-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Chủ đề ôn tập môn Triết học Mác- Lênin
Chủ đề ôn tập môn Triết học Mác- Lênin
Triết học Mác- Lênin (HK01) 56 tài liệu
Đại học Mở Hà Nội 405 tài liệu
Chủ đề ôn tập môn Triết học Mác- Lênin
Chủ đề ôn tập môn Triết học Mác- Lênin
Môn: Triết học Mác- Lênin (HK01) 56 tài liệu
Trường: Đại học Mở Hà Nội 405 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Mở Hà Nội
Preview text:
CHỦ ĐỀ ÔN TẬP MÔN TRIẾT HỌC MAC-LÊNIN
Chủ đề số 01: Nêu khái niệm triết học Mác-Lênin? Phân tích tính tất yếu cho sự ra đời
của Triết học Mác-Lênin? Vì sao nói sự ra đời của triết học Mác là một cuộc cách mạng
trên lĩnh vực Triết học? Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề nghiên cứu
1. Khái niệm triết học Mác-Lênin
Triết học là hệ thống lý luận chung nhất về TG và vị trí con người trong TG đó,
là khoa học về những quy luật vận dộng, phát triền chung nhất của tự nhiên xã hội và tư duy.
2. Tính tất yếu cho sự ra đời của chủ nghĩa Mác-Lênin
Sự ra đời triết học Mác-Lênin là một tất yếu lịch sử vì nó chính là một sản phẩm
lý luận của sự phát triển lịch sử nhân loại xuất hiện vào giữa thế kỷ XIX với
những điều kiện, tiền đề khách quan của nó. Cụ thể:
- Điều kiện kinh tế - xã hội
+ Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, dưới tác động của cuộc cách mạng công
nghiệp, phương thức sản xuất tư bản được củng cố và phát triển mạnh mẽ. Song
các mâu thuẫn kinh tế và xã hội của nó cũng ngày càng bộc lộ rõ và gay gắt. +
Cùng với sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, giai cấp vô
sản đã từng bước xuất hiện trên vũ đài lịch sử với tính cách là một lực lượng
chính trị độc lập tiên phong trong đấu tranh cho dân chủ và tiến bộ xã hội.
+ Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản đã đòi hỏi phải được soi sáng bởi lý
luận nói chung và triết học nói riêng. Đồng thời, chính sự xuất hiện và phát triển
của giai cấp vô sản cách mạng đã tạo ra cơ sở xã hội cho sự hình thành lý luận tiến bộ và cách mạng - Nguồn gốc lý luận
Triết Mác ra đời đã kế thừa những thành tựu đã đạt được trong lịch sử tư tưởng
nhân loại, trong đó đã kế thừa thẳng và trực tiếp từ các đại biểu xuất sắc trong
triết học cổ điển Đức, kinh tế - chính trị học Anh và CNXH không tưởng Pháp.
- Tiền đề về khoa học tự nhiên
Vào những năm đầu TK XIX, khoa học tự nhiên có sự phát triển mạnh mẽ với
nhiều phát minh quan trọng đã làm bộc lộ rõ tính chất hạn chế và bất lực của
phương pháp tư duy siêu hình trong nhận thức thế giới, đồng thời tạo ra cơ sở để
hình thành phương pháp tư duy biện chứng. Các phát minh đó là:
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng do R. Maye người Đức xây dựng
đã khẳng định sự thống nhất biện chứng của vận động vật chất.
+ Thuyết tế bào của 2 nhà bác học người Đức Slayden và Swanơ đã khẳng định
sự thống nhất về nguồn gốc và hình thái của thế giới thực, động vật.
+ Thuyết tiến hóa của nhà sinh học người Anh Đácuyn tiếp tục khẳng định sự
thống nhất của giới sinh vật.
3. Sự ra đời của triết học Mác là một cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học
- Triết học Mác đã khắc phục được sự tách rời giữa thế giới quan duy vật và
phépbiện chứng trong lịch sử phát triển của triết học trước đó.
- Sự ra đời chủ nghĩa duy vật lịch sử, một bộ phận của triết học Mác chính là
thànhtựu vĩ đại nhất của tư tưởng khoa học.
- Với sự ra đời triết học Mác, vai trò xã hội của triết học cũng như vị trí của triếthọc
trong hệ thống tri thức khoa học đã có sự biến đổi.
4. Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề nghiên cứu
- Phải có quan điểm khách quan trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải biết xuất phát từ thực tiễn
kháchquan, tôn trọng quy luật khách quan
- Ý thức có tính độc lập tương đối, tác động trở lại hoạt động thực tiễn, nên cầnphát
huy tính chủ động sáng tạo của ý thức.
Chủ đề số 02: Triết học là gì? Phân tích vai trò của Triết học trong đời sống xã hội,
trong hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người? Sự vận dụng triết học trong
cuộc sống của bản thân sinh viên
1. Triết học là gì?
Triết học là bộ môn nghiên cứu về những vấn đề chung và cơ bản của con người,
thế giới quan và vị trí của con người trong thế giới quan, những vấn đề có kết nối
với chân lý, sự tồn tại, kiến thức, giá trị, quy luật, ý thức, và ngôn ngữ. Triết học
được phân biệt với những môn khoa học khác bằng cách thức mà nó giải quyết
những vấn đề trên, đó là ở tính phê phán, phương pháp tiếp cận có hệ thống chung
nhất và sự phụ thuộc của nó vào tính duy lý trong việc lập luận.
2. Vai trò của triết học trong đời sống xã hội, trong hoạt động nhận thức và
thực tiễn của con người
a) Vai trò của Triết học trong đời sống xã hội
• Vai trò thế giới quan
+ Thế giới quan là toàn bộ những quan niệm của con người về thế giới, về vị trí
con người trong thế giới cũng như về bản thân cuộc sống con người. Thế giới
quan có vai trò quan trọng trong việc định hướng hoạt động của con người trong
cuộc sống của mình, bởi lẽ trong thế giới quan bao gồm không chỉ yếu tố tri
thức mà trong đó còn có cả yếu tố tình cảm, niềm tin, lý tưởng, biểu hiện thái
độ sống của con người.
+ Khi nói tới tri thức trong thế giới quan, người ta cần phải nói tới toàn bộ tri
thức ở mọi lĩnh vực, bao gồm tri thức khoa học tự nhiên, tri thức khoa học xã
hội và cả tri thức triết học, cũng như cả kinh nghiệm sống của con người. Tuy
nhiên, trong tất cả các tri thức đó, tri thức triết học chính là nhân tố cốt lõi nhất,
trực tiếp nhất tạo nên thế giới quan
• Vai trò phương pháp luận
+ Phương pháp luận được hiểu ngắn gọn là lý luận về phương pháp. Phương
pháp luận biểu hiện là một hệ thống những quan điểm, nguyên tắc chỉ đạo hoạt
động nhận thức và thực tiễn của con người.
+ Triết học với tư cách là hệ thống quan điểm lý luận về thế giới, không chỉ biểu
hiện là một thế giới quan nhất định mà còn biểu hiện là một phương pháp luận
phổ biến chỉ đạo mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người.
b) Vai trò của triết học Mác - Lênin -
Trong triết học Mác - Lênin, thế giới quan và phương pháp luận thống
nhấtchặt chẽ với nhau. Thế giới quan trong triết học Mác - Lênin là thế giới quan
duy vật biện chứng. Phương pháp luận trong triết học Mác - Lênin là phương
pháp luận biện chứng duy vật. -
Với tư cách là cơ sở thế giới quan và cơ sở phương pháp luận phổ biến,
triếthọc Mác - Lênin có mối quan hệ hữu cơ với các bộ môn khoa học cụ thể.
Nó vừa là kết quả của sự tổng kết, khái quát các thành tựu của khoa học cụ thể
lại vừa là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận phổ biến đúng đắn cho sự
phát triển của các khoa học cụ thể.
3. Sự vận dụng triết học trong cuộc sống của bản thân sinh viên
- Triết học Mác- Lênin cho bản thân em nhận thức một lối sống có định hướng,lành
mạnh, từ đó xây dựng một kế hoạch cuộc sống cho bản thân khoa học và phù hợp
hơn. Thông qua quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa
vật chất và ý thức, các nguyên lý của mối liên hệ và nguyên lý của sự phát triển
của triết học Mác-Lênin thúc đẩy em xây dựng một cuộc sống với những thói quen
hướng tới việc hoàn thiện bản thân thông qua việc nhìn nhận “Bạn muốn trở thành
ai?”, “Bạn muốn sống một cuộc sống như thế nào?”
- Từ những kiến thức của các nguyên lý triết học Mác- Lênin, từ những mối liênhệ
được vạch ra, em xác định cốt lõi và trọng tâm của vấn đề, em biết mình cần phải
nỗ lực như thế nào để đạt được những mong muốn của bản thân, lựa chọn cho bản
thân những thói quen để hướng tới một tương lai tốt đẹp
- Từ quy luật mâu thuẫn của Triết học Mác- Lênin, em xác định được vấn đề
mâuthuẫn đồng thời đưa ra các biện pháp cụ thể giải quyết được rất nhiều vấn đề
trong cuộc sống của bản. Đồng thời, triết học Mác- Lênin còn đưa ra những cơ sở
lý luận giúp bản thân em có định hướng phát triển đúng đắn, kế thừa và phát huy
những lối sống lành mạnh, phủ định đi những suy nghĩ, lối sống tiêu cực.
Chủ đề số 03: Nêu nội dung vấn đề cơ bản của Triết học? Vì sao gọi vấn đề trên là vấn
đề cơ bản của Triết học? Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này trong nhận thức và
hoạt động thực tiễn của bản thân
1. Nội dung vấn đề cơ bản của Triết học
- Theo Ăng-ghen, “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết
họchiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại”.
- Vấn đề cơ bản của triết học gồm hai mặt:
+ Mặt thứ nhất: Giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào
quyết định cái nào? Việc trả lời này phân định thành hai khuynh hướng triết học
đối lập nhau: CNDV và CNDT.
+ Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? ( lý luận nhận thức)
2. Vì sao gọi vấn đề trên là vấn đề cơ bản của Triết học
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức được gọi là vấn đề cơ bản của Triết học vì: -
Mọi trào lưu triết học đều phải giải quyết vấn đề này -
Giải quyết được vấn đề cơ bản của Triết học, là cơ sở để giải quyết những VĐkhác của TH -
Là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ nội dung của triết học trong lịch sử. -
Là cơ sở để phân chia thành các trường phái triết học khác nhau trong lịch sửtriết học.
3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này trong nhận thức và hoạt động thực tiễn của bản thân
- Triết học không chỉ cung cấp những tri thức về thế giới, mà còn giúp con ngườiđi
sâu vào chính bản thân mình, nhận diện quá trình diễn ra bên trong tuw duy của
mình, đánh giá những tri thức, hiểu biết của mình, do vậy triết học cũng là tư duy về tư duy
- Triết học giúp cho sinh viên sự tư duy và phương pháp lập luận trong thế
giớiquan. Các kiến thức, phương pháp và thực tế giúp cho sinh viên hiểu được ý
nghĩa của cuộc sống, phải biết vận dụng và khái quát để hiểu được tầm quan trọng
của triết học. Triết học có ý nghĩa rất lớn đối với sinh viên, cho biết được sự tư duy
của não bộ và trong cuộc sống
Chủ đề số 04 : Quan niệm của Ănghen về vận động? Tại sao nói vận động là phương
thức tồn tại của vật chất? Là thuộc tính cố hữu của vật chất? Rút ra ý nghĩa của việc
nghiên cứu vấn đề này. Cho ví dụ minh họa
1. Quan niệm của Ănghen về vận động
Quan điểm của Ăngghen về vận động là: “Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất,
tức được hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu
của vật chất, - thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong
vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”.
2. Tại sao nói vận động là phương thức tồn tại của vật chất
• Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, điều đó có nghĩa là vật chất tồn tại
phải bằng cách vận động và thông qua vận động biểu hiện sự tồn tại của mình.
• Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất. Vận động gắn liền với vật chất, ở
đâu có vận động thì ở đó có vật chất.
3. Tại sao nói vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất
Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất là phương thức tồn tại của vật chất.
Không thể có vận động thuần túy ở bên ngoài vật chất, mà chỉ có vật chất đang
vận động và biến đổi không ngừng, cũng như không thể có vật chất mà không có vận động.
4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này
5. Liên hệ với sinh viên
- Chăm chỉ, sáng tạo, học tập, lao động: có mục đích, động cơ học tập đúng đắn,
học tập để mai sai xây dựng đất nước, hiểu học tập tốt là yêu nước
- Quan tâm đến đời sống chính trị - xã hội của địa phương, đất nước, đồng thời
thực hiện tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
đồng thời vận động mọi người xung quanh cung thực hiện theo đúng quy định của pháp luật
- Tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong; lối sống trong sáng, lành mạnh, tránh xa
các tệ nạn XH; biết đấu tranh chống các biểu hiện của lối sống lai căng, thực
dụng, xa rời các giá trị văn hoá – đạo đức truyền thống của dân tộc
- Tích cực tham gia góp phần xây dựng quê hương bằng những việc làm thiết thực,
phù hợp khả năng như: tham gia bảo vệ môi trường, phòng chống tệ nạn XH, xoá
đói giảm nghèo, chống tiêu cực, tham nhũng, tham gia những hoạt động mang
tính xã hội như hiến máu tình nguyện, làm tnv,..
- Biết phê phán, đấu tranh với những hành vi đi ngược lại lợi ích quốc gia, dân tộc
Chủ đề số 05: Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về ý thức? Phân tích nguồn gốc,
bản chất, kết cấu của ý thức theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng? Ý nghĩa
của vấn đề nghiên cứu trong cuộc sống?
1. Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về ý thức
Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin, ý thức là một thuộc tính của một dạng
vật chất có tổ chức cao là bộ óc người, là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ não người.
2. Nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
a. Nguồn gốc
Nguồn gốc tự nhiên: ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức
cao là bộ óc của con người
- Bộ óc người là một tổ chức có cấu tạo tinh vi và phức tạp
- Bộ óc người là cơ quan vật chất của ý thức. Hoạt động ý thức của con người dựa
trên cơ sở hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc người
- Ý thức phụ thuộc vào hoạt động của bộ óc người do đó khi bộ óc bị tổn thương
thì hoạt động của ý thức sẽ không bình thường
- Sự tác động của thế giới bên ngoài để bộ óc phản ánh lại tác động đó thông qua
quá trình sinh lý thần kinh
- Phản ánh sự tái tạo những đặc điểm của hệ thống vật chất này ở hệ thống vật chất
khác trong quá trình tương tác giữa chúng
- Phản ánh là thuộc tính của tất cả các dạng vật chất và được thể hiện ở dưới nhiều
hình thức, những hình thức này tương ứng với quá trình tiến hóa của vật chất:
phản ánh lý hóa, phản ánh sinh học, phản ánh tâm lý, phản ánh ý thức Trong các
hình thức phản ánh đó phản ánh ý thức là hình thức và cấp độ phản ánh cao nhất
nó chỉ được thực hiện ở dạng vật chất đặc biệt và phát triển ở trình độ cao nhất
đó là bộ óc người Nguồn gốc xã hội - Lao động:
+ Thông qua quá trình lao động, con người sử dụng lao động tác động chinh phục
cải biến giới tự nhiên, buộc giới tự nhiên phải bộc lộ những thuộc tính, đặc điểm,
quy luật vận động,... của chúng để con người nhận thức
+ Trên cơ sở tri thức và kinh nghiệm thu được thông qua quá trình lao động con
người từng bước khái quát thành các hệ thống tri thức và lý luận khoa học + Quá
trình lao động giúp con người từng bước rèn luyện, hoàn thiện các giác quan, khí
quan, các cơ quan nhận biết. Qua đó thúc đẩy sự hình thành và phát triển ý thức
của con người ngày càng cao hơn - Ngôn ngữ:
+ Để lao động một cách hiệu quả, con người phải giao tiếp, trao đổi kinh nghiệm
tổ chức và phân công lao động... do đó ngôn ngữ từng bước hình thành và phát triển
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chưa đựng thông tin mang nội dung ý thứ
+ Ngôn ngữ không chỉ là phương tiện giao tiếp nó còn là “ cais vỏ vật chất của
tư duy” là sự biểu hiện của tư tưởng ra bên ngoài
Do đó không có ngôn ngữ ý thức không thể tồn tại thể hiện và phát triển
Tự nhiên: có TGKQ và bộ óc người
Xã hội: có lao động và ngôn ngữ b. Bản chất
Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá
trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người
- Ý thức là sự phản ảnh năng động sáng tạo thế giới khách quan vào trong bộ óc
người là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
- Ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo không phải là sự sao chép đơn giản máy móc
- Tính sáng tạo của phản ánh ý thức thể hiện ở chỗ
+ Ý thức có khả ănng phản ánh bản chất quy luật của SVHT
+ Ý thức của con người có khả năng biến đổi hình ảnh qua cảm tính, lý trí của sự
vật trong đầu óc của mình tạo ra mô hình mới để từ đó biến đổi sự vật trong hoạt động thực tiễn
+ Ý thức là hình ảnh chủ quan của TGKQ
• Ý thức là hình ảnh của thế giới khách quan do TGKQ quy định cả về nội
dung và hình thức biểu hiện nhưng nó không còn y nguyên như TGKQ
mà đã được cải biến thông qua lăng kính chủ quan của con người
• Ý thức là hiện tượng XH và mang bản chất XH
• Sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn, không
chịu những tác động của các quy luật sinh học mà còn chủ yếu là các quy
luật XH do nhu cầu giao tiếp XH và các điều kiện sinh hoạt hiện thực của xã hội quy định c. Kết cấu
• Các lớp cấu trúc của ý thức
Theo cách tiếp cận này, ý thức bao gồm ba yếu tố cơ bản nhất là: tri thức,
tình cảm và ý chí, trong đó tri thức là nhân tố quan trọng nhất
- Tri thức là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận
thức, là sự tái tạo lại hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các loại
ngôn ngữ.Mọi hoạt động của con người đều có tri thức, được tri thức định hướng.
Mọi biểu hiện của ý thức đều chứa đựng nội dung tri thức. Tri thức là phương
thức tồn tại của ý thức và là điều kiện để ý thức phát triển. Theo Mác: “phương
thức mà theo đó ý thức tồn tại và theo đó một cái gì đó tồn tại đối với ý thức là
tri thức”.Căn cứ vào lĩnh vực nhận thức, tri thức có thể chia thành nhiều loại như
tri thức về tự nhiên, tri thức về xã hội, tri thức nhân văn. Căn cứ vào trình độ phát
triển của nhận thức, tri thức có thể chia thành tri thức đời thường và tri thức khoa
học, tri thức kinh nghiệm và tri thức lý luận, tri thức cảm tính và tri thức lý tính,…
- Tình cảm là những rung động biểu hiện thái độ con người trong các quan hệ.
Tình cảm là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh quan hệ giữa người với người
và quan hệ giữa người với thế giới khách quan.Tình cảm tham gia và trở thành
một trong những động lực quan trọng của hoạt động con người. Lênin cho rằng:
không có tình cảm thì “xưa nay không có và không thểcó sự tìm tòi chân lý”;
không có tình cảm thì không có một yếu tố thôi thúc nhữngngười vô sản và nửa
vô sản, những công nhân và nông dân nghèo đi theo cách mạng. Tùy vào từng
đối tượng nhận thức và sự rung động của con người về đối tượng đótrong các
quan hệ mà hình thành nên các loại tình cảm khác nhau, như tình cảm đạo đức,
tình cảm thẩm mỹ, tình cảm tôn giáo,…
- Ý chí chính là những cố gắng, nỗ lực, khả năng huy động mọi tiềm năng trong
mỗi con người vào hoạt động để có thể vượt qua mọi trở ngại, đạt mục đích đề
ra. Lênin cho rằng: “ý chí là một trong những yếu tố tạo nên sự nghiệp cách mạng
của hàng triệu người trong cuộc đấu tranh giai cấp quyết liệt nhằm giải phóng
mình, giải phóng nhân loại”.
Nhận rõ vị trí, vai trò của các nhân tố cấu thành ý thức và mối quan hệ giữa các
yếu tố đó, đòi hỏi mỗi chủ thể phải luôn tích cực học tập, rèn luyện, bồi dưỡng
nâng cao tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí trong nhận thức và cải tạo thế giới
Các cấp độ của ý thức
Khi xem xét theo chiều sâu của thế giới nội tâm con người cần nhận thức
được các yếu tố: tự ý thức, tiềm thức, vô thức…
- Tự ý thức là ý thức hướng về nhận thức của bản thân mình trong mối quan hệ
với ý thức về thế giới bên ngoài. Đây là một thành tố rất quan trọng của ý thức,
đánh dấu trình độ phát triển của ý thức. Nhờ vậy con người tự nhận thức về bản
thân mình như một thực thể hoạt động có cảm giác có tư duy, có các hành vi đạo
đức và có vị trí trong xã hội. Những cảm giác của con người về bản thân mình
trên mọi phương diện giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành tự ý thức. Con
gười chỉ tự ý thức được bản thân mình trong quan hệ với những người khác,
trongquá trình hoạt động cải tạo thế giới. Chính trong quan hệ xã hội, trong hoạt
động thực tiễn xã hội và qua những giá trị văn hóa vật chất và tinh thần do chính
bản thân theo các, các tiêu chuẩn mà xã hội đề ra.
Tự ý thức không chỉ là tự ý thức của cá nhân mà còn là tự ý thức của cả xã hội,
củamột giai cấp hay của một tầng lớp xã hội về địa vị của mình trong hệ thống
nhữngquan hệ sản xuất xác định, về lý tưởng và lợi ích chung của xã hội mình,
của giai cấp mình, hay của tầng lớp mình
- Tiềm thức là những hoạt dộng tâm lý diễn ra ngoài tầm kiểm soát của ý thức. Về
thực chất, tiềm thức là những tri thức mà chủ thể đã có được từ trước nhưng đã
gần như trở thành bản năng, thành kỹ năng nằm trong tầng sâu của ý thức chủ
thể, là ý thức dưới dạng tiềm tàng. Do đó, tiềm thức có thể chủ động gây ra các
hoạt động tâm lý và nhận thức mà chủ thể không cần kiểm soát chúng một cách
trực tiếp. Tiềm thức có vai trò quan trọng cả trong hoạt động tâm lý hàng ngày
của con người, cả trong tư duy khoa học. Trong tư duy khoa học,tiềm thức chủ
yếu gắn với các loại hình tư duy chính xác, với các hoạt động tư duy thường được
lặp đi lặp lại nhiều lần. ở đây tiềm thức góp phần giảm sự quá tải của đầu óc trong
việc xử lý khối lượng lớn các tài liệu, dữ kiện, tin tức diễn ra một cách lặp đi lặp
lại mà vẫn đảm bảo được độ chính xác và chặt chẽ cần thiết của tư duy khoa học
- Vô thức là những hiện tượng tâm lý không phải do lý trí điều khiển, nằm ngoài
phạm vi của lý trí mà ý thức không kiểm soát được trong một lúc nào đó. Vô thức
là hoạt động tầng sâu của tâm lý – ý thức, có vai trò to lớn trong đời sống và hoạt
động của con người. Vô thức biểu hiện thành nhiều hiện tượng khác nhau như
bản năng ham muốn, giấc mơ, bị thôi miên, mặc cảm, sự lỡ lời, nói nhịu, trực
giác… Mỗi hiện tượng ấy có vùng hoạt động riêng, có vai trò, chức năng riêng,
song tất cả đều có một chức năng chung là giải tỏa những ức chế trong hoạt động
thần kinh vượt ngưỡng nhất là những ham muốn bản năng không được phép bộc
lộ ra và thực hiện trong quy tắc của đời sống cộng đồng. Nó góp phần lập lại thế
cân bằng trong hoạt động tinh thần của con người mà không dẫn tới trạng thái ức
chế quá mức như ấm ức,“libiđô”…Như vậy, vô thức có vai trò tác dụng nhất định
trong đời sống và hoạt động của conngười. Nhờ vô thức mà con người tránh được
tình trạng căng thẳng không cần thiết
Vấn đề trí tuệ nhân tạo -
Ngày nay, khoa học và công nghệ hiện đại đã sản xuất ra nhiều loại máy
móckhông những có khả năng thay thế lao động cơ bắp, mà còn có thể thay thế
cho một phần lao động trí óc của con người. Hệ thống thao tác của nó đã được
con người lập trình phỏng theo một số thao tác của tư duy con người. Máy móc
chỉ là những kết cấu kỹ thuật do con người sáng tạo ra. Còn con người là một
thực thể xã hội năng động được hình thành trong tiến trình lịch sử tiến hoá lâu
dài của giới tự nhiên và thực tiễn xã hội. Máy không thể sáng tạo lại hiện thực
dưới dạng tinh thần trong bản thân nó. Năng lực đó chỉ có con người có ý thức
mới thực hiện được và qua đó lập trình cho máy móc thực hiện. Ý thức mang bản
chất xã hội. Do vậy, dù máy móc có hiện đại đến đâu chăng nữa cũng không thể
hoàn thiện được như bộ óc con người. -
Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất chỉ có ở óc người về hiện thực
kháchquan trên cơ sở thực tiễn xã hội - lịch sử. Ý thức nhân đôi thế giới trong
tinh thần, nhờ đó con người sáng tạo ra "giới tự nhiên thứ hai" in đậm dấu ấn của
con người. Một trong những sáng tạo đó là con người ngày càng sáng tạo ra các
thế hệ "người máy thông minh" cao cấp hơn giúp cho con người khắc phục được
nhiều mặt hạn chế của mình. -
Con người là một thực thể tự nhiên - xã hội có ý thức, chủ thể sáng tạo ra
mọigiá trị vật chất và tinh thần quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội.
3. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu trong cuộc sống
Chủ đề số 06: Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vật chất? Phân tích quan điểm
của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức? Rút ra ý nghĩa phương pháp luận
1. Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vật chất
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
2. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin, vật chất và ý thức có mối quan hệ biện
chứng, trong đó, vật chất quyết định ý thức còn ý thức tác động trở lại vật chất
Vật chất quyết định ý thức
- Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
- Thứ hai, vật chất quyết định nội dung của ý thức
- Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức
- Thứ tư, vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức
Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
- Ý thức phán ánh đúng vật chất => chỉ đạo hoạt động thực tiễn theo quy luật của
vật chất => thúc đẩy vật chất phát triển
- Ý thức phán ánh không đúng vật chất ( nhận thức đúng) => hành động bất chấp
quy luật của tự nhiên => kìm hãm sự phát triển của vật chất
3. Ý nghĩa phương pháp luận
• Phải có quan điểm khách quan trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
• Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải xuất phát từ thực tiễn khách quan,
tôn trọng quy luật khách quan. Chống chủ quan duy ý chí, giáo điều, xa dời thực tiễn…
• Ý thức có tính độc lập tương đối, tác động trở lại hoạt động thực tiễn, nên cần
phát huy tính chủ động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của nhân tố chủ
quan, vai trò của tri thức, tích lũy tri thức, kinh nghiệm…đáp ứng yêu cầu do thực tiễn đặt ra…
Chủ đề số 07: Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện trong phép biện chứng
duy vật? Ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm này? Lấy ví dụ minh họa và sự vận
động trong thực tiễn?
1. Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện – nguyên lý về mối liên hệ phổ biến -
Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Mối
liên hệ là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định
và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các
đối tượng với nhau - Tính chất của các mối liên hệ:
+ Tính khách quan: Mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng trong thế giới là cái
vốn có của chúng không phụ thuộc vào ý thức của con người và loài người, hay
do một lực lượng thần bí nào quy định. Tính khách quan của liên hệ là do tính
thống nhất vật chất của thế giới quy định.
+ Tính phổ biến: Bất cứ sự vật hiện tượng nào tồn tại cũng có mối liên hệ với sự
vật hiện tượng khác, các yếu tố, các bộ phận, các quá trình, các giai đoạn phát
triển trong một sự vật cũng có liên hệ với nhau. Không có sự vật, hiện tượng nào
tồn tại trong sự cô lập, tách rời với các sự vật, hiện tượng khác. Tính phổ biến
của liên hệ là do tính thống nhất vật chất của thế giới quy định.
+ Tính đa dạng phong phú:
• Mối liên hệ của các sự vật có nhiều loại khác nhau: mối liên hệ bên
trong và mối liên hệ bên ngoài; mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián
tiếp; mối liên hệ tất nhiên và mối liên hệ ngẫu nhiên; mối liên hệ bản
chất và mối liên hệ không bản chất; mối liên hệ về không gian và mối
liên hệ về thời gian...
• Song, các mối liên hệ có vai trò, vị trí không như nhau đối với sự tồn
tại phát triển của sự vật. Có mối liên hệ quyết định đến quá trình tồn tại
và phát triển của sự vật và hiện tượng, có mối liên hệ chỉ ảnh hưởng
đến sự phát triển của sự vật.
2. Ý nghĩa phương pháp luận Nguyên tắc toàn diện
• Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và thực tiễn cần phải xem xét sự
vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các
yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật, hiện tượng và trong sự tác động qua lại
giữa sự vật, hiện tượng đó với các sự vật, hiện tượng khác.
• Trong nhận thsức và thực tiễn phải có trọng tâm, trọng điểm, không dàn dều một cách chung chung.
• Chống lại quan điểm phiến diện, một chiều, lệch lạc khi xem xét SV, HT hoặc
giải quyết các vấn đề…. 3. Ví dụ minh họa
Chủ đề số 08: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về phát triển? Phân tích nội dung
nguyên lý về sự phát triển trong phép biện chứng duy vật? Ý nghĩa phương pháp luận
của việc nghiên cứu này
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về phát triển
Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn. Như vậy, phá triển là vận
động nhưng không phải mọi sự vận động đều là phát triển mà chỉ vận động nào
theo khuynh hướng đi lên thì mới là phát triển
2. Nội dung nguyên lý về sự phát triển trong phép biện chứng duy vật
• Theo quan điểm của phép biện chứng duy vật sự phát triển không diễn ra như
một đường thẳng đi lên liên tục mà đó là một quá trình quanh co phức tạp bao
hàm cả những bước thụt lùi đi xuống tạm thời do sự vận động chệch hướng do sự vật gây ra
• Trong quá trình phát triển ở bất kì thời điểm nào cũng luôn luôn bao hàm cả hai
mặt đi xuống và đi lên trong đó mặt đi xuống là tiền đề tất yếu cho sự phát triển đi lên
• Cũng như mối liên hệ phổ biến, phát triển có
- Tính khách quan: Sự phát triển của sự vật không phụ thuộc vào ý thức của con
người và loài người mà diễn ra tự thân. Bởi vì, nguồn gốc của sự phát triển nằm
ngay trong bản thân sự vật. Đó là, trong sự vật liên tục nảy sinh và giải quyết
những mâu thuẫn. Nhờ đó sự vật luôn luôn phát triển.
- Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra ở mọi lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư duy; ở
bất cứ sự vật, hiện tượng nào của thế giới khách quan.
- Tính kế thừa: Sự vật, hiện tượng mới ra đời không thể là sự phủ định tuyệt đối,
phủ định sạch trơn, đoạn tuyệt một cách siêu hình đối với sự vật, hiện tượng cũ.
Sự vật hiện tượng mới ra đời từ sự vật, hiện tượng cũ nên nó có chọn lọc, cải tạo
các yếu tố còn tác dụng…gạt bỏ mặt tiêu cực, lỗi thời… gây cản trở sự vật, hiện tượng mới phát triển
- Tính đa dạng, phong phú: Phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật, mọi
hiện tượng, song mỗi sự vật, mỗi hiện tượng lại có quá trình phát triển khác nhau.
Tồn tại ở không gian, thời gian khác nhau, sự phát triển của sự vật sẽ khác nhau.
Trong quá trình phát triển của sự vật còn chịu sự tác động của các sự vật, hiện
tượng khác. Sự tác động đó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của sự
vật, đôi khi có thể làm thay đổi chiều hướng phát triển của sự vật, thậm chí làm
cho sự vật có những bước thụt lùi.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Khi nghiên cứu cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát hiện xu hướng biến đổi
của nó để không chỉ nhận thức nó ở trạng thái hiện tại, mà còn dự báo được
khuynh hướng phát triển trong tương lai
- Cần nhận thức được rằng, phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, mỗi
giai đoạn có đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm hình thức,
phương pháp tác động phù hợp để thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển đó
- Phải sớm phát hiện và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho nó
phát triển; chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến
- Trong quá trình thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng mới phải biết kế thừa các
yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới
Chủ đề số 09: Quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin về cái riêng, cái chung, cái đơn nhất?
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng? Rút ra ý nghĩa phương
pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về cái chung, cái riêng, cái đơn nhất
Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định
Cái đơn nhất là phạm trù triết học để chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ vốn có ở một
sự vật, hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng nào khác lOMoAR cPSD| 35966235
Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không
chỉ có ở một sự vật, hiện tượng nào đó mà còn lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng khác
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng
• Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng biểu hiện sự tồn tại của mình
• Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung
• Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú
• Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển
3. Ý nghĩa phương pháp luận
• Chỉ có thể tìm cái chung trong cái riêng, xuất phát từ cái riêng, từ những sự vật,
hiện tượng riêng lẻ, không được xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người bên
ngoài cái riêng vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để
biểu thị sự tồn tại của mình.
• Cái chung là cái sâu sắc, cái bản chất chi phối cái riêng, nên nhận thức phải nhằm
tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo
cái riêng. Trong hoạt động thực tiễn nếu không hiểu biết những nguyên lý chung
(không hiểu biết lý luận), sẽ không tránh khỏi rơi vào tình trạng hoạt động một cách mò mẫm, mù quáng.
• Trong quá trình phát triển của sự vật, trong những điều kiện nhất định "cái đơn
nhất" có thể biến thành "cái chung" và ngược lại "cái chung" có thể biến thành
"cái đơn nhất", nên trong hoạt động thực tiễn có thể và cần phải tạo điều kiện
thuận lợi để "cái đơn nhất" có lợi cho con người trở thành "cái chung" và "cái
chung" bất lợi trở thành "cái đơn nhất".
Chủ đề số 10: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về nguyên nhân và kết quả? Phân
tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả? Rút ra ý nghĩa phương pháp
luận của việc nghiên cứu vấn đề này
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về nguyên nhân và kết quả -
Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa
cácmặt trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau
gây nên những biến đổi nhất định -
Kết quả là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do
sựtương tác giữa các yếu tố mang tính nguyên nhân gây nên
2. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
• Là mối quan hệ khách quan tất yếu
+ Nguyên nhân có trước và sinh ra kết quả
+ Có nguyên nhân thì chắc chắn sẽ có kết quả
+ Có kết quả thì chắc chắn là do nguyên nhân gây ra
• Một kết quả có thể do một nguyên nhân tạo ra hoặc do nhều nguyên nhân tạo ra
• Một nguyên nhân cũng có thể dẫn đến nhiều kết quả khác nhau
• Nguyên nhân tạo ra kết quả nhưng kết quả này lại là nguyên nhân của kết quả khác lOMoAR cPSD| 35966235
3. Ý nghĩa phương pháp luận
Muốn tìm nguyên nhân của một hiện tượng nào đó cần tìm những sự kiện xảy ra
trước khi hiện tượng đó xuất hiện. Và muốn loại bỏ một kết quả nào đó, cần loại
bỏ nguyên nhân sinh ra nó
• Cần phân loại các nguyên nhân để có những giải pháp xử lý đúng đắn. Kết hợp
tạo ra nhiều nguyên nhân tích cực để thúc đẩy hình thành kết quả tích cực. Triệt
tiêu các nguyên nhân tiêu cực để hạn chế kết quả không mong muốn
• Phải tìm ra những kết quả nào là kết quả chính, kết quả phụ cơ bản và không cơ bản
• Trong hoạt động thực tiễn ta cần có tầm nhìn, điều chỉnh nguyên nhân ban đầu
để định hướng kết quả trong tương lai
Chủ đề số 11: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về nội dung và hình thức? Phân
tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả? Rút ra ý nghĩa phương pháp
luận của việc nghiên cứu vấn đề này
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về nội dung và hình thức
- Nội dung là phạm trù triết học dùng để chỉ tổng thể tất cả các mặt yếu tố tạo nên sự vật hiện tượng
- Hình thức là phạm trù triết học dùng để chỉ phương thức tồn tai biểu hiện phát
triển của sự vật hiện tượng là hệ thống không mối liên hệ tương đối bền vững
giữa các yếu tố cấu thành nội dung của sự vật hiện tượng và không chỉ là cái biểu
hiện ra bên ngoài mà còn cái biểu hiện cấu trúc bên trong của sự vật hiện tượng
2. Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
- Nội dung và hình thức thống nhất, gắn bó với nhau: Bất cứ sự vật nào cũng có cả
nội dung và hình thức. Không có hình thức nào mà không chứa đựng nội dung
và cũng không có nội dung nào mà không tồn tại trong hình thức nhất định
• Một nội dung có thể biểu hiện qua nhiều hình thức
• Một hình thức có thể chứa đựng nhiều nội dung
- Nội dung quyết định hình thức
• Nội dung có khuynh hướng chủ đạo là biến đổi. Còn hình thức tương đối bền vững, ổn định
• Khi nội dung biến đổi thì hình thức buộc phải biến đổi theo cho phù hợp với nội dung mới
- Hình thức có thể tác động lại nội dung: Khi phù hợp với nội dung, hình thức sẽ
thúc đẩy sự phát triển của nội dung. Ngược lại, nếu không phù hợp hình thức sẽ
kìm hãm nội dung phát triển
3. Ý nghĩa phương pháp luận
• Thứ nhất, hình thức của sự vật, hiện tượng do nội dung của nó quyết định do vậy
muốn biến đổi sự vật, hiện tượng thì trước hết phải tác động, làm thay đổi nội dung của nó
• Thứ hai, hình thức chỉ thúc đẩy nội dung phát triển khi nó phù hợp với nội dung
nên để thúc đẩy sự vật, hiện tượng phát triển nhanh, cần chú ý theo dõi mối quan
hệ giữa nội dung đang phát triển với hình thức ít thay đổi lOMoAR cPSD| 35966235
Thứ ba, một nội dung có thể có nhiều hình thức thể hiện và ngược lại nên cần sử
dụng một hình thức có thể có, mới cũng như cũ, kể cả việc cải biến các hình thức
vốn có, lấy hình thức này bổ sung, thay thế cho hình thức kia để làm cho bất kì
hình thức nào cũng trở thành công cụ phục vụ nội dung mới
Chủ đề số 12: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tất nhiên và ngẫu nhiên? Phân
tích mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên? Rút ra ý nghĩa phương pháp
luận của việc nghiên cứu vấn đề này
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tất nhiên và ngẫu nhiên
- Tất nhiên là một phạm trù triết học dùng để chỉ cái do những nguyên nhân cơ
bản, bên trong của kết cấu vật chất quyết định và trong những điều kiện nhất định
thì nó phải xảy ra như thế chứ không thể khác được
- Ngẫu nhiên là phạm trù triết học để chỉ mối liên hệ không bản chất, do nguyên
nhân hoàn cảnh bên ngoài quy định nên nó có thể xuất hiện, có thể không xuất
hiện, có thể xuất hiện thế này hoặc có thể xuất hiện thế khác
2. Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên
• Tất nhiên và ngẫu nhiên đều có vai trò nhất định trong quá trình phát triển
của sự vật, hiện tượng nhưng tất nhiên đóng vai trò chi phối sự phát triển còn
ngẫu nhiên có thể làm cho sự phát triển ấy diễn ra nhanh hay chậm
• Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại thống nhất với nhau, không có cái tất nhiên
và ngẫu nhiên thuần túy
• Cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên
• Cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên, bổ sung cho cái tất nhiên
- Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể thay đổi vị trí cho nhau: tất nhiên có thể biến
thành ngẫu nhiên và ngược lại
- Ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ mang tính tương đối: trong mối quan
hệ này là tất nhiên, nhưng trong mối quan hệ khác lại là ngẫu nhiên và ngược lại
3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, cần phải căn cứ vào cái tất nhiên nhưng
không được bỏ qua cái tất nhiên
- Trong hoạt động nhận thức chỉ có thể chỉ ra được tất nhiên bằng cách nghiên cứu
những ngẫu nhiên mà tất nhiên phải đi qua
- Không nên bỏ qua ngẫu nhiên mà phải có những phương án dự phòng trường
hợp có sự cố ngẫu nhiên xuất hiện bất ngờ
- Sau khi nhận thức được các điều kiện có thể tạo ra sự chuyển hóa trên, có thể tạo
ra điều kiện huận lợi để biến ngẫu nhiên phù hợp với thực tiền thành tất nhiên và
tất nhiên không phù hợp với thực tiễn thành ngẫu nhiên
Chủ đề số 13: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về bản chất và hiện tượng? Phân
tích mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng? Rút ra ý nghĩa phương pháp
luận của việc nghiên cứu vấn đề này lOMoAR cPSD| 35966235
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về bản chất và hiện tượng lOMoAR cPSD| 35966235
- Bản chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tổng thể các mối liên hệ khách quan,
tất nhiên, tương đối ổn định bên trong, quy định sự vận động, phát triển của đối
tượng và thể hiện mình qua các hiện tượng tương ứng của đối tượng - Hiện tượng
là một phạm trù triết học dùng để chỉ những biểu hiện của các mặt, mối liên hệ
tất nhiên tương đối ổn định ở bên ngoài, là mặt dễ biến đổi hơn và là hình thức
thể hiện của bản chất đối tượng
2. Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng
- Bản chất và hiện tượng đều tồn tại khách quan vừa thống nhất vừa đối lập với nhau + Thống nhất
• Bản chất bộc lộ thông qua hiện tượng, hiện tượng là biểu hiện của bản
chất. Không có bản chất tách rời hiện tượng, không có hiện tượng không biểu hiện bản chất
• Bản chất thay đổi dẫn đến hiện tượng thay đổi, bản chất mất hiện tượng sẽ mất theo + Đối lập
- Bản chất là cái chung, cái tất yếu. Hiện tượng là cái riêng biệt, phong phú và đa
dạng: vì cùng một bản chất có thể biểu hiện ra ngoài bằng vô số hiện tượng khác
nhau tùy theo điều kiện và hoàn cảnh
- Bản chất là cái bên trong, hiện tượng là cái biểu hiện bên ngoài
- Bản chất tương đối ổn định, hiện tượng thường xuyên biến đổi
• Nội dung của hiện tượng được quyết định không chỉ bởi bản chất của sự
vật, mà còn bởi những điều kiện, hoàn cảnh xung quanh
• Khi các điều kiện, hoàn cảnh tác động tới sự vật này thay đổi thì hiện
tượng cũng có thể thay đổi mặc dù bản chất của nó vẫn như cũ
3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong mọi hoạt động, không thể chỉ nhận biết sự biểu hiện bên ngoài( hiện tượng)
mà cần đi sâu vào bên trong để tìm hiểu và làm sáng tỏ bản chất thường ẩn giấu mình sau hiện tượng
- Trong quá trình phát triển dẫn đến sự biến đổi của bản chất, tạo ra sự chuyển hóa
của đối tượng từ dạng này sang dạng khác nên các phương pháp đã được áp dụng
vào hoạt động cũ trước đây phải thay đổi bằng các phương pháp khác, phù hợp
với bản chất đã thay đổi của đối tượng
Chủ đề số 14: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vị trí, vai trò của quy luật lượng
– chất? Nội dung quy luật chuyển hóa từ sự biến đổi về lượng dẫn đến những biến đổi
về chất và ngược lại? Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vị trí, vai trò của quy luật lượngchất
- Vị trí, vai trò của quy luật: Chỉ ra cách thức chung nhất của sự phát triển
2. Nội dung quy luật chuyển hóa từ sự biến đổi về lượng dẫn đến những biến
đổi về chất và ngược lại
- Nội dung quy luật: Quy luật này chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động
và phát triển, khi cho thấy sự thay đổi về chất chỉ xảy ra khi sự vật, hiện tượng lOMoAR cPSD| 35966235
đã tích lũy những thay đổi về lượng đạt đến ngưỡng nhất định. Quy luật cũng chỉ
ra tính chất của sự vận động và phát triển, khi cho thấy sự thay đổi về lượng của
sự vật, hiện tượng diễn ra từ từ kết hợp với sự thay đổi nhảy vọt về chất làm cho
sự vật, hiện tượng vừa tiến bước tuần tự, vừa có những bước đột phá vượt bậc
- Khái niệm chất, lượng
+ Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có
của sự vật và hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính làm cho nó là nó
mà không phải là cái khác.
+ Lượng là một phạm trù triết học để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, biểu
thị số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật
cũng như các thuộc tính của nó.
- Phân tích nội dung quy luật
+ Mọi sự vật trong thế giới đều là một thể thống nhất giữa chất và lượng.
Đó là, mọi sự vật đều có chất và lượng của nó. Chất và lượng của sự vật không
thể tồn tại tách rời nhau, chất bao giờ cũng tồn tại trên cơ sở lượng và lượng bao
giờ cũng biểu hiện chất. không có chất thuần túy và lượng thuần túy. Đồng thời,
quan hệ giữa chất và lượng là quan hệ xác định, lượng nào thì chất đó và ngược lại.
+ Quá trình vận động phát triển của mọi sự vật bao giờ cũng đi từ sự thay đổi về
lượng dẫn đến sự thay đổi về chất.
Bởi vì, lượng và chất thống nhất chặt chẽ không tách rời nhau, chất bao giờ cũng
được biểu hiện thông qua một lượng nhất định, lượng là lượng của chất. Do đó,
lượng phải có sự thay đổi tăng hoặc giảm đến một giới hạn cuối cùng của độ là
điểm nút thì phá vỡ độ tạo ra bước nhảy, làm thay đổi chất của sự vật. + Lượng
biến đổi dẫn tới thay đổi về chất bao giờ cũng gắn với những điều kiện nhất định.
+ Chất mới ra đời tác động trở lại sự biến đổi của lượng mới.
Bởi vì, lượng và chất thống nhất chặt chẽ với nhau, đồng thời lại luôn tác động lẫn
nhau, nên khi chất mới ra đời tạo ra điều kiện mới, khả năng mới cho sự thay đổi của lượng mới.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và thực tiễn, nên tránh 2 khuynh hướng + Tả khuynh + Hữu khuynh
- Thực hiện những bước nhảy trong cuộc sống phải chú ý điều kiện khách quan và chủ quan
- Để thúc đẩy sự vật phát triển phải kiên trì tích luỹ về lượng tạo điều kiện cho sự
biến đổi về chất. Khi tích lũy đủ về lượng phải quyết tâm tiến hành bước nhảy,
tạo sự thay đổi về chất.
- Kiên quyết chống sự chủ quan nóng vội và bảo thủ trì trệ trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
Chủ đề số 15: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vị trí, vai trò của quy luật thống
nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập? Nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh giữa
các mặt đối lập? Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này lOMoAR cPSD| 35966235
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vị trí, vai trò của quy luật thống
nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
Vị trí, vai trò của quy luật: Chỉ ra nguồn gốc, động lực của sự phát triển
2. Nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập -
Mặt đối lập: là những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính, những
tínhquy định có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, tồn tại một cách khách
quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy. -
Mâu thuẫn biện chứng là trạng thái mà các mặt đối lập liên hệ, tác động
qualại lẫn nhau, bài trừ phủ định lẫn nhau - Sự “thống nhất” của các mặt đối lập -
Sự “đấu tranh” của các mặt đối lập -
Mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự phát triển
3. Ý nghĩa phương pháp luận -
Mâu thuẫn là khách quan, phổ biến, là cái vốn có của các sự vật, hiện
tượng dođó, nghiên cứu sự vật hiện tượng, phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển của mâu thuẫn -
Để thúc đẩy sự vật phát triển, ta phải tìm mọi cách để giải quyết mâu
thuẫn,không được điều hòa mâu thuẫn -
Xác định mâu thuẫn, phân loại mâu thuẫn, lợi dụng mâu thuẫn để giải quyếtmâu thuẫn.
Chủ đề số 16: Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về phủ định biện chứng? Phân tích
nội dung quy luật phủ định của phủ định? Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này
1. Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về phủ định biện chứng
- Phủ định biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự phủ định làm tiền đề, tạo điều
kiện cho sự phát triển. Phủ định biện chứng làm cho sự vật, hiện tượng mới ra
đời thay thế sự vật, hiện tượng cũ và là yếu tố liên hệ giữa sự vật hiện tượng cũ
với sự vật hiện tượng mới
- Phủ định biện chứng là tự phủ định, tự phát triển của sự vật, hiện tượng; là mắt
xích trong sợi dây chuyền dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới, tiến bộ
hơn so với sự vật, hiện tượng cũ
2. Nội dung quy luật phủ định của phủ định
- Vị trí, vai trò của quy luật: chỉ ra khuynh hướng của sự phát triển - Phủ định:
+ Phủ định biện chứng: Tính khách quan; tính kế thừa; tính lặp lại và tiến lên…
Chiều hướng phát triển cơ bản của mọi sự vật, hiện tượng trên thế giới là tiến lên
từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện. Bởi
vì, phát triển diễn ra thông qua phủ định biện chứng + Phủ định của phủ định
• Có sự ra đời của cái mới – qua mỗi lần phủ định sẽ loại bỏ được cái cũ, lạc hậu…;
• Chu kỳ của quá trình phát triển theo hình xoáy ốc: thể hiện tính biện
chứng của sự phát triển đó là tính kế thừa, tính lặp lại, tính tiến lên… Đó
là quá trình phát triển của sự vật bao giờ cũng diễn ra theo chu kỳ phát
triển. Trong mỗi chu kỳ phát triển gồm 2 lần phủ định cơ bản làm cho sự
phát triển của sự vật đi từ cái khẳng định ban đầu đến cái phủ định và đến lOMoAR cPSD| 35966235
cái phủ định của phủ định. Kết thúc một chu kỳ cũng là mở đầu một chu
kỳ tiếp theo. Sự phát triển như vậy biểu thị con đường phát triển xoắn ốc
phản ánh tính liên tục, tính lặp lại, tính kế thừa và tiến lên vô tận của sự phát triển.
• Trong quá trình phát triển không loại trừ có bước thụt lùi tạm thời, thất
bại tạm thời, đi chệch tạm thời khỏi quỹ đạo phát triển
Tóm lại, quy luật phủ định của phủ định phản ánh mối liên hệ, sự kế thừa thông
qua khâu trung gian giữa cái bị phủ định và cáu phủ định; do có tính kế thừa nên
phủ định biện chứng không phải là sự phủ định sạch trơn mà là điều kiện cho sự
phát triển, nó lưu giữ nội dung tích cực của các giai đoạn trước, lặp lại một số
đặc điểm chủ yếu của cái ban đầu trên cơ sở mới cao hơn; do vậy sự phát triển
có tính chất tiến lên không hẳn theo đường thẳng mà theo đường xoáy ốc
3. Ý nghĩa phương pháp luận -
Chống thái độ phủ định sạch trơn khi thực hiện sự phủ định- Ủng hộ cái
mới …. Biết kế thừa…. -
Không có sự phủ định biện chứng thì không có sự phát triển -
Phát triển không diễn ra theo đường thẳng tắp
Chủ đề số 17: Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về thực tiễn? Phân tích vai trò của
thực tiễn đối với quá trình nhận thức của con người? Ý nghĩa phương pháp luận
1. Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về thực tiễn
Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất – cảm tính, có tính lịch sử - xã hội
của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ
2. Vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức của con người
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
• Bằng và thông qua hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới
khách quan, buộc chùng phải bộc lộ những thuộc tính, những quy luật để con người nhận thức
• Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của
nhận thức, vì thế nó luôn thúc đẩy cho sự ra đời của các ngành khoa học.
Thực tiễn có tác dụng rèn luyện các giác quan của con người, làm cho
chúng phát triển tinh tế hơn, trên cơ sở đó giúp quá trình nhận thức của con người tốt hơn.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức
• Nhận thức của con người ngay từ khi mới xuất hiện trên trái đất đã bị quy
định bởi những nhu cầu thực tiễn, bởi lẽ muốn sống, muốn tồn tại, con
người phải sản xuất và cải tạo xã hội. Chính nhu cầu sản xuất vật chất và
cải tạo xã hội buộc con người phải nhận thức thế giới xung quanh. Nhận
thức của con người nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo
thực tiễn chứ không phải để trang trí hay phục vụ những thứ viển vông
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
• Tri thức của con người là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có
thể phản ánh đúng hoặc không đúng hiện thực. Không thể lấy tri thức để
kiểm tra tri thức, cũng không thể lấy sự hiển nhiên, hay sự tán thành của lOMoAR cPSD| 35966235
số đông hoặc sự có lợi, có ích để kiểm tra sự đúng, sai của tri thức. Dựa
vào thực tiễn, người ta có thể chứng minh, kiểm nghiệm chân lý bới chỉ
có thực tiễn mới có thể vật chất hoá được tri thức, hiện thực hoá được tư
tưởng, qua đó mới khẳng định được chân lý hoặc phủ định một sai lầm nào đó x
3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Phải quán triệt quan điểm thực tiễn: việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn.
- Nghiên cứu lý luận phải đi đôi với thực tiễn; học phải đi đôi với hành.
- Xa rời thực tiễn dẫn đến bệnh chủ quan, giáo điều, máy móc, quan liêu.
Chủ đề số 18: Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về bản chất của nhận thức? Trình
bày quá trình nhận thức của con người? Phân tích mối quan hệ biện chứng của quá trình
nhận thức? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
1. Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về bản chất của nhận thức
- Nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc người
- Nhận thức là một quá trình biện chứng có vận động và phát triển
- Nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể và khách thể thông qua
hoạt động thực tiễn của con người
2. Quá trình nhận thức của con người
- Nhận thức cảm tính: Đây là giai đoạn đầu của quá trình nhận thức
+ Cảm giác: hình thức đầu tiên, giản đơn nhất của quá trình nhận thức ở giai đoạn
cảm tính, được nảy sinh do sự tác động trực tiếp của khách thể lên các giác quan
của con người, đưa lại cho con người những thông tin trực tiếp, giản đơn nhất về
một thuộc tính riêng lẻ của sự vật
+ Tri giác: cũng là một hình thức nhận thức của giai đoạn trực quan sinh động.
Tri giác là kết quả của sự tác động trực tiếp của sự vật đồng thời lên nhiều giác
quan của con người. Tri giác cho ta hình ảnh trọn vẹn hơn cảm giác nhưng tri
giác vẫn là hình ảnh trực tiếp, cảm tính của sự vật
+ Biểu tượng: hình thức cao nhất và phức tạp nhất của nhận thức cảm tính. Khác
với cảm giác và tri giác, biểu tượng là hình ảnh sự vật được tái hiện trong óc, khi
sự vật không trực tiếp tác động vào giác quan của con người. Biểu tượng như
khâu trung gian chuyển từ nhận thức cảm tính lên nhận thức lý tính
- Nhận thức lý tính
+ Khái niệm: hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh khái quát, gián
tiếp thế giới quan bằng hệ thông ngôn ngữ, thao tác của tư duy. Khái niệm được
hình thành trên cơ sở hoạt động thực tiễn và hoạt động nhận thức của con người;
là kết quả của sự tổng hợp, khái quát biện chứng những taì liệu do nhận thức cảm tính đem lại
+ Phán đoán: hình thức liên hệ các khái niệm, phản ánh mối liên hệ giữa các sự
vật, hiện tượng của thế giới trong ý thức con người. Phán đoán là một hình thức
của tư duy trừu tượng bằng cách liên kết các khái niệm để khẳng định hay phủ
định một thuộc tính nào đó của sự vật lOMoAR cPSD| 35966235
+ Suy luận: cũng là một hình thức của tư duy trừu tượng, trong đó, các phán
đoán đã liên kết với nhau theo quy tắc: phán đoán cuối cùng được suy ra từ những
phán đoán đã biết làm tiền đề.
3. Mối quan hệ biện chứng của quá trình nhận thức
- Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính tồn tại trong mối quan hệ biện chứng,
liên quan mật thiết với nhau.
- Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính thống nhất với nhau, cơ sở thống nhất đó là thực tiễn.
4. Ý nghĩa phương pháp luận
Chủ đề số 19: Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về chân lý? Phân tích các tính chất
và tiêu chuẩn của chân lý? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
1. Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về chân lý
Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin, chân lý là tri thức phù hợp với hiện
thực khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm. Chân lý phải được hiểu như
một quá trình, bởi lẽ bản thân sự vật có quá trình vận động, biến đổi, phát triển
và sự nhận thức về nó cũng phải được vận động, biến đổi, phát triển
2. Phân tích các tính chất và tiêu chuẩn của chân lý i.
Các đặc tính cơ bản của chân lý
- Tính khách quan: Thừa nhận chân lý khách quan, tức là chân lý không phụ
thuộc vào con người và loài người
- Tính cụ thể: Chân lý luôn phản ánh sự vật, hiện tượng ở trong một điều kiện
cụ thể với những hoàn cảnh lịch sử cụ thể trong một không gian và thời gian xác định
- Tính tương đối và tính tuyệt đối
• Tính tương đối của chân lý thể hiện ở chỗ những tri thức của chân lý
đúng nhưng chưa hoàn toàn đầy đủ, mới phản ánh đúng một mặt,
một bộ phận nào đó của hiện thực khách quan trong những điều kiện
giới hạn nhất định. Tương đối ở đây là do điều kiện lịch sử chế ước,
chứ không phải phản ánh sai
• Tính tuyệt đối của chân lý thể hiện ở chỗ những tri thức của chân lý
phản ánh đầy đủ, toàn diện hiện thực khách quan ở một giai đoạn lịch sử xác định ii. Tiêu chuẩn của chân lý
Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý vừa mang tính tương đối vừa mang tính tuyệt đối.
Tính tuyệt đối nói lên tính khách quan của tiêu chuẩn thực tiễn trong việc xác
định chân lý, khi thực tiễn được xác định ở một giai đoạn phát triển nhất định.
Tính tương đối của tiêu chuẩn thực tiễn thể hiện ở chỗ thực tiễn không chỉ mang
yếu tố khách quan mà còn bao hàm cả yếu tố chủ quan, và bản thân nó là một
quá trình luôn vận động, biến đổi và phát triển. Những yếu tố chủ quan sẽ được
khắc phục, tính xác định của thực tiễn ở giai đoạn phát triển tiếp theo sẽ khác đi. lOMoAR cPSD| 35966235
3. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
Chủ đề số 20: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về sản xuất vật chất? Phân tích vai
trò của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người? Ý nghĩa
của việc nghiên cứu vấn đề này
1. Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về sản xuất vật chất
Sản xuất vật chất là quá trình mà trong đó con người sử dụng công cụ lao động
tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới
tự nhiên để tạo ra của cải xã hội nhằm thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người
2. Vai trò của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người
- Là tiền đề trực tiếp tạo ra tư liệu sinh hoạt của con người nhằm duy trì sự tồn tại
và phát triển của con người nói chung cũng như từng cá thể người nói riêng
- Là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người
- Là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người
3. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
Nguyên lý về vai trò của sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã
hội loài người có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng. Để nhận thức và cải tạo
xã hội phải xuất phát từ đời sống sản xuấ, từ nền sản xuất vật chất và xã hội. Xét
đến cùng, không thể dùng tinh thần để giải thích đời sống tinh thần; để phát triển
xã hội phải bắt đầu từ phát triển đời sống kinh tế - vật chất
Chủ đề số 21: Nêu khái niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất theo quan điểm
của chủ nghĩa Mác-Lênin? Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất? Đảng ta đã vận dụng mối quan hệ này như thế nào trong thực tiễn?
1. Khái niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
- Lực lượng sản xuất: tổng hợp năng lực sản xuất của một quốc gia ở một thời kì
nhất định. Biểu hiện mối quan hệ giữa người với tự nhiên. Phản ánh trình độ
chinh phục tự nhiên của con người Lực lượng sản xuất bao gồm:
+ Người lao động: sức lao động của con người được dùng trong quá trình sản
xuất: cơ bắp, thần kinh trong đó người lao động là quan trọng hàng đầu + Tư liệu
sản xuất: điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất bao gồm
• Đối tượng lao động: những yếu tố vật chất của sản xuất mà con người
dùng tư liệu lao động tác động lên, nhằm biến đổi chúng cho phù hợp với
mục đích sử dụng của con người
• Tư liệu lao động: những yếu tố vật chất của sản xuất mà con người dựa
vào đó để tác động lên đối tượng lao động nhằm biến đổi chúng thành sản
phẩm đáp ứng nhu cầu sản xuất của con người o Phương tiện lao động o Công cụ lao động lOMoAR cPSD| 35966235
- Quan hệ sản xuất: quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất của cải vật chất
Quan hệ sản xuất bao gồm:
+ Quan hệ sở hữu về TLSX + quyết định
+ Quan hệ tổ chức, quản lý + Quan hệ phân phối
2. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất Mối
quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất biện chứng trong đó
LLSX quyết định QHSX tác động trở lại LLSX
- Vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX được thể hiện ở chỗ:
+ LLSX là nội dung vật chất của quá trình còn QHSX là hình thức kinh tế của
quá trình đó. Do đó, khi LLSX biến đổi thì QHSX sớm muộn cũng sẽ biến đổi +
Trong mỗi giai đoạn lịch sử xác định tương ứng với trình độ phát triển nhất định
của LLSX thì QHSX muốn tồn tại và thúc đẩy LLSX phát triển phải điều chỉnh
trên cả 3 phương diện, sở hữu TLSX, tổ chức QLSX, phân phối SX sao cho phù
hợp với trình độ phát triển của LLSX
- QHSX tác động trở lại LLSX
+ Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển LLSX sẽ tạo ra tác động tích cực,
thúc đẩy và tạo điều kiện cho LLSX phát triển
+ Nêú QHSX không phù hợp với trình độ phát triển của LLSX sẽ tạo ra tác động
tiêu cực kìm hãm sự phát triển của LLSX
3. Đảng ta đã vận dụng mối quan hệ này như thế nào
- Nâng cao trình độ người lao động bằng cách phát triển giáo dục đào tạo đặc biệt
là đào tạo nghề. Nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục đào tạo nghề, nhằm đẩy
mạnh phát triển nguồn lao động cả về số lượng và chất lượng.
- Hoàn thiện cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa để hoàn thiện quan hệ sản xuất.
- Tăng cường những bước cơ bản về cơ sở vật chất cho khoa học – công nghệ, tập
trung xây dựng một số phòng thí nghiệm đạt trình độ tiên tiến trong khu vực trên
các lĩnh vực công nghệ trọng điểm như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, hóa dầu….
- Về quản lý, trong kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phải có sự quản
lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Nhà nước xã hội chủ nghĩa quản lý nền kinh
tế bằng pháp luật, chiến lược, kế hoạch, chính sách đồng thời sử dụng cơ chế thị
trường, các hình thức kinh tế và phương pháp quản lý kinh tế thị trường để kích
thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất, phát huy tính tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực
Chủ đề số 22: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về hình thái kinh tế - xã hội? Phân
tích quá trình lịch sử tự nhiên của hình thái kinh tế - xã hội? Ý nghĩa phương pháp luận
của vấn đề nghiên cứu
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về hình thái kinh tế - xã hội
Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử
dùng để chỉ xã hội ở từng nấc thang lịch sử nhất định với một kiểu QHSX đặc lOMoAR cPSD| 35966235
trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của LLSX và một kiến
trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên QHSX đặc trưng ấy
2. Quá trình lịch sử tự nhiên của hình thái kinh tế - xã hội
Khi phân tích lịch sử phát triển nhân loại theo lý luận hình thái kinh tế - xã hội,
C.Mác cho rằng: “ Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên
- Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội được coi là một quá trình lịch sử tự nhiên vì:
+ Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình tuân theo các
quy luật khách quan mà trước hết là quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát
triển của LLSX, quy luật KTTT phù hợp với CSHT
+ Nguồn gốc xâu xa dẫn đến sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội đều có
một nguyên nhân trực tiếp hay gián tiếp từ sự phát triển của LLSX
- Sự phát triển của LLSX đã quyết định làm thay đổi QHSX
- Đến lượt mình, QHSX thay đổi sẽ làm cho KTTT thay đổi
Do đó mà hình thái kinh tế - xã hội cũ được thay thế bằng hình thái kinh tế - xã hội
mới cao hơn, tiến bộ hơn. Quá trình này diễn ra một cách khách quan chứ không
phải theo ý muốn chủ quan.
+ Con đường phát triển của mỗi dân tộc không chỉ bị chi phối bởi các quy luật
chung mà còn bị tác động bởi các điều kiện tự nhiên, về chính trị, thấp đến cao
nhưng cũng có những dân tộc bỏ qua một hay một số hình thái kinh tế - xã hội
- Như vậy quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển xã hội không chỉ diễn ra bằng
con đường đường phát triển tuần tự mà còn bao hàm cả sự bỏ qua trong những
điều kiện nhất định đối với một hoặc một số hình thái kinh tế - xã hội nhất định
3. Ý nghĩa phương pháp luận
Sự vận động phát triển của xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên diễn ra theo quy
luật khách quan chứ không theo ý muốn chủ quan, do đó muốn nhận thức và giải
quyết đúng đắn có hiệu quả những vấn đề của đời sống xã hội thì phải đi sâu
nghiên cứu quy luật vận động phát triển của xã hội
Chủ đề số 23: Nêu khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội theo quan điểm của chủ
nghĩa Mác-Lênin? Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã
hội? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
1. Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin
- Tồn tại xã hội: toàn bộ đời sống vật chất của XH và những điều kiện sinh hoạt vật chất của nó.
Đây là hình thức biểu hiện của vật chất trong lĩnh vực XH, bao gồm 3 yếu tố cơ bản:
+ Phương thức SX: đầu tiên nhất, quyết định nhất. + Môi trường tự nhiên + Điều kiện dân số lOMoAR cPSD| 35966235
- Ý thức xã hội: toàn bộ những quan điểm, tư tưởng, những tâm tư, tình cảm,những
tập tục truyền thống… của XH phản ánh lại tồn tại XH ở từng giai đoạnphát triển lịch sử nhất định.
+ Ý thức xã hội thông thường + Ý thức lý luận
2. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
+ Tồn tại xã hội nào thì sinh ra ý thức xã hội ấy
+ Khi tồn tại xã hội thay đổi một cách căn bản, nhất là khi phương thức SX đã
thay đổi thì sớm hay muộn thì ý thức xã hội cũng phải thay đổi theo
- Tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của ý thức xã hội lên tồn tại xã hội
+ Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội
+ Vai trò tiên phong vượt trước của tri thức khoa học, bộ phận này trong ý thức
xã hội có khả năng nắm bắt các quy luật vận động khách quan, từ đó đưa ra được
những dự báo, tiên đoán về sự phát triển của XH, nên có thể đi trước một bướcso với tồn tại xã hội
+ Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội có thể làm cho nó có một
trình độ phát triển cao hơn so với tồn tại xã hội
3. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
Chủ đề số 24: Nêu khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội theo quan điểm của chủ
nghĩa Mác-Lênin? Phân tích tính độc lập tương đối và vai trò của ý thức xã hội đối với
tồn tại của xã hội? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
1. Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin
- Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất
của XH. Tồn tại xã hội của con người là thực tại XH khách quan, là một kiểu vật
chất xã hội, là các QHXH vật chất được ý thức XH phản ánh
- Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống XH
2. Tính độc lập tương đối và vai trò của ý thức xã hội đối với tồn tại của xã hội
- Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
• Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội
• Vai trò tiên phong vượt trước của tri thức khoa học, bộ phận này trong ý
thức xã hội có khả năng nắm bắt các quy luật vận động khách quan, từ đó
đưa ra được những dự báo, tiên đoán về sự phát triển của XH, nên có thể
đi trước một bước so với tồn tại xã hội
• Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội có thể làm cho nó có
một trình độ phát triển cao hơn so với tồn tại xã hộ lOMoAR cPSD| 35966235
• Sự tương tác giữa các hình thái ý thức xã hội có thể tạo ra những quy luật
đặc thù, chi phối sự phát triển của ý thức xã hội, làm cho nó không hoàn
toàn lệ thuộc vào tồn tại xã hội
- Sự tác động trở lại của YTXH đối với TTXH
• Nếu ý thức xã hội phản ánh đúng đắn các quy luật khách quan của tồn tại
xã hội thì nó có thể thúc đẩy sự phát triển của tồn tại xã hội.
• Nếu ý thức xã hội phản ánh sai lệch, xuyên tác các quy luật khách quan
của tồn tại xã hội thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã hội. Tác
động này thuộc về ý thức của những giai cấp cũ, lạc hậu, phản động. Sự
tác động của ý thức xãhội lên tồn tại xã hội phụ thuộc vào mức độ thâm
nhập của nó vào trong phong trào của quần chúng nhân dân
3. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
Chủ đề số 25: Nêu khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng theo quan điểm
của chủ nghĩa Mác-Lênin? Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng? Sự vận dụng của Đảng ta hiện nay
1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin
- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những QHSX của một xã hội trong sự vận động hiện
thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó
- Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng bao gồm toàn bộ những quan điểm, tư tưởng
về chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học,… cùng những
thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể và tổ chức xã hội khác
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
CSHT và KTTT là hai phương diện cơ bản của đời sống XH đó là phương diện
kinh tế và phương diện chính trị - xã hội. Chúng có quan hệ thống nhất với nhau:
- CSHT quyết định KTTT
• Mỗi CSHT sẽ sinh ra một KTTT tương ững với nó. Do đó, tính chất của
KTTT là do tính chất của CSHT quyết định
• Những biến đổi trong CSHT sớm hay muộn cũng kéo theo những biến đổi tương ứng trong KTTT
• Trong XH có giai cấp, giai cấp nào thống trị về mặt kinh tế cũng chiếm
địa vị thống trị về mặt chính trị về đời sống tinh thần của XH
• Các mâu thuần trong kinh tế xét đến cùng quyết định mâu thuẫn trong lĩnh
vực chính trị tư tưởng, những mâu thuẫn, xung đột về chính trị tư tưởng
và biểu hiện những mâu thuân, xung đột trong CSHT của XH
• Tất cả các yếu tố của KTTT như nhà nước, pháp quyền,… đều trực tiếp
hay gián tiếp phụ thuộc vào CSHT do CSHT quyết định
- KTTT có thể tác động trở lại CSHT lOMoAR cPSD| 35966235
• Tuỳ thuộc vào bản chất, vị trí, vai trò của mỗi yếu tố trong KTTT và
những điều kiện cụ thể mà sự tác động của KTTT đối với CSHT có thể
thông qua nhiều phương thức. Trong đó, nhà nước là nhân tố tác động
trực tiếp và mạnh mẽ nhất tới CSHT của XH
• Sự tác động của các yếu tố thuộc KTTT tới CSHT có thể diễn ra theo
nhiều xu hướng khác nhau, thậm chí đối lập nhau
• Nếu KTTT tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì
nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển
• Nếu KTTT tác động không phù hợp với các quy luật kinh tế khách
quan thì nó sẽ kìm hãm, phá hoại sự phát triển kinh tế
3. Sự vận dụng của Đảng ta hiện nay
- Về kiến trúc thượng tầng, Đảng ta khẳng định: Lấy chủ nghĩa Mác-Lê nin và tư
tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho mọi hành động của toàn Đảng, toàn
dân ta. Nội dung cốt lõi của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là tư
tưởng về sự giải phóng con người khỏi chế độ bóc lột thoát khỏi nỗi nhục của
mình là đi làm thuê bị đánh đập, lương ít.Trong cương lĩnh xây dựng đất nước
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ghi rõ : ”xây dựng nhà nước xã hội
chủ nghĩa , nhà nước của dân, do dân và vì dân, liên minh giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng cộng sản lãnh đạo”.
- Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách
mạng sâu sắc và triệt để, là một giai đoạn lịch sử chuyền tiếp nó. Bởi vì, cơ sở hạ
tầng mang tính chất quá độ với một kết cấu kinh tế nhiều thành phần đan xen của
nhiều loại hình kinh tế xã hội khác nhau. Còn kiến trúc thượng tầng có sự đối
kháng về tư tưởng và có sự đấu tranh giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản trên
lĩnh vực tư tưởng văn hoá.
- Bởi vậy công cuộc cải cách kinh tế và đổi mới thể chế chính trị là một quá trình
mang tính cách mạng lâu dài. Cơ sở hạ tầng thời kỳ quá độ ở nước ta bao gồm
các thành phần kinh tế như: kinh tế nhà nước, kinh tế hợp tác, kinh tế tư bản nhà
nước, kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân, cùng các kiểu quan hệ sản xuất gắn
liền với hình thức sở hữu khác nhau, thậm chí đối lập nhau cùng tồn tại trong một
cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất
Chủ đề số 26: Nêu khái niệm giai cấp và đấu tranh giai cấp theo quan điểm của chủ
nghĩa Mác-Lênin? Phân tích khái niệm giai cấp và đấu tranh giai cấp theo quan điểm
của chủ nghĩa Mác-Lênin? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
1. Khái niệm giai cấp và đấu tranh giai cấp theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin
- V.I Lênin đã đưa ra một định nghĩa khoa học về giai cấp: “ Được gọi là giai cấp,
là những tập đoàn người to lớn, khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống
sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, về quan hệ của họ đối với TLSX, về vai
trò của họ trong tổ chức LĐXH, và do đó khác nhau về cách thức hưởng thụ phần
của cải xã hội ít hay nhiều mà họ được hưởng. Giai cấp là những hoạt động của
các tập đoàn khác do địa vị khác nhau của họ trong một chế độ kinh tế - xã hội nhất định” lOMoAR cPSD| 35966235
- Đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của các tập đoàn người to lớn có lợi ích căn
bản đối lập nhau trong một phương thức SXXH nhất định
2. Phân tích khái niệm giai cấp và đấu tranh giai cấp theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin a. Khái niệm giai cấp
- Khái niệm giai cấp dùng để chỉ những tập đoàn người hết sức đông đảo trong
một xã hội, những tập đoàn này phân biệt với nhau bởi địa vị của họ trong một
hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử.
- Giai cấp có 4 đặc trưng cơ bản:
+ Là những tập đoàn người to lớn khác nhau về sở hữu TLSX. Đây là đặc trưng quan trọng nhất.
+ Khác nhau về cách thức quản lí và phân công lao động.
+ Khác nhau về thu nhập của cải xã hội.
+ Khác nhau về địa vị xã hội. Điều này dẫn đến việc tập đoàn này có thể
chiếm đoạt lao động tập đoàn khác. b. Đấu trang giai cấp
Trong xã hội có giai cấp tất yếu nảy sinh đấu tranh giai cấp.
- V.I.Lênin định nghĩa đấu tranh giai cấp là “cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước
hết quyền, bị áp bức và lao động, chống bọn có đặc quyền, đặc lợi, bọn áp bức
và bọn ăn bám, cuộc đấu tranh của những người công nhân làm thuê hay những
người vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản”.
- Thực chất của đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh giải quyết mâu thuẫn về mặt
lợi ích giữa quần chúng bị áp bức, vô sản đi làm thuê chống lại giai cấp thống trị,
chống lại bọn đặc quyền, đặc lợi, những kẻ đi áp bức bóc lột.
- Đấu tranh giai cấp có nguyên nhân khách quan từ sự phát triển mang tính xã hội
hoá ngày càng sâu rộng của lực lượng sản xuất với quan hệ chiếm hữu tư nhân
về tư liệu sản xuất. Biểu hiện của mâu thuẫn này về phương diện xã hội: Mâu
thuẫn giữa một bên là giai cấp cách mạng, tiến bộ, đại diện cho phương thức sản
xuất mới, với một bên là giai cấp thống trị bóc lột đại biểu cho những lợi ích gắn
với quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu.
3. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
Chủ đề số 27: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về dân tộc? Phân tích các đặc trưng
cơ bản của dân tộc Việt Nam? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?
1. Dân tộc theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin
Khái niệm dân tộc thường được dung với hai nghĩa:
- Theo nghĩa rộng, khái niệm dân tộc dùng để chỉ những cộng đồng người có bốn
đặc trưng: cồng đồng về ngôn ngữ; cộng đồng về lãnh thổ; cộng đồng về kinh tế;
cộng đồng về văn hóa, về tâm lý, tính cách. lOMoAR cPSD| 35966235
- Theo nghĩa hẹp, khái niệm dân tộc dùng để chỉ các tộc người: tức là dùng để chỉ
các cộng đồng người có chung một số đặc điểm nào đó về kinh tế, tập quán sinh
hoạt văn hoá... Ví dụ: dân tộc Kinh, Thái, Tày, Nùng…
2. Các đặc trưng cơ bản của dân tộc Việt Nam
- Viêt Nam là mộ t quốc gia dân tộ c thống nhất (54 dân tộ c). Dân tộ c Kinh chiếṃ
87% dân số, còn lại là dân tôc ít người phân bố rải rác trên địa bàn cả nước.̣
- Tính cố kết dân tôc, hòa hợp dân tộ c trong mộ t cộ ng đồng thống nhất đã trợ̉
thành truyền thống của dân tôc VN trong cuộ c đấu tranh chống giặ c ngoại xâm,̣
bảo vê Tổ Quốc và xây dựng đất nước.̣
- Hình thái cư trú xen kẽ giữa các dân tôc ở Việ t Nam. Các dân tộ c không có lãnḥ
thổ riêng, không có nền kinh tế riêng. Và sự thống nhất giữa các dân tôc và ̣ quốc
gia trên mọi măt của đời sống xã hộ i ngày càng được củng cố.̣
- Do điều kiên tự nhiên, xã hộ i và hậ u quả của các chế độ áp bức bóc lộ t trong ̣
lịch sử nên trình đô phát triển kinh tế, văn hóa giữa các dân tộ c còn chênh lệ ch,̣
khác biêt. Đây là mộ t đặ c trưng cần hết sức quan tâm nhằm thực hiệ n
bìnḥ đẳng, đoàn kết dân tôc ở nước ta.̣
- Cùng với nền văn hóa công đồng, mỗi dân tộ c trong đại gia đình các dân tộ c ̣
VN có đời sống văn hóa mang bản sắc riêng, góp phần làm phong phú thêm nên
văn hóa của công đồng.̣
3. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
Chủ đề số 28: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về nhà nước? Phân tích đặc trưng,
bản chất của nhà nước theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin? Sự vận dụng của
Đảng và nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay
1. Nhà nước theo quan điểm của triết học Mác-Lênin
- Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin nhà nước không phải là những hiện
tượng vĩnh cữu, bất biến. Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người đã phát
triển đến một giai đoạn nhất định. Nhà nước chỉ xuất hiện ở nơi nào và thời gian
nào khi đã xuất hiện sự phân chia xã hội thành các giai cấp đối kháng.
- Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên
làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy
trì trật tự xã hội với mục đích bảo về địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội.
2. Đặc trưng, bản chất của nhà nước
- Các đặc trưng của nhà nước
+ Nhà nước phân chia và quản lý dân cư theo đơn vị hành chính lãnh thổ. + Nhà
nước thiết lập quyền lực công để quản lý xã hội thông qua việc thành lập bộ máy
chuyên là nhiệm vụ quản lý và cưỡng chế.
+ Nhà nước có chủ quyền quốc gia Chủ quyền quốc gia thể hiện ở quyền tối cao
của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ của mình.- Nhà nước tự quyết định về chính
sách đối nội và đối ngoại, không phụ thuộc vào lực lượng bên ngoài + Nhà nước
ban hành pháp luật và thực hiện quản lý buộc các thành viên trong xã hội phải tuân theo lOMoAR cPSD| 35966235
- Bản chất nhà nước có 02 thuộc tính:
+ Bản chất giai cấp của nhà nước: Nhà nước chỉ sinh ra và tồn tại trong xã hội
có giai cấp, và bao giờ cũng thể hiện bản chất giai cấp sâu sắc, thể hiện ở chỗ nhà
nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt, là công cụ sắc bén nhất để thực hịên sự
thống trị giai cấp, thiết lập và duy trì trật tự xã hội.
+ Bản chất xã hội của nhà nước: Thể hiện qua vai trò quản lý xã hội của Nhà
nước, Nhà nước phải giải quyết tất cả các vấn đề nảy sinh trong xã hội, bảo vệ
lợi ích chung của toàn xã hội, phục vụ những nhu cầu xã hội
3. Sự vận dụng của Đảng và nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay
Chủ đề số 29: Cách mạng xã hội là gì? Phân tích vai trò của nó trong sự phát triển của
xã hội? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
1. Cách mạng xã hội
- Theo học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của C.Mác thì cách mạng xã hội là sự
thay đổi có tính chất căn bản về chất của một hình thái kinh tế - xã hội, là bước
chuyển từ một hình thái kinh tế - xã hội này lên một hình thái kinh tế - xã hội mới tiến bộ hơn
- Theo nghĩa hẹp, cách mạng xã hội là đỉnh cao của đấu tranh giai cấp, là cuộc đấu
tranh lật đổ chính quyền, thiết lập một chính quyền mới tiến bộ hơn
2. Vai trò của cách mạng xã hội trong sự phát triển của xã hội -
Các cuộc cách mạng xã hội có vai trò to lớn trong đời sống xã hội. Chỉ có
cách mạng xã hội mới thay thế được quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất
mới, tiến bộ, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, mới thay thế được hình thái
kinh tế - xã hội cũ bằng hình thái kinh tế - xã hội mới cao hơn. Cách mạng xã hội
là bước chuyển vĩ đại trong đời sống xã hội về kinh tế - chính trị - văn hoá tư
tưởng. Trong thời kỳ cách mạng xã hội, năng lực sáng tạo của quần chúng nhân
dân được phát huy một cách cao độ như C. Mác coi cách mạng xã hội là “đầu tàu” của lịch sử. -
Lịch sử xã hội loài người đã trải qua các quá trình chuyển biến cách mạng
xãhội: Thứ nhất, từ cộng đồng nguyên thuỷ lên chế độ chiếm hữu nô lệ; Thứ hai,
từ chế độ chiếm hữu nô lệ lên chế độ phong kiến; Thứ ba, từ chế độ phong kiến
lên chế độ tư bản chủ nghĩa; Thứ tư, từ chế độ tư bản chủ nghĩa lên chế độ xã hội
chủ nghĩa. Và lịch sử càng tiến lên thì đặc trưng và vai trò của cách mạng xã hội
càng trở nên đầy đủ và rõ rệt hơn.
3. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
Chủ đề số 30: Nêu khái niệm quần chúng nhân dân? Phân tích vai trò của quần chúng
nhân dân trong lịch sử? Ý nghĩa của vấn đề này trong việc quán triệt bài học “ Lấy dân làm gốc ”
1. Khái niệm quần chúng nhân dân
Quần chúng nhân dân là bộ phận có cùng chung lợi ích căn bản, bao gồm những
thành phần, những tầng lớp và những giai cấp, liên kết lại thành tập thể dưới sự
lãnh đạo của một cá nhân, tổ chức hay đảng phái nhằm giải quyết những vấn đề
kinh tế, chính trị, xã hội của một thời đại nhất định lOMoAR cPSD| 35966235
2. Vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử
Quần chúng nhân dân đóng vai trò quyết định đối với mọi tiến trình lịch sử.
Vai trò đó được thể hiện:
+ Một là, quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, trực tiếp
sản xuất ra của cải vật chất - cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội. Không
có người trực tiếp sản xuất sẽ không có của cải vật chất, không có đời sống vật
chất, và do đó cũng không có đời sống tinh thần, không có xã hội, không có lịch sử.
+ Hai là, quần chúng nhân dân là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã
hội. Thực tế lịch sử chứng tỏ rằng, không có sự chuyển hoá chế độ và cách mạng
xã hội nào trong lịch sử mà không có hoạt động đông đảo của quần chúng nhân dân.
+ Ba là, quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra những giá trị văn hoá – tinh
thần của xã hội. Điều này được thể hiện ở chỗ: Quần chúng nhân dân là người
sáng tác về văn học, nghệ thuật, khoa học, y học, quân sự, kinh tế, chính trị, đạo
đức…; Hoạt động thực tiễn và cuộc sống của quần chúng nhân dân là nguồn cảm
hứng vô tận cho các thiên tài của văn hoá và khoa học.
3. Ý nghĩa của vấn đề này trong việc quán triệt bài học “ Lấy dân làm gốc ”
- Vai trò sáng tạo ra lịch sử của quần chúng nhân dân Việt Nam có đặc điểm riêng.
Là một dân tộc nhỏ bé luôn phải đương đầu với các thế lực ngoại xâm mạnh hơn
gấp bội, dân tộc Việt Nam cần phải tập hợp, đoàn kết lại để có sức mạnh tổng
hợp để chiến đấu và chiến thắng mọi kẻ thù. Do vậy, ngay cả dưới chế độ xã hội
có sự đối kháng giai cấp, vai trò của quần chúng nhân dân cũng luôn được đề
cao. Chính bản thân giai cấp thống trị cũng hiểu rằng: “Chở thuyền cũng là dân,
lật thuyền cũng là dân, thuận lòng dân thì sống, ngược lòng dân thì chết” (Nguyễn
Trãi; cũng “chỉ sợ lòng dân không theo” (Hồ Nguyên Trừng)… Có thể nói, lịch
sử Việt Nam là lịch sử quần chúng nhân dân, của toàn dân tộc dựng nước và giữ nước.
- Từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, một lần nữa, Đảng ta khẳng định rằng:
Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, do nhân dân lao
động làm chủ. Đồng thời, Đảng ta đặt ra nhiệm vụ: Tiếp tục cải cách bộ máy nhà
nước theo hướng nhà nước thực sự là của dân, do dân và vì dân; Phát huy mọi
tiềm năng sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa, phát
huy nhân tố con người. Phương châm “Lấy dân làm gốc” với chủ trương để “Dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra…”, một lần nữa khẳng định, vai trò sáng tạo
ra lịch sử của quần chúng nhân dân Việt Nam.
- Thấm nhuần bài học “Lấy dân làm gốc” để thấy rằng, tệ sùng bái cá nhân, thần
thánh hoá cá nhân người lãnh đạo sẽ dẫn đến tuyệt đối hoá cá nhân kiệt xuất,
tuyệt đối hoá vai trò người lãnh đạo mà xem nhẹ vai trò của tập thể lãnh đạo và
của quần chúng nhân dân. Căn bệnh trên dẫn đến hạn chế hoặc tước bỏ quyền
làm chủ của nhân dân, làm cho nhân dân thiếu tin tưởng vào chính bản thân họ,
dẫn đến thái độ phục tùng mù quáng, tiêu cực, tức không phát huy được tính năng
động, sáng tạo chủ quan của mình.