lOMoARcPSD| 53331727
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA ĐÀO TẠO CƠ BẢN
Bộ môn: Chính trị & Pháp luật
BÀI TIỂU LUẬN
MÔN: TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
Chủ đề:Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
Sinh viên thực hiện:Đinh Cao Sơn
Giảng viên giảng dạy:Vũ Thị Hằng
Hà Nội, 2023
1
lOMoARcPSD| 53331727
2
MC LC
I, MỤC LỤC....................................................................................................2 II,
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................3
1.Lý do lựa chọn đề tài...................................................................................3
2.Mục đích nghiên cứu...................................................................................3
3.Đối tượng nghiên cứu..................................................................................3
4.Phương pháp nghiên cứu.............................................................................3
5.Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của đề tài.........................................................3
5.1 Ý nghĩa lí luận........................................................................................3
5.2 Ý nghĩa thực tiễn....................................................................................3
III, PHẦN NỘI DUNG....................................................................................4
1. Khái niệm......................................................................................................4
2.Mối quan hệ biện chứng.................................................................................4
2.1 Nguyên nhân sinh ra kết quả.....................................................................4
2.2 Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân sinh ra nó...............6
2.3 Sự thay đổi vị trí giữa nguyên nhân và kết quả.........................................7
2.4 Ý nghĩa phương pháp luận........................................................................8
IV, PHẦN KẾT LUẬN...................................................................................9
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Triết học là một dạng tri thức được cho là xuất hiện sớm nhất trong lịch sử hình thành
các loại hình lý luận của con người, được ra đời do nhu cầu nhận thức về thực tiễn
của con người. Trong đó, triết học Mác - Lênin là triết học duy vật biện chứng về tự
nhiên, xã hội và tư duy - thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng.
Một trong những quan điểm đúng đắn mà chủ nghĩa Mác – Lênin đã đưa ra chính
mối quan hệ biện chứng của cặp phạm trù nguyên nhân kết quả hay còn gọi là mối
quan hệ nhân – quả. Ngày nay, trong sự thay đổi không ngừng của hiện thực, mối
quan hệ nhân quả được lặp đi lặp rất nhiều lần. Do đó, mối quan hệ này được cho
một trong những mối quan hệ tự nhiên đầu tiên được khắc sâu vào trong tâm trí của
nhân loại. Đây là một mối quan hệ vốn có của thế giới quan vật chất, nó không phụ
thuộc vào ý muốn của con người. Vì vậy, mọi sự vận động của thế giới quan vật chất
lOMoARcPSD| 53331727
3
đều thể hiện mối quan hệ nguyên nhân – kết quả bằng những phương pháp, với
những hình thức khác nhau. Từ những lý do trên cho thấy mối quan hệ biện chứng
giữa nguyên nhân và kết quả là vô cùng quan trọng đối với sự vận động, tồn tại của
nhân loại. Chính vì vậy, em lựa chọn đề tài: “Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên
nhân và kết quả”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là làm rõ hơn về mi quan h bin chng gia nguyên nhân và
kết qu.
3. Đối tượng nghiên cu
Đối tượng là cp phm trù nguyên nhân kết qu.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong tiu lun này,em s dụng phương pháp phân tích, phương pháp lch s,
phương pháp tổng hợp và phương pháp trừu tượng hóa.
5. Ý nghĩa lý luận và thc tin ca đề tài
5.1 Ý nghĩa lý luận
Tùy theo cách nhìn nhn, kinh nghim v đề tài mà có nhng cách biểu đạt và phn
ánh khác nhau. Do đó khi nghiên cứu, phi c gng nhìn nhn đ tài t nhiều góc độ
khác nhau để thấy được tm quan trng ca mi quan h nguyên nhân kết qu.
5.2 Ý nghĩa thc tin
Cp phm trù nguyên nhân và kết qu phn ánh mi quan h hình thành ca các
s vt, hiện tượng trong hin thc khách quan. Vì vy, trong nhn thc và thc
tin cn phi có cách nhìn mang tính toàn din và lch s v đề tài này. 6. Kết qu
ca tiu lun
Tiu lun gm có 5 phn:
+ Phn 1: MC LC
+ Phn 2: PHN M ĐẦU
+ Phn 3: PHN NI DUNG
+ Phn 4: PHN KT LUN
III. PHN NI DUNG
1. Khái nim:
Nguyên nhân là phm trù triết hc ch s tác động ln nhau gia các mt trong
mt s vt hoc gia các s vt vi nhau, gây ra mt biến đi nhất định nào đó.
Trong hai khái nim này, chúng ta cần lưu ý đối vi khái nim nguyên nhân và
nguyên cơ, để không có s nhm ln v khái nim.Nguyên c là mt s kin xy ra
ngay trước kết qu nhưng không sinh ra kết qu.Nguyên c có liên h nhất định vi
kết qu nhưng đó là mối liên h bên ngoài, không bn cht.Điu kin là tng hp
nhng hiện tượng không ph thuộc vào nguyên nhân nhưng có tác dụng đối vi vic
sinh ra kết quả. Các điều kin này cùng vi nhng hiện tượng khác có mt khi
nguyên nhân gây ra kết qu đưc gi là hoàn cnh.
lOMoARcPSD| 53331727
4
Ví d:
Ví d:
+ Việc con người vt rác thi sinh hot, bao ni lông ba bãi xung sông, h, bin
hay cng là nguyên nhân gây ô nhim ngun nưc. +Do s mâu thuẫn, xung đột
gia Ukraine và Nga là nguyên nhân dn đến giá xăng, dầu tăng lên nhanh chóng.
Kết qu là phm trù triết hc ch nhng biến đi xut hiện do tác động ln nhau
gia các mt trong mt s vt hoc gia các s vt vi nhau gây ra.
Ví d:
Ví d:
+Hiện tượng ô nhim ngun nưc là kết qu ca việc con người vt rác thi sinh
hot, bao nhi lông ba bãi xung sông, h, bin hay cng. + Hiện tượng ô nhim
ngun nưc là kết qu ca việc con người vt rác thi sinh hot, bao nhi lông ba
bãi xung sông, h, bin hay cng.
2. Mi quan h bin chng:
2.1 Nguyên nhân sinh ra kết qu:
Quan nim duy vt bin chng v mi quan h nguyên nhân kết qu không
cng nhắc, tĩnh lại. Trong quá trình vn đng và phát trin, nguyên nhân có th
chuyn hóa thanh kết qu.
lOMoARcPSD| 53331727
5
Mi liên h nhân qu có tinh khách quan, ph biến và tt yếu. Theo quan điểm
ca ch nghĩa duy vật bin chng, nguyên nhân và kết qu có mi quan h qua li
như sau:
Nguyên nhân cái sinh ra kết qu, thế nguyên nhân luôn trưc kết qu,
đưc sản sinh ra trước kết qu còn kết qu ch xut hin sau khi nguyên nhân sinh ra
nó đã xuất hin và bắt đầu tác động.
Ví d:
Ví d:
+ Cuc đu tranh giai cp vô sn mâu thun giai cp tư sản (là nguyên nhân bao gi
cũng có trước đ dn đến cuc cách mng vô sn vi tính cht là kết qu bao gi
cũng xuất hin sau) + S biến đi ca mm mng trong ht lúa bao gi cũng phải
xut hiện trước còn cây lúa là kết qu nó xut hin sau.
+ Bão (nguyên nhân) xut hiện trước, sQ thit hi hoa màu, mùa màng do bão gây ra
thì phi xut hin sau.
Tuy nhiên, không phi s ni tiếp nào trong thi gian ca các hiện tượng cũng đều
biu hin mi liên h nhân qu.
Ví d:
Ví d:
+ Ngày không phi là nguyên nhân của đêm và ngược li
+ Mùa xuân không phi là nguyên nhân ca mùa hè
( Nguyên nhân của ngày và đêm là do quả đất quay mt trc và qu đất t quay
xung quanh mt tri 365 ngày và hình thành 4 mùa xuân, hạ, thu, đông…)
Nguyên nhân sinh ra kết qu rt phc tp, bi vì nó ph thuc vào nhiều điều
kin và hoàn cnh khác nhau. Cùng mt nguyên nhân có th gây ra nhiu kết qu
khác nhau tùy thuc vào hoàn cnh c thể. Ngược li, cùng mt kết qu có th đưc
gây nên bi những nguyên nhân khác nhau tác động riêng l hoc cùng mt lúc.
Ví d:
Ví d:
+ Công cuc cách mng ca chúng ta thng li, gii phóng min nam thng nht
đất nước nó là kết qu ca nhiu nguyên nhân. Nguyên nhân chính là do (dân tc ta
quyết tâm (thà quyết hy sinh tt c ch không chu mất nước, không chu làm nô l).
Nếu nguyên nhân khác nhau tác động lên s vt theo cùng một hướng thì s gây
nên ảnh hưởng cùng chiều, đẩy nhanh s hình thành kết quả. Ngược li, nếu các
nguyên nhân khác nhau tác động lên s vật theo các hướng khác nhau thì s làm suy
yếu, thm chí trit tiêu các tác dng ca nhau.
Do ch mt kết qu có th đụơc gây nên bởi tác động đồng thi ca mt
snguyên nhân và hiu qu tác động ca tng nguyên nhân ti s hình thành kết
qu không ging nhau, cho nên chúng ta cn phân loại để xác định đươc vai trò, tác
lOMoARcPSD| 53331727
6
dng ca từng nguyên nhân đối vi vic hình thành kết quả. Căn cứ vào tính cht,vai
trò của nguyên nhân đối vi s hình thành kết qu, có th phân loi nguyên nhân
thành:
+ Nguyên nhân ch yếu và nguyên nhân th yếu.
+ Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài.
+ Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân ch quan.
+ Nguyên nhân trc tiếp và nguyên nhân gián tiếp.
Nguyên nhân ch yếu là nguyên nhân mà thiếu nó thì kết qu không th xy ra,
còn nguyên nhân th yếu là nhng nguyên nhân ch quyết định những đặc điểm
nht thi, không ổn định, cá biệt, và khi tác động, nó ph thuc vào nguyên nhân
ch yếu.
Ví d:
+ Để có năng suất lúa cao thì ging là nguyên nhân ch yếu, còn nước, phân bón,
chăm sóc là nguyên nhân thứ yếu. Nước, phân bón, chăm sóc có quan trọng hay
không là tu thuc yêu cu ca ging, khi nào cây lúa cần nước thì nướctr nên
quan trng nht, khi cây lúa cần chăm sóc thì chăm sóc tr nên quan trng.
Nguyên nhân bên trong là s tác động ln nhau gia các mt, hay các yếu t
ca cùng mt kết cu vt chất nào đó và gây nên những biến đi nhất định.
Nguyên nhân bên ngoài là s tác động ln nhau gia nhng kết cu vt cht
khác nhau và gây ra nhng biến đi thích hp vi nhng kết cu vt cht y.Nguyên
nhân bên trong bao gi cũng giữ vai trò quyết định chi phi s hình thành, tn ti và
phát trin ca các kết cu vt cht. Nguyên nhân bên ngoài dù to ln đến đâu cũng
không th thay thế đưc nguyên nhân bên trong, khi phát huy tác dng nó phi
thông qua nguyên nhân bên trong.
Ví d:
+ Để có kết qu là đánh thắng đế quc M xâm lược giành độc lp,thng nht cho
đất nước ta có nhiều nguyên nhân như do Đảng ta lãnh đạo tài tình,nhân dân ta anh
hùng dũng cảm, s giúp đỡ to ln ca Liên Xô,Trung Quốc và các nước xã hi ch
nghĩa anh em.Nhưng yếu t quyết định để giành thng lợi trong trường hp này là
Đảng ta và nhân dân ta là nguyên nhân bên trong.
Nguyên nhân ch quan là s hoạt động ca các cá nhân, các giai cấp, các chính đảng
v.v.nhằm thúc đẩy hay kìm hãm s xut hin, phát trin v.v.ca các quá trình xã hi
nhất định.Còn nguyên nhân khách quan ca các hiện tượng xã hi là nguyên nhân
xut hiện và tác động độc lp vi ý chí của con người, ca các giai cp, các chính
đảng v.v.Trong hoạt động thc tin, nếu hoạt động của con người phù hp vi quan
h nhân qu khách quan thì s thúc đẩy thế gii hin thc phát triển nhanh hơn.
Ngược li nếu hoạt động của con người không phù hp vi quan h nhân qu khách
quan thì s kìm hãm s phát trin ca thế gii hin thc, cn phi phân bit nguyên
lOMoARcPSD| 53331727
7
nhân trc tiếp và nguyên nhân gián tiếp gây ra kết qu để có bin pháp x lý thích
hp;phân bit nguyên nhân tt nhiên và nguyên nhân ngu nhiên.
Vn đ th hai cn chú ý là s kế tiếp nhau ca nguyên nhân và kết qu trong
mi quan h nhân qu không có nghĩa là nguyên nhân sinh ra xong rồi thì kết qu
mi ny sinh. Trái li, nguyên nhân vừa tác động thì s hình thành ca kết qu đã có
th được coi như là bắt đầu, cho đến khi kết qu hình thành như một s vt,hin
ng nó vn còn nhận tác động của nguyên nhân, và như vậy nó vẫn còn đang tiếp
tc biến đổi do tác động ca nguyên nhân.Tóm lại, người ta không th nhìn quan h
nhân qu như là sự đứt đoạn mà là trong s vn đng biến đi liên tc ca thế gii
vt cht. Vn đ còn tr nên phc tạp hơn khi có nhiều nguyên nhân cùng tác động
một lúc, khi đó thì kết qu ra sao còn tùy thuc vic mi quan h gia các nguyên
nhân với nhau là như thế nào. Cùng mt nguyên nhân có th gây ra nhiu kết qu
khác nhau tùy thuc vào hoàn cnh c thể. Ngược li, cùng mt kết qu có th đưc
gây nên bi những nguyên nhân khác nhau tác động riêng l hoc cùng mt lúc.
2.2 Hai là,s tác động tr li ca kết qu đối vi nguyên nhân sinh ra nó.
Như đã đề cp phn trên, nguyên nhân sn sinh ra kết qu. Vì vy nguyên
nhân bao gi cũng có trước kết qu, kết qu ch xut hin khi có nguyên nhân gây
ra. Nhưng kết qu cũng có th tác động tr lại đối vi nguyên nhân. Sau khi xut
hin, kết qu không gi vai trò th động đối vi nguyên nhân mà nó có ảnh hưởng
tác động tr li nguyên nhân sinh ra nó.
S tác động tr li ca kết qu đối vi nguyên nhân sinh ra nó có th đưc din
ra theo hai hướng. Một hướng là tích cực, hướng còn li là tiêu cực. Tác động tích
cc s thúc đẩy hoạt động của nguyên nhân còn tác động tiêu cc s cn tr hot
động ca nguyên nhân.
Ví d:
Ví d:
+ Nước ta là một nước đang phát triển. Để đất nước ngày càng phát triển hơn thì
c ta cn đầu tư về nhiu mt kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng,..đặc bit là
phải đầu tư vào giáo dục và phát trin chính sách kinh tế một cách đúng đắn.Đầu tư
vào giáo dc s nâng cao dân trí. Dân trí cao là tác động tích cực thúc đẩy s phát
trin ca kinh tế, giáo dục nói riêng và đất nước nói chung.Ngược li nếu ta ít đầu tư
vào giáo dc s khiến trình độ dân trí thấp.Trình độ dân trí thp s làm nn kinh tế
kém phát trin. đây,trình độ đân trí thấp là tác động tiêu cc cn tr các hot
động sn xut,cn tr vic áp dng các tiến b khoa hc k thut,kìm hãm s phát
trin ca kinh tế và đất nước.
Trên thc tế, s tác động tr li ca kết qu đối vi nguyên nhân gây ra nó có mt
ý nghĩa thc tin rt quan trọng.Đó là giúp ta phải chun b kĩ lưỡng,d kiến đầy đủ
lOMoARcPSD| 53331727
8
nhng hu qu ca mt chính sách xã hội như vấn đ đầu tư,phát triển kinh tế,giáo
dc ca mt quc gia.
2.3Ba là,s thay đổi v trí gia nguyên nhân và kết qu. Trong nhng quan h
điu kin nhất định, nguyên nhân và kết qu còn có th chuyn hóa lẫn nhau. Điều
đó có nghĩa là mt s vt,hiện tượng nào đó trong mối quan h này là nguyên
nhân,nhưng trong mối quan h khác là kết qu và ngược li.
Nguyên nhân và kết qu có th hoán đổi v trí cho nhau theo hai ý nghĩa dưới đây:
Đu tiên,nguyên nhân sinh ra kết quả,nhưng mà bản thân nguyên nhân khi sinh
ra kết qu lại đã là kết qu mt mi quan h nhân-qu trước đó.Ngược li,kết qu
với tư cách là kết qu đưc sinh ra t một nguyên nhân nhưng bản thân nó không
dng li. Nó li tiếp tục tác động,và s tác động ca nó li gây ra nhng kết qu
khác.
Th hai, đó chính là ý nghĩa đã được xét khía cnh trên, tc là nguyên nhân
sinh ra kết quả, nhưng kết qu li có kh năng tác động tr lại đối vi nguyên nhân.
Trong mi quan h này, khi kết qu tác động tr li vi nguyên nhân thì kết qu li
có tư cách là nguyên nhân chứ không phi là kết qu nữa. Do đó có th nói có s
hoán đổi v trí gia nguyên nhân và kết qu ngay trong cùng mt mi quan h nhân
qu.
Trong thế gii khách quan, chui nhân qu là vô cùng,không có bắt đầu,không
có kết thúc,vì thế gii vt cht là vô cùng vô tn. Vì vy, mun biết đâu là nguyên
nhân,đâu là kết qa chúng ta phải đặt nó trong mt mi quan h xác định c th.
Ví d:
Ví d:
+ Hoạt động ca con người là mt trong nhng nguyên nhân quan trng dn ti s
biến đi của môi trường s sống trên trái đất;ngược li,chính nhng biến đi theo
chiu hưng không tt hin nay li tr thành nguyên nhân tác động tr li theo
chiu hưng bt li cho hoạt động của con người…
+ S phân phi thu nhp không công bng dn ti mâu thun trong xã hi.Nhng
mâu thun xã hi làm ny sinh nhng t nn xã hi.Nhng t nn xã hi li làm cho
nn kinh tế xã hi phát trin chm li.
Khi kết qu tác động tr li vi nguyên nhân thì kết qu lại có tư cách là nguyên
nhân ch không phi là kết qu nữa.Do đó có th nói có s hoán đổi v trí gia
nguyên nhân và kết qu ngay trong cùng mt mi quan h nhânquả.Do đó,Ph. Ăng
ghen nói rng,nguyên nhân và kết qu là nhng khái nim ch có ý nghĩa là nguyên
nhân và kết qu khi được áp dng vào một trường hp riêng bit nht định. Hay nói
cách khác, mt hiện tượng nào đấy được coi là nguyên nhân hay kết qu bao gi
cũng ở trong mt quan h xác định c th.
lOMoARcPSD| 53331727
9
2.4 Ý ngĩa phương pháp luận
Mi liên h nhân qu có tính khách quan và tính ph biến, nghĩa là không có sự vt,
hiện tượng nào trong thế gii vt cht lại không có nguyên nhân.Nhưngkhông phải
con người có th nhn thức ngay được mi nguyên nhân.Nhim v ca nhn thc
khoa hc là phi tìm ra nguyên nhân ca nhng hiện tượng trong t nhiên,xã hi và
tư duy để giải thích được nhng hiện tượng đó.Muốn tìm nguyên nhân phi tìm
rong thế gii hin thc,trong bn thân các s vt,hiện tượng tn ti trong thế gii
vt cht ch không được tưởng ng ra t trong đầu óc con người, tách ri vi thế
gii hin thc.
Nguyên nhân luôn có trước kết qu nên mun tìm nguyên nhân ca mt hiện tượng
nào đấy cn tìm trong nhng s kin nhng mi liên h xảy ra trước khi hiện tượng
đó xuất hin.Mt kết qu th do nhiu nguyên nhân sinh ra.Nhng nguyên nhân
này có vai trò khác nhau đối vi vic hình thành kết qu. Vì vy trong hoạt động
thc tin chúng ta cn phi phân loại các nguyên nhân,tìm ra nguyên nhân cơ
bn,nguyên nhân ch yếu,nguyên nhân bên trong,nguyên nhân ch quan,nguyên
nhân khách quan,…Đồng thi phi nắm được chiu hướng tác động ca các nguyên
nhân,t đó có biện pháp thích hp tạo điều kiện cho nguyên nhân có tác động tích
cc đến hoạt động và hn chế s hoạt động ca nguyên nhân có tác động tiêu cc.
Kết qu là do nguyên nhân sinh ra nhưng nó không tồn ti mt cách th động mà nó
còn tác động tr li nguyên nhân sinh ra nó.Thế nên trong hoạt động thc tin
chúng ta cn phi biết khai thác và vn dng các kết qu đã đạt được đ nâng cao
nhn thc và tiếp tục thúc đẩy s phát trin.
IV. PHN KT LUN
Tt c mi mi quan h bin chứng đều nêu lên s khái quát v những đặc trưng
ca nhng mi quan h c th ca thế gii vt chất.Trong đó, quan hệ v nhânqu
cũng không ngoại l.Chúng ta có th coi đây là kết qu vic khái quát nhng hin
ng t mt s tác động này suy ra mt kết qu khác.Đặc bit, mi quan h
nguyên nhân kết qu là mt trong nhng mi quan h mang tính ph biến nht
trong thế gii hin thc.Ngoài ra,nó còn gi vai trò quan trng trong quá trình hình
thành nhn thc của con người.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 53331727
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA ĐÀO TẠO CƠ BẢN
Bộ môn: Chính trị & Pháp luật BÀI TIỂU LUẬN
MÔN: TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
Chủ đề:Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
Sinh viên thực hiện:Đinh Cao Sơn
Giảng viên giảng dạy:Vũ Thị Hằng Hà Nội, 2023 1 lOMoAR cPSD| 53331727 MỤC LỤC
I, MỤC LỤC....................................................................................................2 II,
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................3
1.Lý do lựa chọn đề tài...................................................................................3
2.Mục đích nghiên cứu...................................................................................3
3.Đối tượng nghiên cứu..................................................................................3
4.Phương pháp nghiên cứu.............................................................................3
5.Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của đề tài.........................................................3
5.1 Ý nghĩa lí luận........................................................................................3
5.2 Ý nghĩa thực tiễn....................................................................................3
III, PHẦN NỘI DUNG....................................................................................4
1. Khái niệm......................................................................................................4
2.Mối quan hệ biện chứng.................................................................................4
2.1 Nguyên nhân sinh ra kết quả.....................................................................4
2.2 Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân sinh ra nó...............6
2.3 Sự thay đổi vị trí giữa nguyên nhân và kết quả.........................................7
2.4 Ý nghĩa phương pháp luận........................................................................8
IV, PHẦN KẾT LUẬN...................................................................................9 I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Triết học là một dạng tri thức được cho là xuất hiện sớm nhất trong lịch sử hình thành
các loại hình lý luận của con người, được ra đời do nhu cầu nhận thức về thực tiễn
của con người. Trong đó, triết học Mác - Lênin là triết học duy vật biện chứng về tự
nhiên, xã hội và tư duy - thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng.
Một trong những quan điểm đúng đắn mà chủ nghĩa Mác – Lênin đã đưa ra chính là
mối quan hệ biện chứng của cặp phạm trù nguyên nhân – kết quả hay còn gọi là mối
quan hệ nhân – quả. Ngày nay, trong sự thay đổi không ngừng của hiện thực, mối
quan hệ nhân quả được lặp đi lặp rất nhiều lần. Do đó, mối quan hệ này được cho là
một trong những mối quan hệ tự nhiên đầu tiên được khắc sâu vào trong tâm trí của
nhân loại. Đây là một mối quan hệ vốn có của thế giới quan vật chất, nó không phụ
thuộc vào ý muốn của con người. Vì vậy, mọi sự vận động của thế giới quan vật chất 2 lOMoAR cPSD| 53331727
đều thể hiện mối quan hệ nguyên nhân – kết quả bằng những phương pháp, với
những hình thức khác nhau. Từ những lý do trên cho thấy mối quan hệ biện chứng
giữa nguyên nhân và kết quả là vô cùng quan trọng đối với sự vận động, tồn tại của
nhân loại. Chính vì vậy, em lựa chọn đề tài: “Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả”. 2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là làm rõ hơn về mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng là cặp phạm trù nguyên nhân – kết quả.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong tiểu luận này,em sử dụng phương pháp phân tích, phương pháp lịch sử,
phương pháp tổng hợp và phương pháp trừu tượng hóa.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 5.1 Ý nghĩa lý luận
Tùy theo cách nhìn nhận, kinh nghiệm về đề tài mà có những cách biểu đạt và phản
ánh khác nhau. Do đó khi nghiên cứu, phải cố gắng nhìn nhận đề tài từ nhiều góc độ
khác nhau để thấy được tầm quan trọng của mối quan hệ nguyên nhân – kết quả. 5.2 Ý nghĩa thực tiễn
Cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả phản ánh mối quan hệ hình thành của các
sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan. Vì vậy, trong nhận thức và thực
tiễn cần phải có cách nhìn mang tính toàn diện và lịch sử về đề tài này. 6. Kết quả của tiểu luận
Tiểu luận gồm có 5 phần: + Phần 1: MỤC LỤC
+ Phần 2: PHẦN MỞ ĐẦU + Phần 3: PHẦN NỘI DUNG
+ Phần 4: PHẦN KẾT LUẬN III. PHẦN NỘI DUNG 1. Khái niệm:
Nguyên nhân là phạm trù triết học chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong
một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
Trong hai khái niệm này, chúng ta cần lưu ý đối với khái niệm nguyên nhân và
nguyên cơ, để không có sự nhầm lẫn về khái niệm.–Nguyên cớ là một sự kiện xảy ra
ngay trước kết quả nhưng không sinh ra kết quả.Nguyên cớ có liên hệ nhất định với
kết quả nhưng đó là mối liên hệ bên ngoài, không bản chất.–Điều kiện là tổng hợp
những hiện tượng không phụ thuộc vào nguyên nhân nhưng có tác dụng đối với việc
sinh ra kết quả. Các điều kiện này cùng với những hiện tượng khác có mặt khi
nguyên nhân gây ra kết quả được gọi là hoàn cảnh. 3 lOMoAR cPSD| 53331727 Ví dụ: Ví dụ:
+ Việc con người vứt rác thải sinh hoạt, bao ni lông bừa bãi xuống sông, hồ, biển
hay cống là nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước. +Do sự mâu thuẫn, xung đột
giữa Ukraine và Nga là nguyên nhân dẫn đến giá xăng, dầu tăng lên nhanh chóng.
Kết quả là phạm trù triết học chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau
giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra. Ví dụ: Ví dụ:
+Hiện tượng ô nhiễm nguồn nước là kết quả của việc con người vứt rác thải sinh
hoạt, bao nhi lông bừa bãi xuống sông, hồ, biển hay cống. + Hiện tượng ô nhiễm
nguồn nước là kết quả của việc con người vứt rác thải sinh hoạt, bao nhi lông bừa
bãi xuống sông, hồ, biển hay cống.
2. Mối quan hệ biện chứng:
2.1 Nguyên nhân sinh ra kết quả:
Quan niệm duy vật biện chứng về mối quan hệ nguyên nhân kết quả không
cứng nhắc, tĩnh lại. Trong quá trình vận động và phát triển, nguyên nhân có thể
chuyển hóa thanh kết quả. 4 lOMoAR cPSD| 53331727
Mối liên hệ nhân quả có tinh khách quan, phổ biến và tất yếu. Theo quan điểm
của chủ nghĩa duy vật biện chứng, nguyên nhân và kết quả có mối quan hệ qua lại như sau:
Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, vì thế nguyên nhân luôn có trước kết quả,
được sản sinh ra trước kết quả còn kết quả chỉ xuất hiện sau khi nguyên nhân sinh ra
nó đã xuất hiện và bắt đầu tác động. Ví dụ: Ví dụ:
+ Cuộc đấu tranh giai cấp vô sản mâu thuẫn giai cấp tư sản (là nguyên nhân bao giờ
cũng có trước để dẫn đến cuộc cách mạng vô sản với tính chất là kết quả bao giờ
cũng xuất hiện sau) + Sự biến đổi của mầm mống trong hạt lúa bao giờ cũng phải
xuất hiện trước còn cây lúa là kết quả nó xuất hiện sau.
+ Bão (nguyên nhân) xuất hiện trước, sQ thiệt hại hoa màu, mùa màng do bão gây ra
thì phải xuất hiện sau.
Tuy nhiên, không phải sự nối tiếp nào trong thời gian của các hiện tượng cũng đều
biểu hiện mối liên hệ nhân quả. Ví dụ: Ví dụ:
+ Ngày không phải là nguyên nhân của đêm và ngược lại
+ Mùa xuân không phải là nguyên nhân của mùa hè
( Nguyên nhân của ngày và đêm là do quả đất quay một trục và quả đất tự quay
xung quanh mặt trời 365 ngày và hình thành 4 mùa xuân, hạ, thu, đông…)
Nguyên nhân sinh ra kết quả rất phức tạp, bởi vì nó phụ thuộc vào nhiều điều
kiện và hoàn cảnh khác nhau. Cùng một nguyên nhân có thể gây ra nhiều kết quả
khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể. Ngược lại, cùng một kết quả có thể được
gây nên bởi những nguyên nhân khác nhau tác động riêng lẻ hoặc cùng một lúc. Ví dụ: Ví dụ:
+ Công cuộc cách mạng của chúng ta thắng lợi, giải phóng miền nam thống nhất
đất nước nó là kết quả của nhiều nguyên nhân. Nguyên nhân chính là do (dân tộc ta
quyết tâm (thà quyết hy sinh tất cả chứ không chịu mất nước, không chịu làm nô lệ).
Nếu nguyên nhân khác nhau tác động lên sự vật theo cùng một hướng thì sẽ gây
nên ảnh hưởng cùng chiều, đẩy nhanh sự hình thành kết quả. Ngược lại, nếu các
nguyên nhân khác nhau tác động lên sự vật theo các hướng khác nhau thì sẽ làm suy
yếu, thậm chí triệt tiêu các tác dụng của nhau.
Do chỗ một kết quả có thể đụơc gây nên bởi tác động đồng thời của một
sốnguyên nhân và hiệu quả tác động của từng nguyên nhân tới sự hình thành kết
quả không giống nhau, cho nên chúng ta cần phân loại để xác định đươc vai trò, tác 5 lOMoAR cPSD| 53331727
dụng của từng nguyên nhân đối với việc hình thành kết quả. Căn cứ vào tính chất,vai
trò của nguyên nhân đối với sự hình thành kết quả, có thể phân loại nguyên nhân thành:
+ Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu.
+ Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài.
+ Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
+ Nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân gián tiếp.
Nguyên nhân chủ yếu là nguyên nhân mà thiếu nó thì kết quả không thể xảy ra,
còn nguyên nhân thứ yếu là những nguyên nhân chỉ quyết định những đặc điểm
nhất thời, không ổn định, cá biệt, và khi tác động, nó phụ thuộc vào nguyên nhân chủ yếu. Ví dụ:
+ Để có năng suất lúa cao thì giống là nguyên nhân chủ yếu, còn nước, phân bón,
chăm sóc là nguyên nhân thứ yếu. Nước, phân bón, chăm sóc có quan trọng hay
không là tuỳ thuộc yêu cầu của giống, khi nào cây lúa cần nước thì nướctrở nên
quan trọng nhất, khi cây lúa cần chăm sóc thì chăm sóc trở nên quan trọng.
Nguyên nhân bên trong là sự tác động lẫn nhau giữa các mặt, hay các yếu tố
của cùng một kết cấu vật chất nào đó và gây nên những biến đổi nhất định.
Nguyên nhân bên ngoài là sự tác động lẫn nhau giữa những kết cấu vật chất
khác nhau và gây ra những biến đổi thích hợp với những kết cấu vật chất ấy.Nguyên
nhân bên trong bao giờ cũng giữ vai trò quyết định chi phối sự hình thành, tồn tại và
phát triển của các kết cấu vật chất. Nguyên nhân bên ngoài dù to lớn đến đâu cũng
không thể thay thế được nguyên nhân bên trong, khi phát huy tác dụng nó phải
thông qua nguyên nhân bên trong. Ví dụ:
+ Để có kết quả là đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược giành độc lập,thống nhất cho
đất nước ta có nhiều nguyên nhân như do Đảng ta lãnh đạo tài tình,nhân dân ta anh
hùng dũng cảm, sự giúp đỡ to lớn của Liên Xô,Trung Quốc và các nước xã hội chủ
nghĩa anh em.Nhưng yếu tố quyết định để giành thắng lợi trong trường hợp này là
Đảng ta và nhân dân ta là nguyên nhân bên trong.
Nguyên nhân chủ quan là sự hoạt động của các cá nhân, các giai cấp, các chính đảng
v.v.nhằm thúc đẩy hay kìm hãm sự xuất hiện, phát triển v.v.của các quá trình xã hội
nhất định.Còn nguyên nhân khách quan của các hiện tượng xã hội là nguyên nhân
xuất hiện và tác động độc lập với ý chí của con người, của các giai cấp, các chính
đảng v.v.Trong hoạt động thực tiễn, nếu hoạt động của con người phù hợp với quan
hệ nhân quả khách quan thì sẽ thúc đẩy thế giới hiện thực phát triển nhanh hơn.
Ngược lại nếu hoạt động của con người không phù hợp với quan hệ nhân quả khách
quan thì sẽ kìm hãm sự phát triển của thế giới hiện thực, cần phải phân biệt nguyên 6 lOMoAR cPSD| 53331727
nhân trực tiếp và nguyên nhân gián tiếp gây ra kết quả để có biện pháp xử lý thích
hợp;phân biệt nguyên nhân tất nhiên và nguyên nhân ngẫu nhiên.
Vấn đề thứ hai cần chú ý là sự kế tiếp nhau của nguyên nhân và kết quả trong
mối quan hệ nhân quả không có nghĩa là nguyên nhân sinh ra xong rồi thì kết quả
mới nảy sinh. Trái lại, nguyên nhân vừa tác động thì sự hình thành của kết quả đã có
thể được coi như là bắt đầu, cho đến khi kết quả hình thành như một sự vật,hiện
tượng nó vẫn còn nhận tác động của nguyên nhân, và như vậy nó vẫn còn đang tiếp
tục biến đổi do tác động của nguyên nhân.Tóm lại, người ta không thể nhìn quan hệ
nhân quả như là sự đứt đoạn mà là trong sự vận động biến đổi liên tục của thế giới
vật chất. Vấn đề còn trở nên phức tạp hơn khi có nhiều nguyên nhân cùng tác động
một lúc, khi đó thì kết quả ra sao còn tùy thuộc ở việc mối quan hệ giữa các nguyên
nhân với nhau là như thế nào. Cùng một nguyên nhân có thể gây ra nhiều kết quả
khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể. Ngược lại, cùng một kết quả có thể được
gây nên bởi những nguyên nhân khác nhau tác động riêng lẻ hoặc cùng một lúc.
2.2 Hai là,sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân sinh ra nó.
Như đã đề cập ở phần trên, nguyên nhân sản sinh ra kết quả. Vì vậy nguyên
nhân bao giờ cũng có trước kết quả, kết quả chỉ xuất hiện khi có nguyên nhân gây
ra. Nhưng kết quả cũng có thể tác động trở lại đối với nguyên nhân. Sau khi xuất
hiện, kết quả không giữ vai trò thụ động đối với nguyên nhân mà nó có ảnh hưởng
tác động trở lại nguyên nhân sinh ra nó.
Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân sinh ra nó có thể được diễn
ra theo hai hướng. Một hướng là tích cực, hướng còn lại là tiêu cực. Tác động tích
cực sẽ thúc đẩy hoạt động của nguyên nhân còn tác động tiêu cực sẽ cản trở hoạt động của nguyên nhân. Ví dụ: Ví dụ:
+ Nước ta là một nước đang phát triển. Để đất nước ngày càng phát triển hơn thì
nước ta cần đầu tư về nhiều mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng,..đặc biệt là
phải đầu tư vào giáo dục và phát triển chính sách kinh tế một cách đúng đắn.Đầu tư
vào giáo dục sẽ nâng cao dân trí. Dân trí cao là tác động tích cực thúc đẩy sự phát
triển của kinh tế, giáo dục nói riêng và đất nước nói chung.Ngược lại nếu ta ít đầu tư
vào giáo dục sẽ khiến trình độ dân trí thấp.Trình độ dân trí thấp sẽ làm nền kinh tế
kém phát triển. Ở đây,trình độ đân trí thấp là tác động tiêu cực cản trở các hoạt
động sản xuất,cản trở việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật,kìm hãm sự phát
triển của kinh tế và đất nước.
Trên thực tế, sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân gây ra nó có một
ý nghĩa thực tiễn rất quan trọng.Đó là giúp ta phải chuẩn bị kĩ lưỡng,dự kiến đầy đủ 7 lOMoAR cPSD| 53331727
những hậu quả của một chính sách xã hội như vấn đề đầu tư,phát triển kinh tế,giáo dục của một quốc gia.
2.3Ba là,sự thay đổi vị trí giữa nguyên nhân và kết quả. Trong những quan hệ và
điều kiện nhất định, nguyên nhân và kết quả còn có thể chuyển hóa lẫn nhau. Điều
đó có nghĩa là một sự vật,hiện tượng nào đó trong mối quan hệ này là nguyên
nhân,nhưng trong mối quan hệ khác là kết quả và ngược lại.
Nguyên nhân và kết quả có thể hoán đổi vị trí cho nhau theo hai ý nghĩa dưới đây:
Đầu tiên,nguyên nhân sinh ra kết quả,nhưng mà bản thân nguyên nhân khi sinh
ra kết quả lại đã là kết quả ở một mối quan hệ nhân-quả trước đó.Ngược lại,kết quả
với tư cách là kết quả được sinh ra từ một nguyên nhân nhưng bản thân nó không
dừng lại. Nó lại tiếp tục tác động,và sự tác động của nó lại gây ra những kết quả khác.
Thứ hai, đó chính là ý nghĩa đã được xét ở khía cạnh trên, tức là nguyên nhân
sinh ra kết quả, nhưng kết quả lại có khả năng tác động trở lại đối với nguyên nhân.
Trong mối quan hệ này, khi kết quả tác động trở lại với nguyên nhân thì kết quả lại
có tư cách là nguyên nhân chứ không phải là kết quả nữa. Do đó có thể nói có sự
hoán đổi vị trí giữa nguyên nhân và kết quả ngay trong cùng một mối quan hệ nhân– quả.
Trong thế giới khách quan, chuỗi nhân quả là vô cùng,không có bắt đầu,không
có kết thúc,vì thế giới vật chất là vô cùng vô tận. Vì vậy, muốn biết đâu là nguyên
nhân,đâu là kết qủa chúng ta phải đặt nó trong một mối quan hệ xác định cụ thể. Ví dụ: Ví dụ:
+ Hoạt động của con người là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn tới sự
biến đổi của môi trường sự sống trên trái đất;ngược lại,chính những biến đổi theo
chiều hướng không tốt hiện nay lại trở thành nguyên nhân tác động trở lại theo
chiều hướng bất lợi cho hoạt động của con người…
+ Sự phân phối thu nhập không công bằng dẫn tới mâu thuẫn trong xã hội.Những
mâu thuẫn xã hội làm nảy sinh những tệ nạn xã hội.Những tệ nạn xã hội lại làm cho
nền kinh tế xã hội phát triển chậm lại.
Khi kết quả tác động trở lại với nguyên nhân thì kết quả lại có tư cách là nguyên
nhân chứ không phải là kết quả nữa.Do đó có thể nói có sự hoán đổi vị trí giữa
nguyên nhân và kết quả ngay trong cùng một mối quan hệ nhân–quả.Do đó,Ph. Ăng
ghen nói rằng,nguyên nhân và kết quả là những khái niệm chỉ có ý nghĩa là nguyên
nhân và kết quả khi được áp dụng vào một trường hợp riêng biệt nhất định. Hay nói
cách khác, một hiện tượng nào đấy được coi là nguyên nhân hay kết quả bao giờ
cũng ở trong một quan hệ xác định cụ thể. 8 lOMoAR cPSD| 53331727
2.4 Ý ngĩa phương pháp luận
Mối liên hệ nhân quả có tính khách quan và tính phổ biến, nghĩa là không có sự vật,
hiện tượng nào trong thế giới vật chất lại không có nguyên nhân.Nhưngkhông phải
con người có thể nhận thức ngay được mọi nguyên nhân.Nhiệm vụ của nhận thức
khoa học là phải tìm ra nguyên nhân của những hiện tượng trong tự nhiên,xã hội và
tư duy để giải thích được những hiện tượng đó.Muốn tìm nguyên nhân phải tìm
rong thế giới hiện thực,trong bản thân các sự vật,hiện tượng tồn tại trong thế giới
vật chất chứ không được tưởng tượng ra từ trong đầu óc con người, tách rời với thế giới hiện thực.
Nguyên nhân luôn có trước kết quả nên muốn tìm nguyên nhân của một hiện tượng
nào đấy cần tìm trong những sự kiện những mối liên hệ xảy ra trước khi hiện tượng
đó xuất hiện.Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra.Những nguyên nhân
này có vai trò khác nhau đối với việc hình thành kết quả. Vì vậy trong hoạt động
thực tiễn chúng ta cần phải phân loại các nguyên nhân,tìm ra nguyên nhân cơ
bản,nguyên nhân chủ yếu,nguyên nhân bên trong,nguyên nhân chủ quan,nguyên
nhân khách quan,…Đồng thời phải nắm được chiều hướng tác động của các nguyên
nhân,từ đó có biện pháp thích hợp tạo điều kiện cho nguyên nhân có tác động tích
cực đến hoạt động và hạn chế sự hoạt động của nguyên nhân có tác động tiêu cực.
Kết quả là do nguyên nhân sinh ra nhưng nó không tồn tại một cách thụ động mà nó
còn tác động trở lại nguyên nhân sinh ra nó.Thế nên trong hoạt động thực tiễn
chúng ta cần phải biết khai thác và vận dụng các kết quả đã đạt được để nâng cao
nhận thức và tiếp tục thúc đẩy sự phát triển.
IV. PHẦN KẾT LUẬN
Tất cả mọi mối quan hệ biện chứng đều nêu lên sự khái quát về những đặc trưng
của những mối quan hệ cụ thể của thế giới vật chất.Trong đó, quan hệ về nhân–quả
cũng không ngoại lệ.Chúng ta có thể coi đây là kết quả việc khái quát những hiện
tượng từ một sự tác động này suy ra một kết quả khác.Đặc biệt, mối quan hệ
nguyên nhân – kết quả là một trong những mối quan hệ mang tính phổ biến nhất
trong thế giới hiện thực.Ngoài ra,nó còn giữ vai trò quan trọng trong quá trình hình
thành nhận thức của con người. 9