lOMoARcPSD| 53331727
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA ĐÀO TẠO CƠ BẢN
Bộ môn: Chính trị & Pháp luật
BÀI TIỂU LUẬN
MÔN: TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
Chủ đề: Sự nhận thức và vận dụng của bản thân sau khi nghiên cứu nội dung
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thuỳ Dương
Giảng viên giảng dạy:
Hà Nội, 2024
lOMoARcPSD| 53331727
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:................................................................ 2.
Mục đích đối tượng nghiên cứu của đề tài:......................................................
3. Phạm vi nghiên cứu:........................................................................................... 4.
Phương pháp nghiên cứu:..................................................................................
PHẦN NỘI DUNG
I. QUY LUẬT MÂU THUẪN:..............................................................................
1 . NHỮNG QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT..
2 . NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUY LUẬT MÂU THUẪN...............
2.1.
lOMoARcPSD| 53331727
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong xu thế toàn cầu hoá, công nghệ phát triển do đó mâu thuẫn giữa con người
với con người cũng trở nên gay gắt, phức tạp. Vì vậy “quy luật đấu tranh giữa các mặt đối
lập” hay còn gọi là quy luật mâu thuẫn có vai trò là hạt nhân của phép biện chứng duy
vật. Quy luật đề cập tới vấn đề cơ bản và quan trọng nhất của phép biện chứng duy vật -
vấn đề nguyên nhân, động lực của sự vận động, phát triển. Theo V.I.Lênin, “có thể định
nghĩa vắn tắt phép biện chứng là học thuyết về sự thống nhất của các mặt đối lập. Như
thế là nắm được hạt nhân của phép biện chứng,…”
2. Mục đích đối tượng nghiên cứu của đề tài :
Mục đích nghiên cứu: Đưa triết học Mác-lênin vào trong thực tiễn cuộc sống để từ
đó làm rõ các khái niệm về quy luật mâu thuẫn và ý nghĩa phương pháp luận. Từ đó chỉ
ra các yếu tố liên quan, ảnh hưởng tới sự vận dụng quy luật mâu thuẫn vào quá trình phát
triển tâm lý của thế hệ trẻ ngày nay.
Đối tượng nghiên cứu: Quy luật mâu thuẫn và sự vận dụng quy luật mâu thuẫn vào
quá trình phát triển tâm lý của thế hệ trẻ ngày nay.
3. Phạm vi nghiên cứu
Nắm bắt được vai trò của quy luật đó,
lOMoARcPSD| 53331727
PHẦN NỘI DUNG
I. QUY LUẬT MÂU THUẪN
1. Những quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật :
Quy luật là những mối liên hệ mang tính bản chất, tương đối ổn định và được lặp đi lặp
lại giữa các mặt, các yếu tố hay các thuộc tính bên trong của một sự vật hoặc giữa các
sự vật, hiện tượng với nhau.
Có 3 loại quy luật:
+ Quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến những sự thay đổi về chất
và ngược lại (Quy luật lượng - chất)
+ Quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập (Quy luật mâu thuẫn)
+ Quy luật phủ định của phủ định
2. Những vấn đề lý luận của quy luật mâu thuẫn
2.1 Khái niệm mâu thuẫn và tính chất chung của mâu thuẫn
2.1.1 Khái niệm “các mặt đối lập”
“Mặt đối lập” là một phạm trù triết học, dùng để chỉ những mặt có những
đặc điểm, những thuộc tính, những quy định có khuynh hướng biến đổi trái ngược
nhau, nhưng đồng thời là điều kiện để tồn tại của nhau. Chúng tồn tại một cách
khách quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Ví dụ: quá trình phát triển quang hợp của cây tồn tại hai quá trình quang
hợp và hô hấp. Quang hợp giải phóng khí oxi còn hô hấp thải ra khí cacbonic.
2.1.2 Khái niệm “mâu thuẫn biện chứng”
- “Mâu thuẫn biện chứng” là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ, tác động
theo cách vừa thống nhất, vừa đấu tranh; vừa đòi hỏi, vừa loại trừ, vừa chuyển hoá
lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
Vị trí của quy luật mâu thuẫn: là 1 trong 4 quy luật của phép biện chứng duy
vật.
2.1.3 Các tính chất chung của quy luật mâu thuẫn
- Tính khách quan: mâu thuẫn là cái vốn có của bản thân các sự vật, hiện tượng,
không phải đem từ bên ngoài vào.
+ Ví dụ: sự lương thiện và sự độc ác tồn tại song song trong nhân cách
con người.
- Tính phổ biến: mâu thuẫn tồn tại trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư
duy.
+ Ví dụ: mâu thuẫn giữa lực hút và lực đẩy trong vật lý
- Tính đa dạng, phong phú: mâu thuẫn có nhiều dạng, nhiều loại khác nhau, mỗi
loại mâu thuẫn có những tính chất, vai trò khác nhau đối với sự vật. Sự đa dạng
đó phụ thuộc vào đặc điểm của các mặt đối lập, vào điều kiện
+ Ví dụ: mâu thuẫn giữa cha mẹ và con cái trong gia đình,… 3 .
NỘI DUNG
lOMoARcPSD| 53331727
- Sự thống nhất giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ giữa
chúng và được thể hiện ở việc:
+ Thứ nhất, các mặt đối lập cần đến nhau, nương tựa vào nhau, làm tiền đề cho
nhau tồn tại, không có mặt này thì có mặt kia.
+ Thứ hai, các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu
tranh giữa cái mới đang hình thành với cái cũ chưa mất hẳn.
+ Thứ ba, giữa các mặt đối lập có sự tương đồng, đồng nhất do trong các mặt đối
lập còn tồn tại những yếu tố giống nhau.
- Đấu tranh của mặt đối lập là sự tác động qua lại theo hướng bài trừ, phủ định
lẫn nhau giữa chúng và sự tác động đó cũng không tách rời sự khác nhau, thống
nhất, đồng nhất giữa chúng trong một mâu thuẫn.
- Đấu tranh có tính tuyệt đối, nghĩa là đấu tranh phá vỡ sự ổn định tương đối
của chúng dẫn đến sự chuyển hoá về chất của chúng. Tính tuyệt đối của đấu tranh
gắn với sự tự thân vận động, phát triển diễn ra không ngừng của sự vật, hiện
tượng. Về vấn đề này, khi chú ý nhiều hơn đến tính tuyệt đối của “đấu tranh”,
V.I.Lênin đã viết: “Sự phát triển là một cuộc “đấu tranh giữa các mặt đối lập. -
Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập tạo thành xung lực nội tại của sự
vận động và phát triển, dẫn tới sự mất đi của cái cũ và nhường chỗ cho cái mới.
3.1 Phân loại mâu thuẫn
Mâu thuẫn tồn tại khách quan trong mọi lĩnh vực của thế giới và vô cùng đa dạng. Sự
đa dạng đó phụ thuộc vào đặc điểm của các mặt đối lập, vào điều kiện mà trong đó sự tác
động qua lại giữa các mặt đối lập triển khai, vào trình độ tổ chức của sự vật, hiện tượng
trong đó mâu thuẫn tồn tại. Mỗi loại mâu thuẫn có đặc điểm riêng và có vai trò khác nhau
đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng.
- Căn cứ vào sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật, hiện tượng, có mâu thuẫn cơ bản
và mâu thuẫn không cơ bản
+ Mâu thuẫn cơ bản tác động trong suốt quá trình tồn tại của sự vật, hiện tượng; quy định
bản chất, sự phát triển của chúng từ khi hình thành đến lúc tiêu vong.
Ví dụ: mâu thuẫn giữa việc có tiền ít và muốn đi du lịch nhiều là mâu thuẫn cơ
bản vì nó liên quan đến giá trị sống của bạn A. Khi Mâu thuẫn cơ bản này
được giải quyết (tức là kiếm được nhiều tiền để đi du lịch nhiều), cuộc sống
mới nhiều hạnh phúc của A thay thế cho cuộc sống cũ ít hạnh phúc. Như tế,
sự vật đã thay đổi căn bản về chất.
+ Mâu thuẫn không cơ bản chỉ dặc trưng cho một phương diện nào đó, chỉ quy định sự
vận động, phát triển của một hay một số mặt của sự vật, hiện tượng và chịu đựng sự
chia phối của mâu thuẫn cơ bản.
Ví dụ:
- Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng
trong mỗi giai đoạn nhất định, có thể phân chia thành mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn
thứ yếu.
lOMoARcPSD| 53331727
+ Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn luôn nổi lên hàng đầu ở mỗi giai đoạn phát triển của
sự vật, hiện tượng, có tác dụng quy định đối với các mâu thuẫn khác trong cùng giai
đoạn đó của quá trình phát triển. Giải quyết mâu thuẫn chủ yếu sẽ tạo điều kiện để
giải quyết các mâu thuẫn khác ở cùng giai đoạn, còn sự phát triển, chuyển hoá của sự
vật, hiện tượng từ hình thức này sang hình thức khác phụ thuộc vào việc giải quyết
mâu thuẫn chủ yếu.
Ví dụ: Ở Việt Nam từ 1940-1943, mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc ta đối với
thực dân Pháp
+ Mâu thuẫn thứ yếu là mâu thuẫn không đóng vai trò quyết định trong sự vật động, phát
triển của sự vật, hiện tượng và bị mâu thuẫn chủ yếu chia phối. Giải quyết mâu thuẫn
thứ yếu góp phần vào việc từng bước giải quyết mâu thuẫn chủ yếu
Ví dụ: Ở Việt Nam từ 1940-1943, mâu thuẫn thứ yếu là địa chủ và nông dân. -
Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập với một sự vật, hiện tượng, có mâu thuẫn bên
trong và mâu thuẫn bên ngoài.
+ Mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh hướng đối lập của
cùng một sự vật. Có vai trò quy định trực tiếp quá trình vận động và phát triển của sự
vật đó.
Ví dụ: Mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản trong chế độ tư bản
chủ nghĩa hay mâu thuẫn giữa hoạt động ăn và hoạt động bài tiết của con
người.
+ Mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn diễn ra trong mối quan hệ của sự vật đó với các sự
vật khác nhưng phải thông quan mâu thuẫn bên trong mới phát huy tác dụng.
Ví dụ: Mâu thuẫn giữa các nước tư bản chủ nghĩa với nhau.
- Căn cứ vào tính chất của lợi ích cơ bản là đối lập nhau trong mối quan hệ giữa
các giai cấp ở một giai đoạn lịch sử nhất định, trong xã hội có mâu thuẫn đối
kháng và mâu thuẫn không đối kháng.
+ Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn người, lực lượng, xu
hướng xã hội… có lợi ích cơ bản đối lập nhau và không thể điều hoà được.
Ví dụ: Mâu thuẫn giữa nô lệ với chủ nô trong xã hội chiếm hữu nô lệ, giữa vô
sản với tư sản, giữa dân tộc bị xâm lược với bọn đi xâm lược.
+ Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn người, lực
lượng… có lợi ích căn bản không đối lập nhau nên là mâu thuẫn cục bộ, tạm thời.
Ví dụ: Mâu thuẫn giữa lao động trí óc và lao động chân tay, giữa công nhân
với thợ thủ công; giữa thành thị và nông thôn, v.v..ở nước ta hiện nay.
3.2 Vai trò của mâu thuẫn đối với sự vận động và phát triển
- Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động. Nguyên nhân do sự tác động (theo
hướng phủ định, thống nhất) lẫn nhau giữa chúng và giữa các mặt đối lập trong
chúng.
4 . Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
lOMoARcPSD| 53331727
- Thứ nhất, thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng;
từ đó giải quyết mâu thuẫn phải tuân theo quy luật, điều kiện khách quan. Muốn
phát hiện mâu thuẫn cần tìm ra thể thống nhất của các mặt đối lập trong sự vật,
hiện tượng; từ đó tìm ra phương hướng, giải pháp đúng cho hoạt động nhận thức
và thực tiễn.
- Thứ hai, phân tích mâu thuẫn cần bắt đầu từ việc xem xét quá trình phát sinh,
phát triển của từng loại mâu thuẫn; xem xét vai trò, vị trí và mối quan hệ giữa các
mâu thuẫn và điều kiện chuyển hoá giữa chúng. Phải biết phân tích cụ thể một
mâu thuẫn cụ thể và đề ra được phương hướng giải quyết mâu thuẫn đó. - Thứ ba,
phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối
lập, không điều hoà mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ, bởi giải quyết
mâu thuẫn còn phụ thuộc vào điều kiện đã đủ và chín muồi hay chưa.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 53331727
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA ĐÀO TẠO CƠ BẢN
Bộ môn: Chính trị & Pháp luật BÀI TIỂU LUẬN
MÔN: TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
Chủ đề: Sự nhận thức và vận dụng của bản thân sau khi nghiên cứu nội dung
quy luật Mâu thuẫn? Hãy chứng minh?
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thuỳ Dương
Giảng viên giảng dạy: Hà Nội, 2024 lOMoAR cPSD| 53331727 MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:................................................................ 2.
Mục đích đối tượng nghiên cứu của đề tài:......................................................
3. Phạm vi nghiên cứu:........................................................................................... 4.
Phương pháp nghiên cứu:.................................................................................. PHẦN NỘI DUNG
I. QUY LUẬT MÂU THUẪN:..............................................................................
1 . NHỮNG QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT..
2 . NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUY LUẬT MÂU THUẪN...............
2.1. lOMoAR cPSD| 53331727 PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong xu thế toàn cầu hoá, công nghệ phát triển do đó mâu thuẫn giữa con người
với con người cũng trở nên gay gắt, phức tạp. Vì vậy “quy luật đấu tranh giữa các mặt đối
lập” hay còn gọi là quy luật mâu thuẫn có vai trò là hạt nhân của phép biện chứng duy
vật. Quy luật đề cập tới vấn đề cơ bản và quan trọng nhất của phép biện chứng duy vật -
vấn đề nguyên nhân, động lực của sự vận động, phát triển. Theo V.I.Lênin, “có thể định
nghĩa vắn tắt phép biện chứng là học thuyết về sự thống nhất của các mặt đối lập. Như
thế là nắm được hạt nhân của phép biện chứng,…”
2. Mục đích đối tượng nghiên cứu của đề tài :
Mục đích nghiên cứu: Đưa triết học Mác-lênin vào trong thực tiễn cuộc sống để từ
đó làm rõ các khái niệm về quy luật mâu thuẫn và ý nghĩa phương pháp luận. Từ đó chỉ
ra các yếu tố liên quan, ảnh hưởng tới sự vận dụng quy luật mâu thuẫn vào quá trình phát
triển tâm lý của thế hệ trẻ ngày nay.
Đối tượng nghiên cứu: Quy luật mâu thuẫn và sự vận dụng quy luật mâu thuẫn vào
quá trình phát triển tâm lý của thế hệ trẻ ngày nay.
3. Phạm vi nghiên cứu
Nắm bắt được vai trò của quy luật đó, lOMoAR cPSD| 53331727 PHẦN NỘI DUNG I. QUY LUẬT MÂU THUẪN
1. Những quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật :
− Quy luật là những mối liên hệ mang tính bản chất, tương đối ổn định và được lặp đi lặp
lại giữa các mặt, các yếu tố hay các thuộc tính bên trong của một sự vật hoặc giữa các
sự vật, hiện tượng với nhau. − Có 3 loại quy luật:
+ Quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến những sự thay đổi về chất
và ngược lại (Quy luật lượng - chất)
+ Quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập (Quy luật mâu thuẫn)
+ Quy luật phủ định của phủ định
2. Những vấn đề lý luận của quy luật mâu thuẫn
2.1 Khái niệm mâu thuẫn và tính chất chung của mâu thuẫn
2.1.1 Khái niệm “các mặt đối lập”
“Mặt đối lập” là một phạm trù triết học, dùng để chỉ những mặt có những
đặc điểm, những thuộc tính, những quy định có khuynh hướng biến đổi trái ngược
nhau, nhưng đồng thời là điều kiện để tồn tại của nhau. Chúng tồn tại một cách
khách quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Ví dụ: quá trình phát triển quang hợp của cây tồn tại hai quá trình quang
hợp và hô hấp. Quang hợp giải phóng khí oxi còn hô hấp thải ra khí cacbonic.
2.1.2 Khái niệm “mâu thuẫn biện chứng”
- “Mâu thuẫn biện chứng” là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ, tác động
theo cách vừa thống nhất, vừa đấu tranh; vừa đòi hỏi, vừa loại trừ, vừa chuyển hoá
lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
− Vị trí của quy luật mâu thuẫn: là 1 trong 4 quy luật của phép biện chứng duy vật.
2.1.3 Các tính chất chung của quy luật mâu thuẫn
- Tính khách quan: mâu thuẫn là cái vốn có của bản thân các sự vật, hiện tượng,
không phải đem từ bên ngoài vào.
+ Ví dụ: sự lương thiện và sự độc ác tồn tại song song trong nhân cách con người.
- Tính phổ biến: mâu thuẫn tồn tại trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Ví dụ: mâu thuẫn giữa lực hút và lực đẩy trong vật lý
- Tính đa dạng, phong phú: mâu thuẫn có nhiều dạng, nhiều loại khác nhau, mỗi
loại mâu thuẫn có những tính chất, vai trò khác nhau đối với sự vật. Sự đa dạng
đó phụ thuộc vào đặc điểm của các mặt đối lập, vào điều kiện
+ Ví dụ: mâu thuẫn giữa cha mẹ và con cái trong gia đình,… 3 . NỘI DUNG lOMoAR cPSD| 53331727
- Sự thống nhất giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ giữa
chúng và được thể hiện ở việc:
+ Thứ nhất, các mặt đối lập cần đến nhau, nương tựa vào nhau, làm tiền đề cho
nhau tồn tại, không có mặt này thì có mặt kia.
+ Thứ hai, các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu
tranh giữa cái mới đang hình thành với cái cũ chưa mất hẳn.
+ Thứ ba, giữa các mặt đối lập có sự tương đồng, đồng nhất do trong các mặt đối
lập còn tồn tại những yếu tố giống nhau.
- Đấu tranh của mặt đối lập là sự tác động qua lại theo hướng bài trừ, phủ định
lẫn nhau giữa chúng và sự tác động đó cũng không tách rời sự khác nhau, thống
nhất, đồng nhất giữa chúng trong một mâu thuẫn.
- Đấu tranh có tính tuyệt đối, nghĩa là đấu tranh phá vỡ sự ổn định tương đối
của chúng dẫn đến sự chuyển hoá về chất của chúng. Tính tuyệt đối của đấu tranh
gắn với sự tự thân vận động, phát triển diễn ra không ngừng của sự vật, hiện
tượng. Về vấn đề này, khi chú ý nhiều hơn đến tính tuyệt đối của “đấu tranh”,
V.I.Lênin đã viết: “Sự phát triển là một cuộc “đấu tranh giữa các mặt đối lập. -
Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập tạo thành xung lực nội tại của sự
vận động và phát triển, dẫn tới sự mất đi của cái cũ và nhường chỗ cho cái mới. 3.1 Phân loại mâu thuẫn
Mâu thuẫn tồn tại khách quan trong mọi lĩnh vực của thế giới và vô cùng đa dạng. Sự
đa dạng đó phụ thuộc vào đặc điểm của các mặt đối lập, vào điều kiện mà trong đó sự tác
động qua lại giữa các mặt đối lập triển khai, vào trình độ tổ chức của sự vật, hiện tượng
trong đó mâu thuẫn tồn tại. Mỗi loại mâu thuẫn có đặc điểm riêng và có vai trò khác nhau
đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng.
- Căn cứ vào sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật, hiện tượng, có mâu thuẫn cơ bản
và mâu thuẫn không cơ bản
+ Mâu thuẫn cơ bản tác động trong suốt quá trình tồn tại của sự vật, hiện tượng; quy định
bản chất, sự phát triển của chúng từ khi hình thành đến lúc tiêu vong.
Ví dụ: mâu thuẫn giữa việc có tiền ít và muốn đi du lịch nhiều là mâu thuẫn cơ
bản vì nó liên quan đến giá trị sống của bạn A. Khi Mâu thuẫn cơ bản này
được giải quyết (tức là kiếm được nhiều tiền để đi du lịch nhiều), cuộc sống
mới nhiều hạnh phúc của A thay thế cho cuộc sống cũ ít hạnh phúc. Như tế,
sự vật đã thay đổi căn bản về chất.
+ Mâu thuẫn không cơ bản chỉ dặc trưng cho một phương diện nào đó, chỉ quy định sự
vận động, phát triển của một hay một số mặt của sự vật, hiện tượng và chịu đựng sự
chia phối của mâu thuẫn cơ bản. Ví dụ:
- Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng
trong mỗi giai đoạn nhất định, có thể phân chia thành mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu. lOMoAR cPSD| 53331727
+ Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn luôn nổi lên hàng đầu ở mỗi giai đoạn phát triển của
sự vật, hiện tượng, có tác dụng quy định đối với các mâu thuẫn khác trong cùng giai
đoạn đó của quá trình phát triển. Giải quyết mâu thuẫn chủ yếu sẽ tạo điều kiện để
giải quyết các mâu thuẫn khác ở cùng giai đoạn, còn sự phát triển, chuyển hoá của sự
vật, hiện tượng từ hình thức này sang hình thức khác phụ thuộc vào việc giải quyết mâu thuẫn chủ yếu.
Ví dụ: Ở Việt Nam từ 1940-1943, mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc ta đối với thực dân Pháp
+ Mâu thuẫn thứ yếu là mâu thuẫn không đóng vai trò quyết định trong sự vật động, phát
triển của sự vật, hiện tượng và bị mâu thuẫn chủ yếu chia phối. Giải quyết mâu thuẫn
thứ yếu góp phần vào việc từng bước giải quyết mâu thuẫn chủ yếu
Ví dụ: Ở Việt Nam từ 1940-1943, mâu thuẫn thứ yếu là địa chủ và nông dân. -
Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập với một sự vật, hiện tượng, có mâu thuẫn bên
trong và mâu thuẫn bên ngoài.
+ Mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh hướng đối lập của
cùng một sự vật. Có vai trò quy định trực tiếp quá trình vận động và phát triển của sự vật đó.
Ví dụ: Mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản trong chế độ tư bản
chủ nghĩa hay mâu thuẫn giữa hoạt động ăn và hoạt động bài tiết của con người.
+ Mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn diễn ra trong mối quan hệ của sự vật đó với các sự
vật khác nhưng phải thông quan mâu thuẫn bên trong mới phát huy tác dụng.
Ví dụ: Mâu thuẫn giữa các nước tư bản chủ nghĩa với nhau. -
Căn cứ vào tính chất của lợi ích cơ bản là đối lập nhau trong mối quan hệ giữa
các giai cấp ở một giai đoạn lịch sử nhất định, trong xã hội có mâu thuẫn đối
kháng và mâu thuẫn không đối kháng.
+ Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn người, lực lượng, xu
hướng xã hội… có lợi ích cơ bản đối lập nhau và không thể điều hoà được.
Ví dụ: Mâu thuẫn giữa nô lệ với chủ nô trong xã hội chiếm hữu nô lệ, giữa vô
sản với tư sản, giữa dân tộc bị xâm lược với bọn đi xâm lược.
+ Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn người, lực
lượng… có lợi ích căn bản không đối lập nhau nên là mâu thuẫn cục bộ, tạm thời.
Ví dụ: Mâu thuẫn giữa lao động trí óc và lao động chân tay, giữa công nhân
với thợ thủ công; giữa thành thị và nông thôn, v.v..ở nước ta hiện nay.
3.2 Vai trò của mâu thuẫn đối với sự vận động và phát triển -
Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động. Nguyên nhân do sự tác động (theo
hướng phủ định, thống nhất) lẫn nhau giữa chúng và giữa các mặt đối lập trong chúng.
4 . Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN lOMoAR cPSD| 53331727 -
Thứ nhất, thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng;
từ đó giải quyết mâu thuẫn phải tuân theo quy luật, điều kiện khách quan. Muốn
phát hiện mâu thuẫn cần tìm ra thể thống nhất của các mặt đối lập trong sự vật,
hiện tượng; từ đó tìm ra phương hướng, giải pháp đúng cho hoạt động nhận thức và thực tiễn. -
Thứ hai, phân tích mâu thuẫn cần bắt đầu từ việc xem xét quá trình phát sinh,
phát triển của từng loại mâu thuẫn; xem xét vai trò, vị trí và mối quan hệ giữa các
mâu thuẫn và điều kiện chuyển hoá giữa chúng. Phải biết phân tích cụ thể một
mâu thuẫn cụ thể và đề ra được phương hướng giải quyết mâu thuẫn đó. - Thứ ba,
phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối
lập, không điều hoà mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ, bởi giải quyết
mâu thuẫn còn phụ thuộc vào điều kiện đã đủ và chín muồi hay chưa.