-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Chủ nghĩa Khoa học Xã hội | Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh
Chủ nghĩa Khoa học Xã hội | Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh. Tài liệu gồm 5 trang giúp bạn tham khảo, củng cố kiến thức và ôn tập đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!
Chủ nghĩa khoa học xã hội (VHHCM) 20 tài liệu
Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh 174 tài liệu
Chủ nghĩa Khoa học Xã hội | Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh
Chủ nghĩa Khoa học Xã hội | Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh. Tài liệu gồm 5 trang giúp bạn tham khảo, củng cố kiến thức và ôn tập đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Chủ nghĩa khoa học xã hội (VHHCM) 20 tài liệu
Trường: Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh 174 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh
Preview text:
CHƯƠNG 1: NHẬP MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Đối tượng của CNXHKH: là những qui luật, tính qui luật chính trị-xã hội của quá trình
phát sinh, hình thành và phát triển của hình thái KT-XH CSCN mà giai đoạn thấp là CNXH;
những nguyên tắc cơ bản, những điều kiện, những con đường và hình thức, phương pháp đấu
tranh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động nhằm hiện thực hóa sự chuyển
biến từ CNTB lên CNXH và CNCS. CN XHKH sử dụng phương pháp luận chung nhất là chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác – Lê nin. Qua đó, sử
dụng những phương pháp nghiên cứu cụ thể và những phương pháp có tính liên ngành, tổng
hợp: pp kết hợp logic và lịch sử, pp khảo sát và phân tích về mặt CT-XH dựa trên các điều kiện
KT-XH, pp so sánh, pp tổng kết thực tiễn,…
Về mặt lý luận, CNXHKH trang bị những nhận thức CT-XH cho Đảng Cộng sản, Nhà nước,
cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong quá trình bảo vệ và xây dựng XH mới –
XHCN. Học thuyết Mác không dừng lại ở chỗ giải thích thế giới mà còn nhằm cải tạo thế giới -
thể hiện rõ và trực tiếp nhất là CNXHKH. Hơn thế, CNXHKH là vũ khí sắc bén trong cuộc đấu
tranh chống các học thuyết phản động, phỉ mácxít. Về mặt thực tiễn, CNXHKH là một trong
những cơ sở lý luận và phương pháp luận của nhiều KHXH chuyên ngành, đồng thời là cơ sở lý
luận giúp cho các Đảng Cộng sản và công nhân quốc tế xác định con đường đi, định hướng hành
động đúng đắn cho đường lối chiến lược, sách lược, chính sách phù hợp vói quy luật phát triển
khách quan. Do đó, muốn xây dựng thành công CNXH phải vận dụng trung thành và phát triển sáng tạo CNXHKH.
CHƯƠNG 2: SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN được biểu hiện cụ thể như sau: Một là, dưới sự
lãnh đạo của ĐCS , GCCN cần đấu tranh giành chính quyền về tay mình và NDLĐ. Hai là, sau
khi giành được chính quyền , GCCN phải tổ chức bảo vệ chính quyền chống lại sự chống phá
của các thế lực thù địch và tiến hành tổ chức xây dựng XH mới – XHCN. Ba là, trực tiếp sản
xuất ra các sp công nghiệp ngày càng hiện đại để xây dựng CSVC – KT cần thiết cho CNXH.
Hơn thế, GCCN có sứ mệnh lịch sử nêu trên do yếu tố khách quan ( địa vị KT, CT-XH),yếu tố
chủ quan (sự phát triển bản thân cả về số lượng lẫn chất lượng và ĐCS là nhân tố quan trọng
nhất ) và phải có sự liên minh giai cấp giữa GCCN với ND và các tầng lớp LĐ khác.
GCCN VN hiện nay đã có nhưng biến đổi do tình hình KT-XH trong nước và quốc tế:
GCCN là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH-HĐH gắn với phát triển KT tri thức,
bảo vệ tài nguyên và môi trường. GCCN đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt trong mọi thành
phần kinh tế chủ yếu là khu vực KT nhà nước – đóng vai trò nòng cốt, chủ đạo. Công nhân tri
thức, năm vững KH-CN tiên tiến được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp, học vấn, văn hóa,
được rèn luyện trong thực tiễn sản xuất, thực tiễn XH là lực lượng chủ đạo trong cơ cấu GCCN,
trong lao động và phong trào công đoàn.
Trong đà phát triển mạnh mẽ của CMCN 4.0, GCCN đứng trước thời cơ phát triển và thách
thức nguy cơ trong phát triển. Vì vậy, Đảng và Nhà nước cần quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi
dưỡng , phát triển GCCN cả về số lượng lẫn chất lượng; nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học
vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động của CN; bảo
đảm việc làm, nhà ở, các công trình phúc lợi phục vụ cho CN; sửa đổi, bổ sung các chính sách,
pháp luật về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,…để bảo vệ quyền
lợi, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của công nhân.
CHƯƠNG 3: CNXH VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
CNXH có một số đặc trưng cơ bản sau: Một là, CSVC của CNXH phải được tạo ra bởi
một nền sản xuất công nghiệp hiện đại. Hai là, từng bước xóa bỏ chế độ tư hữu TBCN đồng thời
tiến hành thiết lập chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu. Ba là, tạo ra cách thức tổ
chức lao động và kỷ luật lao động mới với năng suất cao. Bốn là, CNXH thực hiện nguyên tắc
phân phối theo lao động – nguyên tắc cơ bản nhất. Năm là, CNXH là một XH dân chủ,Nhà nước
XHCN vừa mang bản chất của giai cấp công nhân vừa mang tính nhân dân rộng rãi. Sáu là, mục
tiêu cao nhất của CNXH là giải phóng và phát triển con người toàn diện.
Thời kỳ quá độ lên CNXH theo quan điểm các chủ nghĩa Mác – Lê nin là thời kỳ tiến
hành cuộc CM cải tạo toàn diện triệt để XH cũ, xây dựng CSVC và nền tảng văn hóa tinh thần
cho XH mới – XHCN. Đây là một thời kỳ chuyển biến CM lâu dài, đầy khó khăn, thậm chí phải
kinh qua nhiều bước chuyển tiếp “ trung gian” khác nhau, bắt đầu từ GCCN và NDLĐ giành
được chính quyền đến khi xây dựng thành công CNXH.
Phương hướng xây dựng CNXH ở VN hiện nay: Một là, tiếp tục đổi mới mô hình tăng
trưởng, cơ cấu lại nền KT; đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước gắn liền với phát triển KT tri thức;
quản lí tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Hai là, hoàn thiện
thể chế, phát triển nền KTTT định hướng XHCN. Ba là, đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục,
đào tạo; phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tăng cường tiềm lực và đẩy mạnh ứng
dụng KHCN. Bốn là, xây dựng phát triển VH,con người; quản lý và phát triển XH; thực hiện
tiến bộ công bằng XH. Năm là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự,an
toàn XH. Sáu là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và
phát triển; chủ động và tích cực hội nhập QT. Bảy là, xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện
đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.Tám là, xây dựng
nhà nước VN pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; tiếp tục cải cách sâu
rộng thủ tục hành chính; đẩy mạnh đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu. Chín
là,xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
CHƯƠNG 4: DÂN CHỦ XHCN VÀ NHÀ NƯỚC XHCN
Dân chủ XHCN là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ tư sản, là nền dân chủ
mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm
trong sự thống nhất biện chứng; được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền XHCN, đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Nhà nước XHCN là nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính trị thuộc về giai cấp vô sản cách
mạng – giai cấp công nhân, do CM XHCN sản sinh ra và có sứ mệnh xây dựng thành công
CNXH, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống XH trong một
XH phát triển cao – xã hội XHCN.
Bản chất dân chủ ở Việt Nam là dựa vào Nhà nước XHCN và sự ủng hộ, giúp đỡ của nhân
dân. Đây là nền dân chủ mà con người là thành viên trong xã hội với tư cách công dân, tư cách
của người làm chủ. Trong quá trình đổi mới, dân chủ XHCN ngày càng được mở rộng cả về ND:
Dân chủ trong chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và diễn ra từ cấp Trung ương cho đến cơ sở, lẫn
hình thức : Dân chủ gián tiếp và dân chủ trực tiếp.
Phát huy dân chủ ở VN hiện nay: Một là, xây dựng ĐCS VN trong sạch, vững mạnh
với tư cách điều kiện tiên quyết để xây dựng nền dân chủ XHCN VN. Hai là, xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa vững mạnh với tư cách là điều kiện để thực thi dân chủ
XHCN. Ba là, nâng cao vai trò của các tổ chức CT-XH trong xây dựng nền dân chủ XHCN. Bốn
là, xây dựng và từng bước hoàn thiện các hệ thống giám sát, phản biện xã hội để phát huy quyền
làm chủ của nhân dân. Hơn nữa, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN:
Một là, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng. Hai là, cải cách thể
chế và phương thức hoạt động của Nhà nước. Ba là, xây dựng đội ngủ cán bộ, công chức trong
sạch, có năng lực. Bốn là, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm.
CHƯƠNG 5: CƠ CẤU XH – GIAI CẤP VÀ LIÊN MINH GIAI
CẤP, TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH.
Cơ cấu xh – giai cấp là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xh tồn tại khách quan, hoạt động
hợp pháp trong một chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối quan hệ về sở hữu tư liệu sản
xuất, về tổ chức quản lý quá trình sản xuất, về địa vị CT-XH… giữa các giai cấp và tầng lớp đó.
Cơ cấu xh – giai cấp ở VN trong thời kỳ quá độ lên CNXH bao gồm : giai cấp công
nhân VN, giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức, đội ngũ doanh nhân, phụ nữ và đội ngũ thanh niên.
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN các giai cấp, tầng lớp xh biến đổi liên tục trong
nội tại mỗi giai, tầng, hoặc xuất hiện thêm các nhóm xh mới. Trong quá trình này, cần phải có
những giải pháp sát thực, đồng bộ và tác động tích cực để các giai cấp, tầng lớp có thể khẳng
định vị trí xứng đáng và phát huy đầy đủ, hiệu quả vai trò của mình trong cơ cấu xh và trong sự
nghiệp phát triển đất nước theo định hướng XHCN.
Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH là sự liên kết, hợp tác, hỗ
trợ nhau… giữa các giai cấp, tầng lớp xh nhằm thực hiện nhu cầu và lợi ích của các chủ thế
trong khối liên minh, đồng thời tạo động lực thực hiện thắng lợi mục tiêu của CNXH.
Phương hướng cơ bản: Một là, đẩy mạnh CNH-HĐH; giải quyết tốt mối quan hệ giữa
tăng trưởng KT với đảm bảo tiến bộ, công bằng xh tạo môi trường và điều kiện thúc đẩy biến đổi
cơ cấu xh – giai cấp theo hướng tích cực. Hai là, xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách xh
tổn thể nhằm tác động tạo sự biến đổi tích cực cơ cấu xh, nhất là các chính sách liên quan đến cơ
cấu xh – giai cấp. Ba là, tạo sự đồng thuận và phát huy tinh thần đoàn kết thống nhất giữa các
lực lượng trong khối liên minh và toàn xã hội. Bốn là, hoàn thiện thể chế KTTT định hướng
XHCN, đẩy mạnh phát triển KH và CN, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để phát huy vai
trò của các chủ thể trong khối liên minh. Năm là, đổi mới hoạt động của Đảng, Nhà nước, Mặt
trận Tổ Quốc Việt Nam nhằm tăng cường khối liên minh và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân.
CHƯƠNG 6: VẤN ĐỀ DÂN TỘC
TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
Đặc trưng cơ bản của một dân tộc: là cộng đồng có chung về sinh hoạt kinh tế, chung
lãnh thổ, chung ngôn ngữ và có nét tâm lý riêng.
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lê nin: các dân tộc hoàn toàn bình đẳng, có
quyền tự quyết và đoàn kết giai cấp công nhân của các dân tộc.
Quan điểm cơ bản của Đảng về vấn đề dân tộc thể hiện ở các nội dung: Vấn đề dân
tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài , cấp bách hiện nay của CMVN. Các
dân tộc trong đại gia đình VN bình đẳng, đoàn kết cùng phát triển thực hiện thắng lợi sự nghiệp
CNH-HĐH , xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẻ dân
tộc. Phát triển toàn diện CT, KT,VH,XH và AN-QP trên địa bàn dân tộc và miền núi; gắn tăng
trưởng KT với giải quyết các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc. Ưu tiên đầu tư
phát triển KT-XH các vùng dân tộc và miền núi, trước hết là giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa
đói, giảm nghèo; khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng đi đôi với bảo vệ bền
vững môi trường sinh thái.Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của
toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, của toàn bộ hệ thống chính trị.
Chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản VN thể hiện nguyên tắc cơ bản: bình đẳng,
đoàn kết, tôn trọng giúp nhau cùng phát triển. Các nội dung đó có quan hệ hữu cơ với nhau, tác
động qua lại lẫn nhau, hợp thành một thể thống nhất, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự
phát triển. Có bình đẳng thì mới thực hiện được đoàn kết dân tộc, có đoàn kết, thương yêu, tôn
trọng giúp nhau cùng phát triển thì mới thực hiện được bình đẳng dân tộc. Chính sách dân tộc
có nội dung cụ thể phản ánh các yêu cầu, nhiệm vụ trên các lĩnh vực CT,KT, VH,XH và AN-
QP. Chính sách của Đảng và Nhà nước ta mang tính chất toàn diện, tổng hợp, bao trùm tất cả
các lĩnh vực trong đời sống XH, liên quan đến mỗi dân tộc và quan hệ giữa các dân tộc trong cộng đồng quốc gia.
CHƯƠNG 7:VẤN ĐỀ TÔN GIÁO
TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
Nội dung quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước VN đối với tôn giáo, tín ngưỡng:
Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ tồn tại cùng
dân tộc trong quá trình xây dựng CNXH ở nước ta.Vì vậy, Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán
chính sách tôn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc không theo một tôn giáo
nào, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường theo đúng pháp luật. Các tôn giáo hoạt động trong
khuôn khổ pháp luật, bình đẳng trước pháp luật. Điều đó thể hiện Đảng và Nhà nước ta nhận
thức đúng đắn, vận dụng sáng tạo quy luật quá trình chuyển biến về mặt tư tưởng của con người
vào quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo ở VN – đó là một quá trình chuyển biến tự giác, dân
chủ, từ thấp đến cao. => Khi học tập, nghiên cứu về Vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên
CNXH cần chú ý một số vấn đề có tính phương pháp luận: Một là, luôn đứng trên quan điểm,
pp luận của chủ nghĩa M-LN, tư tưởng HCM để nghiên cứu, xem xét tổng thể vấn đề tôn giáo
cũng như từng khía cạnh của nó. Hai là, nghiên cứu phải gắn với thực tiễn tồn tại, vận động của
chính vấn đề tôn giáo. Ba là, nghiên cứu phải gắn với việc phê phán các quan điểm không đúng
về vấn đề tôn giáo. Bốn là, kết hợp, kết thừa các phương pháp, thành quả nghiên cứu về tôn
giáo của các ngành khoa học khác.
CHƯƠNG 8:VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH
TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
Gia đình là hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và củng cố
chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng, cùng với những
quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.
Vị trí của gia đình trong xh: là tế bào của xh, là tổ ấm mang lại các giá trị hạnh phúc,
sự hài hòa trong đời sống cá nhân của mỗi thành viên, là cầu nối giữa cá nhân và xh.
Chức năng cơ bản của gia đình: chức năng tái sản xuất ra con người; chức năng nuôi
dưỡng, giáo dục; chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng; chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh
lý, duy trì tình cảm gia đình.
Cơ sở xây dựng gia đình: cơ sở kinh tế - xã hội, chính trị- xã hội, cơ sở văn hóa và chế độ hôn nhân tiến bộ.
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, dưới tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ
quan, gia đình Việt Nam đã có những biến đổi tương đối toàn diện, về quy mô, kết cấu, các
chức năng cũng như quan hệ gia đình. Ngược lại, sự biến đổi của gia đình cũng tạo động lực
mới thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Phương hướng cơ bản xây dựng và phát triển gia đình VN trong thời kỳ quá độ lên XHCN:
+Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của xã hội về xây dựng và phát triển gia đình VN.
+Đẩy mạnh phát triển KT-XH, nâng cao đời sống vật chất, kinh tế hộ gia đình.
+Kế thừa những giá trị của gia đình truyển thống đồng thời tiếp thu những tiến bộ của nhân
loại về gia đình trong xây dựng gia đình Việt Nam.
+Tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa.