lOMoARcPSD| 59062190
lOMoARcPSD| 59062190
I- Chức năng của Quốc hội
Thẩm quyền của Quốc hội trong việc thực hiện ba chức năng: lập pháp,
quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao được cụ thể hóa
thành 15 nhiệm vụ và quyền hạn (Theo Điều 82, 83 Hiến pháp 1980). Ngoài ra,
Quốc hội có thể định cho mình những nhiệm vụ và quyền hạn khác, khi xét thấy
cần thiết.
II- Chức năng của Hội đồng Nhà nước
- Theo Điều 98, Hiến pháp 1980 quy định:
“Hội đồng Nhà nước là cơ quan cao nhất hoạt động thường xuyên của Quốc
hội, là Chủ tịch tập thể của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
Như vậy, Hội đồng Nhà nước vừa thực hiện chức năng của UBTVQH, vừa thực
hiện chức năng của Chủ tịch Nước trong Hiến pháp 1959:
quyết định những vấn
đề quan trọng về xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, giám sát việc
thi hành Hiến pháp, các luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội và của Hội
đồng Nhà nước, giám sát hoạt động của bộ máy Nhà nước.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Nhà nước là rất lớn (quy định cụ thể
tại Điều 100 của Hiến pháp 1980).
Quốc hội có thể giao cho Hội đồng Nhà nước
những nhiệm vụ và quyền hạn khác, khi xét thấy cần thiết. III- Chức năng,
nhiệm vụ của Hội đồng Bộ trưởng - Theo Điều 104 Hiến pháp 1980:
“Hội đồng Bộ trưởng thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của Nhà nước; tăng
cường hiệu lực của bộ máy Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn
trọng và chấp hành pháp luật; phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân; bảo
đảm xây dựng chủ nghĩa xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn
hoá của nhân dân.”
- Hội đồng Bộ trưởng có 26 nhiệm vụ và quyền hạn (cụ thể ở Điều 107 Hiến
pháp 1980). Ngoài ra, Quốc hội và Hội đồng Nhà nước có thể giao cho Hội đồng
lOMoARcPSD| 59062190
bộ trưởng những nhiệm vụ và quyền hạn khác, khi xét thấy cần thiết. IV- Chức
năng của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban Nhân dân Hội đồng nhân dân:
- Theo Điều 114 Hiến pháp 1980:
“ Hội đồng nhân dân quyết định và thực hiện các biện pháp nhằm xây dựng địa
phương về mọi mặt, bảo đảm phát triển kinh tế và văn hoá, nâng cao đời sống của
nhân dân địa phương và hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao cho.”
- Hội đồng nhân dân có 12 nhiệm vụ và quyền hạn (cụ thể ở Điều 115 Hiến
pháp 1980).
Uỷ ban nhân dân:
- Theo Điều 123 Hiến pháp 1980:
“Uỷ ban nhân dân triệu tập hội nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp; chấp
hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân và quyết định, chỉ thị của các cơ quan
hành chính cấp trên; quản lý công tác hành chính ở địa phương; chỉ đạo các
ngành, các cấp thuộc quyền mình nhằm hoàn thành kế hoạch Nhà nước, phát
triển kinh tế và văn hoá, củng cố quốc phòng, cải thiện đời sống nhân dân; xét
và giải quyết các điều khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của nhân dân.”
Có thể nói, Hội đồng nhân dân là cơ quan ra quyết định và Ủy ban nhân dân là
cơ quan có trách nhiệm hiện thực hóa quyết định đó trong thực tiễn. V-
Chức năng của Toà án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân Theo Điều 127
Hiến pháp 1980:
“Toà án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, trong phạm vi chức năng của mình, có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội
chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ tập thể của nhân dân
lao động, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, bảo đảm sự tôn trọng tính mạng, tài sản,
tự do, danh dự và nhân phẩm ca công dân.” Toà án nhân dân:
- Thực hiện xét xử và thực hành các quyền tư pháp (Theo Điều 128 Hiến pháp
1980).
Viện Kiểm sát nhân dân:
- Thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp (Theo Điều 138 Hiến
pháp 1980).
Tài liệu tham khảo: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-
chinh/Hienphap-1980-Cong-hoa-Xa-hoi-Chu-Nghia-Viet-Nam-36948.aspx
lOMoARcPSD| 59062190
- Hiến pháp là văn bản pháp luật có vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống pháp
luật và đời sống chính trị của mỗi quốc gia
- Các quy định của Hiến pháp năm 1980 có sự kế thừa những quy định của Hiến
pháp năm 1959, bên cạnh đó có sự cụ thể hóa hơn, phát triển hơn hay quy định
một số nguyên tắc quan trọng.
- So với các hiến pháp trước đây Hiến pháp 1980 là bản hiến pháp thể hiện rõ nét
quan điểm cứng nhắc về việc tổ chức và xây dựng CNXH, học tập kinh nghiệm
của các nước trong hệ thống Liên Xô và Đông Âu trước đây
- Hiến pháp năm 1980 đã thiết lập một bộ máy nhà nước với đặc điểm bao trùm
là tính chất Xã hội Chủ nghĩa hết sức đậm nét, có thể nói là đậm nét nhất trong
số các bản hiến pháp của Việt Nam.
- Bộ máy nhà nước theo Hiến pháp 1980 thể hiện rất rõ nguyên tắc trách nhiệm
tập thể, các thiết chế trách nhiệm cá nhân được thay bằng các cơ quan tập thể
cùng chịu trách nhiệm.
- Nếu căn cứ vào tính chất, vị trí, chức ng của các cơ quan nhà nước thì nói
ngắn gọn bộ máy nước ta năm 1980 gồm:
+ Hệ thống cơ quan đại diện: Quốc hội, Hội đồng nhà nước và Hi đồng nhân
dân các cấp
+ Hệ thống cơ quan chấp hành:
Hội đồng bộ trưởng và Uỷ ban nhân dân các
cấp + Hệ thống cơ quan xét xử:
Toà án nhân dân các cấp, cơ quan kiểm sát gồm
có viện kiểm sát nhân dân các cấp

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59062190 lOMoAR cPSD| 59062190 I-
Chức năng của Quốc hội
Thẩm quyền của Quốc hội trong việc thực hiện ba chức năng: lập pháp,
quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao được cụ thể hóa
thành 15 nhiệm vụ và quyền hạn (Theo Điều 82, 83 Hiến pháp 1980). Ngoài ra,
Quốc hội có thể định cho mình những nhiệm vụ và quyền hạn khác, khi xét thấy cần thiết. II-
Chức năng của Hội đồng Nhà nước -
Theo Điều 98, Hiến pháp 1980 quy định:
“Hội đồng Nhà nước là cơ quan cao nhất hoạt động thường xuyên của Quốc
hội, là Chủ tịch tập thể của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
 Như vậy, Hội đồng Nhà nước vừa thực hiện chức năng của UBTVQH, vừa thực
hiện chức năng của Chủ tịch Nước trong Hiến pháp 1959: quyết định những vấn
đề quan trọng về xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, giám sát việc
thi hành Hiến pháp, các luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội và của Hội
đồng Nhà nước, giám sát hoạt động của bộ máy Nhà nước. -
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Nhà nước là rất lớn (quy định cụ thể
tại Điều 100 của Hiến pháp 1980). Quốc hội có thể giao cho Hội đồng Nhà nước
những nhiệm vụ và quyền hạn khác, khi xét thấy cần thiết. III- Chức năng,
nhiệm vụ của Hội đồng Bộ trưởng - Theo Điều 104 Hiến pháp 1980:
“Hội đồng Bộ trưởng thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của Nhà nước; tăng
cường hiệu lực của bộ máy Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn
trọng và chấp hành pháp luật; phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân; bảo
đảm xây dựng chủ nghĩa xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân.” -
Hội đồng Bộ trưởng có 26 nhiệm vụ và quyền hạn (cụ thể ở Điều 107 Hiến
pháp 1980). Ngoài ra, Quốc hội và Hội đồng Nhà nước có thể giao cho Hội đồng lOMoAR cPSD| 59062190
bộ trưởng những nhiệm vụ và quyền hạn khác, khi xét thấy cần thiết. IV- Chức
năng của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban Nhân dân  Hội đồng nhân dân: -
Theo Điều 114 Hiến pháp 1980:
“ Hội đồng nhân dân quyết định và thực hiện các biện pháp nhằm xây dựng địa
phương về mọi mặt, bảo đảm phát triển kinh tế và văn hoá, nâng cao đời sống của
nhân dân địa phương và hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao cho.” -
Hội đồng nhân dân có 12 nhiệm vụ và quyền hạn (cụ thể ở Điều 115 Hiến pháp 1980).  Uỷ ban nhân dân:
- Theo Điều 123 Hiến pháp 1980:
“Uỷ ban nhân dân triệu tập hội nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp; chấp
hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân và quyết định, chỉ thị của các cơ quan
hành chính cấp trên; quản lý công tác hành chính ở địa phương; chỉ đạo các
ngành, các cấp thuộc quyền mình nhằm hoàn thành kế hoạch Nhà nước, phát
triển kinh tế và văn hoá, củng cố quốc phòng, cải thiện đời sống nhân dân; xét
và giải quyết các điều khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của nhân dân.”
 Có thể nói, Hội đồng nhân dân là cơ quan ra quyết định và Ủy ban nhân dân là
cơ quan có trách nhiệm hiện thực hóa quyết định đó trong thực tiễn. V-
Chức năng của Toà án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân Theo Điều 127 Hiến pháp 1980:
“Toà án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, trong phạm vi chức năng của mình, có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội
chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ tập thể của nhân dân
lao động, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, bảo đảm sự tôn trọng tính mạng, tài sản,
tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân.”  Toà án nhân dân:
- Thực hiện xét xử và thực hành các quyền tư pháp (Theo Điều 128 Hiến pháp 1980).
 Viện Kiểm sát nhân dân:
- Thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp (Theo Điều 138 Hiến pháp 1980).
Tài liệu tham khảo: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-
chinh/Hienphap-1980-Cong-hoa-Xa-hoi-Chu-Nghia-Viet-Nam-36948.aspx lOMoAR cPSD| 59062190
- Hiến pháp là văn bản pháp luật có vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống pháp
luật và đời sống chính trị của mỗi quốc gia
- Các quy định của Hiến pháp năm 1980 có sự kế thừa những quy định của Hiến
pháp năm 1959, bên cạnh đó có sự cụ thể hóa hơn, phát triển hơn hay quy định
một số nguyên tắc quan trọng.
- So với các hiến pháp trước đây Hiến pháp 1980 là bản hiến pháp thể hiện rõ nét
quan điểm cứng nhắc về việc tổ chức và xây dựng CNXH, học tập kinh nghiệm
của các nước trong hệ thống Liên Xô và Đông Âu trước đây
- Hiến pháp năm 1980 đã thiết lập một bộ máy nhà nước với đặc điểm bao trùm
là tính chất Xã hội Chủ nghĩa hết sức đậm nét, có thể nói là đậm nét nhất trong
số các bản hiến pháp của Việt Nam.
- Bộ máy nhà nước theo Hiến pháp 1980 thể hiện rất rõ nguyên tắc trách nhiệm
tập thể, các thiết chế trách nhiệm cá nhân được thay bằng các cơ quan tập thể cùng chịu trách nhiệm.
- Nếu căn cứ vào tính chất, vị trí, chức năng của các cơ quan nhà nước thì nói
ngắn gọn bộ máy nước ta năm 1980 gồm:
+ Hệ thống cơ quan đại diện: Quốc hội, Hội đồng nhà nước và Hội đồng nhân dân các cấp
+ Hệ thống cơ quan chấp hành: Hội đồng bộ trưởng và Uỷ ban nhân dân các
cấp + Hệ thống cơ quan xét xử: Toà án nhân dân các cấp, cơ quan kiểm sát gồm
có viện kiểm sát nhân dân các cấp