoạn phát triển bản của Chủ nghĩa hội khoa học?
Phân tích giai đoạn C.Mác và Ăngghen phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học? Ý
nghĩa về lý luận của giai đoạn này với sự phát triển CNXHKH?
* Các giai đoạn phát triển cơ bản của Chủ nghĩa xã hội khoa học
- Giai đoạn 1: . C.Mác và Ph.Ăngghen phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học
+ Thời kỳ từ 1848 đến Công xã Pari (1871)
+ Thời kỳ sau Công xã Pari đến 1895 (Ph.Ăngghen mất)
- Giai đoạn 2: V.I.Lênin vận dụng phát triển chủ nghĩa hội khoa học trong
điều kiện mới
- Giai đoạn 3: Sự vận dụng và phát triển sáng tạo của chủ nghĩa xã hội khoa học từ
sau khi V.I.Lênin qua đời đến nay
* Phân tích giai đoạn C.Mác và Ăngghen phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học:
- Thời kỳ từ 1848 đến công xã Pari (1871)
+ Đây là thời kỳ của những sự kiện của cách mạng dân chủ tư sản ở các nước Tây
Âu
+ Trên sở tổng kết kinh nghiệm cuộc cách mạng (1848 1852) của giai cấp
công nhân, C.Mác Ăngghen tiếp tục phát triển thêm nhiều nội dung của
CNXHKH: tưởng về đập tan bộ máy NNTS, thiết lập chuyên chính sản; bổ
sung tưởng về cách mạng; ởng về xây dựng khối liên minh giữa GCCN
GCND xem đó điều kiện tiên quyết bảo đảm cho cuộc cách mạng phát triển
không ngừng để đi tới mục tiêu cuối cùng.
- Thời kỳ sau Công xã Pari đến 1895:
+ Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm Công xã Pari, C.Mác và Ăngghen đã phát triển
toàn diện CNXHKH: Bổ sung phát triển tưởng đập tan bộ máy NN quan liêu,
không đập tan toàn bộ bộ máy NNTS nói chung. Đôgnf thời cũng thừa nhậ Công
Pari là 1 hình thái NN của GCCN, rốt cuộc, đã tìm ra.
+ C.Mác và Ăngghen đã luận chứng sự ra đời, phát triển của CNXHKH từ không
tưởng đén khoa học đanh giá công lao của các nhà CNXH không tưởng Anh,
Pháp.
* Ý nghĩa về lý luận của giai đoạn này với sự phát triển CNXHKH:
Góp phần xây dựng một thế giới quan khoa học mới, đưa lý luận về chủ nghĩa xã hội
từ không tưởng trở thành khoa học.
Tham gia phát kiến sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân, một phát
kiến vĩ đại của chủ nghĩa Mác
Đưa ra được phác thảo bản về chủ nghĩa cộng sản con đường xây dựng chủ
nghĩa cộng sản.
Chủ đề 7: Nêu các giai đoạn phát triển bản của Chủ nghĩa hội khoa học?
Phân tích giai đoạn V.I.Lênin vận dụng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học
trong điều kiện mới? Ý nghĩa của sự phát triển đó trong lý luận của CNXHKH?
* Các giai đoạn phát triển cơ bản trong sự phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học
của Mác:
- Giai đoạn 1: . C.Mác và Ph.Ăngghen phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học
+ Thời kỳ từ 1848 đến Công xã Pari (1871)
+ Thời kỳ sau Công xã Pari đến 1895 (Ph.Ăngghen mất)
- Giai đoạn 2: V.I.Lênin vận dụng và phát triển chủ nghĩahội khoa học trong
điều kiện mới
- Giai đoạn 3: Sự vận dụng và phát triển sáng tạo của chủ nghĩa xã hội khoa học
từ sau khi V.I.Lênin qua đời đến nay
* Phân tích giai đoạn V. I. Lênin vận dụng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa
học trong điều kiện mới.
- Thời kỳ trước Cách mạng Tháng Mười Nga:
Đấu tranh chống các trào lưu phi mác xít (chủ nghĩa dân túy tự do, phái kinh tế, phái
mác xít hợp pháp) nhằm bảo vệ chủ nghĩa Mác, mở đường cho chủ nghĩa Mác thâm
nhập mạnh mẽ vào Nga;
Kế thừa những di sản lý luận của C.MácPh.Ăngghen về chính đảng, V.I.Lênin đã
xây dựng lý luận về đảng cách mạng kiểu mới của giai cấp công nhân, về các nguyên
tắc tổ chức, cương lĩnh, sách lược trong nội dung hoạt động của đảng;
Kế thừa, phát triển tưởng cách mạng không ngừng của C.Mác Ph.Ăngghen,
V.I.Lênin đã hoàn chỉnh luận về cách mạng hội chủ nghĩa chuyên chính
sản, cách mạng dân chủ sản kiểu mới các điều kiện tất yếu cho sự chuyển biến
sang cách mạng xã hội chủ nghĩa
V.I.Lênin phát hiện ra quy luật phát triển không đều về kinh tế chính trị của chủ
nghĩa tư bản trong thời kỳ chủ nghĩa đế quốc
- Thời kỳ sau Cách mạng Tháng Mười Nga đến 1924 (Lênin mất):
+ Ngay sau khi cách mạng thắng lợi, V.I.Lênin đã viết nhiều tác phẩm quan
trọng bàn về những nguyên của chủ nghĩa hội khoa học trong thời kỳ mới:
“Cách mạng sản tên phản bội Causky” (1918); “Những nhiệm vụ trước mắt
của chính quyền Xô Viết” (1918), “Bàn về nhà nước” (1919), “Kinh tế chính trị trong
thời đại chuyên chính sản” (1919), “Bàn về thuế lương thực” (1921)... Trong các
tác phẩm, V.I.Lênin đặc biệt quan tâm đến những vấn đề sau:
Chuyên chính sản, theo V.I.Lênin, một hình thức nhà nước mới - nhà nước dân
chủ
V.I.Lênin luận giải luận điểm của C.Mác về thời kỳ quá độ chính trị từ chủ nghĩa
bản lên chủ nghĩa cộng sản. Phê phán các quan điểm của kẻ thù xuyên tạc về bản
chất của chuyên chính vô sản chung quy chỉ là bạo lực
Về chế độ dân chủ,V.I.Lênin khẳng định: chỉ dân chủ sản hoặc dân chủ hội
chủ nghĩa, không có dân chủ thuần tuý hay dân chủ nói chung.
Về cải cách hành chính bộ máy nhà nước sau khi đã bước vào thời kỳ xây dựng
hội mới, V.I.Lênin cho rằng, trước hết, phải một đội ngũ những người cộng sản
cách mạng đã được tôi luyện và tiếp sau là phải có bộ máy nhà nước tinh, gọn, không
hành chính, quan liêu.
+ Cùng với những cống hiến hết sức to lớn về luận chỉ đạo thực tiễn cách
mạng, V.I.Lênin còn nêu một tấm gương sáng ngời về lòng trung thành vô hạn với lợi
ích của giai cấp công nhân, với tưởng cộng sản do C.Mác, Ph.Ăngghen phát hiện
khởi xướng. Những điều đó đã làm cho V.I. Lênin trở thành một thiên tài khoa
học, một lãnh tụ kiệt xuất của giai cấp công nhân và nhân dân lao động toàn thế giới.
* Ý nghĩa của sự phát triển đó trong lý luận của CNXHKH:
Sự phát triển trong luận về CNXHKH của Lê-nin tiền đề luận cho các nhà
khoa học, các nhà nghiên cứu dựa vào đóphát triển các học thuyết, vận dụng vào
thực tiễn.
Dưới sự dẫn dắt của Lê-nin, Cách mạng Tháng Mười Nga giành thắng lợi minh
chứng cho sự đúng đắn sáng tạo trong luận của Lê-nin. Từ đó, bài học cho
các nước đi theo con đường xã hội chủ nghĩa trên thế giới noi theo.
Chủ đề 8: Nêu các giai đoạn phát triển bản của Chủ nghĩa hội khoa học?
Phân tích sự vận dụng phát triển sáng tạo của CNXHKH từ sau V.I.Lênin
đến nay? Ý nghĩa của sự phát triển đó trong lý luận của CNXHKH? Liên hệ với
việc nhận thức ý nghĩa môn học đối với sinh viên?
* Các giai đoạn phát triển cơ bản trong sự phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học
của Mác:
- Giai đoạn 1: . C.Mác và Ph.Ăngghen phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học
+ Thời kỳ từ 1848 đến Công xã Pari (1871)
+ Thời kỳ sau Công xã Pari đến 1895 (Ph.Ăngghen mất)
- Giai đoạn 2: V.I.Lênin vận dụng và phát triển chủ nghĩahội khoa học trong
điều kiện mới
- Giai đoạn 3: Sự vận dụng và phát triển sáng tạo của chủ nghĩa xã hội khoa học
từ sau khi V.I.Lênin qua đời đến nay
* Phân tích sự vận dụng và phát triển sáng tạo của CNXHKH từ sau V.I.Lênin
đến nay:
Sau khi hệ thống hội chủ nghĩa thế giới sụp đổ, chủ nghĩa Mác- Lênin nói chung,
chủ nghĩa hội khoa học nói riêng bước vào thời kỳ thử thách nghiêm trọng. Trên
phạm vi quốc tế, đã diễn ra nhiều chiến dịch tấn công của các thế thực thù địch nhằm
phủ định sạch trơn chủ nghĩa hội, rằng chủ nghĩa hội đã cáo chung… Song từ
bản chất khoa học, sáng tạo cách mạng, chủ nghĩa hội mang sức sống của qui
luật lịch sử đã và sẽ tiếp tục có bước phát triển mới.
Trên thế giới, sau sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu, chỉ còn
một số nước xã hội chủ nghĩa hoặc nước xu hướng tiếp tục theo chủ nghĩa hội,
do vẫn một Đảng Mác - Lênin lãnh đạo. Những Đảng Mác - Lênin kiên trì hệ
tưởng Mác - Lênin, chủ nghĩa hội khoa học, từng bước gi ổn định để cải cách,
đổi mới và phát triển.
* Ý nghĩa của sự phát triển đó trong lý luận của CNXHKH
Tạo tiền đề cho các nước phát triển theo con đường CNXH
Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
* Liên hệ với việc nhận thức ý nghĩa môn học đối với sinh viên.
- Giáo dục ý thức chính trị nói chung giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên nói
riêng có vai trò quan trọng:
+ Góp phần trang bị cho sinh viên thế giới quan và phương pháp luận khoa học
+ Xây dựng nên nhân sinh quan, lý tưởng cách mạng
+ Củng cố niềm tin của sinh viên đối với sự lãnh đạo của Đảng vào công cuộc đời mới
đất nước.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng góp phần nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, phẩm chất chính trị, tưởng, đạo đức lối sống nhằm đápng yêu cầu của sự
nghiệp đổi mới đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Để đáp ứng tốt yêu cầu đặt ra, việc dạy học các môn khoa học Mác-Lênin
đóng vai trò quan trọng ta cũng biết Chủ nghĩa hội khoa học một trong ba
bộ phận quan trọng của chủ nghĩa Mác-Lênin, đồng thời chiếm phần lớn nội dung
chương trình và trở thành một phần quan trọng không thể thiếu.
Chủ đề 9: Nêu đối tượng, phương pháp, ý nghĩa của việc nghiên cứu luận
CNXHKH? Phân tích nội dung ý nghĩa của việc nghiên cứu chủ nghĩa hội
khoa học?
* Đối tượng, phương pháp, ý nghĩa của việc nghiện cứu lý luận CNXHKH.
- Đối tượng:
những qui luật, tính qui luật chính trị- hội của quá trình phát sinh, hình thành
phát triển của hình thái kinh tế- hội cộng sản chủ nghĩa giai đoạn thấp
chủ nghĩa hội; những nguyên tắc bản, những điều kiện, những con đường
hình thức, phương pháp đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động nhằm hiện thực hóa sự chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và
chủ nghĩa cộng sản.
- Phương pháp:
Chủ nghĩa xã hội khoa học đặc biệt chú trọng sử dụng những phương pháp
nghiên cứu cụ thể và những phương pháp có tính liên ngành, tổng hợp:
+ Phương pháp kết hợp lôgíc và lịch sử
+ Phương pháp khảo sát và phân tích về mặt chính trị - xã hội
+ Phương pháp so sánh
+ Các phương pháp tính liên ngành như: phương pháp phân tích, tổng hợp,
thống kê, so sánh, điều tra xã hội học, sơ đồ hoá, mô hình hoá, v.v.
+ Ngoài ra, chủ nghĩa xã hội khoa học còn gắn bó trực tiếp với phương pháp tổng
kết thực tiễn, nhất là thực tiễn về chính trị - xã hội để từ đó rút ra những vấn đề lý luận
có tính qui luật của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở mỗi quốc gia cũng như của
hệ thống xã hội chnghĩa.
* Phân tích nội dung ý nghĩa của việc nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học
- Về mặt lý luận:
+ Hiểu được chủ nghĩa Mác Lênin một cách cân đối, toàn diện, đầy đủ hoàn
chỉnh;
+ Trang bịkhí lý luận cho giai cấp công nhân để tìm ra con đường, biện pháp đấu
tranh giải phóng giai câp, giải phóng dân tộc, giải phóng triệt để con người khỏi chế
đọ sở hữu tư sản, ách áp bức bóc lột, bất công, xây dựng một hội thật sự công
bằng, bình đẳng, vì sự tiến bộ của con người, chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản.
- Về mặt tư tưởng:
+ Nghiên cứu chủ nghĩa hội khoa học giúp thấy được tính chất khoa khọc và cách
mạng của chủ nghĩa Mac – Lênin nói chung, chủ nghĩa khoa học nói riêng;
+ Nghiên cứu chủ nghĩa hội khoa học giúp cho chúng ta sở khoa học tin
tưởng vào thắng lợi của chủ nghĩa hội, vào sứ mệnh lịch sử thế giới của giai cấp
công nhân, những khát vọng tốt đẹp của nhân loại;
+ Giúp chúng ta lập trường tưởng, bản lĩnh chính trị vững vàng, không hoang
mang, dao động, hoài nghi trước những biến cố của lịch sử, vững tin tương lai
hội chủ nghĩa, thấy rõ thêm bản chấtâm mưu phá hoại của những kẻ phản bội,
hội và các thế lực phản động, thù địch;
+ Giúp chúng ta có cơ sở và khẳng định tính tất yếu thắng lợi của con đường đi lên xã
hội chủ nghĩa mà Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam và nhân dân ta đã
lựa chọn, vững tin vào công cuộc đổi mới đất nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam.
- Về mặt thực tiễn:
bảo phát triển bền vững không ngừng nâng cao chất lượng đời sống nhân dân lao
động.
+ Việt Nam, nơi Đảng cộng sản đã trở thành Đảng cầm quyền, nội dung chính trị -
hội của sứ mệnh lịch sử GCCN lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi mới, giải
quyết các nhiệm vụ đặt ra trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội, xây dựng Đảng
cầm quyền trong sạch vững mạnh.
- Về nội dung văn hóa, tư tưởng
+ Cuộc đấu tranh lật đổ chế để chủ nghĩa tư bản tạm thắng thế tuy nhiên vẫn tiếp diện
ở các nước xã hội chủ nghĩa, trong đó có Việt Nam.
+ TÍnh tất yếu thắng lợi của chủ nghĩahội được khẳng định, kịp thời giữ vững lập
trường cho một phận người dân tư tưởng dễ bị lung lay, lợi dụng.
+ Các phương tiện truyền thông đại chúng, đặc biệt mạng hội, đang thực hiện
rất tốt nhiệm vụ tuyên truyền này trong quần chúng, trong đó chủ yếu là những người
trẻ, tầng lớp thanh thiếu niên chưa vững tư tưởng nhưng sẽlực lượng GCCN nòng
cốt tương lại xây dựng đất nước.
Chủ đề số 12: Nêu những điều kiện khách quan nhân tố chủ quan quy định
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân? Phân tích điều kiện khách quan qui
định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Liên hệ với việc thực hiện sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân trong giai đoạn hiện nay.
* Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Do địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân
- Do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân
* Điều kiện chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng
- Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực hiện
thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình
- Sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp
lao động khác (trí thức, tiểu thương,. . . ) do giai cấp công nhân thông qua đội tiên
phong của nó là Đảng Cộng sản lãnh đạo
* Phân tích điều kiện khách quan qui định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân
- Do địa địa vị kinh tế của giai cấp công nhân quy định
+ Giai cấp công nhân con đẻ, sản phẩm của nền đại công nghiệp trong phương
thức sản xuất TBCN, là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại.
=> Đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, lực lượng sản xuất hiện đại.
+ Giai cấp công nhân trở thành trở thành đại biểu cho sự tiến hóa tất yếu của lịch sử,
là lực lượng duy nhất có đủ điều kiện để tổ chức và lãnh đạo xã hội, xây dựng và phát
triển lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, tạo nền tảng vững chắc
để xây dượng chử nghĩa hội với cách một chế độ hội kiể mới, không còn
chế độ người áp bức, bóc lột người.
- Do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân quy định
+ con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp, giai cấp công nhân được những
phẩm chất của một giai cấp tiên tiến, giai cấp cách mạng: tính tổ chức kỷ luật, tự
giác và đoàn kết trong cuộc đấu tranh tự giải phóng mình và giải phóng xã hội.
+ Giai cấp công nhân giai cấp đại biểu cho tương lai cho xu hướng đi lên của tiến
trình phát triển lịch sử
* Liên hệ Việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
- Về nội dung kinh tế - xã hội
+ Việt Nammột nướchội chủ nghĩa, theo thể chế nhất nguyên chính trị do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN trong lĩnh
vực kinh tế - xã hội gắn với công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, đảm
bảo phát triển bền vững không ngừng nâng cao chất lượng đời sống nhân dân lao
động.
+ Việt Nam, nơi Đảng cộng sản đã trở thành Đảng cầm quyền, nội dung chính trị -
hội của sứ mệnh lịch sử GCCN lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi mới, giải
quyết các nhiệm vụ đặt ra trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội, xây dựng Đảng
cầm quyền trong sạch vững mạnh.
- Về nội dung văn hóa, tư tưởng
+ Cuộc đấu tranh lật đổ chế để chủ nghĩa tư bản tạm thắng thế tuy nhiên vẫn tiếp diện
ở các nước xã hội chủ nghĩa, trong đó có Việt Nam.
+ TÍnh tất yếu thắng lợi của chủ nghĩahội được khẳng định, kịp thời giữ vững lập
trường cho một phận người dân tư tưởng dễ bị lung lay, lợi dụng.
+ Các phương tiện truyền thông đại chúng, đặc biệt mạng hội, đang thực hiện
rất tốt nhiệm vụ tuyên truyền này trong quần chúng, trong đó chủ yếu là những người
trẻ, tầng lớp thanh thiếu niên chưa vững tư tưởng nhưng sẽlực lượng GCCN nòng
cốt tương lại xây dựng đất nước.
Chủ đề 13 Nêu những điều kiện khách quan nhân t chủ quan quy định sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân? Phân tích nhân tố chủ quan quy định sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Liên hệ với việc thực hiện sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân trong giai đoạn hiện nay.
* Những điều kiện khách quan nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân
- Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
+ Do địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân
+ Do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân
- Điều kiện chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
+ Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng
+ Đảng Cộng sản nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực
hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình
+ Sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân các tầng
lớp lao động khác (trí thức, tiểu thương,. . . ) do giai cấp công nhân thông qua đội tiên
phong của nó là Đảng Cộng sản lãnh đạo
* Phân tích nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Điều kiện chủ quan để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình:
3 điều kiện:
- Sự phát triển của giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng
+ Sự phát triển về số lượng phải gắn liền với sự phát triển về chất lượng giai cấp công
nhân hiện đại, đảm bảo cho giai cấp công nhân thực hiện được sứ mệnh lịch sử của
mình.=> hiện nay số lượng ko cần tăng, tăng lên về số lượng là sai
+ Chất lượng của giai cấp công nhân phải thể hiện các trình độ trưởng thành về ý
thức chính trị của một giai cấp cách mạng, tức tự giác nhận thức được vai trò
trọng trách của giai cấp mình đối với lịch sử, do đó giai cấp công nhân phải được giác
ngộ về lý luạn khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác- Lenin.
+ giai cấp đại diện tiêu biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến, chất lượng giai
cấp công nhân còn phải thể hiện ở năng lực và trình độ làm chủ KHKT và công nghệ
hiện đại, nhất là điều kiện hiện đại hiện nay
+ Trình độ học vấn, tay nghề, bậc thợ của công nhân, văn hóa sản xuất, văn hóa lao
động đáp ứng yêu cầu kinh tế tri thức thước đo quan trọng về sự phát triển chất
lượng của giai cấp công nhân hiện đại.
- Đảng Cộng sản nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực
hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình
+ Đảng cộng sản đôi tiên phong của giai cấp công nhân ra đời đảm nhận vai trò
lãnh đạo cuộc cách mạng dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc của giai cấp công
nhân với tư cách là giai cấp cách mạng.
+ Giai cấp công nhân sởhội nguồn gốc bổ sung lực lượng quan trọng nhất
của Đảng, làm cho Đảng mang bản chất giai cấp công nhân trở thNgoài hai điều kiện
thuộc về nhân tố chủ quan nêu trên chủ nghĩa Mác-Lênin
- Để cuộc cách mạng thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đi tối thắng
lợi, phải có sự liên minh giai cấp giửa giai cấp ccong nhân với giai cấp công nhân và
các tầng lớp lao động khác do giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong của
Đảng Cộng sản lãnh đạo.ành đội tiên phong, bộ tham mưu chiếu đấu của giai cấp.
Chủ đề số 14: Trình bày những điểm tương đồng và khác biệt của giai cấp công
nhân trong thế giới hiện nay so với giai cấp công nhân trong thế kỷ XIX? Trong
giai đoạn hiện nay giai cấp công nhân còn sứ mệnh lịch sử nữa hay không?
Tại sao? Liên hệ với giai cấp công nhân hiện nay.
* Làm điểm tương đồng khác biệt của giai cấp công nhân thế kỷ XIX
giai cấp công nhân hiện nay.
- Về nguồn gốc xuất thân từ đô thị của giai cấp công nhân hiện nay
+ Giai cấp công nhân thời Mác là giai cấp lao động, làm thuê, bị bóc lột và xuất thân
chủ yếu từ nông dân và nông thôn.
+ Nhưng từ những năm 60 của thế kỷ XX trở lại đây, xu thế đô thị hóa đông đảo
cư dân đô thị đã bổ sung một lượng lớn vào nguồn nhân lực của giai cấp công nhân.
- cấu đa dạng của giai cấp công nhân hiện đại cũng làm nảy sinh những nhu cầu
bổ sung nhận thức mới
+ Trình độ mới của sản xuất và dịch vụ cùng với cách tổ chức xã hội hiện đại cũng làm
cho cấu của giai cấp công nhân hiện đại đa dạng tới mức nội hàm của liên tục
phải điều chỉnh theo hướng mở rộng: theo lĩnh vực (công nghiệp - nông nghiệp - dịch
vụ) theo trình độ công nghệ.
+ Phân loại công nhân theo sở hữu (có cổ phần, liệu sản xuất trực tiếp lao
động tại nhà để sống và, không cổ phần). Phân loại công nhân theo chế độ chính
trị (công nhân các nước phát triển theo định hướng hội chủ nghĩa, các nước
G7, ở các nước đang phát triển)...
Hiện nay giai cấp công nhận vẫn thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình. Là xóa bỏ chế
độ tư bản chủ nghĩa, xoá bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn
lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.
* Trong giai đoạn hiện nay giai cấp công nhân còn sứ mệnh lịch sử. Sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân là phải lãnh đạo cuộc cách mạng đó thông qua đội tiên phong
của mình Đảng Cộng sản Việt Nam, đấu tranh giành chính quyền, thiết lập nền
chuyên chính dân chủ nhân dân. Trong giai đoạn cách mạng hội chủ nghĩa, giai
cấp công nhân từng bước lãnh đạo nhân dân lao động xây dựng thành công chủ nghĩa
hội, không người bóc lột người, giải phóng nhân dân lao động khỏi mọi sự áp
bức, bóc lột, bất công.
* Liên hệ với giai cấp công nhân hiện nay.
Phương pháp luận trong xem xét vai trò lịch sử của một giai cấp phải dựa trên
sở địa vị kinh tế - hội của giai cấp đó trong hội, chứ không phải xuất phát từ ý
muốn chủ quan của bất kỳ một cá nhân hoặc một lực lượng xã hội nào. Trong lịch sử,
chế độ tư bản chủ nghĩa đã từng chiến thắng chế độ phong kiến bởi vì giai cấp tư sản
đại diện cho lực lượng sản xuất hiện đại, đại diện cho phương thức sản xuất mới, dựa
trên nền đại công nghiệp, tiến bộ hơn hẳn phương thức sản xuất lạc hậu của chế độ
phong kiến.
Chủ đề số 15: Trình bày đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam? Ảnh hưởng
của những đặc điểm sứ mệnh lịch sử đến việc thực hiện nội dung sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay như thế nào? Liên
hệ vào 1 lĩnh vực công nghiệp cụ thể?
* Đặc điểm của giai cấp công nhân:
- Thứ nhất, giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước giai cấp tư sản.
- Thứ hai, giai cấp công nhân Việt Nam đã tự thể hiện mình là lực lượng đi đầu trong
cuộc đấu tranh chống bản thực dân đế quốc phong kiến giành độc lập chủ
quyền, xóa bỏ mọi áp bức bóc lột..
- Cuối cùng, giai cấp công nhân Việt Nam gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân
trong xã hội, lợi ích của giai cấp công nhân và lợi ích dân tộc gắn chặt với nhau.
* Ảnh hưởng của những đặc điểm sứ mệnh lịch sử đến việc thực hiện nội dung
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
Trong suốt những năm qua, giai cấp công nhân Việt Nam đã khẳng định được vai trò
của mình, xứng đáng bộ phận của giai cấp công nhân thế giới, tiếp tục lấy chủ
nghĩa Mác Lênin tưởng Hồ Chí Minh nền tảng tưởng. Ngày nay, công
nhân Việt Nam chủ động tham gia giải quyết các vấn đề thu hút sự quan tâm hàng
đầu của Việt Nam nói riêng thế giới nói chung. Các vấn đề đó tính thời sự cao
như dân số, môi trường, văn hóa, năng lượng, lương thực,…
Giai cấp công nhân lực lượng kiên định bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ hội chủ
nghĩa, không chấp nhận chế độ đa đảng, đa nguyên chính trị.
Giai cấp công nhân tham gia đông đảo vào các thành phần kinh tế, lấy mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh để phấn đấu.
Giai cấp công nhân lực lượng tiên phong trong đấu tranh phòng chống tiêu cực,
tham nhũng, tệ nạn hội, lực lượng chính trị hội quan trọng trong việc bảo
vệ tổ quốc, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự hội, xây dựng nền quốc phòng toàn
dân.
* Liên hệ vào 1 lĩnh vực công nghiệp cụ thể
Ngành dệt may luôn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động xuất khẩu của Việt
Nam nói chung. Ngành dệt may của Việt Nam hiện nay được áp dụng các công nghệ
tiên tiến, hiện đại cùng với đội ngũ lao động tay nghề cao cũng như nhận được sự
ủng hộ lớn từ phía Nhà nước mà đang dần những bước phát triển vượt bậc về quy
mô cũng như chất lượng.
Ước tính, ngành công nghiệp dệt may Việt Nam hiện hơn 2,5 triệu lao động
đến từ hơn 5000 đơn vị sản xuất. con số đó thể sẽ tiếp tục tăng nhanh trong
những năm tới. Không thể phủ nhận rằng, ngành dệt may Việt Nam đã những
bước phát triển nhất định về quy mô sản xuất.
Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam đã chủ động nâng cao năng lực sản xuất;
nâng cao trình độ tay nghề; chuyển hướng sản xuất từ hình thức chỉ nhận gia công
sang hình thức tự chủ nguồn nguyên liệu, tự thiết kế hoàn thành sản phẩm; đặc
biệt, việc các doanh nghiệp tiếp tục đầu vào thiết bị, công nghệ tự động hóa cũng
một trong những yếu tố góp phần tạo nền tảng để ngành dệt may chống chịu được
những áp lực của thị trường về chất lượng, điều kiện giao hàng nhanh…
Câu 16: Trình bày điều kiện ra đời của chủ nghĩa hội. Biểu hiện mâu thuẫn
về kinh tế trong CNTB, so sánh với CNTB trong giai đoạn hiện nay
* Trình bày điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội.
- Vào những năm 40 thế kỷ XIX, chủ nghĩa bản châu Âu đã đạt được những
bước phát triển rất quan trọng trong kinh tế. Cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật lần
thứ nhất đã thúc đẩy phương thức sản xuất bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ.
Chính sự phát triển đó làm cho phương thức sản xuất bản chủ nghĩa bộc lộ mâu
thuẫn giữa sự phát triển của lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hóa ngày càng cao
với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu nhân bản chủ nghĩa. Chính
vậy mà chủ nghĩa bản tạo ra những khả năng hiện thực cho những nhà dân chủ
cách mạng tiến bộ nhận thức đúng đắn bản chất của chủ nghĩa tư bản, để đề ra lý luận
khoa học và cách mạng.
- Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa bản, giai cấp công nhân hiện đại trưởng
thành bước lên vũ đài đấu tranh chống giai cấp tư sản với tư cách là một lực lượng
hội độc lập. Giai cấp công nhân lực lượng hội khả năng giải quyết những
mâu thuẫn mà chủ nghĩa tư bản đã tạo ra.
- Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển mạnh mẽ, đã bắt đầu tổ
chức và trên quy mô rộng khắp.đòi hỏi có một lý luận khoa học hướng dẫn. Tiêu
biểu cho các phong trào công nhân lúc đó là: cuộc khởi nghĩa công nhân thành phố
Liông (Pháp) 18311834; cuộc khởi nghĩa công nhân dệt Xêlidi (Đức) 1844; phong
trào Hiến chương (Anh) 1838 1848. Những phong trào đó tính quần chúng
mang hình thức chính trị. Sự lớn mạnh của phong trào công nhân đặt ra yêu cầu bức
thiết phải xây dựng một hệ thống lý luận khoa học và cách mạng.
*Biểu hiện mâu thuẫn về kinh tế trong CNTB, so sánh với CNTB trong giai
đoạn hiện nay
- Biểu hiện mâu thuẫn về kinh tế trong CNTB
+ Mâu thuẫn bản của chủ nghĩa tư bản mâu thuẫn giữa tính chất trình
độ hội hóa cao của lực lượng sản xuất với chế độ sở hữu nhân về liệu sản
xuất.
+ Biểu hiện
Mâu thuẫn giữa tính tổ chức, tính kế hoạch trong từng nghiệp rất nghiêm ngặt
khoa học với khuynh hướng tự phát vô chính phủ trong toàn xã hội.
Mâu thuẫn giữa khuynh hướng tích lũy, mở rộng không giới hạn của phiên bản
với sức mua ngày càng eo hẹp của quần chúng
Mâu thuẫn giữa tư sản và vô sản.
=> Mâu thuẫn giữa giai cấp sản với giai cấp sản dẫn đến phong trào công
nhân ngày càng mạnh, phát triển từ “tự phát” đến “tự giác”, là cơ sở cho sự ra đời của
chủ nghĩa xã hội khoa học do Các Mác và Ăng ghen sáng lập.
- So sánh với CNTB trong giai đoạn hiện nay
+ Xét về mặt lịch sử CNTB được hình thành từ thế kỷ 15, 16 được đánh dấu bằng
cuộc cách mạng sản Anh đến thế kỷ XVII, XVIII thì khẳng định vai trò của
phương thức sản xuất TBCN. Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX thế giới nổ ra cuộc
cách mạng kỹ thuật lần lần thứ nhất, lao động chân tay được thay thế bằng máy móc.
Vì vậy, năng suất lao động tăng cao, làm cho LLSX phát triển nhanh chóng trong khi
quan hệ sản xuất vẫn dựa trên sở chiếm hữu nhân về liệu sản xuất. Do đó,
mâu thuẫn trong phương thức sản xuất TBCN có dấu hiệu bùng nổ mạnh mẽ. Vì vậy,
bắt buộc CNTB phải sự thay đổi trong quan hệ sản xuất sao cho phù hợp với lực
lượng sản xuất. Do đó, CNTB chuyển từ tự do cạnh tranh sang giai đoạn mới
CNTB độc quyền.
+ Trong giai đoạn độc quyền, CNTB những biểu hiện mới như: độc quyền,
độc quyền nhà nước, độc quyền xuyên quốc gia.vậy người ta gọi chung giai đoạn
mới này CNTB độc quyền hay CNTB hiện đại để phân biệt với giai đoạn tự do
cạnh tranh.
+ Những biểu hiện mới của CNTB hiện đại:
Về bản tài chính: Xuất hiện nhiều ngành kinh tế mới, đặc biệt các ngành thuộc
“phần mềm” như dịch vụ, bảo hiểm…; lập các ngân hàng đa quốc giaxuyên quốc
gia, thực hiện việc điều tiết các Consơn và Côngơlômêrết, xâm nhập vào nền KT của
các quốc gia khác.
Xuất khẩu bản : trước kia dòng bản xuất khẩu chủ yếu từ cácớc bản phát
triển sang các nước kém phát triển (chiếm tỷ trọng trên 70%) thì những thập kỷ gần
đây, đại bộ phận dòng đầu chảy qua lại giữa các nước bản phát triển với nhau.
Tỷ trọng xuất khẩu giữa 3 trung tâm TBCN tăng nhanh, đặc biệt dòng chảy theo
hướng từ Nhật Bản vào Mỹ Tây Âu, cũng như từ Tây Âu chảy sang Mỹ làm cho
hướng xuất khẩu TB vào các nước đang phát triển giảm mạnh
Câu 17: Nêu các đặc trưng CNXH. Phân tích đặc trưng: “CNXH giải phóng giai
cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng hội, giải phóng con người, tạo điều kiện để
con người phát triển toàn diện” . Ý nghĩa đặc trưng này đến quá trình xây dựng
XHCN.
* Các đặc trưng CNXH: 6 đặc trưng
- Chủ nghĩa hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng hội, giải
phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
- Chủ nghĩa xã hội xã hội do nhân dân lao động làm chủ
- Chủ nghĩa xã hi có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại
và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu
- Chủ nghĩahội có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu
cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động
- Ch nghĩa hội nền văn hóa phát triển cao, kế thừa phát huy những giá trị
của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn nhân loại.
- Chủ nghĩa hội bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc quan hệ
hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
* Phân tích đặc trưng: “CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải
phóng hội, giải phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn
diện”:
- Trong tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, khi dự báo về xã hội tương lai,
hội cộng sản chủ nghĩa, C.Mác Ph.Ăngghen đã khẳng định: “Thay cho hội
tư bản cũ, với những giai cấp và đối kháng giai cấp của nó, sẽ xuất hiện một liên hợp,
trong đó sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện phát triển tự do của tất cả mọi
người”, khi đó “con người, cuối cùng làm chủ tồn tại xã hội của chính mình, thì cũng
do đó làm chủ tự nhiên, làm chủ cả bản thân mình trở thành người tự do”. Đây sự
khác biệt về chất giữa hình thái kinh tế - hội cộng sản chủ nghĩa so với các hình
thái kinh tế - xã hội ra đời trước, thể hiện ở bản chất nhân văn, nhân đạo, vì sự nghiệp
giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người.
- Đương nhiên, để đạt được mục tiêu tổng quát đó, C.Mác Ph.Ăngghen cho
rằng, cách mạng hội chủ nghĩa phải tiến hành triệt để, trước hết giải phóng giai
cấp, xóa bỏ tình trạng giai cấp này bóc lột, áp bức giai cấp kia, một khi tình trạng
người áp bức, bọc lột người bị xóa bỏ thì tình trạng dân tộc này đi bóc lột dân tộc
khác cũng bị xóa bỏ.”
* Ý nghĩa đặc trưng này đến quá trình xây dựng XHCN.
Giải phóng con người khỏi mọi ách áp bức về kinh tế và nô dịch về tinh thần
Bảo đảm sự phát triển toàn diện của mỗi cá nhân, hình thành và phát triển lối sống xã
hội chủ nghĩa, làm cho mọi người phát huy tính tích cực của mình trong công cuộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Xóa bỏ sự đối kháng giai cấp, xóa bỏ tình trạng người bóc lột người, tình trạng
dịch và áp bức dân tộc, thực hiện được sự công bằng, bình đẳng xã hội.
Nói lên tính ưu việt của chủ nghĩa hội. => Chủ nghĩa xã hội mộthội tốt đẹp,
lý tưởng, ước mơ của toàn thể nhân loại.
Câu 18: Nêu đặc trưng cơ bản của CNXH. Phân tích đặc trưng: “CNXH nền
kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đạichế độ công hữu về
tư liệu sản xuất chủ yếu” . Ý nghĩa đặc trưng này đến quá trình xây dựng XHCN.
* Các đặc trưng CNXH: 6 đặc trưng
- Chủ nghĩa hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng hội, giải
phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
- Chủ nghĩa xã hội xã hội do nhân dân lao động làm chủ
- Chủ nghĩa xã hi có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại
và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu
- Chủ nghĩahội có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu
cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động
- Ch nghĩa hội nền văn hóa phát triển cao, kế thừa phát huy những giá trị
của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn nhân loại.
- Chủ nghĩa hội bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc quan hệ
hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
* Phân tích đặc trưng: “CNXH nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng
sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu”
- Đây đặc trưng về phương diện kinh tế của chủ nghĩa hội. Mục tiêu cao nhất
của chủ nghĩa hội giải phóng con người trên sở điều kiện kinh tế - hội
phát triển, mà xét đến cùng là trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất.
- Chủ nghĩa hội hội nền kinh tế phát triển cao, với lực lượng sản xuất
hiện đại, quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, được tổ chức
quản hiệu quả, năng suất lao động cao phân phối chủ yếu theo lao động.
V.I.Lênin cho rằng: “từ chủ nghĩa tư bản, nhân loại chỉ có thể tiến thẳng lên chủ nghĩa
hội, nghĩa là chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất và chế độ phân phối theo lao
động của mỗi người”.
- Đối với những nước chưa trải qua chủ nghĩa bản di lên chủ nghĩa xã hội, để
phát triển lực lượng sản xuất , nâng cao năng suất lao động, V.I.Lênin chỉ tất yếu
phải bắc những chiếc cầu nhỏ vững chắc xun qua chủ nga bản n ớc.
Đồng thời, V.I.Lênin chỉ rõ, những nước chưa trải qua chủ nghĩa bản di lên chủ
nghĩa xã hội cần thiết phải học hỏi kinh nghiệm tử các nước phát triển theo cách thức:
“Dùng cả hai tay mà lấy những cái tốt của nước ngoài...”
* Ý nghĩa đặc trưng này đến quá trình xây dựng XHCN.
Củng cố, hoàn thiện, bảo đảm thích ứng với tính chất trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất, mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển, xóa bỏ dần những mâu
thuẫn đối kháng trong xã hội, làm cho mọi thành viên trong xã hội ngày càng gắn
với nhau vì những lợi ích căn bản.
Đây đặc trưng thể hiện tính ưu việt trên lĩnh vực kinh tế của chủ nghĩa hội
nhân dân ta đang xây dựng so với các chế độ xã hội khác.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội phải dựa trên chế độ công hữu về các tư
liệu sản xuất chủ yếu một trong những yếu tố đảm bảo định hướng hội chủ
nghĩa trong phát triển nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế.
Chủ đề 19: Nêu tính tất yếu khách quan đặc điểm của thời kỳ quá dộ lên
CNXH? Phân tích tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH? Liên hệ với thời
kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam?
* Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên CNXH:
Sự phát triển của nền công nghiệp và khoa học kỹ thuật, đặc biệt sự phát triển của
ngành công nghiệp sản xuất hàng hóa.
Sự phân hoá giai cấp trong hội, tạo ra sự bất công bất đồng trong phân phối tài
nguyên và quyền lợi
Sự bùng nổ của các phong trào cách mạng chính trị tại nhiều quốc gia, phản ánh
tình trạng bất mãn sự chống đối của nhân dân đối với chế độ chủ nghĩa thương
nghiệp.
Sự cạnh tranh giữa các nước công nghiệp phát triển, đặc biệt sự cạnh tranh giữa
các siêu cường trong nỗ lực tranh giành quyền ảnh hưởng thị trường tiêu thụ trên
toàn cầu.
* Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội bao gồm:
Sự gia tăng của các phong trào cách mạng chính trị, nhằm đòi hỏi quyền lợi của
các tầng lớp lao động và nhân dân.
Sự bùng nổ của phong trào tưởng văn hóa mới, phản ánh sự chống đối với các
giá trị cũ và thủy chung với các giá trị mới của xã hội mới.
Sự thay đổi trong cấu kinh tế chính trị, với sự tăng trưởng của các công đoạn
sản xuất tập trung và sự mở rộng của các cơ chế thị trường.
Sự thay đổi trong duy hội, khiến con người chuyển dần từ tưởng nhân
sang tư tưởng tập thể, từ tư tưởng tự do cá nhân sang tư tưởng tự do toàn dân.
* Phân tích tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội
- Thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa hội giai đoạn lịch sử quan trọng trong quá
trình phát triển của nhân loại, được đánh dấu bằng việc chuyển từ chế độ sản xuất tư
bản sang chế độ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Đây là một giai đoạn phức tạp và đầy biến
động, có tính tất yếu và không thể tránh khỏi trong quá trình phát triển lịch sử của
hội.
- Các yếu tố quyết định tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa hội bao
gồm:
Phát triển của các lực lượng sản xuất: Trước khi hội chuyển sang chế độ sản xuất
hội chủ nghĩa, các lực lượng sản xuất phải đạt được một mức độ phát triển nhất
định. Điều này bao gồm việc phát triển các công nghệ sản xuất, tăng cường năng suất
lao động cải tiến hệ thống quản lý sản xuất. Tất cả những yếu tố này đóng vai trò
quan trọng trong việc tạo ra các điều kiện cần thiết cho sự phát triển của chế độ sản
xuất xã hội chủ nghĩa.
Các mâu thuẫn giai cấp: Chế độ sản xuất bản đã góp phần tạo ra các mâu thuẫn
giai cấp trong xã hội. Các tầng lớp thấp hơn trong xã hội bị bóc lột và áp bức bởi tầng
lớp thượng lưu. Tuy nhiên, các mâu thuẫn này đã khơi dậy sự nhận thức của các tầng
lớp lao động, thúc đẩy họ hình thành những ý thức đòi hỏi sự công bằng chính
đáng trong xã hội.
Sự phát triển của lực lượng lao động: Trong thời kỳ này, sự phát triển của lực lượng
lao động là một yếu tố quan trọng. Khi các tầng lớp lao động trở nên giàu có hơn, họ
đòi hỏi quyền lợi điều kiện lao động tốt hơn. Điều này thúc đẩy sự phát triển của
các tổ chức đại diện cho người lao động và thúc đẩy sản xuất
* Liên hệ với thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở việt nam
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam diễn ra từ năm 1945 đến 1954, trong
đó Cách mạng Tháng Tám năm 1945 được xem là sự kiện khởi đầu của thời kỳ này.
Sau khi đánh bại quân đội Nhật Bản, Việt Nam trở thành một quốc gia độc lập nhưng
lại phải đối mặt với việc Pháp muốn khôi phục lại thực quyền của mình tại đây. Điều
này dẫn đến sự xung đột giữa Việt Minh (Tổng liên đoàn cách mạng Việt Nam)
quân đội Pháp, bắt đầu cuộc Chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất.
Trong thời kỳ này, Việt Minh đã tiến hành các biện pháp nhằm thực hiện cách mạng
hội chủ nghĩa, bao gồm việc cải cách đất đai, đảm bảo quyền lợi cho người lao
động tăng cường quyền tự do dân chủ. Tuy nhiên, các biện pháp này đôi khi gặp
phải sự kháng cự và phản đối từ các tầng lớp quý tộc và thực dân.
Cuối cùng, chiến thắng Điện Biên Phủ vào năm 1954 đã chấm dứt chiến tranh
Đông Dương lần thứ nhất dẫn đến việc Pháp rời khỏi Việt Nam. Tuy nhiên, thời
kỳ đó cũng một giai đoạn đầy biến động gian nan đối với Việt Nam, với nhiều
thách thức và khó khăn trong việc xây dựng một chế độ hội chủ nghĩa vững mạnh
và phát triển đất nước.
Chủ đề 20: Trình bày hình thức quá độ lên CNXH ở Việt Nam? Làm rõ sự sáng
tạo của Đảng ta trong vận dụng lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin về thời kỳ quá
độ lên CNXH? Liên hệ với Việt Nam hiện nay?
* Hình thức cơ bản của TKQĐ lên CNXH:
- Quá độ trực tiếp - từ những nước tư bản phát triển lên CNXH;
- Quá độ gián tiếp - từ những nước chưa qua giai đoạn phát triển TBCN lên CNXH.
* Hình thức quá độ ở Việt Nam
- Việt Nam quá độ bỏ qua CNTB lên CNXH, V.I.Lênin chỉ ra, nhiệm vụ của TKQĐ
sẽ nặng nề, khó khăn, phức tạp hơn, bởi phải thực hiện “kép” cả hai nhiệm vụ xây
dựng CNXH về mặt chính trị, xã hội đạt được những thành tựu bản của CNTB
về mặt khoa học, lực lượng và trình độ sản xuất.
- Do vậy, ông nhấn mạnh đòi hỏi sự cần thiết phải trải qua nhiều bước trung
gian, quá độ mới thể xây dựng thành công CNXH, như, phải “bắc những nhịp
cầu nhỏ” đi xuyên qua kinh tế bản để từng bước xây dựng CNXH. Đồng thời, lưu
ý “chúng ta phải hiểu những đường lối, thể thức, thủ đoạn phương sách trung
gian tiền bản chủ nghĩa cần thiết để chuyển từ những quan hệ lên chủ nghĩa
hội. Đó là mấu chốt của vấn đề”
* Làm sự sáng tạo của đảng ta trong vận dụng luận của chủ nghĩa mác-lê
nin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
- Chủ nghĩa Mác-Lênin một trong những thuyết quan trọng nhất của phong
trào cách mạng thế giới, bao gồm cả Việt Nam. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội, Đảng ta đã sáng tạo và vận dụng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin trong nhiều
lĩnh vực khác nhau, đặc biệt trong việc thực hiện cách mạng chống phát xít
giành độc lập dân tộc.
Đảng ta đã áp dụng lý luận về tầng lớp và vai trò của họ trong cách mạng. Đảng ta đã
tập trung vào xây dựng lực lượng công nhân phát triển phong trào công nhân,
đồng thời phát triển các lực lượng khác như lực lượng nông dân, sản nhân dân,
quân đội nhân dân. Việc này giúp cho Đảng ta sức mạnh cần thiết để chiến thắng
cách mạng.
Đảng ta đã sáng tạo vận dụng luận về đường lối cách mạng, đặc biệt là đường
lối đấu tranh giai cấp.
Đảng ta đã sáng tạo vận dụng lý luận về quốc tế cách mạng. Theo thuyết của
Mác-Lênin, cách mạng trong một nước phải được đồng hành cùng với phong trào
cách mạng ở các nước khác trên thế giới.
* Liên hệ Việt Nam
- Quá trình quá độ lên chủ nghĩa hội Việt Nam đã bắt đầu từ thời kỳ chiến
tranh giải phóng dân tộc, khi Hồ Chí Minh Đảng Cộng sản Việt Nam đã giành
được chiến thắng trong cuộc kháng chiến chống Pháp đánh bại chế độ Đế quốc
Nhật Bản.
- Sau khi giành được độc lập, Việt Nam đã tiến hành xây dựng chế độ xã hội chủ
nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Quá trình này bao gồm nhiều
giai đoạn, từ đóng góp xây dựng sở hạ tầng cho đến phát triển kinh tế hội.
Một số sự kiện quan trọng trong quá trình này bao gồm:
Quá trình giải phóng đất nước
Thực hiện chính sách đổi mới
Thực hiện đổi mới chính trị
Thực hiện kế hoạch hóa kinh tế
Chủ đề 21: Nêu những đặc trưng bản chất của CNXH Việt Nam? Trong các đặc
trưng đó đặc trưng nào đóng vai trò quyết định thành công quá trình xây dựng
CNXH ở nước ta ? Ý nghĩa.
* Đặc trưng bản chất của CNXH Việt Nam
Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Do nhân dân làm chủ.
nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại chế độ công
hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc; có điều kiện phát triển toàn diện
Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp nhau
cùng phát triển.
Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, nhân dân
do Ðảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
* Trong các đặc trưng đó đặc trưng đóng vai t quyết định thành công quá
trình xây dựng CNXH nước ta: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh.
* Ý nghĩa:
Thể hiện sự khác nhau căn bản, sự tiến b hơn hẳn của chế đ xã hội chủ nghĩa so
với các chế độ xã hội trước đó. hội bản đời sống vật chất tiện nghi rất
cao; dân có thgiàu, ớc có thể mạnh, nhưng từ trong bản chất của chế đxã hội
bản,đó không thể ng bằng dân chủ: nhà nước nhà nước tư sản; giàu
cho nhà tư bản; sự giàu mạnhđược bằng quan hệ bóc lột. Tronghội n
vậy, ngườin không thể chủlàm chủ xã hội.
y dựng hội dân chủ, công bằng, văn minh q trình vô cùng khó khăn,
gian khổ lâu i trong hoàn cảnh và điều kiện Việt Nam - một nước n nghèo,
đang phát triển, chưa có “nền đại công nghiệp” (điều kiện cần thiết để y dựng
chnghĩa hội như C.Mác đã chỉ rõ), v.v.. Nhưng để trở thành xã hội hội chủ
nghĩa với những đặc trưng nêu trên, không cácho khác toàn Đảng, toàn dân
ta phải nỗ lực sáng tạo, chiếm nh các đỉnh cao của xã hội. Và, Việt Nam đang
từng bước đạt tới các mục tiêu cần có trong hiện thực.
Đảng ta đã vạch ra phương hướng, chính sách cụ thể, sởluận - thực tiễn để
thực hiện trong hiện thực: nước mạnh” gắn với dân giàu”, công bằng” văn
minh”, bảo đảm “dân chủ”; đẩy mạnh ng nghiệp a, hiện đại a gắn với kinh
tế tri thức; phát triển kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa; xây dựng văn
a tn tiến, đậm đà bản sắcn tộc; hoàn thiện nhà nước pháp quyền với nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa; v.v..
Chủ đề 22: Trình bày khái niệm của dân chủ XHCN? Trình bày bản chất của
dân chủ XHCN? Liên hệ?
* Khái niệm dân chủ XHCN:
Dân chủhội chủ nghĩa: dân chủ của đại đa số nhân dân, gắn với quyền dân
chủ của nhân dân trên tất cả các lĩnh vực của đời sống hội, được pháp luật bảo
đảm dưới sự lãnh đạo của Đảng; hình thức thể hiện quyền tự do, bình đẳng của
công dân, xác định nhân dân là chủ thể của quyền lực.
* Bản chất của NN XHCN:
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của
sự phát triển đất nước.
Nhà nước tôn trọng bảo đảm toàn bộ các quyền của con người, quyền của công
dân như quyền tự do cá nhân, tự do báo chí, hội họp, đi lại, tự do tín ngưỡng, tôn giáo
không n ngưỡng, tôn giáo, quyền bất khả xâm phạm thân thể quyền nhà ở,
nghỉ ngơi, học hành…
Dân chủ gắn liền với kỷ luật, kỷ cương, quyền và nghĩa vụ công dân do Hiến pháp và
pháp luật quy định. Nhà nước được tổ chức hoạt động theo Hiến pháp pháp
luật, quản hội bằng pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ. Cốt lõi
của dân chủ xã hội chủ nghĩa là khẳng định quyền lực của nhân dân, là giải quyết mối
quan hệ giữa quyền và lợi ích, quyền và nghĩa vụ, lợi ích và trách nhiệm
* Liên hệ:
Thành công của Việt Nam trong xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa chính
kết hợp hài hòa giữa nhận thức ngày càng sâu sắc hơn về dân chủ để chủ trương,
đường lối, chính sách, pháp luật phù hợp, giữa thuyết về dân chủ với việc thực
hành dân chủ trên mọi mặt của đời sống xã hội.
Đảng Cộng sản Việt Nam luôn giữ vững chủ trương tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho việc phát huy dân chủ trong Đảng trong hội, mọi vấn đề từ cương lĩnh,
đường lối, chiến lược, sách lược đến chủ trương, chính sách cụ thể của Đảng đều
được tổ chức thảo luận rộng rãi trong Đảng và lấy ý kiến của nhân dân. Tất cả những
phương thức giải pháp thực hành dân chủ Việt Nam đã đưa tới kết quả tốt đẹp,
khẳng định Đảng Cộng sản Việt Nam biểu tượng về dân chủ vấn đề cốt tử để
xây dựng bảo vệ Tổ quốc chính là phải bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân
Chủ đề 23: Phân tích bản chất của nhà nước XHCN? Phân tích chức năng của
nhà nước XHCN? Liên hệ?
* Bản chất của nhà nước XHCN
So với các kiểu nhà nước khác trong lịch sử nhà nước hội chủ nghĩa kiểu
nhànước mới, có bản chất khác với bản chất của các kiểu nhà nước bóc lột trong lịch
sử. Nhànước XHCN được xây dựng trên cơ sở của chế độ kinh tế xã hội chủ nghĩa, là
công cụ đểthực hiện quyền lực chính trị của nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của
giai cấp vô sản.Tính ưu việt về mặt bản chất của nhà nướchội chủ nghĩa được thể
hiện trên các phương diện:
- Tính giai cấp
+ Sản phẩm của cuộc cách mạng do giai cấp công nhân và nông dân tiến hành
+ Luôn đặt dưới sự lãnh đạo của đượcS, đội tiên phong giai cấp công nhân nông
dân.
+ Là công cụ bảo vệ lợi ích kinh tế, chính trị, tư tưởng của giai cấp công nhân.
Kinh tế: từng bước xóa bỏ chế độ sở hữu tư nhân, xây dựng bảo vệ chế độ sở hữu
toàn dân, bảo vệ địa vị của người lao động
Chính trị: nhà nước công cụ của nhân dân lao động trấn áp sự phản kháng của gc
thống trị cũ đã bị lật đổ và các thế lực thù địch, phản động, phản cách mạng. Trấn áp
của đại đa số đối với thiểu số nhỏ có hành vi chống đối
tưởng: truyền rộng rãi bảo vệ vững chắc những tưởng CM, KH của chủ
nghĩa Mác – Lênin.
- Tính xã hội:
+ Là tổ chức của quyền lực chung của xã hội, có sứ mệnh Tổ chức và quản lý các mặt
của đời sống, nhằm cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
+ Không chỉ quản lý, nhà nước đứng ra tổ chức thực hiện họat động kinh tế hội
và quan tâm đến vấn đề con người.
* Chức năng của nhà nước XHCN:
- Chức năng đối nội:
Chức năng đối nội của nhà nước XHCN thể hiện việc tập trung quản xã hội trên
tất cả các lĩnh vực của toàn hội, chủ yếu bằng pháp luật, chính sách, pháp chế
XHCN và hệ thống cơ quan nhà nước từ trung ương đến cơ sở.
Nhà nước XHCN quán triệt thể chế hóa quan điểm, đường lối cách mạng, chủ
trương lãnh đạo của Đảng CSVN thành Hiến pháp, pháp luật, pháp chế, chính sách,
kế hoạch, biện pháp của nhà nước để chỉ đạo thực hiện thoog qua quá trình hoạt động
của toàn Đảng, toàn dân và toàn quan trên mọi lĩnh vực
Nhà nước XHCN thực hiện sự chuyên chính đối với mọi tội phạm mọi kẻ tđể
bảo vệ độc lập, chủ quyền của đất nước, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã
hội. Tạo điều kiện cơ bản để mở rộng dân chủ trong nhân dân.
- Chức năng đối ngoại:
Nhà nước XHCN thiết lập mối quan hệ mở rộng quan hệ hợp tác, hữu nghị, bình
đẳng, tin cậy lẫn nhau cùng lợi, sự phát triển tiến bộ hội… đối với
nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
=> Mặc chức năng của nhà nước những hoạt động riêng, nhưng giữa các chức
năng sự tác động qua lại, tương hỗ lẫn nhau cùng hướng tới việc thực hiện mục
tiêu nhiệm vụ của nhà nước, thế chức năng của nhà nước hợp thành một hệ
thống thống nhất có ảnh hưởng, tác động lẫn nhau, thể hiện sự nhất quán và đồng bộ.
Để thực hiện hệ thống chức năng này một bộ máy nhà nước với những cơ quan tương
ứng đã được thiết lập
* Liên hệ:
Bản chất của nền dân chủ XHCN Việt Nam:Bản chất của nền dân chủ hội
chủ nghĩa, Việt nam Cũng như bản chất của nền dân chủ hội chủ nghĩa nói
chung ,Việt Nam , bản chất dân chủ hội chủ nghĩa dựa vào Nhà nước hội
chủ nghĩa và sự ủng hộ , giúp đỡ của nhân dân . Đây là nền dân chủcon người
thành viên trong xã hội với tư cách công dân , tư cách của người làm chủ . Quyền làm
chủ của nhân dân là tất cả quyền lực đều thuộc về nhân dân , dân là gốc , là chủ , dân
làm chủ
Chủ đề 24: Trình bày khái niệm của cấu hội giai cấp trong cấu
hội? Trình bày vị trí của cơ cấu xã hội – giai cấp trong cơ cấu xã hội? Liên hệ?
* Khái niệm cơ cấu XH- giai cấp trong cơ cấu xã hội:
- Cơ cấuhội là tất cả những cộng động ngườitoàn bộ các quan hệ xã hội do sự
tác động lẫn nhau của các cộng đồng ấy tạo nên. Bao gồm cơ cấu xã hội- giai cấp,
cấu hội- dân số, cấu hội- dân cư, cấu hội- nghề nghiệp, cấu XH-
dân tộc, cấu XH- tôn giáo… dưới góc độ môn học, chỉ tập trung đề cập cấu
XH- giai cấp
- Cơ cấu XH- giai cấp là một cơ cấu bao gồm các giai cấp, các tầng lớp XH và những
mối quan hệ của chúng được hình thành dựa trên một số cơ cấu K tế nhất định
* Vị trí của cơ cấu xã hội - giai cấp trong cơ cấu xã hội
- cấu i - giai cấp liên quan đến các đảng phái chính tr và nhà ớc; đến
quyền sở hữu tư liê u sản xuất, quản lý tổ chức lao đô ng, vấn đề phân phối thu nhâ p…
trong t thống sản xuất nhất định. Các loại hình cấu i khác không
được những mối quan hê quan trọng và quyết định này.
- Sự biến đổi của cấu i - giai cấp tất yếu sẽ ảnh hưởng đến s biến đổi của
các cơ cấu xã hôi khác và tác đô ng đến sự biến đổi của toàn bô cơ cấu xã hôi.
- Những đặc trưng và xu hướng biến đổi của cơ cấu xã hô i – giai cấp tác đô ng đến tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hô i, mọi hoạt đô ng xã i và mọi thành viên trong
i, qua đó thấy rõ thực trạng, qui mô, vai trò, sứ mê nh và tương lai của các giai cấp,
tầng lớp trong sự biến đổi cơ cấu xã hôi và phát triển xã hôi.
=> y, cấu i giai cấp căn c bản để t đó xây dựng chính sách
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hôi của mỗi xã hô i trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
* Liên hệ:
Đặc điểm bản có liên quan đếncấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ
nước ta sự tồn tại của nền kinh tế nhiều thành phần. Đằng sau các thành phần
kinh tế các giai cấp, tầng lớp hội nhất định. Tương ứng với nền kinh tế nhiều
thành phần một cấu giai cấp đa dạng, phức tạp bao gồm các giai cấp, tầng lớp
vừa liên minh, vừa đấu tranh với nhau, trong đó giai cấp công nhân giữ vai trò lãnh
đạo. Sự hình thành cơ chế thị trường đã dẫn đến những thay đổi trong cơ cấu xã hội -
giai cấp cùng với sự vận động phức tạp của các giai tầng hội. Tính đa dạng, phức
tạp còn thể hiện ở sự biến đổi về chất ngay trong cơ cấu của từng giai cấp, tầng lớp xã
hội.
Chủ đề 25: Nêu nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác Lênin? Phân
tích nội dung “các dân tộc hoàn toàn bình đẳng”? Ý nghĩa?
* Nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin:
Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
Các dân tộc được quyền tự quyết
Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
* Phân tích nội dung “các dân tộc hoàn toàn bình đẳng”
Đây quyền thiêng liêng của các dân tộc, không phân biệt lớn hay nhỏ, trình độ
phát triển cao hay thấp. Các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trên tất
cả các lĩnh vực của đời sống hội, khônng dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc lợi
về kinh tế, chính trị, văn hóa.
Trong quan hệ hội cũng như trong các quan hệ quốc tế, không một dân tộc nào
quyền đi áp bức, bóc lột dân tộc khác. Trong một quốc gia nhiều dân tộc, quyền
bình đẳng dân tộc phải được thực hiện trên sở pháp lý, nhưng quan trọng hơn
phải được thực hiện trên thực tế.
Để thực hiện được quyền bình đẳng dân tộc, trước hết phải thủ tiêu tình trạng áp bức
giai cấp, trên sở đó xóa bỏ tình trạng áp bức dân tộc, phải đấu tranh chống chủ
nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan.
* Ý nghĩa:
Quyền bình đẳng giữa các dân tộc sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết
xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc.
Thực hiện bình đẳng dân tộc là nhân tố quyết định để củng cố và tăng cường khối đại
đoàn kết toàn dân tộc.
Xóa bỏ tình trạng áp bức, bóc lột, phân hóa giàu- nghèo, giữa các dân tộc.
Mở ra 1 kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc – kỷ nguyên của độc lập – tự dohạnh
phúc
Chủ đề 26: Nêu nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác Lênin? Phân
tích nội dung “các dân tộc được quyền tự quyết”? Ý nghĩa?
* Nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin:
Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
Các dân tộc được quyền tự quyết
Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
* Phân tích nội dung “các dân tộc được quyền tự quyết”:
Đó quyền của các dân tộc tự quyết lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự lựa
chọn chế độ chính trị, và con đường phát triển của dân tộc mình
Quyền tự quyết dân tộc bao gồm tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc lập, đồng
thời quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng. Tuy nhiên,
việc thực hiện quyền dân tộc tự quyết phải xuất phát từ thực tiễn cụ thể phải
đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân, đảm bảo sự thống nhát giữa lợi ích
dân tộc và lợi ích của giai cấp công nhân. V.I.Lênin đặc biệt chú trọng quyền tự quyết
của các dân tộc bị áp bức, các dân tộc phụ thuộc
Quyền tự quyết dân tộc không đồng nhất với “quyền” của các dân tộc người thiểu số
trong một quốc gia đa tộc người, nhất việc phân lập thành quốc gia độc lập. Kiên
quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực phản động, thù địch
lợi dụng chiêu bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp vào công việc nội bộ của các nước,
hoặc kích động đòi ly khai dân tộc.
* Ý nghĩa:
Thực hiện quyền dân tộc tự quyết để xóa bỏ tình trạng áp bức dân tộc đang hiện
hữu, thực hiện bình đẳng dân tộc.
Đập tan những âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch.
Khẳng định được ví thế của mình so với các nước khác
Chủ đề 27: Nêu quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về tôn giáo? Phân tích
tính chất của tôn giáo? Liên hệ với Việt Nam hiện nay?
* Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về tôn giáo:
Chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng, tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hư
ảo hiện thực khách quan. Thông qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên và xã hội
trở thành siêu nhiên, thần bí... Ph.Ăngghen cho rằng:”tất cả mọi tôn giáo chẳng qua
chỉ sự phản ánh ảo vào trong đầu óc của con người của những lực lượng
bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ sự phản ánh trong đó những
lực lượng ở trần thế đã mang hình thức những lực lượng siêu trần thế”.
Chỉ bản chất của tôn giáo, chủ nghĩa Mác Lênin khẳng định: Tôn giáo một
hiện tượng xã hội – văn hóa do con người sáng tạo ra.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tôn giáo có nguồn gốc từ trong hiện thực
phản ánh chính hiện thực đó một hiện thực cần tôn giáo điều kiện để
tôn giáo xuất hiện và tồn tại.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác, tôn giáo mặc dù là sự phản ánh hoang đường, hư
ảo hiện thực, một hiện tượng tiêu cực trong hội nhưng không phải không
những yếu tố tích cực. Tôn giáo chỉ những “bông hoa giả” điểm cho một cuộc
sống hiện thực đầy xiềng xích. Nhưng nếu không những “bông hoa giả” ấy thì
cuộc sống của con người chỉ còn lại “xiềng xích” thôi. nếu không thứ
“thuốc giảm đau” ấy thì con người sẽ phải vật đau đớn trong cuộc sống hiện thực
với đầy rẫy những áp bức, bất công và bạo lực.
* Phân tích tính chất của tôn giáo: Tôn giáo có 3 tính chất:
- Tính lịch sử của tôn giáo:
Tôn giáo một hiện tượng hội tính lịch sử, nghĩa sự hình thành, tồn
tại phát triển, khả năng biến đổi trong những giai đoạn lịch sử nhất định để
thích nghi với nhiều chế độ chính trị - hội. Khi các điều kiện kinh tế - xã hội, lịch
sử thay đổi, tôn giáo cũng thay đổi theo. Trong quá trình vận dộng của các tôn
giáo, chính các điều kiện kinh tế - hội, lịch sử cụ thể đã làm cho các tôn giáo bị
phân liệt, chia tách thành nhiều tôn giáo, hệ phái khác nhau.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, đến một giai đoạn lịch sử nào đó, khi
khoa học giáo dục giúp cho đại đa số quần chúng nhân dân nhận thức được bản
chất các hiện tượng tự nhiên hội thì tôn giáo sẽ dần dần mất đi vị trí của
trong đời sống xã hội và cả trong nhận thức, niềm tin của con người.
- Tính quần chúng của tôn giáo:
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội phổ biến ở tất cả các dân tộc, quốc gia, châu lục.
Tính quần chúng của tôn giáo không chỉ biểu hiện số lượng tín đồ rất đông đảo
(gần ¾ dân số thé giới) còn thể hiện chỗ, các tôn giáo nơi sinh hoạt văn hóa,
tinh thần của một bộ phận quần chúng nhân dân.
tôn giáo hướng con người vào niềm tin hạnh phúc ảo của thế giới bên kia,
song nó luôn luôn phản ánh khát vọng của những người lao động về một xã hội tự do,
bình đẳng, bác ái. Mặt khác, nhiều tôn giáo tính nhân văn, nhân đạo hướng
thiện, vì vậy được nhiều ngườicác tầng lớp khác nhau tronghội, đặc biệt là quầ
chúng lao động tin theo.
- Tính chính trị của tôn giáo:
Tính chất chính trị của tôn giáo xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai cấp, có sự khác
biệt, sự đối kháng vè lợi ích giai cấp.
Tôn giáo mang tính chính tr bởi tôn giáo một sản phẩm của những điều kiện
kinh tế - xã hội, phản ánh lợi ích, nguyện vọng của các giai cấp khác nhau trong cuộc
đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc.
Khi các giai cấp bóc lột, thống trị sử dụng tôn giáo để phục vụ cho lợi ích giai cấp
mình, chống lại các giai cấp lao động tiến bộ hội, khi đó, tôn giáo mang tính
chính trị tiêu cực, phản tiến bộ.
vậy, cần nhận ràng, đa số quần chúng tín đồ đến với tôn giáo nhằm thỏa mãn
nhu càu tinh thần; song, trên thực tế, tôn giáo đã đang bị các thế lực chính trị -
hội lợi dụng thực hiện mục đích ngoài tôn giáo của họ.
* Liên hệ với Việt Nam hiện nay:
Việt Nam là một quốc gia có nhiều tôn giáo: 43 tổ chức thuộc 16 tôn giáo được công
nhận và cấp đăng kí hoạt động.
Tôn giáo Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình không xung đột,
chiến tranh tôn giáo.
Tín đồ các tôn giáo Việt Nam phần lớn nhân dân lao động, lòng yêu nước, tinh
thần dân tộc.
Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo vai trò, vị trí quan trọng trong giáo hội, uy tín,
ảnh hưởng với tín đồ.
Các tôn giáo Việt Nam đều quan hệ với các tổ chức, nhân tôn giáo nước
ngoài
Câu 28: Nêu quan điểm của Chủ nghĩa Mác- Leenin về tôn giáo? Phân tích
nguồn gốc của tôn giáo? Liên hệ Việt Nam hiện nay?
* Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về tôn giáo:
Chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng, tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hư
ảo hiện thực khách quan. Thông qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên và xã hội
trở thành siêu nhiên, thần bí... Ph.Ăngghen cho rằng:”tất cả mọi tôn giáo chẳng qua
chỉ sự phản ánh ảo vào trong đầu óc của con người của những lực lượng
bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ sự phản ánh trong đó những
lực lượng ở trần thế đã mang hình thức những lực lượng siêu trần thế”.
Chỉ bản chất của tôn giáo, chủ nghĩa Mác Lênin khẳng định: Tôn giáo một
hiện tượng xã hội – văn hóa do con người sáng tạo ra.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tôn giáo có nguồn gốc từ trong hiện thực
phản ánh chính hiện thực đó một hiện thực cần tôn giáo điều kiện để
tôn giáo xuất hiện và tồn tại.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác, tôn giáo mặc dù là sự phản ánh hoang đường, hư
ảo hiện thực, một hiện tượng tiêu cực trong hội nhưng không phải không
những yếu tố tích cực. Tôn giáo chỉ những “bông hoa giả” điểm cho một cuộc
sống hiện thực đầy xiềng xích. Nhưng nếu không những “bông hoa giả” ấy thì
cuộc sống của con người chỉ còn lại “xiềng xích” thôi. nếu không thứ
“thuốc giảm đau” ấy thì con người sẽ phải vật đau đớn trong cuộc sống hiện thực
với đầy rẫy những áp bức, bất công và bạo lực.
* Nguồn gốc của tôn giáo:
- Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế xã hội
Sự bần cùng về kinh tế, nạn áp bức về chính trị, sự hiện diện của những bất công
hội cùng với những thất vọng, bất hạnh trong cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp bị
trị - đó là nguồn gốc sâu xa của tôn giáo.
Trong những thập kỷ gần đây, với sự phát triển của các điều kiện kinh tế - xã hội, đời
sống vật chất, tinh thần của con người ngày càng được đảm bảo, con người điều
kiện hơn trong quan tâm giải quyết những vấn đề liên quan đến tôn giáo, tín ngưỡng,
tâm linh. Đây cũng nguyên nhân cho sự nảy sinh, phát triển nhu cầu tôn giáo, tín
ngưỡng và xuất hiện những loại hình tôn giáo mới.
- Nguồn gốc nhận thức: sự tuyệt đối hóa, sự cường điệu mặt chủ thể của nhận thức
con người, biến cái nội dung khách quan thành cái siêu nhiên thần thánh.
- Nguồn gốc tâm la:
Do sự sợ hãi trước những hiện tượng thiên nhiên,hội hay trong những lúc ốm đau
bệnh tật; ngay cả những cái may, rủi bất ngờ, hoặc tâm muốn bình yên khi làm
việc lớn ( ma chay, cưới xin, làm nhà,…), con người dễ tìm đến tôn giáo.
Ngay cả những tâm tích cực như lòng biết ơn, sự kính trọng cũng có khi được thể
hiê n qua tôn giáo.( thờ anh hùng dân tộc, thờ các thành hoàng làng,..)
* Liên hệ với Việt Nam:
- Nước Việt Namtruyền thống văn hoá lâu đờilà một quốc gia đa dân tộc,
đa tôn giáo; mỗi dân tộc trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam có những tín ngưỡng,
tôn giáo gắn liền với đời sống kinh tế, văn hoá và xã hội.
- Tôn giáo trong giai đoạn lịch sử Việt Nam
Thời kỳ trước thế kỷ thứ XI: bên cạnh sự xung đột giữa hai xu hướng hán Hóa
chống Hán hóa, Phật giáo từ Ấn Độ đã được du nhập theo đường biển, sau đó là Nho
giáo và Đạo giáo (Lão giáo) đến từ Trung Hoa.
Thời kỳ triều Lý, Trần Hồ: Bao trùm ảnh hưởng vào thời kỳ Trần Phật
giáo, quốc giáo ở cả hai thời kỳ này.
Thời kỳ triều Hậu Tây Sơn: Nhìn chung nhà lấy Nho giáo làm hệ tưởng
chính thống để trị nước. Phật giáo Đạo giáo bị hạn chế hơn nhiều so với các triều
đại trước. Thời kỳ triều Nguyễn và Pháp thuộc
Thời kỳ triều Nguyễn (1802 1945): Bảo vệ quyền tự do hành đạo của tín đồ Ki-tô
giáo đã trở thành cớ cho cuộc xâm lăng của thực dân Pháp đối với Việt Nam.
Câu 29: Nêu các nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn gióa trong thời kỳ quá độ lên
CNXH? Phân tích nguyên tắc “Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn
giáo và không tín ngưỡng, tôn giáo của quần chúng nhân dân.”? Liên hệ với Việt
Nam hiện nay?
* Nguyên tắc bản giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội
Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo không tín ngưỡng, tôn giáo
của quần chúng nhân dân.
Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo gắn liền với quá trình cải tạo
xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, phát huy những mặt tích cực của tôn giáo.
Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng trong giải quyết vấn đề tôn giáo.
Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tôn giáo.
* Phân tích nguyên tắc “Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và
không tín ngưỡng, tôn giáo của quần chúng nhân dân.”
Tôn trọng tự do tín ngưỡng, tôn giáo còn tôn trọng quần chúng nhân dân, sở
để đoàn kết các lực lượng quần chúng tín ngưỡng, tôn giáo không tín ngưỡng,
tôn giáo, đấu tranh chống lại các luận điệu vu cáo, các hoạt động lợi dụng tôn giáo
chống Nhà nước xã hội chủ nghĩa
sở giúp các tôn giáo phát huy tính tích cực của mình thể hiện trong giáo lý,
nghi thức tôn giáo, đồng thời làm giảm dần, đi đến xoá bỏ những đức tin quáng,
những hành vi tín lỗi thời, những luật lệ tôn giáo khắt khe, vi phạm quyền con
người, trái với xu thế phát triển chung của nhân loại, của đất nước
* Định hướng giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam hiện nay:
- Tăng cường mối quan hệ tốt đẹp giữa dân tộc và tôn giáo, củng cố khối đại đoàn kết
toàn dân tộc đoàn kết tôn giáo vấn đề chiến, bản, lâu dài cấp bách của
cách mạng Việt Nam.
- Giải quyết tốt mối quan hệ dân tộctôn giáo phải đặt trong mối quan hệ với cộng
đồng quốc gia- dân tộc thống nhất theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Giải quyết tốt mối quan hệ dân tộc tôn giáo phải bảo đảm quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo của nhân dân, quyền của các dân tộc thiểu số, đồng thời kiên quyết
đấu tranh chống lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo vào mục đích chính trị.
Câu 30: Trình bày khái niệm của gia đình trong xã hội? Trình bày vị trí của gia
đình trong xã hội? Liên hệ Việt Nam hiện nay?
* Khái niệm của gia đình trong xã hội
Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì
củng cố chủ yếu dựa trên sở hôn nhân, quan hệ huyết thống quan hệ nuôi
dưỡng, cùng với những quy định về quyền nghĩa vụ của các thành viên trong gia
đình.
* Vị trí của gia đình trong xã hội
Gia đình là tế bào của xã hội
Chỉ khi con người được yên ấm, hòa thuận trong gia đình, thì mớithể yên tâm lao
động, sáng tạo và đóng góp sức mình cho xã hội và ngược lại. Chính vì vậy, quan tâm
xây dựng quan hệ hội, quan hệ gia đình bình đẳng, hạnh phúc vấn đề hết sức
quan trọng trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống cá nhân
của mỗi thành viên
Gia đình môi trường tốt nhất để mỗi nhân được yêu thương, nuôi dưỡng, chăm
sóc, trưởng thành, phát triển. Sự yên ổn, hạnh phúc của mỗi gia đình tiền đề, điều
kiện quan trọng cho sự hình thành, phát triển nhân cách, thể lực, trí lực để trở thành
công dân tốt cho xã hội.
Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội
Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình đồng thời cũngquan hệ giữa các thành
viên của xã hội. Không có cá nhân bên ngoài gia đình, cũng không thể có cá nhân bên
ngoài hội. Gia đình cộng đồng hội đầu tiên đáp ứng nhu cầu quan hệ hội
của mỗi nhân. Gia đình cũng chính môi trường đầu tiên mỗi nhân học
được và thực hiện quan hệ xã hội.
* Liên hệ Việt Nam:
Ví dụ về một gia đình Việt Nam tiêu biểu:
Gia đình tiêu biểu của anh Lê Quốc Phong, Ủy viên dự khuyết T.Ư Đảng, Bí thư thứ
nhất T.Ư Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Gia đình anh đều được nhận giấy khen “gia đình
văn hóa” khi chưa quá 35 tuổi. Ngoài ra, gia đình anh còn được chính quyền và người
dân ghi nhận về những nỗ lực vượt khó để xây dựng cuộc sống ấm no, hòa thuận,
hạnh phúc, tiến bộ, lao động, sản xuất, kinh doanh đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả
và thực hiện tốt vai trò chăm sóc, bảo vệ và giáo dục con cái.
| 1/41

Preview text:

Chủ đề 1: Nêu hoàn cảnh lịch sử ra đời Chủ nghĩa xã hội khoa học? Phân tích
điều kiện kinh tế-xã hội cho sự ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học? Ý nghĩa của sự
ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học đối với phong trào công nhân?

* Hoàn cảnh lịch sử ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học:
- Điều kiện kinh tế - xã hội: + Về kinh tế:
 Trong những năm 40 của thế kỷ 19, dưới sự tác động của Cách mạng Công nghiệp,
Chủ nghĩa tư bản đã có sự phát triển quan trọng làm bộc lộ bản chất và những mâu
thuẫn nội tại của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
 Sự phát triển quan trọng ở đây đó là chủ nghĩa tư bản hình thành chưa đầy 1 thế kỉ
nhưng nó đã tạo ra một khối lượng lực lượng sản xuất khổng lồ bằng tất cả các xã hội trước cộng lại.
 Chính sự phát triển rất nhanh của lực lượng sản xuất đã tác động tới phương thức sản
xuất dẫn tới mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mang tính Xã hội hóa ngày càng cao
với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.
 Bằng chứng thể hiện một cách rõ nhất mâu thuẫn này chính là các cuộc khủng hoảng
kinh tế mang tính chu kì (1825, 1836, 1847, 1857) cho thấy mâu thuẫn ngày càng nhanh hơn, gay gắt hơn.
 Các cuộc khủng hoảng là minh chứng cho sự mất cân bằng cung và cầu trên thị
trường. Khi cung lớn hơn cầu thì dẫn tới khủng hoàng thừa, sau khủng hoảng thừa thì
người ta lại hạn chế sản xuất, thu hẹp quy mô sản xuất dẫn tới cung nhỏ hơn cầu và
dẫn tới khủng hoảng thiếu.
=> Qua đó ta thấy được học thuyết kinh tế bàn tay vô hình (để thị trường tự điều
tiết) không còn phù hợp nữa. Tất yếu nó cần được thay thế bằng một học thuyết kinh
tế khác. Đó là lý do các nhà kinh tế đã đưa ra các quan điểm về sự điều tiết của nhà
nước dưới góc độ vĩ mô để tránh các tổn thất của các cuộc khủng hoảng. - Về xã hội:
 Cùng với sự phát triển của Chủ nghĩa tư bản đã tạo ra giai cấp vô sản, là những người
trực tiếp vận hành trong các dây chuyền sản xuất và cũng là người đại diện cho lực
lượng sản xuất. Đến thời điểm này, giai cấp công nhân đã có sự phát triển về số lượng và chất lượng.
 Cùng với sự phát triển của giai cấp công nhân cũng đã hình thành nên những mâu
thuẫn của giai cấp công nhân với giai cấp tư sản. Mâu thuẫn này không chỉ thể hiện
một cách đơn thuần như trước mà đã biểu hiện một cách gay gắt và những mâu thuẫn
này là những mâu thuẫn đối kháng không thể điều hòa được, thể hiện thông qua 3
phòng trào đấu tranh, khởi nghĩa trên quy mô lớn của giai cấp công nhân ở Pháp
(1831, 1834), Đức (1844) và ở Anh (1836-1848).
 Địa điểm diễn ra các cuộc khởi nghĩa đều là những nước đã và đang chịu sự tác động
của cách mạng công nghiệp và giai cấp công nhân đã trưởng thành, trở thành một lực
lượng chính trị độc lập, đấu tranh chống lại giai cấp tư sản để đòi hỏi những lợi ích về
kinh tế và chính trị cho giai cấp của mình.
 Tất cả phong trào đấu tranh có thể diễn ra 1 lần, 2 lần hay diễn ra trong 1 thời gian
dài nhưng tóm lại đều là đấu tranh tự phát, chịu ảnh hưởng của tư tưởng tư sản, sớm
hay muộn cũng bị giai cấp tư sản đàn áp và thất bại.
 Chính những phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân đã đi đến một yêu cầu đặt
ra đối với thực tiễn là để giai cấp công nhân có thể đấu tranh chiến thắng giai cấp tư
sản thì họ cần có một lý luận cách mạng soi đường.
 Đặt ra yêu cầu cho các nhà khoa học nghiên cứu thực tiễn để khái quát thành lý luận.
Từ đó, Mác và Ăngghen trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn về kinh tế, sự phát triển của
phong trào công nhân đã tạo ra những điều kiện khách quan để cho ra đời Chủ nghĩa xã hội khoa học.
→ Chính những điều kiện Kinh Tế - Xã Hội này là mảnh đất hiện thực cho sự ra đời
của Chủ nghĩa xã hội khoa học.
* Ý nghĩa của sự ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học đối với phong trào công nhân.
 Chủ nghĩa xã hội khoa học là vũ khí sắc bén đối với phong trào công nhân, là con
đường giải phóng giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
 Khẳng định sự diệt vong tất yếu của chủ nghĩa tư bản và thắng lợi tất yếu của chủ nghĩa xã hội.
 Khẳng định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, chỉ ra những con đường, các
hình thức và biện pháp để tiến hành cải tạo xã hội theo hướng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản.
Chủ đề 2: Nêu hoàn cảnh lịch sử ra đời Chủ nghĩa xã hội khoa học? Phân tích
tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận cho sự ra đời của chủ nghĩa xã hội
khoa học? Ý nghĩa của sự ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học đối với phong trào công nhân.

* Hoàn cảnh lịch sử ra đời Chủ nghĩa xã hội khoa học
- Tiền đề khoa học tự nhiên:
Trong khoa học tự nhiên, những phát minh vạch thời đại trong vật lý học và sinh
học đã tạo ra bước phát triển đột phá có tính cách mạng:
+ Học thuyết tiến hóa:
 Học thuyết tiến hóa là cơ sở KHTN chứng minh rằng giữa tất cả các loài đều được
tiến hóa từ các loài trước đó bằng con đường chọn lọc tự nhiên thông qua đặc tính biến dị và di truyền.
 Đây cũng chính là một bằng chứng khoa học để bác bỏ quan điểm duy tâm thần học
xây dựng quan điểm duy vật và là cơ sở để các nhà khoa học tiếp thu những nhận
thức mới, hiểu biết hơn về giới tự nhiên
+ Học thuyết tế bào: đã bác bỏ phương pháp tư duy siêu hình để hình thành nên
phương pháp tư duy biện chứng khi xem xét sự phát triển của sự vật, hiện tượng trong giới tự nhiên.
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng đã thể hiện sự thông nhất của thế giới
vật chất và bác bỏ những giới hạn của con người đối với thế giới vật chất.
→ Trên đây là 3 phát minh vĩ đại cấu thành nên nền tảng KHTN của quan điểm duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử, Là cơ sở phương pháp luận cho các nhà sáng lập
Chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu những vấn đề lý luận chính trị - xã hội đương thời.
- Tiền đề tư tưởng lý luận:
Cùng với sự phát triển của khoa học tự nhiên, khoa học xã hội cũng có những
thành tựu đáng ghi nhận:
+ Triết học cổ điển Đức (đại biểu Heghen và Phơbách).
+ Kinh tế chính trị học cổ điển Anh (Đại biểu là Adam Smit và D. Ricado).
+ Chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán Pháp (Đại biểu là XanhXimong và Phurie,..) - Giá trị:
+ Tinh thần phê phán lên án chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ TBCN
+ Đưa ra nhiều luận điểm có giá trị về XH tương lai tổ chức sản xuất, phân phối sản
phẩm XH ; vai trò công nghiệp
+ Thức tỉnh giai cấp công nhân và người lao động chống chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ TBCN
- Bên cạnh đó có những mặt Hạn chế của CNXH không tưởng:
+ Không phát hiện ra được quy luật vận động và phát triển của XH loài người; bản chất
và quy luật vận động của CNTB
+ Khồn phát hiện ra lực lượng XH tiền phong có thể thực hiện cuộc chuyển biến cách
mạng từ CNTB => CN Cộng sản – giai cấp công nhân
+ Không chỉ ra được biện pháp cải tạo XH áp bức, bất công đương thời
=> Kết luận: Chính những tiền đề khoa học tự nhiên và tiền đề tư tưởng lý luận là
những vấn đề thực tiễn đặt ra để Mác - Ăngghen kế thừa, cải tạo có sự chọn lọc và
phát triển lên học thuyết của mình, cho ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học sau này.
* Ý nghĩa của sự ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học đối với phong trào công nhân:
 Chủ nghĩa xã hội khoa học là vũ khí sắc bén đối với phong trào công nhân, là con
đường giải phóng giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
 Khẳng định sự diệt vong tất yếu của chủ nghĩa tư bản và thắng lợi tất yếu của chủ nghĩa xã hội.
 Khẳng định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, chỉ ra những con đường, các
hình thức và biện pháp để tiến hành cải tạo xã hội theo hướng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản.
Chủ đề 3: Nêu vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen đối với sự ra đời của chủ nghĩa
xã hội khoa học? Phân tích nội dung 3 phát kiến vĩ đại của C.Mác và Ăngghen?
Giá trị đóng góp của C.Mác và Ăngghen đối với sự ra đời CNXHKH?

Những điều kiện kinh tế - xã hội và những tiên đề khoa học tự nhiên và tư tưởng
lý luận là những điều kiện cần cho một học thuyết ra đời, song điều kiện đủ để học
thuyết khoa học, cách mạng và sáng tạo ra đời chính là vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen.
* Vai trò của C. Mác, Ph. Ăngghen đối với sự ra đời của CNXHKH:
- Với C.Mác, từ cuối năm 1843 đến 4/1844, thông qua tác phẩm “góp phần phê
phán triết học pháp quyền- Heghen – lời nói đầu (1844)”,đã thể hiện rõ sự chuyển
biến từ thế giới quan duy tâm sang thế giới quan duy vật, từ lập trường dân chủ CM
sang lập trường cộng sản chủ nghĩa
- Đối với Ph.Ăngghen, từ năm 1843 với tác phẩm”tình cảnh nước Anh”;”Lược
khảo khoa kinh tế - chính trị” đã thể hiện rõ sự chuyển biến từ thế giới quan duy tâm
sang thế giới quan duy vật từ lập trường dân chủ cách mạng sang lập trường cộng sản chủ nghĩa.
* Phân tích nội dung 3 phát kiến vĩ đại của C.Mác và Ăngghen: Trên cơ sở kế thừa
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử:
+ “Cái hạt nhân hợp lý” lọc bỏ quản điểm duy tân, thần bí của triết học Heghen
+ Những giá tri duy vật và loại bỏ quan điểm siêu hình của triết học Phoi ơ bắc
+ Các thành tự khoa học tự nhiên
=> Khẳng định về mặt triết học là sự suy đổ của CNTB và sự thắng lợi của CNXH là tất yếu như nhau.
- Học thuyết giá trị thặng dư:
+ C.Mác và Ph.Ăngghen đi sâu nghiên cức nền sản xuất công nghiệp về nền KT TBCN
qua tác phẩm “tư bản”
=> Học thuyết giá trị thặng dư
+ Khẳng định về phương diện KT là sự diệt vong của CNTB và sự ra đời tất yếu của CNTB
- Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân: Giai cấp công
nhân có sứ mệnh thủ tiêu CNTB, xây dựng thành công CNXH và CN cộng sản
* Giá trị đóng góp của C.Mác và Ăngghen đối với sự ra đời CNXHKH
 Ăng-ghen đã cùng với Các Mác xây dựng, tạo lập nền tảng tư tưởng và hoàn thiện lý
luận cho học thuyết cách mạng, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa
duy vật lịch sử; phát hiện ra tính quy luật của sự phát triển xã hội và tính tất yếu của
sự chuyển biến từ hình thái kinh tế - xã hội này sang hình thái kinh tế - xã hội khác
cao hơn; cung cấp cho loài người một cách nhìn mới mẻ, một vũ khí sắc bén để nhận
thức và cải tạo thế giới; trang bị cho giai cấp vô sản và Nhân dân tiến bộ trên thế giới
một thế giới quan, phương pháp luận khoa học, cách mạng để nhận thức sự vận động,
phát triển của tự nhiên, xã hội và con người.
 Cống hiến của Ph.Ăng-ghen trong học thuyết giá trị thặng dư – phát hiện vĩ đại thứ
hai của học thuyết MácPh.Ăng-ghen đã vạch rõ quá trình phát sinh, phát triển của
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, nêu lên những mặt tiến bộ và vạch rõ những
khuyết tật, mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản;
 Thứ ba, Cống hiến đặc sắc của Ph.Ăng-ghen trong việc phát hiện sứ mệnh lịch sử
toàn thế giới của giai cấp công nhân - phát hiện vĩ đại thứ ba của học thuyết Mác.
 Ph.Ăng-ghen bảo vệ, phát triển chủ nghĩa Mác, góp phần làm cho chủ nghĩa Mác
luôn có giá trị khoa học và cách mạng.
Chủ đề 4: Nêu vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen đối với sự ra đời của chủ
nghĩa xã hội khoa học? Phân tích nội dung sự chuyển biến về lập trường Triết

học và lập trường chính trị? Ý nghĩa của sự chuyển biến về lập trường Triết học
và lập trường chính trị.

Những điều kiện kinh tế - xã hội và những tiên đề khoa học tự nhiên và tư tưởng
lý luận là những điều kiện cần cho một học thuyết ra đời, song điều kiện đủ để học
thuyết khoa học, cách mạng và sáng tạo ra đời chính là vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen.
* Vai trò của C. Mác, Ph. Ăngghen đối với sự ra đời của CNXHKH:
- Với C.Mác, từ cuối năm 1843 đến 4/1844, thông qua tác phẩm “góp phần phê
phán triết học pháp quyền- Heghen – lời nói đầu (1844)”,đã thể hiện rõ sự chuyển
biến từ thế giới quan duy tâm sang thế giới quan duy vật, từ lập trường dân chủ CM
sang lập trường cộng sản chủ nghĩa
- Đối với Ph.Ăngghen, từ năm 1843 với tác phẩm”tình cảnh nước Anh”;”Lược
khảo khoa kinh tế - chính trị” đã thể hiện rõ sự chuyển biến từ thế giới quan duy tâm
sang thế giới quan duy vật từ lập trường dân chủ cách mạng sang lập trường cộng sản chủ nghĩa.
* Phân tích nội dung sự chuyển biến về lập trường triết học và lập trường chính trị
- Lập trường triết học:
 Ban đầu là lập trường triết học duy tâm do chịu ảnh hưởng từ tư tưởng của việc các
ông sinh hoạt trong phái hê-ghen trẻ.
 Tác phẩm góp phần phê phán pháp quyền của Heghen đánh dấu sự thay đổi từ lập
trường triết học duy tâm sang lập trường triết học duy vật.
- Lập trường chính trị:
 Thông qua các việc cùng hoạt động trong phong trào công nhân, hiểu được tình
cảnh của những người công nhân và thấy được những tinh thần cách mạng của giai
cấp công nhân thì cũng đã giúp cho các ông có được sự chuyển biến về lập trường
giai cấp đó là chuyển từ lập trường giai cấp tư sản sang lập trường giai cấp công nhân.
 Cũng chính việc đứng trên lập trường của giai cấp công nhân đã giúp cho các ông có
thể đi đến việc xây dựng lý luận, giúp giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh
lịch sử và cũng chuyển từ lập trường chính trị dân chủ tư sản sang lập trường cộng sản chủ nghĩa.
* Ý nghĩa của sự chuyển biến về lập trường triết học và lập trường chính trị:
Giúp các ông khẳng định một cách dứt khoát,kiên định và nhất quán tư tưởng này.
Nếu không có chuyển biến này thì sẽ không có Chủ nghĩa Mác sau này.
Chủ đề 5: Nêu vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen đối với sự ra đời của chủ nghĩa
xã hội khoa học? Phân tích nội dung sự ra đời của tác phẩm “Tuyên ngôn của
Đảng Cộng sản”? Giá trị của tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản” đối
với sự ra đời CNXHKH.

Những điều kiện kinh tế - xã hội và những tiên đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý
luận là những điều kiện cần cho một học thuyết ra đời, song điều kiện đủ để học
thuyết khoa học, cách mạng và sáng tạo ra đời chính là vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen.
* Vai trò của C. Mác, Ph. Ăngghen đối với sự ra đời của CNXHKH:
 Với C.Mác, từ cuối năm 1843 đến 4/1844, thông qua tác phẩm “góp phần phê phán
triết học pháp quyền- Heghen – lời nói đầu (1844)”,đã thể hiện rõ sự chuyển biến từ
thế giới quan duy tâm sang thế giới quan duy vật, từ lập trường dân chủ CM sang lập
trường cộng sản chủ nghĩa
 Đối với Ph.Ăngghen, từ năm 1843 với tác phẩm”tình cảnh nước Anh”;”Lược khảo
khoa kinh tế - chính trị” đã thể hiện rõ sự chuyển biến từ thế giới quan duy tâm sang
thế giới quan duy vật từ lập trường dân chủ cách mạng sang lập trường cộng sản chủ nghĩa.
* Nội dung sự ra đời của tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản”:
 Được sự uỷ nhiệm của những người cộng sản và công nhân quốc tế, ngày 24 tháng 2
năm 1848, Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản do C.Mác và Ph.Ăngghen soạn thảo được
công bố trước toàn thế giới => đánh dấu sự ra đời của CNXHKH
 Nội dung: nêu và phân tích một cách có hệ thống lịch sử và lôgic hoàn chỉnh về
những vấn đề cơ bản nhất, đầy đủ, xúc tích và chặt chẽ nhất thâu tóm hầu như toàn bộ
những luận điểm của chủ nghĩa xã hội khoa học
 Giá trị: là cương lĩnh chính trị, là kim chỉ nam hành động của toàn bộ phong trào
cộng sản và công nhân quốc tế; là ngọn cờ dẫn dắt giai cấp công nhân và nhân dân
lao động toàn thế giới.
* Giá trị của tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản” đối với sự ra đời CNXHKH.
 Đánh dấu sự hình thành về cơ bản lý luận của chủ nghĩa Mác bao gồm ba bộ phận
hợp thành là: Triết học, Kinh tế chính trị và Chủ nghĩa Cộng sản khoa học.
Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản khẳng định hai nguyên lý của Chủ nghĩa Mác đó là:
phương thức sản xuất và trao đổi kinh tế
 Khẳng định giai cấp vô sản chỉ có thể tự giải phóng khỏi tình trạng bị áp bức, bóc lột,
nếu đồng thời và vĩnh viễn giải phóng toàn bộ xã hội khỏi tình trạng bị áp bức, bóc
lột, phân chia giai cấp và đấu tranh giai cấp.
Vạch ra con đường cách mạng vô sản, đưa hàng tỷ quần chúng lao động, hàng trăm
quốc gia dân tộc thoát khỏi thân phận bị bóc lột, áp bức, nô dịch vươn tới địa vị
người làm chủ, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc; biến chủ nghĩa xã hội từ lý
luận thành hiện thực sinh động.
 Mở ra thời đại mới – thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội; thức
tỉnh, cổ vũ giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên toàn thế giới vùng dậy đấu
tranh vì mục tiêu cao cả là hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Chủ đề 6: Nêu các giai đoạn phát triển cơ bản của Chủ nghĩa xã hội khoa học?
Phân tích giai đoạn C.Mác và Ăngghen phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học? Ý
nghĩa về lý luận của giai đoạn này với sự phát triển CNXHKH?

* Các giai đoạn phát triển cơ bản của Chủ nghĩa xã hội khoa học
- Giai đoạn 1: . C.Mác và Ph.Ăngghen phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học
+ Thời kỳ từ 1848 đến Công xã Pari (1871)
+ Thời kỳ sau Công xã Pari đến 1895 (Ph.Ăngghen mất)
- Giai đoạn 2: V.I.Lênin vận dụng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học trong điều kiện mới
- Giai đoạn 3: Sự vận dụng và phát triển sáng tạo của chủ nghĩa xã hội khoa học từ
sau khi V.I.Lênin qua đời đến nay
* Phân tích giai đoạn C.Mác và Ăngghen phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học:
- Thời kỳ từ 1848 đến công xã Pari (1871)
+ Đây là thời kỳ của những sự kiện của cách mạng dân chủ tư sản ở các nước Tây Âu
+ Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm cuộc cách mạng (1848 – 1852) của giai cấp
công nhân, C.Mác và Ăngghen tiếp tục phát triển thêm nhiều nội dung của
CNXHKH: Tư tưởng về đập tan bộ máy NNTS, thiết lập chuyên chính vô sản; bổ
sung tư tưởng về cách mạng; tư tưởng về xây dựng khối liên minh giữa GCCN và
GCND và xem đó là điều kiện tiên quyết bảo đảm cho cuộc cách mạng phát triển
không ngừng để đi tới mục tiêu cuối cùng.
- Thời kỳ sau Công xã Pari đến 1895:
+ Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm Công xã Pari, C.Mác và Ăngghen đã phát triển
toàn diện CNXHKH: Bổ sung và phát triển tư tưởng đập tan bộ máy NN quan liêu,
không đập tan toàn bộ bộ máy NNTS nói chung. Đôgnf thời cũng thừa nhậ Công xã
Pari là 1 hình thái NN của GCCN, rốt cuộc, đã tìm ra.
+ C.Mác và Ăngghen đã luận chứng sự ra đời, phát triển của CNXHKH từ không
tưởng đén khoa học và đanh giá công lao của các nhà CNXH không tưởng Anh, Pháp.
* Ý nghĩa về lý luận của giai đoạn này với sự phát triển CNXHKH:
 Góp phần xây dựng một thế giới quan khoa học mới, đưa lý luận về chủ nghĩa xã hội
từ không tưởng trở thành khoa học.
 Tham gia phát kiến sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân, một phát
kiến vĩ đại của chủ nghĩa Mác
 Đưa ra được phác thảo cơ bản về chủ nghĩa cộng sản và con đường xây dựng chủ nghĩa cộng sản.
Chủ đề 7: Nêu các giai đoạn phát triển cơ bản của Chủ nghĩa xã hội khoa học?
Phân tích giai đoạn V.I.Lênin vận dụng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học
trong điều kiện mới? Ý nghĩa của sự phát triển đó trong lý luận của CNXHKH?

* Các giai đoạn phát triển cơ bản trong sự phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học của Mác:
- Giai đoạn 1: . C.Mác và Ph.Ăngghen phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học
+ Thời kỳ từ 1848 đến Công xã Pari (1871)
+ Thời kỳ sau Công xã Pari đến 1895 (Ph.Ăngghen mất)
- Giai đoạn 2: V.I.Lênin vận dụng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học trong điều kiện mới
- Giai đoạn 3: Sự vận dụng và phát triển sáng tạo của chủ nghĩa xã hội khoa học
từ sau khi V.I.Lênin qua đời đến nay
* Phân tích giai đoạn V. I. Lênin vận dụng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa
học trong điều kiện mới.

- Thời kỳ trước Cách mạng Tháng Mười Nga:
 Đấu tranh chống các trào lưu phi mác xít (chủ nghĩa dân túy tự do, phái kinh tế, phái
mác xít hợp pháp) nhằm bảo vệ chủ nghĩa Mác, mở đường cho chủ nghĩa Mác thâm nhập mạnh mẽ vào Nga;
 Kế thừa những di sản lý luận của C.Mác và Ph.Ăngghen về chính đảng, V.I.Lênin đã
xây dựng lý luận về đảng cách mạng kiểu mới của giai cấp công nhân, về các nguyên
tắc tổ chức, cương lĩnh, sách lược trong nội dung hoạt động của đảng;
 Kế thừa, phát triển tư tưởng cách mạng không ngừng của C.Mác và Ph.Ăngghen,
V.I.Lênin đã hoàn chỉnh lý luận về cách mạng xã hội chủ nghĩa và chuyên chính vô
sản, cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới và các điều kiện tất yếu cho sự chuyển biến
sang cách mạng xã hội chủ nghĩa
 V.I.Lênin phát hiện ra quy luật phát triển không đều về kinh tế và chính trị của chủ
nghĩa tư bản trong thời kỳ chủ nghĩa đế quốc
- Thời kỳ sau Cách mạng Tháng Mười Nga đến 1924 (Lênin mất):
+ Ngay sau khi cách mạng thắng lợi, V.I.Lênin đã viết nhiều tác phẩm quan
trọng bàn về những nguyên lý của chủ nghĩa xã hội khoa học trong thời kỳ mới:
“Cách mạng vô sản và tên phản bội Causky” (1918); “Những nhiệm vụ trước mắt
của chính quyền Xô Viết” (1918), “Bàn về nhà nước” (1919), “Kinh tế chính trị trong
thời đại chuyên chính vô sản” (1919), “Bàn về thuế lương thực” (1921)... Trong các
tác phẩm, V.I.Lênin đặc biệt quan tâm đến những vấn đề sau:
 Chuyên chính vô sản, theo V.I.Lênin, là một hình thức nhà nước mới - nhà nước dân chủ
 V.I.Lênin luận giải rõ luận điểm của C.Mác về thời kỳ quá độ chính trị từ chủ nghĩa
tư bản lên chủ nghĩa cộng sản. Phê phán các quan điểm của kẻ thù xuyên tạc về bản
chất của chuyên chính vô sản chung quy chỉ là bạo lực
 Về chế độ dân chủ,V.I.Lênin khẳng định: chỉ có dân chủ tư sản hoặc dân chủ xã hội
chủ nghĩa, không có dân chủ thuần tuý hay dân chủ nói chung.
 Về cải cách hành chính bộ máy nhà nước sau khi đã bước vào thời kỳ xây dựng xã
hội mới, V.I.Lênin cho rằng, trước hết, phải có một đội ngũ những người cộng sản
cách mạng đã được tôi luyện và tiếp sau là phải có bộ máy nhà nước tinh, gọn, không hành chính, quan liêu.
+ Cùng với những cống hiến hết sức to lớn về lý luận và chỉ đạo thực tiễn cách
mạng, V.I.Lênin còn nêu một tấm gương sáng ngời về lòng trung thành vô hạn với lợi
ích của giai cấp công nhân, với lý tưởng cộng sản do C.Mác, Ph.Ăngghen phát hiện
và khởi xướng. Những điều đó đã làm cho V.I. Lênin trở thành một thiên tài khoa
học, một lãnh tụ kiệt xuất của giai cấp công nhân và nhân dân lao động toàn thế giới.
* Ý nghĩa của sự phát triển đó trong lý luận của CNXHKH:
 Sự phát triển trong lý luận về CNXHKH của Lê-nin là tiền đề lý luận cho các nhà
khoa học, các nhà nghiên cứu dựa vào đó mà phát triển các học thuyết, vận dụng vào thực tiễn.
 Dưới sự dẫn dắt của Lê-nin, Cách mạng Tháng Mười Nga giành thắng lợi là minh
chứng cho sự đúng đắn và sáng tạo trong lý luận của Lê-nin. Từ đó, là bài học cho
các nước đi theo con đường xã hội chủ nghĩa trên thế giới noi theo.
Chủ đề 8: Nêu các giai đoạn phát triển cơ bản của Chủ nghĩa xã hội khoa học?
Phân tích sự vận dụng và phát triển sáng tạo của CNXHKH từ sau V.I.Lênin
đến nay? Ý nghĩa của sự phát triển đó trong lý luận của CNXHKH? Liên hệ với
việc nhận thức ý nghĩa môn học đối với sinh viên?

* Các giai đoạn phát triển cơ bản trong sự phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học của Mác:
- Giai đoạn 1: . C.Mác và Ph.Ăngghen phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học
+ Thời kỳ từ 1848 đến Công xã Pari (1871)
+ Thời kỳ sau Công xã Pari đến 1895 (Ph.Ăngghen mất)
- Giai đoạn 2: V.I.Lênin vận dụng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học trong điều kiện mới
- Giai đoạn 3: Sự vận dụng và phát triển sáng tạo của chủ nghĩa xã hội khoa học
từ sau khi V.I.Lênin qua đời đến nay
* Phân tích sự vận dụng và phát triển sáng tạo của CNXHKH từ sau V.I.Lênin đến nay:
 Sau khi hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới sụp đổ, chủ nghĩa Mác- Lênin nói chung,
chủ nghĩa xã hội khoa học nói riêng bước vào thời kỳ thử thách nghiêm trọng. Trên
phạm vi quốc tế, đã diễn ra nhiều chiến dịch tấn công của các thế thực thù địch nhằm
phủ định sạch trơn chủ nghĩa xã hội, rằng chủ nghĩa xã hội đã cáo chung… Song từ
bản chất khoa học, sáng tạo và cách mạng, chủ nghĩa xã hội mang sức sống của qui
luật lịch sử đã và sẽ tiếp tục có bước phát triển mới.
 Trên thế giới, sau sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu, chỉ còn
một số nước xã hội chủ nghĩa hoặc nước có xu hướng tiếp tục theo chủ nghĩa xã hội,
do vẫn có một Đảng Mác - Lênin lãnh đạo. Những Đảng Mác - Lênin kiên trì hệ tư
tưởng Mác - Lênin, chủ nghĩa xã hội khoa học, từng bước giữ ổn định để cải cách,
đổi mới và phát triển.
* Ý nghĩa của sự phát triển đó trong lý luận của CNXHKH
 Tạo tiền đề cho các nước phát triển theo con đường CNXH
 Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
* Liên hệ với việc nhận thức ý nghĩa môn học đối với sinh viên.
- Giáo dục ý thức chính trị nói chung và giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên nói
riêng có vai trò quan trọng:
+ Góp phần trang bị cho sinh viên thế giới quan và phương pháp luận khoa học
+ Xây dựng nên nhân sinh quan, lý tưởng cách mạng
+ Củng cố niềm tin của sinh viên đối với sự lãnh đạo của Đảng vào công cuộc đời mới đất nước.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng góp phần nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống nhằm đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp đổi mới đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Để đáp ứng tốt yêu cầu đặt ra, việc dạy và học các môn khoa học Mác-Lênin
đóng vai trò quan trọng và ta cũng biết Chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba
bộ phận quan trọng của chủ nghĩa Mác-Lênin, đồng thời chiếm phần lớn nội dung
chương trình và trở thành một phần quan trọng không thể thiếu.
Chủ đề 9: Nêu đối tượng, phương pháp, ý nghĩa của việc nghiên cứu lý luận
CNXHKH? Phân tích nội dung ý nghĩa của việc nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học?

* Đối tượng, phương pháp, ý nghĩa của việc nghiện cứu lý luận CNXHKH. - Đối tượng:
Là những qui luật, tính qui luật chính trị- xã hội của quá trình phát sinh, hình thành
và phát triển của hình thái kinh tế- xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn thấp là
chủ nghĩa xã hội; những nguyên tắc cơ bản, những điều kiện, những con đường và
hình thức, phương pháp đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động nhằm hiện thực hóa sự chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. - Phương pháp:
Chủ nghĩa xã hội khoa học đặc biệt chú trọng sử dụng những phương pháp
nghiên cứu cụ thể và những phương pháp có tính liên ngành, tổng hợp:
+ Phương pháp kết hợp lôgíc và lịch sử
+ Phương pháp khảo sát và phân tích về mặt chính trị - xã hội + Phương pháp so sánh
+ Các phương pháp có tính liên ngành như: phương pháp phân tích, tổng hợp,
thống kê, so sánh, điều tra xã hội học, sơ đồ hoá, mô hình hoá, v.v.
+ Ngoài ra, chủ nghĩa xã hội khoa học còn gắn bó trực tiếp với phương pháp tổng
kết thực tiễn, nhất là thực tiễn về chính trị - xã hội để từ đó rút ra những vấn đề lý luận
có tính qui luật của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở mỗi quốc gia cũng như của
hệ thống xã hội chủ nghĩa.
* Phân tích nội dung ý nghĩa của việc nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học
- Về mặt lý luận:
+ Hiểu được chủ nghĩa Mác – Lênin một cách cân đối, toàn diện, đầy đủ và hoàn chỉnh;
+ Trang bị vũ khí lý luận cho giai cấp công nhân để tìm ra con đường, biện pháp đấu
tranh giải phóng giai câp, giải phóng dân tộc, giải phóng triệt để con người khỏi chế
đọ sở hữu tư sản, ách áp bức bóc lột, bất công, xây dựng một xã hội thật sự công
bằng, bình đẳng, vì sự tiến bộ của con người, chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản. - Về mặt tư tưởng:
+ Nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học giúp thấy được tính chất khoa khọc và cách
mạng của chủ nghĩa Mac – Lênin nói chung, chủ nghĩa khoa học nói riêng;
+ Nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học giúp cho chúng ta có cơ sở khoa học tin
tưởng vào thắng lợi của chủ nghĩa xã hội, vào sứ mệnh lịch sử thế giới của giai cấp
công nhân, những khát vọng tốt đẹp của nhân loại;
+ Giúp chúng ta có lập trường tư tưởng, bản lĩnh chính trị vững vàng, không hoang
mang, dao động, hoài nghi trước những biến cố của lịch sử, vững tin ở tương lai xã
hội chủ nghĩa, thấy rõ thêm bản chất và âm mưu phá hoại của những kẻ phản bội, cơ
hội và các thế lực phản động, thù địch;
+ Giúp chúng ta có cơ sở và khẳng định tính tất yếu thắng lợi của con đường đi lên xã
hội chủ nghĩa mà Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam và nhân dân ta đã
lựa chọn, vững tin vào công cuộc đổi mới đất nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. - Về mặt thực tiễn:
bảo phát triển bền vững và không ngừng nâng cao chất lượng đời sống nhân dân lao động.
+ Ở Việt Nam, nơi Đảng cộng sản đã trở thành Đảng cầm quyền, nội dung chính trị -
xã hội của sứ mệnh lịch sử GCCN là lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi mới, giải
quyết các nhiệm vụ đặt ra trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng Đảng
cầm quyền trong sạch vững mạnh.
- Về nội dung văn hóa, tư tưởng
+ Cuộc đấu tranh lật đổ chế để chủ nghĩa tư bản tạm thắng thế tuy nhiên vẫn tiếp diện
ở các nước xã hội chủ nghĩa, trong đó có Việt Nam.
+ TÍnh tất yếu thắng lợi của chủ nghĩa xã hội được khẳng định, kịp thời giữ vững lập
trường cho một phận người dân tư tưởng dễ bị lung lay, lợi dụng.
+ Các phương tiện truyền thông đại chúng, đặc biệt là mạng xã hội, đang thực hiện
rất tốt nhiệm vụ tuyên truyền này trong quần chúng, trong đó chủ yếu là những người
trẻ, tầng lớp thanh thiếu niên chưa vững tư tưởng nhưng sẽ là lực lượng GCCN nòng
cốt tương lại xây dựng đất nước.
Chủ đề số 12: Nêu những điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân? Phân tích điều kiện khách quan qui
định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Liên hệ với việc thực hiện sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân trong giai đoạn hiện nay.

* Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Do địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân
- Do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân
* Điều kiện chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng
- Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực hiện
thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình
- Sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp
lao động khác (trí thức, tiểu thương,. . . ) do giai cấp công nhân thông qua đội tiên
phong của nó là Đảng Cộng sản lãnh đạo
* Phân tích điều kiện khách quan qui định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Do địa địa vị kinh tế của giai cấp công nhân quy định
+ Giai cấp công nhân là con đẻ, là sản phẩm của nền đại công nghiệp trong phương
thức sản xuất TBCN, là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại.
=> Đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, lực lượng sản xuất hiện đại.
+ Giai cấp công nhân trở thành trở thành đại biểu cho sự tiến hóa tất yếu của lịch sử,
là lực lượng duy nhất có đủ điều kiện để tổ chức và lãnh đạo xã hội, xây dựng và phát
triển lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, tạo nền tảng vững chắc
để xây dượng chử nghĩa xã hội với tư cách là một chế độ xã hội kiể mới, không còn
chế độ người áp bức, bóc lột người.
- Do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân quy định
+ Là con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp, giai cấp công nhân có được những
phẩm chất của một giai cấp tiên tiến, giai cấp cách mạng: tính tổ chức và kỷ luật, tự
giác và đoàn kết trong cuộc đấu tranh tự giải phóng mình và giải phóng xã hội.
+ Giai cấp công nhân là giai cấp đại biểu cho tương lai cho xu hướng đi lên của tiến
trình phát triển lịch sử
* Liên hệ Việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
- Về nội dung kinh tế - xã hội
+ Việt Nam là một nước xã hội chủ nghĩa, theo thể chế nhất nguyên chính trị do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN trong lĩnh
vực kinh tế - xã hội gắn với công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, đảm
bảo phát triển bền vững và không ngừng nâng cao chất lượng đời sống nhân dân lao động.
+ Ở Việt Nam, nơi Đảng cộng sản đã trở thành Đảng cầm quyền, nội dung chính trị -
xã hội của sứ mệnh lịch sử GCCN là lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi mới, giải
quyết các nhiệm vụ đặt ra trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng Đảng
cầm quyền trong sạch vững mạnh.
- Về nội dung văn hóa, tư tưởng
+ Cuộc đấu tranh lật đổ chế để chủ nghĩa tư bản tạm thắng thế tuy nhiên vẫn tiếp diện
ở các nước xã hội chủ nghĩa, trong đó có Việt Nam.
+ TÍnh tất yếu thắng lợi của chủ nghĩa xã hội được khẳng định, kịp thời giữ vững lập
trường cho một phận người dân tư tưởng dễ bị lung lay, lợi dụng.
+ Các phương tiện truyền thông đại chúng, đặc biệt là mạng xã hội, đang thực hiện
rất tốt nhiệm vụ tuyên truyền này trong quần chúng, trong đó chủ yếu là những người
trẻ, tầng lớp thanh thiếu niên chưa vững tư tưởng nhưng sẽ là lực lượng GCCN nòng
cốt tương lại xây dựng đất nước.
Chủ đề 13 Nêu những điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân? Phân tích nhân tố chủ quan quy định sứ

mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Liên hệ với việc thực hiện sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân trong giai đoạn hiện nay.

* Những điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân

- Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
+ Do địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân
+ Do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân
- Điều kiện chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
+ Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng
+ Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực
hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình
+ Sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng
lớp lao động khác (trí thức, tiểu thương,. . . ) do giai cấp công nhân thông qua đội tiên
phong của nó là Đảng Cộng sản lãnh đạo
* Phân tích nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Điều kiện chủ quan để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình: có 3 điều kiện:
- Sự phát triển của giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng
+ Sự phát triển về số lượng phải gắn liền với sự phát triển về chất lượng giai cấp công
nhân hiện đại, đảm bảo cho giai cấp công nhân thực hiện được sứ mệnh lịch sử của
mình.=> hiện nay số lượng ko cần tăng, tăng lên về số lượng là sai
+ Chất lượng của giai cấp công nhân phải thể hiện các trình độ trưởng thành về ý
thức chính trị của một giai cấp cách mạng, tức là tự giác nhận thức được vai trò và
trọng trách của giai cấp mình đối với lịch sử, do đó giai cấp công nhân phải được giác
ngộ về lý luạn khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác- Lenin.
+ Là giai cấp đại diện tiêu biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến, chất lượng giai
cấp công nhân còn phải thể hiện ở năng lực và trình độ làm chủ KHKT và công nghệ
hiện đại, nhất là điều kiện hiện đại hiện nay
+ Trình độ học vấn, tay nghề, bậc thợ của công nhân, văn hóa sản xuất, văn hóa lao
động đáp ứng yêu cầu kinh tế tri thức là thước đo quan trọng về sự phát triển chất
lượng của giai cấp công nhân hiện đại.
- Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực
hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình
+ Đảng cộng sản – đôi tiên phong của giai cấp công nhân ra đời và đảm nhận vai trò
lãnh đạo cuộc cách mạng là dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc của giai cấp công
nhân với tư cách là giai cấp cách mạng.
+ Giai cấp công nhân là cơ sở xã hội và nguồn gốc bổ sung lực lượng quan trọng nhất
của Đảng, làm cho Đảng mang bản chất giai cấp công nhân trở thNgoài hai điều kiện
thuộc về nhân tố chủ quan nêu trên chủ nghĩa Mác-Lênin
- Để cuộc cách mạng thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đi tối thắng
lợi, phải có sự liên minh giai cấp giửa giai cấp ccong nhân với giai cấp công nhân và
các tầng lớp lao động khác do giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong của nó là
Đảng Cộng sản lãnh đạo.ành đội tiên phong, bộ tham mưu chiếu đấu của giai cấp.
Chủ đề số 14: Trình bày những điểm tương đồng và khác biệt của giai cấp công
nhân trong thế giới hiện nay so với giai cấp công nhân trong thế kỷ XIX? Trong
giai đoạn hiện nay giai cấp công nhân còn có sứ mệnh lịch sử nữa hay không?
Tại sao? Liên hệ với giai cấp công nhân hiện nay.

* Làm rõ điểm tương đồng và khác biệt của giai cấp công nhân thế kỷ XIX và
giai cấp công nhân hiện nay.

- Về nguồn gốc xuất thân từ đô thị của giai cấp công nhân hiện nay
+ Giai cấp công nhân thời Mác là giai cấp lao động, làm thuê, bị bóc lột và xuất thân
chủ yếu từ nông dân và nông thôn.
+ Nhưng từ những năm 60 của thế kỷ XX trở lại đây, xu thế đô thị hóa và đông đảo
cư dân đô thị đã bổ sung một lượng lớn vào nguồn nhân lực của giai cấp công nhân.
- Cơ cấu đa dạng của giai cấp công nhân hiện đại cũng làm nảy sinh những nhu cầu bổ sung nhận thức mới
+ Trình độ mới của sản xuất và dịch vụ cùng với cách tổ chức xã hội hiện đại cũng làm
cho cơ cấu của giai cấp công nhân hiện đại đa dạng tới mức nội hàm của nó liên tục
phải điều chỉnh theo hướng mở rộng: theo lĩnh vực (công nghiệp - nông nghiệp - dịch
vụ) theo trình độ công nghệ.
+ Phân loại công nhân theo sở hữu (có cổ phần, có tư liệu sản xuất và trực tiếp lao
động tại nhà để sống và, không có cổ phần). Phân loại công nhân theo chế độ chính
trị (công nhân ở các nước phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, ở các nước
G7, ở các nước đang phát triển)...
Hiện nay giai cấp công nhận vẫn thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình. Là xóa bỏ chế
độ tư bản chủ nghĩa, xoá bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn
lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.
* Trong giai đoạn hiện nay giai cấp công nhân còn sứ mệnh lịch sử. Sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân là phải lãnh đạo cuộc cách mạng đó thông qua đội tiên phong
của mình là Đảng Cộng sản Việt Nam, đấu tranh giành chính quyền, thiết lập nền
chuyên chính dân chủ nhân dân. Trong giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa, giai
cấp công nhân từng bước lãnh đạo nhân dân lao động xây dựng thành công chủ nghĩa
xã hội, không có người bóc lột người, giải phóng nhân dân lao động khỏi mọi sự áp
bức, bóc lột, bất công.
* Liên hệ với giai cấp công nhân hiện nay.
Phương pháp luận trong xem xét vai trò lịch sử của một giai cấp là phải dựa trên cơ
sở địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp đó trong xã hội, chứ không phải xuất phát từ ý
muốn chủ quan của bất kỳ một cá nhân hoặc một lực lượng xã hội nào. Trong lịch sử,
chế độ tư bản chủ nghĩa đã từng chiến thắng chế độ phong kiến bởi vì giai cấp tư sản
đại diện cho lực lượng sản xuất hiện đại, đại diện cho phương thức sản xuất mới, dựa
trên nền đại công nghiệp, tiến bộ hơn hẳn phương thức sản xuất lạc hậu của chế độ phong kiến.
Chủ đề số 15: Trình bày đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam? Ảnh hưởng
của những đặc điểm sứ mệnh lịch sử đến việc thực hiện nội dung sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay như thế nào? Liên
hệ vào 1 lĩnh vực công nghiệp cụ thể?

* Đặc điểm của giai cấp công nhân:
- Thứ nhất, giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước giai cấp tư sản.
- Thứ hai, giai cấp công nhân Việt Nam đã tự thể hiện mình là lực lượng đi đầu trong
cuộc đấu tranh chống tư bản thực dân đế quốc và phong kiến giành độc lập chủ
quyền, xóa bỏ mọi áp bức bóc lột..
- Cuối cùng, giai cấp công nhân Việt Nam gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân
trong xã hội, lợi ích của giai cấp công nhân và lợi ích dân tộc gắn chặt với nhau.
* Ảnh hưởng của những đặc điểm sứ mệnh lịch sử đến việc thực hiện nội dung
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

 Trong suốt những năm qua, giai cấp công nhân Việt Nam đã khẳng định được vai trò
của mình, xứng đáng là bộ phận của giai cấp công nhân thế giới, tiếp tục lấy chủ
nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng. Ngày nay, công
nhân Việt Nam chủ động tham gia giải quyết các vấn đề là thu hút sự quan tâm hàng
đầu của Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung. Các vấn đề đó có tính thời sự cao
như dân số, môi trường, văn hóa, năng lượng, lương thực,…
 Giai cấp công nhân là lực lượng kiên định bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghĩa, không chấp nhận chế độ đa đảng, đa nguyên chính trị.
 Giai cấp công nhân tham gia đông đảo vào các thành phần kinh tế, lấy mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh để phấn đấu.
 Giai cấp công nhân là lực lượng tiên phong trong đấu tranh phòng chống tiêu cực,
tham nhũng, tệ nạn xã hội, là lực lượng chính trị – xã hội quan trọng trong việc bảo
vệ tổ quốc, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội, xây dựng nền quốc phòng toàn dân.
* Liên hệ vào 1 lĩnh vực công nghiệp cụ thể
Ngành dệt may luôn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động xuất khẩu của Việt
Nam nói chung. Ngành dệt may của Việt Nam hiện nay được áp dụng các công nghệ
tiên tiến, hiện đại cùng với đội ngũ lao động có tay nghề cao cũng như nhận được sự
ủng hộ lớn từ phía Nhà nước mà đang dần có những bước phát triển vượt bậc về quy
mô cũng như chất lượng.
Ước tính, ngành công nghiệp dệt may Việt Nam hiện có hơn 2,5 triệu lao động
đến từ hơn 5000 đơn vị sản xuất. Và con số đó có thể sẽ tiếp tục tăng nhanh trong
những năm tới. Không thể phủ nhận rằng, ngành dệt may Việt Nam đã có những
bước phát triển nhất định về quy mô sản xuất.
Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam đã chủ động nâng cao năng lực sản xuất;
nâng cao trình độ tay nghề; chuyển hướng sản xuất từ hình thức chỉ nhận gia công
sang hình thức tự chủ nguồn nguyên liệu, tự thiết kế và hoàn thành sản phẩm; đặc
biệt, việc các doanh nghiệp tiếp tục đầu tư vào thiết bị, công nghệ tự động hóa cũng
là một trong những yếu tố góp phần tạo nền tảng để ngành dệt may chống chịu được
những áp lực của thị trường về chất lượng, điều kiện giao hàng nhanh…
Câu 16: Trình bày điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội. Biểu hiện mâu thuẫn
về kinh tế trong CNTB, so sánh với CNTB trong giai đoạn hiện nay

* Trình bày điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội.
- Vào những năm 40 thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản ở châu Âu đã đạt được những
bước phát triển rất quan trọng trong kinh tế. Cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật lần
thứ nhất đã thúc đẩy phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ.
Chính sự phát triển đó làm cho phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa bộc lộ mâu
thuẫn giữa sự phát triển của lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hóa ngày càng cao
với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa. Chính vì
vậy mà chủ nghĩa tư bản tạo ra những khả năng hiện thực cho những nhà dân chủ
cách mạng tiến bộ nhận thức đúng đắn bản chất của chủ nghĩa tư bản, để đề ra lý luận khoa học và cách mạng.
- Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân hiện đại trưởng
thành bước lên vũ đài đấu tranh chống giai cấp tư sản với tư cách là một lực lượng xã
hội độc lập. Giai cấp công nhân là lực lượng xã hội có khả năng giải quyết những
mâu thuẫn mà chủ nghĩa tư bản đã tạo ra.
- Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển mạnh mẽ, đã bắt đầu có tổ
chức và trên quy mô rộng khắp. Nó đòi hỏi có một lý luận khoa học hướng dẫn. Tiêu
biểu cho các phong trào công nhân lúc đó là: cuộc khởi nghĩa công nhân thành phố
Liông (Pháp) 1831 – 1834; cuộc khởi nghĩa công nhân dệt Xêlidi (Đức) 1844; phong
trào Hiến chương (Anh) 1838 – 1848. Những phong trào đó có tính quần chúng và
mang hình thức chính trị. Sự lớn mạnh của phong trào công nhân đặt ra yêu cầu bức
thiết phải xây dựng một hệ thống lý luận khoa học và cách mạng.
*Biểu hiện mâu thuẫn về kinh tế trong CNTB, so sánh với CNTB trong giai đoạn hiện nay
- Biểu hiện mâu thuẫn về kinh tế trong CNTB
+ Mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản là mâu thuẫn giữa tính chất và trình
độ xã hội hóa cao của lực lượng sản xuất với chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. + Biểu hiện
 Mâu thuẫn giữa tính tổ chức, tính kế hoạch trong từng xí nghiệp rất nghiêm ngặt và
khoa học với khuynh hướng tự phát vô chính phủ trong toàn xã hội.
 Mâu thuẫn giữa khuynh hướng tích lũy, mở rộng không có giới hạn của tư phiên bản
với sức mua ngày càng eo hẹp của quần chúng
 Mâu thuẫn giữa tư sản và vô sản.
=> Mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản với giai cấp vô sản dẫn đến phong trào công
nhân ngày càng mạnh, phát triển từ “tự phát” đến “tự giác”, là cơ sở cho sự ra đời của
chủ nghĩa xã hội khoa học do Các Mác và Ăng ghen sáng lập.
- So sánh với CNTB trong giai đoạn hiện nay
+ Xét về mặt lịch sử CNTB được hình thành từ thế kỷ 15, 16 được đánh dấu bằng
cuộc cách mạng tư sản Anh và đến thế kỷ XVII, XVIII thì khẳng định rõ vai trò của
phương thức sản xuất TBCN. Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX thế giới nổ ra cuộc
cách mạng kỹ thuật lần lần thứ nhất, lao động chân tay được thay thế bằng máy móc.
Vì vậy, năng suất lao động tăng cao, làm cho LLSX phát triển nhanh chóng trong khi
quan hệ sản xuất vẫn dựa trên cơ sở chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Do đó,
mâu thuẫn trong phương thức sản xuất TBCN có dấu hiệu bùng nổ mạnh mẽ. Vì vậy,
bắt buộc CNTB phải có sự thay đổi trong quan hệ sản xuất sao cho phù hợp với lực
lượng sản xuất. Do đó, CNTB chuyển từ tự do cạnh tranh sang giai đoạn mới – CNTB độc quyền.
+ Trong giai đoạn độc quyền, CNTB có những biểu hiện mới như: độc quyền,
độc quyền nhà nước, độc quyền xuyên quốc gia. Vì vậy người ta gọi chung giai đoạn
mới này là CNTB độc quyền hay CNTB hiện đại để phân biệt với giai đoạn tự do cạnh tranh.
+ Những biểu hiện mới của CNTB hiện đại:
 Về tư bản tài chính: Xuất hiện nhiều ngành kinh tế mới, đặc biệt là các ngành thuộc
“phần mềm” như dịch vụ, bảo hiểm…; lập các ngân hàng đa quốc gia và xuyên quốc
gia, thực hiện việc điều tiết các Consơn và Côngơlômêrết, xâm nhập vào nền KT của các quốc gia khác.
 Xuất khẩu tư bản : trước kia dòng tư bản xuất khẩu chủ yếu từ các nước tư bản phát
triển sang các nước kém phát triển (chiếm tỷ trọng trên 70%) thì những thập kỷ gần
đây, đại bộ phận dòng đầu tư chảy qua lại giữa các nước tư bản phát triển với nhau.
Tỷ trọng xuất khẩu giữa 3 trung tâm TBCN tăng nhanh, đặc biệt dòng chảy theo
hướng từ Nhật Bản vào Mỹ và Tây Âu, cũng như từ Tây Âu chảy sang Mỹ làm cho
hướng xuất khẩu TB vào các nước đang phát triển giảm mạnh Câu
17: Nêu các đặc trưng CNXH. Phân tích đặc trưng: “CNXH giải phóng giai
cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người, tạo điều kiện để
con người phát triển toàn diện” . Ý nghĩa đặc trưng này đến quá trình xây dựng XHCN.
* Các đặc trưng CNXH: 6 đặc trưng
- Chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải
phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
- Chủ nghĩa xã hội là xã hội do nhân dân lao động làm chủ
- Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại
và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu
- Chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu
cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động
- Chủ nghĩa xã hội có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị
của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn nhân loại.
- Chủ nghĩa xã hội bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ
hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
* Phân tích đặc trưng: “CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải
phóng xã hội, giải phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện”:
- Trong tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, khi dự báo về xã hội tương lai,
xã hội cộng sản chủ nghĩa, C.Mác và Ph.Ăngghen đã khẳng định: “Thay cho xã hội
tư bản cũ, với những giai cấp và đối kháng giai cấp của nó, sẽ xuất hiện một liên hợp,
trong đó sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện phát triển tự do của tất cả mọi
người”, khi đó “con người, cuối cùng làm chủ tồn tại xã hội của chính mình, thì cũng
do đó làm chủ tự nhiên, làm chủ cả bản thân mình trở thành người tự do”. Đây là sự
khác biệt về chất giữa hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa so với các hình
thái kinh tế - xã hội ra đời trước, thể hiện ở bản chất nhân văn, nhân đạo, vì sự nghiệp
giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người.
- Đương nhiên, để đạt được mục tiêu tổng quát đó, C.Mác và Ph.Ăngghen cho
rằng, cách mạng xã hội chủ nghĩa phải tiến hành triệt để, trước hết là giải phóng giai
cấp, xóa bỏ tình trạng giai cấp này bóc lột, áp bức giai cấp kia, và một khi tình trạng
người áp bức, bọc lột người bị xóa bỏ thì tình trạng dân tộc này đi bóc lột dân tộc
khác cũng bị xóa bỏ.”
* Ý nghĩa đặc trưng này đến quá trình xây dựng XHCN.
 Giải phóng con người khỏi mọi ách áp bức về kinh tế và nô dịch về tinh thần
 Bảo đảm sự phát triển toàn diện của mỗi cá nhân, hình thành và phát triển lối sống xã
hội chủ nghĩa, làm cho mọi người phát huy tính tích cực của mình trong công cuộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội.
 Xóa bỏ sự đối kháng giai cấp, xóa bỏ tình trạng người bóc lột người, tình trạng nô
dịch và áp bức dân tộc, thực hiện được sự công bằng, bình đẳng xã hội.
 Nói lên tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội. => Chủ nghĩa xã hội là một xã hội tốt đẹp,
lý tưởng, ước mơ của toàn thể nhân loại. Câu
18: Nêu đặc trưng cơ bản của CNXH. Phân tích đặc trưng: “CNXH có nền
kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về
tư liệu sản xuất chủ yếu” . Ý nghĩa đặc trưng này đến quá trình xây dựng XHCN.
* Các đặc trưng CNXH: 6 đặc trưng
- Chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải
phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
- Chủ nghĩa xã hội là xã hội do nhân dân lao động làm chủ
- Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại
và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu
- Chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu
cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động
- Chủ nghĩa xã hội có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị
của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn nhân loại.
- Chủ nghĩa xã hội bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ
hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
* Phân tích đặc trưng: “CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng
sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu”
- Đây là đặc trưng về phương diện kinh tế của chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu cao nhất
của chủ nghĩa xã hội là giải phóng con người trên cơ sở điều kiện kinh tế - xã hội
phát triển, mà xét đến cùng là trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất.
- Chủ nghĩa xã hội là xã hội có nền kinh tế phát triển cao, với lực lượng sản xuất
hiện đại, quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, được tổ chức
quản lý có hiệu quả, năng suất lao động cao và phân phối chủ yếu theo lao động.
V.I.Lênin cho rằng: “từ chủ nghĩa tư bản, nhân loại chỉ có thể tiến thẳng lên chủ nghĩa
xã hội, nghĩa là chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất và chế độ phân phối theo lao
động của mỗi người”.
- Đối với những nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản di lên chủ nghĩa xã hội, để
phát triển lực lượng sản xuất , nâng cao năng suất lao động, V.I.Lênin chỉ rõ tất yếu
phải “bắc những chiếc cầu nhỏ vững chắc” xuyên qua chủ nghĩa tư bản nhà nước.
Đồng thời, V.I.Lênin chỉ rõ, những nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản di lên chủ
nghĩa xã hội cần thiết phải học hỏi kinh nghiệm tử các nước phát triển theo cách thức:
“Dùng cả hai tay mà lấy những cái tốt của nước ngoài...”
* Ý nghĩa đặc trưng này đến quá trình xây dựng XHCN.
 Củng cố, hoàn thiện, bảo đảm thích ứng với tính chất và trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất, mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển, xóa bỏ dần những mâu
thuẫn đối kháng trong xã hội, làm cho mọi thành viên trong xã hội ngày càng gắn bó
với nhau vì những lợi ích căn bản.
 Đây là đặc trưng thể hiện tính ưu việt trên lĩnh vực kinh tế của chủ nghĩa xã hội mà
nhân dân ta đang xây dựng so với các chế độ xã hội khác.
 Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội phải dựa trên chế độ công hữu về các tư
liệu sản xuất chủ yếu là một trong những yếu tố đảm bảo định hướng xã hội chủ
nghĩa trong phát triển nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế.
Chủ đề 19: Nêu tính tất yếu khách quan và đặc điểm của thời kỳ quá dộ lên
CNXH? Phân tích tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH? Liên hệ với thời
kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam?

* Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên CNXH:
 Sự phát triển của nền công nghiệp và khoa học kỹ thuật, đặc biệt là sự phát triển của
ngành công nghiệp sản xuất hàng hóa.
 Sự phân hoá giai cấp trong xã hội, tạo ra sự bất công và bất đồng trong phân phối tài nguyên và quyền lợi
 Sự bùng nổ của các phong trào cách mạng và chính trị tại nhiều quốc gia, phản ánh
tình trạng bất mãn và sự chống đối của nhân dân đối với chế độ chủ nghĩa thương nghiệp.
 Sự cạnh tranh giữa các nước công nghiệp phát triển, đặc biệt là sự cạnh tranh giữa
các siêu cường trong nỗ lực tranh giành quyền ảnh hưởng và thị trường tiêu thụ trên toàn cầu.
* Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội bao gồm:
 Sự gia tăng của các phong trào cách mạng và chính trị, nhằm đòi hỏi quyền lợi của
các tầng lớp lao động và nhân dân.
 Sự bùng nổ của phong trào tư tưởng và văn hóa mới, phản ánh sự chống đối với các
giá trị cũ và thủy chung với các giá trị mới của xã hội mới.
 Sự thay đổi trong cơ cấu kinh tế và chính trị, với sự tăng trưởng của các công đoạn
sản xuất tập trung và sự mở rộng của các cơ chế thị trường.
 Sự thay đổi trong tư duy xã hội, khiến con người chuyển dần từ tư tưởng cá nhân
sang tư tưởng tập thể, từ tư tưởng tự do cá nhân sang tư tưởng tự do toàn dân.
* Phân tích tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội
- Thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội là giai đoạn lịch sử quan trọng trong quá
trình phát triển của nhân loại, được đánh dấu bằng việc chuyển từ chế độ sản xuất tư
bản sang chế độ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Đây là một giai đoạn phức tạp và đầy biến
động, có tính tất yếu và không thể tránh khỏi trong quá trình phát triển lịch sử của xã hội.
- Các yếu tố quyết định tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội bao gồm:
 Phát triển của các lực lượng sản xuất: Trước khi xã hội chuyển sang chế độ sản xuất
xã hội chủ nghĩa, các lực lượng sản xuất phải đạt được một mức độ phát triển nhất
định. Điều này bao gồm việc phát triển các công nghệ sản xuất, tăng cường năng suất
lao động và cải tiến hệ thống quản lý sản xuất. Tất cả những yếu tố này đóng vai trò
quan trọng trong việc tạo ra các điều kiện cần thiết cho sự phát triển của chế độ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
 Các mâu thuẫn giai cấp: Chế độ sản xuất tư bản đã góp phần tạo ra các mâu thuẫn
giai cấp trong xã hội. Các tầng lớp thấp hơn trong xã hội bị bóc lột và áp bức bởi tầng
lớp thượng lưu. Tuy nhiên, các mâu thuẫn này đã khơi dậy sự nhận thức của các tầng
lớp lao động, thúc đẩy họ hình thành những ý thức đòi hỏi sự công bằng và chính đáng trong xã hội.
 Sự phát triển của lực lượng lao động: Trong thời kỳ này, sự phát triển của lực lượng
lao động là một yếu tố quan trọng. Khi các tầng lớp lao động trở nên giàu có hơn, họ
đòi hỏi quyền lợi và điều kiện lao động tốt hơn. Điều này thúc đẩy sự phát triển của
các tổ chức đại diện cho người lao động và thúc đẩy sản xuất
* Liên hệ với thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở việt nam
 Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam diễn ra từ năm 1945 đến 1954, trong
đó Cách mạng Tháng Tám năm 1945 được xem là sự kiện khởi đầu của thời kỳ này.
 Sau khi đánh bại quân đội Nhật Bản, Việt Nam trở thành một quốc gia độc lập nhưng
lại phải đối mặt với việc Pháp muốn khôi phục lại thực quyền của mình tại đây. Điều
này dẫn đến sự xung đột giữa Việt Minh (Tổng liên đoàn cách mạng Việt Nam) và
quân đội Pháp, bắt đầu cuộc Chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất.
 Trong thời kỳ này, Việt Minh đã tiến hành các biện pháp nhằm thực hiện cách mạng
xã hội chủ nghĩa, bao gồm việc cải cách đất đai, đảm bảo quyền lợi cho người lao
động và tăng cường quyền tự do dân chủ. Tuy nhiên, các biện pháp này đôi khi gặp
phải sự kháng cự và phản đối từ các tầng lớp quý tộc và thực dân.
 Cuối cùng, chiến thắng ở Điện Biên Phủ vào năm 1954 đã chấm dứt chiến tranh
Đông Dương lần thứ nhất và dẫn đến việc Pháp rời khỏi Việt Nam. Tuy nhiên, thời
kỳ đó cũng là một giai đoạn đầy biến động và gian nan đối với Việt Nam, với nhiều
thách thức và khó khăn trong việc xây dựng một chế độ xã hội chủ nghĩa vững mạnh
và phát triển đất nước.
Chủ đề 20: Trình bày hình thức quá độ lên CNXH ở Việt Nam? Làm rõ sự sáng
tạo của Đảng ta trong vận dụng lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin về thời kỳ quá
độ lên CNXH? Liên hệ với Việt Nam hiện nay?

* Hình thức cơ bản của TKQĐ lên CNXH:
- Quá độ trực tiếp - từ những nước tư bản phát triển lên CNXH;
- Quá độ gián tiếp - từ những nước chưa qua giai đoạn phát triển TBCN lên CNXH.
* Hình thức quá độ ở Việt Nam
- Việt Nam quá độ bỏ qua CNTB lên CNXH, V.I.Lênin chỉ ra, nhiệm vụ của TKQĐ
sẽ nặng nề, khó khăn, phức tạp hơn, bởi phải thực hiện “kép” cả hai nhiệm vụ là xây
dựng CNXH về mặt chính trị, xã hội và đạt được những thành tựu cơ bản của CNTB
về mặt khoa học, lực lượng và trình độ sản xuất.
- Do vậy, ông nhấn mạnh và đòi hỏi sự cần thiết phải trải qua nhiều bước trung
gian, quá độ mới có thể xây dựng thành công CNXH, ví như, phải “bắc những nhịp
cầu nhỏ” đi xuyên qua kinh tế tư bản để từng bước xây dựng CNXH. Đồng thời, lưu
ý “chúng ta phải hiểu những đường lối, thể thức, thủ đoạn và phương sách trung
gian
cần thiết để chuyển từ những quan hệ tiền
tư bản chủ nghĩa lên chủ nghĩa xã
hội. Đó là mấu chốt của vấn đề”
* Làm rõ sự sáng tạo của đảng ta trong vận dụng lý luận của chủ nghĩa mác-lê
nin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:

- Chủ nghĩa Mác-Lênin là một trong những lý thuyết quan trọng nhất của phong
trào cách mạng thế giới, bao gồm cả Việt Nam. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội, Đảng ta đã sáng tạo và vận dụng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin trong nhiều
lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là trong việc thực hiện cách mạng chống phát xít và
giành độc lập dân tộc.
 Đảng ta đã áp dụng lý luận về tầng lớp và vai trò của họ trong cách mạng. Đảng ta đã
tập trung vào xây dựng lực lượng công nhân và phát triển phong trào công nhân,
đồng thời phát triển các lực lượng khác như lực lượng nông dân, tư sản nhân dân, và
quân đội nhân dân. Việc này giúp cho Đảng ta có sức mạnh cần thiết để chiến thắng cách mạng.
 Đảng ta đã sáng tạo và vận dụng lý luận về đường lối cách mạng, đặc biệt là đường
lối đấu tranh giai cấp.
 Đảng ta đã sáng tạo và vận dụng lý luận về quốc tế cách mạng. Theo lý thuyết của
Mác-Lênin, cách mạng trong một nước phải được đồng hành cùng với phong trào
cách mạng ở các nước khác trên thế giới.
* Liên hệ Việt Nam
- Quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đã bắt đầu từ thời kỳ chiến
tranh giải phóng dân tộc, khi Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam đã giành
được chiến thắng trong cuộc kháng chiến chống Pháp và đánh bại chế độ Đế quốc Nhật Bản.
- Sau khi giành được độc lập, Việt Nam đã tiến hành xây dựng chế độ xã hội chủ
nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Quá trình này bao gồm nhiều
giai đoạn, từ đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng cho đến phát triển kinh tế và xã hội.
Một số sự kiện quan trọng trong quá trình này bao gồm:
 Quá trình giải phóng đất nước
 Thực hiện chính sách đổi mới
 Thực hiện đổi mới chính trị
 Thực hiện kế hoạch hóa kinh tế
Chủ đề 21: Nêu những đặc trưng bản chất của CNXH Việt Nam? Trong các đặc
trưng đó đặc trưng nào đóng vai trò quyết định thành công quá trình xây dựng
CNXH ở nước ta ? Ý nghĩa.

* Đặc trưng bản chất của CNXH Việt Nam
Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Do nhân dân làm chủ.
Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công
hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc; có điều kiện phát triển toàn diện
Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển.
Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
do Ðảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
* Trong các đặc trưng đó đặc trưng đóng vai trò quyết định thành công quá
trình xây dựng CNXH ở nước ta:
Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. * Ý nghĩa:
 Thể hiện sự khác nhau căn bản, sự tiến bộ hơn hẳn của chế độ xã hội chủ nghĩa so
với các chế độ xã hội trước đó. Xã hội tư bản có đời sống vật chất và tiện nghi rất
cao; dân có thể giàu, nước có thể mạnh, nhưng từ trong bản chất của chế độ xã hội
tư bản, ở đó không thể có công bằng và dân chủ: nhà nước là nhà nước tư sản; giàu
có là cho nhà tư bản; sự giàu mạnh có được bằng quan hệ bóc lột. Trong xã hội như
vậy, người dân không thể là chủ và làm chủ xã hội.
 Xây dựng xã hội “dân chủ, công bằng, văn minh” là quá trình vô cùng khó khăn,
gian khổ và lâu dài trong hoàn cảnh và điều kiện Việt Nam - một nước còn nghèo,
đang phát triển, chưa có “nền đại công nghiệp” (điều kiện cần thiết để xây dựng
chủ nghĩa xã hội như C.Mác đã chỉ rõ), v.v.. Nhưng để trở thành xã hội xã hội chủ
nghĩa với những đặc trưng nêu trên, không có cách nào khác là toàn Đảng, toàn dân
ta phải nỗ lực sáng tạo, chiếm lĩnh các đỉnh cao của xã hội. Và, Việt Nam đang
từng bước đạt tới các mục tiêu cần có trong hiện thực.
 Đảng ta đã vạch ra phương hướng, chính sách cụ thể, có cơ sở lý luận - thực tiễn để
thực hiện trong hiện thực: “nước mạnh” gắn với “dân giàu”, “công bằng” và “văn
minh”, bảo đảm “dân chủ”; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh
tế tri thức; phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; xây dựng văn
hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; hoàn thiện nhà nước pháp quyền với nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa; v.v..
Chủ đề 22: Trình bày khái niệm của dân chủ XHCN? Trình bày bản chất của
dân chủ XHCN? Liên hệ?

* Khái niệm dân chủ XHCN:
Dân chủ xã hội chủ nghĩa: là dân chủ của đại đa số nhân dân, gắn với quyền dân
chủ của nhân dân trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, được pháp luật bảo
đảm dưới sự lãnh đạo của Đảng; là hình thức thể hiện quyền tự do, bình đẳng của
công dân, xác định nhân dân là chủ thể của quyền lực.
* Bản chất của NN XHCN:
 Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của
sự phát triển đất nước.
 Nhà nước tôn trọng và bảo đảm toàn bộ các quyền của con người, quyền của công
dân như quyền tự do cá nhân, tự do báo chí, hội họp, đi lại, tự do tín ngưỡng, tôn giáo
và không tín ngưỡng, tôn giáo, quyền bất khả xâm phạm thân thể và quyền nhà ở, nghỉ ngơi, học hành…
 Dân chủ gắn liền với kỷ luật, kỷ cương, quyền và nghĩa vụ công dân do Hiến pháp và
pháp luật quy định. Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp
luật, quản lý xã hội bằng pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ. Cốt lõi
của dân chủ xã hội chủ nghĩa là khẳng định quyền lực của nhân dân, là giải quyết mối
quan hệ giữa quyền và lợi ích, quyền và nghĩa vụ, lợi ích và trách nhiệm * Liên hệ:
Thành công của Việt Nam trong xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa chính là
kết hợp hài hòa giữa nhận thức ngày càng sâu sắc hơn về dân chủ để có chủ trương,
đường lối, chính sách, pháp luật phù hợp, là giữa lý thuyết về dân chủ với việc thực
hành dân chủ trên mọi mặt của đời sống xã hội.
Đảng Cộng sản Việt Nam luôn giữ vững chủ trương và tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho việc phát huy dân chủ trong Đảng và trong xã hội, mọi vấn đề từ cương lĩnh,
đường lối, chiến lược, sách lược đến chủ trương, chính sách cụ thể của Đảng đều
được tổ chức thảo luận rộng rãi trong Đảng và lấy ý kiến của nhân dân. Tất cả những
phương thức và giải pháp thực hành dân chủ ở Việt Nam đã đưa tới kết quả tốt đẹp,
khẳng định Đảng Cộng sản Việt Nam là biểu tượng về dân chủ và vấn đề cốt tử để
xây dựng bảo vệ Tổ quốc chính là phải bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân
Chủ đề 23: Phân tích bản chất của nhà nước XHCN? Phân tích chức năng của
nhà nước XHCN? Liên hệ?

* Bản chất của nhà nước XHCN
So với các kiểu nhà nước khác trong lịch sử nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu
nhànước mới, có bản chất khác với bản chất của các kiểu nhà nước bóc lột trong lịch
sử. Nhànước XHCN được xây dựng trên cơ sở của chế độ kinh tế xã hội chủ nghĩa, là
công cụ đểthực hiện quyền lực chính trị của nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của
giai cấp vô sản.Tính ưu việt về mặt bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa được thể
hiện trên các phương diện: - Tính giai cấp
+ Sản phẩm của cuộc cách mạng do giai cấp công nhân và nông dân tiến hành
+ Luôn đặt dưới sự lãnh đạo của đượcS, đội tiên phong giai cấp công nhân và nông dân.
+ Là công cụ bảo vệ lợi ích kinh tế, chính trị, tư tưởng của giai cấp công nhân.
 Kinh tế: từng bước xóa bỏ chế độ sở hữu tư nhân, xây dựng và bảo vệ chế độ sở hữu
toàn dân, bảo vệ địa vị của người lao động
 Chính trị: nhà nước là công cụ của nhân dân lao động trấn áp sự phản kháng của gc
thống trị cũ đã bị lật đổ và các thế lực thù địch, phản động, phản cách mạng. Trấn áp
của đại đa số đối với thiểu số nhỏ có hành vi chống đối
 Tư tưởng: truyền bá rộng rãi và bảo vệ vững chắc những tư tưởng CM, KH của chủ nghĩa Mác – Lênin. - Tính xã hội:
+ Là tổ chức của quyền lực chung của xã hội, có sứ mệnh Tổ chức và quản lý các mặt
của đời sống, nhằm cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
+ Không chỉ quản lý, nhà nước đứng ra tổ chức thực hiện họat động kinh tế – xã hội
và quan tâm đến vấn đề con người.
* Chức năng của nhà nước XHCN:
- Chức năng đối nội:
 Chức năng đối nội của nhà nước XHCN thể hiện ở việc tập trung quản lý xã hội trên
tất cả các lĩnh vực của toàn xã hội, chủ yếu bằng pháp luật, chính sách, pháp chế
XHCN và hệ thống cơ quan nhà nước từ trung ương đến cơ sở.
 Nhà nước XHCN quán triệt và thể chế hóa quan điểm, đường lối cách mạng, chủ
trương lãnh đạo của Đảng CSVN thành Hiến pháp, pháp luật, pháp chế, chính sách,
kế hoạch, biện pháp của nhà nước để chỉ đạo thực hiện thoog qua quá trình hoạt động
của toàn Đảng, toàn dân và toàn quan trên mọi lĩnh vực
 Nhà nước XHCN thực hiện sự chuyên chính đối với mọi tội phạm và mọi kẻ thù để
bảo vệ độc lập, chủ quyền của đất nước, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã
hội. Tạo điều kiện cơ bản để mở rộng dân chủ trong nhân dân.
- Chức năng đối ngoại:
 Nhà nước XHCN thiết lập mối quan hệ và mở rộng quan hệ hợp tác, hữu nghị, bình
đẳng, tin cậy lẫn nhau và cùng có lợi, vì sự phát triển và tiến bộ xã hội… đối với
nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
=> Mặc dù chức năng của nhà nước là những hoạt động riêng, nhưng giữa các chức
năng có sự tác động qua lại, tương hỗ lẫn nhau cùng hướng tới việc thực hiện mục
tiêu và nhiệm vụ của nhà nước, vì thế chức năng của nhà nước hợp thành một hệ
thống thống nhất có ảnh hưởng, tác động lẫn nhau, thể hiện sự nhất quán và đồng bộ.
Để thực hiện hệ thống chức năng này một bộ máy nhà nước với những cơ quan tương
ứng đã được thiết lập * Liên hệ:
Bản chất của nền dân chủ XHCN ở Việt Nam:Bản chất của nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa, ở Việt nam Cũng như bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa nói
chung , ở Việt Nam , bản chất dân chủ xã hội chủ nghĩa là dựa vào Nhà nước xã hội
chủ nghĩa và sự ủng hộ , giúp đỡ của nhân dân . Đây là nền dân chủ mà con người là
thành viên trong xã hội với tư cách công dân , tư cách của người làm chủ . Quyền làm
chủ của nhân dân là tất cả quyền lực đều thuộc về nhân dân , dân là gốc , là chủ , dân làm chủ
Chủ đề 24: Trình bày khái niệm của cơ cấu xã hội – giai cấp trong cơ cấu xã
hội? Trình bày vị trí của cơ cấu xã hội – giai cấp trong cơ cấu xã hội? Liên hệ?

* Khái niệm cơ cấu XH- giai cấp trong cơ cấu xã hội:
- Cơ cấu xã hội là tất cả những cộng động người và toàn bộ các quan hệ xã hội do sự
tác động lẫn nhau của các cộng đồng ấy tạo nên. Bao gồm cơ cấu xã hội- giai cấp, cơ
cấu xã hội- dân số, cơ cấu xã hội- dân cư, cơ cấu xã hội- nghề nghiệp, cơ cấu XH-
dân tộc, cơ cấu XH- tôn giáo… dưới góc độ môn học, chỉ tập trung đề cập cơ cấu XH- giai cấp
- Cơ cấu XH- giai cấp là một cơ cấu bao gồm các giai cấp, các tầng lớp XH và những
mối quan hệ của chúng được hình thành dựa trên một số cơ cấu K tế nhất định
* Vị trí của cơ cấu xã hội - giai cấp trong cơ cấu xã hội
- Cơ cấu xã hô •i - giai cấp liên quan đến các đảng phái chính trị và nhà nước; đến
quyền sở hữu tư liê •u sản xuất, quản lý tổ chức lao đô •ng, vấn đề phân phối thu nhâ •p…
trong mô •t hê • thống sản xuất nhất định. Các loại hình cơ cấu xã hô •i khác không có
được những mối quan hê • quan trọng và quyết định này.
- Sự biến đổi của cơ cấu xã hô •i - giai cấp tất yếu sẽ ảnh hưởng đến sự biến đổi của
các cơ cấu xã hô •i khác và tác đô •ng đến sự biến đổi của toàn bô • cơ cấu xã hô •i.
- Những đặc trưng và xu hướng biến đổi của cơ cấu xã hô •i – giai cấp tác đô •ng đến tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hô •i, mọi hoạt đô •ng xã hô •i và mọi thành viên trong xã
hô •i, qua đó thấy rõ thực trạng, qui mô, vai trò, sứ mê •nh và tương lai của các giai cấp,
tầng lớp trong sự biến đổi cơ cấu xã hô •i và phát triển xã hô •i.
=> Vì vâ •y, cơ cấu xã hô •i – giai cấp là căn cứ cơ bản để từ đó xây dựng chính sách
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hô •i của mỗi xã hô •i trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể. * Liên hệ:
Đặc điểm cơ bản có liên quan đến cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ
ở nước ta là sự tồn tại của nền kinh tế nhiều thành phần. Đằng sau các thành phần
kinh tế là các giai cấp, tầng lớp xã hội nhất định. Tương ứng với nền kinh tế nhiều
thành phần là một cơ cấu giai cấp đa dạng, phức tạp bao gồm các giai cấp, tầng lớp
vừa liên minh, vừa đấu tranh với nhau, trong đó giai cấp công nhân giữ vai trò lãnh
đạo. Sự hình thành cơ chế thị trường đã dẫn đến những thay đổi trong cơ cấu xã hội -
giai cấp cùng với sự vận động phức tạp của các giai tầng xã hội. Tính đa dạng, phức
tạp còn thể hiện ở sự biến đổi về chất ngay trong cơ cấu của từng giai cấp, tầng lớp xã hội.
Chủ đề 25: Nêu nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin? Phân
tích nội dung “các dân tộc hoàn toàn bình đẳng”? Ý nghĩa?

* Nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin:
 Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
 Các dân tộc được quyền tự quyết
 Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
* Phân tích nội dung “các dân tộc hoàn toàn bình đẳng”
 Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc, không phân biệt lớn hay nhỏ, ở trình độ
phát triển cao hay thấp. Các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trên tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, khônng dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc lợi
về kinh tế, chính trị, văn hóa.
 Trong quan hệ xã hội cũng như trong các quan hệ quốc tế, không một dân tộc nào có
quyền đi áp bức, bóc lột dân tộc khác. Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền
bình đẳng dân tộc phải được thực hiện trên cơ sở pháp lý, nhưng quan trọng hơn nó
phải được thực hiện trên thực tế.
 Để thực hiện được quyền bình đẳng dân tộc, trước hết phải thủ tiêu tình trạng áp bức
giai cấp, trên cơ sở đó xóa bỏ tình trạng áp bức dân tộc, phải đấu tranh chống chủ
nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan. * Ý nghĩa:
 Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và
xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc.
 Thực hiện bình đẳng dân tộc là nhân tố quyết định để củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
 Xóa bỏ tình trạng áp bức, bóc lột, phân hóa giàu- nghèo, giữa các dân tộc.
 Mở ra 1 kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc – kỷ nguyên của độc lập – tự do – hạnh phúc Chủ
đề 26: Nêu nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin? Phân
tích nội dung “các dân tộc được quyền tự quyết”? Ý nghĩa?
* Nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin:
 Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
 Các dân tộc được quyền tự quyết
 Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
* Phân tích nội dung “các dân tộc được quyền tự quyết”:
 Đó là quyền của các dân tộc tự quyết lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự lựa
chọn chế độ chính trị, và con đường phát triển của dân tộc mình
 Quyền tự quyết dân tộc bao gồm tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc lập, đồng
thời có quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng. Tuy nhiên,
việc thực hiện quyền dân tộc tự quyết phải xuất phát từ thực tiễn – cụ thể và phải
đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân, đảm bảo sự thống nhát giữa lợi ích
dân tộc và lợi ích của giai cấp công nhân. V.I.Lênin đặc biệt chú trọng quyền tự quyết
của các dân tộc bị áp bức, các dân tộc phụ thuộc
 Quyền tự quyết dân tộc không đồng nhất với “quyền” của các dân tộc người thiểu số
trong một quốc gia đa tộc người, nhất là việc phân lập thành quốc gia độc lập. Kiên
quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực phản động, thù địch
lợi dụng chiêu bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp vào công việc nội bộ của các nước,
hoặc kích động đòi ly khai dân tộc. * Ý nghĩa:
 Thực hiện quyền dân tộc tự quyết là để xóa bỏ tình trạng áp bức dân tộc đang hiện
hữu, thực hiện bình đẳng dân tộc.
 Đập tan những âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch.
 Khẳng định được ví thế của mình so với các nước khác
Chủ đề 27: Nêu quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về tôn giáo? Phân tích
tính chất của tôn giáo? Liên hệ với Việt Nam hiện nay?

* Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về tôn giáo:
 Chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng, tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hư
ảo hiện thực khách quan. Thông qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên và xã hội
trở thành siêu nhiên, thần bí... Ph.Ăngghen cho rằng:”tất cả mọi tôn giáo chẳng qua
chỉ là sự phản ánh hư ảo – vào trong đầu óc của con người – của những lực lượng ở
bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó những
lực lượng ở trần thế đã mang hình thức những lực lượng siêu trần thế”.
 Chỉ rõ bản chất của tôn giáo, chủ nghĩa Mác – Lênin khẳng định: Tôn giáo là một
hiện tượng xã hội – văn hóa do con người sáng tạo ra.
 Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tôn giáo có nguồn gốc từ trong hiện thực
và phản ánh chính hiện thực đó – một hiện thực cần có tôn giáo và có điều kiện để
tôn giáo xuất hiện và tồn tại.
 Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác, tôn giáo mặc dù là sự phản ánh hoang đường, hư
ảo hiện thực, là một hiện tượng tiêu cực trong xã hội nhưng nó không phải không có
những yếu tố tích cực. Tôn giáo chỉ là những “bông hoa giả” tô điểm cho một cuộc
sống hiện thực đầy xiềng xích. Nhưng nếu không có những “bông hoa giả” ấy thì
cuộc sống của con người chỉ còn lại “xiềng xích” mà thôi. Và nếu không có thứ
“thuốc giảm đau” ấy thì con người sẽ phải vật vã đau đớn trong cuộc sống hiện thực
với đầy rẫy những áp bức, bất công và bạo lực.
* Phân tích tính chất của tôn giáo: Tôn giáo có 3 tính chất:
- Tính lịch sử của tôn giáo:
 Tôn giáo là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử, nghĩa là nó có sự hình thành, tồn
tại và phát triển, có khả năng biến đổi trong những giai đoạn lịch sử nhất định để
thích nghi với nhiều chế độ chính trị - xã hội. Khi các điều kiện kinh tế - xã hội, lịch
sử thay đổi, tôn giáo cũng có thay đổi theo. Trong quá trình vận dộng của các tôn
giáo, chính các điều kiện kinh tế - xã hội, lịch sử cụ thể đã làm cho các tôn giáo bị
phân liệt, chia tách thành nhiều tôn giáo, hệ phái khác nhau.
 Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, đến một giai đoạn lịch sử nào đó, khi
khoa học và giáo dục giúp cho đại đa số quần chúng nhân dân nhận thức được bản
chất các hiện tượng tự nhiên và xã hội thì tôn giáo sẽ dần dần mất đi vị trí của nó
trong đời sống xã hội và cả trong nhận thức, niềm tin của con người.
- Tính quần chúng của tôn giáo:
 Tôn giáo là một hiện tượng xã hội phổ biến ở tất cả các dân tộc, quốc gia, châu lục.
 Tính quần chúng của tôn giáo không chỉ biểu hiện ở số lượng tín đồ rất đông đảo
(gần ¾ dân số thé giới) mà còn thể hiện ở chỗ, các tôn giáo là nơi sinh hoạt văn hóa,
tinh thần của một bộ phận quần chúng nhân dân.
 Dù tôn giáo hướng con người vào niềm tin hạnh phúc hư ảo của thế giới bên kia,
song nó luôn luôn phản ánh khát vọng của những người lao động về một xã hội tự do,
bình đẳng, bác ái. Mặt khác, nhiều tôn giáo có tính nhân văn, nhân đạo và hướng
thiện, vì vậy được nhiều người ở các tầng lớp khác nhau trong xã hội, đặc biệt là quầ chúng lao động tin theo.
- Tính chính trị của tôn giáo:
 Tính chất chính trị của tôn giáo xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai cấp, có sự khác
biệt, sự đối kháng vè lợi ích giai cấp.
 Tôn giáo mang tính chính trị là bởi tôn giáo là một sản phẩm của những điều kiện
kinh tế - xã hội, phản ánh lợi ích, nguyện vọng của các giai cấp khác nhau trong cuộc
đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc.
 Khi các giai cấp bóc lột, thống trị sử dụng tôn giáo để phục vụ cho lợi ích giai cấp
mình, chống lại các giai cấp lao động và tiến bộ xã hội, khi đó, tôn giáo mang tính
chính trị tiêu cực, phản tiến bộ.
 Vì vậy, cần nhận rõ ràng, đa số quần chúng tín đồ đến với tôn giáo nhằm thỏa mãn
nhu càu tinh thần; song, trên thực tế, tôn giáo đã và đang bị các thế lực chính trị - xã
hội lợi dụng thực hiện mục đích ngoài tôn giáo của họ.
* Liên hệ với Việt Nam hiện nay:
 Việt Nam là một quốc gia có nhiều tôn giáo: 43 tổ chức thuộc 16 tôn giáo được công
nhận và cấp đăng kí hoạt động.
 Tôn giáo ở Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình và không có xung đột, chiến tranh tôn giáo.
 Tín đồ các tôn giáo Việt Nam phần lớn là nhân dân lao động, có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc.
 Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trò, vị trí quan trọng trong giáo hội, có uy tín,
ảnh hưởng với tín đồ.
 Các tôn giáo ở Việt Nam đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoài
Câu 28: Nêu quan điểm của Chủ nghĩa Mác- Leenin về tôn giáo? Phân tích
nguồn gốc của tôn giáo? Liên hệ Việt Nam hiện nay?

* Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về tôn giáo:
 Chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng, tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hư
ảo hiện thực khách quan. Thông qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên và xã hội
trở thành siêu nhiên, thần bí... Ph.Ăngghen cho rằng:”tất cả mọi tôn giáo chẳng qua
chỉ là sự phản ánh hư ảo – vào trong đầu óc của con người – của những lực lượng ở
bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó những
lực lượng ở trần thế đã mang hình thức những lực lượng siêu trần thế”.
 Chỉ rõ bản chất của tôn giáo, chủ nghĩa Mác – Lênin khẳng định: Tôn giáo là một
hiện tượng xã hội – văn hóa do con người sáng tạo ra.
 Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tôn giáo có nguồn gốc từ trong hiện thực
và phản ánh chính hiện thực đó – một hiện thực cần có tôn giáo và có điều kiện để
tôn giáo xuất hiện và tồn tại.
 Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác, tôn giáo mặc dù là sự phản ánh hoang đường, hư
ảo hiện thực, là một hiện tượng tiêu cực trong xã hội nhưng nó không phải không có
những yếu tố tích cực. Tôn giáo chỉ là những “bông hoa giả” tô điểm cho một cuộc
sống hiện thực đầy xiềng xích. Nhưng nếu không có những “bông hoa giả” ấy thì
cuộc sống của con người chỉ còn lại “xiềng xích” mà thôi. Và nếu không có thứ
“thuốc giảm đau” ấy thì con người sẽ phải vật vã đau đớn trong cuộc sống hiện thực
với đầy rẫy những áp bức, bất công và bạo lực.
* Nguồn gốc của tôn giáo:
- Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế xã hội
 Sự bần cùng về kinh tế, nạn áp bức về chính trị, sự hiện diện của những bất công xã
hội cùng với những thất vọng, bất hạnh trong cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp bị
trị - đó là nguồn gốc sâu xa của tôn giáo.
 Trong những thập kỷ gần đây, với sự phát triển của các điều kiện kinh tế - xã hội, đời
sống vật chất, tinh thần của con người ngày càng được đảm bảo, con người có điều
kiện hơn trong quan tâm giải quyết những vấn đề liên quan đến tôn giáo, tín ngưỡng,
tâm linh. Đây cũng là nguyên nhân cho sự nảy sinh, phát triển nhu cầu tôn giáo, tín
ngưỡng và xuất hiện những loại hình tôn giáo mới.
- Nguồn gốc nhận thức: sự tuyệt đối hóa, sự cường điệu mặt chủ thể của nhận thức
con người, biến cái nội dung khách quan thành cái siêu nhiên thần thánh.
- Nguồn gốc tâm la:
 Do sự sợ hãi trước những hiện tượng thiên nhiên, xã hội hay trong những lúc ốm đau
bệnh tật; ngay cả những cái may, rủi bất ngờ, hoặc tâm lý muốn bình yên khi làm
việc lớn ( ma chay, cưới xin, làm nhà,…), con người dễ tìm đến tôn giáo.
 Ngay cả những tâm lý tích cực như lòng biết ơn, sự kính trọng cũng có khi được thể
hiê •n qua tôn giáo.( thờ anh hùng dân tộc, thờ các thành hoàng làng,..)
* Liên hệ với Việt Nam:
- Nước Việt Nam có truyền thống văn hoá lâu đời và là một quốc gia đa dân tộc,
đa tôn giáo; mỗi dân tộc trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam có những tín ngưỡng,
tôn giáo gắn liền với đời sống kinh tế, văn hoá và xã hội.
- Tôn giáo trong giai đoạn lịch sử Việt Nam
 Thời kỳ trước thế kỷ thứ XI: bên cạnh sự xung đột giữa hai xu hướng hán Hóa và
chống Hán hóa, Phật giáo từ Ấn Độ đã được du nhập theo đường biển, sau đó là Nho
giáo và Đạo giáo (Lão giáo) đến từ Trung Hoa.
 Thời kỳ triều Lý, Trần và Hồ: Bao trùm ảnh hưởng vào thời kỳ Lý và Trần là Phật
giáo, quốc giáo ở cả hai thời kỳ này.
 Thời kỳ triều Hậu Lê và Tây Sơn: Nhìn chung nhà Lê lấy Nho giáo làm hệ tư tưởng
chính thống để trị nước. Phật giáo và Đạo giáo bị hạn chế hơn nhiều so với các triều
đại trước. Thời kỳ triều Nguyễn và Pháp thuộc
 Thời kỳ triều Nguyễn (1802 – 1945): Bảo vệ quyền tự do hành đạo của tín đồ Ki-tô
giáo đã trở thành cớ cho cuộc xâm lăng của thực dân Pháp đối với Việt Nam.
Câu 29: Nêu các nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn gióa trong thời kỳ quá độ lên CNXH?
Phân tích nguyên tắc “Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn
giáo và không tín ngưỡng, tôn giáo của quần chúng nhân dân.”? Liên hệ với Việt Nam hiện nay?
* Nguyên tắc cơ bản giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng, tôn giáo
của quần chúng nhân dân.
Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo gắn liền với quá trình cải tạo
xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, phát huy những mặt tích cực của tôn giáo.
Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng trong giải quyết vấn đề tôn giáo.
Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tôn giáo.
* Phân tích nguyên tắc “Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và
không tín ngưỡng, tôn giáo của quần chúng nhân dân.”

 Tôn trọng tự do tín ngưỡng, tôn giáo còn là tôn trọng quần chúng nhân dân, là cơ sở
để đoàn kết các lực lượng quần chúng có tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng,
tôn giáo, đấu tranh chống lại các luận điệu vu cáo, các hoạt động lợi dụng tôn giáo
chống Nhà nước xã hội chủ nghĩa
 Là cơ sở giúp các tôn giáo phát huy tính tích cực của mình thể hiện trong giáo lý,
nghi thức tôn giáo, đồng thời làm giảm dần, đi đến xoá bỏ những đức tin mù quáng,
những hành vi mê tín lỗi thời, những luật lệ tôn giáo khắt khe, vi phạm quyền con
người, trái với xu thế phát triển chung của nhân loại, của đất nước
* Định hướng giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam hiện nay:
- Tăng cường mối quan hệ tốt đẹp giữa dân tộc và tôn giáo, củng cố khối đại đoàn kết
toàn dân tộc và đoàn kết tôn giáo là vấn đề chiến, cơ bản, lâu dài và cấp bách của cách mạng Việt Nam.
- Giải quyết tốt mối quan hệ dân tộc và tôn giáo phải đặt trong mối quan hệ với cộng
đồng quốc gia- dân tộc thống nhất theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Giải quyết tốt mối quan hệ dân tộc và tôn giáo phải bảo đảm quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo của nhân dân, quyền của các dân tộc thiểu số, đồng thời kiên quyết
đấu tranh chống lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo vào mục đích chính trị.
Câu 30: Trình bày khái niệm của gia đình trong xã hội? Trình bày vị trí của gia
đình trong xã hội? Liên hệ Việt Nam hiện nay?

* Khái niệm của gia đình trong xã hội
Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì
và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi
dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.
* Vị trí của gia đình trong xã hội
Gia đình là tế bào của xã hội
Chỉ khi con người được yên ấm, hòa thuận trong gia đình, thì mới có thể yên tâm lao
động, sáng tạo và đóng góp sức mình cho xã hội và ngược lại. Chính vì vậy, quan tâm
xây dựng quan hệ xã hội, quan hệ gia đình bình đẳng, hạnh phúc là vấn đề hết sức
quan trọng trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống cá nhân
của mỗi thành viên
Gia đình là môi trường tốt nhất để mỗi cá nhân được yêu thương, nuôi dưỡng, chăm
sóc, trưởng thành, phát triển. Sự yên ổn, hạnh phúc của mỗi gia đình là tiền đề, điều
kiện quan trọng cho sự hình thành, phát triển nhân cách, thể lực, trí lực để trở thành
công dân tốt cho xã hội.
Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội
Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình đồng thời cũng là quan hệ giữa các thành
viên của xã hội. Không có cá nhân bên ngoài gia đình, cũng không thể có cá nhân bên
ngoài xã hội. Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên đáp ứng nhu cầu quan hệ xã hội
của mỗi cá nhân. Gia đình cũng chính là môi trường đầu tiên mà mỗi cá nhân học
được và thực hiện quan hệ xã hội.
* Liên hệ Việt Nam:
Ví dụ về một gia đình Việt Nam tiêu biểu:
Gia đình tiêu biểu của anh Lê Quốc Phong, Ủy viên dự khuyết T.Ư Đảng, Bí thư thứ
nhất T.Ư Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Gia đình anh đều được nhận giấy khen “gia đình
văn hóa” khi chưa quá 35 tuổi. Ngoài ra, gia đình anh còn được chính quyền và người
dân ghi nhận về những nỗ lực vượt khó để xây dựng cuộc sống ấm no, hòa thuận,
hạnh phúc, tiến bộ, lao động, sản xuất, kinh doanh đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả
và thực hiện tốt vai trò chăm sóc, bảo vệ và giáo dục con cái.