



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58583460
TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN Khái quát
Chủ nghĩa Mác - Lênin gồm: +Triết học Mác Lênin +Kinh tế chính trị
+Chủ nghĩa xã hội khoa học
Triết học Mác - Lênin: +Chương 1: Khái luận về triết học và triết học Mác - Lênin
+Chương 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng
+Chương 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
CHƯƠNG I: KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
I/ Triết học và vấn đề cơ bản của triết học
1. Khái lược về triết học
a. Nguồn gốc của triết học
- Ra đời vào khoảng từ TK VIII-VI trước CN tại các trung tâm văn minh lớn của nhân
loạithời Cổ đại (phương Đông: Ấn Độ và Trung Hoa, phương Tây: Hy Lạp).
- Nguồn gốc nhận thức: (nhận thức của con người đã đạt đến trình độ trừu tượng hoá,
kháiquát hoá, hệ thống hoá để xây dựng các học thuyết lý luận)
+ Trước khi triết học xuất hiện, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là cách
thức con người giải thích thế giới bí ẩn xung quanh.
+ Triết học là hình thức tư duy lý luận, nó chỉ xuất hiện khi kho tàng tri thức của loài
người đã hình thành một vốn hiểu biết nhất định và trên cơ sở đó, tư duy cũng đạt đến
trình độ có khả năng rút ra cái chung trong muôn vàn những sự kiện, hiện tượng riêng lẻ.
- Nguồn gốc xã hội: ( triết học ngay từ khi ra đời đã mang tính giai cấp)
+ Triết học xuất hiện khi sản xuất có sự phân công lao động, dẫn đến sự ra đời của chế
độ tư hữu và giai cấp.
+ Lao động trí óc tách ra khỏi lao động chân tay, từ đó hình thành tầng lớp lao động trí
óc (trí thức). Họ đã hệ thống hóa tri thức rời rạc của thời đại thành học thuyết, lý luận.
b. Khái niệm triết học (Triết học là hệ thống lý luận chung nhất của con người
về thế giới, về vị trí vai trò của con người trong thế giới ấy-> cơ sở cho sự phát
triển của các khoa học trong suốt tiến trình lịch sử.)
- Trung Quốc: Triết = Tri + Khẩu: Sự truy tìm bản chất của đối tượng nhận thức, thường
làcon người, xã hội, vũ trụ và tư tưởng. Sự bác bỏ, sự lập luận, trí tuệ: là sự hiểu biết sâu sắc của con người
- Ấn Độ: Triết = “Darshana” nghĩa là “chiêm ngưỡng” là con đường suy ngẫm để dẫn
dắtcon người đến với lẽ phải, mang hàm ý là tri thức dựa trên lý trí.
- Hy Lạp: Triết học = Philosophia (Yêu mến sự thông thái) vừa mang nghĩa là giải thích
vũtrụ, định hướng nhận thức và hành vi, vừa nhấn mạnh đến khát vọng tìm kiếm chân lý của con người.
Đặc trưng của triết học:
- Là một hình thái ý thức xã hội
- Khách thể khám phá của triết học là thế giới trong tính chỉnh thể, toàn vẹn vốn có của
nó- Triết học nghiên cứu thế giới nhằm tìm ra những quy luật phổ biến nhất chi phối
sự vận động và phát triển của thế giới đó. lOMoAR cPSD| 58583460
- Tri thức triết học mang tính hệ thống, logic và trừu tượng về thế giới.- Là hạt nhân lý
luận của thế giới quan.
Quan niệm của triết học Mác - Lênin
Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất về thế giới và vị trí của con người
trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của
tự nhiên, xã hội và tư duy.
c. Vấn đề của đối tượng trong triết học ( đối tượng của triết học là những mối
liên hệ chung nhất của thế giới vật chất )
- Thời kì Hy Lạp cổ đại: Triết học tự nhiên: Tất cả những tri thức mà con người có
được, trước hết là các tri thức thuộc khoa học tự nhiên sau này như toán học, vật lý
học, thiên văn học. ( Triết học bao hàm mọi lĩnh vực tri thức. Sau này gọi là triết học
là khoa học của mọi khoa học)
- Thời Trung cổ: Triết học kinh viện, giải thích và chứng minh kinh thánh
- Thời kì Phục hưng và cận đại: Các khoa học tích luỹ được lượng tri thức cần thiết,
táchkhỏi triết học để hình thành ngành khoa học độc lập, làm phá sản quan niệm Triết
học là khoa học của mọi khoa học. Triết học phát triển(cả duy vật, duy tâm)
- Triết học Mác: Tiếp tục nghiên cứu những quy luật phổ biến nhất của TN, XH, tư duy
trênlập trường của CNDVBC.
d. Triết học - Hạt nhân lý luận của thế giới quan (K CÓ TRONG
SLIDE) - Thứ nhất: Bản thân triết học chính là thế giới quan. -
Thứ hai: Trong các thế giới quan khác, thế giới quan triết học bao giờ cũng là
thành phầnquan trọng, đóng vai trò là nhân tố cốt lõi. -
Thứ ba: Triết học bao giờ cũng có ảnh hưởng và chi phối các thế giới quan khác
như: TGquan tôn giáo, TG quan kinh nghiệm, TG quan thông thường… b. Chủ ng
hĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
MQH GIỮA TƯ DUY VÀ TỒN TẠI HA (
Y Ý THỨC VÀ VẬT CHẤT ) BẢN THỂ LUẬN
( Giữa vật chất và ý thức cái nào có NHẬN THỨC LUẬN
trước, cái nào có sau và cái nào
( Con người có khả năng nhận thức
quyết định cái nào?)
được thế giới hay không) CNDV CNDT Chủ nghĩa nhị nguyên Chủ nghĩa nhất nguyên lOMoAR cPSD| 58583460 -
Thứ tư: Thế giới quan triết học như thế nào sẽ quy định các thế giới quan và
quan niệmkhác nhau như thế ấy.
=> TGQ duy vật biện chứng được coi là đỉnh cao của TGQ, dựa trên nguyên lý về mối
liên hệ phổ biến và về sự phát triển, do đó TG và con người được xem xét theo quan
điểm toàn diện, phát triển và lịch sử - cụ thể
2. Vấn đề cơ bản của triết học
a. Nội dung cơ bản của triết học
“Vấn đề cơ bản lớn nhất của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại là mối
quan hệ giữa tư duy và tồn tại”
Bản thể luận-> bản chất của mọi tồn tại trong thế giới là
gì Nhận thức luận:
+ Con người có khả năng nhận thức được đúng thế giới như nó tồn tại hay không?
+ Con người có khả năng nhận thức được đầy đủ toàn bộ thế giới vật chất hay không?
* Các hình thức của CNDV -
CNDV chất phác (Thời kì cổ đại): Đồng nhất vật chất với vật thể; quan niệm về
TG mangtính trực quan, cảm tính, chất phác. -
CNDV siêu hình: TGQ duy vật và phương pháp luận siêu hình: Quan niệm TG
như một cỗmáy khổng lồ, các bộ phận biệt lập tĩnh tại. (tuy không phản ánh đúng hiện
thực nhưng CNDV siêu hình đóng vai trò quan trọng trong cuộc đấu tranh chống lại
thế giới quan duy tâm và tôn giáo) -
CNDV biện chứng: Thống nhất giữa TGQ duy vật và phương pháp luận biện
chứng: Duyvật triệt để trong cả TN và XH; là công cụ để nhận thức và cải tạo TG. =>
Hình thức cao nhất của CNDV.
* Các hình thức của CNDT -
CNDT chủ quan: Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người (G.Berkeley, D.Hume,G.Fichte) -
CNDT khách quan: Tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người(Platon, Hegel)
* Chủ nghĩa nhị nguyên
- Thừa nhận vật chất và tinh thần tồn tại độc lập, có khuynh hướng điều hoà CNDV
với CNDT song đó chỉ là biểu hiện tính không triệt để về lập trường TGQ-> sa vào chủ nghĩa duy tâm lOMoAR cPSD| 58583460 Thượng đế Thực thể tinh thần Thực thể quảng tính ( ( tư duy ) vật chất) Linh hồn con Thể xác con người người
c. Thuyết có thể biết (Khả tri), thuyết không thể biết (Bất khả tri) và thuyết hoài nghi luận
- Khả tri luận: Khẳng định con người về nguyên tắc có thể hiểu được bản chất của sự vật.
- Hoài nghi luận: ra đời từ cổ đại, nhận thức có tính tương đối cho rằng con người
không thểđạt tới chân lý khách quan.
- Bất khả tri luận: Con người, về nguyên tắc, không thể hiểu được bản chất của đối tượng.
(sự phát triển tiêu cực của hoài nghi luận)
3. Biện chứng và siêu hình ( K CÓ TRONG SLIDE)
a. Khái niệm biện chứng và siêu hình trong lịch sử Siêu hình Biện chứng
Siêu hình học: dùng để chỉ triết học với tính Nghĩa xuất phát của từ “biện chứng” là
cách là khoa học siêu cảm tính, phi thực tranh luận để tìm chân lý bằng cách phát
nghiệm, bên trên thực tại (Aristot)
hiện mâu thuẫn trong cách lập luận (Xôcrát)
Hegel: Siêu hình và biện chứng được hiểu là các phương pháp luận trong việc nhận thức về thế giới
Sự đối lập giữa phương pháp siêu hình và phương pháp biện chứng
Phương pháp siêu hình
Phương pháp biện chứng lOMoAR cPSD| 58583460 -
Nhận thức đối tượng ở trạng thái cô -
Nhận thức đối tượng trong mối liên hệ lập,tách rời.
phổbiến vốn có của nó. -
Nhận thức đối tượng ở trạng thái tĩnh -
Nhận thức đối tượng ở trạng thái luôn
tại,đồng nhất đối tượng với trạng thái tĩnh vậnđộng, biến đổi, theo khuynh hướng phổ nhất thời đó. quát là phát triển.
-> PPSH có cội nguồn từ KH cổ điển và có -> PPBC phản ánh đối tượng đúng như nó tồn
công lớn trong việc giải quyết các vấn đề liên tại, trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người
quan đến cơ học cổ điển.
nhận thức và cải tạo TG.
b. Các hình thức cơ bản của phép biện chứng
- Phép biện chứng duy vật (TGQ: DV + PPL: BC): Là học thuyết về mối liên hệ phổ
biến vàvề sự phát triển.
- Phép biện chứng duy tâm (PPL: BC - TGQ: DT): Biện chứng của ý niệm quyết định
biệnchứng của sự vật.
- Phép biện chứng cổ đại (Trực quan, tự phát): TG trong tính chỉnh thể và biện chứng.
II/ Triết học Mác - Lênin và vai trò của nó trong đời sống XH
1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác - Lênin
a. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết
học Mác * Điều kiện kinh tế - xã hội: -
Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong điều kiện CMcông nghiệp. -
Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử - nhân tố chính trị - xã hội
quan trọng.( Giai cấp công nhân từng bước xác lập vị trí của mình, ngày càng tăng lên
về số lượng và chất lượng) -
Thực tiễn CM của giai cấp vô sản - cơ sở chủ yếu và trực tiếp. ( mâu thuẫn giữa
LLSXmang tính xã hội hoá với QHSX mang tính tư nhân-> mâu thuẫn giai cấp-> đấu tranh mang tính giai cấp)
+ 1811-1812: Anh nổ ra phong trào đập phá máy móc
+ 1831, 1834: Cuộc khởi nghĩa của thợ dệt ở Liong-pháp
+ 1832: Cuộc nổi dậy của công nhân Pari
+ 1844: Khởi nghĩa thợ dệt Xiledi-Đức
+ 1835-1848: Phong trào Hiến chương Anh
*Nguồn gốc lý luận và tiền đề khoa học tự
nhiên - Nguồn gốc lý luận:
+ Triết học cổ điển Đức tiêu biểu là Hegel và Feuerbach: Hegel - phép biện chứng,
Feuerbach - TG quan duy vật.
+ Kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh - Adam Smith và David Ricardo -> học thuyết và giá trị thặng dư.
+ CNXH không tưởng Pháp với những đại diện như Saint Simon và Charles Fourier -
> Dẫn đến thất bại: chưa chỉ ra con đường, cách thức thực tế, giai cấp, chỉ là mong
muốn khát vọng thuần tuý. + Tư tưởng nhân loại
=> Chủ nghĩa Mác - Lênin: Kế thừa toàn bộ giá trị tư tưởng nhân loại, trực tiếp nhất là
từ Triết học cổ điển Đức, KTCT cổ điển Anh và CNXH không tưởng Pháp. Cơ sở để lOMoAR cPSD| 58583460
Mác khẳng định phép DVBC, học thuyết giá trị thặng dư và dự báo mô hình xã hội
cộng sản trong tương lai
- Tiền đề khoa học tự nhiên: Sự phát triển của KHTN thời kỳ cuối TKXVIII - đầu TK
XIX, đặc biệt là 3 phát minh (cơ sở để Mác chống lại quan điểm duy tâm, bác bỏ quan
niệm siêu hình, chứng minh quan niệm duy vật biện chứng) + Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng.
+ Học thuyết tiến hóa của Đac-Uyn. + Học thuyết tế bào.
* Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Mác.
- Thiên tài kiệt xuất và hoạt động thực tiễn không biết mệt mỏi của C.Mác và Ph.Ăngghen.
- Tình bạn cao cả và vĩ đại của C.Mác và Ph.Ăngghen.
- Mác và Ăngghen đã đứng trên lập trường của giai cấp chủ nghĩa, những người lao
động,trang bị cho họ công cụ sắc bén để nhận thức và cải tạo TG.
b. Những thời kỳ chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của triết học Mác -
1842-1848: kế thừa tinh hoa trong quan điểm duy vật và phép biện dụng để xây dựng
thế giới quan duy vật biện chứng và phép biện chứng duy vật
- 1849-1895: đây là quá trình phát triển sâu sắc, hoàn thiện hơn; sáng lập ra chủ nghĩa
duy vật lịch sử, tìm ra nguồn gốc của việc hình thành giá trị thặng dư,...
c. Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do Mác và Ăng-ghen thực hiện * Thực chất -
Lần đầu trong lịch sử, mác và ănghen đã công khai tính giai cấp của triết học,
khiến triết học của mình trở thành vũ khí tinh thần của giai cấp vô sản. -
Ở triết học Mác, tính đảng và tính khoa học thống nhất hữu cơ với nhau. Triết
học Mác mang tính đảng là triết học duy vật biện chứng đồng thời mang bản chất CM
và KH. - Triết học Mác ra đời đã chấm dứt tham vọng của nhiều nhà triết học muốn
biến triết học của mình thành “ Khoa học của mọi khoa học", xác lập đúng đắn mối
quan hệ giữa triết học và khoa học cụ thể. -
Triết học Mác ra đời là kết quả hoạt động nghiên cứu khoa học công phu và sáng
tạo. - Triết học Mác mang trong mình tính nhân đạo cộng sản. Đó chính là lí luận khoa
học xuất phát từ con người, vì mục tiêu giải phóng con người. * Ý nghĩa -
Khắc phục tính chất trực quan, siêu hình của CNDV cũ; khắc phục tính chất duy
tâm, thầnbí của PBCDT, sáng tạo ra một CNDV triết học hoàn bị, đó là chủ nghĩa duy vật biện chứng. -
Vận dụng và mở rộng quan điểm duy vật biện chứng vào nghiên cứu lịch sử XH,
sáng tạora CNDVLS- nội dung chủ yếu của bước ngoặt CM trong triết học. -
Bổ sung những đặc tính mới vào triết học -> sáng tạo ra triết học duy vật biện chứng.d.
Giai đoạn Lênin trong sự phát triển của Triết học Mác. * Hoàn cảnh
lịch sử V.I.Lê nin phát triển Triết học Mác - Cuối TK XIX, đầu TK XX:
+ Điều kiện KT-XH: CNTB -> CNĐQ hay CNTB độc quyền, những mâu thuẫn mới
đặc biệt giữa giai cấp tư sản >< giai cấp vô sản; thắng lợi CMT10 Nga lOMoAR cPSD| 58583460
+ Sự phát triển KHTN: Phát hiện ra tia phóng xạ, điện tử. (Những phát minh mới trong
KHTN (đặc biệt là vật lý học) dẫn đến sự khủng hoảng về TG quan, CN duy tâm đã
lợi dụng gây ảnh hưởng trực tiếp đến nhận thức và hoạt động CM).
+ Xuất hiện khuynh hướng triết học duy tâm: Thuyết Kant mới, chủ nghĩa thực dụng,
thực chứng; chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán,..(Các nhà tư tưởng tư sản tấn công nhằm
xuyên tạc và phủ nhận chủ nghĩa CNDVBC và CNDV lịch sử của Mác).
-> Đòi hỏi phải có những kết luận mới bổ sung cho triết học Mác
* Lênin (22/4/1870 -21/01/1924) Mác (5/5/1818 - 14/3/1883)
Anghen (28/11/1820 - 5/8/1895)
- Thời kỳ 1893-1907: bảo vệ và phát triển, chuẩn bị CM dân chủ tư sản lần 1
- Thời kì 1907-1917: phát triển toàn diện, lãnh đạo phong trào công nhân, chuẩn bị cho CMXHCN ở Nga
- Thời kì 1917- 1924: tổng kết, bổ sung hoàn thiện, gắn với vấn đề xd CNXH
- Thời kì 1924 – nay: Triết học M-L tiếp tục được các ĐCS và công nhân bổ sung, phát triển.
2. Đối tượng và chức năng của triết học Mác - Lênin a. Khái niệm
- Triết học Mác - Lê nin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, XH và
tư duy - thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và các lực lượng xã hội tiến bộ trong hoạt động nhận thức và
cải tạo TG. b. Đối tượng của triết học Mác - Lênin
Đối tượng nghiên cứu của triết học Mác - Lê nin là giải quyết mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức trên lập trường duy vật biện chứng và nghiên cứu những quy luật vận
động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
-> Triết học Mác - Lê nin có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với các khoa học, nhưng có
sự phân biệt rõ ràng đối tượng của triết học và đối tượng của các khoa học khác cụ thể.
c. Chức năng của triết học Mác – Lênin ( học tên chức năng thôi)
* Chức năng phương pháp luận -
Phương pháp luận là hệ thống những quan điểm, những nguyên tắc xuất phát có
vai trò chỉđạo việc sử dụng các phương pháp trong hoạt động nhận thức và hoạt động
thực tiễn nhằm đạt kết quả tối ưu. -
Phương pháp luận duy vật biện chứng là phương pháp chung nhất của toàn bộ
nhận thứckhoa học và trong hoạt động thực tiễn thông qua việc trang bị hệ thống các khái niệm, PT, quy luật -
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, không được xem thường hoặc tuyệt đối
hóaphương pháp luận triết học. Nếu thiếu sẽ rơi vào tình trạng mò mẫm, mất phương
hướng, tuyệt đối hóa sẽ sa vào chủ nghĩa giáo điều.
* Chức năng thế giới quan
- Triết học về giới tự nhiên(Vũ trụ quan)
- Triết học về xã hội (Xã hội quan) - Nhân sinh quan lOMoAR cPSD| 58583460
3. Vai trò của triết học Mác – Lênin -
Triết học Mác – Lênin là TG quan, PPL khoa học và cách mạng cho con người
trong nhậnthức và thực tiễn. -
Triết học Mác – Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và
cách mạngđể phân tích xu hướng phát triển của XH trong điều kiện mới. -
Triết học Mác – Lênin là cơ sở khoa học của công cuộc xây dựng CNXH trên
thế giới vàsự nghiệp đổi mới theo định hướng XHCN ở VN.
CHƯƠNG II: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
I/ Vật chất và ý thức
1. Vật chất và phương thức tồn tại của vật chất
a. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước C.Mác về
phạm trù vật chất
* Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm: Thừa nhận sự tồn tại của sự vật hiện tượng vật
chất nhưng phủ nhận đặc tính tồn tại khách quan của vật chất. * Quan niệm chủ nghĩa
duy vật trước Mác về vật chất - Quan niệm của CNDV thời kì cổ đại về vật chất:
+ Phương Đông cổ đại: đồng nhất vật một nhóm các dạng vật thể.
Thuyết tứ đại (Ấn Độ): đất, nước, lửa, gió.
Thuyết Âm - Dương cho rằng có hai lực lượng âm - dương đối lập nhau nhưng lại
gắn bó, cố kết với nhau trong mọi vật, là khởi nguyên của mọi sự sinh thành, biến hoá.
Thuyết Ngũ Hành coi năm yếu tố: Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ là những yếu tố khởi
nguyên cấu tạo nên mọi vật.
+ Phương Tây cổ đại: đồng nhất vật chất với các dạng vật thể cụ thể có thể cảm tính
được hoặc không thể cảm tính được. Talet: Nước Anaximen: không khí Hêraclit: lửa
Đêmôcrit: Vật chất là nguyên tử
- Quan niệm của chủ nghĩa duy vật thời kì cổ đại về vật chất: + Tích cực:
• Có tác dụng chống lại quan niệm của CNDT và tôn giáo khi giải thích về nguồn gốc
và bản chất sự vật hiện tượng. ( trong slide có này thôi )
• Xuất phát từ chính VC để giải thích về thế giới
• Là cơ sở để CNDV về sau phát triển quan điểm về thế giới VC.
=> VC được coi là cơ sở đầu tiên của mọi SV, HT trong thế giới khách quan.
+ Hạn chế: Quan điểm duy vật thời kì cổ đại còn mang tính trực quan, cảm tính khi họ
đã đồng nhất vật chất với vật thế.
=> Lấy một dạng vật chất cụ thể để giải thích cho toàn bộ thế giới vật chất ấy lOMoAR cPSD| 58583460
- Quan niệm của CNDV thời kì PH&CĐ về vật chất
+ Tiếp tục đồng nhất VC với nguyên tử ( thuyết nguyên tử của đêmôcrit), và cho đó là
phần tử nhỏ nhất mà từ đó tạo thành tất cả các SV, HT trong thế giới VC
+ Đồng nhất vật chất với khối lượng, cho rằng khối lượng là đại lượng đặc trưng cho
sự tồn tại của SV, HT và bất biến ( đồng nhất phạm trù vật chất với thuộc tính của vật
chất) + Giải thích sự vận động của TGVC trên nền tảng cơ học; tách rời VC-VĐ, không gian và thời gian
=> Không đưa ra được sự khái quát triết học trong quan niệm về thế giới vật chất
=> Hạn chế bởi phương pháp luận siêu hình ( mang tính máy móc và siêu hình)
b. Cuộc CM trong KHTN cuối TKXIX, đầu XX và sự phá sản của các quan điểm DVSH về VC - 1895: Rơn-ghen: Tia X
- 1896: Béc-cơ-ren: hiện tượng phóng xạ nguyên tố Urani
- 1897: Tômxơn: điện tử
- 1901: Kauphman: khối lượng tỉ lệ thuận theo vận tốc của điện tử
- 1916: A.Anhxtanh: Thuyết tương đối (khối lượng, k gian, thời gian biến đổi cùng sự
vậnđộng của vật chất)
(-Từ cổ đại đến cuối thế kí XIX
+ Nguyên tử là hạt vật chất nhỏ bé nhất cầu thành thể giới
+ Khối lượng là đại lượng dặc trưng cho sự tồn tại của SV và bất biến
+ Không gian và thời gian là tuyệt đối và tách rời vận động của VC - Cuối TK XIX, đầu TK XX
+ Nguyên tử không phải hạt vật chất nhỏ bé nhất
+ Khối lượng của vật thể là đại lượng thay đổi theo vận tốc
+ Không gian cà thời gian là đại lượng phụ thuộc vào vận động của VC
=> Cuộc khủng hoảng vật lí học cuối XIX, đầu XX
- Các nhà khoa học, triết học duy vật tự phát hoài nghi quan niệm vật chất của CNDV trước đó
- Một số nhà khoa học tự nhiên trượt từ CNDV máy móc, siêu hình sang chủ nghĩa
tương đối, và rơi vào CNDT
- CNDT kinh nghiệm tấn công và phủ nhận quan niệm vật chất của CNDV) c. Quan
điểm của triết học Mác - Lênin về vật chất
* Quan điểm của Mác, Ăngghen -
Phải có sự phân biệt rõ ràng giữa vật chất với tính cách là một phạm trù của triết
học, mộtsáng tạo của tư duy con người trong quá trình phản ánh hiện thực, với bản
thân các sự vật, hiện tượng cụ thể của thế giới vật chất. -
Các sự vật, hiện tượng của thế giới dù rất phong phú, muôn vẻ nhưng chúng vẫn
có mộtđặc tính chung, thống nhất đó là tính vật chất – tính tồn tại độc lập không lệ thuộc vào ý thức.
*Quan điểm của V.I.Lênin -
Vật lý không bị khủng hoảng mà đó chính là dấu hiệu của một cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên. lOMoAR cPSD| 58583460 -
Cái bị tiêu tan không phải là nguyên tử, không phải "vật chất tiêu tan" mà chỉ có
giới hạn hiểu biết của con người về vật chất là tiêu tan.
- Những phát minh có giá trị to lớn của vật lý học cận đại không hề bác bỏ vật chất mà chỉ
làm rõ hơn hiểu biết còn hạn chế của con người về vật chất.
Định nghĩa của Lênin về vật chất
"Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho
con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh,
và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác".
Phương pháp định nghĩa ( không thấy trong slide)
Lênin định nghĩa vật chất với tư cách là một phạm trù triết học và bằng cách đem đối
lập với phạm trù ý thức trên phương diện nhận thức cơ bản. Nội dung định nghĩa *
Thứ nhất: Phân biệt khái niệm khải niệm "vật chất" với tư cách là phạm trù triết
học vớikhải niệm "vật chất" được sử dụng trong các khoa học chuyên ngành. (vật chất
là thực tại khách quan- cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thức) *
Thứ hai: Thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là tồn tại
kháchquan.(vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan của con người thì đem
lại cho con người cảm giác)
*Thứ ba: Vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó lOMoAR cPSD| 58583460
Ý nghĩa định nghĩa vật chất của V.I.Lênin
1. Giải quyết đúng đắn cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của CNDVBC.
2. Khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT, bất khả tri, phát triển quan điểm TTDVBC của CM-AG.
3. Khắc phục cuộc khủng hoảng của vật lý học, đem lại niềm tin trong khoa học tự nhiên.
4. Tạo cơ sở xác lập quan điểm duy vật về xã hội và lịch sử.
5. Là cơ sở tạo cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ giữa triết học duy vật biện
chứng với các khoa học cụ thể.
d. Phương thức và các hình thức tồn tại của vật chất
* Vận động: "Vận động được hiểu theo nghĩa chung nhất – tức được hiểu theo một
phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất thì bao gồm
tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy"
- Vận động là phương thức tồn tại của vật chất
+ Vật chất chỉ tồn tại bằng cách vận động và chỉ thông qua vận động mà vật chất biểu
hiện sự tồn tại của mình.
+ Con người chỉ nhận thức sâu sắc về sự vật thông qua trạng thái vận động của nó.
- Vận động là một thuộc tính cố hữu của vật chất
+ Vận động của vật chất là vận động tự thân (chống quan điểm duy tâm và siêu hình về vận động).
+ Vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi sự vật mất đi => Chuyển hóa
thành sự vật và hình thức vận động khác (vận động nói chung là vĩnh viễn).
- Vận động là mọi sự biến đổi nói chung: Mọi sự vật, hiện tượng luôn tồn tại trong trạng thái vận động. lOMoAR cPSD| 58583460 lOMoAR cPSD| 58583460
* Các hình thức vận động của vật chất -
Các hình thức vận động nói trên khác nhau về chất và được sắp xếp theo trình tự từ thấpđến cao. -
Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấp
hơn. Trongkhi các hình thức vận động kém hơn không có khả năng bao hàm các hình
thức vận động ở trình độ cao. -
Hình thức vận động cao khác về chát so với hình thức vận động thấp và không
thể quy vềhình thức vận động thấp
- Trong sự tồn tại của mình mỗi một sự vật có thể gắn liền với nhiều hình thức vận động khác
nhau. Tuy nhiên bản thân sự tồn tại của sự vật bao giờ cũng đặc trưng bởi hình thức vận động cao nhất.
* Mối quan hệ giữa vận động và đứng im:
Đứng im là trạng thái ổn định về chất của sv,ht trong những mqh và đk cụ thể, là
hình thức biểu hiện sự tồn tại thực sự của các sv, ht và là đk cho sự vận động chuyển hoá của vc. lOMoAR cPSD| 58583460 Tuyệt đối Vận
Vật chất vô cùng, động vô tận Vĩnh viễn
Chỉ xảy ra trong 1 mối quan hệ nhất định, không phải
mọi quan hệ cùng một lúc Tương đối Đứng
Chỉ xảy ra với một hình thức vận động xác định, không im
phải với mọi hình thức vận động Tạm thời
Chỉ xảy ra trong một khoảng thời gian xác định khi sự
vật chưa biến đổi thành cái khác
Ph.Ăngghen: Vận động cá biệt có xu hướng hình thành sự vật. Vận động nói chung
có xu hướng làm sự vật không ngừng biến đổi.
* Không gian và thời gian: Hình thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính chung
vốn có của các dạng vật chất cụ thể. -
Không gian là hình thức tồn tại của vật chất (về mặt vị trí, quảng tính (chiều cao,
chiềurộng, chiều dài) và tương quan (trước-sau, trên-dưới, phải-trái…)
Không gian ba chiều
Thời gian một hướng -
Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất về mặt tồn tại dài lâu dài hay mau
chóng của sựvật, sự kế tiếp của các giai đoạn vận động…
* Tính chất của không gian và thời gian
- Tính khách quan: vật chất tồn tại khách quan; không gian, thời gian là thuộc tính gắn
liềnvới vật chất, do đó chúng cx tồn tại khách quan.
- Tính vĩnh cửu và vô tận lOMoAR cPSD| 58583460
- Không gian luôn có 3 chiều( dài, rộng, cao), thời gian chỉ có 1 chiều( QK->TL) e.
Tính thống nhất vật chất của thế giới ( đọc thêm) TG thống nhất ở tính vật chất:
- Chỉ có một TG duy nhất là TG vật chất. TGVC có trước, quyết định ý thức con người.-
Mọi tồn tại của TGVC đều là những dạng cụ thể của VC nên chúng có mối liên hệ,
tác động qua lại lẫn nhau.
- TG vật chất tồn tại vĩnh viễn, không tự nhiên sinh ra, không mất đi. 2. Ý thức
a. Nguồn gốc của ý thức
* Chủ nghĩa duy tâm: Ý thức là bản thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân sinh
thành, chi phối sự tồn tại và biến đổi của toàn bộ TGVC. -
DTKQ: Platon, Heghen - ý niệm tuyệt đối. (xem ý thức như thực thể tồn tại độc lập vớicon người) -
DTCQ: Beccoli, Makho- ý thức là chủ thể tự nhận thức, tự sản sinh ý thức. (mọi
vật đềutồn tại trong ý thức của chủ thể - tồn tại là được tri giác) * Chủ nghĩa duy vật
- Cổ điển: ý thức là sản phẩm của vật chất ( thường là của bộ não) nhưng chưa lý giải
rõ vềcơ chế hình thành.
- Siêu hình: Xuất phát từ TG hiện thực để lý giải nguồn gốc của ý thức; coi ý thức cũng
chỉlà một dạng vật chất đặc biệt, do vật chất sản sinh ra.
- Biện chứng: ý thức của con người là sản phẩm của quá trình phát triển tự nhiên và LSXH.
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA THẾ GIỚI Con người ĐV bậc Động vật cao Sự sống ĐV bậc Thực vật thấp Hữu cơ phức tạp Giới tự nhiên hữu cơ Hữu cơ đơn giản Giới tự nhiên vô cơ
Nguồn gốc tự nhiên: + Bộ óc con người + TG khách quan Phản ánh lOMoAR cPSD| 58583460
-Phản ánh là thuộc tính chung của mọi dạng vật chất
“Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của 1 hệ thống vật chất này ở 1 hệ thống
vật chất khác trong quá trình tác động qua lại của chúng.” * Các trình độ phản ánh của TG vật chất
- Giới tự nhiên vô sinh: Phản ánh vật lý, hóa học + Phản ánh thụ động
+ Chưa có tính lựa chọn, định hướng
- Giới tự nhiên hữu sinh: Phản ánh sinh học
+ Thực vật và động vật bậc thấp: Tính kích thích
+ Động vật có hệ thần kinh: Tính cảm ứng (Phản xạ không điều kiện)
+ Động vật có hệ thần kinh trung ương: Tâm lý động vật (Phản xạ có điều kiện)
+ Con người: Phản ánh chủ động, sáng tạo (ý thức)
Bộ óc con người và mối quan hệ giữa con người với TG khách quan tạo ra
quá trình phản ánh chủ động, sáng tạo.
-> Ý thức là hình thức phản ánh đặc trưng chỉ có ở con người và là hình thức phản ánh
cao nhất của TGVC. Ý thức là sự phản ánh thế giới hiện thực bởi bộ óc con người.
Nguồn gốc xã hội - Lao động:
+ Hình thành con người, hoàn thiện dần các giác quan, đặc biệt là chức năng của bộ óc.
-> Lao động là hình thành ngôn ngữ
+ Biết chế tạo, sử dụng công cụ lao động, giúp nối dài giác quan của con người.-> Quá
trình lao động giúp con người hoàn thiện cấu trúc và chức năng của cơ thể, sau đó là
hình thành tư duy, ý thức. lOMoAR cPSD| 58583460
+ Tác động lên các sự vật, hiện tượng, từ đó hình thành những tri thức về SV, HT đó.-
> Con người nhận thức và phản ánh.
- Ngôn ngữ: là cái vỏ vật chất của ý thức, của tư duy, là công cụ thể hiện ý thức, tư
tưởng và tạo điều kiện để phát triển ý thức.
+ Hệ thống tín hiệu, vật chất chứa đựng nội dung tư tưởng, ý thức.
+ Phương thức tồn tại và công cụ truyền tải tư duy, ý thức.
+ Phương tiện giao tiếp và truyền đạt tri thức, kinh
nghiệm. + Phương thức trực tiếp và khái quát.
NGUỒN GỐC CỦA Ý THỨC
NGUỒN GỐC TỰ NHIÊN
NGUỒN GỐC XÃ HỘI ĐIỀU KI ( ỆN CẦN) ĐIỀU KI ( ỆN ĐỦ) BỘ NÃO CON THẾ GIỚI KHÁCH LAO ĐỘNG NGÔN NGỮ NGƯỜI QUAN
Ph.Ăngghen: "Sau lao động và đồng thời với lao động là ngôn ngữ, đó là hai sức
kích thích chỉ yếu cải biến bộ óc của con vượn thành bộ óc của con người, cải biến
tâm lý động vật thành ý thức" Chủ động Trao đổi thông tin
Là sự phản ánh hiện thực giữa chủ thể và đối Bản khách quan một cách tượng phản ánh chất chủ động, sáng tạo của Sáng tạo ý Xây dựng các học thức thuyết, lý thuyết khoa học
Vận dụng để cải tạo TG thông qua hoạt động thực tiễn lOMoAR cPSD| 58583460
b. Bản chất của ý thức
Nội dung phản ánh là khách quan, hình thức phản ánh là chủ quan Điều kiện lịch sử
Là một hiện tượng XH và mang bản chất LS-XH Quan hệ xã hội
c) Kết cấu của ý thức
* Các lớp cấu trúc của ý thức ( Chiều ngang- Tri thức, Tình cảm, Ý chí) -
Tri thức là nội dung cơ bản của ý thức. Tri thức là kết quả của quá trình con
người nhậnthức ý thức. (có nhiều lĩnh vực và cấp độ khác nhau: Kinh nghiệm, lý luận,
cảm tính, lý tính, khoa học, tiền khoa học) -
Tình cảm là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh quan hệ giữa người và người,
giữangười và thế giới khách quan ( tri thức phải thông qua tình cảm, biến thành tình
cảm thì mới biến thành hành động thực tế, phát huy được sức mạnh của mình) -
Ý chí là khả năng huy động sức mạnh bản thân để vượt qua những cản trở trong
quá trìnhthực hiện mục đích của con người. ( mặt năng động của ý thức) * Các cấp độ
của ý thức ( Chiều dọc- Tự ý thức, Tiềm thức, Vô thức) -
Tự ý thức: cũng là ý thức, là 1 thành tố quan trọng của ý thức, song đây là ý thức
về bảnthân trong mối quan hệ với ý thức về thế giới bên ngoài. -
Tiềm thức: là những hoạt động tâm lý tự động diễn ra bên ngoài sự kiểm soát
của chủ thể ,song lại có liên quan trực tiếp đến các hoạt động tâm lý đang diễn ra của
chủ thể ấy.( là những tri thức đã có từ trước nhưng dần trở thành bản năng, kỹ năng
nằm trong tầng sâu ý thức của chủ thể) -
Vô thức là các hiện tượng tâm lý nằm ngoài phạm vi của lý trí mà ý thức không
kiểm soátđược trong 1 lúc nào đó ( bản năng ham muốn, giấc mơ, bị thôi miên, sự lỡ
lời,... Tránh tình trạng căng thẳng, lập lại thế cân bằng trong hoạt động tinh thần) 3.
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
a) Vai trò của vật chất đối với ý thức -
Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức: Ý thức không phải có nguồn gốc
siêu tự nhiên,mà là sản phẩm của quá trình phát triển tự nhiên và lịch sử xã hội. -
Vật chất quyết định nội dung phản ánh của ý thức: Ý thức phản ánh thế giới
vật chất, dođó, nội dung của ý thức phụ thuộc vào thế giới vật chất. -
Vật chất quyết định sự biến đổi, phát triển của ý thức: Sự thay đổi của thế giới
vật chất dẫnđến sự thay đổi trong ý thức. -
Vật chất quyết định khả năng sáng tạo của ý thức: Ý thức có khả năng sáng tạo
dựa trên sựphản ánh và tác động của thế giới vật chất.
b) Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất lOMoAR cPSD| 58583460
- Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất dra theo 2 hướng thúc đẩy hoặc kìm hãm.
c) Ý nghĩa phương pháp luận -
Tôn trọng khách quan: Nhận thức và hành động phải dựa trên quy luật khách
quan của thếgiới vật chất.( Vật chất quyết định ý thức) -
Phát huy tính năng động chủ quan: Sử dụng tri thức khoa học và cách mạng để
tác độngtích cực đến thế giới vật chất.( Ý thức có sự tác động trở lại vật chất)
II/ PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT 1. Hai loại
hình biện chứng và phép biện chứng duy vật
2. Nội dung của PBCDV
2.2. Các quy luật cơ bản của PBCDV
a) Quy luật mâu thuẫn
Vị trí, vai trò của quy luật: là “hạt nhân” của PBCDV, chỉ ra nguồn gốc, động lực của sự phát triển. * Các khái niệm cơ bản
- Mặt đối lập: Các đặc điểm, thuộc tính trái ngược nhau của cùng một SV, HT.
- Mâu thuẫn biện chứng: Sự thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa của các mặt đối lập.
- Thống nhất của các mặt đối lập: Sự nương tựa, cùng tồn tại của các mặt đối lập.
- Đấu tranh của các mặt đối lập: Sự bài trừ, phủ định lẫn nhau của các mặt đối lập. * Nội dung quy luật:
- Mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự phát triển
+ Bất kì SV, HT nào cũng chứa đựng trong nó các mặt đối lập và chúng luôn tác động qua lại lẫn nhau.
+ Vị trí, vai trò của sự thống nhất và sự đấu tranh của các mặt đối lập là khác nhau.
+ Đấu tranh giữa các MĐL làm cho mâu thuẫn triển khai qua các giai đoạn khác biệt -
> đối lập -> chuyển hóa.
+ Các cách chuyển hóa MĐL:
MĐL này chuyển sang MĐL kia, làm cho SV có sự thay đổi về chất.
Cả 2 MĐL cùng chuyển hóa để chuyển sang hình thức mới cao hơn
+ Thông qua sự chuyển hóa, MTBC được giải quyết dẫn tới sự hình thành SV, HT mới
với các MDL và MTBC mới. Các MDL mới trong SV, HT mới lại thường xuyên liên
hệ, tác động lẫn nhau; từ đó làm cho SV, HT vận động, phát triển không ngừng. Vì vậy,
mâu thuẫn trở thành nguồn gốc, động lực của sự phát triển.
Cạnh tranh kinh tế là một động lực cơ bản buộc các chủ doanh nghiệp và người lao
động phải đổi mới cho chiến lược phát triển.
Tương tác giữa lực hút và lực đẩy làm cho các hành tinh không ngừng chuyển động
theo quỹ đạo nhất định
Đấu tranh giai cấp là một trong những động lực phát triển của xã hội có giai cấp đối kháng. lOMoAR cPSD| 58583460
- Phân loại mâu thuẫn
+ Căn cứ vào quan hệ đối với sự vật: Mâu thuẫn bên trong Mâu thuẫn bên ngoài
+ Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với toàn bộ quá trình tồn tại và phát triển của sự vật: Mâu thuẫn cơ bản
Mâu thuẫn không cơ bản
+ Căn cứ vào vai trò và trừu tượng của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của
sự vật trong giai đoạn nhất định:
Mâu thuẫn chủ yếu Mâu thuẫn thứ yếu
+ Căn cứ vào tính chất của các quan hệ lợi ích: Mâu thuẫn đối kháng
Mâu thuẫn không đối kháng
Thực chất của quy luật mâu thuẫn
Bất cứ SV, HT nào cũng chứa đựng trong bản thân nó các MDL và MTBC. Thống
nhất và đấu tranh giữa các MDL làm cho MTBC được triển khai qua các giai đoạn
khác nhau từ thấp đến cao. Khi các MDL xung đột gay gắt và hội đủ các điều kiện
nhất định sẽ dẫn tới sự chuyển hóa các MDL. MTBC được giải quyết, SV, HT mới
ra đời thay thế SV, HT cũ với các MDL mới và MTBC mới. Quá trình này diễn ra
liên tục làm cho các SV, HT không ngừng phát triển. Vì thế, quá trình vận động,
phát triển của các SV, HT thực chất là quá trình liên tục hình thành và giải quyết
mâu thuẫn của bản thân các SV, HT. Nói cách khác, MTBC là nguồn gốc, động lực
của sự phát triển.
*Ý nghĩa phương pháp luận
- Phải tìm nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển trong chính bản thân các sự
vật,hiện tượng (SV, HT).
- Phải xác định được vị trí, vai trò của các mâu thuẫn.