Chủ đề thi vấn đáp - Chủ nghĩa xã hội khoa học | Trường Đại học Mở Hà Nội

Chủ đề thi vấn đáp - Chủ nghĩa xã hội khoa học | Trường Đại học Mở Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

CHỦ ĐỀ THI VẤN ĐÁP MÔN CNXHKH
Câu1: Phân tích điều kiện kinh tế - xã hội cho sự ra đời chủ nghĩa
xã hội khoa học?
*Khái niệm:
- Theo nghĩa rộng, CNXHKH (hay CN cộng sản khoa học) là chủ
nghĩa Mác-Lênin nói chung với tính cách là sự luận toàn diện (triết học,
KTCT và XHCT) về sự diệt vong tất yếu của CNTB và thắng lợi tất yếu
của CNCS, là sự biểu hiện khoa học những lợi ích cơ bản và những
nhiệm vụ đấu tranh của giai cấp công nhân. Điều ấy nói lên sự thống
nhất, tính hoàn chỉnh về mặt cấu trúc của chủ nghĩa Mác-Lênin.
- Theo nghĩa hẹp, CNXHKH là một trong ba bộ phận hợp thành chủ
nghĩa Mác-Lênin. CNXHKH là bộ phận thể hiện tập trung nhất tính
chính trị - thực tiễn sinh động của chủ nghĩa Mác-Lênin.
Khẳng định điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học cũng giống
như sự ra đời của chủ nghĩa Mac-Lê nin. Cụ thể:
- Những năm 40 của thế kỷ XIX phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
đã thống trị ở hầu hết cacs nước Châu Auu, đặc biệt là Anh và Pháp.
Nước Anh đã trở thành cường quốc tư bản chủ nghĩa lớn nhất với lực
lượng công nghiệp hùng mạnh. Cuộc cách mạng công nghiệp ở Pháp
đang được hoàn thành.
- Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã tạo ra khối lượng của cải vật
chất khổng lồ. Nhờ vậy, tính hơn hẳn của chế độ tư bản chủ nghĩa so với
chế độ phong kiến được thể hiện một cách rõ rệt. “Giai cấp tư sản, trong
quá trình thống trị giai cấp chưa đầy một thế kỷ, đã tạo ra những lực
lượng sản xuất nhiều hơn và đồ sộ hơn lực lượng sản xuất của tất cả các
thế hệ trước kia gộp lại.
- Giai cấp tư sản trở thành giai cấp thống trị về chính trị trên thế giới
ngày càng thể hiện bản chất bóc lột.
- Mâu thuẫn xã hội phát triển, đặc biệt là mâu thuẫn giữa giai cấp công
nhân và giai cấp tư sản ==> đấu tranh của công nhân nổ ra và thất bại.
- Điều kiện đó là cơ sở để nghiên cứu về chủ nghĩa tư bản kỹ hơn, khoa
học hơn, đồng thời điều kiện kinh tế - xã hội cũng yêu cầu cần có một lý
luận cách mạng mới ra đời để chỉ đạo phong trào đấu tranh của giai cấp
công nhân.
* Ý nghĩa phương pháp luận khi nghiên cứu về điều kiện kinh tế - xã hội
dẫn tới sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học:
- Chủ nghĩa xã hội khoa học được bắt nguồn từ những tiền đề trước đó.
Nó là một bộ phận dòng chảy của nhân loại về chủ nghĩa xã hội.
- Chủ nghĩa xã hội khoa học vượt lên trên các trào lưu tư tưởng trước đó
về một xã hội tốt đẹp.
- Thấy được cống hiến lớn lao của Các Mác và Ăng ghen đối với nhân
loại. Bổ sung và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học trong điều kiện
lịch sử mới.
Câu 2: Phân tích tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận cho
sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học?
* Tiền đề khoa học tự nhiên:
Trong những thập kỷ đầu thế kỷ XIX, khoa học tự nhiên phát triển mạnh
với nhiều phát minh quan trọng, cung cấp cơ sở tri thức khoa học để tư
duy biện chứng trở thành khoa học.
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng đã dẫn đến kết luận triết
học là sự phát triển của vật chất là một quá trình vô tận của sự chuyển
hóa những hình thức vận động của chúng.
+ Thuyết tế bào xác định sự thống nhất về mặt nguồn gốc và hình thức
giữa động vật và thực vật; giải thích quá trình phát triển của chúng; dặt
cơ sở cho sự phát triển của toàn bộ nền sinh học; bác bỏ quan niệm siêu
hình về nguồn gốc và hình thức giữa thực vật với động vật.
+ Thuyết tiến hóa đã khắc phục được quan điểm cho rằng giữa thực vật
và động vật không có sự liên hệ; là bất biến; do Thượng Đế tạo ra và
đem lại cho sinh học cơ sở khoa học, xác định tính biến dị và di truyền
giữa các loài.
Chủ nghĩa Mác ra đời là một tất yếu lịch sử. Sự ra đời của nó không
những do nhu cầu khách quan của thực tiễn xã hội lúc bấy giờ, do sự kế
thừa những thành tựu trong lý luận và được kiểm chứng bằng các thành
tựu của khoa học, mà còn do bản thân sự phát triển của lịch sử đã tạo ra
những tiền đề khách quan cho sự ra đời của nó
* Tiền đề tư tưởng lý luận:
Chủ nghĩa Mác ra đời không chỉ xuất phát từ nhu cầu khách quan của
lịch sử mà còn là kết quả của sự kế thừa tinh hoa di sản lý luận của nhân
loại, trong đó trực tiếp nhất là triết học cổ điển Đức, kinh tế – chính trị
cổ điển Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng ở các nước Pháp và Anh.
+ Với Triết học cổ điển Đức, đặc biệt là triết học của Ph.Hêghen là
L.Phoibac đã ảnh hưởng sâu sắc đến sự hình thành thế giới quan và
phương pháp luận triết học của Chủ nghĩa Mác.
Các nhà sáng lập Chủ nghĩa Mác đã kế thừa những nội dung cơ bản
trong phép biện chứng của Hêghen, chủ nghĩa duy vật của Phoiobac.
Đồng thời, các ông cũng khắc phục những hạn chế cơ bản của hai học
thuyết ấy; đó là thế giới quan duy tâm trong triết học Hêghen và phương
pháp siêu hình trong triết học của Phoi ơ bắc.
Trên cơ sở đó các ông đã sáng lập ra một thế giới quan triết học mới là:
Chủ nghĩa duy vật biện chứng và phép biện chứng duy vật. Nhờ thế giới
quan mới này các ông đã vận dụng nó vào việc nghiên cứu một cách
khoa học những quy luật chung nhất của sự phát triển xã hội, đặc biệt là
nghiên cứu những quy luật ra đời, phát triển, suy tàn của chủ nghĩa tư
bản và sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội.
+ Với kinh tế – chính trị cổ điển Anh, đặc biệt là với các học thuyết của
những đại biểu lớn của nó (A.Xmit và Đ.Ricacdo), C.Mác và
Ph.Ăngghen kế thừa những quan điểm hợp lý khoa học của những học
thuyết này. Đó là: Quan điểm duy vật trong nghiên cứu lĩnh vực khoa
học kinh tế chính trị và học thuyết giá trị về lao động. Đồng thời, các
ông cũng phê phán và khắc phục tính chất chưa triệt để trong học thuyết
giá trị về lao động và phương pháp siêu hình trong nghiên cứu của các
nhà kinh tế học cổ điển Anh. Trên cơ sở đó các ông đã xây dựng thành
công học thuyết về giá trị lao động và học thuyết giá trị thặng dư.
+ Với Chủ nghĩa xã hội không tưởng ở nước Anh và Pháp, đặc biệt là
với những biểu lớn của nó là H.Xanh Ximong, S.Phurie và R.Ooen,
C.Mác và Ph.Ăngghen đã kế thừa những tư tưởng nhân đạo và những sự
phê phán hợp lý của các nhà tư tưởng này đối với những hạn chế cảu
Chủ nghĩa tư bản. Đồng thời, các ông cũng khắc phục và vượt qua
những hạn chế trong học thuyết của họ. Đó là tính chất không tưởng
trong các học thuyết ấy. Từ đó, các ông xây dựng nên một lý luận mới –
lý luận khoa học về chủ nghĩa xã hội.
* Hạn chế của chủ nghĩa xã hội không tưởng:
- Không phát hiện ra được quy luật vận động và phát triển của xã hội
loài người, bản chất và quy luật vận động của CNTB
- Không phát hiện ra lực lượng xã hội tiên phong có thể thể hiện cuộc
chuyển biến từ cách mạng CNTB lên CN S- giai cấp công nhân
- Không chỉ ra được biện pháp cải tạo xã hội áp bức, bất công đương
thời
==> Như vậy, những điều kiện tiền đề của sự ra đời Chủ nghĩa Mác bao
gồm một điều kiện về kinh tế – xã hội và hai tiền đề. Bởi vậy, Chủ nghĩa
Mác “cung cấp cho loài người và nhất là cho giai cấp công nhân, những
công cụ nhận thức vĩ đại” và Đảng Cộng sản Việt Nam “kiên định Chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ
nam cho hành động của Đảng”.
Câu 3: Phân tích vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen đối với sự ra đời
của chủ nghĩa xã hội khoa học?
Những điều kiện kinh tế - xã hội và những tiền đề khoa học tự nhiên và
tư tưởng lý luận là điều kiện cần cho một học thuyết ra đời, song điều
kiện đủ để học thuyết khoa học, cách mạng và sáng tạo ra đời chính là
vai trò của C.Mác và Ăngghen.
1. Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị
Thoạt đầu, khi bước vào hoạt động khoa học, C.Mac và Angghen là 2
thành viên tích cực của câu lạc bộ Hêghen trẻ và chịu ảnh hưởng của
quan điểm triết học của Hêghen và Phoi Ơ Bắc. Chỉ trong 1 thời gian
ngắn vừa hoạt động thực tiễn,vừa nghiên cứu khoa học, C.Mac và
Angghen đã thể hiện quá trình chuyển biến lập trường triết học và lập
trường chính trị và từng bước củng cố, dứt khoát, kiên định, nhất quán
và vững chắc lập trường đó. Nếu như không có sự chuyển biến này thì
chắc chắn sẽ không có Chủ nghĩa xã hội khoa học.
2. Ba phát kiến vĩ đại của C.Mac và Angghen
a) Chủ nghĩa duy vật lịch sử
Bằng phép biện chứng duy vật, nghiên cứu chủ nghĩa tư bản, C.Mac và
Angghen đã sáng lập chủ nghĩa duy vật lịch sử - phát kiến vĩ đại thứ
nhất của C.Mac và Angghen là sự khẳng định về mặt triết học sự sụp đổ
của chủ nghĩa tư bản và thắng lợi của chủ nghĩa xã hội đều tất yếu như
nhau.
b) Học thuyết giá trị thặng dư
Từ việc phát hiện ra chủ nghĩa duy vật lịch sử, C.Mac và Angghen đi sâu
nghiên cứu nền sản xuất công nghiệp và nền kinh tế tư bản chủ nghĩa đã
sáng tạo ra “ Tư bản”, mà giá trị to lớn nhất của nó là “ Học thuyết giá
trị thặng dư” – phát kiến vĩ đại thứ hai của C.Mac và Angghen là sự
khẳng định về phương diện kinh tế sự diệt vong không tránh khỏi của
chủ nghĩa tư bản và sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội.
c) Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân
Với phát kiến vĩ đại về Sứ mệnh lịch sử toán thế giới của giai cấp công
nhân, những hạn chế có tính lịch sử của chủ nghĩa xã hội không tưởng –
phê phán đã được khắc phục một cách triệt đẻ, đồng thời đã luận chứng
và khẳng định về phương diện chính - trị xã hội sự diệt vong không
tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản và thắng lợi tất yếu của chủ nghĩa xã
hội.
3. Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản đánh dấu sự ra đời của chủ nghĩa xã
hội khoa học
Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản là tác phẩm kinh điển chủ yếu của chủ
nghĩa xã hội khoa học. Sự ra đời của tác phẩm vĩ đại này đanh dấu sự
hình thành về cơ bản lý luận của chủ nghĩa Mác bao gồm 3 bộ phận hợp
thành: Triết học, Kinh tế chính trị học và Chủ nghĩa xã h i khoa h c.
Tại sao nói Mác, Ăngghen đã biến chủ nghĩa xã hội không tưởng trở
thành khoa học?
Mác, Ăngghen đã biến chủ nghĩa xã hội không tưởng trở thành khoa học
vì:
Mác và Ăngghen đã có những đóng góp to lớn trong việc cung cấp
những luận cứ thuyết phục để biến CNXH từ không tưởng trở thành
CNXHKH. Với chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch
sử, C.Mác và Ăngghen đã cung cấp cho giai cấp công nhân 'vũ khí' lý
luận, chỉ rõ vị thế và vai trò của họ trong sự phát triển của lịch sử. Trong
lý luận về chủ nghĩa xã hội khoa học, các ông cũng chỉ ra con đường dẫn
dắt giai cấp công nhân đấu tranh giải phóng thoát khỏi sự nô dịch và bóc
lột TBCN và tiến tới xây dựng CNXH và CNCS. Chính vì cậy, Lênin đã
đặc biệt nhấn mạnh rằng: điều quan trọng nhất trong học thuyết Mác là
việc làm sáng tỏ vai trò lịch sử toàn thế giới của giai cấp vô sản với tư
cách là người xây dựng, kiến tạo xã hội mới. Và đã trải qua 3 giai đoạn
để đi lên CNKH:
- Giai đoạn thứ nhất: mầm mống và khuynh hướng tư tưởng xã hội chủ
nghĩa thời cổ đại.
- Giai đoạn thứ hai: Tư tưởng XHCN từ thế kỉ XV đến thế cuối thế kỉ
XVIII.
- Giai đoạn thứ ba: Chủ nghĩa xã hội không tưởng - phê phán đầu thế kỷ
XIX
Câu 4: Trình bày nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?
a. Nội dung tổng quát
- Giai cấp công nhân có nhiệm vụ xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa,
xóa bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo
nàn lạc hậu, xây dựng thành công xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.
- Quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân gồm
hai giai đoạn:
Giai đoạn thứ nhất, giai cấp công nhân phải làm cuộc cách mạng
xã hội, chiếm lấy chính quyền nhà nước và biến tư liệu sản xuất thành sở
hữu nhà nước, thiết lập chuyên chính vô sản.
Giai đoạn thứ hai, sau khi đã giành chính quyền về tay mình, giai
cấp công nhân lãnh đạo nhân dân lao động thông qua chính đảng của nó
tiến hành xây dựng xã hội mới – xã hội xã hội chủ nghĩa, tiến lên xã hội
cộng sản chủ nghĩa. Đây là giai đoạn quan trọng nhất để giai cấp công
nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình.
- Quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là
quá trình cách mạng lâu dài, gian khổ, phức tạp. Trong quá trình đó, giai
cấp công nhân vừa là lực lượng lãnh đạo, vừa là động lực chính thực
hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp mình.
b. Nội dung cụ thể
- Nội dung kinh tế:
Một là, phải xây dựng lực lượng sản xuất có tính xã hội hóa ngày
càng cao. Giai cấp công nhân là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất
để sản xuất ra của cải vật chất ngày càng nhiều đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng của con người và xã hội. Bằng cách đó, giai cấp công nhân tạo
tiền đề vật chất - kỹ thuật cho sự ra đời của xã hội mới.
Hai là, phải thiết lập một quan hệ sản xuất mới dựa trên chế độ
công hữu các tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội, phù hợp với tính chất
xã hội hóa cao của lực lượng sản xuất.
Ba là, phải thông qua quá trình công nghiệp hóa và thực hiện “một
kiểu tổ chức xã hội mới về lao động”. Mục đích là để tăng năng suất lao
động xã hội và thực hiện các nguyên tắc sở hữu, quản lý và phân phối
phù hợp với nhu cầu phát triển sản xuất, thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội; phải gắn liền công nghiệp hóa với hiện đại hóa, đẩy mạnh công
nghiệp hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi
trường.
- Nội dung chính trị - xã hội:
Một là, phải tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống
trị của giai cấp tư sản, xóa bỏ chế độ bóc lột, áp bức của chủ nghĩa tư
bản, giành quyền lực về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
Hai là, phải thiết lập nhà nước kiểu mới, mang bản chất giai cấp
công nhân, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện quyền lực
của nhân dân, quyền dân chủ và làm chủ xã hội của tuyệt đại đa số nhân
dân lao động.
Ba là, phải sử dụng nhà nước của mình, do mình làm chủ như một
công cụ có hiệu lực để cải tạo xã hội cũ và tổ chức xây dựng xã hội mới;
phát triển kinh tế, văn hóa, chính trị, pháp quyền; quản lý kinh tế - xã hội
và tổ chức đời sống xã hội phục vụ quyền và lợi ích của nhân dân lao
động; thực hiện dân chủ, công bằng, bình đẳng và tiến bộ xã hội theo lý
tưởng và mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
- Nội dung văn hóa, tư tưởng:
Phải cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới trên lĩnh vực văn
hóa, tư tưởng bao gồm cải tạo cái cũ lỗi thời, lạc hậu, xây dựng cái mới,
tiến bộ trong lĩnh vực ý thức tư tưởng, tâm lý, lối sống và trong đời sống
tinh thần xã hội.
Một là, phải xây dựng và củng cố ý thức hệ tiên tiến của giai cấp
công nhân, đó là chủ nghĩa Mác – Lênin; đấu tranh khắc phục ý thức hệ
tư sản và các tàn dư còn sót lại của các hệ tư tưởng cũ.
Hai là, phải phát triển văn hóa, xây dựng con người mới xã hội chủ
nghĩa, đạo đức và lối sống mới xã hội chủ nghĩa.
Ba là, phải xây dựng hệ giá trị mới: lao động, công bằng, dân chủ,
bình đẳng và tự do. Hệ giá trị mới này là sự phủ định các giá trị tư sản
mang bản chất tư sản và phục vụ cho giai cấp tư sản; những tàn dư các
giá trị đã lỗi thời, lạc hậu của các xã hội quá khứ. Hệ giá trị mới thể hiện
bản chất ưu việt của chế độ mới xã hội chủ nghĩa sẽ từng bước phát triển
và hoàn thiện.
Câu 5: Trình bày điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân? .
Th nhấất , do đ a v kinh tếế c a giai cấếp công nhấn trong xã h i t b n ch nghĩa ư
quy đ nh.
+ Giai cấếp công nhấn là l c l ng quan tr ng nhấết trong l c l ng s n xuấết c a ượ ượ
ch nghĩa t b n. Trong ch nghĩa t b n, nếền s n xuấết đ i công nghi p càng phát ư ư
tri n thì l c l ng s n xuấết hàng đấều c a toàn nhấn lo i là công nhấn, là ng i lao ượ ườ
đ ng.
+ Giai cấếp công nhấn là b ph n cách m ng nhấết trong các b ph n cấếu thành
l c l ng s n xuấết c a ch nghĩa t b n, do đó h đ i di n cho l c l ng s n xuấết có ượ ư ượ
trình đ xã h i hoá ngày càng cao.
+ Giai cấếp công nhấn có l i ích c b n đôếi l p tr c tiếếp v i l i ích c a giai cấếp t ơ ư
s n. H không có t li u s n xuấết, ph i bán s c lao đ ng cho nhà t b n, b nhà t ư ư ư
b n áp b c, bóc l t n ng nếề.
Tóm l i, trong ch nghĩa t b n, t đ a v kinh tếế c a mình, giai cấếp t s n muôến ư ư
duy trì chếế đ t h u t nhấn t b n ch nghĩa vếề t li u s n xuấết, duy trì chếế đ áp ư ư ư ư
b c bóc l t đôếi v i giai cấếp công nhấn và quấền chúng nhấn dấn lao đ ng. Ng c l i, t ượ
đ a v kinh tếế c a mình, giai cấếp công nhấn đã đ t ra nhi m v cách m ng cho chính
h , đó là muôến xoá b chếế đ t h u t nhấn t b n ch nghĩa vếề t li u s n xuấết, ư ư ư ư
giành lấếy chính quyếền vếề tay giai cấếp công nhấn và nhấn dấn lao đ ng, dùng chính quyếền
đó t ch c xấy d ng m t xã h i m i.
Th hai , do đ a v chính tr - xã h i c a giai cấếp công nhấn quy đ nh.
+ Giai cấếp công nhấn là giai cấếp tiến tiếến nhấết. B i vì, giai cấếp công nhấn đ i di n
cho ph ng th c s n xuấết tiến tiếến; đ i sôếng thành th m mang trí tu và t o nến môếiươ
quan h phong phú cho giai cấếp công nhấn; cu c đấếu tranh cách m ng tôi luy n cho
h ; đ c trang b lý lu n cách m ng tiến tiếến. ượ
+ Giai cấếp công nhấn là giai cấếp có tinh thấền cách m ng tri t nhấết. B i vì, giai cấếp
công nhấn có l i ích c b n đôếi l p tr c tiếếp v i l i ích c a giai cấếp t s n, không có t ơ ư ư
li u s n xuấết, b giai cấếp t s n bóc l t n ng nếề. Do đó, h có tinh thấền cách m ng tri t ư
đ chôếng l i giai cấếp t s n, chôếng chếế đ bóc l t t b n ch nghĩa. Điếều ki n sôếng, ư ư
lao đ ng trong chếế đ t b n ch nghĩa đã ch cho h thấếy, h ch có th gi i phóng ư
mình bằềng cách gi i phóng cho toàn xã h i thoát kh i chếế đ t b n ch nghĩa. ư
+ Giai cấếp công nhấn là giai cấếp có ý th c t ch c k lu t cao. B i vì, giai cấếp
công nhấn lao đ ng trong nếền s n xuấết đ i công nghi p v i h thôếng s n xuấết mang
tính chấết dấy chuyếền và nh p đ làm vi c kh n tr ng bu c h ph i tuấn th nghiếm ươ
ng t k lu t lao đ ng, t o nến tính t ch c, k lu t ch t chẽẽ c a giai cấếp công nhấn.
Đấy là điếều ki n rấết quan tr ng giúp giai cấếp công nhấn hình thành các t ch c nghi p
đoàn, các t ch c chính tr trong cu c đấếu tranh chôếng giai cấếp t s n. ư
+ Giai cấếp công nhấn là giai cấếp có b n chấết quôếc tếế. B i vì, giai cấếp công nhấn
các n c đếều là đôếi t ng b giai cấếp t s n áp b c bóc l t nến h dếẽ liến minh v i ướ ượ ư
nhau đ chôếng k thù chung là giai cấếp t s n. ư
Tóm l i, t đ a v chính tr c a giai cấếp công nhấn trong ch nghĩa t b n nếu ư
trến đã quy đ nh giai cấếp công nhấn là giai cấếp duy nhấết có kh nằng lãnh đ o cách
m ng, lãnh đ o nhấn dấn lao đ ng th c hi n l t đ ch nghĩa t b n, xóa b quan h ư
s n xuấết t b n ch nghĩa đ xấy d ng chếế đ xã h i m i, xã h i xã h i ch nghĩa và ư
c ng s n ch nghĩa không còn áp b c, bóc l t, bấết công.
Câu 6: Trình bày điều kiện chủ quan để giai cấp công nhân thực
hiện sứ mệnh lịch sử của mình?
a) Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất
lượng.
- Sự phát triển về số lượng phải gắn liền với sự phát triển về chất lượng
giai cấp công nhân hiện đại, đảm bảo cho giai cấp công nhân thực hiện
được sứ mệnh lịch sử của mình. Chất lượng giai cấp công nhân phải thể
hiện ở trình độ trưởng thành về ý thức chính trị của một giai cấp cách
mạng, tức là tự giác nhận thức được vai trò và trọng trách của giai cấp
mình đối với lịch sử, do đó giai cấp công nhân phải được giác ngộ về lý
luận khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin.
- Là giai cấp đại diện tiêu biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến, chất
lượng giai cấp công nhân còn phải thể hiện ở năng lực và trình độ làm
chủ khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại, nhất là trong điều kiện
hiện nay.
B, do sự ra đời đảng chính trị của giai cấp công nhân quy định. Về
mặt chủ quan, sự thành lập Đảng cộng sản là điều kiện có ý nghĩa quyết
định đối với việc hoàn thành sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Quy luật chung, phổ biến cho sự ra đời của Đảng Cộng sản là sự
kết giữa chủ nghĩa xã hội khoa học, tức chủ nghĩa Mác – Lênin với
phong trào công nhân.
Đảng cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp
công nhân thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình, bởi vì: , Một là
việc thành lập Đảng là một tất yếu. Trong cuộc đấu tranh giai cấp, giai
cấp nào muốn giành thắng lợi tất yếu phải tổ chức ra đảng chính trị để
lãnh đạo cuộc đấu tranh. Do vậy, trong cuộc đấu tranh chống giai cấp tư
sản, giai cấp công nhân cũng tất yếu phải tổ chức ra chính đảng cách
mạng của mình để lãnh đạo phong trào công nhân nhằm giành thắng lợi
về tay mình. , Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân. Hai là
Đảng là tổ chức cao nhất, biểu hiện tập trung trí tuệ và lợi ích của giai
cấp công nhân. Đảng gồm những con người ưu tú có giác ngộ chính trị
cao, có khả năng tổ chức hoạt động thực tiễn. Đảng được trang bị chủ
nghĩa Mác - Lênin, hệ tư tưởng tiên tiến của giai cấp công nhân. Đảng
luôn ở trung tâm của cuộc đấu tranh cách mạng. , Đảng là lãnh tụ Ba là
chính trị, bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp công nhân: trên cơ sở vận
dụng chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn, Đảng đề ra cương lĩnh,
đường lối, mục tiêu cách mạng đúng đắn; , Đảng giáo dục và tổ Bốn là
chức giai cấp công nhân và nhân dân lao động đấu tranh để thực hiện
thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Đảng ra đời làm cho
phong trào công nhân phát triển về chất từ tự phát lên tự giác.
Thứ ba, do yêu cầu của sự liên minh giai cấp quy định. Phải có sự
liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các
tầng lớp lao động khác do giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong
của nó là Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Câu 7: Trình bày nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác –
Lênin?
1. Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
- Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc, không phân biệt ở dân tộc
lớn hay nhỏ, ở trình độ phát triển cao hay thấp. Các dân tộc đều có nghĩa
vụ và quyền lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội,
không dân tộc nào được giữ đặc quyền, ddaqcj lợi về kinh tế, chính trị,
văn hóa.
- Để thực hiện quyền bình đẳng dân tộc, trước hết phải thủ tiêu tình
trạng áp bức giai cấp, trên cơ sở đó xóa bỏ tình trạng áp bức dân tộc;
phải đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc
cực đoan
ð Đây là cở sở thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối quan
hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc.
2. Các dân tộc được quyền tự quyết
- Đó là quyền của các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc
mình, quyền tựu lựa chọn chế đọ chính trị và con đường phát triển của
dân tộc mình
- Quyền tự quyết dân tộc bao gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia
dân tộc độc lập, đồng thời có quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác
trên cơ sở bình đẳng.
3. Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
- Phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp,
phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu nước và
chủ nghĩa quốc tế chân chính.
- Là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động thuộc
các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân
tộc và tiến bộ xã hội. Đây vừa là nội dung chủ yếu vừa là gải pháp quan
trọng để liên kết các nội dung của Cương lĩnh dân tộc thành một chỉnh
thể.
Ý nghĩa: Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin là cơ sở lý luận
quan trọng để các Đảng Cộng sản vận dụng thực hiện chính sách dân tộc
trong quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựngs chủ nghĩa
xã hội.
Câu 8:Trình bày nguồn gốc của tôn giáo?
- Nguồn gốc kinh tế- xã hội của tôn giáo:
+ Trong xã hội cộng sản nguyên thủy , do trình độ lực lượng sản xuất
thất kém con người cảm thấy yếu đuối và bất lực trước thiên nhiên rộng
lớn và bí ẩn . Vì vậy, họ đã gắn cho tư nhiên những sức mạnh, quyền ực
to lớn, thần thánh hóa những sức mạnh đó. Từ đó , họ xây dựng lên
những biểu tượng tôn giáo để thờ cúng.
+ Khi xã hội phân chia thành giai cấp đối kháng, con người cảm thấy bất
lực trước thế mạnh của thế lực giai cấp thống trị. Họ ko giải thích được
nguồn gốc của sự phân hóa giai cấp và áp bức boc lột, tội ác,.. Tất cả họ
quy về số phận và định mệnh. Từ đó họ đã thần thánh hóa 1 số người
thành những thần tượng có khả năng chi phối suy nghĩ và hành động
người khác mà sinh ra tôn giáo
Ø Như vậy sự yếu kém về trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, sự
bần cùng về kinh tế, áp bức vè chính trị , bất lực trước những bất công
của xã hội là nguồn gốc sâu xa của tôn giáo.
- Nguồn gốc nhận thức của tôn giáo:
+ ở những giai đoạn lịch sử nhất định, nhận thức của con người về tự
nhiên, xã hội và bản thân mình còn có giới hạn. Mặt khác trong tự nhiên
và xã hội có nhiều điều khoa học chưa khám phá và giải thích được nên
con người lại tìm đến tôn giáo
+ Sự nhận thức của con người có khi xa rồi hiện thực, thiếu khách quan
dễ rơi vào ảo tưởng, thần thánh hóa đối tượng
- Nguồn góc tâm lý của tôn giáo:
+ Do sự sợ hãi , lo âu của con người trước sức mạnh của tự nhiên va xã
hội mà dẫn đến việc sinh ra tôn giáo. Các hà duy vật cổ đại thường đưa
ra luận điểm” sự sợ hãi sinh ra tôn giáo”. V.I.Leenin cho rằng , sự sợ hãi
trước thế ực mù quáng của tư bản,., sự phá sản
“ đột ngột”, “bất ngờ”,”ngẫu nhiên”, làm họ bị diệt vong..., dồn họ vào
cảnh chết đói, đó chính là nguồn gốc sâu xa của tôn giáo hiện đại
Câu 9: Trình bày những đặc trưng cơ bản của CNXH theo quan
điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin?
- Đặc trưng thứ nhất: cơ sở vật chất của cnxh là nền snr xuất công ghiệp
hiện đại.
Chỉ có nền sx công nghiệp hiện đại mới đưa năng suất lđ lên cao, tạo ra
ngày càng nhiều của cải vật chất cho xh, đảm bảo đáp ững những nhu
cầu về vật chất và văn hóa của nhân dân , không ngừng nâng cao phúc
lợi xã hội cho toàn dân . Nền CNHĐ đó được phát triển dựa trên lực
lượng sản xuất đã phát triển cao.Ở những nước thực hiện sự quá độ “ bỏ
qua chế độ tư bản cn lên cnxh” trong đó đưng nhiên có Việt Nam thì
đương nhiên phải có quá trình CNH-HĐH để từng bước xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật hiện đại cho cnxh
- Đặc trưng thứ 2: CNXH đã xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa,
thiết lập chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu.
+ Thủ tiêu chế độ tư hữu là cách nói văn tắt nhất, tổng quát nhất về thực
chất của công cuộc cải tạo xh theo lập trường của giai cấp công nhân.
Tuy nhiên , xóa bỏ chế độ tư hữu nói chung mà là xóa bỏ chế độ tư hữu
tư bản chủ nghĩa
+ CNXH được hình thành dựa trên cơ sở từng bước thiết lập chế độ
xhcn về tư liệu sx , bao gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Chế đọ
sở hữu này được củng cố , hoàn thiện , bảo đảm thích ứng với tính chất
và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mở đường cho lực lượng
sx phát triển, xóa bỏ dần những mâu thuẫn đối khang trong xã hội, làm
cho mọi thành viên trong xã hội ngày càng gắn bó vs nhau vì những lợi
ích căn bản.
- Đặc trưng thứ ba: CNXH tạo ra cách tổ chức lđ và kỷ luật lđ mới
+ Quá trình xd CNXH và bảo vệ Tổ Quốc xhcn là 1 quá trình hoạt động
tự giác của đại đa số nhân dân lao động vì lợi ích của đa số nhân dân.
Chính bản chất và mục đích đó, cần phải tổ chức lđ và kỷ luật lđ mới
phù hợp với địa vị làm chủ của người lđ, đồn thời khắc phục những tàn
dư của tình trạng lao động bị tha hóa trong xã hội cũ
- Đặc trưng thứ 4: CNXH thực hiện nguyên tắc phân phối theo lđ-
nguyên tắc phân phối cơ bản nhất
+ CNXH bảo đảm cho mọi người có quyền bình đẳng trong lđ sáng tạo
và hưởng thụ . Mọi người có sức lđ đều có việc làm và được hưởng thụ
lđ theo nguyên tắc “ làm theo năng lực, hưởng theo lđ”. Đó là 1 trong
những cơ sở của công bằng xh ở giai đoạn này.
- Đặc trưng thứ 5: CNXH có Nhà nước xhcn là nhà nước kiểu mới , nhà
nước mang bản chất của giai cấp công nhân, tính nhân dân roongjj rãi và
dân tộc sâu sắc thực hiện quyền lợi và lợi ích của nhân dân.
+ Nhà nước xhcn do Đảng cộng sản lãnh đạo . Thông qua nhà nước,
Đảng lãnh đạo toàn xh về mọi mặt và nd lđ thực hiện quyền lực và lợi
ích của mik trên mọi mặt của xh . Nhân dân lđ tham gia nhiều vào công
việc nhà nước. Đây là 1 “ nhà nước nửa nhà nước” vs tính tự giác , tự
quản của nd rất cao thể hiện các quyền dân chủ , làm chủ và lợi ích của
chính mjk ngày càng rõ hơn.
- Đặc trưng thứ 6: CNXH đã giải phóng con người khỏi áp bức bóc lột,
thực hiện công bằng bình đẳng tiến bộ xh tạo những điều kiện cơ bản để
con người phát triển toàn diện.
+ Mục tiêu cao nhất của CNXH là giải phóng con người khỏi ách áp bức
về kinh tế và nô dịch về tinh thần bảo đảm sự phát triển toàn diện cá
nhân, hình thành và phát triển lối sống xhcn làm cho mọi người phát huy
tích cực của mjk trong công cuộc xd cnxh. Nhờ xóa bỏ chế độ chiếm
hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa mà xóa bỏ sự đối
kháng giai cấp , xóa bỏ tình trạng người bóc lột người , tình trạng nô
dịch và áp bức dân tộc thực hiện được sự công bằng bình đẳng xh
Câu 10: Trình bày đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH?
* Thực chất thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam là thời kì cải biến
cách m ng t n c nông nghi p l c h u tiếến th ng lến CNXH ướ
không qua giai đo n phát tri n TBCN. Xã h i c a th i kì quá đ
Vi t Nam là xã h i có s đan xẽn c a nhiếều tàn d vếề m i ư
ph ng di n kinh tếế, đ o đ c, tinh thấền và nh ng yếếu tôế m i ươ
phát sinh ch a ph i là ch nghĩa xã h i đã phát tri n trến c s ư ơ
chính c a nó.
* Có th khái quát nh ng đ c đi m c b n c a th i kì quá đ lến ơ
CNXH Vi t Nam nh sau: ư
Trến lĩnh v c kinh tếế:
Còn nhiếều hình th c s h u, nhiếều thành phấền kinh tếế,, song s h u t ư
nhấn t b n ch nghĩa và thành phấền kinh tếế t nhấn t b n ch ư ư ư
nghĩa không chiếếm vai trò ch đ o; th i kì quá đ còn nhiếều hình th c
phấn phôếi, ngoài phấn phôếi thẽo lao đ ng vấẽn là ch đ o vấẽn còn phấn
phôếi thẽo m c đ đóng góp và quyẽ phúc l i xã h i; th i kì quá đ vấẽn
còn quan h bóc l t và b bóc l t, song quan h bóc l t t b n ch ư
nghĩa không gi vai trò thôếng tr .
Trến lĩnh v c chính tr :
Đ ng ta kh ng đ nh nhà n c xa h i mà nhấ dấn ta xấy d ng là m t xã ướ
h i do nhấn dấn lao đ ng làm ch
Trến lĩnh v c t t ng- vằn hóa: ư ưở
Đ ng c ng s n Vi t Nam t ng b c xấy d ng nến vằn hóa m i xã h i ướ
ch nghĩa, tiếếp thu giá tr vằn hóa dấn t c và tinh hoa vằn hóa nhấn
lo i, đ m b o đáp ng nhu cấều vằn hóa- tinh thấền ngày càng tằng c a
nhấn dấn.
Trến lĩnh v c xã h i:
Do kếết cấếu c a nếền kinh tếế nhiếều thành phấền quy đ nh nến trong th i kì
quá đ vấẽn còn tôền t i nhiếều giai cấếp, tấềng l p và s khác bi t gi a các
giai cấếp tấềng l p xã h i, gi a nông thôn và thành th , gi a lao đ ng trí
óc và lao đ ng chấn tay. Th i kì quá đ còn nhiếều hình th c phấn phôếi,
ngoài phấn phôếi thẽo lao đ ng vấẽn là ch đ o vấẽn còn phấn phôếi thẽo
m c đ đóng góp và quyẽ phúc l i xã h i; vấẽn còn quan h bóc l t và b
bóc l t, song quan h bóc l t t b n ch nghĩa không gi vai trò thôếng ư
tr . B i v y, th i kì quá đ là th i kì đấếu tranh chôếng l i áp b c, bấết
công và nh ng tàn d c a xã h i cũ, thiếết l p công bằềng xã h i trến c ư ơ
s th c hi n nguyến tằếc phấn phôếi thẽo lao đ ng là ch đ o.
Câu 11. Trình bày những đặc trưng bản chất của CNXH Việt Nam?
+ Là m t xã h i dấn giàu, n c m nh, công bằềng, dấn ch , vằn minh; ướ
+ Do nhấn dấn làm ch ;
+ Có nếền kinh tếế phát tri n cao, d a trến l c l ng s n xuấết hi n đ i ượ
và quan h s n xuấết phù h p v i trình đ phát tri n c a l c l ng s n ượ
xuấết;
+ Có nếền vằn hóa tiến tiếến, đ m đà b n sằếc dấn t c;
+ Con ng i đ c gi i phóng kh i áp b c, bấết công, có cu c sôếng ấếm ườ ượ
no, t do, h nh phúc, phát tri n toàn di n;
+ Các dấn t c trong c ng đôềng Vi t Nam bình đ ng, đoàn kếết, t ng ươ
tr và giúp đ nhau cùng tiếến b ;
+ Có nhà n c pháp quyếền xã h i ch nghĩa c a nhấn dấn, do nhấn ướ
dấn, vì nhấn dấn d i s lãnh đ o c a Đ ng C ng s n;ướ
+ Có quan h h u ng và h p tác v i nhấn dấn các n c trến thếế gi i. ướ
Câu 12. Trình bày đặc điểm dân tộc Việt Nam?
· Đặc điểm
1. Có sự chênh lệch về số dân và các tộc người Việt Nam là quốc gia có
nhiều dân tộc cùng chung sống, mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng. 54
dân tộc trong đó dân tộc kinh chiếm 86% dân số, 53 dân tộc còn lại
chiếm 14% dân số, phân bố rải rác trên địa bàn cả nước
2. Các dân tộc cư trú sen kẽ nhau việt nam vốn là nơi chuyển cư của
nhiều dân tộc ở khu vực Đông Nam Á. Tính chất chuyển cư như vậy đã
tạo nên bản đồ cư trú của các dân tộc trở nên phân tán xen
kẽ và làm cho các dân tộc ở Việt Nam không có lãnh thổ tộc người
riêng. Vì vậy không có 1 dân tộc nào ở Việt Nam cứ trú tập trung và duy
nhất trên địa bàn. thuận lợi các dân tộc hiểu biết lẫn nhau, mở rộng giao
lưu giúp đỡ nhau cugf phát triển. Mặt khác dễ nảy sinh mâu thuẫn sung
đột
3. Địa bàn cư trú của các dân tộc thiểu số có vị trí chiến lược đặc biệt
quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc phòng, đối ngoại
và bảo vệ bền vững môi trường sinh thái. Đồng bào cư trú suốt dọc
tuyến biên giới phía Bắc, Tây và Tây Nam, có nhiều cửa ngõ thông
thương giữa nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới. Đây là
địa bàn có nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng, có hệ thống rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng phục vụ cho sự nghiệp phát triển của đất nước
và bảo vệ bền vững môi trường sinh thái. Trong tình hình hiện nay, miền
núi là địa bàn tiềm năng, mang tính chiến lược, cơ bản cho sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
4. Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đều. Về phương
diện xã hội, trình độ tổ chức đời sống quan hệ xã hội của các dân tộc
thiêủ số khác nhau. Về kinh tế phân loại: một số ít các dân tộc còn duy
trì kinh tế chiếm đoạt , dựa vào khai thác tự nhiên, tuy nhiên đại bộ phận
đã chuyển sang phương thức sản xuất tiến bộ, tiến hành công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước
5. Các dân tộc Việt nam có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu dài trong
cộng đồng dân tộc quốc gia thống nhất. Là một trong những nguyên
nhân và động lực quyết định mọi thắng lợi của dân tộc trong các giai
đoạn lịch sử
6. Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, tạo nên nền văn hóa Việt Nam
đa dạng, phong phú, thống nhất. Mỗi dân tộc đều có phong tục, tập quán,
tâm lý, lối sống, tín ngưỡng tôn giáo mang tính đặc thù, tạo nên những
sắc thái văn hóa riêng của từng dân tộc, tồn tại và phát triển trong tính đa
dạng và thống nhất của nền văn hóa các dân tộc Việt Nam.
· Cốt cách của dân tộc việt nam
Ø Luôn đoàn kết gắn bó
Ø Kiên cường bất khuất
Ø .....
Câu 13. Trình bày tính chất của tôn giáo?
- Tính lịch sử của tôn giáo:
+ Có sự hình thành, tồn tại và phát triển trong những giai đoạn lịch sử
nhất định, có khả năng biến đổi để thích nghi với nhiều chế độ chính trị -
xã hội. Trong quá trình vận động của các tôn giáo, chính các điều kiện
kinh tế – xã hội, lịch sử cụ thể đã làm cho các tôn giáo bị phân liệt, chia
tách thành nhiều tôn giáo, hệ phái khác nhau
+đến một giai đoạn lịch sử nào đó, khi khoa học và giáo dục giúp cho
đại đa số quần chúng nhân dân nhận thức được bản chất các hiện tượng
tự nhiên và xã hội thì tôn giáo sẽ dần dần mất đi vị trí của nó trong đời
sống xã hội và cả trong nhận thức, niềm tin của mỗi người
- Tính quần chúng của tôn giáo:
+Là một hiện tượng xã hội phổ biếnở tất cả các dân tộc, quốc gia, châu
lục. Tính quần chúng của tôn giáo không chỉ biểu hiệnở số lượng tín đồ
rất đông đảo (tính đến năm 2019 có khoảng hơn 2,5 tỉ người theo đạo
Thiên Chúa Giáo) mà còn thể hiệnở chỗ, các tôn giáo là nơi sinh hoạt
văn hoá, tinh thần của một bộ phận quần chúng nhân dân lao động
+luôn luôn phảnánh khát vọng của những người lao động về một xã hội
tự do, bình đẳng, bácái. Mặt khác, nhiều tôn giáo có tính nhân văn, nhân
đạo và hướng thiện, vì vậy, được nhiều ngườiở các tầng lớp khác nhau
trong xã hội, đặc biệt là quần chúng lao động, tin theo
- Tính chính trị của tôn giáo:
+Khi xã hội chưa có giai cấp, tôn giáo chỉ phảnánh nhận thức hồn nhiên,
ngây thơ của con người về bản thân và thế giới xung quanh mình, tôn
giáo chưa mang tính chính trị. Tính chất chính trị của tôn giáo chỉ xuất
hiện khi xã hội đã phân chia giai cấp, có sự khác biệt, sự đối kháng về
lợi ích
+tôn giáo là sản phẩm của những điều kiện kinh tế - xã hội, phản ánh lợi
ích, nguyện vọng của các giai cấp khác nhau trong cuộc đấu tranh giai
cấp, đấu tranh dân tộc => tôn giáo mang tính chính trị
+khi các giai cấp bóc lột, thống trị sử dụng tôn giáo để phục vụ cho
lợiích giai cấp mình, chống lại các giai cấp lao động và tiến bộ xã hội,
tôn giáo mang tính chính trị tiêu cực, phản tiến bộ.
Câu 14. Chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam đối với tín ngưỡng
tôn giáo hiện nay?
1. Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân,
đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng CNXH ở nước
ta. Đồng bào các tôn giáo là bộ phận của khối đại đoàn kết toàn dân
tộc.Thực hiện nhất quán chính sách tôn trọng và bảo đảm quyền tự do,
tín ngưỡng, theo hoặc không theo một tôn giáo nào, quyền sinh hoạt tôn
giáo bình thường đúng pháp luật. Các tôn giáo hoạt động trong khuôn
khổ pháp luật, bình đẳng trước pháp luật.
2. Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết toàn dân
tộc. Đoàn kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau; đoàn kết đồng bào
theo tôn giáo và đồng bào không theo tôn giáo. Giữ gìn và phát huy
những giá trị tích cực của truyền thống thờ cúng tổ tiên, tôn vinh những
người có công với Tổ quốc và nhân dân. Nghiêm cấm sự phân biệt đối
xử với công dân vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo. Đồng thời, nghiêm cấm
lợi dụng, tín ngưỡng, tôn giáo để hoạt động mê tín dị đoan, hoạt động
trái pháp luật và chính sách của Nhà nước, kích động chia rẽ nhân dân,
chia rẽ các dân tộc, gây rối, xâm phạm an ninh quốc gia...
3. Nộig dung cốt lõi của của công tác tôn giáo là công tác vận động quần
chúng nhằm động viên đồng bào nêu cao tinh thần yêu nước, ý thức bảo
vệ độc lập và thống nhất đất nước thông qua việc thực hiện tốt các chính
sách kinh tế xã hội an ninh quốc phòng đảm bảo lợi ích vật chất và tinh
thần của nhân dân nói chung trong đó có đồng bào tôn giáo
4. Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. Công tác
tôn giáo không chỉ liên quan đến quần chúng tín đồ, các chức sắc tôn
giáo, mà còn gắn liền với công tác đấu tranh với âm mưu , hoạt động lợi
dụng tôn giáo gây tổn hại đến lợi ích tổ quốc, dân tộc . làm tốt công tác
tôn giáo là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị bao gồm hệ thống
tổ chức đảng, chính quyền, mặt trận tổ quốc, đoàn thể chính trị do đẩng
lãnh đạo ,
5. Vấn đề theo đạo và truyền đạo Mọi tín đồ đều có quyền tự do hành
đạo tại gia đình và cơ sở thờ tự hợp pháp theo quy định của pháp
luật.Các tổ chức tôn giáo được Nhà nước thừa nhận được hoạt động theo
pháp luật và được pháp luật bảo hộ, được hoạt động tôn giáo, mở trường
đào tạo chức sắc, nhà tu hành, xuất bản kinh sách và giữ gìn, sửa chữa,
xây dựng cơ sở thờ tự tôn giáo của mình theo đúng quy định của pháp
luật.Việc theo đạo, truyền đạo cũng như mọi hoạt động tôn giáo khác
đều phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; không được lợi dụng tôn giáo
tuyên truyền tà đạo, hoạt động mê tín dị đoan, không ép buộc người dân
theo đạo. Nghiêm cấm các tổ chức truyền đạo, người truyền đạo và các
cách thức truyền đạo trái phép, vi phạm các quy định của Hiến pháp và
pháp luật
Câu 15. Trình bày các chức năng cơ bản của gia đình?
Chức năng cơ bản của gia đình:
1. Chức năng tái sản xuất ra con người
Không chỉ đáp ứng nhu cầu tâm sinh lý tự nhiên của con người, đáp ứng
nhu cầu duy trì nòi giống của gia đình, dòng họ mà còn đáp ứng nhu cầu
về sức lao động và duy trì sự trường tồn của xã hội. Chức năng này
quyết định đến mật độ đan cư và nguồn lực lao động của 1 quốc gia.
2. Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục( quan trọng nhất)
Gia đình có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự hình thành nhân cách đạo
đức, lối sống của mỗi con người. Nó có ảnh hưởng lâu dài và toàn diện
đến cuộc đời của mỗi thành viên, từ lúc lọt lòng tới khi trưởng thành và
khi về già. Với chức năng này gia đình góp phần to lớn vào việc đào tạo
thế hệ trẻ, thế hệ tương lai của xã hội, cung cấp và nâng cao chất lượng
nguồn lao động để duy trì cho sự trường tồn của xã hội
3. Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
+ Là đơn vị duy nhất tham gia vào quá trình sản xuất và tái sản cuất ra
sức lao động cho xã hội
+ Gia đình thực hiện chức năng tổ chức tiêu dùng hàng hóa để duy tri
đời sống của gia đình về lao động sản xuất cug như các sinh hoạt trong
gia đình
+ Thực hiện chức năng này gia đình đảm bảo nguồn sinh sống, đáp ứng
nhu cầu vật chất tinh thần của các thành vien trong gia đình, đóng góp
vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra của cải sự giàu có của xã hội.
Thực hiện tốt chức năng này không những tạo cho gia đình có cơ sở để
tổ chức tốt đời sống nuôi dạy con cái, mà còn đóng góp to lớn đối với sự
phát triển của xã hội
4. Chức năng thỏa mãn tâm sính lý , duy trì tình cảm của con người.
Đây là chức năng có tính văn hóa – xã hô i của gia đình. Chức năng này kết hợp với
cách chức năng khác tạo ra khả năng thực tế cho viê c xây dựng gia đình hạnh
phúc.
Nhiều vấn đề phức tạp liên quan đến giới tính, tuổi tác, sự căng thẳng mê t mỏi về
thể xác và tâm hồn trong lao đô ng và công tác … thì môi trường gia đình là nơi
giải quyết có hiê u quả nhất.
Trong gia đình, mọi thành viên đều có quyền và nghĩa vụ thực hiê n các chức năng
trên, trong đó người phụ nữ có vai trò đă c biê t quan trọng, bởi họ đảm nhâ n mô t số
thiên chức không thể thay thế đươc. Vì vâ y, viê c giải phóng phụ nữ được coi là
mục tiêu quan trọng của cm xhcn, cần phải bắt đầu từ gia đình.
Tóm lại: gia đình, thông qua viê c thực hiê n các chức năng vốn có của mình, có vai
trò rất quan trọng đối với sự phát triển của xã hô i. Các chức năng này có quan hê
t thiết với nhau, tác đô ng lẫn nhau. V c phân chia chúng là tương đối. Cần
tránh tư tưởng coi trọng chức năng này coi nhẹ chức năng kia, hoă c tư tưởng hạ
thấp chức năng gia đình. Mọi quan điểm tuyê t đối hóa, đề cao quá hay phủ nhâ n,
hạ thấp vai trò của gia đình đều là sai lầm.
| 1/31

Preview text:

CHỦ ĐỀ THI VẤN ĐÁP MÔN CNXHKH
Câu1: Phân tích điều kiện kinh tế - xã hội cho sự ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học? *Khái niệm:
- Theo nghĩa rộng, CNXHKH (hay CN cộng sản khoa học) là chủ
nghĩa Mác-Lênin nói chung với tính cách là sự luận toàn diện (triết học,
KTCT và XHCT) về sự diệt vong tất yếu của CNTB và thắng lợi tất yếu
của CNCS, là sự biểu hiện khoa học những lợi ích cơ bản và những
nhiệm vụ đấu tranh của giai cấp công nhân. Điều ấy nói lên sự thống
nhất, tính hoàn chỉnh về mặt cấu trúc của chủ nghĩa Mác-Lênin.
- Theo nghĩa hẹp, CNXHKH là một trong ba bộ phận hợp thành chủ
nghĩa Mác-Lênin. CNXHKH là bộ phận thể hiện tập trung nhất tính
chính trị - thực tiễn sinh động của chủ nghĩa Mác-Lênin.
Khẳng định điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học cũng giống
như sự ra đời của chủ nghĩa Mac-Lê nin. Cụ thể:
- Những năm 40 của thế kỷ XIX phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
đã thống trị ở hầu hết cacs nước Châu Auu, đặc biệt là Anh và Pháp.
Nước Anh đã trở thành cường quốc tư bản chủ nghĩa lớn nhất với lực
lượng công nghiệp hùng mạnh. Cuộc cách mạng công nghiệp ở Pháp đang được hoàn thành.
- Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã tạo ra khối lượng của cải vật
chất khổng lồ. Nhờ vậy, tính hơn hẳn của chế độ tư bản chủ nghĩa so với
chế độ phong kiến được thể hiện một cách rõ rệt. “Giai cấp tư sản, trong
quá trình thống trị giai cấp chưa đầy một thế kỷ, đã tạo ra những lực
lượng sản xuất nhiều hơn và đồ sộ hơn lực lượng sản xuất của tất cả các
thế hệ trước kia gộp lại.
- Giai cấp tư sản trở thành giai cấp thống trị về chính trị trên thế giới
ngày càng thể hiện bản chất bóc lột.
- Mâu thuẫn xã hội phát triển, đặc biệt là mâu thuẫn giữa giai cấp công
nhân và giai cấp tư sản ==> đấu tranh của công nhân nổ ra và thất bại.
- Điều kiện đó là cơ sở để nghiên cứu về chủ nghĩa tư bản kỹ hơn, khoa
học hơn, đồng thời điều kiện kinh tế - xã hội cũng yêu cầu cần có một lý
luận cách mạng mới ra đời để chỉ đạo phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân.
* Ý nghĩa phương pháp luận khi nghiên cứu về điều kiện kinh tế - xã hội
dẫn tới sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học:
- Chủ nghĩa xã hội khoa học được bắt nguồn từ những tiền đề trước đó.
Nó là một bộ phận dòng chảy của nhân loại về chủ nghĩa xã hội.
- Chủ nghĩa xã hội khoa học vượt lên trên các trào lưu tư tưởng trước đó
về một xã hội tốt đẹp.
- Thấy được cống hiến lớn lao của Các Mác và Ăng ghen đối với nhân
loại. Bổ sung và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học trong điều kiện lịch sử mới.
Câu 2: Phân tích tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận cho
sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học?
* Tiền đề khoa học tự nhiên:
Trong những thập kỷ đầu thế kỷ XIX, khoa học tự nhiên phát triển mạnh
với nhiều phát minh quan trọng, cung cấp cơ sở tri thức khoa học để tư
duy biện chứng trở thành khoa học.
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng đã dẫn đến kết luận triết
học là sự phát triển của vật chất là một quá trình vô tận của sự chuyển
hóa những hình thức vận động của chúng.
+ Thuyết tế bào xác định sự thống nhất về mặt nguồn gốc và hình thức
giữa động vật và thực vật; giải thích quá trình phát triển của chúng; dặt
cơ sở cho sự phát triển của toàn bộ nền sinh học; bác bỏ quan niệm siêu
hình về nguồn gốc và hình thức giữa thực vật với động vật.
+ Thuyết tiến hóa đã khắc phục được quan điểm cho rằng giữa thực vật
và động vật không có sự liên hệ; là bất biến; do Thượng Đế tạo ra và
đem lại cho sinh học cơ sở khoa học, xác định tính biến dị và di truyền giữa các loài.
Chủ nghĩa Mác ra đời là một tất yếu lịch sử. Sự ra đời của nó không
những do nhu cầu khách quan của thực tiễn xã hội lúc bấy giờ, do sự kế
thừa những thành tựu trong lý luận và được kiểm chứng bằng các thành
tựu của khoa học, mà còn do bản thân sự phát triển của lịch sử đã tạo ra
những tiền đề khách quan cho sự ra đời của nó
* Tiền đề tư tưởng lý luận:
Chủ nghĩa Mác ra đời không chỉ xuất phát từ nhu cầu khách quan của
lịch sử mà còn là kết quả của sự kế thừa tinh hoa di sản lý luận của nhân
loại, trong đó trực tiếp nhất là triết học cổ điển Đức, kinh tế – chính trị
cổ điển Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng ở các nước Pháp và Anh.
+ Với Triết học cổ điển Đức, đặc biệt là triết học của Ph.Hêghen là
L.Phoibac đã ảnh hưởng sâu sắc đến sự hình thành thế giới quan và
phương pháp luận triết học của Chủ nghĩa Mác.
Các nhà sáng lập Chủ nghĩa Mác đã kế thừa những nội dung cơ bản
trong phép biện chứng của Hêghen, chủ nghĩa duy vật của Phoiobac.
Đồng thời, các ông cũng khắc phục những hạn chế cơ bản của hai học
thuyết ấy; đó là thế giới quan duy tâm trong triết học Hêghen và phương
pháp siêu hình trong triết học của Phoi ơ bắc.
Trên cơ sở đó các ông đã sáng lập ra một thế giới quan triết học mới là:
Chủ nghĩa duy vật biện chứng và phép biện chứng duy vật. Nhờ thế giới
quan mới này các ông đã vận dụng nó vào việc nghiên cứu một cách
khoa học những quy luật chung nhất của sự phát triển xã hội, đặc biệt là
nghiên cứu những quy luật ra đời, phát triển, suy tàn của chủ nghĩa tư
bản và sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội.
+ Với kinh tế – chính trị cổ điển Anh, đặc biệt là với các học thuyết của
những đại biểu lớn của nó (A.Xmit và Đ.Ricacdo), C.Mác và
Ph.Ăngghen kế thừa những quan điểm hợp lý khoa học của những học
thuyết này. Đó là: Quan điểm duy vật trong nghiên cứu lĩnh vực khoa
học kinh tế chính trị và học thuyết giá trị về lao động. Đồng thời, các
ông cũng phê phán và khắc phục tính chất chưa triệt để trong học thuyết
giá trị về lao động và phương pháp siêu hình trong nghiên cứu của các
nhà kinh tế học cổ điển Anh. Trên cơ sở đó các ông đã xây dựng thành
công học thuyết về giá trị lao động và học thuyết giá trị thặng dư.
+ Với Chủ nghĩa xã hội không tưởng ở nước Anh và Pháp, đặc biệt là
với những biểu lớn của nó là H.Xanh Ximong, S.Phurie và R.Ooen,
C.Mác và Ph.Ăngghen đã kế thừa những tư tưởng nhân đạo và những sự
phê phán hợp lý của các nhà tư tưởng này đối với những hạn chế cảu
Chủ nghĩa tư bản. Đồng thời, các ông cũng khắc phục và vượt qua
những hạn chế trong học thuyết của họ. Đó là tính chất không tưởng
trong các học thuyết ấy. Từ đó, các ông xây dựng nên một lý luận mới –
lý luận khoa học về chủ nghĩa xã hội.
* Hạn chế của chủ nghĩa xã hội không tưởng:
- Không phát hiện ra được quy luật vận động và phát triển của xã hội
loài người, bản chất và quy luật vận động của CNTB
- Không phát hiện ra lực lượng xã hội tiên phong có thể thể hiện cuộc
chuyển biến từ cách mạng CNTB lên CN S- giai cấp công nhân
- Không chỉ ra được biện pháp cải tạo xã hội áp bức, bất công đương thời
==> Như vậy, những điều kiện tiền đề của sự ra đời Chủ nghĩa Mác bao
gồm một điều kiện về kinh tế – xã hội và hai tiền đề. Bởi vậy, Chủ nghĩa
Mác “cung cấp cho loài người và nhất là cho giai cấp công nhân, những
công cụ nhận thức vĩ đại” và Đảng Cộng sản Việt Nam “kiên định Chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ
nam cho hành động của Đảng”.
Câu 3: Phân tích vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen đối với sự ra đời
của chủ nghĩa xã hội khoa học?
Những điều kiện kinh tế - xã hội và những tiền đề khoa học tự nhiên và
tư tưởng lý luận là điều kiện cần cho một học thuyết ra đời, song điều
kiện đủ để học thuyết khoa học, cách mạng và sáng tạo ra đời chính là
vai trò của C.Mác và Ăngghen.
1. Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị
Thoạt đầu, khi bước vào hoạt động khoa học, C.Mac và Angghen là 2
thành viên tích cực của câu lạc bộ Hêghen trẻ và chịu ảnh hưởng của
quan điểm triết học của Hêghen và Phoi Ơ Bắc. Chỉ trong 1 thời gian
ngắn vừa hoạt động thực tiễn,vừa nghiên cứu khoa học, C.Mac và
Angghen đã thể hiện quá trình chuyển biến lập trường triết học và lập
trường chính trị và từng bước củng cố, dứt khoát, kiên định, nhất quán
và vững chắc lập trường đó. Nếu như không có sự chuyển biến này thì
chắc chắn sẽ không có Chủ nghĩa xã hội khoa học.
2. Ba phát kiến vĩ đại của C.Mac và Angghen
a) Chủ nghĩa duy vật lịch sử
Bằng phép biện chứng duy vật, nghiên cứu chủ nghĩa tư bản, C.Mac và
Angghen đã sáng lập chủ nghĩa duy vật lịch sử - phát kiến vĩ đại thứ
nhất của C.Mac và Angghen là sự khẳng định về mặt triết học sự sụp đổ
của chủ nghĩa tư bản và thắng lợi của chủ nghĩa xã hội đều tất yếu như nhau.
b) Học thuyết giá trị thặng dư
Từ việc phát hiện ra chủ nghĩa duy vật lịch sử, C.Mac và Angghen đi sâu
nghiên cứu nền sản xuất công nghiệp và nền kinh tế tư bản chủ nghĩa đã
sáng tạo ra “ Tư bản”, mà giá trị to lớn nhất của nó là “ Học thuyết giá
trị thặng dư” – phát kiến vĩ đại thứ hai của C.Mac và Angghen là sự
khẳng định về phương diện kinh tế sự diệt vong không tránh khỏi của
chủ nghĩa tư bản và sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội.
c) Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân
Với phát kiến vĩ đại về Sứ mệnh lịch sử toán thế giới của giai cấp công
nhân, những hạn chế có tính lịch sử của chủ nghĩa xã hội không tưởng –
phê phán đã được khắc phục một cách triệt đẻ, đồng thời đã luận chứng
và khẳng định về phương diện chính - trị xã hội sự diệt vong không
tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản và thắng lợi tất yếu của chủ nghĩa xã hội.
3. Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản đánh dấu sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học
Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản là tác phẩm kinh điển chủ yếu của chủ
nghĩa xã hội khoa học. Sự ra đời của tác phẩm vĩ đại này đanh dấu sự
hình thành về cơ bản lý luận của chủ nghĩa Mác bao gồm 3 bộ phận hợp
thành: Triết học, Kinh tế chính trị học và Chủ nghĩa xã hội khoa h c. ọ
Tại sao nói Mác, Ăngghen đã biến chủ nghĩa xã hội không tưởng trở thành khoa học?
Mác, Ăngghen đã biến chủ nghĩa xã hội không tưởng trở thành khoa học vì:
Mác và Ăngghen đã có những đóng góp to lớn trong việc cung cấp
những luận cứ thuyết phục để biến CNXH từ không tưởng trở thành
CNXHKH. Với chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch
sử, C.Mác và Ăngghen đã cung cấp cho giai cấp công nhân 'vũ khí' lý
luận, chỉ rõ vị thế và vai trò của họ trong sự phát triển của lịch sử. Trong
lý luận về chủ nghĩa xã hội khoa học, các ông cũng chỉ ra con đường dẫn
dắt giai cấp công nhân đấu tranh giải phóng thoát khỏi sự nô dịch và bóc
lột TBCN và tiến tới xây dựng CNXH và CNCS. Chính vì cậy, Lênin đã
đặc biệt nhấn mạnh rằng: điều quan trọng nhất trong học thuyết Mác là
việc làm sáng tỏ vai trò lịch sử toàn thế giới của giai cấp vô sản với tư
cách là người xây dựng, kiến tạo xã hội mới. Và đã trải qua 3 giai đoạn để đi lên CNKH:
- Giai đoạn thứ nhất: mầm mống và khuynh hướng tư tưởng xã hội chủ nghĩa thời cổ đại.
- Giai đoạn thứ hai: Tư tưởng XHCN từ thế kỉ XV đến thế cuối thế kỉ XVIII.
- Giai đoạn thứ ba: Chủ nghĩa xã hội không tưởng - phê phán đầu thế kỷ XIX
Câu 4: Trình bày nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?
a. Nội dung tổng quát
- Giai cấp công nhân có nhiệm vụ xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa,
xóa bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo
nàn lạc hậu, xây dựng thành công xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.
- Quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân gồm hai giai đoạn:
Giai đoạn thứ nhất, giai cấp công nhân phải làm cuộc cách mạng
xã hội, chiếm lấy chính quyền nhà nước và biến tư liệu sản xuất thành sở
hữu nhà nước, thiết lập chuyên chính vô sản.
Giai đoạn thứ hai, sau khi đã giành chính quyền về tay mình, giai
cấp công nhân lãnh đạo nhân dân lao động thông qua chính đảng của nó
tiến hành xây dựng xã hội mới – xã hội xã hội chủ nghĩa, tiến lên xã hội
cộng sản chủ nghĩa. Đây là giai đoạn quan trọng nhất để giai cấp công
nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình.
- Quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là
quá trình cách mạng lâu dài, gian khổ, phức tạp. Trong quá trình đó, giai
cấp công nhân vừa là lực lượng lãnh đạo, vừa là động lực chính thực
hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp mình.
b. Nội dung cụ thể - Nội dung kinh tế:
Một là, phải xây dựng lực lượng sản xuất có tính xã hội hóa ngày
càng cao. Giai cấp công nhân là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất
để sản xuất ra của cải vật chất ngày càng nhiều đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng của con người và xã hội. Bằng cách đó, giai cấp công nhân tạo
tiền đề vật chất - kỹ thuật cho sự ra đời của xã hội mới.
Hai là, phải thiết lập một quan hệ sản xuất mới dựa trên chế độ
công hữu các tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội, phù hợp với tính chất
xã hội hóa cao của lực lượng sản xuất.
Ba là, phải thông qua quá trình công nghiệp hóa và thực hiện “một
kiểu tổ chức xã hội mới về lao động”. Mục đích là để tăng năng suất lao
động xã hội và thực hiện các nguyên tắc sở hữu, quản lý và phân phối
phù hợp với nhu cầu phát triển sản xuất, thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội; phải gắn liền công nghiệp hóa với hiện đại hóa, đẩy mạnh công
nghiệp hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
- Nội dung chính trị - xã hội:
Một là, phải tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống
trị của giai cấp tư sản, xóa bỏ chế độ bóc lột, áp bức của chủ nghĩa tư
bản, giành quyền lực về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
Hai là, phải thiết lập nhà nước kiểu mới, mang bản chất giai cấp
công nhân, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện quyền lực
của nhân dân, quyền dân chủ và làm chủ xã hội của tuyệt đại đa số nhân dân lao động.
Ba là, phải sử dụng nhà nước của mình, do mình làm chủ như một
công cụ có hiệu lực để cải tạo xã hội cũ và tổ chức xây dựng xã hội mới;
phát triển kinh tế, văn hóa, chính trị, pháp quyền; quản lý kinh tế - xã hội
và tổ chức đời sống xã hội phục vụ quyền và lợi ích của nhân dân lao
động; thực hiện dân chủ, công bằng, bình đẳng và tiến bộ xã hội theo lý
tưởng và mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
- Nội dung văn hóa, tư tưởng:
Phải cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới trên lĩnh vực văn
hóa, tư tưởng bao gồm cải tạo cái cũ lỗi thời, lạc hậu, xây dựng cái mới,
tiến bộ trong lĩnh vực ý thức tư tưởng, tâm lý, lối sống và trong đời sống tinh thần xã hội.
Một là, phải xây dựng và củng cố ý thức hệ tiên tiến của giai cấp
công nhân, đó là chủ nghĩa Mác – Lênin; đấu tranh khắc phục ý thức hệ
tư sản và các tàn dư còn sót lại của các hệ tư tưởng cũ.
Hai là, phải phát triển văn hóa, xây dựng con người mới xã hội chủ
nghĩa, đạo đức và lối sống mới xã hội chủ nghĩa.
Ba là, phải xây dựng hệ giá trị mới: lao động, công bằng, dân chủ,
bình đẳng và tự do. Hệ giá trị mới này là sự phủ định các giá trị tư sản
mang bản chất tư sản và phục vụ cho giai cấp tư sản; những tàn dư các
giá trị đã lỗi thời, lạc hậu của các xã hội quá khứ. Hệ giá trị mới thể hiện
bản chất ưu việt của chế độ mới xã hội chủ nghĩa sẽ từng bước phát triển và hoàn thiện.
Câu 5: Trình bày điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân? . Th nhấất ứ , do đ a vị kinh tếế c ị a giai cấ ủ
ếp công nhấn trong xã hộ i tư bả n chủ nghĩa quy định.
+ Giai cấếp công nhấn là l c l ự ng quan tr ượ ng nhấết trong l ọ c l ự ng s ượ n xuấết c ả ủ a ch nghĩa t ủ bư n. ả Trong ch nghĩa t ủ b ư n, nếền s ả
ản xuấết đạ i công nghi ệ p càng phát tri n thì l ể c l ự ng s ượ n xuấết h ả
àng đấều củ a toàn nhấn loạ i là công nhấn, là ng ườ i lao độ ng.
+ Giai cấếp công nhấn là b ph ộ n cá ậ ch m ng nhấết trong các b ạ ộ ph n c ậ ấếu thành l c lự ng s ượ n x ả uấết c a ch ủ nghĩa t ủ b
ư ả n, do đó họ đạ i diệ n cho l ự c lượ ng s ả n xuấết có trình độ xã h i ộ hoá ngày càng cao.
+ Giai cấếp công nhấn có l i ích c ợ b n đôếi l ơ ả p tr ậ c tiếếp v ự i l ớ i ích c ợ ủa giai cấếp t ư s n. H ả không có t ọ ư liệu sả n xuấết, ph ả i bán s ứ c lao đ ộ ng cho nhà t ư b ả n, b ị nhà t ư b n áp b ả c
ứ , bóc lột n ng nếề. ặ Tóm l i, tr ạ ong ch nghĩa t ủ bư n, t ả đ ừ a v ị kinh tếế c ị a mình, giai cấếp t ủ ư sả n muôến
duy trì chếế đ tộ hư u tữ nhấn t ư bư n ch ả nghĩa vếề t ủ li ư u s ệ
n xuấết, duy trì chếế đ ả ộ áp b c bóc l ứ t đôếi v ộ i giai cấếp c ớ
ông nhấn và quấền chúng nhấn dấn lao động. Ngượ c lạ i, từ đ a vị kinh tếế c ị
a mình, giai cấếp công nhấn đã đ ủ t ra ặ
nhiệm vụ cách mạ ng cho chính h , đó là muôến x ọ oá b chếế đ ỏ t ộ h ư u t ữ n ư hấn t b ư n ch ả nghĩa vếề t ủ ư liệ u sả n xuấết,
giành lấếy chính quyếền vếề tay giai cấếp công nhấn và nhấn dấn lao đ ng, ộ dùng chính quyếền đó t ch ổ c x ứ ấy d ng m ự ột xã hộ i mớ i. Thứ hai, do đ a v ị chính tr ị - xã ị h i c ộ
a giai cấếp công nhấn quy đ ủ ịnh.
+ Giai cấếp công nhấn là giai cấếp tiến tiếến nhấết. B i vì, giai cấếp công nhấn đ ở ạ i diệ n cho ph ng th ươ
c sứ n xuấết tiến tiếến; đ ả i sôếng thành th ờ m ị mang trí tu ở và t ệ ạo nến môếi
quan h phong phú cho giai cấếp công nhấn; cu ệ c đấếu tr ộ
anh cách mạ ng tôi luyệ n cho h ; đ ọ c tr ượ ang b lý lu ị n cách m ậ ạng tiến tiếến.
+ Giai cấếp công nhấn là giai cấếp có tinh thấền cách m ng tri ạ t nhấết. B ệ i vì, giai cấếp ở công nhấn có l i ích c ợ b n đôếi l ơ ả p tr ậ c tiếếp v ự i l ớ i ích c ợ a giai cấếp t ủ ư sả n, không có t ư li u sệ n xuấết, b ả giai cấếp t ị s ư n bóc l ả t n ộ ng nếề. Do đó, h ặ ọ có tinh thấền cách m ạ ng tri ệ t đ chôếng l ể i giai cấếp t ạ s n, chôếng chếế đ ư ả bóc l ộ t t ộ b ư n ch ả nghĩa. ủ Điếều kiệ n sôếng, lao đ ng trong chếế đ ộ t ộ b ư n ch ả nghĩa đã ch ủ cho h ỉ thấếy ọ , họ chỉ có thể gi ả i phóng
mình bằềng cách gi i phóng cho toàn x ả ã h i thoát kh ộ i chếế đ ỏ ộ tư bả n chủ nghĩa.
+ Giai cấếp công nhấn là giai cấếp có ý th c t ứ ch ổ c k ứ lu ỷ t cao. B ậ i vì, giai c ở ấếp công nhấn lao đ ng tr
ộ ong nếền s n xuấết đ ả i công nghi ạ p v ệ i h ớ thôếng s ệ ả n xuấết mang
tính chấết dấy chuyếền và nhịp độ làm việ c khẩ n tr ươ ng bu ộ c h ọ ph ả i tuấn th ủ nghiếm ng t k ặ lu ỷ t lao đ ậ ng, t ộ o nến tính t ạ ch ổ c, k ứ lu ỷ t ch ậ t chẽẽ c ặ
ủ a giai cấếp công nhấn.
Đấy là điếều ki n rấết quan tr ệ
ng giúp giai cấếp công nhấ ọ
n hình thành các tổ chứ c nghiệ p đoàn, các t ch ổ c chính tr ứ trong cu ị c đấếu tr ộ
anh chôếng giai cấếp tư sả n.
+ Giai cấếp công nhấn là giai cấếp có b n chấết quôếc tếế. B ả
i vì, giai cấếp công nhấn ở ở các n c đếều là đôếi t ướ ng b ượ giai cấếp t ị s ư n ả áp b c
ứ bóc lột nến họ dếẽ liến minh vớ i nhau đ chôếng k ể
thù chung là giai cấếp t ẻ ư sả n. Tóm l i, t ạ đ ừ a v ị chính tr ị c ị
a giai cấếp công nhấn tr ủ
ong chủ nghĩa tư bả n nếu ở
trến đã quy đ nh giai cấếp c ị
ông nhấn là giai cấếp duy nhấết có khả nằng lãnh đ ạo cách
mạ ng, lãnh đạ o nhấn dấn lao độ ng thự c hi ệ n l ậ t đ ổ ch ủ nghĩa t ư b ả n, xóa ỏ b quan h ệ s n xuấết t ả b ư n ch ả nghĩa đ ủ xấ ể y d ng chếế đ ự ộ xã hộ i mớ i, xã h ộ i xã h ộ i ch ủ nghĩa và c ng s ộ n ch ả nghĩa không còn áp b ủ c, bóc l ứ ột, bấết công.
Câu 6: Trình bày điều kiện chủ quan để giai cấp công nhân thực
hiện sứ mệnh lịch sử của mình?
a) Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng.
- Sự phát triển về số lượng phải gắn liền với sự phát triển về chất lượng
giai cấp công nhân hiện đại, đảm bảo cho giai cấp công nhân thực hiện
được sứ mệnh lịch sử của mình. Chất lượng giai cấp công nhân phải thể
hiện ở trình độ trưởng thành về ý thức chính trị của một giai cấp cách
mạng, tức là tự giác nhận thức được vai trò và trọng trách của giai cấp
mình đối với lịch sử, do đó giai cấp công nhân phải được giác ngộ về lý
luận khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin.
- Là giai cấp đại diện tiêu biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến, chất
lượng giai cấp công nhân còn phải thể hiện ở năng lực và trình độ làm
chủ khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại, nhất là trong điều kiện hiện nay.
B, do sự ra đời đảng chính trị của giai cấp công nhân quy định. Về
mặt chủ quan, sự thành lập Đảng cộng sản là điều kiện có ý nghĩa quyết
định đối với việc hoàn thành sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Quy luật chung, phổ biến cho sự ra đời của Đảng Cộng sản là sự
kết giữa chủ nghĩa xã hội khoa học, tức chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân.
Đảng cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp
công nhân thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình, bởi vì: , Một là
việc thành lập Đảng là một tất yếu. Trong cuộc đấu tranh giai cấp, giai
cấp nào muốn giành thắng lợi tất yếu phải tổ chức ra đảng chính trị để
lãnh đạo cuộc đấu tranh. Do vậy, trong cuộc đấu tranh chống giai cấp tư
sản, giai cấp công nhân cũng tất yếu phải tổ chức ra chính đảng cách
mạng của mình để lãnh đạo phong trào công nhân nhằm giành thắng lợi về tay mình.
, Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân. Hai là
Đảng là tổ chức cao nhất, biểu hiện tập trung trí tuệ và lợi ích của giai
cấp công nhân. Đảng gồm những con người ưu tú có giác ngộ chính trị
cao, có khả năng tổ chức hoạt động thực tiễn. Đảng được trang bị chủ
nghĩa Mác - Lênin, hệ tư tưởng tiên tiến của giai cấp công nhân. Đảng
luôn ở trung tâm của cuộc đấu tranh cách mạng. B , Đảng là lãnh tụ a là
chính trị, bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp công nhân: trên cơ sở vận
dụng chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn, Đảng đề ra cương lĩnh,
đường lối, mục tiêu cách mạng đúng đắn;
, Đảng giáo dục và tổ Bốn là
chức giai cấp công nhân và nhân dân lao động đấu tranh để thực hiện
thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Đảng ra đời làm cho
phong trào công nhân phát triển về chất từ tự phát lên tự giác.
Thứ ba, do yêu cầu của sự liên minh giai cấp quy định. Phải có sự
liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các
tầng lớp lao động khác do giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong
của nó là Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Câu 7: Trình bày nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin?
1. Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
- Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc, không phân biệt ở dân tộc
lớn hay nhỏ, ở trình độ phát triển cao hay thấp. Các dân tộc đều có nghĩa
vụ và quyền lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội,
không dân tộc nào được giữ đặc quyền, ddaqcj lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa.
- Để thực hiện quyền bình đẳng dân tộc, trước hết phải thủ tiêu tình
trạng áp bức giai cấp, trên cơ sở đó xóa bỏ tình trạng áp bức dân tộc;
phải đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan
ð Đây là cở sở thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối quan
hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc.
2. Các dân tộc được quyền tự quyết
- Đó là quyền của các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc
mình, quyền tựu lựa chọn chế đọ chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình
- Quyền tự quyết dân tộc bao gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia
dân tộc độc lập, đồng thời có quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.
3. Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
- Phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp,
phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu nước và
chủ nghĩa quốc tế chân chính.
- Là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động thuộc
các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân
tộc và tiến bộ xã hội. Đây vừa là nội dung chủ yếu vừa là gải pháp quan
trọng để liên kết các nội dung của Cương lĩnh dân tộc thành một chỉnh thể.
Ý nghĩa: Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin là cơ sở lý luận
quan trọng để các Đảng Cộng sản vận dụng thực hiện chính sách dân tộc
trong quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựngs chủ nghĩa xã hội.
Câu 8:Trình bày nguồn gốc của tôn giáo?
- Nguồn gốc kinh tế- xã hội của tôn giáo:
+ Trong xã hội cộng sản nguyên thủy , do trình độ lực lượng sản xuất
thất kém con người cảm thấy yếu đuối và bất lực trước thiên nhiên rộng
lớn và bí ẩn . Vì vậy, họ đã gắn cho tư nhiên những sức mạnh, quyền ực
to lớn, thần thánh hóa những sức mạnh đó. Từ đó , họ xây dựng lên
những biểu tượng tôn giáo để thờ cúng.
+ Khi xã hội phân chia thành giai cấp đối kháng, con người cảm thấy bất
lực trước thế mạnh của thế lực giai cấp thống trị. Họ ko giải thích được
nguồn gốc của sự phân hóa giai cấp và áp bức boc lột, tội ác,.. Tất cả họ
quy về số phận và định mệnh. Từ đó họ đã thần thánh hóa 1 số người
thành những thần tượng có khả năng chi phối suy nghĩ và hành động
người khác mà sinh ra tôn giáo
Ø Như vậy sự yếu kém về trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, sự
bần cùng về kinh tế, áp bức vè chính trị , bất lực trước những bất công
của xã hội là nguồn gốc sâu xa của tôn giáo.
- Nguồn gốc nhận thức của tôn giáo:
+ ở những giai đoạn lịch sử nhất định, nhận thức của con người về tự
nhiên, xã hội và bản thân mình còn có giới hạn. Mặt khác trong tự nhiên
và xã hội có nhiều điều khoa học chưa khám phá và giải thích được nên
con người lại tìm đến tôn giáo
+ Sự nhận thức của con người có khi xa rồi hiện thực, thiếu khách quan
dễ rơi vào ảo tưởng, thần thánh hóa đối tượng
- Nguồn góc tâm lý của tôn giáo:
+ Do sự sợ hãi , lo âu của con người trước sức mạnh của tự nhiên va xã
hội mà dẫn đến việc sinh ra tôn giáo. Các hà duy vật cổ đại thường đưa
ra luận điểm” sự sợ hãi sinh ra tôn giáo”. V.I.Leenin cho rằng , sự sợ hãi
trước thế ực mù quáng của tư bản,., sự phá sản
“ đột ngột”, “bất ngờ”,”ngẫu nhiên”, làm họ bị diệt vong..., dồn họ vào
cảnh chết đói, đó chính là nguồn gốc sâu xa của tôn giáo hiện đại
Câu 9: Trình bày những đặc trưng cơ bản của CNXH theo quan
điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin?
- Đặc trưng thứ nhất: cơ sở vật chất của cnxh là nền snr xuất công ghiệp hiện đại.
Chỉ có nền sx công nghiệp hiện đại mới đưa năng suất lđ lên cao, tạo ra
ngày càng nhiều của cải vật chất cho xh, đảm bảo đáp ững những nhu
cầu về vật chất và văn hóa của nhân dân , không ngừng nâng cao phúc
lợi xã hội cho toàn dân . Nền CNHĐ đó được phát triển dựa trên lực
lượng sản xuất đã phát triển cao.Ở những nước thực hiện sự quá độ “ bỏ
qua chế độ tư bản cn lên cnxh” trong đó đưng nhiên có Việt Nam thì
đương nhiên phải có quá trình CNH-HĐH để từng bước xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật hiện đại cho cnxh
- Đặc trưng thứ 2: CNXH đã xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa,
thiết lập chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu.
+ Thủ tiêu chế độ tư hữu là cách nói văn tắt nhất, tổng quát nhất về thực
chất của công cuộc cải tạo xh theo lập trường của giai cấp công nhân.
Tuy nhiên , xóa bỏ chế độ tư hữu nói chung mà là xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa
+ CNXH được hình thành dựa trên cơ sở từng bước thiết lập chế độ
xhcn về tư liệu sx , bao gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Chế đọ
sở hữu này được củng cố , hoàn thiện , bảo đảm thích ứng với tính chất
và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mở đường cho lực lượng
sx phát triển, xóa bỏ dần những mâu thuẫn đối khang trong xã hội, làm
cho mọi thành viên trong xã hội ngày càng gắn bó vs nhau vì những lợi ích căn bản.
- Đặc trưng thứ ba: CNXH tạo ra cách tổ chức lđ và kỷ luật lđ mới
+ Quá trình xd CNXH và bảo vệ Tổ Quốc xhcn là 1 quá trình hoạt động
tự giác của đại đa số nhân dân lao động vì lợi ích của đa số nhân dân.
Chính bản chất và mục đích đó, cần phải tổ chức lđ và kỷ luật lđ mới
phù hợp với địa vị làm chủ của người lđ, đồn thời khắc phục những tàn
dư của tình trạng lao động bị tha hóa trong xã hội cũ
- Đặc trưng thứ 4: CNXH thực hiện nguyên tắc phân phối theo lđ-
nguyên tắc phân phối cơ bản nhất
+ CNXH bảo đảm cho mọi người có quyền bình đẳng trong lđ sáng tạo
và hưởng thụ . Mọi người có sức lđ đều có việc làm và được hưởng thụ
lđ theo nguyên tắc “ làm theo năng lực, hưởng theo lđ”. Đó là 1 trong
những cơ sở của công bằng xh ở giai đoạn này.
- Đặc trưng thứ 5: CNXH có Nhà nước xhcn là nhà nước kiểu mới , nhà
nước mang bản chất của giai cấp công nhân, tính nhân dân roongjj rãi và
dân tộc sâu sắc thực hiện quyền lợi và lợi ích của nhân dân.
+ Nhà nước xhcn do Đảng cộng sản lãnh đạo . Thông qua nhà nước,
Đảng lãnh đạo toàn xh về mọi mặt và nd lđ thực hiện quyền lực và lợi
ích của mik trên mọi mặt của xh . Nhân dân lđ tham gia nhiều vào công
việc nhà nước. Đây là 1 “ nhà nước nửa nhà nước” vs tính tự giác , tự
quản của nd rất cao thể hiện các quyền dân chủ , làm chủ và lợi ích của
chính mjk ngày càng rõ hơn.
- Đặc trưng thứ 6: CNXH đã giải phóng con người khỏi áp bức bóc lột,
thực hiện công bằng bình đẳng tiến bộ xh tạo những điều kiện cơ bản để
con người phát triển toàn diện.
+ Mục tiêu cao nhất của CNXH là giải phóng con người khỏi ách áp bức
về kinh tế và nô dịch về tinh thần bảo đảm sự phát triển toàn diện cá
nhân, hình thành và phát triển lối sống xhcn làm cho mọi người phát huy
tích cực của mjk trong công cuộc xd cnxh. Nhờ xóa bỏ chế độ chiếm
hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa mà xóa bỏ sự đối
kháng giai cấp , xóa bỏ tình trạng người bóc lột người , tình trạng nô
dịch và áp bức dân tộc thực hiện được sự công bằng bình đẳng xh
Câu 10: Trình bày đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH?
* Thực chất thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam là thời kì cải biến cách m ng t ạ n ừ c nôn ướ g nghi p l ệ c h ạ u tiếến th ậ ẳ ng lến CNXH
không qua giai đo n phát tri ạ n
ể TBCN. Xã hộ i củ a thờ i kì quá đ ộ ở Vi t Nam là x ệ ã h i có s ộ đan x ự ẽn c a nhiếều tàn d ủ vếề m ư ọ i ph ng di ươ n kinh tếế, đ ệ o đ ạ c, tinh thấền và nh ứ ng yếếu t ữ ôế mớ i
phát sinh chư a phả i là chủ nghĩa xã h
ộ i đã phát triể n trến c ơ sở chính củ a nó.
* Có thể khái quát nhữ ng đặ c điể m c ơ bả n c ủ a th ờ i kì quá đ ộ lến CNXH ở Việt Nam như sau:
⮚ Trến lĩnh v c kinh tếế: ự Còn nhiếều hình th c s
ứ hở u, nhiếều thành phấền kinh tếế,, song s ữ ở h u t ữ ư nhấn t b ư n ch ả
nghĩa và thành phấền kinh t ủ
ếế tư nhấn tư bả n chủ
nghĩa không chiếếm vai trò ch đ ủ o; th ạ i kì quá đ ờ còn nhiếều hình th ộ ứ c
phấn phôếi, ngoài phấn phôếi thẽo lao đ ng v ộ ấẽn là ch đ ủ o vấẽn còn phấn ạ phôếi thẽo m c đ
ứ đóng góp và quyẽ phúc l ộ i x ợ ã h i; th ộ i kì quá đ ờ v ộ ấẽn
còn quan hệ bóc lộ t và bị bóc lột, song quan h ệ bóc l t t ộ b ư ả n chủ nghĩa không gi vai tr ữ ò thôếng tr .ị
⮚ Trến lĩnh vực chính tr :ị
Đả ng ta khẳ ng đị nh nhà nướ c xa hộ i mà nhấ dấn ta xấy dự ng là mộ t xã
hộ i do nhấn dấn lao độ ng làm chủ
⮚ Trến lĩnh vực tư tưởng- vằn hóa: Đ ng c ả ng s ộ
ả n Việ t Nam từ ng bướ c xấy d
ự ng nến vằn hóa mớ i xã h ộ i
chủ nghĩa, tiếếp thu giá trị vằn hóa dấn tộ c và tinh hoa vằn hóa nhấn lo i, đ ạ m b ả o đáp ả ng nhu cấều v ứ
ằn hóa- tinh thấền ngày càng tằng củ a nhấn dấn. ⮚ Trến lĩnh v c xã h ự i: ộ
Do kếết cấếu c a nếền kinh tếế nhiếều thành phấền quy đ ủ ị nh nến trong th i kì ờ
quá đ vấẽn còn tôền t ộ i nhiếều giai c ạ
ấếp, tấềng lớ p và sự khác biệ t giữ a các
giai cấếp tấềng lớ p xã hộ i, giữ a nông thôn và thành thị , giữa lao độ ng trí óc và lao đ ng chấn ta ộ y. Th i kì quá đ ờ còn nhiếều hình th ộ c phấn phôếi, ứ
ngoài phấn phôếi thẽo lao đ ng v ộ ấẽn là ch đ ủ o vấẽn còn ạ phấn phôếi thẽo m c đ ứ đóng góp v ộ à quyẽ phúc l i xã h ợ i; v
ộ ấẽn còn quan hệ bóc lộ t và bị bóc l t, song quan h ộ bóc l ệ t t ộ b ư n ch ả
ủ nghĩa không giữ vai trò thôếng tr . B ị i vở y, th ậ i kì quá đ ờ là th ộ i kì đấếu tr ờ
anh chôếng l ại áp bức, bấết công và nh ng tàn d ữ cư a xã h ủ i cũ, thiếế ộ t l p công bằềng x ậ ã hộ i trến cơ s th ở c hi ự n nguyến tằế ệ
c phấn phôếi thẽo lao độ ng là chủ đạ o.
Câu 11. Trình bày những đặc trưng bản chất của CNXH Việt Nam? + Là m t x ộ ã h i dấn giàu, n ộ c m ướ nh, công bằềng, dấn ch ạ ủ , vằn minh; + Do nhấn dấn làm chủ;
+ Có nếền kinh tếế phát tri n cao ể , d a trến l ự c ự l ng ượ s n xu ả ấết hiệ n đạ i và quan h s ệ n x
ả uấết phù hợp vớ i trình độ phát triể n củ a l ự c l ượ ng s ả n xuấết;
+ Có nếền vằn hóa tiến tiếến, đ m đà b ậ n sằếc dấn t ả ộ c; + Con ng i đ ườ c gi ượ i phón ả g kh i áp b ỏ c, bấết công, có cu ứ c sôếng ấếm ộ
no, tự do, hạ nh phúc, phát triể n toàn diệ n; + Các dấn t c tr ộ ong c ng đôềng ộ Vi t Nam bình đ ệ ng
ẳ , đoàn kếết, tươ ng tr v
ợ à giúp đ nhau cùng tiếến b ỡ ; ộ + Có nhà n c pháp qu ướ
yếền xã hộ i chủ nghĩa củ a nhấn dấn, do nhấn dấn, vì nhấn dấn d i ướ s lãnh đ ự o c ạ ủa Đả ng Cộ ng s ả n; + Có quan h h ệ u ng ữ v ị à h p tác v ợ i nhấn dấn các n ớ c trến thếế gi ướ ớ i.
Câu 12. Trình bày đặc điểm dân tộc Việt Nam? · Đặc điểm
1. Có sự chênh lệch về số dân và các tộc người Việt Nam là quốc gia có
nhiều dân tộc cùng chung sống, mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng. 54
dân tộc trong đó dân tộc kinh chiếm 86% dân số, 53 dân tộc còn lại
chiếm 14% dân số, phân bố rải rác trên địa bàn cả nước
2. Các dân tộc cư trú sen kẽ nhau việt nam vốn là nơi chuyển cư của
nhiều dân tộc ở khu vực Đông Nam Á. Tính chất chuyển cư như vậy đã
tạo nên bản đồ cư trú của các dân tộc trở nên phân tán xen
kẽ và làm cho các dân tộc ở Việt Nam không có lãnh thổ tộc người
riêng. Vì vậy không có 1 dân tộc nào ở Việt Nam cứ trú tập trung và duy
nhất trên địa bàn. thuận lợi các dân tộc hiểu biết lẫn nhau, mở rộng giao
lưu giúp đỡ nhau cugf phát triển. Mặt khác dễ nảy sinh mâu thuẫn sung đột
3. Địa bàn cư trú của các dân tộc thiểu số có vị trí chiến lược đặc biệt
quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc phòng, đối ngoại
và bảo vệ bền vững môi trường sinh thái. Đồng bào cư trú suốt dọc
tuyến biên giới phía Bắc, Tây và Tây Nam, có nhiều cửa ngõ thông
thương giữa nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới. Đây là
địa bàn có nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng, có hệ thống rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng phục vụ cho sự nghiệp phát triển của đất nước
và bảo vệ bền vững môi trường sinh thái. Trong tình hình hiện nay, miền
núi là địa bàn tiềm năng, mang tính chiến lược, cơ bản cho sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
4. Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đều. Về phương
diện xã hội, trình độ tổ chức đời sống quan hệ xã hội của các dân tộc
thiêủ số khác nhau. Về kinh tế phân loại: một số ít các dân tộc còn duy
trì kinh tế chiếm đoạt , dựa vào khai thác tự nhiên, tuy nhiên đại bộ phận
đã chuyển sang phương thức sản xuất tiến bộ, tiến hành công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước
5. Các dân tộc Việt nam có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu dài trong
cộng đồng dân tộc quốc gia thống nhất. Là một trong những nguyên
nhân và động lực quyết định mọi thắng lợi của dân tộc trong các giai đoạn lịch sử
6. Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, tạo nên nền văn hóa Việt Nam
đa dạng, phong phú, thống nhất. Mỗi dân tộc đều có phong tục, tập quán,
tâm lý, lối sống, tín ngưỡng tôn giáo mang tính đặc thù, tạo nên những
sắc thái văn hóa riêng của từng dân tộc, tồn tại và phát triển trong tính đa
dạng và thống nhất của nền văn hóa các dân tộc Việt Nam.
· Cốt cách của dân tộc việt nam
Ø Luôn đoàn kết gắn bó
Ø Kiên cường bất khuất Ø .....
Câu 13. Trình bày tính chất của tôn giáo?
- Tính lịch sử của tôn giáo:
+ Có sự hình thành, tồn tại và phát triển trong những giai đoạn lịch sử
nhất định, có khả năng biến đổi để thích nghi với nhiều chế độ chính trị -
xã hội. Trong quá trình vận động của các tôn giáo, chính các điều kiện
kinh tế – xã hội, lịch sử cụ thể đã làm cho các tôn giáo bị phân liệt, chia
tách thành nhiều tôn giáo, hệ phái khác nhau
+đến một giai đoạn lịch sử nào đó, khi khoa học và giáo dục giúp cho
đại đa số quần chúng nhân dân nhận thức được bản chất các hiện tượng
tự nhiên và xã hội thì tôn giáo sẽ dần dần mất đi vị trí của nó trong đời
sống xã hội và cả trong nhận thức, niềm tin của mỗi người
- Tính quần chúng của tôn giáo:
+Là một hiện tượng xã hội phổ biếnở tất cả các dân tộc, quốc gia, châu
lục. Tính quần chúng của tôn giáo không chỉ biểu hiệnở số lượng tín đồ
rất đông đảo (tính đến năm 2019 có khoảng hơn 2,5 tỉ người theo đạo
Thiên Chúa Giáo) mà còn thể hiệnở chỗ, các tôn giáo là nơi sinh hoạt
văn hoá, tinh thần của một bộ phận quần chúng nhân dân lao động
+luôn luôn phảnánh khát vọng của những người lao động về một xã hội
tự do, bình đẳng, bácái. Mặt khác, nhiều tôn giáo có tính nhân văn, nhân
đạo và hướng thiện, vì vậy, được nhiều ngườiở các tầng lớp khác nhau
trong xã hội, đặc biệt là quần chúng lao động, tin theo
- Tính chính trị của tôn giáo:
+Khi xã hội chưa có giai cấp, tôn giáo chỉ phảnánh nhận thức hồn nhiên,
ngây thơ của con người về bản thân và thế giới xung quanh mình, tôn
giáo chưa mang tính chính trị. Tính chất chính trị của tôn giáo chỉ xuất
hiện khi xã hội đã phân chia giai cấp, có sự khác biệt, sự đối kháng về lợi ích
+tôn giáo là sản phẩm của những điều kiện kinh tế - xã hội, phản ánh lợi
ích, nguyện vọng của các giai cấp khác nhau trong cuộc đấu tranh giai
cấp, đấu tranh dân tộc => tôn giáo mang tính chính trị
+khi các giai cấp bóc lột, thống trị sử dụng tôn giáo để phục vụ cho
lợiích giai cấp mình, chống lại các giai cấp lao động và tiến bộ xã hội,
tôn giáo mang tính chính trị tiêu cực, phản tiến bộ.
Câu 14. Chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam đối với tín ngưỡng tôn giáo hiện nay?
1. Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân,
đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng CNXH ở nước
ta. Đồng bào các tôn giáo là bộ phận của khối đại đoàn kết toàn dân
tộc.Thực hiện nhất quán chính sách tôn trọng và bảo đảm quyền tự do,
tín ngưỡng, theo hoặc không theo một tôn giáo nào, quyền sinh hoạt tôn
giáo bình thường đúng pháp luật. Các tôn giáo hoạt động trong khuôn
khổ pháp luật, bình đẳng trước pháp luật.
2. Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết toàn dân
tộc. Đoàn kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau; đoàn kết đồng bào
theo tôn giáo và đồng bào không theo tôn giáo. Giữ gìn và phát huy
những giá trị tích cực của truyền thống thờ cúng tổ tiên, tôn vinh những
người có công với Tổ quốc và nhân dân. Nghiêm cấm sự phân biệt đối
xử với công dân vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo. Đồng thời, nghiêm cấm
lợi dụng, tín ngưỡng, tôn giáo để hoạt động mê tín dị đoan, hoạt động
trái pháp luật và chính sách của Nhà nước, kích động chia rẽ nhân dân,
chia rẽ các dân tộc, gây rối, xâm phạm an ninh quốc gia...
3. Nộig dung cốt lõi của của công tác tôn giáo là công tác vận động quần
chúng nhằm động viên đồng bào nêu cao tinh thần yêu nước, ý thức bảo
vệ độc lập và thống nhất đất nước thông qua việc thực hiện tốt các chính
sách kinh tế xã hội an ninh quốc phòng đảm bảo lợi ích vật chất và tinh
thần của nhân dân nói chung trong đó có đồng bào tôn giáo
4. Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. Công tác
tôn giáo không chỉ liên quan đến quần chúng tín đồ, các chức sắc tôn
giáo, mà còn gắn liền với công tác đấu tranh với âm mưu , hoạt động lợi
dụng tôn giáo gây tổn hại đến lợi ích tổ quốc, dân tộc . làm tốt công tác
tôn giáo là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị bao gồm hệ thống
tổ chức đảng, chính quyền, mặt trận tổ quốc, đoàn thể chính trị do đẩng lãnh đạo ,
5. Vấn đề theo đạo và truyền đạo Mọi tín đồ đều có quyền tự do hành
đạo tại gia đình và cơ sở thờ tự hợp pháp theo quy định của pháp
luật.Các tổ chức tôn giáo được Nhà nước thừa nhận được hoạt động theo
pháp luật và được pháp luật bảo hộ, được hoạt động tôn giáo, mở trường
đào tạo chức sắc, nhà tu hành, xuất bản kinh sách và giữ gìn, sửa chữa,
xây dựng cơ sở thờ tự tôn giáo của mình theo đúng quy định của pháp
luật.Việc theo đạo, truyền đạo cũng như mọi hoạt động tôn giáo khác
đều phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; không được lợi dụng tôn giáo
tuyên truyền tà đạo, hoạt động mê tín dị đoan, không ép buộc người dân
theo đạo. Nghiêm cấm các tổ chức truyền đạo, người truyền đạo và các
cách thức truyền đạo trái phép, vi phạm các quy định của Hiến pháp và pháp luật
Câu 15. Trình bày các chức năng cơ bản của gia đình?
Chức năng cơ bản của gia đình:
1. Chức năng tái sản xuất ra con người
Không chỉ đáp ứng nhu cầu tâm sinh lý tự nhiên của con người, đáp ứng
nhu cầu duy trì nòi giống của gia đình, dòng họ mà còn đáp ứng nhu cầu
về sức lao động và duy trì sự trường tồn của xã hội. Chức năng này
quyết định đến mật độ đan cư và nguồn lực lao động của 1 quốc gia.
2. Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục( quan trọng nhất)
Gia đình có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự hình thành nhân cách đạo
đức, lối sống của mỗi con người. Nó có ảnh hưởng lâu dài và toàn diện
đến cuộc đời của mỗi thành viên, từ lúc lọt lòng tới khi trưởng thành và
khi về già. Với chức năng này gia đình góp phần to lớn vào việc đào tạo
thế hệ trẻ, thế hệ tương lai của xã hội, cung cấp và nâng cao chất lượng
nguồn lao động để duy trì cho sự trường tồn của xã hội
3. Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
+ Là đơn vị duy nhất tham gia vào quá trình sản xuất và tái sản cuất ra
sức lao động cho xã hội
+ Gia đình thực hiện chức năng tổ chức tiêu dùng hàng hóa để duy tri
đời sống của gia đình về lao động sản xuất cug như các sinh hoạt trong gia đình
+ Thực hiện chức năng này gia đình đảm bảo nguồn sinh sống, đáp ứng
nhu cầu vật chất tinh thần của các thành vien trong gia đình, đóng góp
vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra của cải sự giàu có của xã hội.
Thực hiện tốt chức năng này không những tạo cho gia đình có cơ sở để
tổ chức tốt đời sống nuôi dạy con cái, mà còn đóng góp to lớn đối với sự phát triển của xã hội 4.
Chức năng thỏa mãn tâm sính lý , duy trì tình cảm của con người.
Đây là chức năng có tính văn hóa – xã hô •i của gia đình. Chức năng này kết hợp với
cách chức năng khác tạo ra khả năng thực tế cho viê •c xây dựng gia đình hạnh phúc.
Nhiều vấn đề phức tạp liên quan đến giới tính, tuổi tác, sự căng thẳng mê •t mỏi về
thể xác và tâm hồn trong lao đô •ng và công tác … thì môi trường gia đình là nơi
giải quyết có hiê •u quả nhất.
Trong gia đình, mọi thành viên đều có quyền và nghĩa vụ thực hiê •n các chức năng
trên, trong đó người phụ nữ có vai trò đă •c biê •t quan trọng, bởi họ đảm nhâ •n mô •t số
thiên chức không thể thay thế đươc. Vì vâ •y, viê •c giải phóng phụ nữ được coi là
mục tiêu quan trọng của cm xhcn, cần phải bắt đầu từ gia đình.
Tóm lại: gia đình, thông qua viê •c thực hiê •n các chức năng vốn có của mình, có vai
trò rất quan trọng đối với sự phát triển của xã hô •i. Các chức năng này có quan hê •
mâ •t thiết với nhau, tác đô •ng lẫn nhau. Viê •c phân chia chúng là tương đối. Cần
tránh tư tưởng coi trọng chức năng này coi nhẹ chức năng kia, hoă •c tư tưởng hạ
thấp chức năng gia đình. Mọi quan điểm tuyê •t đối hóa, đề cao quá hay phủ nhâ •n,
hạ thấp vai trò của gia đình đều là sai lầm.