Chủ đề ôn tạp triết - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Mở Hà Nội

Chủ đề ôn tạp triết - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Mở Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

CHỦ ĐỀ 1: sao sự ra đời của triết học Mác một tất yếu lịch sử
một cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học?
Trả lời:
Ý 1: Sự ra đời triết học Mác-Lênin là một tất yếu lịch sử nó chínhmột
sản phẩm luận của sự phát triển lịch sử nhân loại xuất hiện vào giữa thế kỷ XIX với
những điều kiện, tiền đề khách quan của nó. Cụ thể:
- Điều kiện kinh tế - xã hội
+ Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, dưới tác động của cuộc cách mạng công
nghiệp, phương thức sản xuất bản được củng cố phát triển mạnh mẽ. Song các
mâu thuẫn kinh tế và xã hội của nó cũng ngày càng bộc lộ rõ và gay gắt.
+ Cùng với sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, giai cấp vô
sản đã từng bước xuất hiện trên đài lịch sử với tính cách một lực lượng chính trị
độc lập tiên phong trong đấu tranh cho dân chủ và tiến bộ xã hội.
+ Thực tiễn cách mạng của giai cấp sản đã đòi hỏi phải được soi sáng bởi
luận nói chung triết học nói riêng. Đồng thời, chính sự xuất hiện phát triển của
giai cấp sản cách mạng đã tạo ra sở hội cho sự hình thành luận tiến bộ
cách mạng
- Nguồn gốc lý luận
Triết Mác ra đời đã kế thừa những thành tựu đã đạt được trong lịch sử tưởng
nhân loại, trong đó đã kế thừa thẳng trực tiếp từ các đại biểu xuất sắc trong triết
học cổ điển Đức, kinh tế - chính trị học Anh và CNXH không tưởng Pháp.
- Tiền đề về khoa học tự nhiên
Vào những năm đầu TK XIX, khoa học tự nhiên sự phát triển mạnh mẽ với
nhiều phát minh quan trọng đã làm bộc lộ tính chất hạn chế bất lực của phương
pháp duy siêu hình trong nhận thức thế giới, đồng thời tạo ra sở để hình thành
phương pháp tư duy biện chứng. Các phát minh đó là:
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng do R. Maye người Đức xây dựng
đã khẳng định sự thống nhất biện chứng của vận động vật chất.
+ Thuyết tế bào của 2 nhà bác học người Đức Slayden và Swanơ đã khẳng định
sự thống nhất về nguồn gốc và hình thái của thế giới thực, động vật.
+ Thuyết tiến hóa của nhà sinh học người Anh Đácuyn tiếp tục khẳng định s
thống nhất của giới sinh vật.
Ý 2 : Sự ra đời Triết học Mác là một cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết
học
Sự ra đời của triết học Mác đã tạo nên sự biển đổi có ý nghĩa cách mạng trong
lịch sử phát triển của triết học nhân loại, thể hiện:
- Triết học Mác đã khắc phục sự tách rời giữa thế giới quan duy vật với phép
biện chứng, tạo lập sự thống nhất không tách rời giữa chủ nghĩa duy vật phép biện
chứng.
- Triết học Mác đã mở rộng CNDVBC vào xem xét trong lĩnh vực hội, từ đó
sáng tạo ra CNDVLS - thành tựu đại nhất của tưởng khoa học làm cho triết học
Mác trở thành CNDV triệt để.
- Sự ra đời của triết học Mác đã xác lập sự thống nhất chặt chẽ giữa luận
thực tiễn, làm cho triết học Mác không chỉ công cụ giải thích thế giới còn
công cụ cải tạo thế giới.
- Sự ra đời của triết học Mác đã xác lập sự thống nhất chặt chẽ giữa tính khoa
học và tính cách mạng.
- Triết học Mác TGQ khoa học của giai cấp công nhân - giai cấp tiến bộ
cách mạng nhất, lợi phù hợp với lợi ích bản của nhân dân lao động sự phát
triển của xã hội.
- Sự ra đời của triết học Mác đã khắc phục được quan niệm không đúng coi triết
học “khoa học của các khoa học”. Từ đó đã xác định được đúng đắn mối quan hệ
giữa triết học với khoa học cụ thể.
CHỦ ĐỀ 2: Vai trò của triết học trong đời sống xã hội. Vai trò của triết
học Mác - Lênin đối với hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người.
Trả lời:
Ý 1: Vai trò của triết học trong đời sống xã hội.
Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới; về vị
trí, vai trò của con người trong thế giới ấy.
- Triết học có vai trò rất quan trọng trong đời sống xã hội con người được thể
hiện qua các chức năng, trong đó có 2 chức năng cơ bản là:
+ : toàn bộ những quan niệm của con người về thế
giới, về bản thân con người, về cuộc sống vị trí của con người trong thế giới đó.
Triết học hạt nhân luận của thế giới quan; triết học giữ vai trò định hướng cho
quá trình củng cố phát triển thế giới quan của mỗi nhân, mỗi cộng đồng trong
lịch sử.
luận về phương pháp, một hệ thống
những quan điểm, nguyên tắc chỉ đạo hoạt động nhận thức thực tiễn của con
người. Triết học với cách hệ thống quan điểm luận về thế giới, không chỉ biểu
hiện một thế giới quan nhất định còn biểu hiện một phương pháp luận phổ
biến chỉ đạo mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người.
- Triết học định hướng cho các ngành khoa học cụ thể đi vào nghiên cứu các lĩnh
vực cụ thể của thế giới.
- Chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung triết học Mác - Lênin nói riêng luận
khoa học cách mạng soi đường cho giai cấp công nhân nhân dân lao động trong
cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc đang diễn ra trong điều kiện mới, dưới
hình thức mới.
Ý 2: Vai trò của triết học c - Lênin đối với hoạt động nhận thức
thực tiễn của con người
Triết học Mác – Lênin là triết học do Mác và Ăngghen xây dựng vào giữa thế kỷ
XIX trên cơ sở kế thừa và phát triển những thành tựu quan trọng nhất của tư duy triết
học nhân loại, đồng thời được Lênin phát triển, hoàn thiện vào đầu thế kỷ XX.
Vai trò của triết học Mác-Lênin được thể hiện thông qua chức năng thế giới
quan và phương pháp luận.
- Chức năng thế giới quan của triết học Mác - Lênin.
+ Triết học Mác - Lênin đem lại thế giới quan duy vật biện chứng, hạt nhân
thế giới quan cộng sản.
Thế giới quan duy vật biện chứng hệ thống những quan điểm, quan niệm duy
vật biện chứng của con người về thế giới cũng như vị trí, vai trò của con người
trong thế giới đó.
+ Vai trò của thế giới quan duy vật biện chứng:
* Định hướng cho con người nhận thức thế giới đúng đắn
* Chỉ đạo hoạt động thực tiễn có hiệu quả
* Là cơ sở để xác lập nhân sinh quan tích cực
* Là cơ sở khoa học để đấu tranh với thế giới quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa
học.
Chức năng phương pháp luận của triết học Mác - Lênin
+ Triết học Mác - Lênin thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất cho
nhận thức và thực tiễn của con người. Trên cơ sở các nội dung duy vật biện chứng của
mình, triết học Mác - Lênin xây dựng hệ thống những quan điểm, những nguyên tắc
xuất phát, những cách thức chung để chỉ đạo hoạt động nhận thức và thực tiễn.
+ Vai trò phương pháp luận của triết học Mác - Lênin:
* Triết học Mác - Lênin trang bị cho con người hệ thống những nguyên tắc,
những quy tắc, những yêu cầu, những chỉ dẫn cho hoạt động nhận thức và thực tiễn.
* Hệ thống c khái niệm, nguyên lý, quy luật, phạm trù công cụ nhận thức
giúp con người phát triển duy luận khoa học, đó duy phản ánh đối tượng
tầm bản chất, quy luật.
CHỦ ĐỀ 3: Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện trong phép
biện chứng duy vật? Ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm này?
Trả lời:
Ý 1: Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện
Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
- Khái niệm mối liên hệ: dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hóa lẫn
nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện
tượng trong thế giới.
dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự
vật, hiện tượng của thế giới
- Nội dung nguyên lý mối liên hệ phổ biến
Mọi s vật, hiện tượng đều tồn tại trong mối liên hệ phổ biến, khách quan,
nhiều vẻ phong phú nhưng không ngang bằng nhau.
+ Liên hệ có tính khách quan:
Mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng trong thế giới i vốn của chúng
không phụ thuộc vào ý thức của con người loài người, hay do một lực lượng thần
nào quy định.
Tính khách quan của liên hệ là do tính thống nhất vật chất của thế giới quy
đ
ịnh.
+ Liên hệ có tính phổ biến:
Bất cứ sự vật hiện tượng nào tồn tại cũng có mối liên hệ với sự vật hiện
tượng
khác, các yếu tố, các bộ phận, các quá trình, các giai đoạn phát triển trong một
sự vật cũng liên hệ với nhau. Không sự vật, hiện tượng nào tồn tại trong sự
lập, tách rời với các sự vật, hiện tượng khác.
Tính phổ biến của liên hệ là do tính thống nhất vật chất của thế giới quy định.
+ Liên hệ của sự vật có tính đa dạng, phong phú:
Mối liên hệ của các sự vật có nhiều loại khác nhau: mối liên hệ bên trong và mối
liên hệ bên ngoài; mối liên hệ trực tiếp mối liên hệ gián tiếp; mối liên hệ tất nhiên
mối liên hệ ngẫu nhiên; mối liên hệ bản chất mối liên hệ không bản chất; mối
liên hệ về không gian và mối liên hệ về thời gian...
Song, các mối liên hệ vai trò, vị trí không như nhau đối với sự tồn tại phát
triển của sự vật. mối liên hệ quyết định đến quá trình tồn tại phát triển của sự
vật và hiện tượng, có mối liên hệ chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển của sự vật.
Ý 2: Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải quan điểm toàn diện. Quan
điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức thực tiễn cần phải xem xét sự vật, hiện
tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa
các mặt của chính sự vật, hiện tượng trong s tác động qua lại giữa sự vật, hiện
tượng đó với các sự vật, hiện tượng khác.
- Trong nhận thức và thực tiễn phải trọng tâm, trọng điểm, không dàn dều
một cách chung chung. Chống quan điểm siêu hình, chủ nghĩa triết chung thuật
nguỵ biện.
CHỦ ĐỀ 4: Phân tích sở luận của quan điểm phát triển trong phép
biện chứng duy vật? Ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm này?
Trả lời
Ý 1: Phân tích sở luận của quan điểm phát triển trong phép biện
chứng duy vật
Nguyên tắc phát triển cũng một trong những nguyên tắc phương pháp luận
bản, quan trọng của hoạt động nhận thức thực tiễn. sở luận của nguyên tắc
phát triển là nguyên lý về sự phát triển của phép biện chứng duy vật.
Phát triển phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật
- Nêu nội dung nguyên lý: Mọi sự vật đều vận động, biến đổi không ngừng,
nhưng phát triển khuynh hướng chung của thế giới, mang tính khách quan, phổ
biến và đa dạng phong phú.
- Phân tích nội dung nguyên lý:
+ Phát triển mang tính khách quan:
Sự phát triển của sự vật không phụ thuộc vào ý thức của con người và loài người
diễn ra tự thân. Bởi vì, nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản thân sự
vật. Đó , trong sự vật liên tục nảy sinh giải quyết những mâu thuẫn. Nhờ đó sự
vật luôn luôn phát triển.
+ Phát triển mang tính phổ biến:
Sự phát triển diễn ra mọi lĩnh vực: tự nhiên, hội duy; bất cứ sự vật,
hiện tượng nào của thế giới khách quan.
+ Phát triển mang tính đa dạng, phong phú:
Phát triển khuynh hướng chung của mọi sự vật, mọi hiện tượng, song mỗi sự
vật, mỗi hiện tượng lại quá trình phát triển khác nhau. Tồn tại không gian, thời
gian khác nhau, sự phát triển của sự vật sẽ khác nhau. Trong quá trình phát triển của
sự vật còn chịu sự tác động của các sự vật, hiện tượng khác. Sự tác động đó thể
thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của sự vật, đôi khi thể làm thay đổi chiều
hướng phát triển của sự vật, thậm chí làm cho sự vật có những bước thụt lùi.
Ý2: Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động nhận thức hoạt động thực tiễn phải quan điểm phát
triển Đó trong nhận thức hoạt động thực tiễn đòi hỏi không chỉ nắm bắt những
cái hiện đang tồn tại sự vật, còn phải thấy khuynh hướng phát triển trong
tương lai của chúng, phải thấy được những biến đổi đi lên cũng như những biến đổi
tính chất thụt lùi. Song phải thấy khuynh hướng phát triển của sự vật để có được niềm
tin khoa học.
- Kiên quyết khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến trong hoạt động nhận
thức và hoạt động thực tiễn.
CHỦ ĐỀ 5: Phân tích nội dung qui luật chuyển hóa từ những thay đổi về
lượng thành những sự thay đổi về chất ngược lại. Ý nghĩa phương pháp
luận của quy luật này?
Trả lời:
Ý1: Vị trí qui luật
Đây qui luật về cách thức vận động phát triển phổ biến của các sự vật trong
thế giới.
Ý2: Trình bày nội dung qui luật
- Nêu nội dung qui luật:
Mọi sự vật, hiện tượng đều sthống nhất giữa chất lượng. Sự vận động,
phát triển của mọi sự vật, hiện tượng đều diễn ra theo cách thức từ những sự thay đổi
về lượng đến điểm nút phá vỡ độ tạo ra bước nhảy m chất cũ mất đi chất mới ra đời.
Khi chất mới ra đời tác động trở lại đến sự biến đổi của lượng mới.
- Nêu các khái niệm: lượng, chất, độ, điểm nút, bước nhảy.
- Phân tích nội dung qui luật:
+ Mọi sự vật trong thế giới đều là một thể thống nhất giữa chất và lượng.
Đó , mọi sự vật đều chất lượng của nó. Chất lượng của sự vật không
thể tồn tại ch rời nhau, chất bao giờ cũng tồn tại trên sở lượng lượng bao giờ
cũng biểu hiện chất. không chất thuần túy lượng thuần túy. Đồng thời, quan hệ
giữa chất và lượng là quan hệ xác định, lượng nào thì chất đó và ngược lại.
+ Quá trình vận động phát triển của mọi sự vật bao giờ cũng đi từ sự thay đổi về
lượng dẫn đến sự thay đổi về chất.
Bởi vì, lượng chất thống nhất chặt chẽ không tách rời nhau, chất bao giờ
cũng được biểu hiện thông qua một lượng nhất định, lượng lượng của chất. Do đó,
lượng phải sự thay đổi tăng hoặc giảm đến một giới hạn cuối cùng của độ điểm
nút thì phá vỡ độ tạo ra bước nhảy, làm thay đổi chất của sự vật.
Lượng biến đổi dẫn tới thay đổi về chất bao giờ cũng gắn với những điều kiện
nhất định.
+ Chất mới ra đời tác động trở lại sự biến đổi của lượng mới.
Bởi vì, lượng chất thống nhất chặt chẽ với nhau, đồng thời lại luôn tác động
lẫn nhau, nên khi chất mới ra đời tạo ra điều kiện mới, khả năng mới cho sự thay đổi
của lượng mới.
Ý3: Ý nghĩa phương pháp luận
- Để thúc đẩy sự vật phát triển phải kiên trì tích luỹ về lượng tạo điều kiện cho
sự biến đổi về chất. Khi tích lũy đủ về lượng phải quyết tâm tiến hành bước nhảy, tạo
sự thay đổi về chất.
- Kiên quyết chống sự chủ quan nóng vội bảo thủ trì trệ trong nhận thức
hoạt động thực tiễn
Đây là quy luật chỉ ra khuynh hướng phát triển chung của các sự vật, hiện tượng
trên thế giới.
- Nêu nội dung qui luật:
Chiều hướng bản sự vận động phát triển của thế giới khách quan tiến lên,
nhưng diễn ra quanh co phức tạp theo hình xoáy ốc, cái mới xuất hiện dường như quay
lại sự vật ban đầu, nhưng trên cơ sở cao hơn. Cái mới sẽ tất thắng.
- Nêu các khái niệm: Phủ định và phủ định biện chứng.
+ Phủ định theo nghĩa chung nhất s thay thế sự vật này bằng sự vật khác
trong quá trình vận động và phát triển.
+ Phủ định biện chứngphạm trù triết học dùng để chỉ sự phủ định tự thân,
mắt khâu trong quá trình phát triển dẫn đến sự ra đời của sự vật mới tiến bộ hơn s
vật cũ.
- Phân tích nội dung qui luật:
+ Chiều hướng phát triển cơ bản của mọi sự vật, hiện tượng trên thế giớitiến
lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện. Bởi
vì, phát triển diễn ra thông qua phủ định biện chứng.
+ Con đường phát triển tiến lên diễn ra quanh co, phức tạp theo hình xoắn ốc.
Đó quá trình phát triển của sự vật bao giờ cũng diễn ra theo chu kỳ phát
triển. Trong mỗi chu kỳ phát triển gồm 2 lần phủ định bản làm cho sự phát triển
của sự vật đi từ cái khẳng định ban đầu đến cái phủ địnhđến cái phủ định của phủ
định. Kết thúc một chu kỳ cũng là mở đầu một chu kỳ tiếp theo. Sự phát triển như vậy
biểu thị con đường phát triển xoắn ốc phản ánh tính liên tục, tính lặp lại, tính kế thừa
và tiến lên vô tận của sự phát triển.
Trong quá trình phát triển không loại trừ bước thụt lùi tạm thời, thất bại tạm
thời, đi chệch tạm thời khỏi quỹ đạo phát triển.
+ Cái mới tất yếu thắng lợi.
Bởi vì, cái mới cái ra đời phù hợp với quy luật vận động phát triển của sự
vật, cái đại diện cho xu hướng phát triển của s vật, do đó ngày càng phát
triển. Còn cái cũ là cái không còn phù hợp với quy luật vận động và phát triển nữa, do
đó sớm hay muộn nó sẽ bị quy luật đào thải.
- Trong nhận thức hoạt động thực tiễn cải tạo sự vật phải tìm ra chiều hướng
phát triển của sự vật để tác động thúc đẩy sự vật phát triển.
- Trong nhận thứchoạt động thực tiễn phải tích cực phát hiện cái mới ủng
hộ cái mới, tạo điều kiện cho cái mới chiến thắng cái cũ, cái lạc hậu. Kiên quyết chống
lại những khuyng hướng phủ định sạch trơn hoặc kế thừa nguyên xi trong xây dựng
cái mới.
Ý 1: Mối quan hệ biện chứng giữa các giai đoạn của quá trình nhận thức
Biện chứng của quá trình nhận thức được hiểu theo nghĩa chung nhất như V.
I. Lênin đã chỉ ra: “Từ trực quan sinh động đến duy trừu tượng từ duy
trừu tượng đến thực tiễn đó con đường biện chứng của sự nhận thức chân của sự
nhận thức hiện thực khách quan”.
còn được gọi giai đoạn : đây là
giai
đoạn con người sử dụng các giác quan để tác động trực tiếp vào các sự vật nhằm
nắm
bắt các sự vật ấy. Đây là giai đoạn đầu, giai đoạn thấp của quá trình nhận thức.
Trực
quan sinh động bao gồm 3 hình thức là
sự phản ánh những thuộc tính riêng lẻ của các sự vật, hiện tượng
khi chúng đang tác động trực tiếp vào các giác quan của con người. Cảm giác
nguồn gốc của mọi sự hiểu biết,kết quả của sự chuyển hóa những năng lượng kích
thích từ bên ngoài thành yếu tố của ý thức.
hình ảnh tương đối toàn vẹn về sự vật khi sự vật đó đang trực tiếp
tác động vào các giác quan. Tri giác nảy sinh dựa trên sở của cảm giác, sự tổng
hợp của nhiều cảm giác. So với cảm giác thì tri giác hình thức nhận thức cao hơn,
đầy đủ hơn, phong phú hơn về sự vật.
dụ: khi tiếp xúc với quả cam thì tri giác đem lại cho ta về màu sắc, hình thù,
độ sần của nó, vị thơm mát của cam.
Như vậy, nếu cảm giác mới đem lại hình ảnh một thuộc tính riêng lẻ bề ngoài
của sự vật, thì tri giác phản ánh trình độ cao hơn, phản ánh svật một cách đầy
đủ hơn, phong phú hơn những thuộc tính bề ngoài của sự vật.
Nhiều lần tri giác về sự vật trong nhận thức của ta xuất hiện hình thức phản ánh
mới là biểu tượng.
hình thức phản ánh cao nhất phức tạp nhất của giai đoạn
trực quan sinh động. Đó hình nh tính đặc trưng tương đối hoàn chỉnh còn
lưu lại trong bộ óc người về sự vật khi sự vật đó không còn trực tiếp tác động vào các
giác quan.
hay còn gọi giai đoạn tiếp theo nhưng
cao hơn về chất so với nhận thức cảm tính, phản ánh sâu sắc bản chất, quy luật
bên trong của sự vật, hiện tượng.
- Giai đoạn tư duy trừu tượng của quá trình nhận thức diễn ra qua các hình thức:
.
hình thức bản của duy trừu tượng, phản ánh những đặc
tính bản chất của sự vật. Sự hình thành khái niệm kết quả của sự khái quát, tổng
hợp biện chứng các đặc điểm, thuộc tính của sự vật hay một lớp sự vật.
hình thức bản của duy, liên kết các khái niệm lại với
nhau để khẳng định hoặc phủ định một đặc điểm, một thuộc tính nào đó của đối
tượng.
+ cũng hình thức bản của duy, liên kết các phán đoán lại với
nhau để rút ra tri thức mới. Khái niệm, phán đoán, suy luận là các hình thức cơ bản kế
tiếp nhau trong giai đoạn nhận thức lý tính có mối quan hệ thống nhất với nhau.
+ Nhận thức cảm tínhcơ sở, tiền đề cung cấp tài liệu trực tiếp cho nhận thức
lý tính.
+ Nhận thức tính thường xuyên tác động trở lại nhận thức cảm tính làm cho
được định hướngbảo đảm sự chính xác trong quá trình phản ánh. Tuy nhiên, từ
nhận thức cảm tính tới nhận thức tính phải bước nhảy vọt về chất trên sđủ
tài liệu chính xác và khả năng khái quát cao của tư duy.
- Thực tiễn mục đích của quá trình nhận thức nên khi được tri thức về bản
chất và quy luật của sự vật thì phải trở về thực tiễn để chỉ đạo thực tiễn.
- Tri thức đạt được giai đoạn duy trừu tượng kết quả của sự phản ánh
gián tiếp sự vật nên phải trở về thực tiễn để kiểm tra tính chân của để tiếp
tục bổ sung, phát triển nhận thức.
: nhận thức hình thành từ sự quan sát trực tiếp các
sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, hội hay trong các thí nghiệm khoa học. Kết quả
của nhận thức kinh nghiệm những tri thức kinh nghiệm. Tri thức này hai loại
tri thức kinh nghiệm thông thường và tri thức kinh nghiệm khoa học.
* Tri thức kinh nghiệm thông thường tri thức được hình thành từ sự quan sát
trực tiếp hàng ngày về cuộc sống và lao động sản xuất.
* Tri thức kinh nghiệm khoa học tri thức thu được từ sự khảo sát các thí
nghiệm khoa học.
* Hai loại tri thức này có quan hệ chặt chẽ với nhau, xâm nhập vào nhau tạo nên
tính phong phú, sinh động của nhận thức kinh nghiệm.
: loại nhận thức gián tiếp, trừu tượng khái quát về bản
chất, quy luật của các sự vật, hiện tượng. Kết quả của nhận thức luận tri thức
luận thể hiện chân lý sâu sắc hơn, chính xác hơn và có hệ thống hơn.
* Nhận thức kinh nghiệm sở của nhận thức luận , gắn chặt chẽ với
thực tiễn tạo thành s hiện thực để kiểm tra, sửa chữa, bổ sung cho luận đã
và tổng kết, khái quát thành lý luận mới.
* Nhận thức lý luận mang tính hệ thống, khái quát cao, có thể đi trước những
dữ kiện kinh nghiệm , hướng dẫn sự hình thành những tri thức kinh nghiệm
giá trị, lựa chọn những kinh nghiệm hợp để phục vụ cho hoạt động thực tiễn, góp
phần làm biến đổi đời sống của con người. Thông qua đónâng những tri thức kinh
nghiệm từ chỗ là cái cụ thể, riêng lẻ, đơn nhất trở thành cái khái quát, phổ biến.
Chân lý là những tri thức phù hợp với hiện thực khách quan và được thực tiễn
kiểm nghiệm.
- Tính khách quan của chân tính độc lập về nội dung phản ánh của đối
với ý thức của con người và loài người.
Chân tính khách quan vì: đối tượng phản ánh của nhận thức các sự vật
hiện tượng tồn tại khách quan trong thế giới. Do đó, nội dung của chân do đối
tượng tồn tại khách quan phản ánh quy định chứ không phải do chủ quan con
người áp đặt.
- Tính tuyệt đối và tính tương đối của chân
+ Tính tuyệt đối của chân lý là tính phù hợp hoàn toàn đầy đủ giữa nội dung
phản ánh của tri thức với hiện thực khách quan.
+ Tính tương đối của chân lý tính phù hợp nhưng chưa hoàn toàn đầy đủ giữa
nội dung phản ánh của những tri thức với hiện thực khách quan.
Tính tuyệt đối tính tương đối của chân luôn sự thống nhất biện chứng
chặt chẽ với nhau
Chân lý vừa có tính tuyệt đối và tương đối vì: nhận thức của con người vừa có
tính toàn năng vừa có tính không toàn năng.
- Tính cụ thể của chân lý là đặc tính gắn liền và phù hợp giữa nội dung phản ánh
với một đối tượng nhất định cùng các điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể của đối
tượng đó.
Chân tính cụ thể vì: mọi sự vật hiện tượng trong thế giới với tính cách
đối tượng nhận thức đều tồn tại phát triển gắn với không gian, thời gian hay một hoàn
cảnh nhất định. Do đó, không có chân lý trừu tượng, chân lý bao giờ cũng cụ thể.
Thực tiễn là
Tức là, trong nhận thức khi được các tri thức về các sự vật hiện tượng trong
thế giới, muốn biết các tri thức đó đủ hay chưa đủ, đúng hay sai phải qua thực tiễn
kiểm tra. Vì: thực tiễn nơi duy nhất hiện thực hoá được tưởng thành các sự vật
cảm tính mà ta có thể kiểm tra được.
- Trong nhận thức để đạt tới chân lý phải luôn tôn trọng tính khách quan của đối
tượng phản ánh.
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải chống lại việc tách rời, tuyệt đối
hoá tính tương đối và tính tuyệt đối của chân lý.
- Trong nhận thức để đạt tới chân lý phải luôn gắn đối tượng phản ánh với điều
kiện lịch sử cụ thể của nó.
Trả lời:
Ý1. Khái niệm sản xuất vật chất
SXVC quá trình con người s dụng công cụ lao động tác động o tự nhiên,
cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất thoả mãn
nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
Ý2. Vai trò của sản xuất vật chất
CNDVLS khẳng định: Sản xuất vật chất sở của sự tồn tại phát triển của
xã hội. Bởi vì:
Đó là, con người muốn tồn tại phát triển phải được thỏa mãn những nhu cầu
thiết yếu (ăn, mặc, ở…), nhưng những liệu sinh hoạt để thỏa mãn những nhu cầu
thiết yếu đó không sẵn trong giới tự nhiên phải thông qua hoạt động sản xuất
vật chất cải biến giới tự nhiên mới có được.
Đó là, trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất cho sự tồn tại phát triển
của mình, con người đồng thời sáng tạo ra toàn bộ các mặt của đời sống xã hội. Do đó,
xét đến cùng tất cả các quan hệ xã hội về nhà nước, pháp quyền, đạo đức, nghệ thuật,
tôn giáo, v.v. đều hình thành, biến đổi trên cơ sở sản xuất vật chất.
.
Trong quá trình sản xuất vật chất, con người không ngừng làm biến đổi tự
nhiên, biến đổi hội, đồng thời còn làm biến đổi cả bản thân mình. Do đó, sản xuất
vật chất không ngừng phát triển đã kéo theo sự biến đổi, phát triển các mặt của đời
sống xã hội, làm cho xã hội phát triển từ thấp đến cao.
Lịch sử phát triển của hội loài người đã chứng minh vấn đề này, chính do sự
phát triển của sản xuất vật chất đã dẫn tới làm cho hội loài người phát triển qua
các xã hội khác nhau từ thấp đến cao.
Ý3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Muốn thúc đẩy xã hội phát triển cần tập trung phát triển sản xuất vật chất.
- Muốn thúc đẩy nền sản xuất vật chất phát triển cần tập trung nâng cao
trình độ của LLSX, đồng thời chú ý cải tạo các quan hệ sản xuất đồng bộ với LLSX.
Trả lời:
Ý1. Khái niệm HTYTXH
.
Ý2. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - hội một quá trình lịch
sử
- tự nhiên
Khi phân tích sự phát triển của lịch sử nhân loại theo luận hình thái kinh tế -
hội, Mác khẳng định: sự phát triển của các hình thái kinh tế - hội một quá
trình lịch sử - tự nhiên.
Tính chất lịch sử - tự nhiên của quá trình phát triển các hình thái kinh tế - xã hội
được thể hiện ở các nội dung sau:
- Sự vận động và phát triển của xã hội tuân theo các quy luật khách quan.
Đó là, hội vận động phát triển theo các quy luật của chính bản thân cấu
trúc hình thái kinh tế - xã hội, trước hết là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất, quy luật CSHT quyết định KTTT.
- Nguồn gốc của sự vận động, phát triển của xã hội là từ sự phát triển của
lực lượng sản xuất xã hội.
-Sự tác động của các quy luật khách quan làm cho các hình thái kinh tế - hội
phát triển thay thế nhau từ thấp đến cao - đó con đường phát triển chung của nhân
loại. Nhưng, con đường phát triển của mỗi n tộc không chỉ bị chi phối bởi các quy
luật chung, còn bị tác động bởi các điều kiện về tự nhiên, về chính trị, về truyền
thống văn hóa, về điều kiện quốc tế, v.v.. Chính vì vậy, lịch sử phát triển của nhân loại
hết sức phong phú, đa dạng. Mỗi dân tộc đều nét độc đáo riêng trong lịch sử phát
triển của mình. Đó là:
+ những dân tộc phát triển lần lượt trải qua các hình thái kinh tế - hội từ
thấp đến cao.
+ Có những dân tộc trong sự phát triển bỏ qua một hay một số hình thái kinh tế
- xã hội nào đó để tiến lên hình thái kinh tế - xã hội cao hơn.
Song, muốn bỏ qua một hay một số hình thái kinh tế - hộiphải đủ những
điều kiện khách quan và chủ quan: HTKT – XH định bỏ qua đã trở nên lỗi thời, lạc hậu
và HTKT – XH định xây dựng đã trở thành hiện thực và tỏ rõ tính ưu việt của nó; Có sự
giúp đỡ của các nước tiên tiến; Bản thân dân tộc đó có lực lượng xã hội
tiên tiến đủ sức lãnh đạo đưa dân tộc đó đi lên HTKT – XH cao hơn, đồng thời
dân tộc đó phải có sự nỗ lực cao.
Ý3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong xem xét hội không thể xuất phát từ ý thức, tưởng, từ ý chí chủ
quan của con người để giải thích các hiện tượng trong đời sống hội phải xuất
phát từ phương thức sản xuất.
- Trong xem xéthội muốn nhận thức đúng đời sốnghội, phải phân tích
một cách sâu sắc các mặt của đời sống hội mối quan hệ lẫn nhau giữa chúng.
Đặc biệt phải đi sâu phân tích về quan hệ sản xuất thì mới thể hiểu một cách đúng
đắn về đời sống xã hội.
- Trong xem xét hội muốn nhận thức đúng đời sống hội phải đi sâu
nghiên cứu các quy luật vận động phát triển của xã hội.
Trả lời:
Ý 1: Khái niệm đấu tranh giai cấp
Lênin đã định nghĩa rằng
Ý 2: Đấu tranh giai cấp động lực phát triển chủ yếu của hội giai
cấp
Biểu hiện:
- Đấu tranh giai cấp tất yếu dẫn tới làm cho hình thái kinh tế - xã hội lạc hậu
bị thay thế bởi hình thái kinh tế - xã hội tiến bộ hơn.
- Đấu tranh giai cấp tất yếu dẫn đến đỉnh cao cách mạng hội nhằm lật
đổ giai cấp thống trị cùng quan hệ sản xuất lỗi thời, xác lập quan hệ sản xuất mới phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Từ đó, kéo theo làm thay đổi kiến
trúc thượng tầng, dẫn tới hình thái kinh tế - hội cũ bị thay thế bởi hình thái kinh tế
- xã hội tiến bộ hơn.
- Đấu tranh giai cấp không chỉ xoá bỏ các lực lượng hội phản động, kìm
hãm sự phát triển của xã hội mà còn cải tạo ngay chính bản thân giai cấp cách mạng.
Thông qua đấu tranh giai cấp, giai cấp cách mạng sẽ khắc phục được những
mặt hạn chế của mình, ngày càng phát triển hoàn thiện về mọi mặt trong thực hiện sứ
mệnh lịch sử của mình là cải tạo xã hội cũ xây dựng xã hội mới.
- Các thành tựu loài người đạt được trong quá trình phát triển lực lượng sản
xuất, cách mạng khoa học công nghệ, cải cách dân chủ và tiến bộ xã hội đều gắn chặt
với cuộc đấu tranh của giai cấp tiến bộ chống lại các giai cấp thống trị bóc lột, các thế
lực phản động.
Như vậy, đấu tranh giai cấp đòn bẩy lịch sử, động lực trực tiếp thúc đẩy
các xã hội có giai cấp phát triển.
- Sự phát triển của lịch sử thế giới đã chứng minh.
Ý3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Để góp phần thúc đẩy sự thắng lợi của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa
hội, đòi hỏi mỗi chúng ta phải tích cực tham gia vào cuộc đấu tranh giai cấp của giai
cấp vô sản.
1
- Kiên quyết phê phán đấu tranh với quan điểm hữu khuynh phủ nhận đấu
tranh giai cấp quan điểm tả khuynh cường điệu đấu tranh giai cấp, tuyệt đối hóa
trấn áp bạo lực.
CHỦ ĐỀ 12. Phân tích nguồn gốc, bản chất, đặc trưng và chức năng cơ
bản của nhà nước?
Trả lời:
Nhà nước một bộ phận của hệ thống chính trị trong hội giai cấp,
quan quyền lực của giai cấp thống trị về kinh tế dùng để cưỡng bức các giai cấp khác
tuân theo ý chí của giai cấp thống trị.
Theo quan điểm triết học Mác - Lênin: nhà nước một hiện tượng hội mang
tính lịch sử, ra đời từ nguyên nhân trực tiếp mâu thuẫn giai cấp trong hội
không thể điều hoà được, nguyên nhân sâu xa sự xuất hiện tồn tại của chế độ
chiếm hữu tư nhân về TLSX.
- Nhà nước là một hiện tượng xã hội mang tính lịch sử.
- Nguyên nhân trực tiếp ra đời nhà nước do mâu thuẫn giai cấp không thể
điều hoà được.
Quan hệ giai cấp quan hệ bóc lột bị bóc lột nên tất yếu dẫn đến đấu tranh
giai cấp. Biểu hiện, giai cấp bị trị luôn tìm cách lật đổ giai cấp thống trị, nên để bảo
vệ địa vị, quyền lợi của mình, trấn áp sphản kháng của giai cấp bị trị khống chế
mâu thuẫn giai cấp trong vòng trật tự, giai cấp thống trị đã lập ra bộ máy bạo lực trấn
áp là nhà nước.
- Nguyên nhân sâu xa là sự xuất hiện của chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX.
Chế độ chiếm hữu nhân về TLSX nguyên nhân trực tiếp làm giai cấp xuất
hiện dẫn tới đấu tranh giai cấp, khi mâu thuẫn không thể điều hòa được thì giai
cấp thống trị lập ra nhà nước.
- Thực tiễn lịch sử đã chứng minh.
Trong hội cộng sản nguyên thuỷ, trình độ LLSX còn rất thấp, con người liên
hệ với nhau bằng quan hệ huyết thống. Phù hợp với xã hội đó là các tổ chức thị tộc, bộ
lạc. Đứng đầu các thị tộc, bộ lạc các tộc trưởng, trưởng. Những người này được
các thành viên bầu ra. Họ duy trì hội bằng sức mạnh của luận hội, bằng uy
tín nhân. Quyền lực của các tổ chức đó chưa mang tính chất chính trị, chưa xuất
hiện một thiết chế xã hội đặc biệt – khi đó nhà nước chưa xuất hiện.
Khi chế độ chiếm hữu nhân về liệu sản xuất ra đời, hội sự phân chia
giai cấp đối kháng: chủlệ. Quan hệ người áp bức, bóc lột người dần thay thế
quan hệ bình đẳng, hợp tác nguyên thủy. Do lợi ích của giai cấp đối lập nhau, nên
mâu thuẫn giữa các giai cấp ngày càng trở nên gay gắt không thể điều hòa được.
Cuộc đấu tranh giai cấp của chủ lệ hết sức quyết liệt. Sự can thiệp của tộc
trưởng, hội động tộc trưởng đối với đời sống hội trở nên bất lực. Trong tình hình
như vậy, để phù hợp với hội đối kháng giai cấp cần một bộ máy quản mới,
thay thế bộ máy quản lý cũ. Nhà nước bắt đầu xuất hiện.
- Nhà nước là công cụ của một giai cấp nhằm bảo vệ quyền lợi, địa vị của
giai cấp tổ chức ra nó, trấn áp sự phản kháng của giai cấp khác.
- Nhà nước bao giờ cũng do một giai cấp tổ chức ra và nuôi dưỡng nó cho
nên nhà nước mang bản chất sâu sắc.
Các nhà nước được tổ chức một cách khác nhau. Song, bất kỳ nhà nước nào cũng
có ba đặc trưng cơ bản sau:
- Nhà nước quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định.
- Nhà nước có một bộ máy quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế đối với
mọi thành viên trong xã hội.
- Nhà nước hình thành hệ thống thuế khóa để duy trì tăng cường bộ máy
c
ai trị.
Bản chất giai cấp của nhà nước được thể hiện ở các chức năng của nó.
Tùy
theo góc độ khác nhau, chức năng của nhà nước được phân chia khác nhau.
* Theo tính chất của quyền lực chính trị, nhà nướcchức năng thống trị chính
trị của giai cấp chức năng hội. Trong đó, chức năng thống trị chính trị của giai
cấp giữ vai trò chi phối.
* Theo phạm vi tác động của quyền lực, nhà nước chức năng đối nội chức
năng đối ngoại. Trong đó, chức năng đối nội giữ vai trò chi phối.
CHỦ ĐỀ 13. Cách mạng xã hội là gì? Vai trò của nó trong sự phát triển
của xã hội?
Trả lời:
- Theo nghĩa rộng: Cách mạng hội sự biến đổi tính chất bước ngoặt
căn bản về chất trong mọi lĩnh vực đời sống hội, phương thức thay thế hình thái
kinh tế- xã hội lỗi thời bằng hình thái kinh tế - xã hội cao hơn.
- Theo nghĩa hẹp: Cách mạng hội việc lật đổ một chế đ chính trị đã lỗi
thời, thiết lập một chế độ chính trị tiến bộ hơn.
- Vai trò của CMXH
Chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định: CMXH vai trò to lớn trong lịch sử phát
triển của xã hội, nó là đầu tàu lịch sử, là phương thức để chuyển HTKT - XH đã lỗi thời
lạc hậu lên một HTKT - XH mới cao hơn.
Bởi vì:
+ Chỉ có thông qua CMXH mới có thể xóa bỏ được QHSX cũ đã lỗi thời và những
giai cấp đại diện cho QHSX đó và xác lập QHSX mới mở đường cho LLSX phát triển.
+ Trong CMXH, năng lực sáng tạo của quần chúng nhân dân được phát huy cao
độ, nhờ vậy quá trình phát triển hội được phát triển mạnh mẽ, tạo bước chuyển
biến vĩ đại trên toàn bộ các mặt của đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
+ Thực tiễn lịch sử nhân loại đã chứng minh về vai trò của CMXH, chưa sự
thay thế HTKT - XH đã lỗi thời lạc hậu nào bằng một HTKT- XH mới cao hơn mà không
phải thông qua CMXH.
CHỦ ĐỀ 14. Phân tích vấn đề bản chất con người theo quan niệm của
triết học Mác - Lênin?
Trả lời:
- Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật với mặt xã hội.
- Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã
hội.
- Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử.
Con người cụ thể con người sống hoạt động trong một xã hội nhất định,
một thời đại nhất định, trong những điều kiện lịch sử nhất định. Tức là con người luôn
gắn với lao động sản xuất, hoạt động hội các quan hệ hội. Không con
người trừu tượng thoát ly mọi hoàn cảnh lịch sử, xã hội.
Điều đó tức là: bản chất con người không phải cái sẵn trong con người,
bẩm sinh hay do thế lực tự nhiên nào đó ban cho. Trong quá trình hoạt động thực
tiễn,
, ở những mức độ khác nhau, từ đó mà hình thành, phát triển nhân cách mỗi
con người. Đồng thời,
.
-
.
Bởi lẽ các quan hệ xã hội khác đều trực tiếp hoặc gián tiếp chịu sự quy định của
quan hệ sản xuất. Mỗi hình thái kinh tế- hội một kiểu quan hệ sản xuất nhất
định giữ vai trò chi phối, chính kiểu quan hệ sản xuất đó cái xét đến cùng tạo
nên bản chất con người trong giai đoạn lịch sử cụ thể.
Bởi vì, bản chất con người do các quan hệ xã hội quy định, mà các quan hệ xã
hội luôn luôn vận động, biến đổi, phát triển cùng với sự phát triển của hội
nên bản chất con người tất yếu cũng sự biến đổi, phát triển. vậy, mỗi thời đại
lịch sử khác nhau sẽ những kiểu mẫu người khác nhau. Mẫu người trong hội
lệ, phong kiến, tư bản và XHCN.
+ Trong xem xét bản chất của con người, phải xem xét trong các quan hệ xã hội
hiện thực con người sống trong đó. Từ đó, phải thái độ kiên quyết đấu tranh
chống lại quan điểm siêu hình, duy tâm về con người.
+ Trong việc xây dựng con người mới XHCN đồng thời với việc chăm lo giáo dục
đào tạo, phải tiến hành cải tạo các quan hệ hội cũ, xây dựng các quan hệ xã hội
mới quan hệ xã hội XHCN.
Chủ đề 15. Trình bày vai trò của quần chúng nhân dân lãnh tụ trong
lịch sử? Ý nghĩa của vấn đề này trong việc quán triệt bài học “lấy dân làm
gốc”?
Trả lời:
bộ phận có cùng chung lợi ích căn bản, bao gồm những
thành phần, những tầng lớp những giai cấp, liên kết lại thành tập thể dưới sự lãnh
đạo của một nhân, tổ chức hay đảng phái nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế,
chính trị, xã hội của một thời đại nhất định.
những người ưu đứng đầu phong trào quần chúng, lãnh
đạo quản hội, tác dụng thúc đẩy tiến bộ hội; những người tiêu biểu về
đạo đức, tài năng, nổi lên trước những bước ngoặt của lịch sử, cống hiến to lớn
được lịch sử ghi nhận.
- Vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử
Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định: quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo
chân chính ra lịch sử. Biểu hiện:
+ Quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, trực tiếp sản
xuất ra của cải vật chất, là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội.
+ Quần chúng nhân dân là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội.
+ Quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra những giá trị văn hoá tinh thần.
+ Vai trò của quần chúng nhân dân tăng lên không ngừng trong tiến trình lịch
s
ử.
s
ử.
- Vai trò của cá nhân lãnh tụ đối với tiến trình lịch s
Cá nhân lãnh tụ có vai trò quan trọng không thể thiếu đối với tiến trình
lịch
+ Cá nhân lãnh tụ có các nhiệm vụ:
* Nắm bắt được xu thế của dân tộc, quốc tế thời đại trên sở hiểu
biết
những quy luật khách quan của các quá trình kinh tế, chính trị, xã hội. Là người
thúc đẩy nhanh tiến trình cách mạng, mang lại hiệu quả cao nhất cho hoạt động của
quần chúng.
* Định hướng chiến lược hoạch định chương trình hành động cách mạng.
người sáng lập ra các tổ chức chính trị hội, tập hợp được nhân tài, linh hồn của
các tổ chức đó.
* Tổ chức lực lượng, giáo dục thuyết phục quần chúng, thống nhất ý chí và hành
động của quần chúng nhằm hướng vào giải quyết mục tiêu cách mạng đề ra.
+ Biểu hiện vai trò của cá nhân lãnh tụ :
* Thông qua hoạt động của mình, lãnh tụ thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự tiến
bộ xã hội.
* Cá nhân lãnh tụ là người sáng lập ra các tổ chức chính trị, xã hội và là linh hồn
của các tổ chức đó nên tư tưởng và hoạt động của cá nhân lãnh tụ có ảnh hưởng to lớn
đối với các tổ chức đó.
* Trong bất cứ thời đại nào, dân tộc nào khi những nhiệm vụ đặt ra cần giải
quyết thì tất yếu trong phong trào quần chúng nhân dân sẽ xuất hiện cá nhân lãnh tụ
đáp ứng yêu cầu của lịch sử. Nhưng không lãnh tụ chung cho mọi thời đại.
Thời đại nào thì lãnh tụ của thời đại đó. Khi lãnh tụ hoàn thành nhiệm vụ lịch s
đặt ra thì s trở thành biểu tượng tinh thần cao đẹp trong tình cảm của quần chúng
nhân dân.
Lịch sử dân tộc Việt Nam đã chứng minh vai trò, sức mạnh của quần chúng
nhân dân, như Nguyễn Trãi đã nói: “Chở thuyền cũng dân, lật thuyền cũng dân,
thuận lòng dân thì sống, nghịch lòng dân thì chết”. Đảng Cộng sản Việt Nam cũng
khẳng định rằng, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, quan điểm “lấy dân làm
gốc” trở thành tưởng thường trực nói lên vai trò sáng tạo ra lịch sử của nhân dân
Việt Nam.
| 1/24

Preview text:

CHỦ ĐỀ 1: Vì sao sự ra đời của triết học Mác là một tất yếu lịch sử và là
một cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học? Trả lời:
Ý 1: Sự ra đời triết học Mác-Lênin là một tất yếu lịch sử vì nó chính là một
sản phẩm lý luận của sự phát triển lịch sử nhân loại xuất hiện vào giữa thế kỷ XIX với
những điều kiện, tiền đề khách quan của nó. Cụ thể:
- Điều kiện kinh tế - xã hội
+ Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, dưới tác động của cuộc cách mạng công
nghiệp, phương thức sản xuất tư bản được củng cố và phát triển mạnh mẽ. Song các
mâu thuẫn kinh tế và xã hội của nó cũng ngày càng bộc lộ rõ và gay gắt.
+ Cùng với sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, giai cấp vô
sản đã từng bước xuất hiện trên vũ đài lịch sử với tính cách là một lực lượng chính trị
độc lập tiên phong trong đấu tranh cho dân chủ và tiến bộ xã hội.
+ Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản đã đòi hỏi phải được soi sáng bởi lý
luận nói chung và triết học nói riêng. Đồng thời, chính sự xuất hiện và phát triển của
giai cấp vô sản cách mạng đã tạo ra cơ sở xã hội cho sự hình thành lý luận tiến bộ và cách mạng
- Nguồn gốc lý luận
Triết Mác ra đời đã kế thừa những thành tựu đã đạt được trong lịch sử tư tưởng
nhân loại, trong đó đã kế thừa thẳng và trực tiếp từ các đại biểu xuất sắc trong triết
học cổ điển Đức, kinh tế - chính trị học Anh và CNXH không tưởng Pháp.
- Tiền đề về khoa học tự nhiên
Vào những năm đầu TK XIX, khoa học tự nhiên có sự phát triển mạnh mẽ với
nhiều phát minh quan trọng đã làm bộc lộ rõ tính chất hạn chế và bất lực của phương
pháp tư duy siêu hình trong nhận thức thế giới, đồng thời tạo ra cơ sở để hình thành
phương pháp tư duy biện chứng. Các phát minh đó là:
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng do R. Maye người Đức xây dựng
đã khẳng định sự thống nhất biện chứng của vận động vật chất.
+ Thuyết tế bào của 2 nhà bác học người Đức Slayden và Swanơ đã khẳng định
sự thống nhất về nguồn gốc và hình thái của thế giới thực, động vật.
+ Thuyết tiến hóa của nhà sinh học người Anh Đácuyn tiếp tục khẳng định sự
thống nhất của giới sinh vật.
Ý 2 : Sự ra đời Triết học Mác là một cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học
Sự ra đời của triết học Mác đã tạo nên sự biển đổi có ý nghĩa cách mạng trong
lịch sử phát triển của triết học nhân loại, thể hiện:
- Triết học Mác đã khắc phục sự tách rời giữa thế giới quan duy vật với phép
biện chứng, tạo lập sự thống nhất không tách rời giữa chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng.
- Triết học Mác đã mở rộng CNDVBC vào xem xét trong lĩnh vực xã hội, từ đó
sáng tạo ra CNDVLS - thành tựu vĩ đại nhất của tư tưởng khoa học làm cho triết học
Mác trở thành CNDV triệt để.
- Sự ra đời của triết học Mác đã xác lập sự thống nhất chặt chẽ giữa lý luận và
thực tiễn, làm cho triết học Mác không chỉ là công cụ giải thích thế giới mà còn là
công cụ cải tạo thế giới.
- Sự ra đời của triết học Mác đã xác lập sự thống nhất chặt chẽ giữa tính khoa học và tính cách mạng.
- Triết học Mác là TGQ khoa học của giai cấp công nhân - giai cấp tiến bộ và
cách mạng nhất, có lợi phù hợp với lợi ích cơ bản của nhân dân lao động và sự phát triển của xã hội.
- Sự ra đời của triết học Mác đã khắc phục được quan niệm không đúng coi triết
học là “khoa học của các khoa học”. Từ đó đã xác định được đúng đắn mối quan hệ
giữa triết học với khoa học cụ thể.
CHỦ ĐỀ 2: Vai trò của triết học trong đời sống xã hội. Vai trò của triết
học Mác - Lênin đối với hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người. Trả lời:
Ý 1: Vai trò của triết học trong đời sống xã hội.

Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới; về vị
trí, vai trò của con người trong thế giới ấy.
- Triết học có vai trò rất quan trọng trong đời sống xã hội con người được thể
hiện qua các chức năng, trong đó có 2 chức năng cơ bản là: +
: là toàn bộ những quan niệm của con người về thế
giới, về bản thân con người, về cuộc sống và vị trí của con người trong thế giới đó.
Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan; triết học giữ vai trò định hướng cho
quá trình củng cố và phát triển thế giới quan của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng trong lịch sử.
là lý luận về phương pháp, là một hệ thống
những quan điểm, nguyên tắc chỉ đạo hoạt động nhận thức và thực tiễn của con
người. Triết học với tư cách là hệ thống quan điểm lý luận về thế giới, không chỉ biểu
hiện là một thế giới quan nhất định mà còn biểu hiện là một phương pháp luận phổ
biến chỉ đạo mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người.
- Triết học định hướng cho các ngành khoa học cụ thể đi vào nghiên cứu các lĩnh
vực cụ thể của thế giới.
- Chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng là lý luận
khoa học và cách mạng soi đường cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong
cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc đang diễn ra trong điều kiện mới, dưới hình thức mới.
Ý 2: Vai trò của triết học Mác - Lênin đối với hoạt động nhận thức và
thực tiễn của con người
Triết học Mác – Lênin là triết học do Mác và Ăngghen xây dựng vào giữa thế kỷ
XIX trên cơ sở kế thừa và phát triển những thành tựu quan trọng nhất của tư duy triết
học nhân loại, đồng thời được Lênin phát triển, hoàn thiện vào đầu thế kỷ XX.
Vai trò của triết học Mác-Lênin được thể hiện thông qua chức năng thế giới
quan và phương pháp luận.
- Chức năng thế giới quan của triết học Mác - Lênin.
+ Triết học Mác - Lênin đem lại thế giới quan duy vật biện chứng, là hạt nhân
thế giới quan cộng sản.
Thế giới quan duy vật biện chứng là hệ thống những quan điểm, quan niệm duy
vật và biện chứng của con người về thế giới cũng như vị trí, vai trò của con người trong thế giới đó.
+ Vai trò của thế giới quan duy vật biện chứng:
* Định hướng cho con người nhận thức thế giới đúng đắn
* Chỉ đạo hoạt động thực tiễn có hiệu quả
* Là cơ sở để xác lập nhân sinh quan tích cực
* Là cơ sở khoa học để đấu tranh với thế giới quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học.
Chức năng phương pháp luận của triết học Mác - Lênin
+ Triết học Mác - Lênin thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất cho
nhận thức và thực tiễn của con người. Trên cơ sở các nội dung duy vật biện chứng của
mình, triết học Mác - Lênin xây dựng hệ thống những quan điểm, những nguyên tắc
xuất phát, những cách thức chung để chỉ đạo hoạt động nhận thức và thực tiễn.
+ Vai trò phương pháp luận của triết học Mác - Lênin:
* Triết học Mác - Lênin trang bị cho con người hệ thống những nguyên tắc,
những quy tắc, những yêu cầu, những chỉ dẫn cho hoạt động nhận thức và thực tiễn.
* Hệ thống các khái niệm, nguyên lý, quy luật, phạm trù là công cụ nhận thức
giúp con người phát triển tư duy lý luận khoa học, đó là tư duy phản ánh đối tượng ở
tầm bản chất, quy luật.
CHỦ ĐỀ 3: Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện trong phép
biện chứng duy vật? Ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm này? Trả lời:
Ý 1: Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện
Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
- Khái niệm mối liên hệ: dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hóa lẫn
nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới.
dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự
vật, hiện tượng của thế giới
- Nội dung nguyên lý mối liên hệ phổ biến
Mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong mối liên hệ phổ biến, khách quan,
nhiều vẻ phong phú nhưng không ngang bằng nhau.
+ Liên hệ có tính khách quan:
Mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng trong thế giới là cái vốn có của chúng
không phụ thuộc vào ý thức của con người và loài người, hay do một lực lượng thần bí nào quy định.
Tính khách quan của liên hệ là do tính thống nhất vật chất của thế giới quy đ ịnh.
+ Liên hệ có tính phổ biến:
Bất cứ sự vật hiện tượng nào tồn tại cũng có mối liên hệ với sự vật hiện tượng
khác, các yếu tố, các bộ phận, các quá trình, các giai đoạn phát triển trong một
sự vật cũng có liên hệ với nhau. Không có sự vật, hiện tượng nào tồn tại trong sự cô
lập, tách rời với các sự vật, hiện tượng khác.
Tính phổ biến của liên hệ là do tính thống nhất vật chất của thế giới quy định.
+ Liên hệ của sự vật có tính đa dạng, phong phú:
Mối liên hệ của các sự vật có nhiều loại khác nhau: mối liên hệ bên trong và mối
liên hệ bên ngoài; mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp; mối liên hệ tất nhiên
và mối liên hệ ngẫu nhiên; mối liên hệ bản chất và mối liên hệ không bản chất; mối
liên hệ về không gian và mối liên hệ về thời gian...
Song, các mối liên hệ có vai trò, vị trí không như nhau đối với sự tồn tại phát
triển của sự vật. Có mối liên hệ quyết định đến quá trình tồn tại và phát triển của sự
vật và hiện tượng, có mối liên hệ chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển của sự vật.
Ý 2: Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải có quan điểm toàn diện. Quan
điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và thực tiễn cần phải xem xét sự vật, hiện
tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa
các mặt của chính sự vật, hiện tượng và trong sự tác động qua lại giữa sự vật, hiện
tượng đó với các sự vật, hiện tượng khác.
- Trong nhận thức và thực tiễn phải có trọng tâm, trọng điểm, không dàn dều
một cách chung chung. Chống quan điểm siêu hình, chủ nghĩa triết chung và thuật nguỵ biện.
CHỦ ĐỀ 4: Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm phát triển trong phép
biện chứng duy vật? Ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm này? Trả lời
Ý 1: Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm phát triển trong phép biện chứng duy vật
Nguyên tắc phát triển cũng là một trong những nguyên tắc phương pháp luận
cơ bản, quan trọng của hoạt động nhận thức thực tiễn. Cơ sở lý luận của nguyên tắc
phát triển là nguyên lý về sự phát triển của phép biện chứng duy vật.
Phát triển là phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật
- Nêu nội dung nguyên lý: Mọi sự vật đều vận động, biến đổi không ngừng,
nhưng phát triển là khuynh hướng chung của thế giới, mang tính khách quan, phổ
biến và đa dạng phong phú.
- Phân tích nội dung nguyên lý:
+ Phát triển mang tính khách quan:
Sự phát triển của sự vật không phụ thuộc vào ý thức của con người và loài người
mà diễn ra tự thân. Bởi vì, nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản thân sự
vật. Đó là, trong sự vật liên tục nảy sinh và giải quyết những mâu thuẫn. Nhờ đó sự
vật luôn luôn phát triển.
+ Phát triển mang tính phổ biến:
Sự phát triển diễn ra ở mọi lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư duy; ở bất cứ sự vật,
hiện tượng nào của thế giới khách quan.
+ Phát triển mang tính đa dạng, phong phú:
Phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật, mọi hiện tượng, song mỗi sự
vật, mỗi hiện tượng lại có quá trình phát triển khác nhau. Tồn tại ở không gian, thời
gian khác nhau, sự phát triển của sự vật sẽ khác nhau. Trong quá trình phát triển của
sự vật còn chịu sự tác động của các sự vật, hiện tượng khác. Sự tác động đó có thể
thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của sự vật, đôi khi có thể làm thay đổi chiều
hướng phát triển của sự vật, thậm chí làm cho sự vật có những bước thụt lùi.
Ý2: Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải có quan điểm phát
triển Đó là trong nhận thức và hoạt động thực tiễn đòi hỏi không chỉ nắm bắt những
cái hiện đang tồn tại ở sự vật, mà còn phải thấy rõ khuynh hướng phát triển trong
tương lai của chúng, phải thấy được những biến đổi đi lên cũng như những biến đổi có
tính chất thụt lùi. Song phải thấy khuynh hướng phát triển của sự vật để có được niềm tin khoa học.
- Kiên quyết khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến trong hoạt động nhận
thức và hoạt động thực tiễn.
CHỦ ĐỀ 5: Phân tích nội dung qui luật chuyển hóa từ những thay đổi về
lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại. Ý nghĩa phương pháp
luận của quy luật này? Trả lời: Ý1: Vị trí qui luật
Đây là qui luật về cách thức vận động phát triển phổ biến của các sự vật trong thế giới.
Ý2: Trình bày nội dung qui luật
- Nêu nội dung qui luật:
Mọi sự vật, hiện tượng đều là sự thống nhất giữa chất và lượng. Sự vận động,
phát triển của mọi sự vật, hiện tượng đều diễn ra theo cách thức từ những sự thay đổi
về lượng đến điểm nút phá vỡ độ tạo ra bước nhảy làm chất cũ mất đi chất mới ra đời.
Khi chất mới ra đời tác động trở lại đến sự biến đổi của lượng mới.
- Nêu các khái niệm: lượng, chất, độ, điểm nút, bước nhảy.
- Phân tích nội dung qui luật:
+ Mọi sự vật trong thế giới đều là một thể thống nhất giữa chất và lượng.
Đó là, mọi sự vật đều có chất và lượng của nó. Chất và lượng của sự vật không
thể tồn tại tách rời nhau, chất bao giờ cũng tồn tại trên cơ sở lượng và lượng bao giờ
cũng biểu hiện chất. không có chất thuần túy và lượng thuần túy. Đồng thời, quan hệ
giữa chất và lượng là quan hệ xác định, lượng nào thì chất đó và ngược lại.
+ Quá trình vận động phát triển của mọi sự vật bao giờ cũng đi từ sự thay đổi về
lượng dẫn đến sự thay đổi về chất.
Bởi vì, lượng và chất thống nhất chặt chẽ không tách rời nhau, chất bao giờ
cũng được biểu hiện thông qua một lượng nhất định, lượng là lượng của chất. Do đó,
lượng phải có sự thay đổi tăng hoặc giảm đến một giới hạn cuối cùng của độ là điểm
nút thì phá vỡ độ tạo ra bước nhảy, làm thay đổi chất của sự vật.
Lượng biến đổi dẫn tới thay đổi về chất bao giờ cũng gắn với những điều kiện nhất định.
+ Chất mới ra đời tác động trở lại sự biến đổi của lượng mới.
Bởi vì, lượng và chất thống nhất chặt chẽ với nhau, đồng thời lại luôn tác động
lẫn nhau, nên khi chất mới ra đời tạo ra điều kiện mới, khả năng mới cho sự thay đổi của lượng mới.
Ý3: Ý nghĩa phương pháp luận
- Để thúc đẩy sự vật phát triển phải kiên trì tích luỹ về lượng tạo điều kiện cho
sự biến đổi về chất. Khi tích lũy đủ về lượng phải quyết tâm tiến hành bước nhảy, tạo sự thay đổi về chất.
- Kiên quyết chống sự chủ quan nóng vội và bảo thủ trì trệ trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
Đây là quy luật chỉ ra khuynh hướng phát triển chung của các sự vật, hiện tượng trên thế giới. - Nêu nội dung qui luật:
Chiều hướng cơ bản sự vận động phát triển của thế giới khách quan là tiến lên,
nhưng diễn ra quanh co phức tạp theo hình xoáy ốc, cái mới xuất hiện dường như quay
lại sự vật ban đầu, nhưng trên cơ sở cao hơn. Cái mới sẽ tất thắng.
- Nêu các khái niệm: Phủ định và phủ định biện chứng.
+ Phủ định theo nghĩa chung nhất là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác
trong quá trình vận động và phát triển.
+ Phủ định biện chứng là phạm trù triết học dùng để chỉ sự phủ định tự thân, là
mắt khâu trong quá trình phát triển dẫn đến sự ra đời của sự vật mới tiến bộ hơn sự vật cũ.
- Phân tích nội dung qui luật:
+ Chiều hướng phát triển cơ bản của mọi sự vật, hiện tượng trên thế giới là tiến
lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện. Bởi
vì, phát triển diễn ra thông qua phủ định biện chứng.
+ Con đường phát triển tiến lên diễn ra quanh co, phức tạp theo hình xoắn ốc.
Đó là quá trình phát triển của sự vật bao giờ cũng diễn ra theo chu kỳ phát
triển. Trong mỗi chu kỳ phát triển gồm 2 lần phủ định cơ bản làm cho sự phát triển
của sự vật đi từ cái khẳng định ban đầu đến cái phủ định và đến cái phủ định của phủ
định. Kết thúc một chu kỳ cũng là mở đầu một chu kỳ tiếp theo. Sự phát triển như vậy
biểu thị con đường phát triển xoắn ốc phản ánh tính liên tục, tính lặp lại, tính kế thừa
và tiến lên vô tận của sự phát triển.
Trong quá trình phát triển không loại trừ có bước thụt lùi tạm thời, thất bại tạm
thời, đi chệch tạm thời khỏi quỹ đạo phát triển.
+ Cái mới tất yếu thắng lợi.
Bởi vì, cái mới là cái ra đời phù hợp với quy luật vận động và phát triển của sự
vật, nó là cái đại diện cho xu hướng phát triển của sự vật, do đó nó ngày càng phát
triển. Còn cái cũ là cái không còn phù hợp với quy luật vận động và phát triển nữa, do
đó sớm hay muộn nó sẽ bị quy luật đào thải.
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cải tạo sự vật phải tìm ra chiều hướng
phát triển của sự vật để tác động thúc đẩy sự vật phát triển.
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải tích cực phát hiện cái mới và ủng
hộ cái mới, tạo điều kiện cho cái mới chiến thắng cái cũ, cái lạc hậu. Kiên quyết chống
lại những khuyng hướng phủ định sạch trơn hoặc kế thừa nguyên xi trong xây dựng cái mới.
Ý 1: Mối quan hệ biện chứng giữa các giai đoạn của quá trình nhận thức
Biện chứng của quá trình nhận thức được hiểu theo nghĩa chung nhất như V.
I. Lênin đã chỉ ra: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy
trừu tượng đến thực tiễn đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý của sự
nhận thức hiện thực khách quan”.
còn được gọi là giai đoạn : đây là giai
đoạn con người sử dụng các giác quan để tác động trực tiếp vào các sự vật nhằm nắm
bắt các sự vật ấy. Đây là giai đoạn đầu, giai đoạn thấp của quá trình nhận thức. Trực
quan sinh động bao gồm 3 hình thức là
là sự phản ánh những thuộc tính riêng lẻ của các sự vật, hiện tượng
khi chúng đang tác động trực tiếp vào các giác quan của con người. Cảm giác là
nguồn gốc của mọi sự hiểu biết, là kết quả của sự chuyển hóa những năng lượng kích
thích từ bên ngoài thành yếu tố của ý thức.
là hình ảnh tương đối toàn vẹn về sự vật khi sự vật đó đang trực tiếp
tác động vào các giác quan. Tri giác nảy sinh dựa trên cơ sở của cảm giác, là sự tổng
hợp của nhiều cảm giác. So với cảm giác thì tri giác là hình thức nhận thức cao hơn,
đầy đủ hơn, phong phú hơn về sự vật.
Ví dụ: khi tiếp xúc với quả cam thì tri giác đem lại cho ta về màu sắc, hình thù,
độ sần của nó, vị thơm mát của cam.
Như vậy, nếu cảm giác mới đem lại hình ảnh một thuộc tính riêng lẻ bề ngoài
của sự vật, thì tri giác phản ánh ở trình độ cao hơn, nó phản ánh sự vật một cách đầy
đủ hơn, phong phú hơn những thuộc tính bề ngoài của sự vật.
Nhiều lần tri giác về sự vật trong nhận thức của ta xuất hiện hình thức phản ánh
mới là biểu tượng.là hình thức phản ánh cao nhất và phức tạp nhất của giai đoạn
trực quan sinh động. Đó là hình ảnh có tính đặc trưng và tương đối hoàn chỉnh còn
lưu lại trong bộ óc người về sự vật khi sự vật đó không còn trực tiếp tác động vào các giác quan. hay còn gọi là
là giai đoạn tiếp theo nhưng
cao hơn về chất so với nhận thức cảm tính, nó phản ánh sâu sắc bản chất, quy luật
bên trong của sự vật, hiện tượng.
- Giai đoạn tư duy trừu tượng của quá trình nhận thức diễn ra qua các hình thức: .
là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh những đặc
tính bản chất của sự vật. Sự hình thành khái niệm là kết quả của sự khái quát, tổng
hợp biện chứng các đặc điểm, thuộc tính của sự vật hay một lớp sự vật.
là hình thức cơ bản của tư duy, nó liên kết các khái niệm lại với
nhau để khẳng định hoặc phủ định một đặc điểm, một thuộc tính nào đó của đối tượng. +
cũng là hình thức cơ bản của tư duy, liên kết các phán đoán lại với
nhau để rút ra tri thức mới. Khái niệm, phán đoán, suy luận là các hình thức cơ bản kế
tiếp nhau trong giai đoạn nhận thức lý tính có mối quan hệ thống nhất với nhau.
+ Nhận thức cảm tính là cơ sở, tiền đề cung cấp tài liệu trực tiếp cho nhận thức
lý tính.+ Nhận thức lý tính thường xuyên tác động trở lại nhận thức cảm tính làm cho
nó được định hướng và bảo đảm sự chính xác trong quá trình phản ánh. Tuy nhiên, từ
nhận thức cảm tính tới nhận thức lý tính phải có bước nhảy vọt về chất trên cơ sở đủ
tài liệu chính xác và khả năng khái quát cao của tư duy.
- Thực tiễn là mục đích của quá trình nhận thức nên khi có được tri thức về bản
chất và quy luật của sự vật thì phải trở về thực tiễn để chỉ đạo thực tiễn.
- Tri thức đạt được ở giai đoạn tư duy trừu tượng là kết quả của sự phản ánh
gián tiếp sự vật nên phải trở về thực tiễn để kiểm tra tính chân lý của nó và để tiếp
tục bổ sung, phát triển nhận thức.
: là nhận thức hình thành từ sự quan sát trực tiếp các
sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội hay trong các thí nghiệm khoa học. Kết quả
của nhận thức kinh nghiệm là những tri thức kinh nghiệm. Tri thức này có hai loại là
tri thức kinh nghiệm thông thường và tri thức kinh nghiệm khoa học.
* Tri thức kinh nghiệm thông thường là tri thức được hình thành từ sự quan sát
trực tiếp hàng ngày về cuộc sống và lao động sản xuất.
* Tri thức kinh nghiệm khoa học là tri thức thu được từ sự khảo sát các thí nghiệm khoa học.
* Hai loại tri thức này có quan hệ chặt chẽ với nhau, xâm nhập vào nhau tạo nên
tính phong phú, sinh động của nhận thức kinh nghiệm.
: là loại nhận thức gián tiếp, trừu tượng và khái quát về bản
chất, quy luật của các sự vật, hiện tượng. Kết quả của nhận thức lý luận là tri thức lý
luận thể hiện chân lý sâu sắc hơn, chính xác hơn và có hệ thống hơn. * Nhận
thức kinh nghiệm là cơ sở của nhận thức lý luận , gắn bó chặt chẽ với
thực tiễn tạo thành cơ sở hiện thực để kiểm tra, sửa chữa, bổ sung cho lý luận đã có
và tổng kết, khái quát thành lý luận mới. * Nhận thức lý
luận mang tính hệ thống, khái quát cao, có thể đi trước những dữ
kiện kinh nghiệm , hướng dẫn sự hình thành những tri thức kinh nghiệm có
giá trị, lựa chọn những kinh nghiệm hợp lý để phục vụ cho hoạt động thực tiễn, góp
phần làm biến đổi đời sống của con người. Thông qua đó mà nâng những tri thức kinh
nghiệm từ chỗ là cái cụ thể, riêng lẻ, đơn nhất trở thành cái khái quát, phổ biến.
Chân lý là những tri thức phù hợp với hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm.
- Tính khách quan của chân lý là tính độc lập về nội dung phản ánh của nó đối
với ý thức của con người và loài người.
Chân lý có tính khách quan vì: đối tượng phản ánh của nhận thức là các sự vật
hiện tượng tồn tại khách quan trong thế giới. Do đó, nội dung của chân lý là do đối
tượng tồn tại khách quan mà nó phản ánh quy định chứ không phải do chủ quan con người áp đặt.
- Tính tuyệt đối và tính tương đối của chân lý
+ Tính tuyệt đối của chân lý là tính phù hợp hoàn toàn đầy đủ giữa nội dung
phản ánh của tri thức với hiện thực khách quan.
+ Tính tương đối của chân lý là tính phù hợp nhưng chưa hoàn toàn đầy đủ giữa
nội dung phản ánh của những tri thức với hiện thực khách quan.
Tính tuyệt đối và tính tương đối của chân lý luôn có sự thống nhất biện chứng chặt chẽ với nhau
Chân lý vừa có tính tuyệt đối và tương đối vì: nhận thức của con người vừa có
tính toàn năng vừa có tính không toàn năng.
- Tính cụ thể của chân lý là đặc tính gắn liền và phù hợp giữa nội dung phản ánh
với một đối tượng nhất định cùng các điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể của đối tượng đó.
Chân lý có tính cụ thể vì: mọi sự vật hiện tượng trong thế giới với tính cách là
đối tượng nhận thức đều tồn tại phát triển gắn với không gian, thời gian hay một hoàn
cảnh nhất định. Do đó, không có chân lý trừu tượng, chân lý bao giờ cũng cụ thể. Thực tiễn là
Tức là, trong nhận thức khi có được các tri thức về các sự vật hiện tượng trong
thế giới, muốn biết các tri thức đó đủ hay chưa đủ, đúng hay sai phải qua thực tiễn
kiểm tra. Vì: thực tiễn là nơi duy nhất hiện thực hoá được tư tưởng thành các sự vật
cảm tính mà ta có thể kiểm tra được.
- Trong nhận thức để đạt tới chân lý phải luôn tôn trọng tính khách quan của đối tượng phản ánh.
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải chống lại việc tách rời, tuyệt đối
hoá tính tương đối và tính tuyệt đối của chân lý.
- Trong nhận thức để đạt tới chân lý phải luôn gắn đối tượng phản ánh với điều
kiện lịch sử cụ thể của nó. Trả lời:
Ý1. Khái niệm sản xuất vật chất
SXVC là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên,
cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất thoả mãn
nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
Ý2. Vai trò của sản xuất vật chất
CNDVLS khẳng định: Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội. Bởi vì:
Đó là, con người muốn tồn tại và phát triển phải được thỏa mãn những nhu cầu
thiết yếu (ăn, mặc, ở…), nhưng những tư liệu sinh hoạt để thỏa mãn những nhu cầu
thiết yếu đó không có sẵn trong giới tự nhiên mà phải thông qua hoạt động sản xuất
vật chất cải biến giới tự nhiên mới có được.
Đó là, trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất cho sự tồn tại và phát triển
của mình, con người đồng thời sáng tạo ra toàn bộ các mặt của đời sống xã hội. Do đó,
xét đến cùng tất cả các quan hệ xã hội về nhà nước, pháp quyền, đạo đức, nghệ thuật,
tôn giáo, v.v. đều hình thành, biến đổi trên cơ sở sản xuất vật chất. .
Trong quá trình sản xuất vật chất, con người không ngừng làm biến đổi tự
nhiên, biến đổi xã hội, đồng thời còn làm biến đổi cả bản thân mình. Do đó, sản xuất
vật chất không ngừng phát triển đã kéo theo sự biến đổi, phát triển các mặt của đời
sống xã hội, làm cho xã hội phát triển từ thấp đến cao.
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh vấn đề này, chính do sự
phát triển của sản xuất vật chất đã dẫn tới làm cho xã hội loài người phát triển qua
các xã hội khác nhau từ thấp đến cao.
Ý3. Ý nghĩa phương pháp luận -
Muốn thúc đẩy xã hội phát triển cần tập trung phát triển sản xuất vật chất. -
Muốn thúc đẩy nền sản xuất vật chất phát triển cần tập trung nâng cao
trình độ của LLSX, đồng thời chú ý cải tạo các quan hệ sản xuất đồng bộ với LLSX. Trả lời:
Ý1. Khái niệm HTYTXH .
Ý2. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên
Khi phân tích sự phát triển của lịch sử nhân loại theo lý luận hình thái kinh tế -
xã hội, Mác khẳng định: sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá
trình lịch sử - tự nhiên.
Tính chất lịch sử - tự nhiên của quá trình phát triển các hình thái kinh tế - xã hội
được thể hiện ở các nội dung sau: -
Sự vận động và phát triển của xã hội tuân theo các quy luật khách quan.
Đó là, xã hội vận động và phát triển theo các quy luật của chính bản thân cấu
trúc hình thái kinh tế - xã hội, trước hết là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất, quy luật CSHT quyết định KTTT. -
Nguồn gốc của sự vận động, phát triển của xã hội là từ sự phát triển của
lực lượng sản xuất xã hội.
-Sự tác động của các quy luật khách quan làm cho các hình thái kinh tế - xã hội
phát triển thay thế nhau từ thấp đến cao - đó là con đường phát triển chung của nhân
loại. Nhưng, con đường phát triển của mỗi dân tộc không chỉ bị chi phối bởi các quy
luật chung, mà còn bị tác động bởi các điều kiện về tự nhiên, về chính trị, về truyền
thống văn hóa, về điều kiện quốc tế, v.v.. Chính vì vậy, lịch sử phát triển của nhân loại
hết sức phong phú, đa dạng. Mỗi dân tộc đều có nét độc đáo riêng trong lịch sử phát triển của mình. Đó là:
+ Có những dân tộc phát triển lần lượt trải qua các hình thái kinh tế - xã hội từ thấp đến cao.
+ Có những dân tộc trong sự phát triển bỏ qua một hay một số hình thái kinh tế
- xã hội nào đó để tiến lên hình thái kinh tế - xã hội cao hơn.
Song, muốn bỏ qua một hay một số hình thái kinh tế - xã hộiphải có đủ những
điều kiện khách quan và chủ quan: HTKT – XH định bỏ qua đã trở nên lỗi thời, lạc hậu
và HTKT – XH định xây dựng đã trở thành hiện thực và tỏ rõ tính ưu việt của nó; Có sự
giúp đỡ của các nước tiên tiến; Bản thân dân tộc đó có lực lượng xã hội
tiên tiến đủ sức lãnh đạo đưa dân tộc đó đi lên HTKT – XH cao hơn, đồng thời
dân tộc đó phải có sự nỗ lực cao.
Ý3. Ý nghĩa phương pháp luận -
Trong xem xét xã hội không thể xuất phát từ ý thức, tư tưởng, từ ý chí chủ
quan của con người để giải thích các hiện tượng trong đời sống xã hội mà phải xuất
phát từ phương thức sản xuất. -
Trong xem xét xã hội muốn nhận thức đúng đời sống xã hội, phải phân tích
một cách sâu sắc các mặt của đời sống xã hội và mối quan hệ lẫn nhau giữa chúng.
Đặc biệt phải đi sâu phân tích về quan hệ sản xuất thì mới có thể hiểu một cách đúng
đắn về đời sống xã hội. -
Trong xem xét xã hội muốn nhận thức đúng đời sống xã hội phải đi sâu
nghiên cứu các quy luật vận động phát triển của xã hội. Trả lời:
Ý 1: Khái niệm đấu tranh giai cấp

Lênin đã định nghĩa rằng
Ý 2: Đấu tranh giai cấp là động lực phát triển chủ yếu của xã hội có giai cấp Biểu hiện: -
Đấu tranh giai cấp tất yếu dẫn tới làm cho hình thái kinh tế - xã hội lạc hậu
bị thay thế bởi hình thái kinh tế - xã hội tiến bộ hơn. -
Đấu tranh giai cấp tất yếu dẫn đến đỉnh cao là cách mạng xã hội nhằm lật
đổ giai cấp thống trị cùng quan hệ sản xuất lỗi thời, xác lập quan hệ sản xuất mới phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Từ đó, kéo theo làm thay đổi kiến
trúc thượng tầng, dẫn tới hình thái kinh tế - xã hội cũ bị thay thế bởi hình thái kinh tế - xã hội tiến bộ hơn. -
Đấu tranh giai cấp không chỉ xoá bỏ các lực lượng xã hội phản động, kìm
hãm sự phát triển của xã hội mà còn cải tạo ngay chính bản thân giai cấp cách mạng.
Thông qua đấu tranh giai cấp, giai cấp cách mạng sẽ khắc phục được những
mặt hạn chế của mình, ngày càng phát triển hoàn thiện về mọi mặt trong thực hiện sứ
mệnh lịch sử của mình là cải tạo xã hội cũ xây dựng xã hội mới. -
Các thành tựu loài người đạt được trong quá trình phát triển lực lượng sản
xuất, cách mạng khoa học công nghệ, cải cách dân chủ và tiến bộ xã hội đều gắn chặt
với cuộc đấu tranh của giai cấp tiến bộ chống lại các giai cấp thống trị bóc lột, các thế lực phản động.
Như vậy, đấu tranh giai cấp là đòn bẩy lịch sử, là động lực trực tiếp thúc đẩy
các xã hội có giai cấp phát triển. -
Sự phát triển của lịch sử thế giới đã chứng minh.
Ý3. Ý nghĩa phương pháp luận -
Để góp phần thúc đẩy sự thắng lợi của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã
hội, đòi hỏi mỗi chúng ta phải tích cực tham gia vào cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản. 1 -
Kiên quyết phê phán đấu tranh với quan điểm hữu khuynh phủ nhận đấu
tranh giai cấp và quan điểm tả khuynh cường điệu đấu tranh giai cấp, tuyệt đối hóa trấn áp bạo lực.
CHỦ ĐỀ 12. Phân tích nguồn gốc, bản chất, đặc trưng và chức năng cơ
bản của nhà nước? Trả lời:
Nhà nước là một bộ phận của hệ thống chính trị trong xã hội có giai cấp, là cơ
quan quyền lực của giai cấp thống trị về kinh tế dùng để cưỡng bức các giai cấp khác
tuân theo ý chí của giai cấp thống trị.
Theo quan điểm triết học Mác - Lênin: nhà nước là một hiện tượng xã hội mang
tính lịch sử, ra đời từ nguyên nhân trực tiếp là mâu thuẫn giai cấp ở trong xã hội
không thể điều hoà được, nguyên nhân sâu xa là sự xuất hiện và tồn tại của chế độ
chiếm hữu tư nhân về TLSX.
- Nhà nước là một hiện tượng xã hội mang tính lịch sử.
- Nguyên nhân trực tiếp ra đời nhà nước là do mâu thuẫn giai cấp không thể điều hoà được.
Quan hệ giai cấp là quan hệ bóc lột và bị bóc lột nên tất yếu dẫn đến đấu tranh
giai cấp. Biểu hiện, giai cấp bị trị luôn tìm cách lật đổ giai cấp thống trị, nên để bảo
vệ địa vị, quyền lợi của mình, trấn áp sự phản kháng của giai cấp bị trị và khống chế
mâu thuẫn giai cấp trong vòng trật tự, giai cấp thống trị đã lập ra bộ máy bạo lực trấn áp là nhà nước.
- Nguyên nhân sâu xa là sự xuất hiện của chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX.
Chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX là nguyên nhân trực tiếp làm giai cấp xuất
hiện và dẫn tới đấu tranh giai cấp, khi mâu thuẫn không thể điều hòa được thì giai
cấp thống trị lập ra nhà nước.
- Thực tiễn lịch sử đã chứng minh.
Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ, trình độ LLSX còn rất thấp, con người liên
hệ với nhau bằng quan hệ huyết thống. Phù hợp với xã hội đó là các tổ chức thị tộc, bộ
lạc. Đứng đầu các thị tộc, bộ lạc là các tộc trưởng, tù trưởng. Những người này được
các thành viên bầu ra. Họ duy trì xã hội bằng sức mạnh của dư luận xã hội, bằng uy
tín cá nhân. Quyền lực của các tổ chức đó chưa mang tính chất chính trị, chưa xuất
hiện một thiết chế xã hội đặc biệt – khi đó nhà nước chưa xuất hiện.
Khi chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất ra đời, xã hội có sự phân chia
giai cấp đối kháng: chủ nô và nô lệ. Quan hệ người áp bức, bóc lột người dần thay thế
quan hệ bình đẳng, hợp tác nguyên thủy. Do lợi ích của giai cấp đối lập nhau, nên
mâu thuẫn giữa các giai cấp ngày càng trở nên gay gắt và không thể điều hòa được.
Cuộc đấu tranh giai cấp của chủ nô và nô lệ hết sức quyết liệt. Sự can thiệp của tộc
trưởng, hội động tộc trưởng đối với đời sống xã hội trở nên bất lực. Trong tình hình
như vậy, để phù hợp với xã hội đối kháng giai cấp cần có một bộ máy quản lý mới,
thay thế bộ máy quản lý cũ. Nhà nước bắt đầu xuất hiện. -
Nhà nước là công cụ của một giai cấp nhằm bảo vệ quyền lợi, địa vị của
giai cấp tổ chức ra nó, trấn áp sự phản kháng của giai cấp khác. -
Nhà nước bao giờ cũng do một giai cấp tổ chức ra và nuôi dưỡng nó cho
nên nhà nước mang bản chất sâu sắc.
Các nhà nước được tổ chức một cách khác nhau. Song, bất kỳ nhà nước nào cũng
có ba đặc trưng cơ bản sau:
- Nhà nước quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định.
- Nhà nước có một bộ máy quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế đối với
mọi thành viên trong xã hội.
- Nhà nước hình thành hệ thống thuế khóa để duy trì và tăng cường bộ máy c ai trị.
Bản chất giai cấp của nhà nước được thể hiện ở các chức năng của nó. Tùy
theo góc độ khác nhau, chức năng của nhà nước được phân chia khác nhau.
* Theo tính chất của quyền lực chính trị, nhà nước có chức năng thống trị chính
trị của giai cấp và chức năng xã hội. Trong đó, chức năng thống trị chính trị của giai
cấp giữ vai trò chi phối.
* Theo phạm vi tác động của quyền lực, nhà nước có chức năng đối nội và chức
năng đối ngoại. Trong đó, chức năng đối nội giữ vai trò chi phối.
CHỦ ĐỀ 13. Cách mạng xã hội là gì? Vai trò của nó trong sự phát triển của xã hội? Trả lời:
- Theo nghĩa rộng: Cách mạng xã hội là sự biến đổi có tính chất bước ngoặt và
căn bản về chất trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội, là phương thức thay thế hình thái
kinh tế- xã hội lỗi thời bằng hình thái kinh tế - xã hội cao hơn.
- Theo nghĩa hẹp: Cách mạng xã hội là việc lật đổ một chế độ chính trị đã lỗi
thời, thiết lập một chế độ chính trị tiến bộ hơn. - Vai trò của CMXH
Chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định: CMXH có vai trò to lớn trong lịch sử phát
triển của xã hội, nó là đầu tàu lịch sử, là phương thức để chuyển HTKT - XH đã lỗi thời
lạc hậu lên một HTKT - XH mới cao hơn. Bởi vì:
+ Chỉ có thông qua CMXH mới có thể xóa bỏ được QHSX cũ đã lỗi thời và những
giai cấp đại diện cho QHSX đó và xác lập QHSX mới mở đường cho LLSX phát triển.
+ Trong CMXH, năng lực sáng tạo của quần chúng nhân dân được phát huy cao
độ, nhờ vậy quá trình phát triển xã hội được phát triển mạnh mẽ, tạo bước chuyển
biến vĩ đại trên toàn bộ các mặt của đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
+ Thực tiễn lịch sử nhân loại đã chứng minh về vai trò của CMXH, chưa có sự
thay thế HTKT - XH đã lỗi thời lạc hậu nào bằng một HTKT- XH mới cao hơn mà không phải thông qua CMXH.
CHỦ ĐỀ 14. Phân tích vấn đề bản chất con người theo quan niệm của
triết học Mác - Lênin? Trả lời:
- Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật với mặt xã hội.
- Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội.
- Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử.
Con người cụ thể là con người sống và hoạt động trong một xã hội nhất định,
một thời đại nhất định, trong những điều kiện lịch sử nhất định. Tức là con người luôn
gắn với lao động sản xuất, hoạt động xã hội và các quan hệ xã hội. Không có con
người trừu tượng thoát ly mọi hoàn cảnh lịch sử, xã hội.
Điều đó tức là: bản chất con người không phải là cái có sẵn trong con người, là
bẩm sinh hay là do thế lực tự nhiên nào đó ban cho. Trong quá trình hoạt động thực tiễn,
, ở những mức độ khác nhau, từ đó mà hình thành, phát triển nhân cách mỗi con người. Đồng thời, . - .
Bởi lẽ các quan hệ xã hội khác đều trực tiếp hoặc gián tiếp chịu sự quy định của
quan hệ sản xuất. Mỗi hình thái kinh tế- xã hội có một kiểu quan hệ sản xuất nhất
định giữ vai trò chi phối, và chính kiểu quan hệ sản xuất đó là cái xét đến cùng tạo
nên bản chất con người trong giai đoạn lịch sử cụ thể.
Bởi vì, bản chất con người do các quan hệ xã hội quy định, mà các quan hệ xã
hội luôn luôn vận động, biến đổi, phát triển cùng với sự phát triển của xã hội
nên bản chất con người tất yếu cũng có sự biến đổi, phát triển. Vì vậy, mỗi thời đại
lịch sử khác nhau sẽ có những kiểu mẫu người khác nhau. Mẫu người trong xã hội nô
lệ, phong kiến, tư bản và XHCN.
+ Trong xem xét bản chất của con người, phải xem xét trong các quan hệ xã hội
hiện thực mà con người sống trong đó. Từ đó, phải có thái độ kiên quyết đấu tranh
chống lại quan điểm siêu hình, duy tâm về con người.
+ Trong việc xây dựng con người mới XHCN đồng thời với việc chăm lo giáo dục
đào tạo, phải tiến hành cải tạo các quan hệ xã hội cũ, xây dựng các quan hệ xã hội
mới quan hệ xã hội XHCN.
Chủ đề 15. Trình bày vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong
lịch sử? Ý nghĩa của vấn đề này trong việc quán triệt bài học “lấy dân làm gốc”? Trả lời:
là bộ phận có cùng chung lợi ích căn bản, bao gồm những
thành phần, những tầng lớp và những giai cấp, liên kết lại thành tập thể dưới sự lãnh
đạo của một cá nhân, tổ chức hay đảng phái nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế,
chính trị, xã hội của một thời đại nhất định.
là những người ưu tú đứng đầu phong trào quần chúng, lãnh
đạo quản lý xã hội, có tác dụng thúc đẩy tiến bộ xã hội; là những người tiêu biểu về
đạo đức, tài năng, nổi lên trước những bước ngoặt của lịch sử, có cống hiến to lớn và
được lịch sử ghi nhận.
- Vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử
Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định: quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo
chân chính ra lịch sử. Biểu hiện:
+ Quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, trực tiếp sản
xuất ra của cải vật chất, là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội.
+ Quần chúng nhân dân là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội.
+ Quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra những giá trị văn hoá tinh thần.
+ Vai trò của quần chúng nhân dân tăng lên không ngừng trong tiến trình lịch s ử.
- Vai trò của cá nhân lãnh tụ đối với tiến trình lịch sử
Cá nhân lãnh tụ có vai trò quan trọng không thể thiếu đối với tiến trình lịch s ử.
+ Cá nhân lãnh tụ có các nhiệm vụ: *
Nắm bắt được xu thế của dân tộc, quốc tế và thời đại trên cơ sở hiểu biết
những quy luật khách quan của các quá trình kinh tế, chính trị, xã hội. Là người
thúc đẩy nhanh tiến trình cách mạng, mang lại hiệu quả cao nhất cho hoạt động của quần chúng.
* Định hướng chiến lược và hoạch định chương trình hành động cách mạng. Là
người sáng lập ra các tổ chức chính trị xã hội, tập hợp được nhân tài, là linh hồn của các tổ chức đó.
* Tổ chức lực lượng, giáo dục thuyết phục quần chúng, thống nhất ý chí và hành
động của quần chúng nhằm hướng vào giải quyết mục tiêu cách mạng đề ra.
+ Biểu hiện vai trò của cá nhân lãnh tụ :
* Thông qua hoạt động của mình, lãnh tụ có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự tiến bộ xã hội.
* Cá nhân lãnh tụ là người sáng lập ra các tổ chức chính trị, xã hội và là linh hồn
của các tổ chức đó nên tư tưởng và hoạt động của cá nhân lãnh tụ có ảnh hưởng to lớn
đối với các tổ chức đó.
* Trong bất cứ thời đại nào, dân tộc nào khi có những nhiệm vụ đặt ra cần giải
quyết thì tất yếu trong phong trào quần chúng nhân dân sẽ xuất hiện cá nhân lãnh tụ
đáp ứng yêu cầu của lịch sử. Nhưng không có lãnh tụ chung cho mọi thời đại.
Thời đại nào thì có lãnh tụ của thời đại đó. Khi lãnh tụ hoàn thành nhiệm vụ lịch sử
đặt ra thì sẽ trở thành biểu tượng tinh thần cao đẹp trong tình cảm của quần chúng nhân dân.
Lịch sử dân tộc Việt Nam đã chứng minh vai trò, sức mạnh của quần chúng
nhân dân, như Nguyễn Trãi đã nói: “Chở thuyền cũng là dân, lật thuyền cũng là dân,
thuận lòng dân thì sống, nghịch lòng dân thì chết”. Đảng Cộng sản Việt Nam cũng
khẳng định rằng, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, và quan điểm “lấy dân làm
gốc” trở thành tư tưởng thường trực nói lên vai trò sáng tạo ra lịch sử của nhân dân Việt Nam.