


















Preview text:
lOMoAR cPSD| 48704538
CHỦ ĐỀ THI TRỰC TUYẾN MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VN
CHỦ ĐỀ 1: Chính sách thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu
thế kỷ XX?
Thể hiện ở 3 mặt:
* Chính trị: Chuyên chế (tức là trực tiếp cai trị, nhà Nguyễn chỉ là tay sai; chia để trị…) -
Chia Việt Nam thành ba xứ với ba chế độ cai trị khác nhau( Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ) -
Tổ chức bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương đều do thực dân Pháp chi phối.
* Kinh tế: Bóc lột (khai thác tài nguyên, sức lao động, biến VN thành thị trường tiêu thụ hang hóa của Pháp…)
- Nông nghiệp: Pháp đẩy mạnh việc cướp đoạt ruộng đất, lập các đồn điền.
- Công nghiệp:
+ Pháp tập trung khai thác than và kim loại.
+ Ngoài ra, Pháp đầu tư vào một số ngành khác như xi măng, điện, chế biến gỗ, xay xát gạo, giấy, diêm,...
- Về thương nghiệp:
+ Pháp độc chiếm thị trường Việt Nam, hàng hoá của Pháp nhập vào Việt Nam chỉ bị đánh
thuế rất nhẹ hoặc được miễn thuế, nhưng đánh thuế cao hàng hoá các nước khác.
+ Hàng hóa của Việt Nam chủ yếu là xuất sang Pháp.
- Tài chính: đề ra các thứ thuế mới bên cạnh các loại thuế cũ, nặng nhất là thuế muối, thuế
rượu, thuế thuốc phiện,...
=> Hệ quả: nền kinh tế Việt Nam bị lệ thuộc vào tư bản Pháp, bị kìm hãm trong vòng lạc hậu.
* Văn hóa - giáo dục: Nô dịch (hạn chế giáo dục,ngăn cấm văn hóa tiến bộ du nhập vào
VN, khơi dạy hủ tục lạc hậu…)
- Số trường học chỉ được mở một cách dè dặt, số trẻ được đến trường rất ít, càng ở các
lớp cao, số học sinh càng giảm dần. - Thực hiện chính sách “Ngu dân”
* Hỏi thêm: Hệ quả của những chính sách trên với VN?
Chính sách thống trị của thực dân Pháp đã tác động mạnh mẽ đến xã hội Việt Nam
trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội. Trong đó đặc biệt là sự ra đời hai giai cấp mới là
công nhân và tư sản Việt Nam. Các giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam lúc này đều
mang thân phận người bị mất nước và ở những mức độ khác nhau, đều bị thực dân Pháp áp
bức, bóc lột. Vì vậy, trong xã hội Việt Nam, ngoài mâu thuẫn cơ bản giữa nhân dân, chủ yếu
là nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến, đã nẩy sinh mâu thuẫn vừa cơ bản, vừa chủ yếu
và ngày càng gay gắt trong đời sống dân tộc, đó là: mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt
Nam với thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập cho nhân dân, tự do cho nhân dân; hai là,
xóa bỏ chế độ phong kiến, giành lại dân chủ cho nhân dân, chủ yếu là ruộng đất cho nông dân. lOMoAR cPSD| 48704538
-Sự phân hóa giai cấp và mâu thuẫn xã hội diễn ra ngày càng gay gắt
Phần lớn giai cấp địa chủ cấu kết với thực dân Pháp ra sức bóc lột nông dân; một bộ phận
địa chủ có lòng yêu nước, đã tham gia đấu tranh chống Pháp dưới các hình thức và mức
độ khác nhau. Các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội Việt Nam đều mang thân phận
người dân mất nước và đều bị thực dân áp bức, bóc lột, chèn ép nên đều căm phẫn thực
dân Pháp. Do đó, mẫu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam lúc này, không chỉ là mâu thuẫn
giữa nhân dân, chủ yếu là nông dân với giai cấp địa chủ và phong kiến, mà đã nảy sinh
mâu thuẫn ngày càng gay gắt giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược.
- Các cuộc khởi nghĩa và phong trào đấu tranh của quần chúng chống thực dân Pháp xâm
lược diễn ra mạnh mẽ nhưng đều bị thất bại, xã hội Việt Nam rơi vào khủng hoảng về đường lối cách mạng.
Trước sự xâm lược của thực dân Pháp, các cuộc khởi nghĩa và các phong trào đấu tranh
của nhân dân ta diễn ra liên tục và mạnh mẽ. Tuy nhiên do thiếu đường lối đúng đắn, thiếu
tổ chức và lực lượng cần thiết nên các phong trào đó đã lần lượt thất bại. Phong trào yêu
nước theo ý thức hệ phong kiến như phong trào Cần Vương đã chấm dứt với sự thất bại
của cuộc khởi nghĩa Hương Khê do Phan Đình Phùng lãnh đạo (1896); phong trào nông
dân Yên Thế của Hoàng Hoa Thám kéo dài 30 năm cũng không giành được thắng lợi.
Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản do các cụ Phan Bội Châu, Phan
Chu Trinh, Lương Văn Can lãnh đạo cũng rơi vào bế tắc. Cuộc khởi nghĩa Yên Bái do
Nguyễn Thái Học lãnh đạo cũng bị thất bại,… Cách mạng Việt Nam chìm trong cuộc
khủng hoảng sâu sắc về đường lối cứu nước.
CHỦ ĐỀ 2: Phong trào yêu nước ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, nguyên nhân thất bại?
Đáp án: * Các phong trào: có hơn 300 phong trào yêu nước diễn ra theo hai khuynh hướng: •
Theo hệ tưởng phong kiến (Cần Vương…)
+ Phong trào Cần Vương (1885 – 1896)
+Cuộc khởi nghĩa Yên Thế (Bắc Giang)(1884 – 1913)
+Trong cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914 – 1918): các cuộc khởi nghĩa
vũ trang chống Pháp của nhân dân Việt Nam vẫn tiếp diễn, nhưng đều không thành công. •
Theo hệ tưởng dân chủ tư sản (xu hướng vũ trang bạo động của Phan
Bội Châu, cải cách của Phan Chu Trinh…) •
Ngoài ra, trong thời kỳ này ở Việt nam còn nhiều phong trào đấu tranh
khác như: Phong trào Đông Kinh nghĩa thục(1907); Phong trào “tẩy chay
Khách trú”(1919); Phong trào chống độc quyền xuất nhập ở cảng Sài Gòn
(1923); đấu tranh trong các hội đồng quản hạt, hội đồng thành phố… đòi
cải cách tự do dân chủ… •
* Nguyên nhân thất bại: đường lối không phù hợp, sai lầm về phương
pháp đấu tranh và cách thức tập hợp lực lượng…)( do những hạn chế
về giai cấp, về đường lối chính trị, hệ thống tổ chức thiếu chặt chẽ; lOMoAR cPSD| 48704538
chưa tập hợp được rộng rãi lực lượng xã hội cơ bản (công nhân và
nông dân), nên cuối cùng đã không thành công.)
+Khuynh hướng phong kiến và dân chủ tư sản không còn phù hợp với thời đại mới
+Các phong trào này diễn ra lẻ tẻ không thống nhất nên dễ dàng bị thực dân Pháp đàn áp.
+ Các phong trào này quá phụ thuộc vào người lãnh đạo. Sau khi người lãnh đạo bị
bắt hoặc bị hy sinh thì các phong trào này đều bị thất bại.
–+Chỉ hô hào cổ động không quan tâm đến vận động quần chúng, không chủ động xây
dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang.
* Hỏi thêm: giải thích rõ vì sao đường lối phong kiến, dân chủ tư sản lại không
phù hợp; hoặc sai về cách thức tập hợp lực lượng là thế nào…
CHỦ ĐỀ 3: Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về tổ chức cho thành lập Đảng CSVN? •
Cuối 1924, Lãnh tụ về Trung Quốc hoạt động cách mạng… •
6/1925, Lãnh tụ lập ra Hội Việt Nam cách mạng thanh niên. Hội có 3 vai
trò lớn: truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin về nước; mở lớp đào tạo cán bộ
lãnh đạo cách mạng; chuẩn bị mọi mặt tiến tới thành lập Đảng CS ở Việt Nam •
Trước sự phân hóa của Hội VNCMTN, và phong trào cộng sản ngày một
phát triển, Lãnh tụ triệu tập hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản tại TQ…
( - Tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc: Từ năm 1911 đến năm
1920, Nguyễn Ái Quốc đi từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Mác – Lênin và
tìm ra con đường cứu nước cho dân tộc Việt Nam: con đường cách mạng vô sản.
- Chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ chức cho sự thành lập Đảng:
+ Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc lập ra Hội liên hiệp thuộc địa ở Pari.
+ Tháng 6/1923, Người sang Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế Nông dân.
+ Tháng 7/1924, Người dự Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V.
+ Ngày 11/11/1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu trực tiếp đào tạo cán bộ,
xây dựng tổ chức cách mạng, truyền bá lí luận cách mạng giải phóng dân tộc
vào Việt Nam.
+ Tháng 6/1925, thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Quảng Châu.
- Triệu tập và chủ trì hội nghị thành lập Đảng:
+ Năm 1929, ba tổ chức cộng sản lần lượt ra đời ở Việt Nam, sự hoạt động riêng
rẽ của cả ba tổ chức này gây ảnh hưởng rất lớn tới cách mạng. lOMoAR cPSD| 48704538
+ Nguyễn Ái Quốc đã triệu tập và chủ trì Hội nghị thành lập Đảng: thống nhất
ba tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất - Đảng Cộng sản Việt Nam.
* Hỏi thêm: Cách thức chính để Lãnh tụ và Hội VNCMTN truyền bá Chủ
nghĩa Mác về nước là gì? 㹪 Người tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin
vào Việt Nam bằng nhiều hình thức khác nhau (báo chí, sách vở, xây dựng
một tổ chức cách mạng và đào tạo những cán bộ tuyên truyền tổ chức).
Nguyễn Ái Quốc tổ chức mở các lớp tập huấn cán bộ, tổ chức cho một số cán
bộ sang Liên Xô để đào tạo thành những cán bộ cốt cán cho sau này.
CHỦ ĐỀ 4: Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng CSVN? Đáp án: * Nội dung •
Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt… được gọi là Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng •
Nội dung Cương lĩnh gồm 6 ý:
1.Chiến lược của cách mạng; 2.Nhiệm vụ cách mạng;
3.Lực lượng cách mạng;
4.Phương pháp cách mạng;
5.Vai trò lãnh đạo của Đảng;
6.Quan hệ của cách mạng VN với cách mạng thế giới.
Cương lĩnh đã nêu “chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách
mạng để đi tới xã hội cộng sản”. Đó là mục đích lâu dài, cuối cùng của Đảng và cách mạng Việt Nam.
– Mục tiêu trước mắt về xã hội làm cho nhân dân được tự do hội họp, nam nữ
quyền, phổ thông giáo dục cho dân chúng; về chính trị đánh đổ đế quốc chủ nghĩa
Pháp và bọn phong kiến làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập, lập chính phủ
quân đội của nhân dân (công – nông – binh); về kinh tế là xóa bỏ các thứ quốc trái,
bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo, thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc giao chính phủ
nhân dân quản lý, thu hết ruộng đất chiếm đoạt của đế quốc làm của công chia cho
dân cày nghèo, phát triển công, nông nghiệp và thực hiện lao động 8 giờ. Những mục
tiêu đó phù hợp với lợi ích cơ bản của dân tộc, nguyện vọng tha thiết của nhân dân ta.
– Sách lược của Đảng nêu rõ Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, thu
phục giai cấp, lãnh đạo dân chúng nông dân; liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung
nông; tranh thủ, phân hóa trung tiểu địa chủ và tư sản dân tộc, đoàn kết với các dân
tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới để hình thành mặt trận thống nhất đánh đuổi
đế quốc, đánh đuổi bọn địa chủ và phong kiến, thực hiện khẩu hiệu nước Việt Nam
độc lập, người cày có ruộng.
– Toàn bộ Cương lĩnh đầu tiên của Đảng toát lên tư tưởng lớn là cách mạng dân
tộc dân chủ Việt Nam tất yếu đi tới cách mạng xã hội chủ nghĩa, độc lập dân tộc gắn
liền với chủ nghĩa xã hội; sự nghiệp đó là của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam – Đảng Mác – Lênin. lOMoAR cPSD| 48704538
– Chương trình tóm tắt của Đảng và Điều lệ vắn tắt của Đảng nêu chính xác tên
Đảng, tôn chỉ của Đảng, hệ thống tổ chức của Đảng từ chi bộ, huyện bộ hay khu bộ;
tỉnh bộ, thành bộ hay đặc biệt bộ và Trung ương
* Hỏi thêm: ý nghĩa của Cương lĩnh đầu tiên? Hoặc điểm khác của Luận cương chính trị tháng
10/1930 so với Cương lĩnh đầu tiên của Đảng?
Ý nghĩa cương lĩnh đầu tiên: Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là một cương lĩnh
đúng đắn và sáng tạo theo con đường cách mạng Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát
triển của thời đại mới, đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử, nhuần nhuyễn quan
điểm giai cấp và thấm nhuần tinh thần dân tộc.
– Tiến hành cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng ruộng đất để giành chính
quyền về tay chân dân đi tới xã hội cộng sản, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội là tư tưởng cốt lõi của Cương lĩnh này.
– Nội dung Cương lĩnh vẫn còn một vài vấn đề về sau không hoàn toàn phù hợp
với thực tế Việt Nam hoặc có một số từ ngữ có thể dẫn tới sự giải thích khác nhau,
song với sự bổ sung của Luận cương Chính trị được thông qua tại Hội nghị lần thứ
nhất Ban Chấp hành trung ương Đảng, Cương lĩnh chính trị của Đảng đã được hoàn thiện hơn.
– Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Trong bản Cương lĩnh cách mạng tư sản dân
quyền năm 1930, Đảng đã nêu rõ nhiệm vụ chống đế quốc và chống kiến, thực hiện
dân tộc lập, người cày ruộng. Cương lĩnh ấy rất phù hợp với nguyện vọng thiết tha
của đại đa số nhân dân ra là nông dân. Vì vậy, Đảng đã đoàn kết được những lực
lượng cách mạng to lớn xung quanh giai cấp mình, còn các đảng phái của các giai
cấp khác thì hoặc bị phá sản hoặc bị cô lập. Do đó, quyền lãnh đạo của Đảng ta –
Đảng của giai cấp công nhân không ngừng củng cố và tăng cường
Điểm khác của Luận cương chính trị tháng 10/1930 so với Cương lĩnh đầu tiên của Đảng:
Tính chất xã hội: -
Cương lĩnh chính trị đầu tiên: cách mạng trải qua 2 giai đoạn: cách mạng tư
sản dân quyền và cách mạng thổ địa để tiến lên chũ nghĩa cộng sản. Hai giai
đoạn kế tiếp nhau, không bức tường nào ngăn cách. -
Luận cương chính trị 10/1930: cách mạng Đông Dương lúc đầu là cách
mạng tư sản dân quyền, sau khi thắng lợi tiến thẳng lên XHCN không qua giai
đoạn phát triển TBCN. Hoàn thành thắng lợi của giai đoạn này mới làm tiếp giai
đoạn khác. Kẻ thù cách mạng -
Cương lĩnh chính trị đầu tiên: Đế quốc Pháp, vua quan phong kiến và tư sản
phản cách mạng. Cương lĩnh đã xác định rõ kẻ thù không phải toàn bộ là phong kiến và tư sản -
Luận cương chính trị 10/1930: Đế quốc và phong kiến, luận cương không
phân biệt rõ trong hàng ngũ giai cấp phong kiến còn có bộ phận tiến bộ, Luận
cương cũng không đề cập đến bộ phận tư sản mại bản.
Nhiệm vụ cách mạng
-Cương lĩnh chính trị đầu tiên: Đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tư sản
phản cách mạng, làm cho nước Việt Nam độc lập. Dựng lên chính phủ công nông lOMoAR cPSD| 48704538
binh, tổ chức ra quân đội công nông, tịch thu hết sản nghiệp của đế quốc, tịch thu
ruộng đất,… chia cho dân nghèo, tiến hành cải cách ruộng đất.
– Luận cương chính trị 10/1930: Đánh đổ thế lực phong kiến, đánh đổ ách áp bức bóc lột
tư bản, thực hành cách mạng thổ địa và đánh đổ đế quốc Pháp, làm cho Đông Dương
hoàn toàn độc lập.
Vai trò lãnh đạo
-Cương lĩnh chính trị đầu tiên: Giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong là Đảng
Cộng Sản Việt Nam.
– Luận cương chính trị 10/1930: giai cấp vô sản với đội tiên phong là Đảng
Cộng sản Đông Dương
Lực lượng cách mạng
-Cương lĩnh chính trị đầu tiên. Giai cấp công nhân, nông dân là động lực là gốc của
cách mạng cần phải liên minh với giai cấp tiểu tư sản, tư sản dân tộc, trung và tiểu địa chủ.
– Luận cương chính trị 10/1930. Chỉ gồm công nhân và nông dân, không đề cập tới Câu
5. Ý nghĩa sự ra đời của Đảng CSVN? Đáp án: * Ý nghĩa •
Đảng ra đời chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối cứu nước ở nước ta… •
Đảng ra đời là sự kết hợp 3 yếu tố: Chủ nghĩa Mác với phong trào công nhân và phong
trào yêu nước ở nước ta… •
Đảng ra đời với Cương lĩnh chính trị đúng đắn… •
Đảng ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử dân tộc…
– Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã mở ra thời kì mới
cho cách mạng Việt Nam – thời kì đấu tranh giành độc lập dân tộc tiến lên chủ nghĩa xã
hội. Cương lĩnh đầu tiên của Đảng ra đời, đã xác định được những nội dung cơ bản nhất
của con đường cách mạng Việt Nam; đáp ứng được những nhu cầu bức thiết của lịch sử
và trở thành ngọn cờ tập hợp, đoàn kết thống nhất các tổ chức cộng sản, các lực lượng
cách mạng và toàn thể dân tộc.
– Sự kiện thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam là một bước ngoặt vô cùng quan trọng của
lịch sử cách mạng Việt Nam, quyết định sự phát triển của dân tộc, chấm dứt sự khủng
hoảng về đường lối và tổ chức lãnh đạo của phong trào yêu nước Việt Nam đầu thế kỷ
XX. Đó là kết quả của sự vận động, phát triển và thống nhất phong trào cách mạng trong
cả nước; sự chuẩn bị công phu về mọi mặt của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và sự đoàn kết
nhất trí của những chiến sỹ tiên phong vì lợi ích của giai cấp, của dân tộc.
– Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là thành quả của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với
phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam; chứng tỏ giai cấp công nhân
Việt Nam đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng.
– Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và việc Đảng chủ trương cách mạng Việt Nam là một
bộ phận của phong trào cách mạng thế giới, đã tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của cách
mạng thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại làm nên những thắng
lợi vẻ vang; đồng thời đóng góp tích cực vào sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc lập
dân tộc và tiến bộ của nhân loại trên thế giới.
* Hỏi thêm: một trong nét đặc thù trong việc thành lập Đảng CS ở Việt Nam so
với việc thành lập Đảng CS trên thế giới là gì? lOMoAR cPSD| 48704538
Câu 6. Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8(5/1941) của Đảng CSĐD? Đáp án: * Nội dung •
Nhấn mạnh nhiệm vụ cấp bách cần thực hiện là giải phóng dân tộc… • Giải quyết
vấn đề dân tộc trong khuôn khổ mỗi nước Đông Dương.. •
Tập hợp rộng rãi mọi lực lượng trong mặt tận Việt Minh.. • Kn thành công sẽ lập nước VNDCCH •
Xác định khởi nghĩa vũ tang là nhiệm vụ trung tâm.. •
Khẳng định chủ trương đúng đắn của Hội nghị 6 và 7 nhưng đề cao hơn nữa nhiệm vụ
giải phóng dân tộc và đưa nhiệm vụ này lên hàng đầu. •
Tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng khẩu hiệu
“Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo”, giảm tô, giảm tức … •
Chủ trương thành lập mặt trận dân tộc thống nhất riêng cho từng nước Việt Nam, Lào, Campuchia. •
Nhiệm vụ trung tâm của đảng trong giai đoạn này: chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang •
Bầu Ban Chấp hành Trung ương do Trường Chinh làm Tổng Bí thư. •
Ngày 19/05/1941, thành lập Mặt trận Việt Minh. Năm tháng sau, Tuyên ngôn, Chương
trình, điều lệ Việt Minh được công bố chính thức.
* Hỏi thêm: Phương châm khởi nghĩa của Đảng?
Câu 7. Ý nghĩa lịch sử của CM tháng 8-1945 ? Đáp án: •
Đập tan sự thống trị của đế quốc và phong kiến tay sai… •
Nhân dân từ than phận nô lệ thành người làm chủ đất nước •
Đảng CS từ hoạt động bí mật thành đảng nắm chính quyền •
Mở đầu cho sự tan rã của chủ nghĩa thực dân cũ •
Mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc •
Góp phần làm phong phú kho tàng lý luận của Chủ nghĩa Mác
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công là thắng lợi vĩ đại đầu tiên của nhân dân ta
từ khi có Đảng lãnh đạo, mở ra bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử dân tộc Việt Nam. Chính
quyền về tay nhân dân, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời - Nhà nước công nông
đầu tiên ở Đông Nam Á; chấm dứt chế độ quân chủ phong kiến ở Việt Nam; kết thúc hơn
hơn 80 năm nhân dân ta dưới ách đô hộ của thực dân, phát xít. Nhân dân Việt Nam từ thân
phận nô lệ trở thành người dân một nước độc lập, làm chủ vận mệnh của mình. Nước Việt
Nam từ một nước thuộc địa nửa phong kiến trở thành một nước độc lập, tự do và dân chủ.
Đảng Cộng sản Việt Nam trở thành một Đảng cầm quyền. -
Cách mạng Tháng Tám là thắng lợi của chủ nghĩa Mác-Lênin được vận dụng sáng tạo
vào hoàn cảnh cụ thể của cách mạng Việt Nam; là thắng lợi của tư tưởng Hồ Chí Minh và
đường lối cách mạng của Đảng ta gắn độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội, gắn sức mạnh
dân tộc với sức mạnh thời đại; là sự thể nghiệm thành công đầu tiên chủ nghĩa Mác-Lênin lOMoAR cPSD| 48704538
tại một nước thuộc địa ở châu Á. Đây còn là quá trình phát triển tất yếu của lịch sử dân
tộc trải qua mấy nghìn năm phấn đấu, đỉnh cao của ý chí quật cường, sức mạnh cố kết
cộng đồng, tầm cao trí tuệ của dân tộc hòa quyện với chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh với xu thế của thời đại vì hòa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội, vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. -
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám cổ vũ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc
ở các nước bị chủ nghĩa đế quốc thực dân áp bức, thống trị. Nó khẳng định rằng, trong
điều kiện trào lưu của cách mạng vô sản, cuộc cách mạng do một đảng của giai cấp công
nhân lãnh đạo không chỉ có thể thành công ở một nước tư bản kém phát triển, nơi mắt xích
yếu nhất của chủ nghĩa đế quốc mà còn có thể thành công ở ngay một nước thuộc địa nửa
phong kiến lạc hậu để đưa cả dân tộc đó đi lên theo con đường của chủ nghĩa xã hội.
Câu 8. Hoàn cảnh Việt Nam sau Cách mạng tháng 8-1945 ? Đáp án: * Tình hình •
Thuận lợi: trong nước, quốc tế •
Khó khăn: trong nước, quốc tế
Sau cách mạng tháng 8 cùng với diễn biến của tình hình thế giới đã mang lại cho Việt
Nam không ít thuận lợi trong việc quản lý và xây dựng đất nước. Tuy nhiên, dân tộc Việt
Nam lại không thể tránh khỏi được nhiều khó khăn khi “thù trong, giặc ngoài” những tàn
dư sau chiến tranh đang ngày càng tàn phá mạnh mẽ. Có thể nói, tình thế Việt Nam lúc
bấy giờ là “ngàn cân treo sợi tóc”.
Một số thuận lợi của Việt Nam sau cách mạng tháng 8
– Năm 1945, phong trào đấu tranh của Việt Nam giành được nhiều thắng lợi, cùng với đó,
tình hình thế giới cũng có nhiều chuyển biến tốt đẹp với sự phát triển mạnh mẽ của phòng
trào cách mạng thế giới và hệ thống Xã hội chủ nghĩa, góp phần tạo nên chỗ dựa vững
chắc cho cách mạng Việt Nam.
– Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ bây giờ đã chính thức đứng lên làm chủ vận mệnh
của mình, làm chủ vận mệnh đất nước. Điều này khiến nhân dân càng thêm phấn khởi,
tin tưởng và ủng hộ vào chế độ mới. Như vậy, có thể thấy, chính quyền mới rất được sự
tin tưởng của nhân dân.
– Sự lãnh đạo trực tiếp của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản. Như chúng ta đã
biết,vì tình hình chính trị của đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam đã chuyển vào trạng
thái hoạt động bí mật, điều này đã làm cho việc chỉ đạo và phối hợp, quản lý, và điều
hành công việc rất khó khăn. Hiện nay, khi đất nước được giải phóng, dưới sự chỉ đạo
sáng suốt của Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng Đảng Cộng sản Việt Nam hứa hẹn mang lại
nhiều thành tựu to lớn cho dân tộc sau này.
Khó khăn của nước ta sau cách mạng tháng 8 –
Sự bao vây của các thế lực quân đội nước ngoài:
Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, gần 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc lấy danh nghĩa là giải
giáp quân Nhật nhưng âm mưu chính là lật đổ chính quyền cách mạng. Mang theo bọn
phản động Việt Nam Quốc Dân đảng và Việt Nam Cách Mạng đảng tìm mọi cách chống
phá chính quyền cách mạng. lOMoAR cPSD| 48704538
Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam: Quân Anh với danh nghĩa là giải giáp quân Nhật, nhưng âm
mưu lại là giúp đỡ Pháp quay trở lại xâm lược, tạo điều kiện cho quân Pháp quay lại xâm lược miền Nam.
Ngoài ra, trên cả nước ta có 6 vạn quân Nhật chờ giải giáp. Một bộ phận quân Nhật đã có tình
gây ra nhiều tội ác cho nhân dân ta.
– Các thế lực thù địch trong nước thì luôn tìm mọi cách để chống phá chính quyền cách mạng.
– Nền kinh tế nông nghiệp nước ta vốn lạc hậu, lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề; hậu quả
của nạn đói cuối năm 1944 – đầu năm 1945 chưa được khắc phục. Tiếp đến là nạn lũ lụt lớn,
làm vỡ đê ở chín tỉnh Bắc Bộ, rồi hạn hán kéo dài, khiến cho nửa tổng số ruộng đất không canh tác được.
– Ngân sách Nhà nước trống rỗng. Chính quyền cách mạng chưa quản lý được Ngân hàng
Đông Dương. Trong lúc đó, quân Trung Hoa Dân quốc lại tung ra thị trường các loại tiền Trung
Quốc đã mất giá, làm cho nền tài chính nước ta thêm rối loạn. Các cơ sở công nghiệp của ta
chưa kịp phục hồi sản xuất. Hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
– Tàn dư văn hóa lạc hậu của chế độ thực dân, phong kiến để lại hết sức nạng nề, hơn 90 %
dân số không biết chữ.
– Trong khi đó, chính quyền cách mạng vừa mới thành lập, chưa được củng cố, lực lượng
vũ trang còn non yếu, chưa có kinh nghiệm quản lý Nhà nước.
Có thể thấy, khó khăn lớn nhất và nguy hiểm nhất của Việt Nam chính là giặc ngoại xâm. Bởi:
– Nếu không giải quyết được khó khăn liên quan đến giặc ngoại xâm thì nền độc lập của dân
tộc lại một lần nữa bị ảnh hưởng, nó đe dọa nghiêm trọng tới thành quả của cuộc cách mạng
tháng 8 mà toàn thể dân tộc Việt Nam đã phải nỗ lực để giành lấy.
– Chỉ khi Việt Nam giữ được độc lập dân tộc thì các khó khăn trong nước mới có thể giải quyết được ổn thỏa.
*Hỏi thêm: thuận lợi nào mang tính quyết định nhất với cách mạng VN?
Sự lãnh đạo trực tiếp của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản
Câu 9. Chủ trương “Kháng chiến - Kiến quốc” ngày 25/11/1945 của Trung ương Đảng CSĐD? Đáp án: •
Xác định tính chất Cách mạng Đông Dương • Xác định kẻ thù chính •
Xác định 4 nhiệm vụ cấp bách •
Đề ra các biện pháp thực hiện
Dựa trên những nhận định về tình hình khách quan và chủ quan, về tình hình của ta và
địch, Chỉ thị chỉ rõ: Cuộc cách mạng Đông Dương lúc này vẫn là cuộc cách mạng dân tộc
giải phóng. Cuộc cách mạng ấy đang tiếp diễn, nó chưa hoàn thành vì nước chưa được hoàn toàn độc lập.
Chỉ thị cũng đề ra nhiệm vụ cần kíp của nhân dân Đông Dương đối với cách mạng thế giới
là phải tranh đấu để thực hiện triệt để hiến chương các nước liên hiệp, ủng hộ Liên Xô, lOMoAR cPSD| 48704538
xây dựng hoà bình thế giới, mở rộng chế độ dân chủ ra các nước, giải phóng cho các dân
tộc thuộc địa. Đối với cách mạng Việt Nam, nhiệm vụ riêng, cần kíp là phải củng cố chính
quyền chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân.
Trong những nhiệm vụ đó, nhiệm vụ bao trùm là củng cố chính quyền. Để củng cố chính
quyền cách mạng, thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ “kháng chiến” và “kiến quốc”, Chỉ thị
vạch ra những biện pháp toàn diện và cơ bản để thực hiện.
Về nội chính: Một mặt xúc tiến việc đi đến thành lập Quốc hội để quy định Hiến pháp, bầu Chính phủ chính thức.
Về quân sự: Động viên lực lượng toàn dân, kiên trì kháng chiến, tổ chức và lãnh đạo cuộc
kháng chiến lâu dài; phối hợp chiến thuật du kích với phương pháp bất hợp tác đến triệt để.
Về ngoại giao: Nắm vững nguyên tắc thêm bạn, bớt thù, biểu dương thực lực; kiên trì chủ
trương ngoại giao với các nước theo nguyên tắc “bình đẳng và tương trợ”. Đối với Tưởng
Giới Thạch, vẫn chủ trương Hoa - Việt thân thiện, coi Hoa kiều như dân tối huệ quốc. Đối
với Pháp, thực hành độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế.
Về tuyên truyền: Kêu gọi đoàn kết, chống chủ nghĩa thực dân Pháp xâm lược. Phản đối
chia rẽ nhưng chống sự thống nhất vô nguyên tắc với thế lực phản quốc; chống mọi mưu
mô phá hoại, chia rẽ của phái Tờ-rốt-xki, Đại Việt, Việt Nam Quốc dân đảng và nâng cao
sự tin tưởng của quốc dân vào thắng lợi cuối cùng, khêu gợi chí căm hờn chống thực dân
Pháp nhưng tránh khuynh hướng “vị chủng”. Chống thực dân Pháp xâm lược. Không công
kích nhân dân Pháp, chỉ công kích bọn thực dân Pháp xâm lược.
Về kinh tế và tài chính: Mở lại các nhà máy do Nhật bỏ; khai thác các mỏ, cho tư nhân
được góp vốn vào việc kinh doanh các nhà máy và mỏ ấy; khuyến khích các giới công
thương mở hợp tác xã, mở các hội cổ phần tham gia kiến thiết lại nước nhà. Thực hiện
khuyến nông, sửa chữa đê điều, lập quốc gia ngân hàng, phát hành giấy bạc, định lại ngạch
thuế, lập ngân quỹ toàn quốc, các xứ, các tỉnh.
Về cứu tế: Kêu gọi lòng yêu nước thương nòi của các giới đồng bào, lập quỹ cứu tế, lập
kho thóc cứu tế, tổ chức “bữa cháo cầm hơi”… Động viên thanh niên nam, nữ tổ chức
thành các đoàn “cứu đói”, và các “đội quân trừ giặc đói” để trồng trọt khai khẩn, lấy lương
cho dân nghèo, hay quyên cho các quỹ cứu tế, tổ chức việc tiếp tế, mua gạo nhà giàu bán
cho nhà nghèo theo giá hạ, chở gạo chỗ thừa sang chỗ thiếu…
Về văn hoá: Tổ chức bình dân học vụ, tích cực bài trừ nạn mù chữ, mở các trường đại học
và trung học, cải cách việc học theo tinh thần mới, bài trừ cách dạy học nhồi nhét, cổ động
văn hoá cứu quốc, kiến thiết nền văn hoá mới theo ba nguyên tắc: Khoa học hoá, đại chúng hoá, dân tộc hoá.
Chỉ thị nhấn mạnh: Muốn thực hiện được những nhiệm vụ trên đây, Đảng và Mặt trận Việt
Minh phải được củng cố và phát triển.
=> Nhờ có chủ trương đúng đắn, sáng suốt và nhiều quyết sách kịp thời của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh mà cách mạng Việt Nam đã
vượt qua những thách thức hiểm nghèo, tranh thủ từng thời gian hoà bình quý báu
để xây dựng thực lực, chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài.
Câu 10: Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược 1946 - 1954 của Đảng CSĐD? Đáp án: * Nội dung • Toàn dân lOMoAR cPSD| 48704538 • Toàn diện • Lâu dài •
Dựa vào sức mình là chính Nội dung đường lối:
Mục đích kháng chiến: Kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng Tháng Tám, "Đánh phản
động thực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và độc lập".
Tính chất kháng chiến: "Cuộc kháng chiến của dân tộc tạ là một cuộc chiến tranh cách
mạng của nhân dân, chiến tranh chính nghĩa. Nó có tính chất toàn dân, toàn diện và lâu
dài". "Là một cuộc chiến tranh tiến bộ Vì tự do, độc lập, dân chủ và hòa bình". Đó là cuộc
kháng chiến có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới.
Phương châm tiến hành kháng chiến: Tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng
chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
Hoàn cảnh lịch sử
Tháng 11/1946, quân Pháp mở cuộc tấn công chiếm đóng cả thành phố Hải Phòng và thị
xã Lạng Sơn, cho quân đổ bộ lên Đà Nẵng và gây nhiều cuộc khiêu khích, tàn sát đồng
bào ta ở Hà Nội, Trung ương Đảng đã chỉ đạo tìm cách liên lạc với phía Pháp để giải quyết
vấn đề bằng biện Pháp đàm phán thương lượng.Ngày 19/2/1946, trước việc Pháp gửi tối
hậu thư đòi ta tước vũ khí của tự vệ Hà Nội, kiểm soát an ninh trật tự Thủ đô, Ban Thường
vụ Trung ương Đảng đã họp tại làng Vạn Phúc (Hà Đông) dưới sự chủ trì của Chủ tịch Hồ
Chí Minh để hoạch định chủ trương đối phó. Hội nghị đã cử phái viên đi gặp phía Pháp để
đàm phán, song không có kết quả. Nội dung:
Kháng chiến toàn dân: "Bất kỳ đàn ông đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc,
bất kỳ người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp",
thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài.
Kháng chiến toàn diện: Đánh địch về mọi mặt: chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại
giao. Trong đó:
Về chính trị: Thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền, các đoàn
thể nhân dân; đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình.
Về quân sự: Thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu diệt
địch, giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện du kích chiến tiến lên vận động chiến,
đánh chính quy, là "Triệt để dùng du kích, vận động chiến. Bảo toàn thực lực, kháng
chiến lâu dài... Vừa đánh vừa võ trang thêm; vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ".
Về kinh tế: Tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cung tự túc, tập trung phát triển nông
nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.
Về văn hóa: Xóa bỏ văn hóa thực dân, phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ mới theo
ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.
Về ngoại giao: Thực hiện thêm bạn bớt thù , biểu dương thực lực. "Liên hiệp với dân tộc
Pháp, chống pharn động thực dân Pháp", sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập. lOMoAR cPSD| 48704538
Kháng chiến lâu dài (trường kỳ): Là để chống âm đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp, để
có thời gian phát huy yếu tố "thiên thời, địa lợi, nhân hòa" của ta, chuyển hóa tương quan
lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch.
Dựa vào sức mình là chính: “Phải tự cấp, tự túc về mọi mặt", vì ta bị bao vây bốn phía,
chưa được nước nào giúp đỡ nên phải tự lực cánh sinh. Khi nào có điều kiện ta sẽ tranh thủ
sự giúp đỡ của các nước, song lúc đó cũng không được ỷ lại.
Triển vọng kháng chiến: Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định thắng lợi.
* Hỏi thêm : Cơ sở hình thành đường lối kháng chiến hoặc mục đích tính
chất của cuộc kháng chiến là gì?
"Đánh phản động thực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và độc lập".
Câu 11: Nội dung cơ bản đường lối Cách mạng Việt Nam do Đại hội III (9/1960)
của Đảng đề ra? Đáp án: •
Về đường lối chiến lược chung của Cách mạng Việt Nam •
Về vị trí vai trò của Cách mạng từng miền, mối quan hệ giữa chúng? •
Về hòa bình thống nhất đất nước •
Về triển vọng của cuộc Cách mạng • Về xây dựng CNXH
– Về đường lối cách mạng chung trong cả nước:
Căn cứ vào tình hình và đặc điểm nước ta, Đại hội đã xác định cách mạng Việt Nam bước
vào giai đoạn mới cùng lúc thực hiện hai chiến lược cách mạng khác nhau: chiến lược
cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và chiến lược cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân ở miền Nam. Hai chiến lược đó có mối quan hệ mật thiết với nhau và có tác dụng thúc
đẩy lẫn nhau. Mỗi chiến lược cách mạng ở mỗi miền của đất nước có vị trí và trách nhiệm
riêng trong mục tiêu chung là hòa bình thống nhất Tổ quốc.
Miền Bắc sau khi hoàn toàn giải phóng đã trở thành căn cứ địa cách mạng chung của cả
nước. Tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, miền Bắc được tăng cường về mọi mặt, tạo điều
kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh cách mạng ở miền Nam. bảo dám sự phát triển của cách
mạng trong cả nước. Vì vậy, “cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc rỏ ràng là nhiệm vụ
quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng nước ta, đối với sự nghiệp
thống nhất nước nhà của nhân dân ta”. Trong sự nghiệp hoàn thành cách mạng dân tộc ,
dân chủ nhân dân trong cả nước, thực hiện thống nhất nước nhà, cách mạng miền Nam “có
tác dụng quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị
của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai”.
Trong khi giải quyết yêu cầu cụ thể của mỗi miền, cả hai chiến lược cách mạng ở hai miền
đều nhằm giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước là mâu thuẫn giữa nhân dân ta với đế
quốc Mỹ và bọn tay sai của chúng, thực hiện mục tiêu chung trước mắt là hòa bình thống nhất Tổ quốc.
Từ những nhiệm vụ trên đây, Đại hội vạch ra nhiệm vụ chung của cách mạng Việt Nam
trong thời kì mới là: ”Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa
bình, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập lOMoAR cPSD| 48704538
và dân chủ, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu
mạnh, thiết thực góp phần tăng cường phe xã hội chủ nghĩa và bảo vệ hòa bình ở Đông Nam Á và thế giới”.
– Về đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam và đấu tranh thực hiện thống nhất nước nhà:
Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam là giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị
của đế quốc và phong kiến, thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng, góp phần xây
dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh. Đại hội đề
ra “Nhiệm vụ trước mắt của cách mạng ở miền Nam là đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu
tranh chống đế quốc Mỹ xâm lược và gây chiến, đánh đổ tập đoàn thống trị độc tài Ngô
Đình Diệm tay sai của đế quốc Mỹ, thành lập một chính quyền liên hợp dân tộc dân chủ ở
miền Nam. thực hiện độc lập dân tộc, các quyền tự do dân chủ và cải thiện đời sống nhân
dân, giữ vững hòa bình, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân dân chủ,
tích cực góp phần bảo vệ hòa bình ở Đông Nam Á và thế giới”.
Cuộc đấu tranh cách mạng nhằm thực hiện thống nhất nước nhà là nhiệm vụ thiêng liêng
của nhân dân cả nước. Đó là quá trình đấu tranh cách mạng gay go, gian khổ, phức tạp và
lâu dài chống đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai của chúng ở miền Nam.
– Về đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc:
Đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc là vấn đề trung tâm thảo luận tại Đại
hội. Xuất phát từ các đặc điểm của miền Bắc, trong đó, đặc điểm lớn nhất là từ một nền
kinh tế nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không trải qua giai đoạn phát
triển tư bản chủ nghĩa, Đại hội xác định: cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc là
một quá trình cải biến cách mạng về mọi mặt, là một quá trình đấu tranh gay go giữa con
đường xã hội chủ nghĩa và con đường tư bản chủ nghĩa trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị,
tư tưởng văn hoá và kỹ thuật.
Về đường lối chung của miền Bắc trong thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Báo cáo
chính trị khẳng định: ‘Đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa
xã hội. xây dựng đời sống ấm no hạnh phúc ở miền Bắc và củng cố miền Bắc thành cơ sở
vững mạnh cho cuộc đấu tranh thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà, góp phần tăng
cường phe xã hội chủ nghĩa bảo vệ hòa bình ở Đông Nam Á và thế giới”. Để thực hiện xây
dựng chiến lược này, Nghị quyết Đại hội đã xác định: cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng
chủ nghĩa xã hội là hai mặt của cách mạng xã hội chủ nghĩa, cải tạo xã hội chủ nghĩa là
một nhiệm vụ cơ bản, trong đó, cải cạo nông nghiệp là khâu chính của toàn bộ công cuộc
cải tạo nhằm tăng năng suất lao động, phát triển sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho sự
nghiệp công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa. Công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ
trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ. nhằm xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội “Thực hiện công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc nước ta là xây dựng
một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa cân đối và hiện đại, kết hợp công nghiệp với nông nghiệp
và lấy công nghiệp nặng làm nền tảng, ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp
lý, đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, nhằm biến nước ta từ một
nước nông nghiệp lạc hậu thành một nước có công nghiệp hiện đại và nông nghiệp hiện đại”.
Cùng với việc phát triển kinh tế, Nghị quyết Đại hội còn đề cập đến việc phát triển văn
hóa, giáo dục, khoa học- kỹ thuật: xây dựng nhà nước dân chủ nhân dân: tăng cường đoàn
kết quốc tế, vấn đề Đảng và công tác tổ chức cán bộ của Đảng.
Căn cứ vào đường lối chung trong thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc,
Đại hội đã thảo luận và thông qua nhiệm vụ và phương hướng của kế hoạch 5 năm lần thứ lOMoAR cPSD| 48704538
nhất (1961 – 1965) nhằm mục tiêu: “phấn đấu để thực hiện một bước công nghiệp hoá xã
hội chủ nghĩa, xây dựng bước đầu cơ sở vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội; đồng
thời hoàn thành cải tạo xã hội chủ nghĩa, làm cho kinh tế miến Bắc nước ta thành một nền
kinh tế xã hội chủ nghĩa”.
Để đạt được mục tiêu trên, Đại hội đề ra năm nhiệm vụ:
– Ra sức phát triển công nghiệp và nông nghiệp, thực hiện một bước việc ưu tiên phát triển
công nghiệp nặng, đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp toàn diện.
– Hoàn thành công cuộc cải cách xã hội chủ nghĩa đối với nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương
nghiệp nhỏ và công thương nghiệp tư bản chủ nghĩa tư doanh.
– Nâng cao trình độ văn hóa của nhân dân, đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ xây
dựng kinh tế và công nhân lành nghề, xúc tiến công tác khoa học và kỹ thuật.
– Cải thiện thêm một bước đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân lao động.
– Đi đôi với kết hợp phát triển kinh tế, cần ra sức củng cố quốc phòng, tăng cường trật tự an
ninh, bảo vệ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Đại hội xác định rằng, sự lãnh đạo của Đảng bảo đảm mọi thắng lợi của cách mạng, cho
nên Đảng cần phải tăng cường sự lãnh đạo đối với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở miền Bắc và đối với cuộc đấu tranh nhằm hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân trong cả nước, thực hiện hòa bình thống nhất Tổ quốc. Muốn thế, “phải nâng cao sức
chiến đấu và năng lực lãnh đạo của Đảng, cụ thể là phải tăng cường tính chất giai cấp và
tính chất tiên phong của Đảng, phải củng cố sự đoàn kết thống nhất trong toàn Đảng”
Câu 12: Nội dung đường lối đổi mới đất nước do Đảng CSVN đề ra tại Đại hội
VI(12/1986) của Đảng? Đáp án: *Nội dung •
Nhìn thẳng vào sự thật và đánh giá đúng sự thật… •
Phát triển kinh tế nhiều thành phần •
Tập trung đồng bộ thực hiện những chính sách xã hội cơ bản •
Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng •
Đổi mới hoạt động đối ngoại
*Hỏi thêm: Đại hội nào của Đảng xác định đất nước chuyển sang đẩy mạnh công
nghiệp hóa – hiện đại hóa?
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (năm 1996): Tổng kết sau 10 năm đổi mới, Đại hội
Đảng VIII đã nhận định: Nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, nhiệm vụ
đề ra cho chặng đường đầu của thời kỳ quá độ là chuẩn bị tiền đề cho công nghiệp hóa
đã cơ bản hoàn thành cho phép chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Câu 13: Năm bài học lớn trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ đi
lên CNXH được Đại Hội VII của Đảng chỉ ra?
Đáp án: nêu ra tên 5 cái, rồi phân tích 1 cái, tóm tắt lại *Nội dung •
Nắm vững ngọn cờ độc lâp và chủ nghĩa xã hội •
Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân… •
Củng cố tăng cường đoàn kết trong toàn Đảng, toàn dân, dân tộc-quốc tế •
Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại lOMoAR cPSD| 48704538 •
Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi của cuộc Cách mạng Việt Nam
''Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội - ngọn cờ vinh quang
mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trao lại cho thế hệ hôm nay và các thế hệ mai sau''3. Đây là
bài học lớn xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam có ý nghĩa như một quy luật phát
triển tất yếu của cách mạng và dân tộc Việt Nam trong thời đại mới".
“Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân”. Chính
nhân dân là người làm nên những thắng lợi lịch sử. Người nhấn mạnh: ''Chúng ta đã hy
sinh làm cách mệnh, thì nên làm cho đến nơi, nghĩa là làm sao cách mệnh rồi thì quyền
giao cho dân chúng số nhiều, chớ để trong tay một bọn ít người. Thế mới khỏi hy sinh
nhiều lần, thế dân chúng mới được hạnh phúc”6.
''Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn
dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế''. Đó là truyền thống quý báu và là nguồn sức mạnh
to lớn của cách mạng Việt Nam
Đoàn kết quốc tế dựa trên chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai cấp công nhân. Dựa trên
việc thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát
triển; đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn,
đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế; và lợi ích quốc gia,
dân tộc, vì một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh.
“Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước và sức
mạnh quốc tế''. Khi đi tìm con đường giải phóng dân tộc, Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh
đã nhận thức rõ các dân tộc thuộc địa phải dựa vào sức của chính mình để tự giải phóng.
Đồng thời, Người cũng ra sức tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của bạn bè, đồng chí quốc tế.
''Nhưng muốn người ta giúp cho, thì trước mình phải tự giúp lấy mình đã''8. Bài học kết
hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại được thể hiện xuyên suốt quá trình cách mạng
Việt Nam và ở mỗi thời kỳ cách mạng lại có những nội dung cần được nhận thức rõ và
nhấn mạnh. Ngày nay, sức mạnh dân tộc ngoài những giá trị truyền thống cần phải nhấn
mạnh tới những yếu tố căn bản nhất là sức mạnh và sự ổn định vững chắc của chế độ chính
trị, của con đường phát triển đúng đắn của đất nước, ở nguồn nhân lực dồi dào cần được
đào tạo ở trình độ cao, ở thế và lực đã được tạo dựng những năm qua. Sức mạnh thời đại
trước hết là chủ nghĩa xã hội từ những kinh nghiệm thành công và thất bại ở các nước,
đang được nhận thức đúng hơn, củng cố lại và tìm được hướng đi đúng đắn để có cơ sở
khẳng định rằng, theo quy luật tiến hoá của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới chủ
nghĩa xã hội. Sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học công nghệ trên thế giới, hòa
bình, hợp tác và phát triển và là xu thế lớn, toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế ngày càng phát
triển. Đó là những điểm nổi bật của thời đại cần tranh thủ để phát triển đất nước nhanh và bền vững.
“Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của
cách mạng Việt Nam''. Ngay từ khi ra đời và trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng
Việt Nam, Đảng chỉ có mục tiêu là giải phóng dân tộc, giành độc lập thống nhất hoàn toàn,
xây dựng chủ nghĩa xã hội mang lại cuộc sống tự do, sung sướng hạnh phúc cho nhân dân.
Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam luôn luôn khẳng định: ngoài lợi ích
của giai cấp, dân tộc và nhân dân, Đảng không có lợi ích nào khác. Đảng chăm lo xây
dựng Đảng về tổ chức, tăng cường kỷ luật Đảng, học tập, làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh và không ngừng đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng. lOMoAR cPSD| 48704538
Những bài học lớn trong Cương lĩnh và được Đại hội XI của Đảng (l.2011) thông qua, là
những tổng kết có ý nghĩa sâu sắc về lý luận và thực tiễn, không chỉ khẳng định những
vấn đề mang tính quy luật của cách mạng Việt Nam trong những chặng đuờng đã qua mà
còn tiếp tục được nhận thức và phát triển để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội trên đất nước Việt Nam.
*Hỏi thêm: Yêu cầu sinh viên phân tích kĩ một quan điểm trong 5 quan điểm trên
Câu 14: Sáu đặc trưng cơ bản về XHCN ở nước ta do Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kì quá độ lên CNXH được Đại Hội VII của Đảng đề ra? Đáp án: *Nội dung •
Do nhân dân lao động làm chủ •
Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại •
Có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc •
Con người được giải phóng khỏi áp bức bóc lột… •
Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết •
Có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới
*Hỏi thêm: Nêu một số phương hướng do Đại hội VII đề ra để thực hiện các
đặc trưng trên?
Câu 15: Thành tựu của công cuộc đổi mới đất nước từ 1986 đến nay ở Việt Nam? Đáp án: •
Kinh tế tăng trưởng khá, thực lực của nền kinh tế tăng lên •
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từng bước hình thành, phát triển •
Cơ sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng đô thị được đầu tư xây dựng tăng lên đáng kể •
Văn hóa xã hội có bước phát triển •
Việc giải quyết các vấn đề xã hội đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng •
Giữ vững quốc phòng và an ninh đất nước.
Quy mô nền kinh tế tăng nhanh
Trong suốt 35 năm qua, kinh tế Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng khá ấn tượng. Nếu như
trong giai đoạn đầu đổi mới (1986 - 1990), mức tăng trưởng GDP bình quân hằng năm chỉ
đạt 4,4% thì giai đoạn 1991 - 1995, GDP bình quân đã tăng gấp đôi, đạt 8 ,2%/năm; các
giai đoạn sau đó đều có mức tăng trưởng khá cao; giai đoạn 2016 - 2019 đạt mức bình
quân 6,8%. Mặc dù năm 2020, kinh tế chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh Covid-19
nhưng tốc độ tăng GDP của Việt Nam vẫn thuộc nhóm các nước tăng trưởng cao nhất khu vực, thế giới.
Quy mô, trình độ nền kinh tế được nâng lên, nếu như năm 1989 mới đạt 6,3 tỷ USD/năm
thì đến năm 2020 đã đạt khoảng 268,4 tỷ USD/năm. Đời sống nhân dân cả về vật chất và
tinh thần được cải thiện rõ rệt, năm 1985 bình quân thu nhập đầu người mới đạt 159
USD/năm thì đến năm 2020 đạt khoảng 2.750 USD/năm.
Những nỗ lực đổi mới trong 35 năm qua đã giúp cho môi trường đầu tư liên tục được cải
thiện, nhờ đó đã thu hút ngày càng nhiều hơn vốn đầu tư cho phát triển. Tính riêng năm
2019 , vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thực hiện theo giá hiện hành đạt 2.046,8 nghìn tỷ lOMoAR cPSD| 48704538
đồng; tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt 38,02 tỷ USD, cao nhất trong vòng
10 năm lại đây. Năm 2020, trong bối cảnh đại dịch Covid-19, Việt Nam vẫn là một điểm
đến tin cậy cho các nhà đầu tư với tổng vốn FDI đạt 28,5 tỷ USD. Ngoài ra, tại Việt Nam
đã hình thành các vùng kinh tế trọng điểm để làm động lực cho phát triển kinh tế vùng,
miền và cả nước; phát triển các khu kinh tế, khu công nghiệp tập trung nhằm thu hút vốn
đầu tư phát triển, đồng thời hình thành các vùng chuyên môn hóa cây trồng, vật nuôi gắn
với chế biến công nghiệp... Nhìn chung, các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế đều có bước phát triển mạnh mẽ.
Qua 35 năm, từ chỗ thiếu ăn, Việt Nam đã trở thành một trong những nước xuất khẩu nông
sản lớn trên thế giới. Kim ngạch xuất khẩu của nhiều mặt hàng nông sản, như cà phê, gạo,
hạt điều, rau quả, tôm, gỗ và sản phẩm từ gỗ... luôn duy trì ở mức cao. Các mặt hàng xuất
khẩu khác cũng có bước tiến lớn. Đặc biệt, trong bối cảnh bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch
Covid-19 khiến hoạt động thương mại và đầu tư thế giới suy giảm, thì tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam năm 2020 vẫn đạt 543,9 tỷ USD, tăng 5 ,1% so với năm
2019; xuất siêu 19,1 tỷ USD - cao nhất trong 5 năm liên tiếp xuất siêu kể từ năm 2016.
Với kim ngạch xuất nhập khẩu ấn tượng đã đưa Việt Nam xếp thứ 22 thế giới về quy mô
kim ngạch và năng lực xuất khẩu, đứng thứ 26 về quy mô thương mại quốc tế.
Phát triển gắn kết hài hòa với phát triển văn hóa - xã hội
Trong suốt quá trình 35 năm đổi mới, việc tăng trưởng kinh tế đã cơ bản gắn kết hài hòa
với phát triển văn hóa, xây dựng con người, tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ tài nguyên
và môi trường. Tăng trưởng kinh tế đi đôi với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội ngay
trong từng bước phát triển. Từ chỗ Nhà nước bao cấp toàn bộ trong việc giải quyết việc
làm đã dần chuyển trọng tâm sang thiết lập cơ chế, chính sách để các thành phần kinh tế
và người lao động đều tham gia tạo việc làm; từ chỗ không chấp nhận có sự phân hóa giàu
- nghèo đã đi đến khuyến khích mọi người làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xóa đói
giảm nghèo. Công tác giảm nghèo của Việt Nam đã đạt được những thành tựu ấn tượng.
Tỷ lệ hộ nghèo trên cả nước đã giảm từ 58% năm 1993 xuống 22% năm 2005; 9,45% năm
2010, 7% năm 2015 và còn dưới 3% năm 2020 (theo chuẩn nghèo đa chiều).
Quy mô giáo dục tiếp tục được phát triển, cơ sở vật chất được nâng cao, chất lượng đào
tạo từng bước đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực. Nhiều chỉ số về giáo dục phổ thông của
Việt Nam được đánh giá cao trong khu vực, như: Tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt
99% (đứng thứ 2 trong khu vực ASEAN sau Singapore); tỷ lệ học sinh đi học và hoàn
thành chương trình tiểu học sau 5 năm đạt 92,08%, đứng ở tốp đầu của khối ASEAN.
Vị thế các trường đại học của Việt Nam đã được nâng lên trong bảng xếp hạng châu Á và
thế giới, năm 2019 xếp thứ 68/196 quốc gia trên thế giới, tăng 12 bậc so với năm 2018.
Lần đầu tiên, Việt Nam có 4 cơ sở giáo dục đại học được vào top 1.000 trường đại học tốt
nhất thế giới. Việt Nam đang là điểm đến được lựa chọn của nhiều sinh viên quốc tế trong những năm gần đây.
Năng lực của hệ thống các cơ sở y tế được củng cố và phát triển. Nhờ đó, người dân dễ
dàng tiếp cận với các dịch vụ y tế hơn. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế cũng
được chú trọng đầu tư, đáp ứng tốt hơn nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân… Việt
Nam là một trong số ít quốc gia có hệ thống y tế hoàn chỉnh, tổ chức rộng khắp tới tận
thôn, bản; làm chủ được nhiều kỹ thuật công nghệ cao mang tầm thế giới như: ghép chi,
tim, gan, thận...; kiểm soát được nhiều dịch bệnh nguy hiểm, trong đó có Covid-19; chủ
động sản xuất được nhiều loại vắcxin phòng bệnh, mới đây nhất là vắcxin phòng Covid- 19... lOMoAR cPSD| 48704538
Bên cạnh đó, công tác bảo đảm an sinh xã hội luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm thực
hiện. Đến nay, diện thụ hưởng chính sách an sinh xã hội ngày càng mở rộng, mức hỗ trợ
được nâng lên, đời sống vật chất và tinh thần của người dân, đặc biệt là người nghèo, đồng
bào dân tộc thiểu số. Trong 25 năm qua, ngành Bảo hiểm xã hội đã giải quyết cho hơn
112,5 triệu lượt người hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội. Từ năm 2003 2018 , ngành Bảo
hiểm xã hội phối hợp với ngành Y tế đã đảm bảo quyền lợi cho trên 1.748 triệu lượt người
tham gia khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế, bình quân mỗi năm có trên 109 triệu lượt người
thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế.
Ngoài ra, các phong trào “Tương thân tương ái,” “Đền ơn đáp nghĩa,” “Uống nước nhớ
nguồn” do các cấp và các đoàn thể, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp và toàn thể nhân
dân thực hiện và hưởng ứng tham gia trong những năm qua cũng đã phát huy truyền thống
tốt đẹp của dân tộc, đóng góp đáng kể an sinh xã hội cho nhân dân, nhất là người nghèo, vùng khó khăn.
Hội nhập quốc tế sâu rộng, vị thế ngày càng được nâng cao
35 năm đổi mới cũng là một chặng đường hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng trên nhiều
cấp độ, đa dạng về hình thức. Việt Nam đã thiết lập được nhiều quan hệ đối tác chiến lược
về kinh tế; tích cực xây dựng Cộng đồng ASEAN 2015 và hoàn thiện thị trường trong
nước đầy đủ hơn theo cam kết WTO. Đến nay, đã có 71 quốc gia công nhận nền kinh tế
Việt Nam là nền kinh tế thị trường, trong đó có các đối tác thương mại lớn của Việt Nam.
Từ khi gia nhập WTO đến nay, Việt Nam đã ký kết 15 FTA khu vực và song phương và
đang đàm phán 2 FTA với các đối tác khác. Các FTA mà Việt Nam tham gia có độ phủ
rộng hầu hết các châu lục với gần 60 nền kinh tế có tổng GDP chiếm gần 90% GDP thế
giới, trong đó có 15 nước thành viên G20 và 9/10 đối tác kinh tế - thương mại lớn nhất của
Việt Nam thuộc 3 trung tâm kinh tế lớn nhất thế giới là Bắc Mỹ, Tây Âu và Đông Á. Do
đó, việc tham gia và thực thi các FTA sẽ mang lại những cơ hội lớn cho Việt Nam, tác
động tích cực tới phát triển kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm...
Việt Nam cũng là thành viên chủ động, tích cực và có trách nhiệm cao trong các tổ chức
quốc tế. Việt Nam đã tham gia vào Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn
đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), các tổ chức của Liên hợp quốc...
đóng góp tích cực và đang trở thành nước có vị thế và vai trò ngày càng cao ở khu vực,
được cộng đồng quốc tế tôn trọng. Bên cạnh đó, Việt Nam đã được tín nhiệm bầu vào các
cơ quan quan trọng của Liên hợp quốc, như: Hội đồng Nhân quyền nhiệm kỳ 2014 - 2016,
Ủy ban Di sản Thế giới của UNESCO nhiệm kỳ 2013 - 2017, Hội đồng kinh tế - xã hội
của Liên hợp quốc (ECOSOC) nhiệm kỳ 2016 - 2018.
Đặc biệt, năm 2020, Việt Nam cùng lúc đảm nhận 3 trọng trách: Ủy viên
không Thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc, Chủ tịch ASEAN
và Chủ tịch AIPA. Trong bối cảnh vô cùng khó khăn của đại dịch Covid-
19 và những thiệt hại nặng nề do thiên tai bão lũ... song Việt Nam đã
hoàn thành tốt cả ba trọng trách, góp phần nâng cao uy tín, vị thế Việt
Nam trong khu vực và trên thế giới.
=> Những thành tựu của 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới đã tiếp tục
khẳng định đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo. Những
thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử kết tinh sức sáng tạo của Đảng và
nhân dân ta, khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta
là phù hợp với thực tiễn Việt Nam và xu thế phát triển của thời đại; khẳng lOMoAR cPSD| 48704538
định sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng
lợi của cách mạng Việt Nam.