lOMoARcPSD| 48704538
Ch trương của Đảng trong vic gii quyết vấn đề Biển Đông hiện nay
I. Tm quan trng ca Biển Đông đối vi Vit Nam
1 . V trí địa lý chiến lược
Biển Đông nằm phía Đông của Vit Nam, là mt phn của Thái Bình Dương, tiếp giáp vi 9
quốc gia, trong đó Việt Nam có đường b biển dài hơn 3.260 km trải dc t Móng Cái (Qung
Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang). Biển Đông bao bọc gần như toàn bộ phía Đông nước ta.Vit
Nam có trên 3.000 hòn đảo ln nhỏ, trong đó có 2 quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa nm khu
vc trung tâm ca Biển Đông.
Theo ước tính sơ bộ, biển Đông có ảnh hưởng trc tiếp ti cuc sng ca khong 300 triu dân
các nước này. Biển Đông là một trong các khu vc có tm quan trng chiến lược đối vi các
c trong khu vc Châu Á Thái Bình Dương nói riêng và các quốc gia khác trên thế gii.
Biển Đông kết ni Vit Nam vi các tuyến hàng hi quc tế t Ấn Độ Dương sang Thái Bình
Dương, là “ngã tư hàng hải” quốc tế.
Đối vi Vit Nam, biển Đông đóng vai trò quan trọng trong s nghip xây dng và bo v T
quc c trong lch s, hin tại và tương lai. Việt Nam có b bin dài khong 3.260km t Bc vào
Nam, chiếm t l khoảng 100kmđất lin/1km b bin (mc trung bình trên thế gii là 600km
đất lin/1km b biển) và hơn 3.000 hòn đảo, trong đó có quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
Trong 63 tnh, thành ph ca Vit Nam, có 28 tnh, thành ph giáp bin. Biển Đông không
nhng cung cp ngun thức ăn cho cư dân ven b t hàng ngàn năm, mà còn là cửa ngõ để
Vit Nam phát trin các ngành kinh tế có quan h trc tiếp vi các min của đất nước, giao
thương với th trường khu vc và quc tế, là nơi trao đổi và hi nhp vi nhiu nền văn hóa.
Biển Đông nằm trên tuyến được giao thông bin huyết mch ni liền Thái Bình Dương - Ấn Độ
Dương, Châu Âu – Châu Á, Trung Đông – Châu Á. Đây được coi là tuyến đường vn ti quc tế
nhn nhp th hai ca thế gii. Mi ngày có khong t 150-200 tàu các loi qua li Biển Đông,
trong đó có khong 50% là loi có trng ti trên 5.000 tấn, hơn 10% là tàu có trng ti t
30.000 tn tr lên. Thương mại và công nghip hàng hải ngày càng gia tăng ở khu vc, nhiu
c và vùng lãnh th khu vực Đông Á có nền kinh tế ph thuc sống còn vào con đường
biển này như Nhật Bn, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore và cả Trung Quốc. Đây là mạch đường
thiết yếu vn chuyn du và các nguồn tài nguyên thương mại t Trung cận Đông và Đông Nam
Á ti Nht Bn, Hàn Quc và Trung Quc. Hơn 90% lượng vn tải thương mại ca thế gii thc
hin bằng đường bin và 45% trong s đó phải đi qua vùng Biển Đông. Lượng du la và khí
hóa lỏng được vn chuyn qua vùng bin này ln gp 15 lần lượng chuyên tr qua kênh đào
Pa-ra-ma. Hàng năm có khoảng 70% khối lượng du m nhp khu và khong 45% khối lượng
hàng hóa xut khu ca Nht Bản được vn chuyn qua Biển Đông. Khoảng 60% lượng hàng
hóa xut nhp khẩu, 70% lượng du m nhp khu ca Trung Quốc được vn chuyn bng
đưng bin qua Biển Đông. Khu vực Biển Đông có những eo bin quan trọng đối vi nhiu
ớc, trong đó eo biển Ma-lc-ca là eo bin nhn nhp th hai trên thế giới. Do đó, vùng biển
này hết sc quan trọng đối vi tt c các nước trong khu vc v địa chiến lược, an ninh, giao
thông hàng hi và kinh tế.
1 . Chính tr Đối ngoi
lOMoARcPSD| 48704538
3 . Chính tr “Khẳng định ch quyn và v thế quốc gia”
a. Biểu tượng ch quyn và toàn vn lãnh th: Vic gi gìn ch quyn trên Biển Đông (đặc
bit là 2 quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa) là minh chng cho quyết tâm chính tr ca Vit Nam
trong bo v lãnh th và li ích quc gia.
Gn lin vi công lý quc tế, Vit Nam dựa vào Công ước Liên Hp Quc v Lut Bin (UNCLOS
1982) để bo v lập trường.
b. Vai trò trong đối ngoại đa phương: Biển Đông là điểm nóng trong khu vc, nên cách Vit
Nam x lý vấn đề này ảnh hưởng đến uy tín và v thế quc tế.
Vit Nam tích cc tham gia các cơ chế hp tác khu vực như ASEAN, APEC, ARF, luôn nhấn mnh
nguyên tc gii quyết tranh chp bng bin pháp hòa bình.
Biển Đông giữ vai trò chiến lược trong quan h đối ngoi và khẳng định ch quyn quc gia.
Vic qun lý, khai thác và bo v Biển Đông thể hiện năng lực lãnh đạo của Đảng và Nhà nước
trong vic bo v li ích dân tc.
Ví d thc tế:Vit Nam kiên quyết và kiên trì đấu tranh bo v ch quyền Hoàng Sa, Trường Sa
thông qua con đường ngoi giao hòa bình, dựa trên Công ước Liên Hp Quc v Lut Bin (
UNCLOS 1982).
Việt Nam đã tham gia tích cực vào các diễn đàn như ASEAN, Hội ngh Biển Đông, nhằm duy trì
hoà bình và ổn định khu vc.
2 . Kinh tế
1 . Kinh tế “Kho tài nguyên chiến lược”
a. Ngun tài nguyên phong phú: Du khí: Biển Đông ước tính có tr lượng du m khong
7-10 t thùng và khí đốt khong 190 nghìn t feet khối, trong đó vùng biển thuc ch quyn
Vit Nam có các m lớn như Bạch H, Rồng, Lan Tây, Lan Đỏ….
Thy sản: Hơn 1.700 loài cá, 50 loài tôm, chiếm khong 40% sản lượng hi sn c c, to sinh
kế cho hàng triệu ngư dân.
b. Phát trin kinh tế bin: Ngành kinh tế biển đóng góp hơn 20% GDP quốc gia (theo Chiến
lược phát trin bn vng kinh tế bin Việt Nam đến 2030).
Hình thành các khu kinh tế ven bin trọng điểm: Vũng Áng, Dung Quất, Nghi Sơn, Chu Lai, Vân
Phong…
Du lch biển: Các điểm du lch ni tiếng như Nha Trang, Đà Nẵng, Phú Quc, H Long… đóng vai
trò quan trọng trong thu hút du khách và đầu tư.
Xét v khía cnh kinh tế, biển Đông đã tạo điều kiện để Vit Nam phát trin nhng ngành kinh
tế mũi nhọn như thủy sn, du khí, giao thông hàng hải, đóng tàu, du lịch... Điều kin t nhiên
ca b bin Việt Nam đã tạo ra tiềm năng vô cùng to lớn cho ngành giao thông hàng hi Vit
Nam. Dc b bin Việt Nam có mười điểm có th xây dng cng biển nước sâu và nhiều điểm
cng trung bình vi tng sản lượng hàng hóa vn chuyn có th đạt 50 triu tấn/năm.
Ngoài ra s hình thành mạng lưới cng bin cùng các tuyến đường bộ, đường st dc ven bin
và ni vi các vùng sâu trong nội địa (đặc bit là các tuyến đường xuyên Á) s cho phép vùng
bin và ven biển nước ta có kh năng chuyển ti hàng hóa nhp khu ti mi min ca T quc
mt cách nhanh chóng và thun li. Vùng biển nước ta là mt khu vc giàu tài nguyên thiên
lOMoARcPSD| 48704538
nhiên, mt th trường có sc mua khá ln, mt vùng kinh tế nhiu thp k phát triển năng
động, đó là nơi rất hp dẫn trong thu hút đầu tư, phát triển kinh tế và cũng là nơi rất nhy cm
trước các biến chuyển trong đời sng chính tr thế gii.
Bin Vit Nam có tim năng tài nguyên phong phú, đặc bit là du mỏ, khí đốt. Ti vùng
bin và thm lục địa Việt Nam đã xác định nhiu b trm tích có trin vng du khí vi tr
lượng d báo khong 10 t tn dầu quy đổi, trong đó trữ lượng khai thác khong 2 t tấn, đặc
bit khí thiên nhiên có tiềm năng rất ln. Hiện nay, chúng ta đã phát hiện hàng chc m du khí
có tr lượng khai thác công nghiệp, trong đó đã đưa vào khai thác gần mt chc mỏ, hàng năm
cung cp hàng chc triu tn du và hàng t mét khi khí phc v cho phát trin kinh tế và dân
sinh. Ngoài ra còn có các khoáng sn quan trng và có tiềm năng lớn như than, sắt, titan, băng
cháy, cát thy tinh, mui và các loi vt liu xây dng khác.
Ngun li hi sn nước ta được đánh giá vào loại phong phú trong khu vc. Ngoài cá
bin là ngun li chính còn có nhiều đặc sn khác có giá tr kinh tế cao như: tôm cua, mực, hi
sâm, rong biển,… Theo các điều tra v ngun li thy hi sản, tính đa dạng sinh hc, trong vùng
biển nước ta đã phát hiện được khong 11.000 loài sinh vật cư trú, trong đó có 6.000 loài động
vật đáy, 653 loài rong biển, 657 loài động vt phù du, 537 loi thc vt phù du, 225 loài tôm
bin... Tr lượng cá biển ước tính trong khong 3,1 - 4,1 triu tn, kh năng khai thác là 1,4 -
1,6 triu tn. Ngun li hi sản phong phú đã góp phần đưa ngành thủy sn tr thành mt
trong nhng ngành kinh tế ch đạo vi giá tr xut khẩu đứng th ba c c. Riêng cá biển đã
phát hiện hơn 2.000 loài khác nhau, trong đó có trên 100 loài có giá tr kinh tế cao. Đến nay đã
xác định có 15 bãi cá ln quan trọng, trong đó có 12 bãi cá phân bổ vùng ven b và 3 bãi cá
các gò nổi ngoài khơi. Dọc ven biển còn có hơn 80 vạn héc-ta bãi triu và các eo vịnh, đầm phá
ven b rt thun lợi để nuôi trng hi sn có giá tr xut khẩu cao như tôm, cua, ngọc trai, cá
song, cá mú, rong câu… Với tiềm năng trên, trong tương lai chúng ta có thể phát trin ngành
nuôi trng hi sn bin và ven bin mt cách toàn din và hiện đại to ra ngun xut khu có
kim ngch ln và kh năng cạnh tranh cao.
Dc b biển nước ta đã xác định nhiu khu vc có th xây dng cảng, trong đó một s
nơi có khả năng xây dựng cảng nước sâu như: Cái Lân và một s đim khu vc Vnh H Long
và Bái T Long, Lch Huyện, Đình Vũ, Cát Hải, Đồ Sơn, Nghi Sơn, Cửa Lò, Hòn La, Vũng Áng,
Chân Mây, Đà Nẵng, Dung Quất, Văn Phong, Cam Ranh, Vũng Tàu, Thị Vải,… Riêng khu vực
Vũng Tàu đến Hà Tiên do bin nông, nhiu sình ly nên ít có kh năng xây dựng cng bin ln,
nhưng vn có th xây dng cng quy mô va Hòn Chông, Phú Quc hoc cng sông Cần Thơ.
Hiện nay nước ta có trên 100 cng bin và 10 khu chuyn ti hàng hóa, sản lượng hàng hóa
thông qua h thng các cng bin.
Bin Việt Nam đã cho thấy nhiều điều kiện để phát trin du lch, ngành công nghip
không khói, hiện đang đóng góp không nhỏ vào nn kinh tế của đất nước. Do đặc điểm kiến to
khu vực, các dãy núi đá vôi vươn ra sát biển đã tạo nhiu cảnh quan thiên nhiên sơn thủy rất đa
dng, nhiều vũng, vịnh, bãi cát trắng, hang động, các bán đảo và các đảo ln nh liên kết vi
nhau thành mt qun th du lch hiếm có trên thế giới như di sản thiên nhiên H Long được
UNESCO xếp hng.
lOMoARcPSD| 48704538
Các thng cảnh trên đất lin ni tiếng như Phong Nha, Bích Động, Non Nước..., các di
tích lch s và văn hóa như cố đô Huế, ph c Hi An, tháp Chàm, nhà th đá Phát Diệm... đều
đưc phân b vùng ven bin.
Tiềm năng du lịch k trên rt phù hợp để Vit Nam phát triển và đa dạng các loi hình
du lch hiện đại như nghỉ ngơi; ng bnh; tm bin; du lch sinh thái; nghiên cu khoa hc
vùng ven b, hải đảo, đáy biển; du lch th thao: bơi, lặn sâu, lướt ván, nhảy sóng, đua
thuyn...; có th t chc các giải thi đấu th thao quc gia và quc tế quanh năm; dịch v hi
ngh, hi thảo trong nước và quc tế.
Ngoài ra, vùng ven bin Vit Nam chứa đựng mt tiềm năng to lớn v qung sa khoáng
như titan, zircon, thiếc, vàng, st, mangan, thạch cao, đất hiếm trong đó cát nặng, cát đen là
nguồn tài nguyên quý giá, chúng được biết đến vi nhiu tên gi khác nhau, sa khoáng titan, sa
khoáng ilmenit, sa khoáng cát đen.
Li thế phát triển văn hóa – du lch binVi b bin dài và nhiu vịnh, đảo đẹp như Hạ Long,
Nha Trang, Phú Quốc, Lý Sơn..., Biển Đông giúp Việt Nam phát trin du lch biển đảo, to bn
sắc văn hóa đặc trưng cho các cộng đồng ven bin. Biển Đông là một bin na kín, có din
tích khong 3,5 triu km2, tri rng t vĩ độ ến vĩ độ 26 Bc và t Kinh độ 100 đến 121Đông.
Ngoài Việt Nam, còn có tám nước khác tiếp giáp vi biển Đông là Trung Quốc, Philippines,
Indonesia, Brunei, Malaysia, Singapore, Thái Lan và Campuchia và mt vùng lãnh th là Đài
Loan.
Biển Đông là "kho báu" tài nguyên với tr lượng hi sn ln, du khí di dào và là tuyến giao
thương hàng hải quan trng ca thế gii.
Ví d thc tế:Gn 50% dân s Vit Nam sng các tnh ven biển và hơn 60% GDP từ các ngành
liên quan đến bin (thng kê theo Chiến lược phát trin bn vng kinh tế bin Vit Nam). Các
cng bin lớn như Hải Phòng, Đà Nẵng, Sài Gòn giúp Việt Nam giao thương với thế gii. M
du khí Bch H, Rồng, Lan Tây… đóng góp lớn cho ngân sách quc gia
.Biển Đông còn được coi là mt trong năm bồn trũng chứa du khí ln nht thế gii. Các khu
vc thm lc đa có tiềm năng dầu khí cao là các bồn trũng Brunei-Saba, Sarawak, Malay,
Pattani Thái, Nam Côn Sơn, Mê Kông, sông Hồng, ca sông Châu Giang. Hin nay, hu hết các
c trong khu vc đu là những nước khai thác và sn xut du khí t biển như Trung Quốc,
Việt Nam, Malaysia, Brunei, Indonesia, Thái Lan... trong đó Indonesia là thành viên ca OPEC.
3 . Giao thông “Ngã tư hàng hải quc tế”
a. Tuyến vn ti chiến lược toàn cu: Biển Đông là một trong nhng tuyến đường hàng hi
nhn nhp nht thế giới. Hơn 50% lượng hàng hóa thương mại toàn cầu đi qua khu vực này,
trong đó có tuyến t Trung Đông sang Nhật Bn, Hàn Quc, Trung Quc.
Đây là tuyến đường vn ti bin huyết mạch, ước tính khong 50% lượng hàng hóa vn chuyn
đưng bin toàn cầu đi qua Biển Đông.
V trí này giúp Vit Nam thun li phát trin cng biển, logistics, đánh bắt và khai thác hi sn,
dầu khí, đồng thi tr thành trung tâm kết nối thương mại giữa Đông Á, ASEAN và thế gii.
lOMoARcPSD| 48704538
Điu này giúp Vit Nam có v trí trung chuyển hàng hóa lý tưởng, đặc bit vi h thng cng
bin lớn như:
Cng Hi Phòng, Cái Mép Th Vải, Đà Nẵng, Cần Thơ.
b. Thun li phát trin logistics dch v cng bin: Giao thông bin thun li to tiền đề
cho Vit Nam tr thành trung tâm logistics của Đông Nam Á trong tương lai.
Các tuyến hàng hi này vừa đem lại li ích kinh tế, va giúp m rộng giao thương – hi nhp
quc tế. 4 . Xã hi
Biển Đông ảnh hưởng đến sinh kế hàng triệu ngư dân, hình thành các cộng đồng văn hóa biển
và thúc đẩy quá trình đô thị hóa ven bin.
Ví d thc tế:Các tỉnh như Khánh Hòa, Quảng Ngãi, Bà Ra - Vũng Tàu sống ch yếu da vào
ngh cá, nuôi trng thy sn và du lch bin.
Nhiều chương trình an sinh xã hội, h tr ngư dân bám biển như chính sách h tr đóng tàu vỏ
thép theo Ngh định 67.
5. Văn hóa
Biển Đông là nơi nuôi dưỡng văn hóa biển đặc trưng Việt Nam như tín ngưỡng th cá Ông, l
hi cầu ngư, các làn điệu dân ca ven bin.
Ví d thc tế:L hi Cầu Ngư ở min Trung (Quảng Nam, Bình Định) là di sản văn hóa phi vật th
quc gia.
Các ngư dân luôn gắn bó vi bin không ch vì sinh kế mà còn là văn hóa truyền đời.
6. Quc phòng An ninh “Lá chắn t bin”
V trí phòng th - quc phòng an ninh trng yếu
Biển Đông là "lá chắn t nhiên" bo v Vit Nam t phía bin.
Vic kiểm soát các đảo, nhất là Hoàng Sa và Trường Sa, có vai trò chiến lược trong vic phát
hin sớm và ngăn chặn các nguy cơ từ xa.
Đây là vùng đệm quc phòng trng yếu cho an ninh quc gia.
Các đảo và quần đảo trong Biển Đông có ý nghĩa phòng thủ chiến lược quan trng đối vi nhiu
c. Hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa nm trung tâm Biền Đông, thuận li cho việc đặt
các trm thông tin, xây dng các trm dng chân và tiếp nhiên liu cho tàu bè…. phục v cho
tuyến đường hàng hi trên Biển Đông.
Biển Đông có vai trò trọng yếu trong chiến lược quc phòng, kim soát tuyến đường bin, bo
v toàn vn lãnh th và vùng đặc quyn kinh tế ca Vit Nam.
Ví d thc tế:Vic xây dng và cng c lực lượng Cnh sát bin, Hi quân Vit Nam, lực lượng
dân quân t v biển ngày càng được chú trng.
Các đảo thuc quần đảo Trường Sa được đầu tư hạ tầng và đảm bo s hin diện thường trc.
Xét v mt an ninh quc phòng, biển Đông đóng vai trò quan trọng là tuyến phòng th ng
đông của đất nước. Các đảo và quần đảo trên biển Đông, đc bit là quần đảo Hoàng Sa và
Trường Sa, có ý nghĩa phòng thủ chiến lược rt quan trng
Biển nước ta được ví như mặt tin, sân trước, ca ngõ quc gia; biển, đảo, thm lc địa
và đất lin hình thành phên du, chiến lũy nhiều lp, nhiu tng, b trí thành tuyến phòng th
liên hoàn bo v T quc. Lch s dân tộc đã ghi nhận có ti 2/3 cuc chiến tranh k thù đã sử
lOMoARcPSD| 48704538
dụng đường biển để tiến công xâm lược nước ta. Nhng chiến công hin hách ca cha ông ta
trên chiến trường sông biển đã minh chứng: ba lần đại thng quân thù trên sông Bạch Đằng
(năm 938, 981 và 1288; chiến thng trên phòng tuyến sông Như Nguyệt năm 1077; chiến thng
Rch Gm - Xoài Mút năm 1785 và những chiến công vang di ca quân và dân ta trên chiến
trường sông bin trong hai cuc kháng chiến chng thực dân Pháp và đế quc M là nhng
minh chứng ghi đậm du n không bao gi m phai trong lch s dân tc.
Ngày nay, trong s nghip xây dng và bo v T quc, biển đảo Vit Nam có vai trò
quan trọng làm tăng chiều sâu phòng th đất nước ra hướng biển. Do đặc điểm lãnh th đất
liền nước ta có hình ch S, tri dài ven bin t Bc vào Nam, chiu ngang hp (nơi rộng nht
khoảng 600km, nơi hẹp nht khong 50km), nên chiu sâu phòng th đất nước b hn chế. Nếu
các quần đảo xa b, gn b đưc cng c xây dng thành những căn cứ, v trí trú đậu, trin
khai ca các lực lượng Hi quân Vit Nam và s tham gia ca các lực lượng khác thì biển, đảo
có vai trò rt quan trọng làm tăng chiều sâu phòng th hiu qu cho đất nước.
T nhiều năm nay, nhất là vào những năm đầu thp k 70 ca thế k XX đến nay đang
tn ti nhng tranh chp v biển, đảo trên biển Đông rất quyết lit và phc tp, tim n nhng
nhân t gây mt ổn định, đẩy tới xu hướng tăng cường lực lượng quân sự, đặc bit là hi quân
của các nước trong khu vc, nht là những nước có tim lc ln v kinh tế, quân s tn dng
ưu thế ca mình trên biển đe dọa ch quyn trên vùng biển đảo, thm lục địa của nước ta, gây
ra nhng nhân t khó lường v s toàn vn ch quyn lãnh th và an ninh đất nước. Vươn
ra bin, làm giàu t biển là định hướng đúng đắn phù hợp trong điều kin hin nay. Vit Nam là
mt quc gia có bin, mt nhân t mà thế giới luôn xem như một yếu t đặc li, chúng ta cn
tăng cường hơn nữa nhng kh năng quản lý, làm ch vươn ra biển làm động lực thúc đẩy các
vùng khác trong đất lin phát trin, chúng ta phi có quyết tâm cao, tp trung huy động mi
tiềm năng và lợi thế ca bin, kết hp cht ch gia phát trin kinh tế vi cng c quc phòng -
an ninh trên biển để tạo ra môi trường hòa bình, ổn định, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư
c ngoài vào Việt Nam và ngư dân các địa phương yên tâm làm ăn trên các vùng biển, đảo,
nht là vùng bin xa. Phi xây dng Hi quân nhân dân Vit Nam và các lực lượng vng mnh,
theo hướng cách mng, chính quy, tinh nhu và hiện đại, ngang tm vi yêu cu nhim v để
qun lý, bo v vng chc ch quyn biển, đảo, thm lục địa ca T quc. Tuyến phòng th
chiến lược: Biển Đông giúp Việt Nam có chiu sâu phòng th t biển, ngăn chặn nguy cơ xâm
nhp t xa, nht là trong bi cnh tranh chp biển đảo phc tp.
b. H thống đảo, điểm đóng quân: Các đảo tin tiêu tại Trường Sa Hoàng Sa là nơi đóng
quân ca b đội, cnh sát bin, dân quân t v bin, giúp kim soát cht ch không hi phn.
Vic duy trì tàu kiểm ngư, lực lượng chp pháp trên bin th hin quyn ch quyn và quyn
tài phán.
c. An ninh năng lượng và lương thực: Biển Đông là nguồn cung du khí và thy sn hai
yếu t cốt lõi đảm bảo an ninh năng lượng và an ninh lương thực quc gia.
Tm quan trng chiến lược ca các quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa Biển Đông
Các đảo và quần đảo trong Biển Đông có ý nghĩa phòng th chiến lược quan trọng đối vi
nhiều nước. Nm trung tâm Biển Đông, hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa là mt trong
nhng khu vc có nhiu tuyến đường bin nht trên thế gii.
lOMoARcPSD| 48704538
Trên các tuyến đường biển đóng vai trò chiến lược ca Châu Á có hai điểm trng yếu: Th nht
là eo bin Malacca (nm giữa đảo Sumatra ca lndonesia và Malaysia). V trí này vô cùng quan
trng vì tt c hàng hoá của các nước Đông Nam Á và Bắc Á phải đi qua. Ba eo biển thuc ch
quyn ca lndonesia là Sunda, Blombok và Makascha đóng vai trò dự phòng trong tình hung
eo bin Malacca ngng hoạt động vì lý do gì đó. Tuy nhiên, nếu phi vn chuyn qua các eo
bin này thì hàng hoá gia Ấn Độ Dương sang ASEAN và Bắc Á s chịu cước phí cao hơn vì
quãng đường dài hơn. Điểm trng yếu th hai là vùng Biển Đông, nơi có nhiều tuyến đường
hàng hải đi qua, đặc bit là khu vc xung quanh hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
Các tuyến đường bin chiến lược nói trên là yết hầu cho giao lưu hàng hoá của nhiều nước
Châu Á. Xut khu hàng hoá ca Nht Bn phải đi qua khu vực này chiếm 42%, các nước Đông
Nam Á 55%, các nước công nghip mi 26%, Australia 40% và Trung Quc 22% (tr giá khong
31 t đô la). Nếu khng hong n ra vùng bin này, các loi tàu bin phi chạy theo đường
mi hoc vòng qua Nam Australia thì cước phí vn ti thm chí s tăng gấp năm lần và không
còn đủ sc cnh tranh trên th trường thế gii.[3]
Ngoài ra, hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa có v trí chiến lược, có th dùng để kim soát các
tuyến hàng hi qua li Bin Đông và dùng cho mục đích quân sự như đặt trạm ra đa, các trạm
thông tin, xây dng các trm dng chân và tiếp nhiên liu cho tàu bè... Các nhà chiến lược
phương Tây cho rằng quc gia nào kiểm soát được quần đảo Trường Sa s khng chế đưc c
Biển Đông.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48704538
Chủ trương của Đảng trong việc giải quyết vấn đề Biển Đông hiện nay
I. Tầm quan trọng của Biển Đông đối với Việt Nam
1 . Vị trí địa lý chiến lược
Biển Đông nằm ở phía Đông của Việt Nam, là một phần của Thái Bình Dương, tiếp giáp với 9
quốc gia, trong đó Việt Nam có đường bờ biển dài hơn 3.260 km trải dọc từ Móng Cái (Quảng
Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang). Biển Đông bao bọc gần như toàn bộ phía Đông nước ta.Việt
Nam có trên 3.000 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó có 2 quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa nằm ở khu
vực trung tâm của Biển Đông.
Theo ước tính sơ bộ, biển Đông có ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống của khoảng 300 triệu dân
các nước này. Biển Đông là một trong các khu vực có tầm quan trọng chiến lược đối với các
nước trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương nói riêng và các quốc gia khác trên thế giới.
Biển Đông kết nối Việt Nam với các tuyến hàng hải quốc tế từ Ấn Độ Dương sang Thái Bình
Dương, là “ngã tư hàng hải” quốc tế.
Đối với Việt Nam, biển Đông đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc cả trong lịch sử, hiện tại và tương lai. Việt Nam có bờ biển dài khoảng 3.260km từ Bắc vào
Nam, chiếm tỷ lệ khoảng 100kmđất liền/1km bờ biển (mức trung bình trên thế giới là 600km
đất liền/1km bờ biển) và hơn 3.000 hòn đảo, trong đó có quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
Trong 63 tỉnh, thành phố của Việt Nam, có 28 tỉnh, thành phố giáp biển. Biển Đông không
những cung cấp nguồn thức ăn cho cư dân ven bờ từ hàng ngàn năm, mà còn là cửa ngõ để
Việt Nam phát triển các ngành kinh tế có quan hệ trực tiếp với các miền của đất nước, giao
thương với thị trường khu vực và quốc tế, là nơi trao đổi và hội nhập với nhiều nền văn hóa.
Biển Đông nằm trên tuyến được giao thông biển huyết mạch nối liền Thái Bình Dương - Ấn Độ
Dương, Châu Âu – Châu Á, Trung Đông – Châu Á. Đây được coi là tuyến đường vận tải quốc tế
nhộn nhịp thứ hai của thế giới. Mỗi ngày có khoảng từ 150-200 tàu các loại qua lại Biển Đông,
trong đó có khoảng 50% là loại có trọng tải trên 5.000 tấn, hơn 10% là tàu có trọng tải tử
30.000 tấn trở lên. Thương mại và công nghiệp hàng hải ngày càng gia tăng ở khu vực, nhiều
nước và vùng lãnh thổ ở khu vực Đông Á có nền kinh tế phụ thuộc sống còn vào con đường
biển này như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore và cả Trung Quốc. Đây là mạch đường
thiết yếu vận chuyển dầu và các nguồn tài nguyên thương mại từ Trung cận Đông và Đông Nam
Á tới Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc. Hơn 90% lượng vận tải thương mại của thế giới thực
hiện bằng đường biển và 45% trong số đó phải đi qua vùng Biển Đông. Lượng dầu lửa và khí
hóa lỏng được vận chuyển qua vùng biển này lớn gấp 15 lần lượng chuyên trở qua kênh đào
Pa-ra-ma. Hàng năm có khoảng 70% khối lượng dầu mỏ nhập khẩu và khoảng 45% khối lượng
hàng hóa xuất khẩu của Nhật Bản được vận chuyển qua Biển Đông. Khoảng 60% lượng hàng
hóa xuất nhập khẩu, 70% lượng dầu mỏ nhập khẩu của Trung Quốc được vận chuyển bằng
đường biển qua Biển Đông. Khu vực Biển Đông có những eo biển quan trọng đối với nhiều
nước, trong đó eo biển Ma-lắc-ca là eo biển nhộn nhịp thứ hai trên thế giới. Do đó, vùng biển
này hết sức quan trọng đối với tất cả các nước trong khu vực về địa – chiến lược, an ninh, giao
thông hàng hải và kinh tế.
1 . Chính trị – Đối ngoại lOMoAR cPSD| 48704538
3 . Chính trị – “Khẳng định chủ quyền và vị thế quốc gia” a.
Biểu tượng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ: Việc giữ gìn chủ quyền trên Biển Đông (đặc
biệt là 2 quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa) là minh chứng cho quyết tâm chính trị của Việt Nam
trong bảo vệ lãnh thổ và lợi ích quốc gia.
Gắn liền với công lý quốc tế, Việt Nam dựa vào Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển (UNCLOS
1982) để bảo vệ lập trường. b.
Vai trò trong đối ngoại đa phương: Biển Đông là điểm nóng trong khu vực, nên cách Việt
Nam xử lý vấn đề này ảnh hưởng đến uy tín và vị thế quốc tế.
Việt Nam tích cực tham gia các cơ chế hợp tác khu vực như ASEAN, APEC, ARF, luôn nhấn mạnh
nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hòa bình.
Biển Đông giữ vai trò chiến lược trong quan hệ đối ngoại và khẳng định chủ quyền quốc gia.
Việc quản lý, khai thác và bảo vệ Biển Đông thể hiện năng lực lãnh đạo của Đảng và Nhà nước
trong việc bảo vệ lợi ích dân tộc.
Ví dụ thực tế:Việt Nam kiên quyết và kiên trì đấu tranh bảo vệ chủ quyền Hoàng Sa, Trường Sa
thông qua con đường ngoại giao hòa bình, dựa trên Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển ( UNCLOS 1982).
Việt Nam đã tham gia tích cực vào các diễn đàn như ASEAN, Hội nghị Biển Đông, nhằm duy trì
hoà bình và ổn định khu vực. 2 . Kinh tế
1 . Kinh tế – “Kho tài nguyên chiến lược” a.
Nguồn tài nguyên phong phú: Dầu khí: Biển Đông ước tính có trữ lượng dầu mỏ khoảng
7-10 tỷ thùng và khí đốt khoảng 190 nghìn tỷ feet khối, trong đó vùng biển thuộc chủ quyền
Việt Nam có các mỏ lớn như Bạch Hổ, Rồng, Lan Tây, Lan Đỏ….
Thủy sản: Hơn 1.700 loài cá, 50 loài tôm, chiếm khoảng 40% sản lượng hải sản cả nước, tạo sinh
kế cho hàng triệu ngư dân. b.
Phát triển kinh tế biển: Ngành kinh tế biển đóng góp hơn 20% GDP quốc gia (theo Chiến
lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến 2030).
Hình thành các khu kinh tế ven biển trọng điểm: Vũng Áng, Dung Quất, Nghi Sơn, Chu Lai, Vân Phong…
Du lịch biển: Các điểm du lịch nổi tiếng như Nha Trang, Đà Nẵng, Phú Quốc, Hạ Long… đóng vai
trò quan trọng trong thu hút du khách và đầu tư.
Xét về khía cạnh kinh tế, biển Đông đã tạo điều kiện để Việt Nam phát triển những ngành kinh
tế mũi nhọn như thủy sản, dầu khí, giao thông hàng hải, đóng tàu, du lịch... Điều kiện tự nhiên
của bờ biển Việt Nam đã tạo ra tiềm năng vô cùng to lớn cho ngành giao thông hàng hải Việt
Nam. Dọc bờ biển Việt Nam có mười điểm có thể xây dựng cảng biển nước sâu và nhiều điểm
cảng trung bình với tổng sản lượng hàng hóa vận chuyển có thể đạt 50 triệu tấn/năm.
Ngoài ra sự hình thành mạng lưới cảng biển cùng các tuyến đường bộ, đường sắt dọc ven biển
và nối với các vùng sâu trong nội địa (đặc biệt là các tuyến đường xuyên Á) sẽ cho phép vùng
biển và ven biển nước ta có khả năng chuyển tải hàng hóa nhập khẩu tới mọi miền của Tổ quốc
một cách nhanh chóng và thuận lợi. Vùng biển nước ta là một khu vực giàu tài nguyên thiên lOMoAR cPSD| 48704538
nhiên, một thị trường có sức mua khá lớn, một vùng kinh tế nhiều thập kỷ phát triển năng
động, đó là nơi rất hấp dẫn trong thu hút đầu tư, phát triển kinh tế và cũng là nơi rất nhạy cảm
trước các biến chuyển trong đời sống chính trị thế giới.
Biển Việt Nam có tiềm năng tài nguyên phong phú, đặc biệt là dầu mỏ, khí đốt. Tại vùng
biển và thềm lục địa Việt Nam đã xác định nhiều bề trầm tích có triển vọng dầu khí với trữ
lượng dự báo khoảng 10 tỉ tấn dầu quy đổi, trong đó trữ lượng khai thác khoảng 2 tỉ tấn, đặc
biệt khí thiên nhiên có tiềm năng rất lớn. Hiện nay, chúng ta đã phát hiện hàng chục mỏ dầu khí
có trữ lượng khai thác công nghiệp, trong đó đã đưa vào khai thác gần một chục mỏ, hàng năm
cung cấp hàng chục triệu tấn dầu và hàng tỷ mét khối khí phục vụ cho phát triển kinh tế và dân
sinh. Ngoài ra còn có các khoáng sản quan trọng và có tiềm năng lớn như than, sắt, titan, băng
cháy, cát thủy tinh, muối và các loại vật liệu xây dựng khác.
Nguồn lợi hải sản nước ta được đánh giá vào loại phong phú trong khu vực. Ngoài cá
biển là nguồn lợi chính còn có nhiều đặc sản khác có giá trị kinh tế cao như: tôm cua, mực, hải
sâm, rong biển,… Theo các điều tra về nguồn lợi thủy hải sản, tính đa dạng sinh học, trong vùng
biển nước ta đã phát hiện được khoảng 11.000 loài sinh vật cư trú, trong đó có 6.000 loài động
vật đáy, 653 loài rong biển, 657 loài động vật phù du, 537 loại thực vật phù du, 225 loài tôm
biển... Trữ lượng cá biển ước tính trong khoảng 3,1 - 4,1 triệu tấn, khả năng khai thác là 1,4 -
1,6 triệu tấn. Nguồn lợi hải sản phong phú đã góp phần đưa ngành thủy sản trở thành một
trong những ngành kinh tế chủ đạo với giá trị xuất khẩu đứng thứ ba cả nước. Riêng cá biển đã
phát hiện hơn 2.000 loài khác nhau, trong đó có trên 100 loài có giá trị kinh tế cao. Đến nay đã
xác định có 15 bãi cá lớn quan trọng, trong đó có 12 bãi cá phân bổ ở vùng ven bờ và 3 bãi cá ở
các gò nổi ngoài khơi. Dọc ven biển còn có hơn 80 vạn héc-ta bãi triều và các eo vịnh, đầm phá
ven bờ rất thuận lợi để nuôi trồng hải sản có giá trị xuất khẩu cao như tôm, cua, ngọc trai, cá
song, cá mú, rong câu… Với tiềm năng trên, trong tương lai chúng ta có thể phát triển ngành
nuôi trồng hải sản ở biển và ven biển một cách toàn diện và hiện đại tạo ra nguồn xuất khẩu có
kim ngạch lớn và khả năng cạnh tranh cao.
Dọc bờ biển nước ta đã xác định nhiều khu vực có thể xây dựng cảng, trong đó một số
nơi có khả năng xây dựng cảng nước sâu như: Cái Lân và một số điểm ở khu vực Vịnh Hạ Long
và Bái Tử Long, Lạch Huyện, Đình Vũ, Cát Hải, Đồ Sơn, Nghi Sơn, Cửa Lò, Hòn La, Vũng Áng,
Chân Mây, Đà Nẵng, Dung Quất, Văn Phong, Cam Ranh, Vũng Tàu, Thị Vải,… Riêng khu vực
Vũng Tàu đến Hà Tiên do biển nông, nhiều sình lầy nên ít có khả năng xây dựng cảng biển lớn,
nhưng vẫn có thể xây dựng cảng quy mô vừa ở Hòn Chông, Phú Quốc hoặc cảng sông Cần Thơ.
Hiện nay nước ta có trên 100 cảng biển và 10 khu chuyển tải hàng hóa, sản lượng hàng hóa
thông qua hệ thống các cảng biển.
Biển Việt Nam đã cho thấy nhiều điều kiện để phát triển du lịch, ngành công nghiệp
không khói, hiện đang đóng góp không nhỏ vào nền kinh tế của đất nước. Do đặc điểm kiến tạo
khu vực, các dãy núi đá vôi vươn ra sát biển đã tạo nhiều cảnh quan thiên nhiên sơn thủy rất đa
dạng, nhiều vũng, vịnh, bãi cát trắng, hang động, các bán đảo và các đảo lớn nhỏ liên kết với
nhau thành một quần thể du lịch hiếm có trên thế giới như di sản thiên nhiên Hạ Long được UNESCO xếp hạng. lOMoAR cPSD| 48704538
Các thắng cảnh trên đất liền nổi tiếng như Phong Nha, Bích Động, Non Nước..., các di
tích lịch sử và văn hóa như cố đô Huế, phố cổ Hội An, tháp Chàm, nhà thờ đá Phát Diệm... đều
được phân bố ở vùng ven biển.
Tiềm năng du lịch kể trên rất phù hợp để Việt Nam phát triển và đa dạng các loại hình
du lịch hiện đại như nghỉ ngơi; dưỡng bệnh; tắm biển; du lịch sinh thái; nghiên cứu khoa học
vùng ven bờ, hải đảo, đáy biển; du lịch thể thao: bơi, lặn sâu, lướt ván, nhảy sóng, đua
thuyền...; có thể tổ chức các giải thi đấu thể thao quốc gia và quốc tế quanh năm; dịch vụ hội
nghị, hội thảo trong nước và quốc tế.
Ngoài ra, vùng ven biển Việt Nam chứa đựng một tiềm năng to lớn về quặng sa khoáng
như titan, zircon, thiếc, vàng, sắt, mangan, thạch cao, đất hiếm trong đó cát nặng, cát đen là
nguồn tài nguyên quý giá, chúng được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau, sa khoáng titan, sa
khoáng ilmenit, sa khoáng cát đen.
Lợi thế phát triển văn hóa – du lịch biểnVới bờ biển dài và nhiều vịnh, đảo đẹp như Hạ Long,
Nha Trang, Phú Quốc, Lý Sơn..., Biển Đông giúp Việt Nam phát triển du lịch biển đảo, tạo bản
sắc văn hóa đặc trưng cho các cộng đồng ven biển. Biển Đông là một biển nửa kín, có diện
tích khoảng 3,5 triệu km2, trải rộng từ vĩ độ 3đến vĩ độ 26 Bắc và từ Kinh độ 100 đến 121Đông.
Ngoài Việt Nam, còn có tám nước khác tiếp giáp với biển Đông là Trung Quốc, Philippines,
Indonesia, Brunei, Malaysia, Singapore, Thái Lan và Campuchia và một vùng lãnh thổ là Đài Loan.
Biển Đông là "kho báu" tài nguyên với trữ lượng hải sản lớn, dầu khí dồi dào và là tuyến giao
thương hàng hải quan trọng của thế giới.
Ví dụ thực tế:Gần 50% dân số Việt Nam sống ở các tỉnh ven biển và hơn 60% GDP từ các ngành
liên quan đến biển (thống kê theo Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam). Các
cảng biển lớn như Hải Phòng, Đà Nẵng, Sài Gòn giúp Việt Nam giao thương với thế giới. Mỏ
dầu khí Bạch Hổ, Rồng, Lan Tây… đóng góp lớn cho ngân sách quốc gia

.Biển Đông còn được coi là một trong năm bồn trũng chứa dầu khí lớn nhất thế giới. Các khu
vực thềm lục địa có tiềm năng dầu khí cao là các bồn trũng Brunei-Saba, Sarawak, Malay,
Pattani Thái, Nam Côn Sơn, Mê Kông, sông Hồng, cửa sông Châu Giang. Hiện nay, hầu hết các
nước trong khu vực đều là những nước khai thác và sản xuất dầu khí từ biển như Trung Quốc,
Việt Nam, Malaysia, Brunei, Indonesia, Thái Lan... trong đó Indonesia là thành viên của OPEC.

3 . Giao thông – “Ngã tư hàng hải quốc tế” a.
Tuyến vận tải chiến lược toàn cầu: Biển Đông là một trong những tuyến đường hàng hải
nhộn nhịp nhất thế giới. Hơn 50% lượng hàng hóa thương mại toàn cầu đi qua khu vực này,
trong đó có tuyến từ Trung Đông sang Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc.
Đây là tuyến đường vận tải biển huyết mạch, ước tính khoảng 50% lượng hàng hóa vận chuyển
đường biển toàn cầu đi qua Biển Đông.
Vị trí này giúp Việt Nam thuận lợi phát triển cảng biển, logistics, đánh bắt và khai thác hải sản,
dầu khí, đồng thời trở thành trung tâm kết nối thương mại giữa Đông Á, ASEAN và thế giới. lOMoAR cPSD| 48704538
Điều này giúp Việt Nam có vị trí trung chuyển hàng hóa lý tưởng, đặc biệt với hệ thống cảng biển lớn như:
Cảng Hải Phòng, Cái Mép – Thị Vải, Đà Nẵng, Cần Thơ. b.
Thuận lợi phát triển logistics – dịch vụ cảng biển: Giao thông biển thuận lợi tạo tiền đề
cho Việt Nam trở thành trung tâm logistics của Đông Nam Á trong tương lai.
Các tuyến hàng hải này vừa đem lại lợi ích kinh tế, vừa giúp mở rộng giao thương – hội nhập
quốc tế. 4 . Xã hội
Biển Đông ảnh hưởng đến sinh kế hàng triệu ngư dân, hình thành các cộng đồng văn hóa biển
và thúc đẩy quá trình đô thị hóa ven biển.
Ví dụ thực tế:Các tỉnh như Khánh Hòa, Quảng Ngãi, Bà Rịa - Vũng Tàu sống chủ yếu dựa vào
nghề cá, nuôi trồng thủy sản và du lịch biển.
Nhiều chương trình an sinh xã hội, hỗ trợ ngư dân bám biển như chính sách hỗ trợ đóng tàu vỏ thép theo Nghị định 67. 5. Văn hóa
Biển Đông là nơi nuôi dưỡng văn hóa biển đặc trưng Việt Nam như tín ngưỡng thờ cá Ông, lễ
hội cầu ngư, các làn điệu dân ca ven biển.
Ví dụ thực tế:Lễ hội Cầu Ngư ở miền Trung (Quảng Nam, Bình Định) là di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
Các ngư dân luôn gắn bó với biển không chỉ vì sinh kế mà còn là văn hóa truyền đời.
6. Quốc phòng – An ninh “Lá chắn từ biển”
Vị trí phòng thủ - quốc phòng an ninh trọng yếu
Biển Đông là "lá chắn tự nhiên" bảo vệ Việt Nam từ phía biển.
Việc kiểm soát các đảo, nhất là Hoàng Sa và Trường Sa, có vai trò chiến lược trong việc phát
hiện sớm và ngăn chặn các nguy cơ từ xa.
Đây là vùng đệm quốc phòng trọng yếu cho an ninh quốc gia.
Các đảo và quần đảo trong Biển Đông có ý nghĩa phòng thủ chiến lược quan trọng đối với nhiều
nước. Hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa nằm ở trung tâm Biền Đông, thuận lợi cho việc đặt
các trạm thông tin, xây dựng các trạm dừng chân và tiếp nhiên liệu cho tàu bè…. phục vụ cho
tuyến đường hàng hải trên Biển Đông.
Biển Đông có vai trò trọng yếu trong chiến lược quốc phòng, kiểm soát tuyến đường biển, bảo
vệ toàn vẹn lãnh thổ và vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam.
Ví dụ thực tế:Việc xây dựng và củng cố lực lượng Cảnh sát biển, Hải quân Việt Nam, lực lượng
dân quân tự vệ biển ngày càng được chú trọng.
Các đảo thuộc quần đảo Trường Sa được đầu tư hạ tầng và đảm bảo sự hiện diện thường trực.
Xét về mặt an ninh quốc phòng, biển Đông đóng vai trò quan trọng là tuyến phòng thủ hướng
đông của đất nước. Các đảo và quần đảo trên biển Đông, đặc biệt là quần đảo Hoàng Sa và
Trường Sa, có ý nghĩa phòng thủ chiến lược rất quan trọng
Biển nước ta được ví như mặt tiền, sân trước, cửa ngõ quốc gia; biển, đảo, thềm lục địa
và đất liền hình thành phên dậu, chiến lũy nhiều lớp, nhiều tầng, bố trí thành tuyến phòng thủ
liên hoàn bảo vệ Tổ quốc. Lịch sử dân tộc đã ghi nhận có tới 2/3 cuộc chiến tranh kẻ thù đã sử lOMoAR cPSD| 48704538
dụng đường biển để tiến công xâm lược nước ta. Những chiến công hiển hách của cha ông ta
trên chiến trường sông biển đã minh chứng: ba lần đại thắng quân thù trên sông Bạch Đằng
(năm 938, 981 và 1288; chiến thắng trên phòng tuyến sông Như Nguyệt năm 1077; chiến thắng
Rạch Gầm - Xoài Mút năm 1785 và những chiến công vang dội của quân và dân ta trên chiến
trường sông biển trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ là những
minh chứng ghi đậm dấu ấn không bao giờ mờ phai trong lịch sử dân tộc.
Ngày nay, trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, biển đảo Việt Nam có vai trò
quan trọng làm tăng chiều sâu phòng thủ đất nước ra hướng biển. Do đặc điểm lãnh thổ đất
liền nước ta có hình chữ S, trải dài ven biển từ Bắc vào Nam, chiều ngang hẹp (nơi rộng nhất
khoảng 600km, nơi hẹp nhất khoảng 50km), nên chiều sâu phòng thủ đất nước bị hạn chế. Nếu
các quần đảo xa bờ, gần bờ được củng cố xây dựng thành những căn cứ, vị trí trú đậu, triển
khai của các lực lượng Hải quân Việt Nam và sự tham gia của các lực lượng khác thì biển, đảo
có vai trò rất quan trọng làm tăng chiều sâu phòng thủ hiệu quả cho đất nước.
Từ nhiều năm nay, nhất là vào những năm đầu thập kỷ 70 của thế kỷ XX đến nay đang
tồn tại những tranh chấp về biển, đảo trên biển Đông rất quyết liệt và phức tạp, tiềm ẩn những
nhân tố gây mất ổn định, đẩy tới xu hướng tăng cường lực lượng quân sự, đặc biệt là hải quân
của các nước trong khu vực, nhất là những nước có tiềm lực lớn về kinh tế, quân sự tận dụng
ưu thế của mình trên biển đe dọa chủ quyền trên vùng biển đảo, thềm lục địa của nước ta, gây
ra những nhân tố khó lường về sự toàn vẹn chủ quyền lãnh thổ và an ninh đất nước. Vươn
ra biển, làm giàu từ biển là định hướng đúng đắn phù hợp trong điều kiện hiện nay. Việt Nam là
một quốc gia có biển, một nhân tố mà thế giới luôn xem như một yếu tố đặc lợi, chúng ta cần
tăng cường hơn nữa những khả năng quản lý, làm chủ vươn ra biển làm động lực thúc đẩy các
vùng khác trong đất liền phát triển, chúng ta phải có quyết tâm cao, tập trung huy động mọi
tiềm năng và lợi thế của biển, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng -
an ninh trên biển để tạo ra môi trường hòa bình, ổn định, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư
nước ngoài vào Việt Nam và ngư dân các địa phương yên tâm làm ăn trên các vùng biển, đảo,
nhất là ở vùng biển xa. Phải xây dựng Hải quân nhân dân Việt Nam và các lực lượng vững mạnh,
theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và hiện đại, ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ để
quản lý, bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo, thềm lục địa của Tổ quốc. Tuyến phòng thủ
chiến lược: Biển Đông giúp Việt Nam có chiều sâu phòng thủ từ biển, ngăn chặn nguy cơ xâm
nhập từ xa, nhất là trong bối cảnh tranh chấp biển đảo phức tạp. b.
Hệ thống đảo, điểm đóng quân: Các đảo tiền tiêu tại Trường Sa – Hoàng Sa là nơi đóng
quân của bộ đội, cảnh sát biển, dân quân tự vệ biển, giúp kiểm soát chặt chẽ không – hải phận.
Việc duy trì tàu kiểm ngư, lực lượng chấp pháp trên biển thể hiện quyền chủ quyền và quyền tài phán. c.
An ninh năng lượng và lương thực: Biển Đông là nguồn cung dầu khí và thủy sản – hai
yếu tố cốt lõi đảm bảo an ninh năng lượng và an ninh lương thực quốc gia.
Tầm quan trọng chiến lược của các quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa ở Biển Đông
Các đảo và quần đảo trong Biển Đông có ý nghĩa phòng thủ chiến lược quan trọng đối với
nhiều nước. Nằm ở trung tâm Biển Đông, hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa là một trong
những khu vực có nhiều tuyến đường biển nhất trên thế giới. lOMoAR cPSD| 48704538
Trên các tuyến đường biển đóng vai trò chiến lược của Châu Á có hai điểm trọng yếu: Thứ nhất
là eo biển Malacca (nằm giữa đảo Sumatra của lndonesia và Malaysia). Vị trí này vô cùng quan
trọng vì tất cả hàng hoá của các nước Đông Nam Á và Bắc Á phải đi qua. Ba eo biển thuộc chủ
quyền của lndonesia là Sunda, Blombok và Makascha đóng vai trò dự phòng trong tình huống
eo biển Malacca ngừng hoạt động vì lý do gì đó. Tuy nhiên, nếu phải vận chuyển qua các eo
biển này thì hàng hoá giữa Ấn Độ Dương sang ASEAN và Bắc Á sẽ chịu cước phí cao hơn vì
quãng đường dài hơn. Điểm trọng yếu thứ hai là vùng Biển Đông, nơi có nhiều tuyến đường
hàng hải đi qua, đặc biệt là khu vực xung quanh hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
Các tuyến đường biển chiến lược nói trên là yết hầu cho giao lưu hàng hoá của nhiều nước
Châu Á. Xuất khẩu hàng hoá của Nhật Bản phải đi qua khu vực này chiếm 42%, các nước Đông
Nam Á 55%, các nước công nghiệp mới 26%, Australia 40% và Trung Quốc 22% (trị giá khoảng
31 tỷ đô la). Nếu khủng hoảng nổ ra ở vùng biển này, các loại tàu biển phải chạy theo đường
mới hoặc vòng qua Nam Australia thì cước phí vận tải thậm chí sẽ tăng gấp năm lần và không
còn đủ sức cạnh tranh trên thị trường thế giới.[3]
Ngoài ra, hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa có vị trí chiến lược, có thể dùng để kiểm soát các
tuyến hàng hải qua lại Biển Đông và dùng cho mục đích quân sự như đặt trạm ra đa, các trạm
thông tin, xây dựng các trạm dừng chân và tiếp nhiên liệu cho tàu bè... Các nhà chiến lược
phương Tây cho rằng quốc gia nào kiểm soát được quần đảo Trường Sa sẽ khống chế được cả Biển Đông.