Chủ nghĩa xã hội | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Trình bày các đặc điểm của giai cấp công nhân. Trình bày điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Trình bày đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Câu 1: Trình bày các đặc điểm của giai cấp công nhân.
- Khái niệm giai cấp công nhân (tr.55)
+ giai cấp công nhân một tập đoàn XH ổn định, hình thành phát triển cùng
với sự phát triển của nền CN hiện đại, đại diện cho LLSX PTSX tiến bộ
trong thời đại hiện nay; là LL chủ yếu trong tiến trình lsu quá độ lên CNXH.
- Đặc điểm của giai cấp công nhân (tr.56)
đặc điểm nổi bật nhất của GCCN lao động bằng phương thức công
nghiệp với đặc trưng công cụ sx máy móc, tạo ra năng suất cao quá
trình lao động mang tính xã hội hóa.
, sản phẩm của nền đại công nghiệp chủ thể của quá trình sx vật chất
hiện đại. Do đó, GCCN là cho lực lượng sx tiên tiến, cho phươngđại biểu
thức sx tiên tiến, quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội hiện đại.
Nền đại công nghiệp và phương thức sx tiên tiến đã rèn luyện cho giai cấp
công nhân những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật lao động,
tinh thần hợp tác tâm lao động công nghiệp. Đây 1 giai cấp cách
mạng và có tinh thần cách mạng triệt để.
=> Những đặc điểm ấy chính những phẩm chất cần thiết để GCCN
vai trò lãnh đạo Cmạng.
Câu 2: Trình bày điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân.
Khái niệm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
+ những nhiệm vụgiai cấp công nhân cần phải thực hiện với tư cách một
giai cấp tiên phong, lực lượng đi đầu trong cuộc cách mạng xác lập hình thái
kinh tế-xã hội CSCN. SMLS của GCCN dựa trên 2sự hợp thành thống nhất
quá trình đó là xoá bỏ chế độ XH cũ (TBCN) để xây dựng XH mới (XHCN) mà ở
đó quá trình xây dựng chế độ XH mới quan trọng hơn cả. SMLS CGCCN còn
là sự giai cấp dân tộc và quốc tế.thống nhất giữa 2 yếu tố
- (tr57) Địa vị kinh tế khách quan của giai cấp công nhân
GCCN con đẻ, sp của nền đại công nghiệp, tính xhx ngày càng
cao, là chủ thể của quá trình sx vật chất hiện đại. Vì thế gccn đại diện cho
ptsx tiên tiến llsx hiện đại. do lao động = phương thức CN hiện đại,
GGCN là người sản xuất ra của cải vật chất chủ yếu của XH, làm giàu cho
xh, có vai trò quyết định sự phát triển của xh hiện đại.
ĐKKQ này nhân tố kinh tế quy định giai cấp công nhân LL phá vỡ
quan hệ sx TBCN, giành chính quyền về tay mình, chuyển từ giai cấp “tự
nó” sang “vì nó”. GCCN để tổ chức vàlực lg duy nhất đủ điều kiện
lãnh đạo XH, xây dựng và ptriển LLSX và QHSX XHCN, xây dựng xhcn
với tư cách là 1 , ko còn áp bức, bóc lột người. chế độ xh kiểu mới
=> là yếu tố quan trọng nhất quy định smls nếu ko địa vị kinh tế thì ko
động lực chính trị để thực hiện xóa bỏ cntb và xây dựng cnxh
trong xã hội tư bản chủ nghĩa, lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn nhân loại là công nhân, người lao động. Giai cấp công nhân
chỉ có thể sống với điều kiện kiếm được việc làm chỉ kiếm được việc làm nếu lao động của họ làm tăng thêm lợi nhuận cho
nhà tư bản. Giai cấp công nhân không có hoặc rất ít tư liệu sản xuất. Lợi ích cơ bản của giai cấp công nhânxóa bỏ chế độ
hữu tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, giành lấy chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động, dùng chính quyền
đó để tổ chức xây dựng xã hội mới tiến tới một xã hội không còn tình trạng áp bức bóc lột. Trong khi đó giai cấp tư sản là muốn duy
trì chế độ áp bức bóc lột đối với giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân lao động. Như vậy, giai cấp công nhân có lợi ích cơ bản
đối lập trực tiếp với lợi ích của giai cấp sản. Giai cấp công nhân điều kiện để đoàn kết chặt chẽ với nhau, lợi ích bản
thống nhất với lợi ích của đại đa số quần chúng nhân dân lao động.
- Đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công nhân
g.c sx ra của cải vật chất chủ yếu cho xh nhưng ko sở hữu cho
mình liệu sx nên phải bán sức lao động cho bản bị nhà
bản chiếm đoạt chế độ thặng dư, bị lệ thuộc hoàn toàn trong quá
trình phân phối sức lao động của mk. Do vậy về mặt lợi ích gccn
đối lập trực tiếp vs g.c sản.
có phẩm chất của 1 giai cấp tiên tiến, gc cách mạng: tính tổ chức và
kỷ luật, tính tự giác đoàn kết trong cuộc đấu tranh tự giải phóng
mình và xh.
Họ còn có tinh thần cách mạng triệt để nhất
giai cấp tiên tiến nhất: sp của nền sx đại cn => đòi hòir tiếp thu
kiến thức để vận hành dây chuyền xh có trình độ phát triển cao.
GGCn được trang bị luận tiên tiến của chủ nghĩa mác lênin ,
đội tiền phong là đảng cộng sản dẫn dắt.
giai cấp tinh thần cách mạng triệt để nhất; giaitiên phong cách mạng
cấp có ; có ý thức tổ chức kỷ luật cao bản chất quốc tế.
_đội ngũ cán bộ đảng viên trong GCCN phải nêu cao trách
nhiệm tiên phong, đi đầu góp phần củng cố phát triển sở
chính trị-xã hội quan trọng của Đảng;
_GCCN (thông qua hệ thống tổ chức đoàn) luôn phải cổ động,
tích cực tham gia xây dựng, chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng
luôn trong sạch, vững mạnh, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ XHCN
để bảo vệ nhân dân => đây trọng trách lịch sử thuộc về
SMLSCGCCN ở VN hiện nay.
Câu 3: Trình bày đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
- sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhânKhái niệm
· Sứ mệnh lịch sử là sự tổng quát của giai cấp công nhân thông qua chính
đảng tiền phong, giai cấp công nhân tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động
đấu tranh xóa bỏ các chế độ người bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa bản,
giải phóng giai cấp công nhân nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức,
nghèo nàn, lạc hậu xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh
- Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
KINH TẾ
nhân tố hàng đầu của LLSX hội hóa cao, GCCN cũng đại biểu
cho quan hệ sx mới, sản xuất ra của cải vật chất ngày càng nhiều đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng của con người XH. Bằng cách đó, GCCN tạo
tiền đề vật chất - kỹ thuật cho sự ra đời của xh mới.
Mặt khác, tính chất XH hóa cao của LLSX đòi hỏi 1 quan hệ sx mới, phù
hợp với chế độ công hữu các TLSX chủ yếu của xh nền tảng, tiêu biểu
cho lợi ích của toàn XH. GCCN là đại biểu cho lợi ích chung của toàn xh.
Chỉ có GCCN là giai cấp duy nhất ko có lợi ích riêng với nghĩatư hữu.
phấn đấu cho lợi ích chung của toàn xh. chỉm thấy lợi ích chân
chính của mình khi thực hiện được lợi ích chung của toàn xh.
các nước XHCN, GCCN thông qua quá trình công nghiệp hóa thực
hiện “1 kiểu tổ chức XH mới về lao động” để tăng năng suất lao động XH
thực hiện các nguyên tắc sở hữu, quản lý, phân phối phù hợp với nhu
cầu phát triển, công bằng XH
Trên thực thế, hầu hết các nước XHCN ra đời từ phương thức phát triển
rút ngắn, bỏ qua chế độ TBCN. Do đó để thực hiện SMLS của mình thì
gccn phải đóng vai trò nòng cốt trong công cuộc giải phóng LLSX (vốn bị
kìm hãm, kém hiểu biết trong QK), thúc đẩy LLSX phát triển để tạo cơ sở
cho quan hệ sx mới và XHCN ra đời.
NỘI DUNG CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
GCCN cùng với nhân dân lao động, dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản,
tiến hành cách mạng chính trị nhằm lật đổ quyền thống trị của giai cấp
thống trị, xóa bỏ chế độ áp bức, bóc lột, giành lại quyền lực về tay GCCN
NDLĐ. Thiết lập nhà nước hội kiểu mới, mang bản chất GCCN,
xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
GCCN & NDLĐ sử dụng nhà nước do mình làm chủ như 1 công cụ
hiệu lực để cải tạo hội xây dựng hội mới, phát triển kinh tế
văn hóa, xây dựng nền chính trị dân chủ - pháp quyền, quản kinh tế 0-
xh nhằm phục vụ quyền lợi ích của nhân dân lao động; thực hiện dân
chủ, công bằng , bình đẳng theo lý tưởng và mục tiêu của CNXH.
VĂN HÓA - TƯ TƯỞNG
GCCN thực hiện cuộc cm về văn hóa tưt tưởng bao gồm cải tạo cái cũ lỗi
thời, lạc hậu, xây dựng cái mới, tiến bộ trong lĩnh vực ý thức tưởng,
trong tâm lý, lối sống trong đời sống tinh thần hội. Xây dựng
củng cố ý thức hệ tiên tiến của GCCN đó chủ nghĩa mác lênin, đấu
tranh khắc phục ý thức hệ tưởng các tàn còn sót lại của hệ
tưởng cũ. Phát triển văn hóa, xây dựng con người mới, đạo đức lối
sống mới XHCN.
trong thời kỳ đổi mới, Đảng ta đã xác định vai trò GCCN SMLS to lớn của GCCN
nước ta: “là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong ĐCSVN; giai cấp
tiên phong trong sự nghiệp xây dựng CNXH, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp CNH-
HĐH đất nước, góp phần xây dựng đất nước ta dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân
chủ, văn minh; là lực lượng nòng cốt trong liên minh GCCN với giai cấp nông dân và đội
ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng”
Câu 4: Trình bày các đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa.
- 6 đặc trưng chung của xã hội xã hội chủ nghĩa (tr93)
CNXH giải phóng giai cấp, dân tộc, hội, con người tạo điều kiện
cho con người phát triển toàn diện
CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên llsx hiện đạichế độ công
hữu tlsx là chủ yếu
CNXH là chế độ xh do ndlđ làm chủ
CNXH nhà nc kiểu mới mang bản chất GCCN đại biểu cho lợi ích,
quyền lực và ý chí của nhân dân lao động
CNXH nền văn hóa phát triển cao, kế thừa phát huy những giá trị
của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại
CNXH đảm bảo bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc quan hệ hữu
nghị, hợp tác giữa nhân dân các nước trên TG
Câu 5: Trình bày những đặc điểm của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên
chủ nghĩa xã hội. ( xong)
- Khái niệm thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội
· Là 1 thời kỳ lịch sử cần thiết để GCCN chính quyền, sử dụng tác động
về căn bản toàn bộ sự chuyển biến, quá độ từ các yếu tố,hoàn thành
các tiền đề còn mang tính chất TBCN từng bước quá độ (chuyển biến) trở
thành các yếu tố, các tiền đề XHCN, trên mọi lĩnh vực bản của đời
sống Xã hội.
- Đặc điểm của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa bản lên chủ nghĩa
hội. (tr107)
+ Kinh tế
- Tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó thành phần
đối lập.
- Thời kỳ quá độ tồn tại 5 thành phần kinh tế:
Kinh tế gia trưởng
Kinh tế hàng hóa nhỏ
Kinh tế tư bản
Kinh tế tư bản nhà nước
Kinh tế xã hội chủ nghĩa
- Lực lượng sản xuất phát triển chưa đồng đều.
- Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
hội được xác lập trên sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại
hình sở hữu về tư liệu sản xuất với những hình thức tổ chức kinh tế
đa dạng, đan xen hỗn hợp tương ứng với những hình thức
phân phối khác nhau, trong đó hình thức phân phối theo lao động
tất yếu ngày càng giữ vai trò là hình thức phân phối chủ đạo.
+ Chính trị
- việc thiết lập, tăngờng chuyên chính sản thực chất của
việc giai cấp công nhân nắm sử dụng quyền lực nhà nước
để cải tạo, tổ chức xây dựng hội mới trấn áp những thế lực
phản động chống phá chế độ XHCN.
- Cuộc đấu tranh diễn ra trong điều kiện mới giai cấp công nhân đã
trở thành giai cấp cầm quyền, với nội dung mới xây dựng toàn
diện xã hội mới, trọng tâm là xây dựng nhà nước có tính kinh tế ,và
hình thức mới – cơ bản là hòa bình tổ chức xây dựng.
- Do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội đa dạng,
phức tạp, nên kết cấu giai cấp của xã hội trong thời kỳ này cũng đa
dạng phức tạp. Nói chung, thời kỳ này thường bao gồm: giai cấp
công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức, những người sản xuất nhỏ,
tầng lớp sản một số tầng lớp hội khác tùy theo từng điều
kiện cụ thể của mỗi nước. Các giai cấp, tầng lớp này vừa hợp tác,
vừa đấu tranh với nhau.
+ Tư tưởng, văn hóa
- Thời kỳ này tồn tại nhiều tư tưởng, văn hóa khác nhau, chủ yếu là
tưởng - văn hóa vô sản và tư tưởng - văn hóa tư sản.
- Giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong Đảng Cộng sản từng
bước thực hiện tuyên truyền phổ biến những tưởng khoa học
cách mạng của giai cấp công nhân trong toàn hội; khắc phục
những tưởng tâm ảnh hưởng tiêu cực đối với tiến trình
xây dựng chủ nghĩa xã hội; xây dựng nền văn hóa vô sản; xây dựng
nền văn hoá mới hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị tinh hoa của các
nền văn hóa trên thế giới.=> Đảm bảo đáp ứng nhu cầu tưởng -
văn hóa – tinh thần ngày càng tăng của nhân dân.
- Bên cạnh nền văn hóa mới, lối sống vừa xây dựng còn tồn tại những
tàn tích của nền văn hóa cũ, lối sống cũ,tưởng lạc hậu, thậm chí
phản động gây cản trở không nhỏ cho con đường đi lên CNXH của
các dân tộc sau khi mới được giải phóng.
+ Trên lĩnh vực xã hội
- Tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp tầng
lớp hội,các giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với
nhau.
- Tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn, thành thị, giữa lao động trí óc và
lao động chân tay.
- thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn
hội những tàn của hội để lại, thiết lập công bằng
hội trên sở thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động chủ
đạo.
=> Phải thực hiện việc khắc phục những tệ nạn hội do hội để
lại; từng bước khắc phục sự chênh lệch phát triển giữa các vùng
miền, các tầng lớp dân trong hội nhằm thực hiện mục tiêu
bình đẳng hội; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người với
người theo mục tiêu lý tưởng tự do của người nàyđiều kiện, tiền
đề cho sự tự do của người khác
=> Đan xen, thâm nhập giữa CNTB CNXH trong mqh vừa thống nhất vừa
đấu tranh
- Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN là bỏ qua chế độ TBCN
+ Xuất phát từ 1 nc thuộc địa nửa pk, trình độ LLSX đang tiền
TB
+ Quá độ lên CNXH là lựa chọn tất yếu của lịch sử dân tộc
+ Cuộc CM KHCN diễn ra mạnh mẽ tạo ra thời cơ và thách thức
+ Thời đại ngày nay thời đại quá độ lên CNXH trên phạm vi
toàn TG
=> Thực chất của quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN VN: bỏ qua việc
xác lập thống trị của QHSX và Kiến trúc thượng tầng TBCN, nhưng vẫn tiếp thu
mọi thành tựu nhân loại đạt được dưới CNTB, đặc biệt về khoa học công
nghệ để ptriển nhanh LLSX, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
Câu 6: Trình bày nội dung liên minh các giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Liên minh của GCCN trong cách mạng XHCN là 1 hình thức liên kết hợp
tác giữa GCCN với các giai cấp và tầng lớp nhân dân lao động trong tiến
trình CM XHCN và xây dựng CNXH.
Nội dung liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (học sau, chưa xong)
Liên minh giai cấp công - nông - trí thức có nội dung toàn diện trên tất cả các
lĩnh vựccủa đời sống:- Nội dung về chính trị:Liên minh về chính trị giữa các giai
tầng này trong thời kỳ đấu tranh giành chính quyềnlà nhằm giành lấy chính
quyền về tay giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động. Trong quá trình
xây dựng xã hội chủ nghĩa, khối liên minh công- nông – trí thức cùngnhau tham
gia vào chính quyền nhà nước từ cơ sở đến trung ương trên lập trường chínhtrị
của giai cấp công nhân, tạo thành sức mạnh tổng hợp cùng nhau bảo vệ chế độ
xã hộichủ nghĩa và thành quả cách mạng, làm cho nhà nước xã hội chủ nghĩa
ngày càng vữngmạnh .Liên minh này trở thành cơ sở vững chắc cho nhà nước
xã hội chủ nghĩa tạo thành nòngcốt cho mặt trận thống nhất, thực hiện khối liên
minh rộng rãi với các tầng lớp lao độngkhác.
Dẫn chứng:
C. Mác khẳng định: “Đứng trước giai cấp tư sản phản cách mạng đã liên
minh lại thì dĩnhiên là những phần tử đã được cách mạng hóa của giai cấp tiểu
tư sản và của nông dân,phải liên minh với người đại biểu chủ yếu cho những lợi
ích cách mạng, tức là giai cấp vôsản cách mạng”. Vì, “... người nông dân thấy
rằng giai cấp vô sản thành thị, giai cấp có
sứ mệnh lật đổ chế độ tư sản là người bạn đồng minh, người lãnh đạo tự nhiên
của mình”
Câu 7: Trình bày bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
Khái niệm nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
- Bản chất bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. (TR135)
Câu 8: Trình bày nội dung bản trong Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa
xã hội khoa học
Khái niệm Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa xã hội khoa học
- Căn cứ xây dựng Cương lĩnh dân tộc
- Nội dung Cương lĩnh dân tộc
Câu 9: Trình bày các nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học trong
giải quyết vấn đề tôn giáo
4 nguyên tắc cơ bản (tr219)
Câu 10: Trình bày những sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội
Khái niệm gia đình (tr 239)
· gia đình tổ chức hội đặc biệt được xây dựng dựa trên 3 quan hệ
hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng đó các thành viên ràng buộc với
nhau bằng quyền và nghĩa vụ.
- Các cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. (tr250)
1. Cơ sở kinh tế - xã hội
Đó là việc xoá bỏ chế độ tư hữu, thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản
xuất, phát triển và hoàn thiện dần phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa.
Xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất là xóa bỏ nguồn gốc gây nên tình
trạng thống trị của người đàn ông trong gia đình, sự bất bình đẳng giữa
nam và nữ, giữa vợ và chồng, sự nô dịch đối với phụ nữ.
Xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất cũng là cơ sở làm cho hôn nhân
được thực hiện dựa trên cơ sở tình yêu chứ không phải vì lý do kinh tế,
địa vị xã hội hay một sự tính toán nào khác.
2.2. Cơ sở chính trị - xã hội
Sự xác lập và hoàn thiện dần của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa -
công cụ quan trọng để xây dựng và bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
mới. Cùng với nhà nước, các bộ phận hợp thành của hệ thống chính trị xã
hội chủ nghĩa như: Hội liên hiệp phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản, liên
Đoàn lao động,…. Ngày càng có vai trò quan trọng đối với việc xây dựng
quan hệ hôn nhân gia đình xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa với tính cách là cơ sở của việc xây dựng gia
đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thể hiện rõ nét nhất ở vai
trò của hệ thống pháp luật, trong đó có Luật Hôn nhân và Gia đình cùng
với hệ thống chính sách xã hội đảm bảo lợi ích của công dân, các thành
viên trong gia đình, đảm bảo sự bình đẳng giới, chính sách dân số, việc
làm, y tế, bảo hiểm xã hội… Hệ thống pháp luật và chính sách xã hội đó
vừa định hướng vừa thúc đẩy quá trình hình thành gia đình mới trong thời
kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.
2.3. Cơ sở văn hóa
Những cải biến cách mạng trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa nhằm phê phán,
loại bỏ những tư tưởng và lối sống lạc hậu, xây dựng tư tưởng và lối sống
mới tiến bộ, nâng cao dân trí, ý thức đạo đức và ý thức pháp luật của công
dân,… là quan trọng để xây dựng gia đình bình đẳng, tiến bộ, hạnhtiền đề
phúc.
Sự phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ góp phần
nâng cao trình độ dân trí, kiến thức khoa học và công nghệ của xã hội,
đồng thời cũng cung cấp cho các thành viên trong gia đình kiến thức,
nhận thức mới, làm cho sự hình thành những nền tảng giá trị, chuẩn mực
mới, các mối quan hệ gia đình trong quá trình xây dựng chủ điều chỉnh
nghĩa xã hội. Thiếu đi cơ sở văn hóa, hoặc cơ sở văn hóa không đi liền
với cơ sở kinh tế, chính trị, thì việc xây dựng gia đình sẽ không lệch lạc,
đạt hiệu quả cao.
Câu 11: Phân tích các đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam
(tr.55)
- Khái niệm giai cấp công nhân Việt Nam
- Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam
1. Giai cấp công nhân Việt Nam phát triển chậm sinh ra lớn lên
một nước thuộc địa, nửa phong kiến, dưới ách thống trị của thực dân
Pháp
Giai cấp công nhân (GCCN) Việt Nam ra đời phát triển gắn liền với
quá trình khai thác thuộc địa của thực dân Pháp những năm cuối thế kỷ
XIX. -Sau khi cuộc xâm lăng và bình định đã cơ bản hoàn thành, thực dân
Pháp liềnbắt tay tiến hành khai thác thuộc địa lần thứ nhất với quy mô mở
rộng ra cảnước. Theo số liệu thống trước chiến tranh thế giới lần thứ
nhất, tổng sốcông nhân của Việt Nam khoảng trên 10 vạn người.-Sau
chiến tranh thế giới lần thứ nhất, để đắp những tổn thất, thực dân
Phápđã tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai với quy tốc
độ lớn hơntrước. Chúng tăng cường đầu vào các ngành khai khoáng,
giao thông vận tải,đồn điền, công nghiệp chế biến, dệt may...nhằm tăng
cường vơ vét và bóc lột ở các nước thuộc địa. Thời kỳ này, số lượng công
nhân Việt Nam đã phát triển nhanh chóng lên đến trên 22 vạn người vào
đầu năm 1929.
- Nhưng cả hai cuộc khai thác thuộc địa làm cạn kiệt tài nguyên của đất
nước.
- Chính quyền thực dân Pháp thu lợi tức thuộc địa thông qua hệ thống các
sắcthuế, nhiều loại thuế được đặt ra một cách vô lý.
-Người Pháp mở một số trường dạy chữ, dạy nghề, nhưng không phải
mụctiêu nâng cao dân trí, chủ yếu nhằm đào tạo ra một đội ngũ
người Việt thểgiúp việc đắc lực cho việc khai thác, bóc lột duy trì
lâu dài nền thống trịthuộc địa của mình.
-Việc giảng dạy được thực hiện bằng tiếng Pháp chương trình mang
tính nhồi sọ, dịch ngu dân, làm sai lệch lịch sử dân tộc Việt Nam,
nghiêng hẳn về tuyên truyền cho nền văn hóa Pháp, phủ nhận sự tồn tại
độc lập của nền vănminh bản địa, nhằm làm lạc hướng, tạo ra trong thanh
thiếu niên tưởng lệthuộc Pháp, khiếp sợ trước sức mạnh vật chất của
chính quốc, hàm ơn đối với“công khai hóa” của chủ nghĩa thực dân và do
đó sẵn lòng phục tùng Pháp, biến họ thành những kẻ mất gốc, quên đi
nguồn gốc dân tộc và lịch sử nước mình.
=> Pháp đô hộ đã giúp hình thành phát triển giai cấp công nhân
nhưng chúng đã ra sức bóc lột, truyền những tưởng sai lệch để ngu
dân, mị dân làm người dân nói chung và công nhân Việt Nam nói riêng có
những suy nghĩ sai lệch, cạn kiệt tài nguyên đất nước
2. Giai cấp công nhân Việt Nam sớm được tôi luyện trong đấu tranh cách
mạng chống thực dân đế quốc nên đã trưởng thành nhanh chóng về ý thức
chính trị của giai cấp, sớm giác ngộ lý tưởng, mục tiêu cách mạng
-Dù lượng giai cấp công nhân Việt Nam ra đời còn ít nhưng đã sớm
tinh thần đoànkết chống lại ách đô hộ của thực dân Pháp.
-Tuy nhiên, phần lớn các cuộc đấu tranh còn tản mạn tự phát, thiếu tổ
chức lãnh đạovà chỉ tập trung vào đòi quyền lợi kinh tế, quyền sống trước
| 1/25

Preview text:

Câu 1: Trình bày các đặc điểm của giai cấp công nhân.
- Khái niệm giai cấp công nhân (tr.55)
+ giai cấp công nhân là một tập đoàn XH ổn định, hình thành và phát triển cùng
với sự phát triển của nền CN hiện đại, là đại diện cho LLSX và PTSX tiến bộ
trong thời đại hiện nay; là LL chủ yếu trong tiến trình lsu quá độ lên CNXH.
- Đặc điểm của giai cấp công nhân (tr.56)
đặc điểm nổi bật nhất của GCCN là lao động bằng phương thức công
nghiệp với đặc trưng công cụ sx là máy móc, tạo ra năng suất cao và quá
trình lao động mang tính xã hội hóa. 
Là sản phẩm của nền đại công nghiệp, là chủ thể của quá trình sx vật chất
hiện đại. Do đó, GCCN là đại
biểu cho lực lượng sx tiên tiến, cho phương
thức sx tiên tiến, quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội hiện đại. 
Nền đại công nghiệp và phương thức sx tiên tiến đã rèn luyện cho giai cấp
công nhân những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật lao động,
tinh thần hợp tác và tâm lý lao động công nghiệp. Đây là 1 giai cấp cách
mạng và có tinh thần cách mạng triệt để.
=> Những đặc điểm ấy chính là những phẩm chất cần thiết để GCCN có vai trò lãnh đạo Cmạng.
Câu 2: Trình bày điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Khái niệm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân

+ là những nhiệm vụ mà giai cấp công nhân cần phải thực hiện với tư cách là một
giai cấp tiên phong, là lực lượng đi đầu trong cuộc cách mạng xác lập hình thái
kinh tế-xã hội CSCN. SMLS của GCCN là sự hợp thành thống nhất dự a trên 2
quá trình đó là xoá bỏ chế độ XH cũ (TBCN) để xây dựng XH mới (XHCN) mà ở
đó quá trình xây dựng chế độ XH mới là quan trọng hơn cả. SMLS CGCCN còn
là sự thống nhất giữa 2 yếu tố giai cấp dân tộc và quốc tế.
- Địa vị kinh tế khách quan của giai cấp công nhân (tr57) 
GCCN là con đẻ, là sp của nền đại công nghiệp, có tính xhx ngày càng
cao, là chủ thể của quá trình sx vật chất hiện đại. Vì thế gccn đại diện cho
ptsx tiên tiến và llsx hiện đại. do lao động = phương thức CN hiện đại,
GGCN là người sản xuất ra của cải vật chất chủ yếu của XH, làm giàu cho
xh, có vai trò quyết định sự phát triển của xh hiện đại. 
ĐKKQ này là nhân tố kinh tế quy định giai cấp công nhân là LL phá vỡ
quan hệ sx TBCN, giành chính quyền về tay mình, chuyển từ giai cấp “tự
nó” sang “vì nó”. GCCN là lực lg duy nhất có đủ điều kiện để tổ chức và
lãnh đạo XH, xây dựng và ptriển LLSX và QHSX XHCN, xây dựng xhcn
với tư cách là 1 chế độ xh kiểu mới, ko còn áp bức, bóc lột người.
=> là yếu tố quan trọng nhất quy định smls vì nếu ko có địa vị kinh tế thì ko có
động lực chính trị để thực hiện xóa bỏ cntb và xây dựng cnxh
trong xã hội tư bản chủ nghĩa, lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn nhân loại là công nhân, người lao động. Giai cấp công nhân
chỉ có thể sống với điều kiện là kiếm được việc làm và chỉ kiếm được việc làm nếu lao động của họ làm tăng thêm lợi nhuận cho
nhà tư bản. Giai cấp công nhân không có hoặc có rất ít tư liệu sản xuất. Lợi ích cơ bản của giai cấp công nhân là xóa bỏ chế độ tư
hữu tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, giành lấy chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động, dùng chính quyền
đó để tổ chức xây dựng xã hội mới tiến tới một xã hội không còn tình trạng áp bức bóc lột. Trong khi đó giai cấp tư sản là muốn duy
trì chế độ áp bức bóc lột đối với giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân lao động. Như vậy, giai cấp công nhân có lợi ích cơ bản
đối lập trực tiếp với lợi ích của giai cấp tư sản. Giai cấp công nhân có điều kiện để đoàn kết chặt chẽ với nhau, có lợi ích cơ bản
thống nhất với lợi ích của đại đa số quần chúng nhân dân lao động.
- Đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công nhân
là g.c sx ra của cải vật chất chủ yếu cho xh nhưng ko sở hữu cho
mình tư liệu sx nên phải bán sức lao động cho tư bản và bị nhà tư
bản chiếm đoạt chế độ thặng dư, bị lệ thuộc hoàn toàn trong quá
trình phân phối sức lao động của mk. Do vậy về mặt lợi ích gccn
đối lập trực tiếp vs g.c sản. 
có phẩm chất của 1 giai cấp tiên tiến, gc cách mạng: tính tổ chức và
kỷ luật, tính tự giác và đoàn kết trong cuộc đấu tranh tự giải phóng mình và xh. 
Họ còn có tinh thần cách mạng triệt để nhất 
Là giai cấp tiên tiến nhất: sp của nền sx đại cn => đòi hòir tiếp thu
kiến thức để vận hành dây chuyền xh có trình độ phát triển cao. 
GGCn được trang bị lý luận tiên tiến của chủ nghĩa mác lênin , có
đội tiền phong là đảng cộng sản dẫn dắt.
là giai cấp tiên phong cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để nhất; là giai
cấp có ý thức tổ chức kỷ luật cao; có bản chất quốc tế.
_đội ngũ cán bộ đảng viên trong GCCN phải nêu cao trách
nhiệm tiên phong, đi đầu góp phần củng cố và phát triển cơ sở
chính trị-xã hội quan trọng của Đảng;
_GCCN (thông qua hệ thống tổ chức đoàn) luôn phải cổ động,
tích cực tham gia xây dựng, chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng
luôn trong sạch, vững mạnh, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ XHCN
để bảo vệ nhân dân => đây là trọng trách lịch sử thuộc về SMLSCGCCN ở VN hiện nay.
Câu 3: Trình bày đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
- Khái niệm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
· Sứ mệnh lịch sử là sự tổng quát của giai cấp công nhân thông qua chính
đảng tiền phong, giai cấp công nhân tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động
đấu tranh xóa bỏ các chế độ người bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa tư bản,
giải phóng giai cấp công nhân nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức,
nghèo nàn, lạc hậu xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh
- Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân KINH TẾ 
Là nhân tố hàng đầu của LLSX xã hội hóa cao, GCCN cũng là đại biểu
cho quan hệ sx mới, sản xuất ra của cải vật chất ngày càng nhiều đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng của con người và XH. Bằng cách đó, GCCN tạo
tiền đề vật chất - kỹ thuật cho sự ra đời của xh mới. 
Mặt khác, tính chất XH hóa cao của LLSX đòi hỏi 1 quan hệ sx mới, phù
hợp với chế độ công hữu các TLSX chủ yếu của xh là nền tảng, tiêu biểu
cho lợi ích của toàn XH. GCCN là đại biểu cho lợi ích chung của toàn xh.
Chỉ có GCCN là giai cấp duy nhất ko có lợi ích riêng với nghĩa là tư hữu.
Nó phấn đấu cho lợi ích chung của toàn xh. Nó chỉ tìm thấy lợi ích chân
chính của mình khi thực hiện được lợi ích chung của toàn xh. 
Ở các nước XHCN, GCCN thông qua quá trình công nghiệp hóa và thực
hiện “1 kiểu tổ chức XH mới về lao động” để tăng năng suất lao động XH
và thực hiện các nguyên tắc sở hữu, quản lý, phân phối phù hợp với nhu
cầu phát triển, công bằng XH 
Trên thực thế, hầu hết các nước XHCN ra đời từ phương thức phát triển
rút ngắn, bỏ qua chế độ TBCN. Do đó để thực hiện SMLS của mình thì
gccn phải đóng vai trò nòng cốt trong công cuộc giải phóng LLSX (vốn bị
kìm hãm, kém hiểu biết trong QK), thúc đẩy LLSX phát triển để tạo cơ sở
cho quan hệ sx mới và XHCN ra đời.
NỘI DUNG CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI 
GCCN cùng với nhân dân lao động, dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản,
tiến hành cách mạng chính trị nhằm lật đổ quyền thống trị của giai cấp
thống trị, xóa bỏ chế độ áp bức, bóc lột, giành lại quyền lực về tay GCCN
và NDLĐ. Thiết lập nhà nước xã hội kiểu mới, mang bản chất GCCN,
xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa 
GCCN & NDLĐ sử dụng nhà nước do mình làm chủ như 1 công cụ có
hiệu lực để cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới, phát triển kinh tế
văn hóa, xây dựng nền chính trị dân chủ - pháp quyền, quản lý kinh tế 0-
xh nhằm phục vụ quyền và lợi ích của nhân dân lao động; thực hiện dân
chủ, công bằng , bình đẳng theo lý tưởng và mục tiêu của CNXH. VĂN HÓA - TƯ TƯỞNG 
GCCN thực hiện cuộc cm về văn hóa tưt tưởng bao gồm cải tạo cái cũ lỗi
thời, lạc hậu, xây dựng cái mới, tiến bộ trong lĩnh vực ý thức tư tưởng,
trong tâm lý, lối sống và trong đời sống tinh thần xã hội. Xây dựng và
củng cố ý thức hệ tiên tiến của GCCN đó là chủ nghĩa mác lênin, đấu
tranh khắc phục ý thức hệ tư tưởng và các tàn dư còn sót lại của hệ tư
tưởng cũ. Phát triển văn hóa, xây dựng con người mới, đạo đức và lối sống mới XHCN.
trong thời kỳ đổi mới, Đảng ta đã xác định vai trò GCCN và SMLS to lớn của GCCN ở
nước ta: “là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là ĐCSVN; giai cấp
tiên phong trong sự nghiệp xây dựng CNXH, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp CNH-
HĐH đất nước, góp phần xây dựng đất nước ta dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân
chủ, văn minh; là lực lượng nòng cốt trong liên minh GCCN với giai cấp nông dân và đội
ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng”
Câu 4: Trình bày các đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa.
- 6 đặc trưng chung của xã hội xã hội chủ nghĩa (tr93) 
CNXH giải phóng giai cấp, dân tộc, xã hội, con người và tạo điều kiện
cho con người phát triển toàn diện 
CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên llsx hiện đại và chế độ công hữu tlsx là chủ yếu 
CNXH là chế độ xh do ndlđ làm chủ 
CNXH có nhà nc kiểu mới mang bản chất GCCN đại biểu cho lợi ích,
quyền lực và ý chí của nhân dân lao động 
CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị
của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại 
CNXH đảm bảo bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu
nghị, hợp tác giữa nhân dân các nước trên TG
Câu 5: Trình bày những đặc điểm của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên
chủ nghĩa xã hội. ( xong)

- Khái niệm thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội
· Là 1 thời kỳ lịch sử cần thiết để GCCN sử
dụng chính quyền, tác động
và hoàn thành về căn bản toàn bộ sự chuyển biến, quá độ từ các yếu tố,
các tiền đề còn mang tính chất TBCN từng bước quá độ (chuyển biến) trở
thành các yếu tố, các tiền đề XHCN, trên mọi lĩnh vực cơ bản của đời sống Xã hội.
- Đặc điểm của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. (tr107) + Kinh tế
- Tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập.
- Thời kỳ quá độ tồn tại 5 thành phần kinh tế:  Kinh tế gia trưởng  Kinh tế hàng hóa nhỏ  Kinh tế tư bản 
Kinh tế tư bản nhà nước 
Kinh tế xã hội chủ nghĩa
- Lực lượng sản xuất phát triển chưa đồng đều.
- Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội được xác lập trên cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại
hình sở hữu về tư liệu sản xuất với những hình thức tổ chức kinh tế
đa dạng, đan xen hỗn hợp và tương ứng với nó là những hình thức
phân phối khác nhau, trong đó hình thức phân phối theo lao động
tất yếu ngày càng giữ vai trò là hình thức phân phối chủ đạo. + Chính trị
- Là việc thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản mà thực chất của
nó là việc giai cấp công nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước
để cải tạo, tổ chức xây dựng xã hội mới và trấn áp những thế lực
phản động chống phá chế độ XHCN.
- Cuộc đấu tranh diễn ra trong điều kiện mới – giai cấp công nhân đã
trở thành giai cấp cầm quyền, với nội dung mới – xây dựng toàn
diện xã hội mới, trọng tâm là xây dựng nhà nước có tính kinh tế ,và
hình thức mới – cơ bản là hòa bình tổ chức xây dựng.
- Do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đa dạng,
phức tạp, nên kết cấu giai cấp của xã hội trong thời kỳ này cũng đa
dạng phức tạp. Nói chung, thời kỳ này thường bao gồm: giai cấp
công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức, những người sản xuất nhỏ,
tầng lớp tư sản và một số tầng lớp xã hội khác tùy theo từng điều
kiện cụ thể của mỗi nước. Các giai cấp, tầng lớp này vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
+ Tư tưởng, văn hóa
- Thời kỳ này tồn tại nhiều tư tưởng, văn hóa khác nhau, chủ yếu là tư
tưởng - văn hóa vô sản và tư tưởng - văn hóa tư sản.
- Giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản từng
bước thực hiện tuyên truyền phổ biến những tư tưởng khoa học và
cách mạng của giai cấp công nhân trong toàn xã hội; khắc phục
những tư tưởng và tâm lý có ảnh hưởng tiêu cực đối với tiến trình
xây dựng chủ nghĩa xã hội; xây dựng nền văn hóa vô sản; xây dựng
nền văn hoá mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị tinh hoa của các
nền văn hóa trên thế giới.=> Đảm bảo đáp ứng nhu cầu tư tưởng -
văn hóa – tinh thần ngày càng tăng của nhân dân.
- Bên cạnh nền văn hóa mới, lối sống vừa xây dựng còn tồn tại những
tàn tích của nền văn hóa cũ, lối sống cũ, tư tưởng lạc hậu, thậm chí
phản động gây cản trở không nhỏ cho con đường đi lên CNXH của
các dân tộc sau khi mới được giải phóng.
+ Trên lĩnh vực xã hội
- Tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp tầng
lớp xã hội,các giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
- Tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn, thành thị, giữa lao động trí óc và lao động chân tay.
- Là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn
xã hội và những tàn dư của xã hội cũ để lại, thiết lập công bằng xã
hội trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo.
=> Phải thực hiện việc khắc phục những tệ nạn xã hội do xã hội cũ để
lại; từng bước khắc phục sự chênh lệch phát triển giữa các vùng
miền, các tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu
bình đẳng xã hội; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người với
người theo mục tiêu lý tưởng tự do của người này là điều kiện, tiền
đề cho sự tự do của người khác
=> Đan xen, thâm nhập giữa CNTB và CNXH trong mqh vừa thống nhất vừa đấu tranh
- Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN là bỏ qua chế độ TBCN
+ Xuất phát từ 1 nc thuộc địa nửa pk, trình độ LLSX đang ở tiền TB
+ Quá độ lên CNXH là lựa chọn tất yếu của lịch sử dân tộc
+ Cuộc CM KHCN diễn ra mạnh mẽ tạo ra thời cơ và thách thức
+ Thời đại ngày nay là thời đại quá độ lên CNXH trên phạm vi toàn TG
=> Thực chất của quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ở VN: bỏ qua việc
xác lập thống trị của QHSX và Kiến trúc thượng tầng TBCN, nhưng vẫn tiếp thu
mọi thành tựu nhân loại đạt được dưới CNTB, đặc biệt về khoa học và công
nghệ để ptriển nhanh LLSX, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
Câu 6: Trình bày nội dung liên minh các giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Liên minh của GCCN trong cách mạng XHCN là 1 hình thức liên kết hợp
tác giữa GCCN với các giai cấp và tầng lớp nhân dân lao động trong tiến
trình CM XHCN và xây dựng CNXH. 
Nội dung liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (học sau, chưa xong)

Liên minh giai cấp công - nông - trí thức có nội dung toàn diện trên tất cả các
lĩnh vựccủa đời sống:- Nội dung về chính trị:Liên minh về chính trị giữa các giai
tầng này trong thời kỳ đấu tranh giành chính quyềnlà nhằm giành lấy chính
quyền về tay giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động. Trong quá trình
xây dựng xã hội chủ nghĩa, khối liên minh công- nông – trí thức cùngnhau tham
gia vào chính quyền nhà nước từ cơ sở đến trung ương trên lập trường chínhtrị
của giai cấp công nhân, tạo thành sức mạnh tổng hợp cùng nhau bảo vệ chế độ
xã hộichủ nghĩa và thành quả cách mạng, làm cho nhà nước xã hội chủ nghĩa
ngày càng vữngmạnh .Liên minh này trở thành cơ sở vững chắc cho nhà nước
xã hội chủ nghĩa tạo thành nòngcốt cho mặt trận thống nhất, thực hiện khối liên
minh rộng rãi với các tầng lớp lao độngkhác. Dẫn chứng:
C. Mác khẳng định: “Đứng trước giai cấp tư sản phản cách mạng đã liên
minh lại thì dĩnhiên là những phần tử đã được cách mạng hóa của giai cấp tiểu
tư sản và của nông dân,phải liên minh với người đại biểu chủ yếu cho những lợi
ích cách mạng, tức là giai cấp vôsản cách mạng”. Vì, “... người nông dân thấy
rằng giai cấp vô sản thành thị, giai cấp có
sứ mệnh lật đổ chế độ tư sản là người bạn đồng minh, người lãnh đạo tự nhiên của mình”
Câu 7: Trình bày bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
Khái niệm nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
- Bản chất bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. (TR135)
Câu 8: Trình bày nội dung cơ bản trong Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa xã hội khoa học
Khái niệm Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa xã hội khoa học
- Căn cứ xây dựng Cương lĩnh dân tộc
- Nội dung Cương lĩnh dân tộc
Câu 9: Trình bày các nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học trong
giải quyết vấn đề tôn giáo

4 nguyên tắc cơ bản (tr219)
Câu 10: Trình bày những cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Khái niệm gia đình (tr 239)
· gia đình là tổ chức xã hội đặc biệt được xây dựng dựa trên 3 quan hệ
hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng và ở đó các thành viên ràng buộc với
nhau bằng quyền và nghĩa vụ.
- Các cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. (tr250)
1. Cơ sở kinh tế - xã hội
Đó là việc xoá bỏ chế độ tư hữu, thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản
xuất, phát triển và hoàn thiện dần phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa.
Xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất là xóa bỏ nguồn gốc gây nên tình
trạng thống trị của người đàn ông trong gia đình, sự bất bình đẳng giữa
nam và nữ, giữa vợ và chồng, sự nô dịch đối với phụ nữ.
Xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất cũng là cơ sở làm cho hôn nhân
được thực hiện dựa trên cơ sở tình yêu chứ không phải vì lý do kinh tế,
địa vị xã hội hay một sự tính toán nào khác.
2.2. Cơ sở chính trị - xã hội
Sự xác lập và hoàn thiện dần của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa -
công cụ quan trọng để xây dựng và bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
mới. Cùng với nhà nước, các bộ phận hợp thành của hệ thống chính trị xã
hội chủ nghĩa như: Hội liên hiệp phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản, liên
Đoàn lao động,…. Ngày càng có vai trò quan trọng đối với việc xây dựng
quan hệ hôn nhân gia đình xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa với tính cách là cơ sở của việc xây dựng gia
đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thể hiện rõ nét nhất ở vai
trò của hệ thống pháp luật, trong đó có Luật Hôn nhân và Gia đình cùng
với hệ thống chính sách xã hội đảm bảo lợi ích của công dân, các thành
viên trong gia đình, đảm bảo sự bình đẳng giới, chính sách dân số, việc
làm, y tế, bảo hiểm xã hội… Hệ thống pháp luật và chính sách xã hội đó
vừa định hướng vừa thúc đẩy quá trình hình thành gia đình mới trong thời
kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. 2.3. Cơ sở văn hóa
Những cải biến cách mạng trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa nhằm phê phán,
loại bỏ những tư tưởng và lối sống lạc hậu, xây dựng tư tưởng và lối sống
mới tiến bộ, nâng cao dân trí, ý thức đạo đức và ý thức pháp luật của công dân,… là
quan trọng để xây dựng gia đình bình đẳng, tiến bộ, hạnh tiền đề phúc.
Sự phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ góp phần
nâng cao trình độ dân trí, kiến thức khoa học và công nghệ của xã hội,
đồng thời cũng cung cấp cho các thành viên trong gia đình kiến thức,
nhận thức mới, làm nền tảng cho sự hình thành những giá trị, chuẩn mực mới,
các mối quan hệ gia đình trong quá trình xây dựng chủ điều chỉnh
nghĩa xã hội. Thiếu đi cơ sở văn hóa, hoặc cơ sở văn hóa không đi liền
với cơ sở kinh tế, chính trị, thì việc xây dựng gia đình sẽ lệch lạc, không đạt hiệu quả cao.
Câu 11: Phân tích các đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam (tr.55)
- Khái niệm giai cấp công nhân Việt Nam
- Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam
1. Giai cấp công nhân Việt Nam phát triển chậm vì nó sinh ra và lớn lên ở
một nước thuộc địa, nửa phong kiến, dưới ách thống trị của thực dân Pháp
Giai cấp công nhân (GCCN) Việt Nam ra đời và phát triển gắn liền với
quá trình khai thác thuộc địa của thực dân Pháp những năm cuối thế kỷ
XIX. -Sau khi cuộc xâm lăng và bình định đã cơ bản hoàn thành, thực dân
Pháp liềnbắt tay tiến hành khai thác thuộc địa lần thứ nhất với quy mô mở
rộng ra cảnước. Theo số liệu thống kê trước chiến tranh thế giới lần thứ
nhất, tổng sốcông nhân của Việt Nam khoảng trên 10 vạn người.-Sau
chiến tranh thế giới lần thứ nhất, để bù đắp những tổn thất, thực dân
Phápđã tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai với quy mô và tốc
độ lớn hơntrước. Chúng tăng cường đầu tư vào các ngành khai khoáng,
giao thông vận tải,đồn điền, công nghiệp chế biến, dệt may...nhằm tăng
cường vơ vét và bóc lột ở các nước thuộc địa. Thời kỳ này, số lượng công
nhân Việt Nam đã phát triển nhanh chóng lên đến trên 22 vạn người vào đầu năm 1929.
- Nhưng cả hai cuộc khai thác thuộc địa làm cạn kiệt tài nguyên của đất nước.
- Chính quyền thực dân Pháp thu lợi tức thuộc địa thông qua hệ thống các
sắcthuế, nhiều loại thuế được đặt ra một cách vô lý.
-Người Pháp có mở một số trường dạy chữ, dạy nghề, nhưng không phải
vì mụctiêu nâng cao dân trí, mà chủ yếu nhằm đào tạo ra một đội ngũ
người Việt có thểgiúp việc đắc lực cho việc khai thác, bóc lột và duy trì
lâu dài nền thống trịthuộc địa của mình.
-Việc giảng dạy được thực hiện bằng tiếng Pháp và chương trình mang
tính nhồi sọ, nô dịch và ngu dân, làm sai lệch lịch sử dân tộc Việt Nam,
nghiêng hẳn về tuyên truyền cho nền văn hóa Pháp, phủ nhận sự tồn tại
độc lập của nền vănminh bản địa, nhằm làm lạc hướng, tạo ra trong thanh
thiếu niên tư tưởng lệthuộc Pháp, khiếp sợ trước sức mạnh vật chất của
chính quốc, hàm ơn đối với“công khai hóa” của chủ nghĩa thực dân và do
đó sẵn lòng phục tùng Pháp, biến họ thành những kẻ mất gốc, quên đi
nguồn gốc dân tộc và lịch sử nước mình.
=> Dù Pháp đô hộ đã giúp hình thành và phát triển giai cấp công nhân
nhưng chúng đã ra sức bóc lột, truyền bá những tư tưởng sai lệch để ngu
dân, mị dân làm người dân nói chung và công nhân Việt Nam nói riêng có
những suy nghĩ sai lệch, cạn kiệt tài nguyên đất nước
2. Giai cấp công nhân Việt Nam sớm được tôi luyện trong đấu tranh cách
mạng chống thực dân đế quốc nên đã trưởng thành nhanh chóng về ý thức
chính trị của giai cấp, sớm giác ngộ lý tưởng, mục tiêu cách mạng

-Dù lượng giai cấp công nhân Việt Nam ra đời còn ít nhưng đã sớm có
tinh thần đoànkết chống lại ách đô hộ của thực dân Pháp.
-Tuy nhiên, phần lớn các cuộc đấu tranh còn tản mạn và tự phát, thiếu tổ
chức lãnh đạovà chỉ tập trung vào đòi quyền lợi kinh tế, quyền sống trước