



















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58583460
1. Chứng minh nguyên lý về MLH phổ biến và nguyên lý về sự phát triển  
xuyên suốt phép BCDV (được trình bày theo dạng chứng minh sự xuyên 
suốt đó thông qua các mục của chương 2 phép biện chứng) 
Hai nguyên lý nền tảng: 
1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: 
(Khái niệm) Quan điểm duy vật biện chứng về nguyên lý mối liên hệ phổ biến: Các sự vật hiện 
tượng khác nhau vừa tồn tại độc lập, vừa ràng buộc, quy định và chuyển hóa lẫn nhau. Nguyên 
nhân của mối liên hệ nằm trong chính bản thân các sự vật, hiện tượng, bắt nguồn từ tính thống  nhất vật. 
• Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định, tác động qua lại và 
chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố, các 
bộ phận của mỗi sự vật, hiện tượng. 
• Khái niệm “Mối liên hệ phổ biến”: 
- Dùng để chỉ tính phổ biến của mối liên hệ 
- Dùng để chỉ những mối liên hệ tồn tại ở hầu hết các sự vật, hiện tượng. 
=> Khẳng định mọi sự vật, hiện tượng, quá trình trong thế giới khách quan, từ tự nhiên, xã hội 
đến tư duy, đều tồn tại trong mối liên hệ, ràng buộc, ảnh hưởng, quy định và chuyển hóa lẫn 
nhau. Không có sự vật nào tồn tại biệt lập tuyệt đối. Cơ sở của mối liên hệ này là tính thống nhất 
vật chất của thế giới. 
2. Nguyên lý về sự phát triển: ❖ Khái niệm phát triển:   
=> Khẳng định mọi sự vật, hiện tượng luôn trong quá trình vận động không ngừng, biến đổi từ 
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn thông qua quá 
trình phủ định biện chứng. Nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật, đó là 
việc giải quyết mâu thuẫn nội tại. 
A. Trong quan niệm về Vật chất và Ý thức (Tính xuyên suốt chứng minh qua VCYT)      lOMoAR cPSD| 58583460
Vật chất: Việc thừa nhận vật chất tồn tại khách quan dưới các dạng cụ thể, đa dạng, luôn vận 
động, chuyển hóa trong không gian và thời gian thể hiện rõ tính liên hệ (thống nhất vật chất, các 
dạng liên hệ, chuyển hóa) và tính phát triển (vận động không ngừng, từ vô cơ đến hữu cơ, đến  bộ óc người). 
● Ý thức: Sự hình thành ý thức từ vật chất (óc người, thế giới khách quan) và điều kiện xã 
hội (lao động, ngôn ngữ), cùng sự phát triển của nó từ thấp đến cao (phản ánh sinh học -> 
ý thức) cho thấy rõ cả mối liên hệ (giữa ý thức với vật chất, xã hội) và quá trình phát  triển của chính nó. 
● Mối quan hệ Vật chất - Ý thức: Mối quan hệ biện chứng hai chiều này là biểu hiện trực 
tiếp của cả hai nguyên lý: Vật chất quyết định ý thức thể hiện mối liên hệ nguồn gốc và 
nội dung; Ý thức tác động trở lại và có thể vượt trước tồn tại thể hiện tính độc lập tương 
đối và vai trò trong sự phát triển. 
B. Trong các cặp phạm trù cơ bản  
Mỗi cặp phạm trù là sự cụ thể hóa một hoặc một số khía cạnh của mối liên hệ phổ biến và sự phát  triển: 
● Cái riêng - Cái chung: 
○ Làm rõ Liên hệ phổ biến: Chỉ ra mối liên hệ giữa cái đơn lẻ, độc đáo (riêng) với 
những đặc điểm, thuộc tính lặp lại ở nhiều sự vật khác (chung). Mọi cái riêng đều 
liên hệ với cái chung, và cái chung chỉ tồn tại thông qua cái riêng. 
○ Làm rõ Sự phát triển: Cái mới, tiến bộ thường xuất hiện ban đầu dưới dạng cái 
riêng, cái đơn nhất, sau đó trong quá trình phát triển có thể trở thành cái chung,  cái phổ biến. 
■ Ví dụ thực tế: Một mô hình kinh doanh mới hiệu quả (cái riêng) ban đầu 
chỉ có ở một doanh nghiệp, nhưng sau đó có thể được nhiều doanh nghiệp 
khác học hỏi, áp dụng và trở thành phổ biến (cái chung), thể hiện sự phát  triển. 
Bản chất - Hiện tượng: Phản ánh mối liên hệ giữa cái bên trong, tương đối ổn định, quyết định 
(bản chất) và cái biểu hiện ra bên ngoài, thường xuyên biến đổi (hiện tượng). Bản chất quyết 
định hiện tượng, nhưng hiện tượng cũng có tính độc lập tương đối và phản ánh bản chất dưới 
dạng phong phú, đôi khi bị cải biến. Nhận thức đi từ hiện tượng đến bản chất là một quá trình. 
Ví dụ: Bản chất của nền kinh tế thị trường là cạnh tranh để tối đa hóa lợi nhuận (bản chất). Điều 
này biểu hiện ra bên ngoài qua các hiện tượng như quảng cáo, khuyến mãi, thay đổi giá cả, phá  sản... (hiện tượng). 
● Nguyên nhân - Kết quả:      lOMoAR cPSD| 58583460
○ Làm rõ Liên hệ phổ biến: Vạch rõ mối liên hệ sản sinh, kế tiếp nhau về thời gian, 
trong đó sự tác động lẫn nhau (nguyên nhân) gây ra những biến đổi nhất định (kết 
quả). Đây là một chuỗi liên hệ cơ bản trong tự nhiên và xã hội. 
○ Làm rõ Sự phát triển: Chuỗi nhân quả không ngừng nghỉ (kết quả này lại thành 
nguyên nhân của kết quả khác) chính là cách thế giới vận động và phát triển. 
■ Ví dụ thực tế: Việc đầu tư vào giáo dục (nguyên nhân) dẫn đến nâng cao 
trình độ dân trí (kết quả). Trình độ dân trí cao lại là nguyên nhân thúc đẩy kinh tế - xã hội  phát triển hơn nữa. ● 
Nội dung - Hình thức: 
○ Làm rõ Liên hệ phổ biến: Chỉ ra mối liên hệ thống nhất và quy định giữa tập 
hợp các yếu tố tạo thành sự vật (nội dung) và cách thức tồn tại, tổ chức của chúng  (hình thức). 
○ Làm rõ Sự phát triển: Sự phát triển thể hiện qua việc nội dung luôn vận động, 
biến đổi, và đến một lúc nào đó sẽ mâu thuẫn với hình thức cũ, đòi hỏi phải thay 
đổi hình thức cho phù hợp để tiếp tục phát triển. 
■ Ví dụ thực tế: Lực lượng sản xuất (nội dung) phát triển đến một trình độ 
mới sẽ đòi hỏi quan hệ sản xuất (hình thức) phải thay đổi cho phù hợp (ví 
dụ từ sản xuất nhỏ, thủ công sang sản xuất công nghiệp lớn).  ○ 
● Tóm tắt 2 cặp phạm trù còn lại (4 CÁI NÀY ÍT QUAN TRỌNG HƠN) 
○ Tất nhiên - ngẫu nhiên và Khả năng - Hiện thực tiếp tục làm rõ hơn các khía 
cạnh của mối liên hệ và sự phát triển. Bản chất luôn bộc lộ qua hiện tượng, hiện 
tượng là biểu hiện của bản chất, chúng liên hệ mật thiết và biến đổi cùng nhau. 
Khả năng và hiện thực phản ánh các trạng thái tồn tại và xu hướng vận động, 
chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển không ngừng của sự vật. 
C. Trong các quy luật cơ bản: 
Ba quy luật cơ bản trực tiếp làm rõ các khía cạnh của sự phát triển (cách thức, nguồn gốc, khuynh 
hướng), đồng thời thể hiện sâu sắc mối liên hệ phổ biến: 
● Quy luật Lượng - Chất: 
○ Liên hệ phổ biến: Thể hiện mối liên hệ quy định lẫn nhau giữa hai mặt cơ bản của 
mọi sự vật là chất và lượng. 
○ Phát triển: Chỉ ra cách thức phát triển: sự thay đổi dần dần về lượng (liên tục) tới 
điểm nút dẫn đến sự thay đổi về chất thông qua bước nhảy (gián đoạn), tạo ra sự 
vật mới. Chất mới lại quy định lượng mới, tạo sự thống nhất mới. 
■ Ví dụ thực tế: Quá trình tích lũy tư bản (lượng) trong xã hội phong kiến 
đến một mức độ nào đó dẫn đến sự ra đời của phương thức sản xuất 
TBCN (chất mới, bước nhảy).  ○ 
● Quy luật Mâu thuẫn: 
○ Liên hệ phổ biến: Mọi sự vật đều là thể thống nhất của các mặt đối lập, các mặt 
này liên hệ, ràng buộc, làm tiền đề tồn tại cho nhau.      lOMoAR cPSD| 58583460
○ Phát triển: Chỉ ra nguồn gốc, động lực của sự phát triển: sự đấu tranh (tác động, 
bài trừ, phủ định) giữa các mặt đối lập bên trong sự vật là nguồn gốc tự thân của 
mọi vận động, phát triển. 
■ Ví dụ thực tế: Trong học tập, mâu thuẫn giữa yêu cầu của môn học và 
năng lực hiện có của bản thân là động lực để sinh viên cố gắng, tìm tòi,  học hỏi và tiến bộ.  ○ 
● Quy luật Phủ định của Phủ định: 
○ Liên hệ phổ biến: Thể hiện mối liên hệ giữa cái cũ và cái mới thông qua sự kế 
thừa biện chứng. Cái mới ra đời từ cái cũ, giữ lại những yếu tố tích cực và phát  triển lên. 
○ Phát triển: Chỉ ra khuynh hướng của sự phát triển: tiến lên theo đường xoáy ốc, 
có tính chu kỳ (lặp lại dường như cái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn), đảm bảo tính 
vô tận của sự phát triển. 
■ Ví dụ thực tế: Sự phát triển của các hình thái nhà nước trong lịch sử, nhà 
nước sau ra đời phủ định nhà nước trước nhưng vẫn kế thừa những yếu tố 
hợp lý (như bộ máy, luật pháp...) và phát triển lên trình độ cao hơn.  ○  Kết luận: 
Như vậy, hai nguyên lý là bức tranh tổng quát về thế giới luôn liên hệ và phát triển. Các cặp phạm 
trù và quy luật cơ bản chính là những "mảnh ghép" chi tiết, làm rõ các hình thức liên hệ cụ thể và 
cơ chế vận động, phát triển bên trong bức tranh đó, giúp chúng ta hiểu và vận dụng phép biện 
chứng duy vật một cách sâu sắc hơn. 
2. Chứng minh 3 quy luật và 6 cặp phạm trù là sự cụ thể hóa của nguyên 
lý về MLH phổ biến và nguyên lý về sự phát triển 
I. Sự cụ thể hóa của 3 quy luật và 6 cặp phạm trù Nguyên lý về Mối liên hệ phổ biến: 
(Khái niệm) Quan điểm duy vật biện chứng về nguyên lý mối liên hệ phổ biến: Các sự vật hiện 
tượng khác nhau vừa tồn tại độc lập, vừa ràng buộc, quy định và chuyển hóa lẫn nhau. Nguyên 
nhân của mối liên hệ nằm trong chính bản thân các sự vật, hiện tượng, bắt nguồn từ tính thống  nhất vật. 
• Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định, tác động qua lại và 
chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố, các 
bộ phận của mỗi sự vật, hiện tượng. 
• Khái niệm “Mối liên hệ phổ biến”: 
- Dùng để chỉ tính phổ biến của mối liên hệ 
- Dùng để chỉ những mối liên hệ tồn tại ở hầu hết các sự vật, hiện tượng.      lOMoAR cPSD| 58583460
Nguyên lý này khẳng định rằng không có sự vật, hiện tượng nào tồn tại cô lập, mà tất cả đều nằm 
trong một mạng lưới liên hệ, ràng buộc, ảnh hưởng và quy định lẫn nhau. Các quy luật và phạm 
trù giúp "bóc tách" và phân tích cụ thể mạng lưới liên hệ phức tạp đó: 
● 6 cặp phạm trù chỉ ra các hình thức biểu hiện cơ bản của mối liên hệ phổ biến:  
○ Nguyên nhân - Kết quả: Mô tả mối liên hệ sản sinh, trong đó một sự kiện/tương 
tác (nguyên nhân) tất yếu dẫn đến một sự kiện/biến đổi khác (kết quả). 
■ Ví dụ thực tế: Việc ta đun nước (nguyên nhân) đến 100°C ở áp suất thường 
sẽ dẫn đến việc nước sôi (kết quả). Hai hiện tượng này liên hệ chặt chẽ, cái 
này là tiền đề cho cái kia. 
○ Bản chất - Hiện tượng: Phản ánh mối liên hệ giữa cái ẩn giấu bên trong, tương 
đối ổn định (bản chất) và cái biểu hiện ra bên ngoài, dễ thay đổi (hiện tượng). 
Bản chất quy định hiện tượng, nhưng hiện tượng lại là "cửa sổ" để ta nhận thức bản  chất. 
■ Ví dụ thực tế: Bản chất của con người là tổng hòa các quan hệ xã hội. Điều 
này biểu hiện ra bên ngoài qua vô vàn hiện tượng như lời nói, hành động, 
thái độ, các mối quan hệ cụ thể hàng ngày của người đó.  ○ 
○ Nội dung - Hình thức: Chỉ ra mối liên hệ thống nhất và quy định giữa tập hợp các 
yếu tố tạo thành sự vật (nội dung) và cách thức tổ chức, tồn tại của các yếu tố đó  (hình thức). 
■ Ví dụ thực tế: Nội dung của một cuốn sách là các tri thức, tư tưởng mà tác giả 
muốn truyền đạt. Hình thức là cách tổ chức các chương mục, ngôn ngữ diễn 
đạt, cách trình bày, in ấn... Nội dung quyết định hình thức (kiến thức khoa 
học cần trình bày logic), nhưng hình thức phù hợp cũng giúp nội dung dễ 
tiếp thu hơn. Giáo trình này có nội dung là triết học Mác-Lênin và hình thức 
là các chương, mục, định nghĩa, ví dụ... 
○ Tất nhiên - Ngẫu nhiên: Phân biệt mối liên hệ do bản chất quyết định, phải xảy 
ra (tất nhiên) với mối liên hệ do hoàn cảnh bên ngoài, có thể xảy ra hoặc không 
(ngẫu nhiên). Cái tất nhiên luôn thể hiện qua cái ngẫu nhiên. 
■ Ví dụ thực tế: Trong điều kiện bình thường, một sinh viên chăm chỉ học tập 
(tất nhiên) sẽ thi đỗ. Nhưng vào ngày thi, sinh viên đó có thể bị ốm hoặc 
gặp may mắn làm bài tốt hơn dự kiến (ngẫu nhiên). Kết quả cuối cùng là sự  kết hợp của cả hai. 
○ Khả năng - Hiện thực: Mô tả mối liên hệ chuyển hóa giữa cái tiềm tàng, chưa xảy 
ra (khả năng) và cái đang tồn tại (hiện thực). Hiện thực chứa đựng khả năng, và 
khả năng có xu hướng trở thành hiện thực khi có điều kiện. 
■ Ví dụ thực tế: Một hạt giống (hiện thực) chứa đựng khả năng nảy mầm thành 
cây (khả năng). Khi gặp điều kiện đất, nước, ánh sáng phù hợp, khả năng 
đó biến thành hiện thực (cây con). 
○ Cái riêng - Cái chung: Chỉ ra mối liên hệ giữa từng sự vật, hiện tượng cụ thể (cái 
riêng) và những thuộc tính, đặc điểm lặp lại ở nhiều sự vật thuộc một nhóm/loại 
(cái chung). Cái chung chỉ tồn tại trong và thông qua cái riêng.      lOMoAR cPSD| 58583460
■ Ví dụ thực tế: Mỗi chiếc lá (cái riêng) đều có cấu tạo tế bào, có chất diệp lục, 
thực hiện chức năng quang hợp (cái chung của lá cây). Nhưng mỗi chiếc lá 
lại có hình dáng, kích thước, màu sắc riêng biệt (cái đơn nhất). 
● 3 Quy luật cơ bản cũng cho thấy các mối liên hệ năng động, phổ biến: Chúng không chỉ 
mô tả trạng thái mà còn mô tả quá trình liên hệ và biến đổi. Quy luật Mâu thuẫn cho thấy 
sự liên hệ đấu tranh nội tại; quy luật Lượng-Chất cho thấy sự liên hệ chuyển hóa giữa hai 
mặt lượng-chất; quy luật Phủ định cho thấy sự liên hệ kế thừa giữa các giai đoạn. 
II. Làm rõ Nguyên lý về Sự phát triển: 
Nguyên lý này khẳng định khuynh hướng chung của vận động là đi lên, cái mới ra đời thay thế cái 
cũ. Các quy luật và phạm trù làm rõ cơ chế và đặc điểm của quá trình này: 
● 3 Quy luật cơ bản giải thích cơ chế cốt lõi của sự phát triển: 
○ Quy luật Mâu thuẫn: Là “hạt nhân” của phép biện chứng duy vật, chỉ ra nguồn gốc, 
động lực của sự phát triển. Chính sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập 
tồn tại bên trong mỗi sự vật là nguồn gốc, động lực nội tại làm cho sự vật vận 
động, biến đổi và phát triển. 
■ Ví dụ thực tế: Sự phát triển của nhận thức con người là do mâu thuẫn giữa 
cái đã biết và cái chưa biết, giữa chân lý và sai lầm thúc đẩy. 
○ Quy luật Lượng - Chất: chỉ ra cách thức phát triển của sự vật, hiện tượng.. Nó 
không chỉ là sự thay đổi từ từ mà bao gồm cả những bước nhảy vọt về chất, diễn 
ra khi sự tích lũy về lượng đạt đến giới hạn (điểm nút). Đây là sự kết hợp giữa tính 
liên tục (lượng đổi) và tính gián đoạn (bước nhảy về chất). 
■ Ví dụ thực tế: Quá trình học tập của sinh viên, tích lũy kiến thức từng ngày 
(lượng) đến khi thi đỗ, lên lớp hoặc tốt nghiệp (chất mới, bước nhảy). Hoặc 
quá trình tích lũy kinh nghiệm, kỹ năng lao động (lượng) dẫn đến việc trở 
thành công nhân lành nghề (chất mới). 
○ Quy luật Phủ định của Phủ định: làm rõ khuynh hướng của sự phát triển. Phát 
triển diễn ra thông qua các lần phủ định biện chứng, cái mới ra đời thay thế cái cũ 
nhưng kế thừa những yếu tố tích cực, và dường như lặp lại cái cũ nhưng trên trình 
độ cao hơn, tạo thành hình xoáy ốc đi lên. 
■ Ví dụ thực tế: Vòng đời của cây: Hạt (khẳng định) -> bị phủ định bởi cây 
> cây ra hoa kết quả tạo ra nhiều hạt mới (phủ định của phủ định), dường 
như lặp lại giai đoạn hạt ban đầu nhưng số lượng nhiều hơn, chất lượng có 
thể tốt hơn, thể hiện sự phát triển đi lên. 
● 6 Cặp phạm trù cũng phản ánh các khía cạnh động của sự phát triển:   
○ Quá trình phát triển là sự chuyển hóa từ Khả năng thành Hiện thực.   
○ Sự phát triển của Nội dung thường dẫn đến sự thay đổi, phát triển của Hình thức. 
○ Sự phát triển là quá trình Bản chất ngày càng bộc lộ rõ hơn qua Hiện tượng, hoặc 
bản chất cũ được thay bằng bản chất mới tiến bộ hơn. 
○ Chuỗi Nguyên nhân - Kết quả nối tiếp nhau tạo thành dòng chảy của sự vận động,  phát triển.      lOMoAR cPSD| 58583460 Kết luận: 
Như vậy, hai nguyên lý giống như định hướng chung, khẳng định thế giới luôn liên hệ và phát 
triển. Còn ba quy luật và sáu cặp phạm trù đi sâu vào "mổ xẻ", phân tích chi tiết các hình thức liên 
hệ cụ thể, giải thích nguồn gốc, cách thức và khuynh hướng phát triển diễn ra như thế nào trong 
thế giới vật chất và trong tư duy của chúng ta, như đã được trình bày trong Chương 2 của giáo 
trình. Chúng tạo thành một hệ thống lý luận thống nhất, logic và chặt chẽ.        lOMoAR cPSD| 58583460
3. Chứng minh tính lịch sử cụ thể xuyên suốt phép DVBC   
Quan điểm lịch sử cụ thể yêu cầu khi nhận thức và tác động và sự vật phải chú ý đến điều kiện, 
hoàn cảnh cụ thể mà trong đó sự vật sinh ra, tồn tại và phát triển cả về không gian, thời gian và 
các mối liên hệ. (đoạn này trong vở ghi triết thầy Quang nói như vậy) 
Quan điểm lịch sử - cụ thể yêu cầu khi xem xét, đánh giá bất kỳ sự vật, hiện tượng hay quá trình 
nào, chúng ta cần đặt nó trong “bối cảnh lịch sử cụ thể” mà nó tồn tại, nảy sinh, phát triển và 
tiêu vong, đồng thời phải phân tích “các điều kiện, các mối liên hệ cụ thể” của nó. Quan điểm 
này xuyên suốt toàn bộ Triết học Mác - Lênin vì những lý do căn bản sau: 
1. Xuất phát từ bản chất của thế giới vật chất: Triết học Mác - Lênin khẳng định thế giới vật chất 
luôn vận động, biến đổi và phát triển không ngừng trong những không gian và thời gian xác 
định[. Mọi sự vật, hiện tượng không tồn tại biệt lập mà luôn nằm trong mối liên hệ phổ biến, 
tác động qua lại lẫn nhau. Do đó, để nhận thức đúng bản chất sự vật, không thể tách rời nó khỏi 
các điều kiện lịch sử cụ thể và các mối liên hệ cụ thể của nó. 
2. Là yêu cầu của phương pháp biện chứng duy vật: 
 Nguyên lý về sự phát triển đòi hỏi phải xem xét sự vật trong quá trình vận động, biến đổi, 
đi từ quá khứ đến hiện tại và dự báo tương lai. Mỗi giai đoạn phát triển lại có những đặc điểm, tính 
chất riêng, cần được phân tích cụ thể. 
 Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến yêu cầu xem xét sự vật trong chỉnh thể các mối liên hệ 
đa dạng của nó (bên trong-bên ngoài, chủ yếu-thứ yếu, cơ bản-không cơ bản...), trong những điều 
kiện không gian, thời gian xác định. 
 Các quy luật, cặp phạm trù của phép biện chứng (như lượng-chất, mâu thuẫn, phủ định, 
khả năng-hiện thực, bản chất-hiện tượng...) chỉ có thể được hiểu và vận dụng đúng đắn khi gắn với      lOMoAR cPSD| 58583460
những điều kiện lịch sử - cụ thể xác định. Ví dụ, V.I. Lênin nhấn mạnh ranh giới giữa tất nhiên và 
ngẫu nhiên chỉ là tương đối, tùy thuộc điều kiện cụ thể, hay sự phù hợp của quan hệ sản xuất với 
lực lượng sản xuất cũng mang tính lịch sử. 
3. Đặc biệt quan trọng trong Chủ nghĩa duy vật lịch sử: Khi nghiên cứu xã hội, việc quán triệtquan 
điểm lịch sử - cụ thể càng trở nên cấp thiết. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội là một nấc thang lịch 
sử nhất định. Các yếu tố như lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, kiến trúc thượng tầng, giai 
cấp, nhà nước, dân tộc, ý thức xã hội, con người... đều là những phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại và 
có ý nghĩa trong những giai đoạn, điều kiện cụ thể. Việc trừu tượng hóa, tách rời chúng khỏi 
bối cảnh lịch sử - cụ thể sẽ dẫn đến sai lầm. 
4. Là yêu cầu của lý luận nhận thức mácxít: Chân lý luôn là cụ thể. Không có chân lý trừutượng, 
chung chung, tách rời điều kiện lịch sử cụ thể. Việc nhận thức hay vận dụng một lý luận, một 
nguyên tắc nào đó luôn đòi hỏi phải xem xét nó trong hoàn cảnh lịch sử - cụ thể của nó. V.I. 
Lênin đã chỉ rõ: "Trong lý luận nhận thức, cũng như trong tất cả những lĩnh vực khác của khoa 
học, cần suy luận một cách biện chứng, nghĩa là đừng giả định rằng nhận thức của chúng ta là 
bất di bất dịch và có sẵn, mà phải phân tích xem sự hiểu biết nảy sinh ra từ sự không hiểu biết 
như thế nào, sự hiểu biết không đầy đủ và không chính xác trở thành đầy đủ hơn và chính xác  hơn như thế nào. 
5. Chống lại quan điểm siêu hình và chủ nghĩa giáo điều: Quan điểm lịch sử - cụ thể đối lập 
vớiphương pháp tư duy siêu hình (xem xét sự vật một cách cô lập, tĩnh tại, tách rời). Đồng thời, 
nó giúp chống lại bệnh giáo điều, rập khuôn máy móc trong nhận thức và hành động, vì nó đòi 
hỏi phải phân tích tình hình cụ thể, vận dụng lý luận một cách sáng tạo cho phù hợp với thực  tiễn. 
Như vậy, quan điểm lịch sử - cụ thể không phải là một nội dung riêng lẻ mà là một nguyên tắc 
phương pháp luận cơ bản, một yêu cầu có tính phương pháp luận chung nhất, thấm nhuần trong 
toàn bộ hệ thống lý luận của Triết học Mác - Lênin, từ nhận thức luận, phép biện chứng đến quan 
niệm về xã hội và con người. Nó là đòi hỏi tất yếu để đảm bảo tính khách quan, khoa học và cách 
mạng của triết học này. 
CÂU TRẢ LỜI DỰA VÀO NỘI DUNG CHƯƠNG 2 
Quan điểm lịch sử - cụ thể yêu cầu khi xem xét sự vật, hiện tượng, cần đặt nó trong bối cảnh không 
gian, thời gian cụ thể mà nó tồn tại, phân tích các giai đoạn phát triển và các mối liên hệ của nó. 
Quan điểm này là một yêu cầu phương pháp luận cơ bản, xuyên suốt trong Chủ nghĩa duy vật biện 
chứng (Chương 2) vì những lý do sau: 
1. Xuất phát từ quan niệm duy vật biện chứng về vật chất và vận động: 
○ Chương 2 khẳng định vật chất tồn tại khách quan thông qua vận động. Không gian 
và thời gian là hình thức tồn tại khách quan của vật chất vận động. Do đó, mọi sự 
vật, hiện tượng đều tồn tại trong những điều kiện không gian, thời gian xác định, 
luôn vận động và biến đổi. Việc xem xét chúng tách rời khỏi không gian, thời gian 
cụ thể và trạng thái vận động cụ thể sẽ không phản ánh đúng hiện thực khách quan.      lOMoAR cPSD| 58583460
○ Ngay cả sự đứng im cũng chỉ là tương đối, tạm thời, xảy ra trong một mối quan hệ 
và điều kiện cụ thể. Vì vậy, cần có quan điểm lịch sử, cụ thể khi nghiên cứu sự vận 
động và đứng im của sự vật. 
2. Là yêu cầu trực tiếp của các nguyên lý, quy luật, phạm trù của phép biện chứng duy  vật: 
○ Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: Yêu cầu xem xét sự vật trong các mối liên hệ 
đa dạng của nó. Các mối liên hệ này (bên trong-bên ngoài, bản chất-hiện tượng, 
nguyên nhân-kết quả, tất nhiên-ngẫu nhiên...) luôn tồn tại trong những điều kiện 
không gian, thời gian cụ thể. Việc phân loại và đánh giá vai trò của các mối liên hệ 
cũng phải dựa trên hoàn cảnh cụ thể. 
○ Nguyên lý về sự phát triển: Yêu cầu xem xét sự vật trong quá trình vận động, biến 
đổi đi lên, trải qua các giai đoạn khác nhau. Mỗi giai đoạn có đặc điểm, tính chất, 
hình thức riêng, đòi hỏi phải có cách phân tích, phương pháp tác động phù hợp, cụ  thể. 
○ Các cặp phạm trù: Bản thân các phạm trù như: Nguyên nhân - Kết quả, Tất nhiên - 
Ngẫu nhiên, Nội dung - Hình thức, Bản chất - Hiện tượng, Khả năng Hiện thực... 
chỉ bộc lộ và có ý nghĩa khi xem xét trong những mối quan hệ và điều kiện cụ thể, 
lịch sử xác định. Ví dụ, một nguyên nhân nhất định chỉ gây ra kết quả nhất định 
trong hoàn cảnh nhất định; ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ là tương đối, 
phụ thuộc vào điều kiện cụ thể; hình thức phải phù hợp với nội dung trong những 
điều kiện xác định; khả năng chỉ biến thành hiện thực khi có đủ điều kiện cần thiết. 
○ Các quy luật cơ bản: Quy luật Lượng - Chất đòi hỏi phải xác định đúng giới hạn 
độ, điểm nút, hình thức bước nhảy phù hợp với điều kiện cụ thể. Quy luật Mâu 
thuẫn yêu cầu phải phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn trong những điều kiện, giai 
đoạn cụ thể để có phương pháp giải quyết phù hợp. Quy luật Phủ định của Phủ định 
nhấn mạnh tính kế thừa và phát triển theo đường xoáy ốc, mà mỗi chu kỳ, mỗi bước 
phát triển đều diễn ra trong những điều kiện lịch sử cụ thể. 
3. Là yêu cầu của lý luận nhận thức duy vật biện chứng: 
○ Chương 2 khẳng định nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan vào bộ 
óc người, một quá trình biện chứng đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng 
và đến thực tiễn. Hiện thực khách quan luôn tồn tại trong những điều kiện lịch sử - 
cụ thể, do đó sự phản ánh hiện thực đó (nhận thức) cũng phải mang tính lịch sử -  cụ thể. 
○ Chân lý, theo quan điểm duy vật biện chứng, luôn có tính cụ thể. Không có chân lý 
trừu tượng, chung chung tách rời điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Muốn đạt tới 
chân lý phải xem xét sự vật, hiện tượng trong điều kiện lịch sử - cụ thể của nó. 
○ Nguyên tắc tôn trọng tính khách quan kết hợp phát huy tính năng động chủ quan (rút 
ra từ mối quan hệ vật chất - ý thức) cũng đòi hỏi mọi chủ trương, đường lối phải 
xuất phát từ thực tế khách quan, từ điều kiện, tiền đề vật chất hiện có trong hoàn  cảnh cụ thể. 
4. Chống lại quan điểm siêu hình: Quan điểm lịch sử - cụ thể đối lập với phương pháp tư 
duy siêu hình - phương pháp xem xét sự vật một cách cô lập, tĩnh tại, không vận động, 
không phát triển, tách rời khỏi các điều kiện và mối liên hệ cụ thể của nó.      lOMoAR cPSD| 58583460
Do đó, quan điểm lịch sử - cụ thể là một phương pháp luận nền tảng, yêu cầu bắt buộc khi nghiên 
cứu và vận dụng các nguyên lý, quy luật, phạm trù của chủ nghĩa duy vật biện chứng để nhận thức 
và cải tạo thế giới. Nó đảm bảo cho việc xem xét sự vật, hiện tượng một cách khách quan, toàn 
diện và phù hợp với bản chất vận động, phát triển không ngừng của thế giới vật chất.      lOMoAR cPSD| 58583460
4. Quy luật lượng - chất, ý nghĩa phương pháp luận - PC và sự vận dụng  của nhà nước ta   
VD: “Ổn định tương đối” - Học sinh phổ thông: Mặc dù “lượng” thay đổi theo thời gian, tức là 
tích lũy lượng kiến thức 12 năm, kiến thức, kĩ năng, trình độ thay đổi, “chất” vẫn không thay đổi, 
vẫn là “học sinh”. sau 12 năm, thực hiện “bước nhảy” - kỳ thi tuyển sinh THPTQG, trở thành “sinh 
viên” - đổi “chất” và tiếp tục giữ tính ổn định trong 1 khoảng thời gian 
VD: “Mỗi giai đoạn lại có những biểu hiện về chất khác nhau” - Đời người: “nhi đồng” - “thiếu 
niên” - “thanh niên”/ Trình độ: “Tiểu học” - “Trung học” - “Đại học” 
VD: Ở mỗi chất thì có thuộc tính cơ bản khác nhau - Sinh viên: Đi học; Nhân viên - Đi làm… VD: 
Phương thức liên kết khác nhau      lOMoAR cPSD| 58583460       lOMoAR cPSD| 58583460  
(Thêm ví dụ ở phần cuối file vở ghi đã in)  *VẬN DỤNG:      lOMoAR cPSD| 58583460
Trong sự nghiệp đổi mới đất nước (từ 1986): 
● Sau thời kỳ bao cấp thất bại, Việt Nam nhận ra cần một thay đổi về chất trong cơ chế kinh  tế 
● Đại hội VI (1986) thực hiện Đổi mới toàn diện: từ cơ chế tập trung quan liêu sang kinh 
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. 
● Đây là bước nhảy về chất dựa trên quá trình tích lũy về lượng (nhận thức, thực tiễn sản  xuất). 
Trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa: 
● Việt Nam đang từng bước nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, cải cách thủ tục hành chính, 
xây dựng chính phủ số, chính phủ điện tử. 
● Mỗi thay đổi nhỏ về chính sách, luật pháp, tổ chức bộ máy đang tích lũy để tạo nên một 
Nhà nước thực sự của dân, do dân, vì dân. 
Trong công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa: 
● Đầu tư dần vào cơ sở hạ tầng, giáo dục, khoa học kỹ thuật 
● Tích lũy lượng về nguồn nhân lực chất lượng cao, công nghệ tiên tiến → Chuẩn bị cho sự 
chuyển mình thành quốc gia công nghiệp.        lOMoAR cPSD| 58583460
5. Nội dung quy luật thống nhất và mâu thuẫn của mặt đối lập - PC ý 
nghĩa liên hệ với công cuộc đổi mới ở nước ta     
(Các loại mâu thuẫn này viết qua qua thôi)      lOMoAR cPSD| 58583460  
vai trò của mâu thuẫn      lOMoAR cPSD| 58583460   Ý NGHĨA PPL     VẬN DỤNG 
● Bối cảnh trước đổi mới (1986): 
 Việt Nam rơi vào khủng hoảng kinh tế - xã hội nghiêm trọng do cơ chế tập trung bao cấp 
kéo dài, sản xuất trì trệ, đời sống nhân dân khó khăn. 
 Mâu thuẫn: nhu cầu phát triển sản xuất, nâng cao đời sống vs. sự trì trệ của cơ chế cũ. 
● Cách thức giải quyết: 
○ Đảng ta nhận thức rõ mâu thuẫn: giữa yêu cầu phát triển kinh tế với mô hình quản  lý cũ đã lạc hậu. 
○ Đề ra đường lối "Đổi mới toàn diện" (từ Đại hội VI - 1986), chuyển từ nền kinh tế 
kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ  nghĩa. 
○ Đồng thời, đổi mới không phải là từ bỏ chủ nghĩa xã hội, mà là đổi mới tư duy, 
lựa chọn con đường phù hợp hơn cho sự phát triển đất nước.  ● Kết quả: 
○ Việt Nam đạt được nhiều thành tựu: tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, đời sống nhân 
dân được cải thiện, hội nhập quốc tế sâu rộng.      lOMoAR cPSD| 58583460
○ Tuy nhiên, quá trình đổi mới tiếp tục nảy sinh những mâu thuẫn mới (ví dụ: bất 
bình đẳng xã hội, môi trường, quản lý kinh tế...), đòi hỏi tiếp tục giải quyết sáng  tạo 
=> Công cuộc đổi mới chính là minh chứng cho việc vận dụng đúng quy luật đấu tranh và thống 
nhất giữa các mặt đối lập: 
● Thấy đúng mâu thuẫn. 
● Không né tránh mà chủ động đổi mới tư duy và hành động để giải quyết mâu thuẫn. 
● Thông qua giải quyết mâu thuẫn, xã hội Việt Nam vận động và phát triển mạnh mẽ. 
6. Nội dung 2 nguyên lý cơ bản của phép DVBC - PC và ý nghĩa PPL trong 
quá trình hội nhập của VN   
● Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến  a. Khái niệm: 
- Mối liên hệ: là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ,quy định 
và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng 
hoặc giữa các đối tượng với nhau. Có nhiều loại liên hệ, trong đó có loại liên hệ chung nhất. Đây 
là đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng 
- Mối liên hệ phổ biến: là mối liên hệ chung nhất giữa các sự vật, hiện tượng củatoàn bộ thế 
giới khách quan (bao gồm cả tự nhiên, xã hội và tư duy). b. Nội dung nguyên lý về mối  liên hệ phổ biến 
- Quan điểm siêu hình: sự vật và hiện tượng tồn tại một cách tách rời nhau, cái này bên 
cạnh cái kia: giữa chúng không sự phụ thuộc, không có sự ràng buộc lẫn nhau; có chăng 
chỉ là những liên hệ hời hợt bên ngoài, mang tính ngẫu nhiên. 
- Quan điểm biện chứng: Các sự vật, hiện tượng của thế giới tồn tại trong mối liên hệ qua 
lại với nhau, quy định lẫn nhau, thâm nhập, chuyển hóa lẫn nhau, không tách biệt nhau. Cơ 
sở của sự tồn tại đa dạng các mối liên hệ là tính thống nhất vật chất của thế giới. Các sự 
vật, hiện tượng phong phú trong thế giới chỉ là những dạng tồn tại khác nhau của một thế 
giới vật chất duy nhất. 
- Biểu hiện: Các mối liên hệ đa dạng (tự nhiên, xã hội, tư duy); có tính khách quan, phổ 
biến, đa dạng, và có điều kiện cụ thể. 
Vì thế, trong thế giới không có sự vật nào tồn tại cô lập, tách rời, không liên hệ với các sự vật khác, 
trái lại đều liên hệ với nhau theo một phương thức nào đó và tạo nên một hệ thống chằng chịt 
những liên hệ của thế giới. 
● Nguyên lý về sự phát triển a.Khái niệm 
-Phát triển là quá trình vận động theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến 
hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.      lOMoAR cPSD| 58583460
-Phân biệt phát triển với vận động: Khái niệm vận động rộng hơn khái niệm phát triển. Vận động 
có nhiều khuynh hướng khác nhau, có vận động theo chiều hướng đi lên, có vận động thụt lùi, có 
vận động theo vòng tuần hoàn, khép kín. Nhưng chỉ có vận động tiến lên mới được coi là phát 
triển. Như vậy, phát triển không phải là bản thân sự vận động. Phát triển là một trường hợp của 
vận động, đó là sự vận động đi lên, làm xuất hiện cái mới, cái tiến bộ thay thế cái cũ, cái lạc hậu. 
=> Tất cả mọi sự vật, hiện tượng có khuynh hướng đi lên diễn ra trong không gian và thời gian thì 
được coi là phát triển. Nguồn gốc của sự phát triển là nằm bên trong sự vật hiện tượng, là quá trình 
giải quyết mâu thuẫn bên trong. 
b. Nội dung nguyên lý về sự phát triển  - 
Quan điểm siêu hình: phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hoá mặt ổn định của sự vật, hiện 
tượng, phát triển chỉ là sự tăng lên hoặc giảm đi về số lương mà không có sự thay đổi về chất, 
không có sự vật, hiện tượng mới ra đời  - 
Quan điểm biện chứng: phát triển là sự vận động đi lên, là quá trình tiến lên thông qua 
bước nhảy; sự vật, hiện tượng cũ mất đi, sự vật, hiện tượng mới ra đời thay thế; chỉ ra nguồn gốc 
bên trong của sự vận động, phát triển là đấu tranh giữa các mặt đối lập bên trong sự vật, hiện 
tượng. Các sự vật, hiện tượng của thế giới tồn tại trong sự vận động, phát triển và chuyển hóa 
không ngừng. Cơ sở của sự vận động đó là sự tác động lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng và 
mâu thuẫn giữa các mặt đối lập trong mỗi sự vật, hiện tượng. Đặc điểm chung của sự phát triển là 
tính tiến lên theo đường xoáy ốc, có kế thừa, dường như lặp lại sự vật, hiện tượng cũ nhưng trê cơ  sở cao hơn.  - 
Bản chất phát triển: Là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, 
thông qua các bước nhảy và các hình thức vận động khác nhau. - Cơ chế: Sự thống nhất và đấu 
tranh giữa các mặt đối lập trong mỗi sự vật, hiện tượng là nguồn gốc của sự vận động, phát triển. 
2. Ý nghĩa PPL trong quá trình hội nhập của VN 
Nhận thức đúng đắn về thế giới: Thế giới khách quan là một hệ thống các mối liên hệ và vận 
động không ngừng; do đó, Việt Nam phải nhận thức đúng tình hình quốc tế và trong nước khi hội  nhập. 
Tư duy toàn diện và lịch sử cụ thể: Khi đưa ra chính sách hay chiến lược hội nhập, cần xem xét 
vấn đề trong tổng thể các mối quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, môi trường... và bối cảnh cụ thể 
của từng thời kỳ, từng quốc gia. 
Chủ động nắm bắt thời cơ, vượt qua thách thức: Hiểu rằng sự vận động, thay đổi là tất yếu, 
Việt Nam cần linh hoạt, sáng tạo trong hội nhập, tận dụng những cơ hội mở ra, đồng thời chủ động   đối    phó    với    những  nguy  cơ,     rủi    ro    toàn  cầu.