Chủ thể của tội phạm gì? Điều kiện về ch thể
của tội phạm?
1. Ch th ca ti phm ?
Khái niệm Chủ thể của tội phạm con người cu thể thực hiện hành vi nguy
hiểm cho hội một cách cố ý hoặc ý, đủ năng lực trách nhiệm hình sự
đạt độ tuổi theo quy định của Luật Hình sự.
Chủ thể tội phạm theo quy định của Luật Hình sự Việt Nam phải con người
cụ thể chứ không chấp nhận chủ thể của tội phạm tổ chức. Tổ chức không
bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Chỉ nhân cụ thể trong t chức phạm tội
mới phải chịu trách nhiệm hình sự, đây sự khác biệt của Luật Hình sự Việt
Nam so với Luật Hình sự một số nước trên thế giới.
Chủ thể của tội phạm phải những điều kiện nào?
Chủ thể tội phạm theo quy định của pháp luật Hình sự Việt Nam phải đủ
các dấu hiệu sau đây:
- Chủ thể của tội phạm phải một người cụ thể đang sống. Khi người phạm
tội còn sống h mới nguy hiểm cho hội, cần giáo dục để họ trở thành
người ích cho hội. Chỉ con người đang sống mới cần cải tạo, giáo dục.
Luật Hình sự Việt Nam quy định chủ thể con người cụ thể thực hiện hành
vi phạm tội, vậy pháp luật Hình sự không cho phép người khác chịu trách
nhiệm nh sự thay cho người phạm tội, kể cả họ người thân thích ruột thịt.
Đây nguyên tắc nhân hóa, cụ thể hóa trách nhiệm hình sự. Pháp luật
Hình sự không cho phép truy cứu trách nhiệm hình sự người đã chết. Sau khi
phạm tội, trước khi bị khởi tố nếu người phạm tội đã chết t không được khởi
tố vụ án hình sự. Trong quá trình điều tra, nếu người phạm tội đã chết thì
phải đình chỉ vụ án với họ.
- Chủ thể của tội phạm phải người đủ năng lực trách nhiệm hình sự. Chỉ
những người đủ năng lực trách nhiệm hình sự mới hiểu hành vi của nh
đúng hay sai, mới điều khiển được, tự chủ được hành vi của mình. Người đủ
năng lực trách nhiệm hình sự người không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh
tật làm mất khả năng nhận thức hoặc tự ch hành vi của mình. Pháp luật Việt
Nam dựa vào 2 tiêu chuẩn đ xác định năng lực trách nhiệm hình sự: tiêu
chuẩn y học tiêu chuẩn tâm lý. Theo tiêu chuẩn y học chủ thể tội phạm
phải người không đang trong thời kỳ mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm
nghèo khác làm mất kh năng nhận thức tự chủ hành vi của mình. Theo
tiêu chuẩn tâm lý: chủ thể tội phạm phải người nhận thức tự chủ được
hành vi của mình, người hiểu được bản chất hành vi, điều khiển được hành
vi.
- Chủ thể tội phạm phải người đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Điều 12
Bộ luật Hình sự quy định: người t đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm
hình sự về mọi tội phạm; người từ đ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi
phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng. Độ tuổi theo quy định của Bộ luật Hình sự tuổi
tròn tính từ ngày tháng năm sinh đến ngày tháng năm sinh. Việc xác định độ
tuổi được căn vào giấy khai sinh, sổ hộ khẩu. Trường hợp không xác định
được độ tuổi thì phải tiến hành giám định độ tuổi.
Ngoài những dấu hiệu nói trên, những tội phạm phải do chủ thể điều
kiện đặc biệt mới thực hiện được. Những chủ thể dấu hiệu ấy được gọi
chủ thể đặc biệt. Dấu hiệu chủ thể đặc biệt bao gồm dấu hiệu về chức vụ,
quyền hạn; dấu hiệu nghề nghiệp, nh chất công việc; dấu hiệu giới tính, dấu
hiệu quan hệ gia đinh, họ hàng.
Nhân thân người phạm tội tuy không phải dấu hiêu của chủ thể, nhưng khi
truy cứu trách nhiệm hình sự bao giờ cũng phải làm những đặc điểm về
nhân thân người phạm tội, điều đặc biệt coi trọng những đặc điểm về lai
lịch pháp của họ như tiền án, tiền sự áp dụng hình phạt thỏa đáng, nhằm
đạt hiệu quả giáo dục, cải tạo người phạm tội.
Từ sự phân tích trên thể hiểu khái niệm chủ thể của tội phạm n sau:
Chủ thể của tội phạm con người cụ thể năng lực trách nhiệm hình
sự (năng lực nhận thức, năng lực điều khiển hành vi đạt độ tuổi luật định)
đã thực hiện hành vi phạm tội. Ngoài ra, một số tội nhất định, chủ thể còn
thêm đặc điểm khác chỉ khi đặc điểm khác chủ thể mới thể thực
hiện được hành vi phạm tội của các tội này.
dụ: Chỉ người chức vụ, quyền hạn mới thể thực hiện được hành vi
phạm tội dấu hiệu “lợi dụng chức vụ, quyền hạn”? Bất cứ tội phạm cụ thể
nào ng phải chủ thể. Không chủ thể của tội phạm thì không tội
phạm.
2. Ch th ca ti nhn hi l?
Xin chào luật sư! Hiện em đang gặp một việc liên quan đến pháp luật
muốn xin ý kiến luật sư, nhờ luật xem xét vấn giúp em. Em đang rất
lo lắng mấy ngày nay, không tập trung được cho công việc bị trầm cảm
nặng.
Sự việc như sau: Em làm cho công ty A từ ngày 3/11/2014 đến ngày
25/01/2016 vị trí của em nhân viên thu mua, trong quá trình làm việc, em
mua hàng của công ty B, công ty B trích khoản hoa hồng 2% mỗi tháng
gửi vào tài khoản cho em, nhóm em gồm 5 thành viên, em đại diện nhận
tiền chia cho các bạn, tài khoản công ty B gửi tài khoản nhân không
phải tài khoản đứng tên công ty B- Nhân viên kế toán công ty B thực hiện ra
ngân hàng chuyển tiền vào tài khoản nhận đứng tên em (3 tháng mới
chuyển một lần). Sau đó một số do nhân viên kế toán của công ty B sau
khi nghỉ việc gửi đơn tố cáo lên công ty A. Thanh tra công ty A tiến hành
điều tra cho c nhân viên nhận hoa hồng còn lại thôi viêc, bản thân em
đã nghỉ trước đó nên không bị sa thải. Công ty A sau khi sa thải nhân viên
lấy lời khai từ các nhân viên của mình bắt đầu gửi đơn tố o cho công an
kinh tế. Nội dung tố cáo là: Công ty B mua hóa đơn, trốn thuế đưa hối lộ
hơn 300tr ( tương đương 2-3% tiền hoa hồng mỗi tháng) cho nhân viên ng
ty A. Bản thân em mặc đã nghỉ việc từ lâu nhưng người đứng đầu nhóm
nhận tiền trong đơn tố cáo tên em số tài khoản của em nên bị công
an kinh tế mời lên lấy lời khai. Họ hỏi em như sau:
+ Em làm việc công ty A từ khi nào, nhiệm vụ chính gì: Em trả lời theo
như thời gian trên trả lời nhiệm vụ chính của em nhận yêu cầu mua
hàng từ bộ phận sau đó lên đơn hàng gửi n cung cấp kiểm soát hàng
hóa về số lượng. Em không được lựa chọn giá n cung cấp, việc lựa
chọn do lãnh đạo công ty quyết định, cũng không tham gia vào việc nhận
hàng việc đó của bộ phận khác.
+ Em quan hệ với giám đốc công ty B: Em trả lời em nhân viên mua
hàng giám đốc công ty B giám đốc của công ty cung cấp hàng hóa
cho em nên quan hệ trong công việc.
+ Em nhận tiền của công ty B không: các bạn đã khai hết nên em cũng
trả lời thành thật ( em trả lời thật quá nên giờ em mới lo lắng không
biết mình bị kết tội nhận hối lộ không?)
+ Họ hỏi tiếp số tiền bao nhiêu: Em trả lời 90 triệu, tả chi tiết mỗi lần
nhận chia cho ai cho ai, ghi tên những thành viên còn lại. + Họ hỏi em do
sao nhà cung cấp cho tiền em: Ban đầu em trả lời lễ tết họ cho như quà
cáp, tuy nhiên sau khi bị anh công an quần một hồi dẫn em lẽ của
anh em lại tr lời như sau: Em không quyền quyết định giá hay n cung
cấp (nói các mặt hàng em mua hàng thực phẩm nên được duyệt giá
nhà cung cấp từ đầu mỗi tháng) , cũng không liên quan tới việc tiếp nhận
đánh giá chất lượng hàng a được nhận hay không, nhưng khi bộ phận
đưa yêu cầu mua hàng căn cứ trên mức giá được duyệt nếu 2 nhà cung
cấp được duyệt giá trong đó n cung cấp B em sẽ ưu tiên hơn chọn mua
nhà cung cấp B câu trả lời y theo anh công an dẫn dắt ra thành câu quan
tâm tới việc đặt hàng” một do, thêm một do nữa tự em ngu ngu nói ra
đó là em đối chiếu công n nhanh chóng cho nhà cung cấp nên họ cho tiền
mặt nhà cung cấp B muốn nhận tiền phải đợi kế toán kiểm tra lại lần nữa
hồ khớp hay không mới quyết định thanh toán. Anh công an nhiều lần
lặp đi lặp lại câu không ai cho không ai cái em nghe xong cũng gật đầu
đồng ý. Bây giờ nghĩ lại thấy mình ngu quá.
+ Họ hỏi em hiện làm việc mới đâu, công ty nào, hiện tại trọ trong Sài
Gòn tại địa chỉ nào, bố mẹ em tên gì sinh năm bao nhiêu: Em thành thật quá
nên trả lời thật hết luôn, giờ nghĩ lại không biết h làm ảnh hưởng tới
công việc hiện tại của mình không. anh công an kinh tế này từng gửi giấy
mời về tận quê em rồi gọi cho công an em nên hiện người nhà em rất lo.
+ Họ n bắt em phải đi sao số tài khoản công ty B gửi tiền cho em:
Em ng đã viết lời khai cam kết cung cấp bảng sao kê, nhưng em nói
hiện công việc mới của em bận quá không sắp xếp ra ngân hàng được, anh
công an nói khi nào em tranh thủ trưa chạy lên xin sao đưa cho
anh đ anh chứng minh em không nhận tới 300tr, rồi nói để bảo vệ cho em
đó.
Nhưng giờ em suy nghĩ lại không đơn giản như họ nói em suy nghĩ quá
đơn giản nên mới khai thành thật, em muốn hỏi giờ em không muốn nộp bản
sao thì bị làm sao không em viết lời khai cam kết nộp nếu em
nộp liệu em bị kết tội nhận hối lộ không? em tham khảo trên mạng
một số trang pháp luật nói nếu em nhận tiền từ công ty B em được lợi ích
công ty B cũng được lợi ích ( theo do cho tiền em đã trả lời trên) thì em
sẽ bị kết tội nhận hối lộ. Em thật sự rất hoang mang lo sợ ?
Mong vấn từ luật sư. Em chân thành cảm ơn
Luật vấn:
Theo quy định tai Điều 86 B luật Tố tụng Hình sự 2015 t chứng cứ được
quy định như sau:
Đ
i
u 86. Ch
ng c
Ch
ng c
nh
ng th
t,
đượ
c thu th
p theo trình
t, th tc do B lut này quy định, được dùng làm căn
c để xác định hay không hành vi phm ti, người
th
c hi
n hành vi ph
m t
i nh
ng tình ti
ế
t khác ý
ngh
ĩ
a trong vi
c gi
i quy
ế
t v
án.
Vậy tờ khai tài khoản ngân hàng cũng được coi chứng cứ nếu quan
điều tra yêu cầu bạn cung cấp thì buộc bạn phải cung cấp, để quan công
an thể c định bạn hay không hành vi phạm tội.
- Tội nhận hối lộ theo quy định trong Bộ luật hình sự sửa đổi năm 2015 như
sau:
"Điu 354. Ti nhn hi l
1. Ng
ườ
i nào l
i d
ng ch
c v
, quy
n h
n tr
c ti
ế
p ho
c qua trung gian nh
n ho
c s
nh
n b
t k
l
i ích nào
sau đây cho chính bn thân người đó hoc cho người hoc
t chc khác để làm hoc không làm mt vic li ích
ho
c theo yêu c
u c
a ng
ườ
i
đư
a h
i l
, thì b
ph
t
t
02 n
ă
m
đế
n 07 n
ă
m...."
Chủ thể của tội nhận hối lộ người chức vụ quyền hạn. Vậy bạn phải là
người chức vụ quyền hạn mới phạm phải tội này. bạn không nói
công ty A công hay công ty nhà nước, nếu công ty nhà nước thì
nhân viên công ty A nhận tiền chức vụ không? nh vi nhận hối lộ cấu
thành tội nhận hối lộ khi của hối lộ giá trị từ 2 triệu đồng trở lên hoặc dưới
2 triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử kỉ luật về hành
vi này hoặc đã b kết án về tội này
3. Quy đnh ca pháp lut v ch th ca ti cưỡng dâm?
Thưa Luật sư, tôi câu hỏi như sau: Chủ thể của tội cưỡng dâm điều 113
BLHS quy định ai? Xin m ơn Luật sư!
Người gửi: Trần Văn Hiếu.
Trả lời:
Tội cưỡng dâm được quy định tại Điều 143 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
"
Điu 143. Ti cưỡng m
1. Người nào dùng mi th đon khiến người l thuc
mình hoc người đang trong tình trng qun bách phi
mi
n c
ưỡ
ng giao c
u ho
c mi
n c
ưỡ
ng th
c hi
n hành vi
quan h tình dc khác, thì b pht t 01 năm đến 05
năm."
Theo điều luật thì chủ thể của tội cưỡng dâm "Người nào". Do đó chủ thể
bất cứ ai thực hiện nh vi đủ cấu thành tội phạm này đều trở thành chủ
thể của tội phạm. Đó c điều kiện:
a. Độ tuổi: đủ 14 tuổi tr lên.
b. Năng lực trách nhiệm hình sự: đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự
(Có đủ khả năng nhận thức điều khiển hành vi của mình).
c. Hành vi: dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang
trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu
d. Lỗi: cố ý.
Tuy nhiên trên thực tế xét xử, thường xét xử chủ thể là nam giới. Nữ giới chỉ
bị xét xử với vai trò đồng phạm (giúp sức, xúi giục hoặc tổ chức).
4. Ch th bi thưng thit hi dân s trong mt v án
hình s?
Chào luật sư, tôi câu hỏi nhờ luật giải đáp giúp. Trong một vụ án giết
người, người phạm tội bị kết án 18 năm bồi thường cho con bị hại 1triệu
đồng/ tháng đến đủ 18 tuổi, vậy trong thời giam thi hành án ai người phải
chi trả số tiền bồi thường đó ?
Nhờ luật trả lời giúp, xin cảm ơn.
Luật trả lời:
Căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 về tuổi chịu trách nhiệm hình sự
được quy định cụ thể như sau:
Đ
i
u 12. Tu
i ch
u trách nhi
m hình s
1. Ngưi t đ 16 tui tr lên phi chu trách nhim
hình s v mi ti phm, tr nhng ti phm B lut
này quy
đị
nh khác.
2. Ng
ư
i t
đ
14 tu
i tr
lên, nh
ư
ng ch
ư
a
đ
16 tu
i
ch phi chu trách nhim hình s v ti giết người, ti
c ý gây thương tích hoc gây tn hi cho sc khe ca
ng
ư
i khác, t
i hi
ế
p dâm, t
i hi
ế
p dâm ng
ư
i d
ư
i 16
tu
i, t
i c
ưỡ
ng dâm ng
ườ
i t
đủ
13 tu
i
đế
n d
ướ
i 16 tu
i, ti cướp tài sn, ti bt cóc nhm chiếm đot tài s
n; v ti phm rt nghiêm trng, ti phm đc bit
nghiêm tr
ng quy
đị
nh t
i m
t trong các
đ
i
u sau
đ
ây:
a)
Đ
i
u 143 (t
i c
ư
ng dâm);
Đ
i
u 150 (t
i mua bán ng
ư
i); Điu 151 (ti mua bán người dưới 16 tui);
b) Điu 170 (ti cưỡng đot tài sn); Điu 171 (ti cư
p gi
t tài s
n);
Đ
i
u 173 (t
i tr
m c
p tài s
n);
Đ
i
u
178 (t
i h
y ho
i ho
c c
ý làm h
ư
h
ng tài s
n);
c) Điu 248 (ti sn xut trái phép cht ma túy); Điu
249 (ti tàng tr trái phép cht ma túy); Điu 250 (ti
v
n chuy
n trái phép ch
t ma túy);
Đ
i
u 251 (t
i mua bán
trái phép ch
t ma túy);
Đ
i
u 252 (t
i chi
ế
m
đ
o
t ch
t
ma túy);
d) Điu 265 (ti t chc đua xe trái phép); Điu 266 (t
i
đ
ua xe trái phép);
đ
)
Đ
i
u 285 (t
i s
n xu
t, mua bán, trao
đ
i ho
c t
ng
cho công c, thiết b, phn mm đ s dng vào mc đích
trái pháp lu t); Đi u 286 (t i phát tán chương trình
tin h
c gây h
i cho ho
t
độ
ng c
a m
ng máy tính, m
ng vi
n thông, ph
ươ
ng ti
n
đ
i
n t
);
Đ
i
u 287 (t
i c
n tr
hoc gây ri lon hot động ca mng máy tính, mng vin
thông, phương tin đin t); Đi u 289 (ti xâm nhp
trái phép vào m
ng máy tính, m
ng vi
n thông ho
c ph
ươ
ng
ti
n
đ
i
n t
c
a ng
ườ
i khác);
Đ
i
u 290 (t
i s
d
ng m
ng máy tính, mng vin thông, phương tin đin t thc
hin hành vi chiếm đot tài sn);
e)
Đ
i
u 299 (t
i kh
ng b
);
Đ
i
u 303 (t
i phá h
y công
trình, c
ơ
s
, ph
ươ
ng ti
n quan tr
ng v
an ninh qu
c
gia); Điu 304 (ti chế to, tàng tr, vn chuyn, s d
ng, mua bán trái phép hoc chiếm đot vũ khí quân dng,
ph
ươ
ng ti
n k
thu
t quân s
).
Căn cứ hình phạt được áp dụng đối với người chưa thành niên quy định tại
Điều 98 Bộ luật Hình sự 2015:
Điu 98. Các hình pht đưc áp dng đi vi ngưi dư
i 18 tu
i ph
m t
i
Ng
ườ
i d
ướ
i 18 tu
i ph
m t
i ch
b
áp d
ng m
t trong các
hình pht sau đây đối vi mi ti phm:
1. Cnh cáo.
2. Ph
t ti
n.
3. C
i t
o không giam gi
.
4. thi hn.
Căn c vào Điu 32 , Điu 99 B lut Hình s quy đnh v
hình th
c ph
t ti
n
đố
i v
i ng
ườ
i ph
m t
i nh
ư
sau:
Đ
i
u 32. c hình ph
t
đố
i v
i ng
ườ
i ph
m t
i
1. Hình pht chính bao gm:
a) Cnh cáo;
b) Ph
t ti
n;
c) C
i t
o không giam gi
;
d) Trc xut;
đ) thi hn;
e) chung thân;
g) T
hình.
2. Hình pht b sung bao gm:
a) Cm đm nhim chc v, cm hành ngh hoc làm công
vi
c nh
t
đị
nh;
b) C
m c
ư
trú;
c) Qun chế;
d) Tước mt s quyn công dân;
đ
) T
ch thu tài s
n;
e) Ph
t ti
n, khi không áp d
ng nh ph
t chính;
g) Trc xut, khi không áp dng hình pht chính.
3. Đối vi mi ti phm, người phm ti ch b áp dng m
t hình pht chính th b áp dng mt hoc mt s
hình ph
t b
sung.
Căn cứ quy định về phạt tiền quy định tại Điều 99 Bộ luật Hình sự 2015:
Điu 99. Pht tin
Pht tin đưc áp dng hình pht chính đối vi ngư
i t
đ
16 tu
i
đế
n d
ư
i 18 tu
i, n
ế
u ng
ư
i
đ
ó thu
nh
p ho
c tài s
n riêng.
Mc tin pht đi vi ngưi t đ 16 tui đến dưới 18
tui phm ti không quá mt phn hai mc tin pht
đ
i
u lu
t quy
đị
nh.
Như vậy hình thức phạt tiền thể hình thức phạt bổ sung hoặc hình
phạt chính, theo thông tin bạn cung cấp thì người phạm tội đã chấp hành hình
phạt chính từ 18 năm, trường hợp này thì hình phạt hình phạt bổ sung.
Trường hợp bạn cung cấp thông tin thuộc trường hợp bồi thường
thiệt hại dân sự trong vụ án hình sự.
Căn cứ Điều 63 Điều 64 B luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về
nguyên đơn dân sự bị đơn dân sự trong vụ án hình sự như sau:
Đ
i
u 63. Nguyên
đơ
n dân s
1. Nguyên
đơ
n dân s
nhân, c
ơ
quan, t
ch
c b
thi
t hi do ti phm gây ra đơn yêu cu bi thưng
thit hi....
Như vậy, gia đình vạn cần làm đơn lên tòa án để yêu cầu về bồi thường thiệt
hại
Đ
i
u 64. B
đơ
n dân s
1. B
đơ
n dân s
nhân, c
ơ
quan, t
ch
c pháp lu
t quy
đ
nh ph
i ch
u trách nhi
m b
i th
ư
ng thi
t h
i....
5. Nguyên tc bi thường thit hi
Thưa luật sư, n cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định
trong Luật dân sự như thế nào?
Trả lời:
Theo định tại Điều 584, Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cụ thể n
sau:
Điu 584. Căn c phát sinh trách nhim bi thường thi
t hi
1. Ng
ư
i nào hành vi xâm ph
m tính m
ng, s
c kh
e,
danh d
, nhân ph
m, uy tín, tài s
n, quy
n, l
i ích h
p
pháp khác ca ngưi khác gây thit hi thì phi bi
thưng, tr trưng hp B lut này, lut khác liên
quan quy
đị
nh khác.
2. Ng
ư
i gây thi
t h
i không ph
i ch
u trách nhi
m b
i
thưng thit hi trong trưng hp thit hi phát sinh
do s kin bt kh kháng hoc hoàn toàn do li ca
bên b
thi
t h
i, tr
tr
ư
ng h
p th
a thu
n khác ho
c lu
t quy
đị
nh khác.
3. Trưng hp tài sn gây thit hi thì ch s hu,
ngưi chiếm hu tài sn phi chu trách nhim bi thư
ng thi
t h
i, tr
tr
ư
ng h
p thi
t h
i phát sinh theo
quy
đị
nh t
i kho
n 2
Đ
i
u này.
Điu 585. Nguyên tc bi thường thit hi
1. Thit hi thc tế phi đưc bi thưng toàn b
k
p th
i. Các bên th
th
a thu
n v
m
c b
i th
ư
ng,
hình th
c b
i th
ườ
ng b
ng ti
n, b
ng hi
n v
t ho
c th
c
hin mt công vic, phương thc bi thưng mt ln
hoc nhiu ln, tr trưng hp pháp lut quy đnh
khác.
2. Ng
ư
i ch
u trách nhi
m b
i th
ư
ng thi
t h
i th
đưc gim mc bi thưng nếu không li hoc li
ý thit hi quá ln so vi kh năng kinh tế ca
mình.
3. Khi m
c b
i th
ườ
ng không còn phù h
p v
i th
c t
ế
thì
bên b thit hi hoc bên gây thit hi quyn yêu cu
Tòa án hoc cơ quan nhà nưc thm quyn khác thay đ
i m
c b
i th
ườ
ng.
4. Khi bên b
thi
t h
i l
i trong vi
c gây thi
t h
i
thì không đưc bi thưng phn thit hi do li ca
mình gây ra.
5. Bên quy
n, l
i ích b
xâm ph
m không
đư
c b
i th
ư
ng n
ế
u thi
t h
i x
y ra do không áp d
ng các bi
n pháp
cn thiết, hp đ ngăn chn, hn chế thit hi cho
chính mình.
Với hành vi xâm phạm tính mạng theo quy định tại khoản 1 Điều 584
phương thức bồi thường thiệt hại nhiều lần theo quy định tại khoản 1 Điều
584 Bộ luật Dân sự 2015.
Trên sở những thông tin bạn cung cấp thì nghĩa vụ trả tiền thể được
chia ra hai trường hợp như sau:
Người dưới 18 tuổi phạm tội người đủ 18 tuổi Trường hợp này sẽ đối
chiếu quy định pháp luật tại Điều 586 Bộ luật Dân sự 2015 về ng lực chịu
trách nhiệm bồi thường thiệt hại của nhân để thực hiện nghĩa vụ bồi
thường tiền của người phạm tội.
Đ
i
u 586. N
ă
ng l
c ch
u trách nhi
m b
i th
ườ
ng thi
t h
i ca nhân
1. Ngưi t đ mưi tám tui tr n gây thit hi
thì ph
i t
b
i th
ườ
ng.
2. Ng
ư
i ch
ư
a
đ
m
ư
i l
ă
m tu
i y thi
t h
i còn
cha, m thì cha, m phi bi thưng toàn b thit hi;
nếu tài sn ca cha, m không đ đ bi thưng con
ch
ư
a thành niên gây thi
t h
i i s
n riêng thì l
y
tài s
n
đ
ó
để
b
i th
ườ
ng ph
n còn thi
ế
u, tr
tr
ườ
ng h
p quy định ti Điu 599 ca B lut y.
Ngưi t đ mưi lăm tui đến chưa đ mưi tám tui
gây thi
t h
i thì ph
i b
i th
ườ
ng b
ng tài s
n c
a mình;
n
ế
u không
đủ
tài s
n
để
b
i th
ườ
ng thì cha, m
ph
i b
i
thường phn còn thiếu bng tài sn ca mình.
3. Ngưi chưa thành niên, ngưi mt năng lc hành vi
dân s
, ng
ườ
i khó kh
ă
n trong nh
n th
c, làm ch
hành
vi gây thi
t h
i ng
ư
i giám h
thì ng
ư
i giám h
đó đưc dùng tài sn ca ngưi đưc giám h đ bi
thưng; nếu ngưi đưc giám h không tài sn hoc
không
đủ
tài s
n
để
b
i th
ườ
ng thì ng
ườ
i giám h
ph
i b
i th
ườ
ng b
ng tài s
n c
a mình; n
ế
u ng
ư
i giám h
ch
ng minh đưc mình không li trong vic giám h thì
không phi ly tài sn ca mình để bi thường.

Preview text:

Chủ thể của tội phạm là gì? Điều kiện về chủ thể của tội phạm?
1. Chthca ti phm là gì?
Khái niệm Chủ thể của tội phạm là con người cu thể thực hiện hành vi nguy
hiểm cho xã hội một cách cố ý hoặc vô ý, có đủ năng lực trách nhiệm hình sự
và đạt độ tuổi theo quy định của Luật Hình sự.
Chủ thể tội phạm theo quy định của Luật Hình sự Việt Nam phải là con người
cụ thể chứ không chấp nhận chủ thể của tội phạm là tổ chức. Tổ chức không
bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Chỉ có cá nhân cụ thể trong tổ chức phạm tội
mới phải chịu trách nhiệm hình sự, đây là sự khác biệt của Luật Hình sự Việt
Nam so với Luật Hình sự ở một số nước trên thế giới.
Chủ thể của tội phạm phải có những điều kiện nào?
Chủ thể tội phạm theo quy định của pháp luật Hình sự Việt Nam phải có đủ các dấu hiệu sau đây:
- Chủ thể của tội phạm phải là một người cụ thể đang sống. Khi người phạm
tội còn sống họ mới nguy hiểm cho xã hội, cần giáo dục để họ trở thành
người có ích cho xã hội. Chỉ con người đang sống mới cần cải tạo, giáo dục.
Luật Hình sự Việt Nam quy định chủ thể là con người cụ thể thực hiện hành
vi phạm tội, vậy pháp luật Hình sự không cho phép người khác chịu trách
nhiệm hình sự thay cho người phạm tội, kể cả họ là người thân thích ruột thịt.
Đây là nguyên tắc cá nhân hóa, cụ thể hóa trách nhiệm hình sự. Pháp luật
Hình sự không cho phép truy cứu trách nhiệm hình sự người đã chết. Sau khi
phạm tội, trước khi bị khởi tố nếu người phạm tội đã chết thì không được khởi
tố vụ án hình sự. Trong quá trình điều tra, nếu người phạm tội đã chết thì
phải đình chỉ vụ án với họ.
- Chủ thể của tội phạm phải là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự. Chỉ
những người đủ năng lực trách nhiệm hình sự mới hiểu rõ hành vi của mình
đúng hay sai, mới điều khiển được, tự chủ được hành vi của mình. Người đủ
năng lực trách nhiệm hình sự là người không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh
tật làm mất khả năng nhận thức hoặc tự chủ hành vi của mình. Pháp luật Việt
Nam dựa vào 2 tiêu chuẩn để xác định năng lực trách nhiệm hình sự: tiêu
chuẩn y học và tiêu chuẩn tâm lý. Theo tiêu chuẩn y học chủ thể tội phạm
phải là người không đang trong thời kỳ mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm
nghèo khác làm mất khả năng nhận thức và tự chủ hành vi của mình. Theo
tiêu chuẩn tâm lý: chủ thể tội phạm phải là người nhận thức và tự chủ được
hành vi của mình, là người hiểu được bản chất hành vi, điều khiển được hành vi.
- Chủ thể tội phạm phải là người đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Điều 12
Bộ luật Hình sự quy định: người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm
hình sự về mọi tội phạm; người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi
phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng. Độ tuổi theo quy định của Bộ luật Hình sự là tuổi
tròn tính từ ngày tháng năm sinh đến ngày tháng năm sinh. Việc xác định độ
tuổi được căn cư vào giấy khai sinh, sổ hộ khẩu. Trường hợp không xác định
được độ tuổi thì phải tiến hành giám định độ tuổi.
Ngoài những dấu hiệu nói trên, có những tội phạm phải do chủ thể có điều
kiện đặc biệt mới thực hiện được. Những chủ thể có dấu hiệu ấy được gọi là
chủ thể đặc biệt. Dấu hiệu chủ thể đặc biệt bao gồm dấu hiệu về chức vụ,
quyền hạn; dấu hiệu nghề nghiệp, tính chất công việc; dấu hiệu giới tính, dấu
hiệu quan hệ gia đinh, họ hàng.
Nhân thân người phạm tội tuy không phải là dấu hiêu của chủ thể, nhưng khi
truy cứu trách nhiệm hình sự bao giờ cũng phải làm rõ những đặc điểm về
nhân thân người phạm tội, điều đặc biệt coi trọng là những đặc điểm về lai
lịch tư pháp của họ như tiền án, tiền sự áp dụng hình phạt thỏa đáng, nhằm
đạt hiệu quả giáo dục, cải tạo người phạm tội.
Từ sự phân tích trên có thể hiểu khái niệm chủ thể của tội phạm như sau:
Chủ thể của tội phạm là con người cụ thể có năng lực trách nhiệm hình
sự (năng lực nhận thức, năng lực điều khiển hành vi và đạt độ tuổi luật định)
đã thực hiện hành vi phạm tội. Ngoài ra, ở một số tội nhất định, chủ thể còn
có thêm đặc điểm khác vì chỉ khi có đặc điểm khác chủ thể mới có thể thực
hiện được hành vi phạm tội của các tội này.
Ví dụ: Chỉ người có chức vụ, quyền hạn mới có thể thực hiện được hành vi
phạm tội có dấu hiệu “lợi dụng chức vụ, quyền hạn”? Bất cứ tội phạm cụ thể
nào cũng phải có chủ thể. Không có chủ thể của tội phạm thì không có tội phạm.
2. Chthca ti nhn hi l?
Xin chào luật sư! Hiện em đang gặp một việc có liên quan đến pháp luật và
muốn xin ý kiến luật sư, nhờ luật sư xem xét và tư vấn giúp em. Em đang rất
lo lắng mấy ngày nay, không tập trung được cho công việc và bị trầm cảm nặng.
Sự việc như sau: Em có làm cho công ty A từ ngày 3/11/2014 đến ngày
25/01/2016 vị trí của em là nhân viên thu mua, trong quá trình làm việc, em có
mua hàng của công ty B, công ty B có trích khoản hoa hồng 2% mỗi tháng
gửi vào tài khoản cho em, nhóm em gồm có 5 thành viên, em đại diện nhận
tiền và chia cho các bạn, tài khoản công ty B gửi là tài khoản cá nhân không
phải tài khoản đứng tên công ty B- Nhân viên kế toán công ty B thực hiện ra
ngân hàng chuyển tiền vào tài khoản cá nhận đứng tên em (3 tháng mới
chuyển một lần). Sau đó vì một số lý do nhân viên kế toán của công ty B sau
khi nghỉ việc có gửi đơn tố cáo lên công ty A. Thanh tra công ty A tiến hành
điều tra và cho các nhân viên có nhận hoa hồng còn lại thôi viêc, bản thân em
đã nghỉ trước đó nên không bị sa thải. Công ty A sau khi sa thải nhân viên và
lấy lời khai từ các nhân viên của mình bắt đầu gửi đơn tố cáo cho công an
kinh tế. Nội dung tố cáo là: Công ty B mua hóa đơn, trốn thuế và đưa hối lộ
hơn 300tr ( tương đương 2-3% tiền hoa hồng mỗi tháng) cho nhân viên công
ty A. Bản thân em mặc dù đã nghỉ việc từ lâu nhưng là người đứng đầu nhóm
nhận tiền và trong đơn tố cáo có tên em và số tài khoản của em nên bị công
an kinh tế mời lên lấy lời khai. Họ có hỏi em như sau:
+ Em làm việc ở công ty A từ khi nào, nhiệm vụ chính là gì: Em có trả lời theo
như thời gian trên và trả lời nhiệm vụ chính của em là nhận yêu cầu mua
hàng từ bộ phận sau đó lên đơn hàng gửi nhà cung cấp và kiểm soát hàng
hóa về số lượng. Em không được lựa chọn giá và nhà cung cấp, việc lựa
chọn là do lãnh đạo công ty quyết định, cũng không tham gia vào việc nhận
hàng việc đó của bộ phận khác.
+ Em có quan hệ gì với giám đốc công ty B: Em trả lời em là nhân viên mua
hàng và giám đốc công ty B là giám đốc của công ty có cung cấp hàng hóa
cho em nên có quan hệ trong công việc.
+ Em có nhận tiền của công ty B không: Vì các bạn đã khai hết nên em cũng
trả lời thành thật là có ( vì em trả lời thật quá nên giờ em mới lo lắng không
biết mình có bị kết tội nhận hối lộ không?)
+ Họ hỏi tiếp số tiền là bao nhiêu: Em trả lời là 90 triệu, mô tả chi tiết mỗi lần
nhận chia cho ai cho ai, ghi rõ tên những thành viên còn lại. + Họ hỏi em lý do
vì sao nhà cung cấp cho tiền em: Ban đầu em trả lời là lễ tết họ cho như quà
cáp, tuy nhiên sau khi bị anh công an quần một hồi và dẫn em vô lý lẽ của
anh em lại trả lời như sau: Em không có quyền quyết định giá hay nhà cung
cấp (nói rõ các mặt hàng em mua là hàng thực phẩm nên được duyệt giá và
nhà cung cấp từ đầu mỗi tháng) , cũng không liên quan tới việc tiếp nhận
đánh giá chất lượng hàng hóa có được nhận hay không, nhưng khi bộ phận
đưa yêu cầu mua hàng căn cứ trên mức giá được duyệt nếu có 2 nhà cung
cấp được duyệt giá trong đó có nhà cung cấp B em sẽ ưu tiên hơn chọn mua
nhà cung cấp B câu trả lời này theo anh công an dẫn dắt ra thành câu “ quan
tâm tới việc đặt hàng” là một lý do, thêm một lý do nữa tự em ngu ngu nói ra
đó là em đối chiếu công nợ nhanh chóng cho nhà cung cấp nên họ cho tiền
mặt dù nhà cung cấp B muốn nhận tiền phải đợi kế toán kiểm tra lại lần nữa
hồ sơ có khớp hay không mới quyết định thanh toán. Anh công an nhiều lần
lặp đi lặp lại câu không ai cho không ai cái gì em nghe xong cũng gật đầu
đồng ý. Bây giờ nghĩ lại thấy mình ngu quá.
+ Họ hỏi em hiện làm việc mới ở đâu, công ty nào, hiện tại ở trọ trong Sài
Gòn tại địa chỉ nào, bố mẹ em tên gì sinh năm bao nhiêu: Em thành thật quá
nên trả lời thật hết luôn, giờ nghĩ lại không biết họ có làm gì ảnh hưởng tới
công việc hiện tại của mình không. Vì anh công an kinh tế này từng gửi giấy
mời về tận quê em rồi gọi cho công an xã em nên hiện người nhà em rất lo.
+ Họ còn bắt em phải đi sao kê số tài khoản mà công ty B gửi tiền cho em:
Em cũng đã viết lời khai cam kết cung cấp bảng sao kê, nhưng em có nói
hiện công việc mới của em bận quá không sắp xếp ra ngân hàng được, anh
công an có nói là khi nào em tranh thủ trưa chạy lên xin sao kê và đưa cho
anh để anh chứng minh em không nhận tới 300tr, rồi nói để bảo vệ cho em gì đó.
Nhưng giờ em suy nghĩ lại không đơn giản như họ nói vì em suy nghĩ quá
đơn giản nên mới khai thành thật, em muốn hỏi giờ em không muốn nộp bản
sao kê thì có bị làm sao không vì em có viết lời khai cam kết nộp và nếu em
nộp liệu em có bị kết tội nhận hối lộ không? Vì em có tham khảo trên mạng
một số trang pháp luật có nói nếu em nhận tiền từ công ty B em được lợi ích
và công ty B cũng được lợi ích ( theo lý do cho tiền em đã trả lời trên) thì em
sẽ bị kết tội nhận hối lộ. Em thật sự rất hoang mang và lo sợ ?
Mong tư vấn từ luật sư. Em chân thành cảm ơn Luật sư tư vấn:
Theo quy định tai Điều 86 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì chứng cứ được quy định như sau:
Điu 86. Chng c
Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình
tự, thủ tục do Bộ luật này quy định, được dùng làm căn
cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người
thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý
nghĩa trong việc giải quyết vụ án.
Vậy tờ khai tài khoản ngân hàng cũng được coi là chứng cứ nếu cơ quan
điều tra yêu cầu bạn cung cấp thì buộc bạn phải cung cấp, để cơ quan công
an có thể xác định bạn có hay không có hành vi phạm tội.
- Tội nhận hối lộ theo quy định trong Bộ luật hình sự sửa đổi năm 2015 như sau:
"Điu 354. Ti nhn hi l
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặ
c qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào
sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc
tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích
hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù
từ 02 năm đến 07 năm...."
Chủ thể của tội nhận hối lộ là người có chức vụ quyền hạn. Vậy bạn phải là
người có chức vụ quyền hạn mới phạm phải tội này. Vì bạn không nói rõ
công ty A là công tư tư hay công ty nhà nước, nếu là công ty nhà nước thì
nhân viên công ty A nhận tiền có chức vụ không? và hành vi nhận hối lộ cấu
thành tội nhận hối lộ khi của hối lộ có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên hoặc dưới
2 triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lí kỉ luật về hành
vi này hoặc đã bị kết án về tội này
3. Quy định ca pháp lut vchthca ti cưỡng dâm?
Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi như sau: Chủ thể của tội cưỡng dâm điều 113
BLHS quy định là ai? Xin cám ơn Luật sư!
Người gửi: Trần Văn Hiếu. Trả lời:
Tội cưỡng dâm được quy định tại Điều 143 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
" Điu 143. Ti cưỡng dâm
1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc
mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải
miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi
quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm."
Theo điều luật thì chủ thể của tội cưỡng dâm là "Người nào". Do đó chủ thể là
bất cứ ai thực hiện hành vi có đủ cấu thành tội phạm này đều trở thành chủ
thể của tội phạm. Đó là các điều kiện:
a. Độ tuổi: đủ 14 tuổi trở lên.
b. Năng lực trách nhiệm hình sự: Có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự
(Có đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình).
c. Hành vi: dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở
trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu d. Lỗi: cố ý.
Tuy nhiên trên thực tế xét xử, thường xét xử chủ thể là nam giới. Nữ giới chỉ
bị xét xử với vai trò đồng phạm (giúp sức, xúi giục hoặc tổ chức).
4. Chthbi thường thit hi dân strong mt ván hình s?
Chào luật sư, tôi có câu hỏi nhờ luật sư giải đáp giúp. Trong một vụ án giết
người, người phạm tội bị kết án 18 năm tù và bồi thường cho con bị hại 1triệu
đồng/ tháng đến đủ 18 tuổi, vậy trong thời giam thi hành án ai là người phải
chi trả số tiền bồi thường đó ?
Nhờ luật sư trả lời giúp, xin cảm ơn. Luật sư trả lời:
Căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 về tuổi chịu trách nhiệm hình sự
được quy định cụ thể như sau:
Điu 12. Tui chu trách nhim hình s
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm
hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi
chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người, tội
cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16
tuổi, tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tu
ổi, tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài s
ản; về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng quy định tại một trong các điều sau đây:
a) Điều 143 (tội cưỡng dâm); Điều 150 (tội mua bán ngư
ời); Điều 151 (tội mua bán người dưới 16 tuổi);
b) Điều 170 (tội cưỡng đoạt tài sản); Điều 171 (tội cư
ớp giật tài sản); Điều 173 (tội trộm cắp tài sản); Điều
178 (tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản);
c) Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều
249 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy); Điều 250 (tội
vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều 251 (tội mua bán
trái phép chất ma túy); Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy);
d) Điều 265 (tội tổ chức đua xe trái phép); Điều 266 (t ội đua xe trái phép);
đ) Điều 285 (tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng
cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích
trái pháp lu ậ t); Đi ề u 286 (t ộ i phát tán chương trình
tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng vi
ễn thông, phương tiện điện tử); Điều 287 (tội cản trở
hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn
thông, phương tiện điện tử); Điều 289 (tội xâm nhập
trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương
tiện điện tử của người khác); Điều 290 (tội sử dụng mạ
ng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực
hiện hành vi chiếm đoạt tài sản);
e) Điều 299 (tội khủng bố); Điều 303 (tội phá hủy công
trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc
gia); Điều 304 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử d
ụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng,
phương tiện kỹ thuật quân sự).
Căn cứ hình phạt được áp dụng đối với người chưa thành niên quy định tại
Điều 98 Bộ luật Hình sự 2015:
Điu 98. Các hình pht được áp dng đối vi người dư
i 18 tui phm ti
Người dưới 18 tuổi phạm tội chỉ bị áp dụng một trong các
hình phạt sau đây đối với mỗi tội phạm: 1. Cảnh cáo.
2. Pht tin.
3. Cải tạo không giam giữ. 4. Tù có thời hạn.
Căn cứ vào Điều 32 , Điều 99 Bộ luật Hình sự quy định v
ề hình thức phạt tiền đối với người phạm tội như sau:
Điu 32. Các hình pht đối vi người phm ti
1. Hình phạt chính bao gồm: a) Cảnh cáo;
b) Pht tin;
c) Cải tạo không giam giữ; d) Trục xuất; đ) Tù có thời hạn; e) Tù chung thân; g) Tử hình.
2. Hình phạt bổ sung bao gồm:
a) Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; b) Cấm cư trú; c) Quản chế;
d) Tước một số quyền công dân; đ) Tịch thu tài sản;
e) Pht tin, khi không áp dng là hình pht chính;
g) Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.
3. Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng m
ột hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.
Căn cứ quy định về phạt tiền quy định tại Điều 99 Bộ luật Hình sự 2015:
Điu 99. Pht tin
Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với ngườ
i từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, nếu người đó có thu
nhập hoặc có tài sản riêng.
Mức tiền phạt đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18
tuổi phạm tội không quá một phần hai mức tiền phạt mà điều luật quy định.
Như vậy hình thức phạt tiền có thể là hình thức phạt bổ sung hoặc là hình
phạt chính, theo thông tin bạn cung cấp thì người phạm tội đã chấp hành hình
phạt chính là từ 18 năm, trường hợp này thì hình phạt tù là hình phạt bổ sung.
Trường hợp bạn cung cấp thông tin là thuộc trường hợp bồi thường
thiệt hại dân sự trong vụ án hình sự. ​
​ Căn cứ Điều 63 và Điều 64 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định về
nguyên đơn dân sự và bị đơn dân sự trong vụ án hình sự như sau:
Điu 63. Nguyên đơn dân s
1. Nguyên đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thi
ệt hại do tội phạm gây ra và có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại....
Như vậy, gia đình vạn cần làm đơn lên tòa án để yêu cầu về bồi thường thiệt hại
Điu 64. Bị đơn dân s
1. Bị đơn dân slà cá nhân, cơ quan, tchc mà pháp lu
t quy định phi chu trách nhim bi thường thit hi....
5. Nguyên tc bi thường thit hi
Thưa luật sư, căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định
trong Luật dân sự là như thế nào? Trả lời:
Theo định tại Điều 584, Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định cụ thể như sau:
Điu 584. Căn cphát sinh trách nhim bi thường thit hi
1. Người nào có hành vi xâm phm tính mng, sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp
pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi
thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh
là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của
bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặ
c luật có quy định khác.
3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu,
người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thườ
ng thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo
quy định tại khoản 2 Điều này.
Điu 585. Nguyên tc bi thường thit hi
1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn b
kp thi. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường,
hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực
hiện một công việc, phương thc bi thường mt ln
hoc nhiu ln, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể
được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi
vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì
bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu
Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổ i mức bồi thường.
4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại
thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thư
ờng nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp
cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.
Với hành vi xâm phạm tính mạng theo quy định tại khoản 1 Điều 584 và
phương thức bồi thường thiệt hại nhiều lần theo quy định tại khoản 1 Điều
584 Bộ luật Dân sự 2015.
Trên cơ sở những thông tin bạn cung cấp thì nghĩa vụ trả tiền có thể được
chia ra hai trường hợp như sau:
​ Người dưới 18 tuổi phạm tội và người đủ 18 tuổi Trường hợp này sẽ đối
chiếu quy định pháp luật tại Điều 586 Bộ luật Dân sự 2015 về Năng lực chịu
trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân để thực hiện nghĩa vụ bồi
thường tiền của người phạm tội.
Điu 586. Năng lc chu trách nhim bi thường thit h
i ca cá nhân 1.
Người từ đủ mười tám tui trlên gây thit hi
thì phi tbi thường. 2.
Người chưa đủ mười lăm tui gây thit hi mà còn
cha, mthì cha, mphi bi thường toàn bthit hi;
nếu tài sn ca cha, mkhông đủ để bi thường mà con
chưa thành niên gây thit hi có tài sn riêng thì ly
tài sn đó để bi thường phn còn thiếu, trtrường h
p quy định ti Điu 599 ca Blut này.
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi
gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình;
nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi
thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi
dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ
đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi
thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc
không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải b
ồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứ
ng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì
không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.​
Document Outline

  • Chủ thể của tội phạm là gì? Điều kiện về chủ thể c
    • 1. Chủ thể của tội phạm là gì?
    • 2. Chủ thể của tội nhận hối lộ?
    • 3. Quy định của pháp luật về chủ thể của tội cưỡng
    • 4. Chủ thể bồi thường thiệt hại dân sự trong một v
    • 5. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại