Chủ thể pháp luật là gì? Ví dụ về chủ thể của quan hệ pháp
luật
1. Chủ thể quan hệ pháp luật là gì?
Cá nhân hay tổ chức năng lực pháp luật và năng lực hành vi pháp luật, tham gia vào các quan
hệ pháp luật, có quyền và nghĩa vụ pháp lí nhất định.
Nói một cách chung nhất, nhân, tổ chức thể chủ thể quan hệ pháp luật, nhưng đi vào cụ
thể thì có sự phân biệt giữa cá nhân và tổ chức với tư cách là chủ thể của quan hệ pháp luật.
nhân có thể công dân, người nước ngoài, người không quốc tịch. Với cách công dân, cá
nhân là chủ thể của quan hệ pháp luật ở những mức đô khác nhau. Mọi cá nhân - công dân từ khi
sinh ra được pháp luật công nhận là có năng lực pháp luật, khả năng có quyển có nghĩa vụ pháp
lí. nhân công dân từ đủ 18 tuổi trở lên năng lực pháp luật năng lực hành vi dân sự đầy
đủ. nhân - công dân từ đủ 6 tuổi đến chưa đ18 tuổi khi xác lập, tham gia các quan hpháp
luật, xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp
luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hằng ngày phù hợp với lứa tuổi. Cá nhân - công
dân từ khi sinh ra đến chưa đủ 6 tuổi chỉ có năng lực pháp luật chưa có năng lực hành vi dân
sự, mọi giao dịch dân sự đều phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện. Cá nhân -
công dân mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự cũng chủ thể quan hệ
pháp luật hạn chế theo quy định của pháp luật.
Tổ chức chỉ khi là pháp nhân mới là chủ thể đầy đủ của quan hệ pháp luật, các tổ chức khác phụ
thuộc vào cách pháp khác nhau, cũng thể chủ thể của các quan hệ pháp luật, nhưng
phạm vi nhất định.
Người nước ngoài, người không quốc tịch đều chủ thể quan hệ pháp luật, trừ những quan hệ
pháp luật mà chỉ công dân mới được thực hiện.
2. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi pháp luật của cá nhân
2.1 Năng lực hành vi dân sự
Theo quy định tại điều 19 Bộ luật Dân sự 2015, năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng
của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
Ví dụ: Khi đủ 18 tuổi, con gái có quyền đăng ký kết hôn
Điều 19 Bộ luật Dân sự 2015 quy định năng lực hành vi dân sự của nhân khả năng của
nhân bằng hành vi của nh xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Theo đó tùy theo từng điều
kiện, năng lực hành vi dân sự của mỗi cá nhân là khác nhau.
=> Việc đăng ký kết hôn thể hiện năng lực hành vi dân sự.
2.2 Năng lực pháp luật dân sự
Điều 16 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Năng lực pháp luật dân sự của nhân là khả năng của
cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự”
Có nghĩa là, Nhà nước công nhận và trao cho cá nhân quyền cũng như nghĩa vụ dân sự.
Đây tiền đề, điều kiện cần thiết để công dân có quyền, nghĩa vụ; thành phần không thể
thiếu được của cá nhân với tư cách chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự, là một mặt của năng lực
chủ thể.
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.
Ví dụ: Con người ngay từ khi sinh ra đã có quyền được khai sinh, có họ tên.
3. Pháp nhân theo quy định pháp luật Việt Nam
Theo điều 74 Bộ luật Dân sự 2015, một tổ chức, tạp thể được công nhận là có tư cách pháp nhân
khi đạt đủ 4 điều kiện sau:
- Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
- Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
- Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
- Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
4. Các điều kiện để một tổ chức trở thành pháp nhân
a) Pháp nhân là một chủ thể pháp luật được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam
Theo như định nghĩa pháp nhân là gì, ta thấyràng pháp nhân không phải một cá nhân mà nhất
định phải là một tổ chức. Tổ chức này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho
phép thành lập. thế tổ chức sđược công nhận cách pháp nhân kể từ thời điểm được
cấp giấy chứng nhận thành lập doanh nghiệp và phải đạt được một số điều kiện theo quy định của
Bộ luật Dân sự.
b. Tổ chức có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của
mình
Tổ chức muốn có tư cách pháp nhân bắt buộc phải có tài sản độc lập. Có tài sản độc lập thì mới có
thể tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình đối với các giao dịch, quyền và nghĩa vụ mà tổ chức
xác lập.
Trường hợp tổ chức không có tư cách pháp nhân dù được thành lập hợp pháp là công ty nhân.
tài sản của doanh nghiệp nhân không ch biệt với tài sản nhân chủ doanh nghiệp
nhân đó vì thế mà không có tư cách pháp nhân. Trong khi công ty TNHH, công ty cổ phần đều có
phần tài sản độc lập để chịu trách nhiệm trước pháp luật nên vì thế mà có tư cách pháp nhân.
c. Tổ chức phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
Theo điều 83 Bộ luật dân sự 2015, pháp nhân phải là một tổ chức có cơ cấu quản lý chặt chẽ:
1. Pháp nhân sẽ phải quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ quyền hạn của quan điều
hành của pháp nhân được quy định trong điều lcủa pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập
pháp nhân.
2. Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.
Như vậy một tổ chức muốn trở thành pháp nhân sẽ phải có điều lệ công ty hoặc quyết định thành
lập pháp nhân. Trong điều lệ và quyết định thành lập phải quy định cụ thvtổ chức, nhiệm vụ
quyền hạn của cơ quan điều hành.
- Điều lệ của pháp nhân do các sáng lập viên hoặc đại hội thành viên xây dựng thống nhất thông
qua.
- Pháp nhân có con dấu riêng do người đại diện của tổ chức quản lý và sử dụng.
- Pháp nhân phải có cơ quan điều hành bao gồm các bộ phận, phòng ban được phân chia cụ thể.
- Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của từng bộ phận, phòng ban được quy định ràng trong
điều lệ hoặc trong quyết định thành lập.
- Nếu pháp nhân được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tđiều lệ
do cơ quan nhà nước đã thành lập.
d. Tổ chức có thể nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập
- Tổ chức có thể nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập là một trong những
điều kiện quan trọng để có tư cách pháp nhân.
- Pháp nhân quyền nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật thông qua người đại
diện theo pháp luật.
- pháp nhân một tổ chức độc lập, được quyền giao dịch, xác lập quyền nghĩa vụ nên bắt
buộc nó có thể tự nhân danh chính mình.
Trong trường hợp người đại diện theo pháp luật bị bỏ tù, bị bắt giam, bị chết hoặc không còn khả
năng đại diện nữa thì pháp nhân đó có quyền bầu ra người đại diện theo pháp luật mới để tiếp tục
hoạt động. Điều đó cho thấy tư cách pháp nhân không phụ thuộc vào bất kỳ cá nhân nào.
5. Công dân, người nước ngoài, người không quốc tịch
5.1 Công dân Việt Nam
Theo Điều 13 Luật Quốc tịch VIệt Nam năm 2014 Người có quốc tịch Việt Nam
“1. Người có quốc tịch Việt Nam bao gồm người đang có quốc tịch Việt Nam cho đến ngày Luật
này có hiệu lực và người có quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật này.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp
luật Việt Nam trước ngày Luật này có hiệu lực thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam mà không có giấy tờ chứng
minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11 của Luật này thì đăng ký với cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài để được xác định có quốc tịch Việt Nam và cấp Hộ chiếu Việt Nam.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.”
5.2 Người nước ngoài
Theo quy đi
nh ta
i Điêu 3, Luâ
t Quô c ti
ch Viê
t Nam năm 2014
“1. Quốc tịch nước ngoài là quốc tịch của một nước khác không phải là quốc tịch Việt Nam.
3. Người Việt Nam định nước ngoài công dân Việt Nam người gốc Việt Nam trú,
sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
4. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài người Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam
khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống con, cháu của họ
đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
5. Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam là công dân nước ngoài và người không quốc tịch thường
trú hoặc tạm trú ở Việt Nam.”
Va
theo quy đi
nh ta
i Điều 5, L
t Quô c ti
ch Viê
t Nam 2008, sư
a đô
i, bô
sung năm 2014, Quan hệ
giữa Nhà nước và công dân
1. Người có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam.
Theo quy đi
nh ta
i Điêu 13, Luâ
t Quô c ti
ch Viê
t Nam 2008, sư
a đô
i, bô
sung năm 2014.
5.3 Người không quốc tịch
Theo công ước về vị thế của người không quốc tịch, 1954 (Được thông qua tại Hội nghị các Đại
sứ đặc mệnh toàn quyền tại Liên Hợp Quốc ngày 28/9/1954, tổ chức theo Nghị quyết 526(XVII)
ngày 26/5/1954 của Hội đồng Kinh tế - hội. hiệu lực từ ngày 6/6/1960 theo điều 39) quy
định:
“Người không quốc tịch” có nghĩa người không được coi công dân của bất kỳ quốc gia nào
theo pháp luật hiện hành của quốc gia đó.
Công ước này không áp dụng:
(i) Đối với những người hiện đang được các cơ quan hay tổ chức của Liên Hợp Quốc, ngoài Cao
uỷ Liên Hợp Quốc về người tị nạn, bảo vệ hoặc trợ giúp, chừng nào họ vẫn còn nhận được sự bảo
vệ hay trợ giúp đó;
(ii) Đối với những người được các quan thẩm quyền của nước htrú công nhận
các quyền và nghĩa vụ gắn với việc có quốc tịch ở nước đó;
(iii) Đối với những người mà có nhiều lý do nghiêm trọng liên quan đến họ cho thấy rằng:
(a) Họ đã phạm tội chống hoà bình, tội ác chiến tranh hay tội ác chống nhân loại, như đã được định
nghĩa trong các văn kiện quốc tế được soạn thảo về các tội ác này;
(b) Họ đã phạm một tội phi chính trị nghiêm trọng ở bên ngoài nước họ trú trước khi được phép
vào nước đó;
(c) Họ đã phạm tội những hành vi đi ngược lại những mục tiêu nguyên tắc của Liên Hợp
Quốc.

Preview text:

Chủ thể pháp luật là gì? Ví dụ về chủ thể của quan hệ pháp luật
1. Chủ thể quan hệ pháp luật là gì?
Cá nhân hay tổ chức có năng lực pháp luật và năng lực hành vi pháp luật, tham gia vào các quan
hệ pháp luật, có quyền và nghĩa vụ pháp lí nhất định.
Nói một cách chung nhất, cá nhân, tổ chức có thể là chủ thể quan hệ pháp luật, nhưng đi vào cụ
thể thì có sự phân biệt giữa cá nhân và tổ chức với tư cách là chủ thể của quan hệ pháp luật.
Cá nhân có thể là công dân, người nước ngoài, người không quốc tịch. Với tư cách là công dân, cá
nhân là chủ thể của quan hệ pháp luật ở những mức đô khác nhau. Mọi cá nhân - công dân từ khi
sinh ra được pháp luật công nhận là có năng lực pháp luật, khả năng có quyển và có nghĩa vụ pháp
lí. Cá nhân công dân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy
đủ. Cá nhân - công dân từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi xác lập, tham gia các quan hệ pháp
luật, xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp
luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hằng ngày phù hợp với lứa tuổi. Cá nhân - công
dân từ khi sinh ra đến chưa đủ 6 tuổi chỉ có năng lực pháp luật mà chưa có năng lực hành vi dân
sự, mọi giao dịch dân sự đều phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện. Cá nhân -
công dân mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự cũng là chủ thể quan hệ
pháp luật hạn chế theo quy định của pháp luật.
Tổ chức chỉ khi là pháp nhân mới là chủ thể đầy đủ của quan hệ pháp luật, các tổ chức khác phụ
thuộc vào tư cách pháp lí khác nhau, cũng có thể là chủ thể của các quan hệ pháp luật, nhưng ở phạm vi nhất định.
Người nước ngoài, người không quốc tịch đều là chủ thể quan hệ pháp luật, trừ những quan hệ
pháp luật mà chỉ công dân mới được thực hiện.
2. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi pháp luật của cá nhân
2.1 Năng lực hành vi dân sự
Theo quy định tại điều 19 Bộ luật Dân sự 2015, năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng
của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
Ví dụ: Khi đủ 18 tuổi, con gái có quyền đăng ký kết hôn
Điều 19 Bộ luật Dân sự 2015 quy định năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá
nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Theo đó tùy theo từng điều
kiện, năng lực hành vi dân sự của mỗi cá nhân là khác nhau.
=> Việc đăng ký kết hôn thể hiện năng lực hành vi dân sự.
2.2 Năng lực pháp luật dân sự
Điều 16 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của
cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự”
Có nghĩa là, Nhà nước công nhận và trao cho cá nhân quyền cũng như nghĩa vụ dân sự.
Đây là tiền đề, điều kiện cần thiết để công dân có quyền, có nghĩa vụ; là thành phần không thể
thiếu được của cá nhân với tư cách chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự, là một mặt của năng lực chủ thể.
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.
Ví dụ: Con người ngay từ khi sinh ra đã có quyền được khai sinh, có họ tên.
3. Pháp nhân theo quy định pháp luật Việt Nam
Theo điều 74 Bộ luật Dân sự 2015, một tổ chức, tạp thể được công nhận là có tư cách pháp nhân
khi đạt đủ 4 điều kiện sau:
- Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
- Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
- Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
- Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
4. Các điều kiện để một tổ chức trở thành pháp nhân
a) Pháp nhân là một chủ thể pháp luật được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam
Theo như định nghĩa pháp nhân là gì, ta thấy rõ ràng pháp nhân không phải một cá nhân mà nhất
định phải là một tổ chức. Tổ chức này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho
phép thành lập. Vì thế tổ chức sẽ được công nhận là có tư cách pháp nhân kể từ thời điểm được
cấp giấy chứng nhận thành lập doanh nghiệp và phải đạt được một số điều kiện theo quy định của Bộ luật Dân sự.
b. Tổ chức có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình
Tổ chức muốn có tư cách pháp nhân bắt buộc phải có tài sản độc lập. Có tài sản độc lập thì mới có
thể tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình đối với các giao dịch, quyền và nghĩa vụ mà tổ chức xác lập.
Trường hợp tổ chức không có tư cách pháp nhân dù được thành lập hợp pháp là công ty tư nhân.
Vì tài sản của doanh nghiệp tư nhân không tách biệt với tài sản cá nhân – chủ doanh nghiệp tư
nhân đó vì thế mà không có tư cách pháp nhân. Trong khi công ty TNHH, công ty cổ phần đều có
phần tài sản độc lập để chịu trách nhiệm trước pháp luật nên vì thế mà có tư cách pháp nhân.
c. Tổ chức phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
Theo điều 83 Bộ luật dân sự 2015, pháp nhân phải là một tổ chức có cơ cấu quản lý chặt chẽ:
1. Pháp nhân sẽ phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều
hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân.
2. Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.
Như vậy một tổ chức muốn trở thành pháp nhân sẽ phải có điều lệ công ty hoặc quyết định thành
lập pháp nhân. Trong điều lệ và quyết định thành lập phải quy định cụ thể về tổ chức, nhiệm vụ và
quyền hạn của cơ quan điều hành.
- Điều lệ của pháp nhân do các sáng lập viên hoặc đại hội thành viên xây dựng và thống nhất thông qua.
- Pháp nhân có con dấu riêng do người đại diện của tổ chức quản lý và sử dụng.
- Pháp nhân phải có cơ quan điều hành bao gồm các bộ phận, phòng ban được phân chia cụ thể.
- Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận, phòng ban được quy định rõ ràng trong
điều lệ hoặc trong quyết định thành lập.
- Nếu pháp nhân được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì điều lệ
do cơ quan nhà nước đã thành lập.
d. Tổ chức có thể nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập
- Tổ chức có thể nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập là một trong những
điều kiện quan trọng để có tư cách pháp nhân.
- Pháp nhân có quyền nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật thông qua người đại diện theo pháp luật.
- Vì pháp nhân là một tổ chức độc lập, được quyền giao dịch, xác lập quyền và nghĩa vụ nên bắt
buộc nó có thể tự nhân danh chính mình.
Trong trường hợp người đại diện theo pháp luật bị bỏ tù, bị bắt giam, bị chết hoặc không còn khả
năng đại diện nữa thì pháp nhân đó có quyền bầu ra người đại diện theo pháp luật mới để tiếp tục
hoạt động. Điều đó cho thấy tư cách pháp nhân không phụ thuộc vào bất kỳ cá nhân nào.
5. Công dân, người nước ngoài, người không quốc tịch
5.1 Công dân Việt Nam
Theo Điều 13 Luật Quốc tịch VIệt Nam năm 2014 Người có quốc tịch Việt Nam
“1. Người có quốc tịch Việt Nam bao gồm người đang có quốc tịch Việt Nam cho đến ngày Luật
này có hiệu lực và người có quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật này.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp
luật Việt Nam trước ngày Luật này có hiệu lực thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam mà không có giấy tờ chứng
minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11 của Luật này thì đăng ký với cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài để được xác định có quốc tịch Việt Nam và cấp Hộ chiếu Việt Nam.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.”
5.2 Người nước ngoài
Theo quy đi ̣nh ta ̣i Điều 3, Luâ ̣t Quốc ti ̣ch Viê ̣t Nam năm 2014
“1. Quốc tịch nước ngoài là quốc tịch của một nước khác không phải là quốc tịch Việt Nam.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú,
sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
4. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là người Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam
mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống và con, cháu của họ
đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
5. Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam là công dân nước ngoài và người không quốc tịch thường
trú hoặc tạm trú ở Việt Nam.”
Và theo quy đi ̣nh ta ̣i Điều 5, Luâ ̣t Quố c ti ̣ch Viê ̣t Nam 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014, Quan hệ
giữa Nhà nước và công dân
1. Người có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam.
Theo quy đi ̣nh ta ̣i Điều 13, Luâ ̣t Quốc ti ̣ch Viê ̣t Nam 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014.
5.3 Người không quốc tịch
Theo công ước về vị thế của người không quốc tịch, 1954 (Được thông qua tại Hội nghị các Đại
sứ đặc mệnh toàn quyền tại Liên Hợp Quốc ngày 28/9/1954, tổ chức theo Nghị quyết 526(XVII)
ngày 26/5/1954 của Hội đồng Kinh tế - Xã hội. Có hiệu lực từ ngày 6/6/1960 theo điều 39) quy định:
“Người không quốc tịch” có nghĩa là người không được coi là công dân của bất kỳ quốc gia nào
theo pháp luật hiện hành của quốc gia đó.
Công ước này không áp dụng:
(i) Đối với những người hiện đang được các cơ quan hay tổ chức của Liên Hợp Quốc, ngoài Cao
uỷ Liên Hợp Quốc về người tị nạn, bảo vệ hoặc trợ giúp, chừng nào họ vẫn còn nhận được sự bảo vệ hay trợ giúp đó;
(ii) Đối với những người được các cơ quan có thẩm quyền của nước mà họ cư trú công nhận có
các quyền và nghĩa vụ gắn với việc có quốc tịch ở nước đó;
(iii) Đối với những người mà có nhiều lý do nghiêm trọng liên quan đến họ cho thấy rằng:
(a) Họ đã phạm tội chống hoà bình, tội ác chiến tranh hay tội ác chống nhân loại, như đã được định
nghĩa trong các văn kiện quốc tế được soạn thảo về các tội ác này;
(b) Họ đã phạm một tội phi chính trị nghiêm trọng ở bên ngoài nước họ cư trú trước khi được phép vào nước đó;
(c) Họ đã phạm tội vì những hành vi đi ngược lại những mục tiêu và nguyên tắc của Liên Hợp Quốc.