


















Preview text:
lOMoAR cPSD| 53331727
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
CHỦ ĐỀ THI TRỰC TUYẾN MÔN TRIẾT HỌC MÁC - LÊ NIN NĂM HỌC 2020-2021
CHỦ ĐỀ 1: Vì sao sự ra đời của triết học Mác-Lênin là một tất yếu lịch sử và là một cuộc
cách mạng trên lĩnh vực triết học?
1 . Trình bày điều kiện, lịch sử của sự ra đời triết học Mác
Sự ra đời của triết học Mác là một tất yếu lịch sử vì nó chính là một sản phẩm lý luận của sự
phát triển lịch sử nhân loại xuất hiện vào giữa thế kỷ XIX với những điều kiện, tiền đề khách quan của nó.
a) Điều kiện kinh tế - xã hội
+ Sự củng cố và phát triển mạnh mẽ của phương thức sản xuất TBCN trong điều kiện cách mạng công nghiệp.
+ Trong cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản chống giai cấp tư sản trong các nước tư
bản này, biểu hiện ở phong trào cộng sản những năm 30 - 40 thế kỷ XIX ngày càng phát triển
và trở nên chín mùi. Giai cấp vô sản châu Âu dần dần trưởng thành và trở thành một lực lượng
chính trị - xã hội độc lập trên vũ đài lịch sử.
+ Sự ra đời giai cấp vô sản cách mạng và sự phát triển mạnh mẽ phong trào công nhân đã tạo
cơ sở xã hội cho sự ra đời lý luận tiến bộ và cách mạng của C.Mác và Ph.Angghen, trong đó,
triết học Mác là hạt nhân, lý luận chung của nó. Chính sự ra đời của lý luận này đã lý giải một
cách khoa học về sự xung đột không thể điều hòa giữa tư bản và lao động, về sứ mệnh lịch
sử vĩ đại của giai cấp vô sản cách mạng đối với sự phát triển và tiến bộ xã hội.
Có thể nói, sự ra đời triết học Mác chính là sự phản ánh, đồng thời đáp ứng nhu cầu, đòi hỏi
về mặt lý luận của thực tiễn xã hội nói chung, nhất là thực tiễn cách mạng của vô sản ở giai
đoạn 30-40 thế kỷ XIX nói riêng. b) Tiền đề lý luận
Sự ra đời triết học Mác không chỉ là sản phẩm tất yếu của những điều kiện kinh tế - xã hội
của xã hội TBCN giữa thế kỷ XIX mà còn là sản phẩm tất yếu của sự phát triển hợp qui luật
của lịch sử tư tưởng nhân loại. Triết học Mác ra đời là một sự kế thừa biện chứng những học
thuyết, lý luận trước kia mà trực tiếp và rõ nét nhất là triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị
học Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp hồi thế kỷ XIX.
+ Triết học cổ điển Đức, đặc biệt là triết học của Hêghen và của Phoiơbắc, là nguồn gốc lý
luận trực tiếp của triết học Mác. Đối với triết học của Hêghen, một mặt C.Mác và Ph.Ănghgen
phê phán tính chất duy tâm thần bí trong triết học này, mặt khác hai ông đánh giá rất cao tư
tưởng biện chứng của nó. C.Mác coi tư tưởng biện chứng trong hệ thống triết học duy tâm
của Hêghen là “hạt nhân hợp lý” cần phải được kế thừa, cải tạo. Trong khi phê phán chủ nghĩa
duy tâm của Hêghen, C.Mác không chỉ dựa vào truyền thống của chủ nghĩa duy vật mà còn lOMoAR cPSD| 53331727
trực tiếp cải tạo chủ nghĩa duy vật cũ, khắc phục tính siêu hình và những hạn chế lịch sử của
nó. Từ đó, C.Mác và Ph.Ăngghen đã xây dựng nên triết học mới, trong đó, chủ nghĩa duy vật
và phép biện chứng thống nhất hữu cơ với nhau.
+ Sự ra đời triết học Mác cũng diễn ra trong sự tác động qua lại với quá trình C.Mác kế thừa,
cải tạo các lý luận về kinh tế và về CNXH. Việc kế thừa và cải tạo kinh tế chính trị học Anh
với những đại biểu xuất sắc là A.Xmít và Đ.Ricácđô đã tạo điều kiện cho C.Mác hoàn thành
quan niệm duy vật lịch sử cũng như xây dựng nên học thuyết về kinh tế của mình.
+ Việc kế thừa và cải tạo lý luận về chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp với những đại biểu
nổi tiếng như Xanh Ximông, Sáclơ Phuriê đã giúp C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng lý luận
khoa học của mình về CNXH. Trên thực tế, sự hình thành và phát triển triết học Mác không
tách rời với sự phát triển lý luận về CNXH của Mác, tức CNXH khoa học. c) Tiền đề khoa học tự nhiên
Cùng với những nguồn gốc lý luận trên, sự ra đời triết học Mác còn dựa vào những tiền đề
khoa học tự nhiên. Những thành tựu về khoa học tự nhiên làm bộc lộ rõ tính hạn chế, bất lực
của phương pháp tư duy siêu hình trong việc nhận thức thế giới, đồng thời cung cấp cơ sở tri
thức khoa học cho sự phát triển tư duy biện chứng, hình thành phép biện chứng duy vật.
Trong số những thành tựu KHTN thời đó, Ph.Ăngghen nêu bật ý nghĩa của 3 phát minh lớn
đối với sự hình thành triết học duy vật biện chứng: định luật bảo toàn và chuyển hóa năng
lượng, thuyết tế bào và thuyết tiến hóa Đácuyn.Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng
vạch ra mối liên hệ thống nhất giữa các hình thức vận động của vật chất. Thuyết tế bào chứng
minh về sự thống nhất và sự phát triển của sự sống từ thấp lên cao, từ đơn giản tới phức tạp.
Thuyết tiến hóa Đácuyn đã lý giải về tính biện chứng của sự phát triển phong phú, đa dạng của các giống loài.
2 . Sự ra đời của triết học Mác là một cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học -
Triết học Mác đã khắc phục được sự tách rời giữa thế giới quan duy vật và phép biện
chứng trong lịch sử phát triển của triết học trước đó. Trên cơ sở cải tạo chủ nghĩa duy vật cũ
mang tính siêu hình cũng như phép biện chứng duy tâm. Triết học C.Mác và Ph.Ăngghen đã
xây dựng nên một nền triết học mới - triết học duy vật biện chứng. -
Sự ra đời chủ nghĩa duy vật lịch sử, một bộ phận của triết học Mác chính là thành tựu
vĩ đại nhất của tư tưởng khoa học. Với việc xây dựng chủ nghĩa duy vật lịch sử của mình,
C.Mác và Ph.Ăngghen đã làm cho chủ nghĩa duy vật trở nên hoàn bị và triệt để, biểu hiện sự
mở rộng học thuyết này từ chỗ nhận thức giới tự nhiên đến chỗ nhận thức xã hội loài người. -
Với sự ra đời triết học Mác, vai trò xã hội của triết học cũng như vị trí của triết học trong
hệ thống tri thức khoa học đã có sự biến đổi. Nếu như đối với triết học trước kia chủ yếu đóng
vai trò giải thích thế giới thì triết học Mác ra đời không chỉ giải thích thế giới mà chủ yếu là
công cụ cải tạo thế giới. Triết học Mác trở thành công cụ nhận thức thế giới và cải tạo thế giới
bằng thực tiễn cách mạng của giai cấp công nhân và quần chúng lao động. Triết học Mác là
thế giới quan khoa học của giai cấp công nhân, là “vũ khí lý luận” của giai cấp này trong công
cuộc cải tạo xã hội, giải phóng bản thân và giải phóng loài người nói chung. Tương tự, giai
cấp công nhân chính là vũ khí vật chất, là lực lượng vật chất quan trọng của triết học mác, để
nhờ đó, triết học Mác thể hiện được vai trò cải tạo thế giới của mình. lOMoAR cPSD| 53331727
Ngoài ra, triết học Mác cũng trở thành thế giới quan và phương pháp luận chung cần thiết cho
sự phát triển của các khoa học cụ thể. Đồng thời, sự ra đời triết học Mác cũng chấm dứt quan
niệm của triết học cũ coi triết học là “khoa học của các khoa học”, đứng trên mọi khoa học.
Trái lại, triết học Mác khẳng định về vai trò của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội đối với
sự phát triển của bản thân triết học; trong đó, tùy vào sự phát triển của khoa học tự nhiên và
khoa học xã hội, đòi hỏi triết học cũng phải biến đổi theo, phải thay đổi hình thức cho phù hợp.
CHỦ ĐỀ 2: Vai trò của triết học trong đời sống xã hội. Vai trò của triết học Mác - Lênin đối
với hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người. 1 . Triết học :
Triết học Mác – Lênin định nghĩa: triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và
vị trí con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất
của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Với vai trò thế giới quan của mình, đặc biệt là đặt ra và giải quyết vấn đề cơ bản của triết học:
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời hai câu hỏi lớn.
Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết
định cái nào? Nói cách khác, khi truy tìm nguyên nhân cuối cùng của hiện tượng, sự
vật, hay sự vận động đang cần phải giải thích, thì nguyên nhân vật chất hay nguyên
nhân tinh thần đóng vai trò là cái quyết định.
Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? Nói cách
khác, khi khám phá sự vật và hiện tượng, con người có dám tin rằng mình sẽ nhận thức
được sự vật và hiện tượng hay không.
2 . Vai trò của triết học Mác – Lênin -
Triết học Mác - Lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng cho con
người trong nhận thức và thực tiễn -
Triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và cách mạng để
phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học và công nghệ
hiện đại phát triển mạnh mẽ -
Triết học Mác - Lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. lOMoAR cPSD| 53331727
Trong đó: Triết học Mác - Lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng cho
con người trong nhận thức và thực tiễn:
Những nguyên lý và quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, của chủ nghĩa duy vật lịch
sử nói riêng và của triết học Mác - Lênin nói chung là sự phản ánh những mặt, những thuộc
tính, những mối liên hệ phổ biến nhất của hiện thực khách quan. Vì vậy, chúng có giá trị định
hướng quan trọng cho con người trong nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình. + các
nguyên lý và quy luật của phép biện chứng duy vật là sự phản ánh những mặt, những thuộc
tính, những mối liên hệ phổ biến nhất của cả tự nhiên, xã hội và tư duy cho nên chúng có tác
dụng định hướng không phải chỉ trong một phạm vi nhất định nào đấy như đối với các nguyên
lý và quy luật do các khoa học chuyên ngành nêu lên, mà trong tất cả mọi trường hợp.
+Giúp cho con người khi bắt tay vào nghiên cứu và hoạt động cải biến sự vật bao giờ
cũng xuất phát từ một lập trường nhất định, thấy trước được phương hướng vận động chung
của đối tượng, xác định được sơ bộ các mốc cơ bản mà việc nghiên cứu hay hoạt động cải
biến sự vật phải trải qua, nghĩa là chúng giúp cho con người xác định được về đại thể con
đường cần đi, có được phương hướng đặt vấn đề cũng như giải quyết vấn đề, tránh được
những lầm lạc hay mò mẫm giữa một khối những mối liên hệ chằng chịt phức tạp mà không
có tư tưởng dẫn đường.
Chẳng hạn, một trong những vấn đề bức xúc mà hầu như bất cứ giai đoạn nào xã hội
cũng phải đối mặt - vấn đề thái độ đối với tôn giáo. Ở Việt Nam, vấn đề tôn giáo đôi khi đã
được giải quyết bằng những cách giản đơn, hành chính, thiếu cơ sở khoa học mà không thấy
hết tính phức tạp của vấn đề.
+Triết học với vai trò là thế giới quan và phương pháp luận chung nhất, nó gắn bó hết
sức mật thiết với cuộc sống, với thực tiễn, là cái định hướng, cái chỉ đạo cho chúng ta trong
hành động. Xuất phát từ một lập trường triết học đúng đắn, cụ thể là xuất phát từ những quan
điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chúng ta có thể có được những cách giải quyết đúng
đắn các vấn đề do cuộc sống đặt ra. Còn ngược lại, xuất phát từ một lập trường triết học sai
lầm, chúng ta không thể tránh khỏi hành động sai lầm. Chính ở đây thể hiện giá trị định hướng
- một trong những biểu hiện cụ thể chức năng phương pháp luận của triết học.
+Những vấn đề bức bách do cuộc sống, do hoạt động thực tiễn đặt ra bao giờ cũng là những
vấn đề hết sức cụ thể, nhưng để giải quyết những vấn đề cụ thể ấy của cuộc sống một cách
có hiệu quả, không một ai có thể lảng tránh việc giải quyết những vấn đề chung có liên quan.
Có thể thấy, những vướng mắc trong việc giải quyết hàng loạt vấn đề cụ thể bức bách trong
những năm đầu thời kỳ đổi mới ở Việt Nam không phải nằm ở những vấn đề cụ thể, mà thực
ra, tất cả bắt nguồn từ những quan điểm lớn làm cơ sở cho việc giải quyết những vấn đề cụ
thể lúc bấy giờ chưa hoàn toàn rõ ràng, nhất quán lOMoAR cPSD| 53331727
+ vấn đề của triết học và việc nghiên cứu, giải quyết những vấn đề về quan điểm sẽ cung
cấp cơ sở lý luận đúng đắn định hướng cho việc giải quyết một cách có hiệu quả tất cả những
vấn đề cụ thể. Thiếu cơ sở lý luận đúng đắn, người ta sẽ luôn luôn phải hành động trong tình
trạng mò mẫm và các chính sách sẽ không tránh khỏi rơi vào tình trạng tùy tiện. Vì vậy, việc
nghiên cứu và giải quyết các vấn đề triết học do thực tiễn cuộc sống đặt ra không phải là một
việc làm vô ích, mà chính là sự đóng góp thiết thực vào việc giải quyết những vấn đề rất thiết
thực, cụ thể, bức bách của cuộc sống.
+Thực tế cho thấy hiệu quả của nghiên cứu triết học chính là ở giá trị định hướng cho
hoạt động thực tiễn vô cùng phong phú và đa dạng của những kết luận chung, có tính khái
quát cao mà nó đạt tới chứ không phải và không thể là những lời giải đáp cụ thể cho từng
trường hợp cụ thể. Điều đó cho thấy triết học đóng vai trò hết sức to lớn trong việc giải quyết
những vấn đề rất cụ thể của cuộc sống.
Tuy nhiên, sẽ là sai lầm nếu từ đó lại đi đến chỗ tuyệt đối hóa vai trò của triết học, cho
rằng chỉ cần nắm được triết học thì lập tức sẽ giải quyết được tất cả các vấn đề cụ thể của thực
tiễn. Quan điểm tuyệt đối hoá vai trò của triết học nên đã gây ra ở một số người ảo tưởng cho
rằng, triết học là cái chìa khóa vạn năng, chỉ cần nắm được nó là tự khắc sẽ giải quyết được mọi vấn đề. .
Như vậy, để có thể giải quyết một cách có hiệu quả những vấn đề cụ thể hết sức phức
tạp và vô cùng đa dạng của cuộc sống, chúng ta cần tránh cả hai thái cực sai lầm: Hoặc là xem
thường triết học và do đó sẽ sa vào tình trạng mò mẫm, tùy tiện, dễ bằng lòng với những biện
pháp cụ thể nhất thời, đi đến chỗ mất phương hướng, thiếu nhìn xa trông rộng, thiếu chủ động
và sáng tạo trong công tác; hoặc là tuyệt đối hóa vai trò của triết học và do đó sẽ sa vào chủ
nghĩa giáo điều, áp dụng một cách máy móc những nguyên lý, những quy luật chung của triết
học mà không tính đến tình hình cụ thể do không nắm được tình hình cụ thể đó trong từng trường hợp cụ thể.
Kết hợp chặt chẽ cả hai loại tri thức trên đây - tri thức chung (trong đó có tri thức triết
học và tri thức khoa học chuyên ngành) và tri thức thực tiễn (trong đó có sự hiểu biết tình
hình thực tiễn và trình độ tay nghề được biểu hiện qua sự nhạy cảm thực tiễn) - đó là tiền đề
cần thiết đảm bảo thành công của chúng ta trong hoạt động cụ thể của mình.
CHỦ ĐỀ 3: Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện trong phép biện chứng duy vật?
Ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm này? Trả lời:
1. Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện - nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
- Trong phép biện chứng, mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hóa
lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới.
- Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế giới
- Tính chất của các mối liên hệ: lOMoAR cPSD| 53331727 + Tính khách quan + Tính phổ biến + Tính đa dạng phong phú
2. Ý nghĩa phương pháp luận Nguyên tắc toàn diện
- Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và thực tiễn cần phải xem xét sự vật, hiện
tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các
mặt của chính sự vật, hiện tượng và trong sự tác động qua lại giữa sự vật, hiện tượng
đó với các sự vật, hiện tượng khác.
- Trong nhận thức và thực tiễn phải có trọng tâm, trọng điểm, không dàn dều một cách chung chung.
CHỦ ĐỀ 4: Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm phát triển trong phép biện chứng duy vật?
Ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm này? Trả lời:
1. Nguyên lý về sự phát triển:
- Phát triển là quá trình vận động đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn. Phát triển là khuynh hướng chung của thế giới và có tính phổ biến.
- Tính chất của phát triển:
+ Tính khách quan của sự phát triển + Tính phổ biến
+ Tính kế thừa trong sự phát triển
+ Tính đa đạng, phong phú nhiều vẻ
+ Tính phức tạp của sự phát triển
- Nguồn gốc của sự phát triển: nằm bên trong sự vật hiện tượng, do mâu thuẫn bên trong
sự vật hiện tượng quy định
2. Ý nghĩa phương pháp luận
Nguyên tắc phương pháp luận phát triển
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn đặt sự vật, hiện tượng trong sự vận động, phát triển
Nhận thức sự phát triển là một quá trình vận động, được trải qua nhiều giai đoạn khác nhau,
từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện.
CHỦ ĐỀ 5: Phân tích nội dung qui luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành những
sự thay đổi về chất và ngược lại. Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này? Trả lời:
1. Nội dung quy luật lOMoAR cPSD| 53331727
- Vị trí, vai trò của quy luật: Chỉ ra cách thức chung nhất của sự phát triển
- Khái niệm chất, lượng
+ Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự
vật và hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính làm cho nó là nó mà không phải là cái khác.
+ Lượng là một phạm trù triết học để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, biểu thị số
lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật cũng như
các thuộc tính của nó.
- Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng + Độ + Điểm nút + Bước nhảy
2. Ý nghĩa Phương pháp luận của quy luật
- Trong nhận thức và thực tiễn, nên tránh 2 khuynh hướng + Tả khuynh + Hữu khuynh
- Thự hiện những bước nhảy trong cuộc sống phải chú ý điều kiện khách quan và chủ quan
CHỦ ĐỀ 6: Phân tích nội dung qui luật phủ định của phủ định. Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này?
* Quy luật phủ định của phủ định
- Vai trò của quy luật: chỉ ra khuynh hướng phát triển của sự vật, hiện tượng. - Khái niệm
Phủ định là sự thay thế sự vật, hiện tượng này bằng sự vật, hiện tượng khác trong quá trình tồn tại
và phát triển của chúng.
Phủ định biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự phủ định làm tiền đề, tạo điều kiện cho sự phát triển.
- Tính chất của phủ định biện chứng : + Tính khách quan + Tính phổ biến + Tính kế thừa lOMoAR cPSD| 53331727
- Nội dung quy luật phủ định của phủ định
+ Phủ định của phủ định phản ánh sự phát triển của sự vật, hiện tượng, trong đó sự phát triển là có tính chu kỳ
Chu kỳ của sự phát triển là sự vật, hiện tượng từ điểm xuất phát ban đầu trải qua một số lần phủ
định dường như lặp lại trạng thái ban đầu nhưng cao hơn về chất.
Mỗi chu kỳ phủ định của phủ định là một vòng khâu, trong quá trình phát triển vô tận của sự vật, hiện tượng.
+ Phủ định của phủ định phản ánh khuynh hướng phát triển theo đường "xoáy ốc", thể hiện được
các tính chất: tính kế thừa, tính lặp lại, tính tiến lên và tính phức tạp của sự vận động và phát triển
của sự vật, hiện tượng.
- Ý nghĩa phương pháp luận
+ Nhận thức được và đúng khuynh hướng tiến lên của sự vận động của sự vật, từ đó chống lại
những ảo tưởng về sự phát triển trong hiện thực.
+ Cần tích cực, chủ động và sáng tạo trong hoạt động nhận thức và hành động của con người nhằm
góp phần thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của sự vật.
+ Có tinh thần ủng hộ cái mới, cái tiến bộ, biết kế thừa có chọn lọc những nhân tố tích cực, hợp lý của cái cũ.
CHỦ ĐỀ 7: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa các giai đoạn, cấp độ của quá trình nhận thức?
* Quy luật phủ định của phủ định
- Vai trò của quy luật: chỉ ra khuynh hướng phát triển của sự vật, hiện tượng. - Khái niệm
Phủ định là sự thay thế sự vật, hiện tượng này bằng sự vật, hiện tượng khác trong quá trình tồn tại
và phát triển của chúng. lOMoAR cPSD| 53331727
Phủ định biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự phủ định làm tiền đề, tạo điều kiện cho sự phát triển.
- Tính chất của phủ định biện chứng : + Tính khách quan + Tính phổ biến + Tính kế thừa
- Nội dung quy luật phủ định của phủ định
+ Phủ định của phủ định phản ánh sự phát triển của sự vật, hiện tượng, trong đó sự phát triển là có tính chu kỳ
Chu kỳ của sự phát triển là sự vật, hiện tượng từ điểm xuất phát ban đầu trải qua một số lần phủ
định dường như lặp lại trạng thái ban đầu nhưng cao hơn về chất.
Mỗi chu kỳ phủ định của phủ định là một vòng khâu, trong quá trình phát triển vô tận của sự vật, hiện tượng.
+ Phủ định của phủ định phản ánh khuynh hướng phát triển theo đường "xoáy ốc", thể hiện được
các tính chất: tính kế thừa, tính lặp lại, tính tiến lên và tính phức tạp của sự vận động và phát triển
của sự vật, hiện tượng.
- Ý nghĩa phương pháp luận
+ Nhận thức được và đúng khuynh hướng tiến lên của sự vận động của sự vật, từ đó chống lại
những ảo tưởng về sự phát triển trong hiện thực.
+ Cần tích cực, chủ động và sáng tạo trong hoạt động nhận thức và hành động của con người nhằm
góp phần thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của sự vật.
+ Có tinh thần ủng hộ cái mới, cái tiến bộ, biết kế thừa có chọn lọc những nhân tố tích cực, hợp lý của cái cũ.
CHỦ ĐỀ 8: Chân lý là gì? Các đặc tính cơ bản và tiêu chuẩn của chân lý?
* Quan niệm về chân lý lOMoAR cPSD| 53331727
Chân lý là một vấn đề được đề cập nhiều trong lịch sử triết học, tuy nhiên chưa có đại
biểu triết học nào trước và ngoài triết học duy vật biện chứng có quan niệm hoàn chỉnh, đúng
đắn về chân lý. Theo quan điểm triết học Mác - Lênin, chân lý là tri thức phù hợp với hiện
thực khách quan mà con người phản ánh và được thực tiễn kiểm nghiệm. Chân lý phải được
hiểu như một quá trình, bởi lẽ bản thân sự vật có quá trình vận động, biến đổi, phát triển và
sự nhận thức về nó cũng phải được vận động, biến đổi, phát triển. Cho nên, nhận thức chân
lý cũng phải là một quá trình.
* Các tính chất của chân lý Tính khách quan.
Chân lý là tri thức chứ không phải bản thân hiện thực khách quan, nhưng tri thức đó
phải phản ánh đúng hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm là đúng. Cho nên,
theo nghĩa đúng của từ này, chân lý bao giờ cũng là khách quan vì nội dung phản ánh của nó
là khách quan, là phù hợp với khách thể của nhận thức. V.I.Lênin nhấn mạnh: "Thừa nhận
chân lý khách quan, tức là chân lý không phụ thuộc vào con người và loài người"1 chỉ phụ
thuộc vào thực tại khách quan, không phụ thuộc vào tính đơn giản hay tính chặt chẽ của lôgíc,
không phụ thuộc vào lợi ích hay sự quy ước, v.v.. V.I.Lênin cũng khảng định “là người duy
vật, có nghĩa là thừa nhận chân lý khách quan”2.
Tính tương đối và tính tuyệt đối.
Tính tương đối của chân lý thể hiện ở chỗ những tri thức của chân lý đúng nhưng chưa
hoàn toàn đầy đủ, nó mới phản ánh đúng một mặt, một bộ phận nào đó của hiện thực khách
quan trong những điều kiện giới hạn xác định. Tương đối ở đây là do điều kiện lịch sử chế
ước, chứ không phải là phản ánh sai. Tính tuyệt đối của chân lý thể hiện ở chỗ những tri thức
của chân lý phản ánh đầy đủ, toàn diện hiện thực khách quan ở một giai đoạn lịch sử cụ thể
xác định.Con người ngày càng tiến gần đến chân lý tuyệt đối chứ không thể đạt chân lý tuyệt
đối một cách trọn vẹn, toàn diện theo nghĩa đen của từ. Nhận thức chân lý tuyệt đối phải thông
qua một loạt các chân lý tương đối. V.I.Lênin nhấn mạnh: "... theo bản chất của nó, tư duy
của con người có thể cung cấp và đang cung cấp cho chúng ta chân lý tuyệt đối mà chân lý
này chỉ là tổng số những chân lý tương đối. Mỗi giai đoạn phát triển của khoa học lại đem
thêm những hạt mới vào cái tổng số ấy của chân lý tuyệt đối, ..."3 . Sự phân biệt giữa tính
tương đối và tính tuyệt đối của chân lý cũng chỉ là tương đối. Đường ranh giới này có thể
vượt qua được. Trong hoạt động thực tiễn cần chống cả hai khuynh hướng; hoặc cường điệu
tuyệt đối hóa tính tuyệt đối phủ nhận tính tương đối của chân lý; hoặc tuyệt đối hóa tính tương
đối từ đó phủ nhận tính khách quan của chân lý. Tính cụ thể.
Không có chân lý trừu tượng, chung chung, chân lý luôn là cụ thể. Bởi lẽ, chân lý là tri
thức phản ánh đúng hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm. Cho nên, chân lý
1 V.I.Lênin, Toàn tập, t. 18, Nxb Tiến bộ, M., 1980, tr.155.
2 V.I.Lênin, Toàn tập, t. 18, Nxb Tiến bộ, M., 1980, tr.155.
3 V.I.Lênin, Toàn tập, t. 18, Nxb Tiến bộ, M.,1980, tr.158. lOMoAR cPSD| 53331727
luôn phản ánh sự vật, hiện tượng ở trong một điều kiện cụ thể với những hoàn cảnh lịch sử cụ
thể trong một không gian và thời gian xác định. Thoát ly những điều kiện cụ thể này sẽ không
phản ánh đúng đắn sự vật, hiện tượng. Triết học Mác-Lênin khảng định: “không có chân lý
trừu tượng”, “rằng chân lý luôn luôn là cụ thể”4. Vì chân lý luôn cụ thể, nên phải quán triệt
nguyên tắc lịch sử - cụ thể trong nhận thức và hoạt động. Nguyên tắc này yêu cầu xem xét sự
vật phải vừa cụ thể (trong không gian, thời gian xác định) vừa lịch sử (trong hoàn cảnh lịch
sử, điều kiện lịch sử cụ thể). Nguyên tắc này chống giáo điều, rập khuôn, máy móc, xa rời
thực tế. V.I.Lênin đã chỉ rõ nguyên tắc này đòi hỏi “Xem xét mỗi vấn đề theo quan điểm sau
đây: một hiện tượng nhất định đã xuất hiện trong lịch sử như thế nào, hiện tượng đó đã trải
qua những giai đoạn phát triển chủ yếu nào, và đứng trên quan điểm của sự phát triển đó xem
xét hiện nay nó đã trở thành như thế nào”5.
CHỦ ĐỀ 9: Sản xuất vật chất và vai trò của nó đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người?
- Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên, cải biến
các dạng vật chất của giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
Đặc trưng của sản xuất vật chất: Là hoạt động đặc thù của con người, mang tính mục đích, tính
sáng tạo, tính lịch sử - xã hội.
* Vai trò của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội
Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người:
- Sản xuất vật chất là tiền đề trực tiếp tạo ra tư liệu sinh hoạt của con người nhằm duy trì sự tồn tại
và phát triển của con người.
- Sản xuất vật chất là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người (quan hệ xã hội: chính trị,
pháp luật, đạo đức, tôn giáo...)
- Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người.
- Sản xuất vật chất là nhân tố quyết định sự tiến bộ xã hội.
* Ý nghĩa phương pháp luận
4 V.I.Lênin, Toàn tập, t.42, Nxb Tiến bộ, M., 1977, tr.364.
5 V.I.Lênin, Toàn tập, t. 39, Nxb Tiến bộ, M., 1977, tr.78. lOMoAR cPSD| 53331727
- Để nhận thức và cải tạo xã hội, phải xuất phát từ đời sống sản xuất, từ nền sản xuất vật
chất xã hội. Xét đến cùng, không thể dùng tinh thần để giải thích đời sống tinh thần.
- Để phát triển xã hội phải bắt đầu từ phát triển đời sống kinh tế - vật chất.
CHỦ ĐỀ 10: Hình thái kinh tế - xã hội là gì? Vì sao nói sự phát triển của các hình thái kinh
tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên? a. Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội
* Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội
Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội
trong từng nấc thang lịch sử nhất định với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù
hợp với trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và một kiến trúc thượng tầng tương ứng được
xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
* Kết cấu của hình thái kinh tế - xã hội -
Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất - kỹ thuật của một hình thái kinh tế - xã hội. Yếu tố
suy đến cùng quyết định sự vận động, phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội. -
Quan hệ sản xuất là quan hệ khách quan, cơ bản, chi phối và quyết định mọi quan hệ xã hội,
đồng thời tiêu chuẩn khách quan, quan trọng để phân biệt các chế độ xã hội, nó tác động quan trọng
đến sự phát triển của lực lượng sản xuất và quyết định kiến trúc thượng tầng xã hội. -
Kiến trúc thượng tầng là sự thể hiện các mối quan hệ giữa người với người trong lĩnh vực
tinh thần, tiêu biểu cho bộ mặt tinh thần của đời sống xã hội, có tác động ảnh hưởng to lớn đến cơ
sở kinh tế của xã hội, qua đó ảnh hưởng đến toàn bộ nền sản xuất vật chất của xã hội.
b. Tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã hội loài người -
Sự vận động, phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội từ tuân theo quy luật khách
quan, như quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, quy
luật kiến trúc thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng,… -
Sự vận động phát triển của xã hội bắt đầu từ sự phát triển của lực lượng sản xuất, dẫn
đến thay đổi quan hệ sản xuất, làm cho kiến trúc thượng tầng thay đổi. Khi các yếu tố cơ bản của
một hình thái kinh tế - xã hội thay đổi, các yếu tố khác cũng thay đổi theo => hình thái kinh tế - xã
hội cũ mất đi, hình thái kinh tế - xã hội mới xuất hiện. lOMoAR cPSD| 53331727 -
Sự thống nhất giữa lôgíc và lịch sử trong tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã hội loài
người bao hàm cả sự phát triển tuần tự và sự phát triển “bỏ qua”.
c. Giá trị khoa học của lý luận hình thái kinh tế - xã hội -
Muốn nhận thức và cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải nhận thức và tác động
cả ba yếu tố cơ bản: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất (cơ sở hạ tầng) và kiến trúc thượng tầng. -
Muốn nhận thức và giải quyết đúng đắn, có hiệu quả các vấn đề của đời sống xã hội
thì phải đi sâu nghiên cứu các quy luật vận động phát triển của xã hội -
Là cơ sở lý luận, phương pháp luận khoa học và cách mạng trong đấu tranh bác bỏ
những quan điểm thù địch, sai trái, phiến diện về xã hội. -
Là cơ sở khoa học cho việc xác định con đường phát triển của Việt Nam đó là quá độ
lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, là cơ sở lý luận, phương pháp luận khoa học
trong xây dựng quan điểm đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam.
CHỦ ĐỀ 11: Đấu tranh giai cấp là gì? Tại sao nói đấu tranh giai cấp là động lực phát triển
chủ yếu của xã hội có giai cấp? *
Định nghĩa đấu tranh giai cấp
Đấu tranh giai cấp là đấu tranh của một bộ phận nhân dân này chống lại một bộ phận nhân dân
khác, cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền bị áp bức và lao động chống lại bọn có đặc
quyền, đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám, cuộc đấu tranh của những người công nhân làm thuê hay
những người vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản. *
Tính tất yếu đấu tranh giai cấp trong xã hội có giai cấp
Chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định đấu tranh giai cấp là tất yếu, là quy luật của xã hội có giai
cấp và đối kháng giai cấp. Nguyên nhân của đấu tranh giai cấp là do những mâu thuẫn về mặt lợi
ích giữa các giai cấp trong xã hội. *
Vai trò của đấu tranh giai cấp trong sự phát triển của xã hội có giai cấp
Chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định: Trong xã hội có đối kháng giai cấp thì đấu tranh giai cấp
là phương thức động lực cơ bản, trực tiếp của sự phát triển xã hội:
- Thông qua đấu tranh giai cấp mà các mâu thuẫn cơ bản trong xã hội được giải quyết. lOMoAR cPSD| 53331727
- Chỉ thông qua đấu tranh giai cấp mới xóa bỏ được quan hệ sản xuất, kiến trúc thượng tầng
cũ, xây dựng được quan hệ sản xuất, kiến trúc thượng tầng mới.
- Thông qua đấu tranh giai cấp làm cho đời sống chính trị - xã hội biến đổi, giai cấp và lực
lượng cách mạng được trưởng thành.
- Đấu tranh giai cấp còn là động lực phát triển đời sống tinh thần xã hội: Phát triển các quan
điểm về đạo đức, triết học, thẫm mỹ…
CHỦ ĐỀ 12: Phân tích nguồn gốc, bản chất, đặc trưng và chức năng cơ bản của nhà nước.
Khái niệm nhà nước: Nhà nước là tổ chức chính trị của giai cấp thống trị về kinh tế nhằm bảo
vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác.
a. Nguồn gốc của nhà nước *
Nguồn gốc sâu xa: Trong xã hội xuất hiện giai cấp có tư liệu sản xuất và các giai cấp
không có tư liệu sản xuất. Do tính chất ngày càng gay go của cuộc đấu tranh giai cấp mà giai cấp
có tư liệu sản xuất tổ chức ra nhà nước để bảo vệ quyền sở hữu tư liệu sản xuất của mình trước các
giai cấp khác trong xã hội... *
Nguồn gốc trực tiếp: Trong xã hội xuất hiện những tập đoàn người đối lập nhau về lợi
ích mà trước hết là lợi ích kinh tế nên không thể điều hoà được. Từ đó nhà nước ra đời để bảo vệ
lợi ích của giai cấp chủ sở hữu tư liệu sản xuất trước các giai cấp khác trong xã hội…
Như vậy, nhà nước ra đời không phải là cơ quan để điều hoà mâu thuẫn giai cấp. Mà nó ra đời
là do mâu thuẫn giai cấp không thể điều hoà được.
b. Bản chất của nhà nước
Nhà nước mang bản chất của giai cấp thống trị.
c. Đặc trưng cơ bản của nhà nước
- Quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định (Không phân biệt hôn nhân, huyết thống...
có quyền giải tỏa, thu hồi đất).
- Nhà nước có một hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế đối
với mọi thành viên trong xã hội (Quân đội, cảnh sát, nhà tù… và bộ máy quản lý hành chính từ
trung ương đến địa phương). lOMoAR cPSD| 53331727
- Nhà nước hình thành hệ thống thuế khoá để nuôi bộ máy nhà nước.
d. Chức năng cơ bản của nhà nước
Bản chất của nhà nước còn thể hiện ở chức năng của nó. *
Dưới góc độ bản chất của quyền lực, nhà nước có chức năng thống trị chính trị của
giai cấp (chức năng giai cấp) và chức năng xã hội.
*Dưới góc độ phạm vi của quyền lực, nhà nước có chức năng đối nội và đối ngoại.
CHỦ ĐỀ 13: Cách mạng xã hội là gì? Vai trò của nó trong sự phát triển của xã hội? a. Khái niệm
- Theo nghĩa rộng: Cách mạng xã hội là sự biến đổi có tính chất bước ngoặc và căn bản về
chất trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội, là phương thức thay thế hình thái kinh tế - xã hội lỗi thời
bằng hình thái kinh tế - xã hội cao hơn.
- Theo nghĩa hẹp: Cách mạng xã hội là việc lật đổ một chế độ chính trị đã lỗi thời, thiết lập
một chế độ chính trị tiến bộ hơn.
b. Nguồn gốc của cách mạng xã hội
- Nguyên nhân sâu xa: Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
- Nguyên nhân trực tiếp: Mâu thuẫn đối kháng giữa các giai cấp có lợi ích cơ bản đối lập nhau.
c. Bản chất của cách mạng xã hội *
Tính chất của cách mạng xã hội: Là những dấu hiệu, đặc trưng để phân biệt các cuộc
cách mạng khác nhau trong lịch sử (Nhiệm vụ của nó là xoá bỏ mâu thuẫn của giai cấp nào, xoá bỏ
xã hội nào, xác lập xã hội nào?). *
Lực lượng của cách mạng xã hội: Là những giai cấp, lực lượng xã hội có lợi ích ít
nhiều gắn bó với cách mạng. Lực lượng cách mạng do tính chất và điều kiện lịch sử của cuộc cách mạng chi phối. lOMoAR cPSD| 53331727 *
Động lực của cách mạng xã hội: Là những giai cấp, lực lượng xã hội có lợi ích căn
bản gắn bó lâu dài với cuộc cách mạng ấy, tạo ra sức mạnh để thúc đẩy cách mạng đến thắng lợi. *
Vai trò lãnh đạo cách mạng xã hội: Là giai cấp đứng ở vị trí trung tâm của thời đại,
đại biểu cho phương thức sản xuất mới. *
Các kiểu cách mạng xã hội trong lịch sử: Cách mạng xã hội phá vỡ cộng đồng nguyên
thủy xác lập xã hội chiếm hữu nô lệ; Cách mạng xã hội phá vỡ xã hội chiếm hữu nô lệ; Cách mạng
tư sản; Cách mạng vô sản *
Đối tượng của cách mạng xã hội là những giai cấp và những lực lượng đối lập cần
phải đánh đổ của cách mạng. *
Giai cấp lãnh đạo cách mạng xã hội là giai cấp có hệ tư tưởng tiến bộ, đại diện cho xu
hướng phát triển của xã hội, cho phương thức sản xuất tiến bộ.
Cách mạng xã hội chỉ nổ ra và thắng lợi khi có điều kiện chín muồi của điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan.
*Thời cơ cách mạng: là thời điểm thuận lợi nhất trong tình thế cách mạng, là sự hội tụ chín
muồi của điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan bảo đảm cho cách mạng nổ ra và giành thắng lợi. *
Phương pháp cách mạng
- Phương pháp cách mạng bạo lực cách mạng là sức mạnh của quần chúng bị áp
bức bóc lột, được hướng dẫn và tổ chức bởi một đường lối chính trị tiên tiến, nhằm
chống lại bạo lực phản cách mạng của giai cấp thống trị để giành, giữ và sử dụng chính quyền nhà nước.
- Phương pháp hoà bình là hình thức đấu tranh nhằm giành, giữ chính quyền nhà
nước mà không diễn ra đấu tranh vũ trang, đổ máu.
CHỦ ĐỀ 14: Phân tích vấn đề bản chất con người theo quan niệm của triết học Mác Lênin.
1 . Con người và bản chất con người
a. Con người là thực thể sinh học - xã hội
* Khái niệm: Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật và mặt xã hội. lOMoAR cPSD| 53331727
* Con người là thực thể sinh học - xã hội
- Về phương diện sinh vật, con người là một thực thể sinh vật, là sản phẩm phát triển lâu dài của
giới tự nhiên, với cấu trúc cơ thể tinh vi và phức tạp, bị chi phối trước hết bởi các quy luật sinh học.
- Về phương diện xã hội, con người là một thực thể xã hội có các hoạt động xã hội với các mối
quan hệ đan xen, dựa trên nền tảng cơ bản là lao động sản xuất. Điểm cơ bản làm nên tính xã hội
ở con người là hoạt động sản xuất mang tính xã hội, cùng với nó là sự hình thành nên một đời
sống xã hội đa dạng của con người. Hoạt động của con người cũng bị quy định bởi các quy luật xã hội.
- Hai mặt sinh vật và xã hội hòa quyện, thống nhất với nhau trong một con người cụ thể.
b. Con người khác biệt với con vật ngay từ khi con người bắt đầu sản xuất ra những tư
liệu sinh hoạt của mình
Triết học Mác - Lênin phân biệt sự khác nhau giữa con người và con vật là dựa trên nền tảng
của sản xuất vật chất. Lao động, tức là sản xuất ra tư liệu sinh hoạt của mình, tạo ra con người và
xã hội, thúc đẩy con người và xã hội phát triển. Đây là điểm khác biệt rất căn bản, chi phối các đặc
điểm khác biệt giữa con người với con vật.
c. Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người
Con người vừa là sản phẩm của sự phát triển lâu dài của giới tự nhiên, vừa là sản phẩm của
lịch sử xã hội loài người và của chính bản thân con người. Tiền đề của lý luận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử là những con người là hiện thực đang hoạt động, lao động sản xuất và làm ra lịch
sử của chính mình, làm cho họ trở thành những con người như đang tồn tại.
d. Con người vừa là sản phẩm, vừa là chủ thể của lịch sử
- Con người là chủ thể của lịch sử. Bằng hoạt động lao động sản xuất, con người làm ra lịch sử của
chính mình, tạo nên xã hội và các mối quan hệ xã hội, thúc đẩy xã hội phát triển.
- Con người là sản phẩm của lịch sử. Con người không chỉ là sản phẩm lịch sử của quá trình tiến
hoá lâu dài của giới hữu sinh mà còn là sản phẩm của các quan hệ xã hội hiện thực trong đó con
người sống, tồn tại, phát triển.
đ. Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội lOMoAR cPSD| 53331727
C.Mác chỉ rõ: "Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân
riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những mối quan hệ xã hội".
- Không có con người chung chung trừu tượng, mà chỉ có con người hiện thực, gắn với nền sản
xuất vật chất, gắn với các quan hệ xã hội cụ thể. Chỉ trong không gian và thời gian tồn tại cụ thể
đó, con người mới bộc lộ bản chất của mình.
- Bản chất con người là tổng hoà các mối quan hệ xã hội. Tất cả các mối quan hệ xã hội đều góp
phần hình thành bản chất con người và bản chất con người cũng chỉ bộc lộ thông qua các quan hệ xã hội.
- Bản chất con người không phải là cái cố định, bất biến mà có sự biến đổi qua các thời đại lịch sử.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Khi xem xét bản chất con người phải gắn với hoạt động thực tiễn của con người trong mọi quan
hệ ở một xã hội nhất định, điều kiện lịch sử cụ thể.
- Vận dụng quán triệt quan điểm của Đảng ta trong công tác xây dựng môi trường văn hoá, con người mới.
CHỦ ĐỀ 15: Trình bày vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử. Ý nghĩa của
vấn đề này trong việc quán triệt bài học “Lấy dân làm gốc”.
*Vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử
- Khái niệm: Quần chúng nhân dân là bộ phận có cùng chung lợi ích căn bản, bao gồm những thành
phần, những tầng lớp và những giai cấp, liên kết lại thành tập thể dưới sự lãnh đạo của một tổ
chức, một đảng phái hay một cá nhân nhằm thực hiện những mục tiêu kinh tế, chính trị, văn hóa
hay xã hội của một thời kỳ lịch sử nhất định
- Vai trò của quần chúng nhân dân
+ Là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội.
+ Là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội.
+ Là lực lượng sáng tạo ra những giá trị văn hoá tinh thần. lOMoAR cPSD| 53331727
- Vai trò của lãnh tụ
+ Thúc đẩy hoặc kìm hãm sự tiến bộ xã hội
+ Người sáng lập ra các tổ chức chính trị xã hội, là linh hồn của các tổ chức đó.
+ Lãnh tụ mỗi thời đại chỉ hoàn thành những nhiệm vụ đặt ra của thời đại đó.
*Vấn đề con người trong sự nghiệp cách mạng ở Việt Nam
- Quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh về con người gồm các nội dung cơ bản là: tư tưởng về giải
phóng nhân dân lao động, giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, tư tưởng về con người vừa là
mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng, tư tưởng về phát triển con người toàn diện.
- Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về con người:
+ Con người vừa là mục tiêu, là nguồn gốc, là động lực của sự phát triển xã hội.
+ Sự nghiệp đổi mới đòi hỏi phải đặt con người vào vị trí trung tâm.
+ Sự thành công của công cuộc đổi mới và sự phát triển đất nước phụ thuộc vào việc phát huy vai trò con người.
Nhà nước CỘng hòa XHCNVN:
- Nhà nước của dân, do dân, vì dân
- Mọi đường lối, chính sách đều xuất phát từ dân
- Dân là động lực của mọi cuộc cách mạng - Dân được quyền bầu cử được bảo vệ....